Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

……..***……..

TIỂU LUẬN
Môn: KINH DOANH NGOẠI HỐI

Đề tài: Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá

bằng công cụ tài chính phái sinh tại NHTMCP Á Châu

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Phương

Lớp: TCNH29B-CQ

Nhóm 3: 8224
Lê Nhật Anh
01
Nguyễn Thị Loan 822418

Dương Hoàng Hiệp 822413

Nguyễn Thị Khánh Huyền 822372

Cù Trung Hùng 822370

Trần Hồng Quân 822381

Hà Nội, tháng 11 năm 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ PHÒNG
VỆ RỦI RO TỶ GIÁ.......................................................................................................6
1.1. Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh...........................6
1.1.1. Chứng khoán phái sinh............................................................................6
1.1.2. Thị trường phái sinh:...............................................................................6
1.1.3. Các thành viên của thị trường tài chính phái sinh:..................................6
1.2. Các công cụ tài chính phái sinh.........................................................................7
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn.....................................................................................7
1.2.2. Hợp đồng tương lai..................................................................................7
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn..............................................................................7
1.2.4. Hợp đồng hoán đổi..................................................................................8
1.3. Lợi thế và tính hiệu quả của công cụ tài chính phái sinh...................................8
1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh ở
Việt Nam......................................................................................................................8
1.4.1. Rủi ro tỷ giá.............................................................................................8
1.4.2. Phòng vệ rủi ro tỷ giá..............................................................................9
1.5. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng vệ rủi ro tỷ giá..........................9
1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn.....................................................................................9
1.5.2. Hợp đồng tương lai..................................................................................9
1.5.3. Hợp đồng quyền chọn............................................................................10
1.5.4. Hợp đồng hoán đổi................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ
PHÒNG VỆ RỦI RO TÀI CHÍNH TỶ GIÁ TẠI NHTMCP Á CHÂU........................11
2.1. Tổng quan về NHTMCP Á Châu (ACB).........................................................11
2.2. Thực tiễn áp dụng công cụ tài chính phái sinh vào phòng vệ rủi ro tỷ giá tại
NHTMCP Á Châu.....................................................................................................12
2.2.1. Nghiệp vụ kỳ hạn...................................................................................12
2.2.2. Nghiệp vụ hoán đổi................................................................................14
2.3. Đánh giá việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ
giá tại NHTMCP Á Châu..........................................................................................16
2.3.1. Thành tựu đạt được trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài
chính phái sinh của NHTMCP Á Châu.................................................................16

2
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá........................................................................................17
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TỐI ƯU CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHẢI SINH NHẰM
PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM......................................22
3.1. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá tại
Việt Nam....................................................................................................................22
3.2. Tăng cường nhận thức của DN về rủi ro tỷ giá và tầm quan trọng của việc
phòng vệ rủi ro tỷ giá................................................................................................23
3.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng công cụ tài chính phái
sinh 23
3.4. Hỗ trợ DN trong việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh hiệu quả...............24
3.5. Một số giải pháp cụ thể....................................................................................24
KẾT LUẬN...................................................................................................................25
DANH MỤC THAM KHẢO:.......................................................................................27

3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hóa thương mại, tự do
hóa tài chính, tự do hóa đầu tư. Tiến trình tự do hóa tất yếu dẫn đến nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối với nền kinh tế nói chung và các ngân hàng nói riêng, trong đó có
vấn đề rủi ro về tỷ giá.

Xuất nhập khẩu của các nước tăng lên nhanh chóng về kim ngạch và đa dạng hóa về
cơ cấu tiền tệ, trong khi đó thị trường tài chính lại biến động khôn lường, làm phát sinh
rủi ro tỷ giá cho những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi có các khoản thu, chi bằng
các đồng tiền khác nhau.

Thực tế cho thấy là tỷ giá có thể biến động tăng hoặc giảm, làm cho nhà kinh doanh
XNK có thể phát sinh lãi hoặc lỗ. Tuy nhiên học lại không thể lường hết được điều
này. Kỳ vọng của các nhà kinh doanh XNK là tỷ giá được ổn định hoặc được xác định
trước để họ tập trung vào thực hiện thương mại đảm bảo lợi nhuận.

Từ năm 1988, NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện giao dịch kỳ hạn và giao dịch
hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng đến năm 2002, một số ít các tổ chức tín
dụng mới bắt đầu triển khai các nghiệp vụ này. Tuy nhiên, do những hạn chế từ phía
người sử dụng, người cung cấp và cả người hoạch định chính sách mà đến nay doanh
số giao dịch của các thị trường này vẫn còn tương đối thấp. Vì thế trong tương lai,
chúng ta cần hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá để phát triển một nền
kinh tế vững mạnh mà trong đó, công cụ tài chính phái sinh được xem là một giải pháp
hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đó cũng là lý do để nhóm chọn vấn đề
nghiên cứu “Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái sinh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm nội dung của bài nghiên cứu tiểu luận
này.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu đề tài này giúp hệ thống hóa và làm rõ những kiến thức lý luận
về công cụ tài chính phái sinh và phòng vệ rủi ro tỷ giá. Thứ hai, nghiên cứu đề tài
giúp đi sâu phân tích thực tiễn phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái sinh

