Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Bùi Thành Công (Hoàn Thiện) Chỉnh Sửa
Đồ Án Bùi Thành Công (Hoàn Thiện) Chỉnh Sửa
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
I. ĐỀ.TÀI: Thiết kế hệ thống CCĐ cho phân xưởng Cơ khí 1 và toàn bộ nhà máy Cơ
khí .
II. CÁC SỐ LIỆU KỸ THUẬT:
- Mặt bằng bố trí thiết bị của phân xưởng và nhà máy theo bản vẽ.
- Số liệu phụ tải cho theo bảng 1
- Số liệu nguồn Uđm = 35 kV; SNM = 300 MVA
III. NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:
1. Phân tích yêu cầu CCĐ cho phụ tải.
2. Xác định phụ tải tính toán cho Phân xưởng Cơ khí và toàn nhà máy
3. Thiết kế hệ thống CCĐ cho Phân xưởng Cơ khí và toàn nhà máy
5. Chọn và kiểm tra các thiết bị trong mạng điện.
6. Tính toán nâng cao hệ số công suất cosφ lên đến 0,9.
IV. CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ (GIẤY A3):
1. Sơ đồ mặt bằng và đi dây Phân xưởng và toàn Nhà máy
2. Sơ đồ nguyên lý CCĐ Phân xưởng và toàn Nhà máy.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Ngày giao đề tài: 26/09/2022
Ngày nộp đồ án: 26/12/2022
3\*
MERGEFORMAT (2.4)
4\*
MERGEFORMAT (2.5)
5\*
MERGEFORMAT (2.6)
6\*
MERGEFORMAT (2.7)
Trong đó:
- , : là công suất đặt, công suất định mức của thiết bị;
- : là công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất toàn
phần của các nhóm thiết bị đơn vị theo thứ tự là ( kW, kVAr,kVA);
- n: số thiết bị trong nhóm;
chính xác. Bời vì số liệu là số cố định có trước, không phụ thuộc vào số thiết
bị vận hành trong nhóm, và chế độ vận hành.
2.2.2. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên
một đơn vị sản xuất.
Công thức tính:
7\*
MERGEFORMAT (2.8)
Trong đó:
- : Suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất ( ). Giá trị
được kiểm tra trong các sổ tay;
- : Suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm (kWh);
9\*
MERGEFORMAT (2.10)
Trong đó:
- n: số thiết bị có trong nhóm;
- = f( , );
10\
* MERGEFORMAT (2.11)
Trong đó:
Khi n lớn thì việc xác định theo phương pháp trên khá phức tạp do đó
có thể xác định một cách gần đúng theo cách sau:
Khi thỏa mãn điều kiện:
11\
* MERGEFORMAT (2.12)
Trong đó:
có thể xác định một cách gần đúng theo cách sau:
Khi thỏa mãn điều kiện:
và thì lấy
Trong đó:
- : Công suất định mức của thiết bị có công suất lớn nhất;
- : Công suất định mức của thiết bị có công suất bé nhất;
Khi và thì:
Tính số thiết bị có công suất ≥ 0,5 .
Tinh tổng công suất của thiết bị kể trên.
12\
* MERGEFORMAT (2.13)
Tính
Trong đó:
- P: tổng công suất các thiết bị có trong nhóm và được tính bằng:
13\
* MERGEFORMAT (2.14)
15\
* MERGEFORMAT (2.16)
Trong đó:
- % là hệ số đóng điện tương đối %
Cũng cần phải quy đổi về công suất 3 pha đối với các thiết bị 1 pha:
- Nếu thiết bị 1pha đấu vào điện áp 3 pha thì ta có:
16\
* MERGEFORMAT (2.17)
- Thiết bị 1fa đấu vào điện áp dây:
17\
* MERGEFORMAT (2.18)
2.2.5. Phương pháp xác định phụ tải tính tóa theo công suất trung bình
và hệ số bình đẳng
Công thức tính:
18\
* MERGEFORMAT (2.19)
Trong đó:
- : hiệu số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay;
19\
* MERGEFORMAT (2.20)
Trong đó:
20\
* MERGEFORMAT (2.21)
Trong đó:
- β hệ số tán xạ
- δ độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình.
