Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

ÔN TẬP LÝ THUYẾT

1. Hãy nêu sự giống và khác nhau giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp? Nêu ý nghĩa của phân loại chi phí theo khoản mục tính giá
thành?
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Giống nhau Đều được biểu hiện bằng tiền
Khác nhau Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao chi phí của DN để hoàn thành việc
động vật hóa mà DN bỏ ra trong 1 sản xuất và tiêu thụ một loại sản
kỳ nhất định (thường là 1 năm) phẩm
* Ý nghĩa của phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành: Phân loại chi phí theo khoản
mục tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài chính và định giá sản phẩm.
Bằng cách phân loại chi phí thành các khoản mục như nguyên vật liệu, lao động, quảng cáo,
doanh nghiệp có thể theo dõi và kiểm soát chi phí một cách chính xác hơn. Nó cũng giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về cấu trúc chi phí của mình và tìm cách tối ưu hóa chi phí để đạt được lợi
nhuận cao hơn.
2.Giá trị đồng tiền nhận được vào hôm nay lớn hơn giá trị đồng tiền nhận được ở ngày
mai- nhận định này đúng hay sai? Giải thích và cho ví dụ minh hoạ?
Nhận định này thường được xem là đúng
Vì:
-Thứ nhất lợi suất thường thì tiền gửi trong ngân hàng sẽ được tính lãi suất. Do đó, nếu bạn
nhận được tiền hôm nay, bạn có thể đầu tư nó và kiếm được lãi suất trong khi nếu bạn nhận được
tiền vào ngày mai, bạn sẽ bỏ lỡ việc này.
-Thứ 2:Rủi ro: Trong thời gian từ hôm nay đến ngày mai, có thể xảy ra những biến động không
lường trước trên thị trường tài chính hoặc trong nền kinh tế. Điều này có thể làm giảm giá trị
đồng tiền nhận được vào ngày mai.
Ví dụ minh hoạ: Giả sử bạn có hai lựa chọn: nhận 100 đô la ngay hôm nay hoặc nhận 100 đô la
vào ngày mai. Nếu bạn nhận được 100 đô la ngay hôm nay, bạn có thể đầu tư số tiền này và kiếm
được lãi suất. Trong khi đó, nếu bạn nhận được 100 đô la vào ngày mai, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội kiếm
lãi suất trong khoảng thời gian từ hôm nay đến ngày mai.

3.Nêu các quyết định tài chính của doanh nghiệp? Cho ví dụ minh hoạ?
-Các quyết định tài chính của doanh nghiệp :
+ Quyết định về nguồn vốn: Doanh nghiệp cần quyết định cách thu thập nguồn vốn để hoạt
động, bao gồm việc lựa chọn giữa vốn tự có và vốn vay.
Ví dụ, một công ty có thể quyết định huy động vốn từ cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu
hoặc vay vốn từ ngân hàng.
+Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp cần quyết định cách sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các dự
án, tài sản hoặc công nghệ mới.
Ví dụ, một công ty công nghệ có thể quyết định đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để phát triển
sản phẩm mới.
+Quyết định về tài trợ: Doanh nghiệp cần quyết định cách tài trợ hoạt động kinh doanh hàng
ngày, bao gồm việc quản lý dòng tiền và quyết định vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn.
Ví dụ, một công ty có thể quyết định vay vốn ngắn ngắn hạn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
vốn làm việc
+Quyết định về chính sách giá: Doanh nghiệp cần quyết định về chiến lược giá cả để tối ưu hóa
doanh thu và lợi nhuận.
Ví dụ, một công ty có thể quyết định giảm giá để thu hút khách hàng mới hoặc tăng giá để tăng
lợi nhuận.
+ Quyết định về quản lý rủi ro tài chính: Doanh nghiệp cần quyết định về cách quản lý và giảm
thiểu rủi ro tài chính, bao gồm việc mua bảo hiểm, đầu tư vào các công cụ phòng ngừa rủi ro,
hoặc định hình chiến lược quản lý rủi ro.
Ví dụ, một công ty có thể quyết định mua bảo hiểm để bảo vệ khỏi rủi ro thiên tai hoặc mất mát
tài sản