4
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Cuối cùng, nghiên cứu đề tài này có thể đề
xuất một số giải pháp phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái sinh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài hướng đến thực trạng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính
phía sinh tại NHTMCP Á Châu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích nguồn gốc của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong thời gian qua, đề tài thực
hiện phương pháp thu thập, so sánh, phân tích kết hợp với khảo sát chọn mẫu đánh giá
nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề rủi ro tỷ giá, công cụ tài chính phái sinh, nhu
cầu và các hình thức doanh nghiệp đã và đang sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ
đó hướng đến việc sự dụng công cụ tài chính phái sinh như là một biện pháp phòng
ngừa rủi ro tốt nhất, đồng thời hoàn thiện thị trường phái sinh ngoại tệ nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

5. Bố cục của đề tài


- Chương 1: Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh và phòng vệ rủi ro tỷ giá
- Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh và phòng vệ rủi ro
tài chính tỷ giá tại NHTMCP Á Châu
- Chương 3: Giải pháp tối ưu công cụ tài chính phải sinh nhằm phòng vệ rủi ro
tỷ giá hiệu quả tại việt nam

5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ
PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ
1.1. Chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
1.1.1. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có giá trị phụ thuộc vào giá trị của một
tài sản cơ sở nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận
hoặc tạo ra lợi nhuận, ... Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh được chia thành hai
dạng chính là hàng hóa như thực phẩm/nông sản, năng lượng, … hoặc công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, …

Trong các thị trường tài sản, việc mua bán đòi hỏi hàng hoá hoặc chứng khoán phải
được giao nhận hoặc là ngay lập tức hoặc là chỉ ít lâu sau đó. Việc thanh toán cũng
thường được thực hiện tức thời mặc dù thỉnh thoảng cũng có trường hợp sử dụng một
số thoả thuận tín dụng. Do đặc điểm như vậy nên chúng ta thường gọi là thị trường
tiền mặt hoặc là thị trường giao ngay. Doanh số được thực hiện, khoản thanh toán
được hoàn trả và hàng hoá, chứng khoán được giao nhận. Trong tình huống khác, hàng
hoá hay chứng khoán vẫn được giao nhận vào một ngày sau đó, nhưng có các thoả
thuận giúp cho người bán hoặc người mua được chọn là có thực hiện bán hay không
các loại thoả thuận này, và nghiệp vụ này được thực hiện trong thị trường phái sinh.

1.1.2. Thị trường phái sinh:


Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, những
công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên một hoặc
một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ phái sinh như là các hợp đồng,
và giống như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai bên, người mua và
người bán, trong đó mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia. Các hợp đồng
này có giá cả và người mua sẽ cố gắng mua với giá rẻ và người bán cố gắng bán với
giá cao nhất.

Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các
chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.

6
1.1.3. Các thành viên của thị trường tài chính phái sinh:
- Người đầu tư: Họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏrủi ro do họ
luôn phải đối mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các sảnphẩm chính.

- Người đầu cơ: Với tâm lí muốn đánh cuộc trên những biến động giá cảcủa sản phẩm
chỉnh nên họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.

- Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi ro): Bằng cách sử dụng chênh
lệch giá giữa các thị trường tài chính khác nhau, họ đã sử dụng rất hiệu quả các nghiệp
vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá.

1.2. Các công cụ tài chính phái sinh


1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lí do đó mà nó ít phức tạp nhất.
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, để hoặc bán tài
sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày
đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá hợp đồng thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi
nhuận, nếu ngược lại thì người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.

- Là thỏa thuận song phương giữa các bên.

- Giá được ấn định theo thỏa thuận của các bên tham gia.

- Là hợp đồng tùy ý, phụ thuộc vào người mua, người bán.

1.2.2. Hợp đồng tương lai


- Hợp đồng tương lai (hay còn gọi là hợp đồng giao sau) là hợp đồng giữa hai bên,
người mua và người bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã
thoả thuận ngày hôm nay mà không phụ thuộc vào giá ở thời điểm thực hiện hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp đồng kỳ hạn. Sự khác biệt của chúng:

- Được giao dịch có tổ chức trên sàn giao dịch.

- Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện thị trường.

- Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa.

- Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm bảo của sàn giao dịch.

7
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn
- Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó
cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó
vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Mặc dù các quyền chọn
được giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng phần lớn các giao dịch quyền
chọn được quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người này tự tìm đến với nhau, loại
thị trường này gọi là thị trường OTC – loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên.

- Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền chọn
không bắt buộc phải thực hiện giao dịch còn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc
bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai bên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải
mua và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc
bán tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.

Có hai loại quyền chọn:

- Quyền chọn mua: Người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn)
cho người bán. Người mua sẽ có quyền được mua một lượng tài sản nhất định theo
một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm xác định trong tương lai. Người bán
nhận phí quyền chọn có trách nhiệm phải bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho
người mua, theo mức giá đã thoả thuận, vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc
trước thời điểm đó) khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua.