Phương pháp này được dùng để tính toán cho nhóm thiết bị phụ tải của
phân xưởng hoặc toàn bộ nhà máy. Tuy nhiên phương pháp này ít được dùng
trong tính toán thiết kế mới vì nó đòi hỏi khá nhiều thông tin về phụ tải mà chỉ
phù hợp với hệ thống đang vận hành.
2.3. Tính toán phụ tải cho từng nhóm
2.3.1. Tính toán phụ tải cho nhóm máy 1
Bảng 2. 2 thông số phụ tải nhóm 1
STT Tên Thiết bị Ký Công suất Cos Ksd
hiệu (kW)
Nhóm 1
1 Máy tiện 1 12 0,65 0,18
2 Máy bào 4. 4,5 0,8 0,16
3 Máy bào 5. 8 0,7 0,15
4 Máy phay 6. 5 0,8 0,16
5 Máy phay 8. 7 0,75 0,2
6 Máy doa 11. 10 0,6 0,2
N=6 46,5
Giá trị dòng điện định mức được xác định
Từ đó ta có = =0,66
=
Tra bảng hệ số cực đại ta được Kmax= f( , ) = f(0,18;5)=2,45
Hệ số trung bình của nhóm 1:
Phụ tải tính toán được xác định:
=2,45.0,18.46,5=20,5 (kW)
(kVAr)
(kVA)
Dòng điện tính toán của nhóm 1:
(A)
Đối với một nhóm máy, dòng điện đỉnh nhọn xất hiện khi máy có dòng
điện mở máy lớn nhất trong nhóm mở máy, còn các máy khác làm việc bình
thường. Do đó có công thức sau:
22\*
MERGEFORMAT (2.23)
= (A)
Vậy từ công thức (2.23) ta có:
I dn I mm max Itt K sd .I dm max
=140+44,7-0,18.28=179,66 (A)
Tương tự như cách tính phụ tải cho phương án 1, tính toán cho các phương
án còn lại.
2.3.2. Tính toán phụ tải cho nhóm máy 2
Bảng 2. 3 thông số phụ tải nhóm 2
Nhóm 2
1 Máy chuốt 9. 5 0,65 0,18
2 Máy sọc 10. 5 0,6 0,16
3 Máy cắt thép 12. 13 0,65 0,15
4 Máy bào 13. 4,5 0,65 0,15
5 Máy tiện 14. 5 0,6 0,2
6 Máy BA hàn 380/65V 15. 15KW 0,65 0,17
đm= 49%
7 Cầu trục 20. 15KW 0,6 0,2
đm= 36%
N=7 59,7
Từ công thức (2.22) ta tính toán được kết quả như sau:
Pdm
I dm
Máy chuốt (9.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy sọc (10.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy cắt thép (12.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy bào (13.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy tiện (14.): 3.U dm .Cos = (A)
= (A)
Cần trục (20.):
= (A)
Số thiết bị có trong nhóm: n=7.
Thiết bị có công suất lớn hơn 50% công suất của thiết bị có công suất lớn
nhất trong nhóm là:
n1 =3.
n
Tổng công suất của 1 thiết bị 1 =40,2 (kW)
P
Tổng công suất cua n thiết bị P = 59,7 (kW)
n
n* 1
Từ đó ta có n = =0,43
nhq *
Từ n* và p* chúng ta tra bảng để xác định : 0,84
n n
Vậy hq = n. hq* =7.0,84=6
Hệ số K sử dụng trung bình của nhóm 2:
n
P
i 1
dmi
(kVAr)
(kVA)
Dòng điện tính toán của nhóm 2:
(A)
Đối với một nhóm máy, dòng điện đỉnh nhọn xất hiện khi máy có dòng
điện mở máy lớn nhất trong nhóm mở máy, còn các máy khác làm việc bình
thường. Do đó có công thức sau:
I dn I mm max Itt K sd .I dm max
Pdm
I dm
Máy tiện (2.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy tiện (3.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy mài mòn (7.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy doa (11.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy phay (16.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy tiện (18.): 3.U dm .Cos = (A)
Pdm
I dm
Máy doa (19.): 3.U dm .Cos = (A)
Số thiết bị có trong nhóm: n=7.