4.Trình bày các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm?
* Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm được
giảm bớt hay nói cách khác, làm cho số sản phẩm sản xuất trong 1 đơn vị thời gian tăng lên.
Nếu DN không tăng mức tiền lương cho công nhân thì chi phí về tiền lương của công nhân cho
mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi.
Nếu DN tăng mức tiền lương cho công nhân, DN muốn hạ chi phí về tiền lương cho mỗi đơn vị
sp thì tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương bình quân
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất sp của ngành sx, thông thường
chiếm khoảng 60-70%. Bởi vậy, tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hạ thấp chi phí sản xuất
*chú ý: Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm NVL tiêu hao cần chú ý 2 biện pháp
- Cải tiến máy móc, trang thiết bị, tận dụng thành tự khoa học kỹ thuật.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong DN
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị
Tận dụng công suất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết bị sản xuất kinh doanh,
phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sx được nhiều sp hơn. Do đó, chi phí khấu hao sẽ
giảm bớt trong từng đơn vị sản phẩm.
- Giảm bớt chi phí thiệt hại
Trong quá trình sản xuất cần hạn chế các sản phẩm hư hỏng hay tình trạng ngưng sản xuất. Có
như thế mới hạn chế được thiệt hại cũng như lãng phí về nhân lực, vật tư hay nói cách khác, hạn chế
sự gia tăng chi phí sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý
Chi phí quản lý gồm nhiều loại chi phí như tiền lương của cán bộ công nhân viên quản lý, chi
phí về văn phòng, tiếp tân,..
Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản vay này là tăng sản lượng sản xuất và tăng doanh thu
tiêu thụ của DN.
5.Trình bày công thức xác định giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa. Cho ví dụ minh
họa.
* Công thức xác định giá thành toàn bộ của sp hàng hóa

Giá thành toàn bộ = Giá thành sx của + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
của sp, hàng hóa sp hàng hóa, dịch doanh nghiệp
dịch vụ vụ

Giá thành sx của sp = Chi phí NVL + Chi phí nhân công + Chi phí sx chung
hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trực tiếp

Ví dụ :doanh nghiệp a sản xuất sản về gia dụng .


-chi phí sản xuất sản phẩm 500000
-chi phí bán hàng 200000
-chi phí QLDN 150000
Áp dụng công thức ta có :
 Giá thành toàn bộ sp=500000+200000+150000=850000

6.Em hãy nêu căn cứ để dự toán chi phí NVL trực tiếp? Công thức được sử dụng để dự toán
chi phí NVL ?
Căn cứ để dự toán chi phí NVL trực tiếp là số lượng sản phẩm cần sản xuất, tỷ lệ dự
trữ cho quá trình sản xuất, định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức
Chi phí NVL trực tiếp = Chi phí NVL chính + Chi phí NVL phụ
Chi phí NVL chính(phụ) = Định mức tiêu hao NVL chính(phụ)/1 sản phẩm * đơn giá
kế hoạch

7.Phương pháp phố biến được sử dụng để dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn
giải là phương pháp gì ? Bước đầu tiên và cuối cùng của phương pháp này là gì ? ưu nhược
điểm của phương pháp ?
* Phương pháp phổ biến được sử dụng để dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn giải là
phương pháp phầm trăm và doanh thu
* Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu gồm 5 bước
Bước 1: Xác định mức tăng trưởng doanh thu
Phân tích tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
Bước 2: Dự báo bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bước 3: Dự báo bảng cân đối kế toán
Bước 4: Huy động nguồn vốn cần thêm (Additional Funds Needed - AFN)
Bước 5: Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ
* Ưu điểm của pp này : dễ áp dụng
*Nhược điểm: Ko phù hợp đối vs các nhà quản trị vì một trong những mục tiêu của
các nhà quản trị là hạn chế sự tăng lên của 1 số khoản mục như chi phí và tồn kho
nhằm tăng khả năng sinh lợi

8.Nêu định nghĩa quản trị tiền mặt ?Anh(chị) hãy trình bày các kỹ thuật quản trị tiền mặt ?
Quản trị tiền mặt là một phần quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp, tập trung vào việc
hiệu quả hóa việc thu, chi, và duy trì tiền mặt để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài
chính để hoạt động moothie và đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Quản trị tiền mặt giúp doanh
nghiệp duy trì sự linh hoạt tài chính và tránh rủi ro liên quan đến thiếu hụt tiền mặt.
-Kỹ thuật quản trị tiền mặt
 Đồng bộ hóa dòng tiền mặt
 Giảm thời gian kiểm tra hóa đơn
 Sử dụng kỹ thuật trôi nổi
 Đẩy nhanh tốc độ thu tiền
 Kiểm soát quá trình thanh toán
 Kế hoạch hóa và tập trung hóa việc chi tiêu
 Sử dụng hối phiếu
 Kéo dãn thời gian thanh toán các khoản nợ phải trả