- Quyền chọn bán: Người nắm giữ một lượng tài sản mua phí quyền chọn bán của nhà
cung cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ chắc chắn được bán ở
một mức giá nhất định trong tương lai.

1.2.4. Hợp đồng hoán đổi


Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một
giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.

1.3. Lợi thế và tính hiệu quả của công cụ tài chính phái sinh
Sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh mang lại khá nhiều lợi ích cho nhà đầu
tư. Không chỉ đưa ra những dấu hiệu chỉ báo giá trong tương lai của tài sản gốc, chứng
khoán phái sinh còn là công cụ phòng vệ rủi ro cũng như đầu tư, đầu cơ hiệu quả.
8
Những nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các quỹ đầu tư am hiểu
về thị trường và sử dụng thành thạo các công cụ chứng khoán phái sinh sẽ là những
đối tượng đầu tiên quan tâm đến những sản phẩm mới này. Do đó, sự ra đời của TTCK
phái sinh được kỳ vọng là sẽ làm tăng tính hiệu quả của TTCK, thu hút thêm vốn, tăng
giá trị giao dịch và thanh khoản thị trường.

Là công cụ phòng vệ rủi ro hiệu quả, chứng khoán phái sinh đồng thời cũng có thể làm
tăng rủi ro cho nhà đầu tư. Với các công cụ chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư có thể
tạo ra các vị trí tương tự như bán khống chứng khoán không căn cứ. Chẳng hạn, khi
nhà đầu tư dự đoán chỉ số VN-Index đi xuống và bán một hợp đồng quyền mua, nếu
dự đoán sai, VN-Index tăng điểm, khi đó nhà đầu tư đối mặt với nguy cơ thua lỗ
không giới hạn. Hơn nữa, khi tham gia TTCK phái sinh, do chỉ cần bỏ ra số vốn ban
đầu nhỏ, những nhà đầu cơ thường sẽ sử dụng đòn bẩy tài chính cao, sẽ làm tăng mức
độ rủi ro và có thể tác động làm tăng biến động giá trên thị trường cơ sở.

1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh ở
Việt Nam
1.4.1. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị
kỳ vọng trong tương lai.

Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh nghiệp. Nhìn
chung, bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào và dòng tiền ra phát sinh bằng những
loại tiền tệ khác nhau đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Đối với một doanh nghiệp,
dòng tiền thường phát sinh từ ba nhóm hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài trợ. Do đó, rủi ro tỷ giá thường tác động đến dòng tiền
của ba nhóm hoạt động này.

1.4.2. Phòng vệ rủi ro tỷ giá


Trước những bất ổn của tỷ giá và ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp, thi trường đã phản ứng lại bằng cách hình thành các sản phẩm
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Công cụ được đề cập đến trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
là các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.

9
1.5. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng vệ rủi ro tỷ giá
1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn
 Ưu điểm:
- Trong hợp đồng kỳ hạn, giá của tài sản cơ sở được xác định tại thời điểm ký kết hợp
đồng, vì vậy vào ngày đáo hạn hợp đồng, cho dù giá cả trên thị trường là bao nhiêu thì
hàng hóa cơ sở vẫn được giao dịch với mức giá xác định ban đầu. Chính nhờ đặc điểm
này mà hợp đồng kỳ hạn có khả năng quả trị rủi ro tỷ giá.

- Việc xác định giá của tài sản cơ sở từ đó dự báo giá để giúp cho doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro và tùy vào loại hàng hóa, cách xác định giá lại khác nhau và độ phức
tạp khác nhau.

 Nhược điểm:
- Giao dịch kỳ hạn là bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn, dù bên nào gặp bất lợi thì
cũng vẫn phải thực hiện hợp đồng.

- Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng cần mua bán ngoại
tệ trong tương lai, còn ở hiện tại thì không có nhu cầu mua bán ngoại tệ.

- Dễ xảy ra rủi ro xù nợ, bên mua hoặc bán nhận thấy mình thiệt hại quá lớn có thể
không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, hoặc một trong hai bên bị phá sản.

1.5.2. Hợp đồng tương lai


 Ưu điểm:
- Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, bên mua và bên bán đều được biết trước về:

• Loại hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là gì.

• Khối lượng là bao nhiêu.

• Thời điểm giao dịch.

• Giá giao dịch.

- Khác với hợp đồng kỳ hạn, ở hợp đồng tương lai doanh nghiệp vẫn có thể giới hạn
được rủi ro bằng việc kết thúc vị thế mua hay bán khi diễn biến ngày càng bất lợi với
mình, hoặc nếu doanh nghiệp có lợi thì khoản chênh lệch lỗ lãi mà doanh nghiệp được

10
lời sẽ góp phần vào nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể bỏ ra để mua bán ngoại tệ phục
vụ thanh toán xuất nhập khẩu.

 Nhược điểm:
- Chỉ niêm yết các đồng tiền mạnh nên nếu doanh nghiệp muốn quản trị cho đồng tiền
khác thì không thể lựa chọn hợp đồng tương lai.