Thiết bị có công suất lớn hơn 50% công suất của thiết bị có công suất lớn
nhất trong nhóm là: =5.
Tổng công suất của thiết bị = 39 (kW)
Tổng công suất cua n thiết bị P = 86,5 (kW)
Từ đó ta có = =0,7
(kVAr)
(kVA)
Dòng điện tính toán của nhóm 3:
(A)
Đối với một nhóm máy, dòng điện đỉnh nhọn xất hiện khi máy có dòng
điện mở máy lớn nhất trong nhóm mở máy, còn các máy khác làm việc bình
thường. Do đó có công thức sau:
= (A)
Vậy từ công thức (2.23) ta có:
= 190+79-0,18.38= 262,16(A)
Tổng kết tính toán phụ tải cho phân xưởng cơ khí ta có bảng sau:
Bảng 2. 5 Bảng tổng kết tính tóan nhóm phụ tải phân xưởng cơ khí
nhóm
1 46,5 0,7 0,18 2,45 20,5 21 29,4 44,7 179,66
2 59,7 0,63 0,17 2,5 25,37 31,2 40,21 61,1 276,4
3 73 0,66 0,18 2,6 34,2 39 52 79 262,16
2.4. Tính toán phụ tải toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí
2.4.1. Phụ tải chiếu sáng phân xưởng sửa chữa cơ khí
Công suất chiếu sáng được xác định theo công thức:
23\
* MERGEFORMAT (2.24)
Trong đó:
– Suất phụ tải chiếu sáng trên đơn vị diện tích bảng (PL 1.7 trang 328
sách hệ thống cung cấp điện).
F = 17.22,5=383 ( )
Đối với phân xưởng cơ khí, ta chọn suất phụ tải chiếu sáng = 25 W/m2
( hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang với công suất 43W và Độ rọi
= .0,8=9,6.0,8=7,68(kW)
2.4.2. Phụ tải tính toán toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí
Phụ tải tính toán của các phân xưởng được tính theo công thức sau :
Với là hệ số đang xét tới sự làm việc đồng thời giữa các nhóm máy
=0,9.(46,5+45,25+73+9,6)= 166(kW)
(kVA)
(A)
Phụ tải tính toán toàn nhà máy (PTtt) được phân chia thành hai thành phần:
- Thành phần thứ nhất là PTtt là trong phân xưởng là tổng hợp tất cả các
phụ PTtt của các phân xưởng, các nhà hành chính, nhà kho, gara ôtô...được đầu
bài cho trong bảng 3.1 (trong đó bao gồm cả PTtt động lực và PTtt chiếu sáng)
và phụ tải tính toán của phân xưởng cơ khí 2 vừa tính được ở trên.
- Thành phần thứ hai là PTtt ngoài phân xưởng, chủ yếu đó là phụ tải chiếu
sáng cho phần diện tích mặt bằng bên ngoài các phân xưởng, các nhà hành
chính, nhà kho của nhà máy, ta có thể coi đó là diện tích được sử dụng làm kho
bãi, đường đi ... hay các bãi trống. Các phần diện tích này được chiếu sáng đồng
đều như nhau.
3.1. Xác định phụ tải tính toán trong phân xưởng
Bảng 3. 1 Số liệu phụ tải tính toán các phân xưởng
Bảng 3. 2 Số liệu phụ tải tính toán các phân xưởng
STT Tên phân xưởng Ptt (kW) Qtt (kVAr) Loại hộ Stt(Kva)
Ittnm = = = 3237,72(A)
Hệ số công suất toàn nhà máy
Cosφnm = = = 0,81
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG
Trong đó:
- Ilvmax: là dòng làm việc lớn nhất chảy qua cáp được lấy bằng dòng định
mức của máy (A)
Ở điều kiện 3, được sử dụng đối với các thiết bị khi mở máy xuất hiện
dòng khởi động lớn hơn định mức nhiều lần.
