Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Câu 1.

Trình bày sự phân hóa giai cấp ở Việt Nam sau khi thực dân
Pháp xâm lược nước ta. Tại sao giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
trước giai cấp tư sản Việt Nam?
Sự phân hoá giai cấp
Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của chính sách thống trị và
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta chúng bắt tay
ngay vào khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân công lao
động do đó giai cấp công nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp khác cũng lần lượt ra đời
đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân
hóa hết sức sâu sắc.
Giai cấp địa chủ (Đại địa chủ, trung địa chủ, tiểu địa chủ)
Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống
trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta.
Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ phận địa chủ có
lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình
thức và mức độ khác nhau. Một bộ phận nhỏ khác thì chuyển sang kinh doanh theo lối tư
sản.
Giai cấp nông dân
– Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông,
bần nông, cố nông.
– Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề, dẫn đến giai cấp nông
dân bị đẩy vào đường cùng.
– Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và hăng hái nhất có vai trò quyết định đến
cuộc giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép, bóc lột nặng nề, mâu thuẫn đặc biệt
với đế quốc thực dân và phong kiến tay sai phản động vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có
mâu thuẫn về giai cấp trong đó mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất. Khi có lực lượng tiên phong
lãnh đạo, giai cấp nông dân sẵn sàn vùng dậy đấu tranh lật đổ thực dân phong kiến.Tuy nhiên
giai cấp nông dân cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng do trình độ văn
hoá thấp.
Giai cấp công nhân Việt Nam
– Ra đời trước giai cấp tư sản, hình thành từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân Pháp và phát triển mạnh trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai cả về số lượng lẫn chất
lượng.
-Là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp, lãnh đạo cách mạng Việt Nam
-Chịu ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến
-Đa số xuất thân từ giai cấp nông dân nên có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông
dân, bị đế quốc phong kiến áp bức bốc lột nên học gắn bó với dân tộc, gần gũi với nhân dân,
kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc
Giai cấp tư sản Việt Nam
– Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất
họ đã trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ được gọi là một tầng lớp.
–Bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu.
– Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán, công nghiệp và xây
dựng. Có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở thành đối tượng của cách mạng.
– Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập bị tư sản
Pháp chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp
này có tư tưởng dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam
– Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ
nhất bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo
thành thị,… đời sống bấp bênh, dễ phá sản trở thành người vô sản, có long yêu nước, căm
thù giặc.
–Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một trong những động lực
đáng kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai cấp công nhân có thể đi với giai cấp công
nhân đến xã hội chủ nghĩa.
Các sĩ phu phong kiến cũng phân hoá, một bộ phận hướng sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc
tư tưởng vô sản. Một số người khởi xướng phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.

Tóm lại sự phân hoá các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của quá trình khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Trong đó sự xuất hiện của giai cấp công nhân giai cấp mang sứ
mạng lịch sử là đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh chống đế quốc
Pháp giải phóng dân tộc. Ngoài ra các giai cấp nông dân có lực lượng đông đảo có ý nghĩa
quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Các giai cấp khác nếu đi theo cách mạng cần phải
lôi kéo về phía cách mạng, còn lực lượng nào chống đối cách mạng sẽ là đối tượng của cách
mạng.
Tại sao giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam?
Pháp vào nước ta, khai thác thuộc địa lần thứ 1, xây đồn điền, nhà xưởng và bắt đầu
trao đổi buôn bán => lúc này công nhân đã phải xuất hiện sau đó, pháp khai thác thuộc
địa lần thứ 2, những chủ đồn điền, chủ nhà xưởng và cả những thương buôn (buôn
hàng hóa nước ngoài) người việt nam mới xuất hiện (người VN bắt đầu làm chủ và
làm chủ đối với công nhân) => lúc này giai cấp tư sản VN mới ra đời