- Được chuẩn hóa về giá trị hợp đồng, nên nếu doanh nghiệp cần quản trị bán 700000
EURO thì chỉ có thể mua 5 hợp đồng tương lai để quản trị cho 625000 EURO, còn lại
75000 EURO không được quản trị.

- Chỉ có ở các quốc gia có thị trường tài chính phát triển.

1.5.3. Hợp đồng quyền chọn


 Ưu điểm:
- Quyền chọn bán phòng vệ là vị thế nhà đầu tư nắm giữ tài sản cơ sở và mua một
quyền chọn bán. Nhà đầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá của tài sản cơ sở và
có lợi nhuận tiềm tàng khi giá lên. Khi giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm đáo hạn lớn
hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ không được thực hiện, giá trị tại vị thế này chỉ là
giá trị của tài sản.

- Quyền chọn mua phòng ngừa là vị thế mà nhà đầu tư sở hữu tài sản cơ sở và bán một
quyền chọn mua. Nhà đầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá của tài sản cơ sở do
được bù đắp bởi phí quyền chọn.

Về cơ bản hợp đồng quyền chọn giới hạn được rủi ro sụt giảm giá và có thể áp dụng
được nhiều chiến lược một cách linh hoạt và đa dạng. Mặt khác, sử dụng hợp đồng
quyền chọn, doanh nghiệp không phải ký quỹ và ghi điểm theo thị trường, giúp cho
doanh nghiệp giảm đáng kể lượng tiền mặt.

 Nhược điểm:
Có phí quyền chọn và phí này có thể cao hơn so với hợp đồng kỳ hạn và tương lai do
tính linh hoạt của nó.

1.5.4. Hợp đồng hoán đổi


Rủi ro tỷ giá sẽ được loại bỏ hoàn toàn nếu như có sự chắc chắn về dòng tiền trong
tương lai để thực hiện các ca kết hoán đổi và tỷ giá không thay đổi trong suốt thời gian
11
thực hiện hợp đồng swap. Tuy nhiên, rủi ro mới có thể nảy sinh nếu như công ty không
có được dòng tiền như yêu cầu bằng đồng tiền đã tham gia hợp đồng hoán đổi tại ngày
thanh toán tiền lãi và ngày cuối cùng để thanh toán tiền gốc, công ty sẽ phải mua số
lượng ngoại tệ cần thiết trên thị trường với tỷ giá hiện tại để thực hiện các cam kết
trong hợp đồng.

Nếu như tỷ giá hiện tại mà thay đổi theo chiều hướng bất lợi đối với công ty thì công
ty sẽ bị thiệt hại. Rủi ro tỷ giá này có thể được loại bỏ bằng cách tại thời điểm ban đầu,
công ty thiết lập một loạt các hợp đồng tỷ giá kỳ hạn với kỳ hạn trùng với những ngày
thanh toán tiền lãi và tiền gốc. Doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn.

Các nghiệp vụ tài chính phái sinh đều mang lại lợi ích cho các thành viên, chính vì vậy
trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển rất mạnh với các nghiệp
vụ phái sinh đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài
chính toàn cầu.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI


SINH VÀ PHÒNG VỆ RỦI RO TÀI CHÍNH TỶ GIÁ TẠI NHTMCP Á CHÂU
2.1. Tổng quan về NHTMCP Á Châu (ACB)
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số
0032/ NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số
533/GPUB do Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động.
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB
có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một
nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả”
và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế
cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu
vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch
vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận
12
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai
năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999,
ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ
thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và
cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS
(The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả
2.2. Thực tiễn áp dụng công cụ tài chính phái sinh vào phòng vệ rủi ro tỷ giá tại
NHTMCP Á Châu
2.2.1. Nghiệp vụ kỳ hạn
2.2.1.1 Quy tắc sử dụng hợp đồng kỳ hạn tại ACB
a, Số tiền ký quỹ

Để đảm bảo tính cam kết thực hiện hợp đồng, khách hàng cần ký quỹ tại ngân hàng
ACB một khoản tiền như sau: Số tiền ký quỹ = % x số lượng giao dịch = …. Vào ngày
ký kết hợp đồng, ngân hàng được phép trích tiền gửi tài khoản thanh toán của khách
hàng để ký quỹ. ACB sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền ký quỹ và tiền lãi ký quỹ sau khi
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình cho ngân hàng.

Số tiền ký quỹ có thể thực hiện bằng ngoại tệ hoặc VND theo tỷ giá quy đổi do ngân
hàng quyết định.

Số tiền ký quỹ được hưởng mức lãi suất do ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ.

b, Xuất trình chứng từ

Khách hàng chỉ được yêu cầu xuất trình chứng từ thanh toán chứng minh mục đích sử
dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành
khi dùng đồng Việt Nam mua ngoại tệ vào ngày ký kết hợp đồng và vào ngày hiệu lực
thanh toán của hợp đồng.

c, Mục đích sử dụng ngoại tệ

13
Khách hàng cam kết sử dụng ngoại tệ theo đúng pháp luật và các quy định của Chính
phủ về quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại tệ, và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng này.

d, Thực hiện hợp đồng

Hai bên có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán đầy đủ trên toàn bộ trị giá hợp đồng vào
ngày hiệu lực thanh toán.