+ Idn = Kmm. Idm: là dòng đỉnh nhọn xuất hiện khi khởi động máy (động cơ).
=75 A, V.
I dmA
I CP
.K ( điều kiện kết hợp bảo vệ ATM)
Trong đó:
Với - là hệ số điều chỉnh.
- Đối với mạng động lực thì = 3.
- Đối với mạng sinh hoạt thì = 0,8
- Đối với mạng cung cấp cho phụ tải đặc biệt thì = 1,25 – 1,5.
Tính cho máy khoan ( ở nhóm 1).
φ
Ta có (kW); cos =0,65; Iđm =28 (A);
Điều kiện chọn :
(A)
Kiểm tra:
(A)
Với giá trị cho phép của máy doa ta chọn cáp đồng hạ áp 3,4 lõi có cách
điện PVC do hãng LENS chế tạo có thông số:
S = 1,5 mm2 ; ICP (trong nhà) = 31 (A).Tra ở bảng 4.24 trang 250 sách Sổ
tay lựa chọn & tra cứa thiết bị điện.
Tính toán tương tự cho các máy còn lại, ta có bảng chọn cáp cho các thiết
bị trong phân xưởng có khí như sau:
Bảng 4. 5 Thông số dòng điện tính toán và đỉnh nhọn của các nhóm
STT Tên Nhóm
(A) (A)
1 Nhóm 1 44,7 179,66
2 Nhóm 2 61,1 276,1
3 Nhóm 3 79 262,16
Căn cứ vào điều kiện chọn ATM trên ta lựa chọn được thiết bị Aptomat có
thông số như bảng:
Bảng 4. 6 thông số ATM cho từng nhóm máy
Trong đó:
Với - là hệ số điều chỉnh.
- Đối với mạng động lực thì = 3;
- Đối với mạng sinh hoạt thì = 0,8;
- Đối với mạng cung cấp cho phụ tải đặc biệt thì = 1,25 – 1,5;
Chọn dây dẫn cho nhóm 1
Điều kiện chọn:
(A)
Chọn dây dẫn cho nhóm 2
Điều kiện chọn:
(A)
Chọn dây dẫn cho nhóm 3
Điều kiện chọn:
(A)
Căn cứ vào điều kiện chọn dây trên ta lựa chọn được thiết bị dây dẫn có
thông số như bảng:
Bảng 4. 7 thông số dây dẫn từng nhóm máy
STT Tên nhóm Ittnh (A) Icp (A) Loại dây Icp(trong
( ) nhà) (A)
1 Nhóm 1 44,7 43,86 3G6 66
2 Nhóm 2 61,1 43,86 3G6 66
3 Nhóm 3 79 61,4 3G6 66
Dây dẫn được lựa chọn loại cáp đồng 3,4 lõi cách điện PVC do dãng LENS
chế tạo; ở bảng 4.24, trang 249 sách sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện.
4.2.5. Lựa chọn aptomat cho tủ phân phối phân xưởng
Điều kiện chọn:
Từ kế quả ở mục 2.4.2 tính toán phụ tải cho toàn phân xưởng sửa chữa cơ
khí ta có:
(A)
Căn cứ vào điều kiện chọn aptomat trên ta lựa chọn được thiết bị aptomat
có thông số như bảng:
Bảng 4. 8 thông số aptomat cho tủ phân phối phân xưởng cơ khí
Ittpx(A) Loại ATM IđmA(A) IN(kA)
Phân xưởng 386,2 EA403-G 350 18
cơ khí
Aptomat được lựa chọn loại EA do hãng Hwa Shih chế tạo; ở bảng 3.15,
trang 155 sách sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện.