9.Hãy cho biết ý nghĩa của các cách viết sau


*COD, CBD
- COD: Thanh toán tiền mặt lúc giao hàng, rủi ro duy nhất mà người bán có thể gặp là người
mua có thể từ chối khi hàng được giao. Trường hợp này người bán phải chịu chi phí vận
chuyển
- CBD: Thanh toán trước khi giao hàng để tránh mọi rủi ro
*Net 30, 2/9 net 40
- Net 30: Thời gian tối đa phải thanh toán là 30 ngày
- 2/9 net 40: thời gian tối đa phải thanh toán là 40 ngày nếu thanh toán sớm trong vòng 9
ngày đầu thì được hưởng chiết khấu 2%
*2/9 net 40, ngày 22/12: thời gian tối đa phải thanh toán là 40 ngày nếu thanh toán sớm trong vòng 9
ngày đầu thì được hưởng chiết khấu 2% từ ( đến ) 22/12
10.Anh chị hãy trình bày cách tính chi phí sử dụng vốn khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
thường mới? Tại sao chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường mới cao hơn so với chi phí sử dụng
lợi nhuận tái đầu tư?
*Chi phí sử dụng vốn khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường mới:

d0 (1+ g)
re= '
+g
P 0 (1−e )

Trong đó:

d1: Là cổ tức hiện thời , d1=d0 (1+g)

P’0: Là giá phát hành cổ phiếu thường mới

e: Là tỉ lệ chi phí phát hành

g: Là tốc độ tăng hàng năm của cổ tức

Do khi phát hành cổ phiếu thường mới công ty phải chịu chi phí phát hành và giá phát hành
thường thấp hơn giá thị trường hiện hành, vì thế, chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới cao hơn
so với chi phí sử dụng lợi nhuận tái đầu tư và cũng cao hơn chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi và
trái phiếu

11.Nếu tiền mặt ở giới hạn trên thì doanh nghiệp mua hay bán chứng khoán để đưa tiền
mặt về mức dự kiến ? Nếu tiền mặt ở giới hạn dưới doanh nghiệp sẽ mua hay bán chứng
khoán để có lượng tiền mặt như dự kiến? Cách viết ¾ net 40, ngày 3/9 ; COD có ý nghĩa gì?

* Nếu tiền mặt ở giới hạn trên thì doanh nghiệp bán chứng khoán để đưa tiền mặt về mức dự
kiến.

Vì tiền mặt ở giới hạn trên là mức tiền mặt tối đa mà doanh nghiệp cho phép tồn tại. Khi tiền mặt
ở giới hạn trên, doanh nghiệp có quá nhiều tiền mặt, điều này có thể gây ra những rủi ro như:

 Lãng phí tài nguyên: Doanh nghiệp phải trả lãi suất cho số tiền mặt dư thừa.
 Không tận dụng được cơ hội đầu tư: Doanh nghiệp có thể bỏ lỡ những cơ hội đầu tư tốt vì không
có đủ tiền mặt.
 Tăng nguy cơ rủi ro tài chính: Doanh nghiệp có thể trở thành mục tiêu của các vụ tấn công tài
chính.
Để giảm thiểu những rủi ro này, doanh nghiệp cần bán chứng khoán để giảm số dư tiền mặt về
mức dự kiến. Việc bán chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi được một phần tiền mặt dư
thừa, đồng thời cũng có thể tạo ra một nguồn thu nhập bổ sung.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc các phương án khác để giảm số dư tiền mặt như:

 Tăng tốc độ thanh toán các khoản phải trả.


 Trả cổ tức hoặc mua lại cổ phần.
 Đầu tư vào các tài sản ngắn hạn khác.

*Nếu tiền mặt ở giới hạn dưới thì doanh nghiệp mua chứng khoán để có lượng tiền mặt như dự
kiến.