Trước ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng khách hàng có thể yêu cầu thực hiện
giao dịch ngoại tệ bù trừ bằng cách ký kết với ngân hàng một hợp đồng kỳ hạn khác có
cùng số lượng, cùng ngày hiệu lực thanh toán nhưng trái chiều với hợp đồng này theo
tỷ giá kỳ hạn do ngân hàng tính toán và quyết định. Đến ngày hiệu lực thanh toán, bên
này phải trả tiền chênh lệch giá cho bên kia, chứ không giao nhận ngoại tệ thực tế.

Vào ngày hiệu lực thanh toán của hợp đồng, nếu khách hàng không chuẩn bị đầy đủ
toàn bộ số tiền phải thanh toán cho ngân hàng hoặc không xuất trình chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng ngoại tệ hợp pháp cho ngân hàng trong trường hợp dùng đồng
Việt Nam để mua ngoại tệ kỳ hạn, thì ngân hàng vẫn thực hiện hợp đồng kỳ hạn này và
đồng thời thực hiện luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc có cùng số lượng
nhưng trái chiều với hợp đồng kỳ hạn này theo tỷ giá giao ngay hiện hành do ngân
hàng niêm yết hai chiều gồm giá mua và giá bán tính tại thời điểm thực hiện giao dịch
ngoại tệ bù trừ để làm cơ sở thanh toán tiền chênh lệch giá, chứ không giao nhận ngoại
tệ thực tế .

Trong trường hợp các chứng từ xuất trình của khách hàng cho thấy số lượng ngoại tệ
thực tế được chứng minh mục đích sử dụng nhỏ hơn giá trị của hợp đồng kỳ hạn này,
ngân hàng sẽ chỉ thực hiện hợp đồng kỳ hạn cho khách hàng với số lượng tối đa bằng
với phần ngoại tệ có thể xuất trình chứng từ của khách hàng. Đối với phần ngoại tệ còn
lại mà khách hàng không chứng minh được mục đích sử dụng, ngân hàng sẽ thực hiện
luôn một giao dịch ngoại tệ bù trừ bắt buộc.

14
Trong trường hợp thanh toán chậm tiền chênh lệch giá, bên vi phạm sẽ chịu mức phạt
tối đa bằng 150 % lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành do ngân hàng công bố trong
từng thời kỳ.

e, Thanh lý hợp đồng

Hợp đồng chấm dứt hiệu lực và mặc nhiên được thanh lý sau khi hai bên đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

f, Rủi ro khi thực hiện hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lý do đó mà nó ít phức tạp nhất.
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa 2 bên. Người mua và người bán, để mua hoặc bán
tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào
ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực tế thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được
lợi nhuận; nếu ngược lại thì người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.

Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro:

Thứ nhất: Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro
vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền bù
bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một cách
phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.

Thứ hai, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng. Rủi ro này
có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là người chi trả,
phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.

Thứ ba, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo hạn của hợp
đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn
của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều rủi ro nhất
trong các công cụ phái sinh.

15
2.2.2. Nghiệp vụ hoán đổi
2.2.2.1 Quy tắc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tại ACB
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau một số nội dung chính như sau:

a, Thời hạn giao dịch

Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào
ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp
và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.

b, Điều kiện thực hiện

Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều kiện sau:

Có giấy phép kinh doanh

Xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ

Mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng

Trả phí giao dịch theo quy định

Duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp đồng để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng

Ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng

c. Ngày thanh toán

Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau là ngày
hiệu lực và ngày đáo hạn:

Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay

16
Ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn

d. Xác định tỷ giá hoán đổi

Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ
hạn, trong đó:

Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên
thỏa thuận

Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND
và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng

e, Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi

Tại NHTMCP ACB quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau:

Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến để liên hệ với phòng kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng

Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ
thể cho khách hàng

Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi

2.3. Đánh giá việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi
ro tỷ giá tại NHTMCP Á Châu
2.3.1. Thành tựu đạt được trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài
chính phái sinh của NHTMCP Á Châu
2.3.1.1 Giao dịch kỳ hạn
Doanh số giao dịch kỳ hạn của ACB tương đối lớn, chứng tỏ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn
rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc vận dụng giao
dịch kỳ hạn của ACB cũng rất hiệu quả.

17
Góp phần giúp ACB và các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro ngoại hối một cách hiệu
quả.

Tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá đã được bảo hiểm, giúp các
doanh nghiệp nhập khẩu chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu với
chi phí cố định trước.

2.3.1.2 Giao dịch hoán đổi


Tạo thêm một kênh cung ứng tiền hiệu quả, giúp NHNN điều tiết thị trường tiền tệ khi
nền kinh tế bất ổn, ACB thiếu vốn VND trong khi thừa vốn ngoại tệ.

Tạo kênh phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngoại tệ cho các doanh nghiệp cũng như ngân hàng
khi thực hiện các giao dịch hoán đổi với ngân hàng nước ngoài.