4.2.6. Lựa chọn tủ động lực và tủ phân phối cho phân xưởng cơ khí
a) lựa chọn tủ động lực
Điều kiện chọn tủ động lực:
Trong đó:
+ Idm (dau vao tu): dòng định mức đầu vào tủ;
+ Idm (dau ra tu)i: dòng định mức đầu ra của lộ dẫn tới thiết bị thứ;
+ Itt(nh): dòng tính toán của nhóm thiết bị;
+ IđmA: dòng định mức của aptomat bảo vệ cho dây dẫn và máy trong
nhóm.
Chọn tủ động lực cho nhóm máy 1:
Căn cứ vào:
- Udm (mang) = 380 (V);
- Itt (nh) =44,7 (A);
- Kết quả IđmA (bảng 4.1);
- Số thiết bị trong nhóm là 6.
Dựa vào những dữ kiện trên,ta có thể tự thiết kế tủ để giảm chi phí phát
sinh và sửa chữa thay thế dễ dàng hơn
Trong đó:
+ Idm (dau vao tu): dòng định mức đầu vào tủ;
+ Idm (dau ra tu)i: dòng định mức đầu ra của lộ dẫn tới thiết bị thứ;
+ Ittpx: dòng tính toán phân xưởng
+ IđmA: dòng định mức của aptomat bảo vệ cho phân xưởng.
Từ kế quả ở mục 2.4.2 tính toán phụ tải cho toàn phân xưởng sửa chữa cơ
khí ta có:
(A)
Căn cứ vào:
- Udm (mang) = 380 (V);
- Itt px =335,8 (A);
- Kết quả IđmA (bảng 4.7);
Chọn tủ hợp bộ loại 8DH10 của hãng Siemen,dao cách ly 3 vị trí,cách
điện bằng SF6, không phải bảo trì
Phân
STT Ittpx Loại tủ Iđm vào(A) U chịu đựng IN(kA)
xưởng
Sửa chữa
1 386,2 8DH10 200 25 25
cơ khí
; ;
Trong đó:
- là toạ độ của phụ tải thứ i tính theo một trục toạ độ XYZ tuỳ
chọn;
- Si là công suất của phụ tải thứ i.
Trong thực tế thường ít quan tâm đến toạ độ z. Tâm phụ tải là vị trí tốt nhất
để đặt các trạm biến áp, trạm phân phối, tủ động lực nhằm mục đích tiết kiệm chi
phí cho dây dẫn và giảm tổn thất trên lưới điện.
Căn cứ vào bản vẽ mặt bằng nhà máy ta có thể đo ra các toạ độ của các
phân xưởng để từ đó tính được tâm phụ tải.
Lấy gốc tọa độ phía dưới góc trái của mặt bằng nhà máy, ta có bảng tọa độ
sau:
Bảng 5. 1 tọa độ mặt bằng nhà máy
TT Tên phân xưởng X(mm) Y(mm) Stt
1. Cơ điện 41 155 150
Bảng các phương án cấp điện cho các Phân xưởng nhà máy
Phương Sđm Sttpx
MBA Các phân xưởng được cung cấp
án (kVA) (kVA)
1 750 Cơ điện, cơ khí 1, cơ khí 2, mộc mẫu 727
Rèn dập, kiểm nghiệm, kho sản phẩm, nhiệt
2 750 718
1 luyện, dụng cụ
Nhà hành chính ,kho vật tư, lắp ráp, đúc gang,
3 750 640
đúc thép
Cơ điện, cơ khí 1,mộc mẫu, lắp ráp, nhiệt
1 1250 1055
luyện, dụng cụ, kiểm nghiệm
2 Cơ khí 2, rèn dập, kiểm ngiệm, kho sản phẩm,
2 1250 nhà hành chính, kho vật tư, đúc gang, đúc 1116
thép
Qua 2 phương án CCĐ cho nhà máy ở trên ta thấy: các MBA được chọn đều là
MBA do Công ty thiết bị điện Hà Nội HBT chế tạo cùng chủng loại sơ đồ, cách đấu
dây tương đối đơn giản nên thuận lợi cho việc sửa chữa, vận hành và thay thế. Đảm
bảo được yêu cầu về kỹ thuật cung cấp đủ điện cho các hộ phụ tải quan trọng. Để có
kết luận chính xác, lựa chọn phương án CCĐ hợp lý nhất ta cần phải so sánh cả 2
phương án này về chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
5.3.4. So sánh các phương án
a) so sánh về mặt kỹ thuật
1. Phương án 1
Trường hợp trong chế độ vận hành bình thường
Xét khả năng mang tải của trạm:
Xét khả năng mang tải của từng máy biến áp:
SđmBA1 = 750 kVA > Stt 1 = 727 kVA
SđmBA2 = 750 kVA > Stt 2 = 718 kVA
SđmBA3 = 750kVA > Stt 3 = 640 kVA
Như vậy ở chế độ làm việc bình thường các có hệ số mang tải khá cao.