Câu 2. Vì sao nói con đường cách mạng Việt Nam do Nguyễn Ái
Quốc lựa chọn là đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại và đáp ứng
được những yêu cầu khách quan của xã hội Việt Nam?
a) Tư duy độc lập và tầm nhìn mới về hướng đi và con đường cứu nước của lãnh tụ Hồ Chí
Minh
-Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước, chống thực dân, đế quốc ở nước
ta diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ nhưng tất cả đều không thành công do không có một đường lối
đấu tranh phù hợp- Người thấy rằng các cuộc cách mạng tư sản “không đến nơi”, “không
triệt để” bởi các cuộc cách mạng ấy không đáp ứng được nhu cầu giải phóng các tầng lớp
nhân dân lao
động mà chỉ đem lại quyền lợi cho gia cấp tư sản
-Tiếp xúc với bản Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, Người đã tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam
-Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga nǎm 1917,
Người rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công, và
thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật.”
-Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tập trung mọi nỗ lực, hướng mọi hoạt động, quyết tâm truyền
bá lý luận Mác-Lênin về nước, tiến hành cuộc vận động đấu tranh giải phóng dân tộc theo
đường lối cách mạng vô sản
b) Tư duy lý luận về lựa chọn con đường cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH
Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã đáp ứng hai câu hỏi lớn đặt ra cho dân tộc Việt Nam: làm thế nào để giải
phóng dân tộc khỏi ách cai trị của đế quốc, thực dân, giành lại nền độc lập, tự do cho nhân
dân; lựa chọn con đường, phương thức nào để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước phù
hợp với xu thế đi lên của thời đại mới. Nói cách khác, với việc lựa chọn con đường cứu nước
đúng đắn, chủ trương “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”, Nguyễn Ái Quốc đã giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải
phóng dân tộc kéo dài 2/3 thế kỷ: “Lịch sử dường như đã chuẩn bị sẵn cho dân tộc Việt Nam
đi vào thời kỳ hiện đại bằng miếng đất sẵn sàng được gieo trồng, và bằng những nông phu
sẵn hạt giống trong tay. Miếng đất ấy là nhân dân có truyền thống đấu tranh bất khuất; giống
đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; người thứ nhất gieo giống đó là Nguyễn Ái Quốc”(4). Sự lựa
chọn con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của Nguyễn Ái Quốc dựa
trên cơ sở lý luận và khoa học, dựa trên thực tiễn vận động và đòi hỏi của phong trào cách
mạng Việt Nam. Từ nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, Người đi đến kết luận: “Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào kháccon đường cách mạng vô
sản”(5). Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với CNXH được nêu lên trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên, phản ánh sự lựa chọn khách quan của chính thực tiễn - lịch sử, phù hợp với sự
vận động của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng nguyện vọng và
nhu cầu bức thiết của đại đa số các tầng lớp nhân dân Việt Nam: “Đối với nước ta, không
còn con đường nào khác để có độc lập dân tộc thực sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm
1930 với sự ra đời của Đảng ta trong lúc các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương
đến lập trường tư sản, tiểu tư sản, qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại”(6).

c) Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh
-CNXH không chỉ là mục tiêu lựa chọn mà còn là động lực thúc đẩy lịch sử phát triển
-Mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng chính là động lực
to lớn động viên, tập hợp, huy động sức mạnh tinh thần, vật chất của toàn dân vượt qua
những thử thách của lịch sử
-Công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế do Đảng khởi xướng và lãnh đạo chính là
sự tiếp tục con đường CM đã lựa chọn, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận
dụng sáng tạo và phát triển lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM trong điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
-Thực tiễn vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay với những
thắng lợi trong chiến tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; trong xây dựng CNXH,
hội nhập quốc tế và đổi mới đất nước đã chứng minh tính đúng đắn, sáng tạo, khoa học của
con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Câu 3. Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch
sử? Nêu quy luật hình thành (quy luật chung và quy luật riêng) của
sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử
1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu lịch sử
a) Hoàn cảnh quốc tế:
-Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân
loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng
-Những tư tưởng cách mạng cấp tiến truyền vào các nước thuộc địa
b) Trong nước:
-Sự khai thác, bóc lột thuộc địa của Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong
lòng xã hội Việt Nam
-Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và giai cấp đã
dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng
-Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết và nhu cầu bức thiết của dân tộc.

2. Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước
-Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy diễn ra liên tục,
mạnh mẽ nhưng đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng được những yêu cầu khách quan
của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
-Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị đang bế tắc về đường lối thì
khuynh hướng vô sản thắng thế → Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản
-Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này, Đảng là sự kết hợp của chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
-Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
-Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ “tự
phát” thành “tự giác”, được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lênin
-Nguyễn Ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn
bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng thời
thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển
-Ngày 3-2-1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Như vậy sự ra đời của Đảng là đòi hỏi
khách quan của thực tế lịch sử lúc bấy giờ, không phải tự nhiên mà có, cũng không phải
muốn là được. Đảng ra đời đáp ứng được khát vọng lớn lao của toàn thể cần lao,xóa tan màn
đêm đen tối, soi đường dẫn lối cho nhân dân ta vững bước tiến lên con đường thắng lợi trong
cuộc cách mạng phản đế, phản phong.
Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển là do chính đòi hỏi của lịch
sử, cần có một tổ chức chính trị Đảng Cộng sản lãnh đạo để đánh đổ thực dân phong kiến,
xây dựng một xã hội mới chứ không phải Đảng áp đặt hay đòi hỏi cho mình mà được.

3.2 Nêu quy luật hình thành (quy luật chung và quy luật riêng) của sự kiện Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời.
Quy luật chung:
- Quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào công nhân.
+ Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng được đòi hỏi của phong trào công nhân
+ Chủ nghĩa Mác ra đời đã nhanh chóng thâm nhập vào phong trào công nhân, trở thành hệ
tư tưởng, vũ khí lý luận của giai cấp công nhân.
+ Thông qua phong trào công nhân, chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển và
ngày càng hoàn thiện
Quy luật riêng:
Về sự thành lập chính đảng để lãnh đạo cách mạng Việt Nam xuất phát từ tình hình Việt
Nam là một nước thuộc địa, nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Hồ Chí Minh thấy
rằng, việc ra đời của đảng cộng sản ở đây, nếu chỉ kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân thì chưa đủ, vì giai cấp công nhân còn nhỏ bé, phong trào công nhân còn non
yếu. Do đó, phải kết hợp cả với phong trào yêu nước rộng lớn của các tầng lớp nhân dân ta
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân - là phong trào đã diễn raliên tiếp, từ rất lâu, trước khi có
giai cấp công nhân và phong trào công nhân, là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống
ngoại xâm.
=> Hồ Chí Minh đã khẳng định sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
 Thể hiện hai mặt gắn bó với nhau rất chặt chẽ ở HCM:
+ Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin+ Xuất phát từ thực tiễn VN, hiểu rõ
phong trào CM VN, vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát triển CN Mác – Lênin.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là ngọn cờ lý luận cho phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân,
là cơ sở lý luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này, nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin
mà phong trào Công nhân đã chuyển từ “tự phát” sang “tự giác”.

Giai cấp công nhân và phong trào công nhân: Sự phát triển của phong trào công nhân
trong nước đã khẳng định sự lớn lên trong nhận thức của tư tưởng của giai cấp công
nhân về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam → Phong trào công nhân ngày 1 trưởng
thành, lớn mạnh và đủ khả năng lãnh đạo cách mạng → 1 trong những điều kiện tất yếu
dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Câu 4: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về
các mặt tư tưởng, chính trị, tổ chứ dẫn đến thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng.

1. Bối cảnh lịch sử:


a. Tình hình thế giới
- Đầu thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á phát triển rộng khắp, tác
động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917
- Quốc tế Cộng sản (3/1919) được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đầu, tổ chức lãnh
đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Thúc đẩy sự phát triển mạng mẽ phong trào cộng
sản và công nhân
b. Tình hình Việt Nam
- Thực dân Pháp đàn áp và bóc lột nhân dân ta về mọi mặt:
- Các phong trào yêu nước của nhân dân diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang
lại kết quả → Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu
nước.