2.3.1.3 Giao dịch quyền chọn


Trong thời gian triển khai thí điểm thưc hiện quyền chọn tiền tệ, ACB đã mạnh dạn
đưa ra thị trường hợp đồng quyền chọn VND/USD và được sự hưởng ứng của rất
nhiều doanh nghiệp, cho thấy phản ứng tích cực từ thị trường đối với loại giao dịch
này.

Là một công cụ rất linh hoạt giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất hiệu
quả.

Quy định pháp lý về sử dụng quyền chọn rất thông thoáng, đối tượng sử dụng giao
dịch này rất đa dạng.

2.3.2. Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá
2.3.2.1 Những hạn chế của giao dịch kỳ hạn
Doanh số giao dịch kỳ hạn ở ACB hiện nay nhìn chung tuy có cao nhưng chưa chiếm
được tỷ trọng lớn so với giao dịch giao ngay, bất chấp sự biến động của tỷ giá ngoại tệ
và những căng thẳng cung cầu trên thị trường trong suốt một thời gian dài vừa qua.

18
Điều này chứng tỏ giao dịch kỳ hạn chưa phải là lựa chọn phổ biến nhất đối với các
doanh nghiệp dù có nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Như đã phân tích ở trên, cách tính tỷ giá làm cho tỷ giá kỳ hạn luôn cao hơn tỷ giá
giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn đã làm kém đi tính hấp dẫn của loại
hình giao dịch này.

Ngoài ra còn có những hạn chế do đặc trưng của hợp đồng kỳ hạn:

Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải
thực hiện hợp đồng.

Tính thanh khoản thấp do nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể chuyển giao cho
bên thứ ba.

Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi khách hàng cần mua bán một lượng
ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.

2.3.2.2 Những hạn chế của giao dịch hoán đổi


Hợp đồng hoán đổi mặc dù khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ
thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại, tuy nhiên hợp
đồng hoán đổi vẫn còn vướng phải hạn chế như hợp đồng kỳ hạn là loại hợp đồng bắt
buộc thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường lúc đó như thế
nào.

Hợp đồng hoán đổi đối với khách hàng là các doanh nghiệp một phần bị hạn chế là do
quy định của NHNN. Từ 18/03/2009, NHNN đã ban hành công văn số 1819/NHNN –
QLNH V/v chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ, theo đó, Thống đốc NHNN có yêu
cầu các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối không được sử dụng kết hợp
công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán USD giao ngay với giá cao hơn trần biên
độ do NHNN quy định. Trong khi đó, hợp đồng hoán đổi của ACB chủ yếu thực hiện
qua từng gói sản phẩm có kết hợp với hợp đồng kỳ hạn nhằm gia tăng tiện ích và linh

19
hoạt dòng tiền cho khách hàng, đã phần nào bị thu hẹp, doanh số giao dịch còn nằm ở
mức thấp.

2.3.2.3 Những hạn chế của việc phát triển thị trường giao sau ngoại tệ
Giao dịch giao sau phổ biến ở các nước có thị trường tài chính phát triển, không chỉ
trên thị trường ngoại hối mà còn thực hiện trên thị trường chứng khoán và thị trường
hàng hóa. Ở ACB nói riêng và Việt Nam nói chung chưa thực hiện loại giao dịch này
trên thị trường ngoại tệ, chủ yếu có 3 lý do chính:

Khả năng nhận thức: để giao dịch được đưa ra thị trường thì điều kiện tiên quyết là các
bên liên quan phải nhận thức rõ về loại giao dịch này. Các bên liên quan được đề cập
trong giao dịch này bao gồm: các nhà hoạch định chính sách, sở giao dịch và khách
hàng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể về giao dịch
giao sau ngoại tệ từ các nhà hoạch định chính sách. Việc tổ chức sở giao dịch cho một
thị trường giao sau chưa được thiết lập và cuối cùng là sự am hiểu của các khách hàng
tham gia vẫn còn rất hạn chế.

Mức độ hiệu quả của thị trường: nói đến mức độ hiệu quả của thị trường tức là nói đến
phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả thông tin có liên quan. Nếu thị trường
hiệu quả thì tỷ giá phản ánh nhanh tất cả các thông tin có liên quan. Tuy nhiên, tình
trạng thông tin bất cân xứng hiện nay trên thị trường trong nước còn rất phổ biến, việc
tiếp cận thông tin của hai bên thường phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ cho việc tiếp cận thông tin của các bên.

Cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch: bao gồm cả phần cứng là địa điểm và cơ sở vật chất
phục vụ giao dịch; phần mềm là các quy định, thể chế giao dịch và hệ thống thanh toán
bù trừ phục vụ cho giao dịch hằng ngày. Hiện nay cơ sở hạ tầng để phục vụ cho thị
trường giao sau ngoại tệ vẫn còn nhiều hạn chế.

2.3.2.4 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn


Thị trường quyền chọn chỉ có một chiều, chỉ có một số ngân hàng bán và khách hàng
mua. Tính cạnh tranh kém nên phí không sát, trên thực tế phí Quyền chọn rất cao và vì
vậy số lượng khách hàng rất ít nên chưa khuyến khích được giao dịch này phát triển.