Vì tiền mặt ở giới hạn dưới là mức tiền mặt tối thiểu mà doanh nghiệp cho phép tồn tại. Khi tiền
mặt ở giới hạn dưới, doanh nghiệp có quá ít tiền mặt, điều này có thể gây ra những rủi ro như:

 Không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán: Doanh nghiệp có thể không có đủ tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ đến hạn, hoặc các khoản chi phí đột xuất.
 Giảm uy tín với các đối tác: Doanh nghiệp có thể bị đánh giá là thiếu khả năng thanh toán, khiến
các đối tác kinh doanh e ngại hợp tác.
 Tăng nguy cơ phá sản: Doanh nghiệp có thể không có đủ tiền mặt để duy trì hoạt động kinh
doanh, dẫn đến phá sản.

Để giảm thiểu những rủi ro này, doanh nghiệp cần mua chứng khoán để tăng số dư tiền mặt về
mức dự kiến. Việc mua chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tiền mặt dự trữ, đồng
thời cũng có thể tạo ra một khoản lợi nhuận tiềm năng.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc các phương án khác để tăng số dư tiền mặt như:

 Tăng cường thu hút khách hàng, tăng doanh thu.


 Tăng cường quản lý chi phí, giảm thiểu chi phí.
 Điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, đảm bảo cân đối dòng tiền.

12. Nếu tiền mặt ở giới hạn dưới doanh nghiệp sẽ mua hay bán chứng khoán để có lượng
tiền mặt như dự kiến? Anh(chị) hãy nêu ưu nhược điểm của bán hàng tín dụng? Nêu các
chính sách tín dụng doanh nghiệp có thể áp dụng?
* Nếu tiền mặt ở giới hạn dưới thì doanh nghiệp mua chứng khoán để có lượng tiền mặt như dự
kiến.

Vì tiền mặt ở giới hạn dưới là mức tiền mặt tối thiểu mà doanh nghiệp cho phép tồn tại. Khi tiền
mặt ở giới hạn dưới, doanh nghiệp có quá ít tiền mặt, điều này có thể gây ra những rủi ro như:

 Không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán: Doanh nghiệp có thể không có đủ tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ đến hạn, hoặc các khoản chi phí đột xuất.
 Giảm uy tín với các đối tác: Doanh nghiệp có thể bị đánh giá là thiếu khả năng thanh toán, khiến
các đối tác kinh doanh e ngại hợp tác.
 Tăng nguy cơ phá sản: Doanh nghiệp có thể không có đủ tiền mặt để duy trì hoạt động kinh
doanh, dẫn đến phá sản.

Để giảm thiểu những rủi ro này, doanh nghiệp cần mua chứng khoán để tăng số dư tiền mặt về
mức dự kiến. Việc mua chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tiền mặt dự trữ, đồng
thời cũng có thể tạo ra một khoản lợi nhuận tiềm năng.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc các phương án khác để tăng số dư tiền mặt như:

 Tăng cường thu hút khách hàng, tăng doanh thu.


 Tăng cường quản lý chi phí, giảm thiểu chi phí.
 Điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, đảm bảo cân đối dòng tiền.
*Ưu điểm của bán hàng tín dụng

 Tăng doanh thu: Bán hàng tín dụng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường khách hàng, bao gồm
cả những khách hàng chưa có đủ khả năng thanh toán ngay. Điều này giúp doanh nghiệp tăng
doanh thu và thị phần.
 Tăng lợi nhuận: Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ lãi suất phát sinh trên các khoản nợ
phải thu.
 Tăng cường mối quan hệ với khách hàng: Bán hàng tín dụng giúp doanh nghiệp xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng, tạo điều kiện cho việc hợp tác kinh doanh trong tương lai

*Nhược điểm của bán hàng tín dụng

 Tăng rủi ro: Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro do khách hàng không thanh toán đúng hạn hoặc
không thanh toán. Điều này có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp và dẫn đến thua lỗ
 Tăng chi phí: Doanh nghiệp cần chi trả cho các chi phí liên quan đến bán hàng tín dụng, chẳng
hạn như chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ
 Tăng phức tạp: Bán hàng tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và quản lý hệ thống quản
lý nợ phải thu hiệu quả. Điều này có thể khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên
phức tạp hơn.
*Các chính sách tín dụng doanh nghiệp có thể áp dụng: - Chương trình thanh toán trả góp:
Tạo thuận lợi cho khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ bằng cách cho phép trả các khoản góp
trong một khoảng thời gian nhất định với lãi suất thấp hoặc không trả lãi.

You might also like