2. Quá trình chuẩn bị về các mặt tư tưởng, chính trị, tổ chức
a. Về tư tưởng
- Nguyễn Tất Thành đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới → Khẳng
định con đường cách mạng tư sản không đem lại độc lập và hạnh phúc
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Leenin → Người tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc
Việt Nam
- Viết nhiều bài báo tố cáo tội ác của thực dân Pháp, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin và
đường lối cách mạng vô sản trên báo Người cùng khổ, Nhân đạo,
- Báo cáo tham luận tại Đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Đại hội V của Quốc tế
Cộng sản (1924),... về vấn đề dân tộc và thuộc địa, về con đường cách mạng vô sản ở các
nước thuộc địa
- Xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp”
=> Đây là sự chuẩn bị quan trọng về tư tưởng, lý luận cho quá tình thành lập Đảng. Theo
người: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
b. Về chính trị
- Người đề ra những luận điểm chính trị quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc, nội
dung được thể hiện rõ nhất trong các bài giảng cho Hội VN CM thanh niên. Năm 1927, xuất
bản “Đường Cách Mệnh”.
“Đường Cách Mệnh” chỉ ra những tư tưởng CMVN:
➢ Chỉ ra đường lối chiến lược cách mạng ở các nước thuộc địa: Cách mạng giải phóng dân
tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, trước hết phải giải phóng dân tộc, đánh đuổi bọn đế
quốc, giành lấy độc lập, tự do
- HCM khẳng định: Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc; cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản
- Đồng thời người nhấn mạnh 3 nội dung cơ bản:
1.Mối quan hệ giữa CMVS ở các nước thuộc địa với CMVS thế giới; và với CMVS ở
“chính quốc”.
2. Xây dựng khối liên minh công – nông
3. Lập Đảng Cộng sản: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh”
c. Về tổ chức
- Tháng 2/1925, lập nhóm Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên”.
- Tháng 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà CM Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội VN CM Thanh niên
- Xuất bản tờ báo Thanh niên
- Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị
→ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, nhưng chương
trình hành động đã thể hiện quan điểm lập trưởng của giai cấp vô sản và là tổ chức tiền thân
dẫn tới ra đời tổ chức cộng sản ở Việt Nam
- Từ 6/1 – 7/2/1930, hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam

3. Ý nghĩa thành lập Đảng


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930:
+ Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại mới
+ Là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu và khoa học của Nguyễn Ái Quốc về chính trị,
tư tưởng, tổ chức.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại lịch sử của CM VN
➢ Xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo hướng CMVS
➢ Chấm dứt thời kì khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước ở VN,
➢ Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng
➢ Đảng ra đời CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đi đến thắng lợi

Câu 5: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương
lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương
chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hãy giải
thích tại sao lại có sự khác nhau?

1. Giống nhau
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: CM tư sản dân quyền và thổ địa CM, bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa đi tới xã hội cộng sản
=> Đây là nhiệm vụ CM nối tiếp nhau, phản ánh xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân
dân VN
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc
- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân (là lực lượng nòng cốt và đông
đảo trong xã hội, góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc)
- Về phương pháp cách mạng: Sử dụng sức mạnh số đông nhân dân VN đề đánh đổ đế quốc
và phong kiến, giành chính quyền về tay công – nông
- Về vị trí quốc tế: CM VN là bộ phận khắng khít với CM thế giới để tìm mối quan hệ bên
ngoài, đồng minh cho mình
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản

2. Khác nhau (kẻ bảng)


3. Sự khác biệt là do
- Sự nhận thức của Nguyễn Ái Quốc và Trần Phú khác biệt:
+ Trần PhúChịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản, không nhận thức được
mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn gay gắt nhất → Trần Phú áp dụng một cách máy móc, rập
khuôn, giáo điều chủ nghĩa Mác – Lênin vào VN.
+ Nguyễn Ái Quốc: Người hiểu rõ tình hình, đặc điểm xã hội Việt Nam → Nhận thức được mâu
thuẫn dân tộc là mâu thuẫn gay gắt nhất ở VN. Vận dụng sáng tạo đúng đắn, nhạt bén chủ nghĩa
Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của VN
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng dắn và hoàn thiện hơn so với Luận cương.
Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất,
=> là sự chuẩn bị tất yếu, đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng lý luận, tư tưởng cho đến tận
bây giờ
Câu 6: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của
Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng
của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945?

Chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta
- Từ 9/1939, khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã rút vào hoạt động bí mật và
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn
- Hội nghị Trung ương 6 (11/1939):
+ Đánh đổ đế quốc Pháp
+ Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Tạm gác khẩu hiệu “ Cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu “ Chống địa tô cao, cho
vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội”
+ Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
- Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) ra quyến đinh: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ
địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau”
- Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), Nguyễn Ái Quốc ra quyết đinh với 6 nội dung:
1. Chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết
2. Chủ trương “Phải thay đổi chiến lược”, giải quyết vấn đề dân tộc trước mắt “Dân tộc giải
phóng”, tạm giác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo
3. thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
5. Sau cách mạng thành công sẽ lập nước VN Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần dân chủ
6. Khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, từ khởi nghĩa từng phần mở đường cho tổng
khởi nghĩa
=> Hội nghị trung ương 8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra trong Hội nghị
Trung ương 6, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930), khẳng
đinh lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
- Chủ trương xuất bản báo chí làm công cụ đấu tranh
- Văn hóa là một trận địa CM

3. Nghệ thuật chỉ đạo của Đảng


- Đảng đã vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, ra sức
và tích cực chuẩn bị lực lượng để đón thời cơ giành thắng lợi chứ không khoanh tay chờ thời
một cách bị động
- Nghệ thuật tổ chức từ khởi nghĩa từng phần, rộng khắp đến tổng khởi nghĩa trên phạm vi cả
nước rất đa dạng với những hình thái:
• Từ nông thôn tràn về thành thị, từ thành thị về nông thôn, cả nông thôn và thành thị cùng
khởi nghĩa.
• Có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu
tranh chính trị của quần chúng
- Đặc sắc nhất là nghệ thuật chọn thời cơ: 8/1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Nhật
ở Đông Dương rệu rã, chính quyền tay sai và bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ. Căn cứ vào thực
tiễn lúc đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định chính xác thời cơ - Lúc quân Đồng minh
chưa vào Đông Dương để giải giáp quân Nhật.
- Thành công nổi bật trong chỉ đạo thực hiện khởi nghĩa là toàn Đảng, toàn dân và các lực lượng
vũ trang cách mạng đã quán triệt sâu sắc ba nguyên tắc cơ bản: Tập trung - Thống nhất - Kịp
thời.
• Tập trung lực lượng vào những mục tiêu chính.
• Thống nhất các mặt chính trị, quân sự, hành động và chỉ huy. • Kịp thời tổ chức hành động
đồng loạt, không bỏ lỡ cơ hội.
⇒ Nhờ vậy cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã giành thắng lợi trên phạm vi cả
nước và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, mở ra kỷ nguyên độc lập và chủ nghĩa xã
hội của dân tộcViệt Nam.

Câu 7: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột
giữa Việt Nam và Pháp từ tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ
thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp trước khi
phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (Chị) hãy
nêu biện pháp của mình về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
hiện nay?