20
ACB chưa có khả năng tự doanh quyền chọn mà chỉ mới thực hiện vai trò trung gian
hưởng hoa hồng giữa khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.

Các đối tượng khách hàng hầu hết chưa nắm vững về loại hình giao dịch này.

Chưa có nhiều văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn về thực hiện nghiệp vụ này
trong khi đây là một loại hình giao dịch rất phức tạp. Đến khi NHNN ngừng thí điểm
thực hiện quyền chọn VND/USD thì thị trường này gần như thu hẹp hoàn toàn, các
doanh nghiệp không còn vận dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Tất cả những hạn chế đó đã kìm hãm sự phát triển của thị trường, các giao dịch ngoại
hối phái sinh như một nguồn để mua ngoại tệ chứ chưa phải nhằm mục đích phòng
ngừa rủi ro tỷ giá là chính.

2.3.2.5 Những hạn chế khác trong việc phát triển thị trường phái sinh
Không riêng ACB, thị trường phái sinh ở Việt Nam nói chung còn khá mới mẻ, do đó
không tránh khỏi những hạn chế:

Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái sinh,
trước mắt chỉ thấy nhiều hạn chế đối với nhà cung cấp dịch vụ.

Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh. Đây là thực trạng khá phổ biến ở Việt
Nam. Các chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh hiện cho cả nhà cung cấp dịch vụ
và đối tượng sử dụng còn quá ít. Đồng thời, số đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch
phái sinh không nhiều, chính vì vậy thực tiễn ứng dụng sản phẩm phái sinh ở Việt
Nam còn rất hạn chế.

Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Doanh nghiệp không nghĩ rằng sử
dụng sản phẩm phái sinh là trả một khoản tiền để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho mình,
đồng thời chủ động trong các kế hoạch kinh doanh và kiểm soát được chi phí trong
tương lai, thay vào đó họ chỉ mong muốn kiếm được lợi nhuận và không muốn lỗ.

Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận. Điều này liên quan đến mức độ “khó
hiểu” và không đầy đủ của các hướng dẫn về sản phẩm phái sinh của tổ chức cung cấp
21
sản phẩm phái sinh và của các tài liệu đào tạo. Sở dĩ như vậy là vì sản phẩm phái sinh
là một chủ đề khó, đòi hỏi trình độ chuyên môn đáng kể. Điều này cho thấy Việt Nam
vẫn còn thiếu chuyên gia am hiểu sâu về sản phẩm phái sinh có thể giải thích một cách
đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho doanh nghiệp.

22
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TỐI ƯU CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHẢI SINH
NHẰM PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ HIỆU QUẢ TẠI VIỆT NAM
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp Việt
Nam (DN) ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ
giá là rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam (VND) và đồng
ngoại tệ (USD, EUR, JPY, ...), có thể gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của DN, bao gồm:

Giảm lợi nhuận hoặc tăng chi phí, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN.

Làm tăng rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và trả nợ của DN.

Làm giảm giá trị tài sản của DN.

Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, DN có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó
có sử dụng các công cụ tài chính phái sinh. Các công cụ tài chính phái sinh là các hợp
đồng tài chính giữa hai bên, trong đó một bên có nghĩa vụ thực hiện một giao dịch
hoặc cung cấp một dịch vụ, bên còn lại có nghĩa vụ thanh toán tiền. Các công cụ tài
chính phái sinh có thể được sử dụng để phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng cách xác định trước
tỷ giá hối đoái cho một khoản giao dịch hoặc khoản vay có kỳ hạn trong tương lai.

3.1. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá
tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhận thức của DN về rủi ro tỷ giá và tầm quan trọng của
việc phòng vệ rủi ro tỷ giá ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế sử dụng công
cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, thể
hiện qua các điểm sau:

Tỷ lệ DN sử dụng công cụ tài chính phái sinh còn thấp, chỉ khoảng 20%.

DN chủ yếu sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đơn giản, như hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng tương lai.

DN chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh, dẫn
đến việc sử dụng công cụ không hiệu quả, thậm chí gây ra rủi ro mới.

23
3.2. Tăng cường nhận thức của DN về rủi ro tỷ giá và tầm quan trọng của việc
phòng vệ rủi ro tỷ giá
Để DN có thể sử dụng công cụ tài chính phái sinh hiệu quả, cần phải nâng cao nhận
thức của DN về rủi ro tỷ giá và tầm quan trọng của việc phòng vệ rủi ro tỷ giá. DN cần
được trang bị kiến thức về rủi ro tỷ giá, các loại công cụ tài chính phái sinh và cách sử
dụng hiệu quả các công cụ này.

Các giải pháp cụ thể:

Các cơ quan quản lý cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rủi
ro tỷ giá và phòng vệ rủi ro tỷ giá cho DN. Các cơ quan quản lý có thể phối hợp với
các tổ chức tín dụng, các tổ chức tư vấn tài chính và các hiệp hội doanh nghiệp để tổ
chức các lớp tập huấn, hội thảo, ...

Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính cần cung cấp các dịch vụ tư vấn
tài chính cho DN về rủi ro tỷ giá và phòng vệ rủi ro tỷ giá. Các dịch vụ này cần được
thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả năng của DN.

3.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng công cụ tài chính phái
sinh
Để DN có thể tiếp cận và sử dụng công cụ tài chính phái sinh một cách thuận lợi, cần
hoàn thiện khung khổ pháp lý về thị trường tài chính phái sinh. Khung khổ pháp lý cần
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, tạo điều kiện cho DN tham gia thị trường một cách
an toàn và hiệu quả.

Các giải pháp cụ thể:

Các cơ quan quản lý cần hoàn thiện các quy định về hoạt động của các tổ chức cung
cấp dịch vụ phái sinh, bao gồm các quy định về vốn, năng lực chuyên môn, ... Các quy
định này cần đảm bảo các tổ chức cung cấp dịch vụ phái sinh có đủ năng lực và uy tín
để cung cấp các dịch vụ cho DN.

Các cơ quan quản lý cần phát triển thị trường tài chính phái sinh, bao gồm việc mở
rộng danh mục sản phẩm phái sinh, tăng cường thanh khoản thị trường, ... Điều này sẽ
giúp DN có nhiều lựa chọn hơn khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh.

24
3.4. Hỗ trợ DN trong việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh hiệu quả
Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính cần cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
DN trong việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh hiệu quả. Các dịch vụ này cần bao
gồm:

Lựa chọn công cụ tài chính phái sinh phù hợp: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư
vấn tài chính cần hỗ trợ DN lựa chọn công cụ tài chính phái sinh phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của mình.

Đàm phán ký kết hợp đồng: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính cần
hỗ trợ DN đàm phán ký kết hợp đồng với các tổ chức cung cấp dịch vụ phái sinh.

Quản lý rủi ro: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính cần hỗ trợ DN
quản lý rủi ro khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh.

3.5. Một số giải pháp cụ thể


Ngoài các giải pháp trên, DN cần chú ý đến một số giải pháp cụ thể sau để tối ưu hiệu
quả sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá:

DN cần lựa chọn công cụ tài chính phái sinh phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
mình. Mỗi loại công cụ tài chính phái sinh có những ưu điểm và nhược điểm riêng,
DN cần lựa chọn công cụ phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.

DN cần đàm phán kỹ lưỡng các điều khoản hợp đồng trước khi ký kết. DN cần nắm rõ
các điều khoản về tỷ giá, thời hạn, lãi suất, phí, ... để đảm bảo quyền lợi của mình.

DN cần theo dõi sát sao diễn biến của thị trường và cập nhật các thông tin liên quan
đến tỷ giá. Điều này sẽ giúp DN đưa ra những quyết định kịp thời và hiệu quả trong
việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi
ro tỷ giá tại Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. Các giải pháp này cần
được triển khai một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.

25
KẾT LUẬN

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu
tại Việt Nam. ACB đã cung cấp dịch vụ phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính
phái sinh cho các khách hàng doanh nghiệp trong nhiều năm qua.

Thực tiễn sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá tại ACB có
thể được đánh giá như sau:

• Tỷ lệ khách hàng sử dụng công cụ tài chính phái sinh còn thấp: Theo số liệu của
ACB, tỷ lệ khách hàng sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong tổng số khách hàng
doanh nghiệp của ACB chỉ chiếm khoảng 20%.

• Khách hàng chủ yếu sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đơn giản: Khách
hàng doanh nghiệp của ACB chủ yếu sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đơn
giản, như hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai.

• Khách hàng chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi sử dụng công cụ tài chính
phái sinh: Nhiều khách hàng doanh nghiệp của ACB chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng
trước khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh, dẫn đến việc sử dụng công cụ không
hiệu quả, thậm chí gây ra rủi ro mới.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá
tại ACB, cần thực hiện một số giải pháp sau:

• Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rủi ro tỷ giá và phòng
vệ rủi ro tỷ giá cho khách hàng doanh nghiệp: ACB cần phối hợp với các cơ quan quản
lý, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tư vấn tài chính và các hiệp hội doanh nghiệp để
tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo,... nhằm giúp khách hàng doanh nghiệp hiểu rõ về
rủi ro tỷ giá và cách sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính phái sinh.

• Cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng doanh nghiệp: ACB cần
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá và

26
phòng vệ rủi ro tỷ giá. Các dịch vụ này cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả
năng của khách hàng doanh nghiệp.

• Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: ACB cần đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp về rủi ro tỷ giá và phòng vệ rủi ro tỷ giá. Đội ngũ nhân viên này sẽ hỗ
trợ khách hàng doanh nghiệp trong việc lựa chọn công cụ tài chính phái sinh phù hợp,
đàm phán ký kết hợp đồng và quản lý rủi ro khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh.

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên sẽ giúp ACB nâng cao hiệu quả sử dụng
công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi ro tỷ giá cho khách hàng doanh nghiệp,
góp phần bảo vệ lợi ích của khách hàng và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ACB.

27
DANH MỤC THAM KHẢO:

28

You might also like