4.1. Những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp từ
tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. + Quan trọng nhất là giữ vững được nền độc
lập.
- Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
+ Lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:
+ Củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Chủ trương nguyên tắc thêm bạn bớt thù (“Hoa-Việt thân thiện” đ/v Tưởng giới thạch và “độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đ/v Pháp)
- Về tài chính:
+ Tổ chức cứu đói, tăng gia sản xuất, hoạt động “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”...
- Về văn hóa-xã hội:
+ Xây dựng nền văn hóa mới, nền giáo dục mới, xóa bỏ tệ nạn XH, phong trào “bình dân học
vụ” -> diệt “giặc dốt”.
- Về đàm phán hòa bình và chuẩn bị kháng chiến:
+ Tận dụng thời gian hòa hoãn để triển khai một loạt công việc
=> Củng cố, xây dựng chính quyền: tổ chức tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ, soạn thảo hiến
pháp, Đảng rút vào hoạt động bí mật, chú trọng xây dựng quân đội quốc gia và lực lượng công
an VN.
- Về bảo vệ chính quyền CM:
+ Lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến, phát động phong trào Nam Tiến, ngăn quân Pháp
đánh ra Trung Bộ.
+ Ở miền Bắc, thực hiện chính sách nhân nhượng với quân Tưởng, tập trung lực lượng chống
Pháp ở miền Nam.
+ Khi Pháp-Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh, Đảng chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp
với Pháp, buộc quân Tưởng rút về nước.
+ Hiệp định sơ bộ, hội nghị Phông-ten-nơ-blô, Tạm ước 14/9/1946 để quân ta có thêm thời gian
để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
=> Tuy chỉ có một thời gian ngắn hòa bình trong hòa hoãn, nhưng quân và dân cả nước đã đẩy
mạnh củng cố, xây dựng chính quyền, chuẩn bị lực lượng để kháng chiến.
- Thực dân Pháp bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, khiêu khích nhiều nơi ở
miền Bắc.
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho Chính phủ VN
- Đêm 19/12/1946, Quân và dân Hà Nội mở đầu một cuộc kháng chiến toàn quốc với tinh thần
“Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến”.
- Đêm 19 rạng 20/12, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động chiến tranh CM trên toàn quốc
chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.

4.2. Biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay:
- HSSV đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về quản lý,
bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững biển, đảo.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu
quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.
- Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.

Câu 8: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hoà bình lập lại (7/1954)
và nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) vạch ra.

5.1. Đặc điểm nước ta sau hòa bình lập lại (7/1954)
- Chiến thắng Điện Biên Phủ, thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ (1954) về Đông Dương, công
nhận chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng. - Ở Miền Nam:
• Mỹ hất cẳng Pháp và biến miền Nam VN thành thuộc địa kiểu mới
• Đồng thời lấy miền Nam làm căn cứ để tiến công miền Bắc, bao vây và uy hiếp các nước
XHCN khác.
- Đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền, hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau:
• Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc cơ bản hoàn thành và bước
vào thời kì quá độ tiến lên CNXH
• Miền Nam: về cơ bản xã hội miền Nam là thuộc địa kiểu mới.
5.2. Nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng
- Nhiệm vụ chung của CMVN:
• Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình.
• Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc.
• Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà
• Tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNÁ và thế giới. - Hai chiến lược cách mạng
ở hai miền:
• Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc.
• Giải phóng miền Nam, thống nhất độc lập dân chủ trong cả nước.
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: có quan hệ mật thiết và thúc đẩy lẫn nhau, để phục
vụ mục tiêu chung của CM cả nước:
• Thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước (giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai)
• Giải quyết mâu thuẫn chung ấy là nghĩa vụ của nhân dân cả nước. - Vị trí, nhiệm vụ cụ thể
của cách mạng 2 miền:
• Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; CM XHCN ở miền Bắc có vai trò
quyết định nhất đ/v CMVN, sự nghiệp thống nhất nước nhà.
• Cách mạng miền Nam quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước, cùng cả nước quá độ lên CNXH
- Con đường thống nhất đất nước: tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM, kiên trì con đường
hoà bình thống nhất, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất VN
- Triển vọng của CMVN: quá trình đấu tranh cách mạng phức tạp, khó khăn và lâu dài, song
nhất định đất nước sẽ thống nhất, tiến lên CNXH.

Câu 9: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi
mới về kinh tế mà Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã
đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với cách mạng Việt
Nam hiện nay.

1. Nguyên nhân
- Do đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở
nên khó khăn.
- Việt Nam đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế- xã
hội, ổn định đời sống nhân dân. Nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
2. Nội dung cơ bản Đại hội lần VI của Đảng
- Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
+ Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho được 3 chương trình
mục tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và củng cố mối quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp,
chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.
+ Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách
quan và phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của
cơ chế quản lý mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
- Ba là, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà
nước.
+ Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
- Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức,
nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu.
- Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều
mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi
mới phong cách lãnh đạo và công tác.
3. Ý nghĩa
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã
hội, thể hiện quan điểm Đổi Mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội để
mở đường cho phát triển sản xuất.
Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ
sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.

1a. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991)
Cương Lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa (1991) gồm 5 bài học, 6 đặc
trưng, 7 phương hướng:
- 5 bài học:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+ Củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
+ Lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng của thắng lợi của CMVN
- 6 đặc trưng:
+ Nhân dân làm chủ
+ Kinh tế phát triển cao do LLSX hiện đại, QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
+ Nhân dân thoát khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn
diện
+ Các dân tộc anh em bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ XHCN: dân giàu , nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- 7 phương hướng:
+ Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, liên minh công-nông-trí làm nền tảng do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
+ CNH- HĐH gắn với phát triển nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
+ Thiết lập quan hệ sản xuất, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là nền tảng của kinh tế quốc dân
+ Thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong tư tưởng
và văn hóa
+ Đại đoàn kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo và quốc tế
+ Xây dựng XHCN gắn với bảo vệ tổ quốc
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
=> Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp được những vấn đề cơ bản nhất của CMVN trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
=> Đại hội VII được xem là “Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương, đoàn kết”, hoạch
định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của V

1b. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
- Về bài học:
+ 5 bài học lớn giống với Cương lĩnh năm 1991
+ So với cương lĩnh 1991 ở “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam” cụm từ “bảo đảm” được thay bằng “quyết định” và bổ sung “Quan
liêu, tham nhũng, rời xa nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh đất
nước, của chế độ XHCN và của Đảng”.
- Về đặc trưng: Bổ sung 2 đặc trưng mới:
+ Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
- Về các phương hướng: Cương lĩnh năm 2011 bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải
quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị;...
2. Ý nghĩa
- CNH, HĐH được đẩy mạnh
- Cơ cấu kinh tế, lao động chuyển biến tích cực.
- Năng suất lao động và sức cạnh tranh được nâng lên.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục được hoàn thiện.
- Yếu tố thị trường và loại thị trường hình thành đồng bộ hơn, các thành phần kinh tế tiếp tục
phát triển.
- Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc.
- Quan hệ đối ngoại được mở rộng và càng đi vào chiều sâu, hội nhập quốc tế được đẩy
mạnh
Câu 11: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản. Anh chị hiểu câu trên như thế nào?
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản là câu nói
thể hiện đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.
Đây là con đường đúng đắn, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, đã được
chứng minh qua thực tiễn đấu tranh cách mạng. Con đường này đã dẫn dắt nhân dân Việt
Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, giành được độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và
đang trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tư sản dân quyền cách mạng là cuộc cách mạng nhằm đánh đổ ách thống trị của thực dân
phong kiến, giành độc lập dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Lực lượng tham gia gồm giai cấp
công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, và các tầng lớp yêu nước khác. Nhiệm vụ của tư
sản dân quyền cách mạng là lật đổ chính quyền phong kiến, thành lập chính quyền dân chủ,
giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức bóc lột.

Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng nhằm giải quyết vấn đề ruộng đất, xóa bỏ chế độ
phong kiến, trao ruộng đất cho nông dân. Lực lượng tham gia chủ yếu là nông dân, cùng với
sự hỗ trợ của giai cấp công nhân và các tầng lớp khác. Nhiệm vụ của thổ địa cách mạng là
chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ bóc lột địa tô, phát triển sản xuất nông nghiệp.

Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cuối cùng của cách mạng, là kết quả tất yếu của tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là xây dựng một xã
hội không giai cấp, không có áp bức bóc lột, con người được hưởng tự do, bình đẳng và hạnh
phúc. Lực lượng tham gia xây dựng chủ nghĩa xã hội là giai cấp công nhân lãnh đạo, cùng
với sự tham gia của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội
là phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, nâng cao đời sống cho nhân dân, tiến tới xã
hội cộng sản.
Là sinh viên, chúng ta cần:
Học tập, nghiên cứu để hiểu rõ đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng đất
nước.
Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp nối sự nghiệp cách mạng của cha
ông.
Câu nói "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" là
một định hướng quan trọng, có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và nhân dân Việt Nam. Là sinh viên, chúng ta cần hiểu rõ ý nghĩa của câu nói này để tiếp tục
học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước.

You might also like