Trường hợp vận hành trong chế độ sự cố
Với 3 MBA 750 KVA ta thiết kế sao cho khi mất 1 máy thì 2 máy còn lại
phải làm việc song song và mang đủ tải của các hộ phụ tải loại 1 với hệ số quá
tải K=1,4.Cụ thể là 2 MBA làm việc quá tải có công suất:
Cụ thể là:
Sqt = 2.1,4.Sdm = 2.1,4.750= 2100 (kVA).
- Công suất của các nhóm phụ tải loại 1 là:
(kVA).
Như vậy ở đây ta thiết kế đã đảm bảo yêu cầu về tính liên tục CCĐ cho các
hộ phụ tải loại 1 . Trường hợp nếu 1 thanh cái bị hỏng ta có thể dùng
ATM liên lạc hoặc dùng 1 thanh cái dự phòng.Trong trường hợp xấu nhất lúc
nào cũng phải đảm bảo 3 MBA cùng làm việc.
2. Phương án 2
Trường hợp trong chế độ vận hành bình thường
Xét khả năng mang tải của trạm:
Xét khả năng mang tải của từng máy biến áp:
SđmBA1 = 1250 kVA > Stt 1 = 1055 kVA
SđmBA2 = 1250 kVA > Stt 2 = 1116 kVA
Như vậy ở chế độ làm việc bình thường các có hệ số mang tải khá cao.
Trường hợp vận hành trong chế độ sự cố
Với 2 MBA 1250 KVA ta thiết kế sao cho khi mất 1 máy thì 1 máy còn lại
phải làm việc và mang đủ tải của các hộ phụ tải loại 1.Cụ thể là 1 MBA làm việc
quá tải có công suất:
Chọn hệ số quá tải 1,4
Cụ thể là:
Sqt = 1.1,4.Sdm = 1.1,4.1250 = 1750 (kVA).
- Phụ tải loại 1 của nhà máy bao gồm các phân xưởng: cơ khí 1, cơ khí 2,
sửa chữa cơ khí, đúc thép, đúc gang, dụng cụ, mộc mẫu, lắp ráp, nhiệt luyện.
- Công suất của các nhóm phụ tải loại 1 là:
(kVA).
Như vậy ở đây ta thiết kế đã đảm bảo yêu cầu về tính liên tục CCĐ cho các
hộ phụ tải cần thiết
Kết luận: Qua phân tích 2 phương án ở trên ta thấy cả 2 phương án đều
đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đã đáp ứng được yêu cầu CCĐ đối với các hộ
phụ tải loại 1. Để quyết định xem sẽ chọn phương án nào ta phải so sánh cả các
chỉ tiêu về kinh tế của 2 phương án trên.
a) So sánh về mặt kinh tế
Để thuận tiện cho việc tính toán so sánh về kinh tế thì giữa các phương án
ta quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng chính đó là:
- Vốn đầu tư ban đầu (tiền mua MBA ).
- Chi phí vận hành hàng năm.
- Tổn thất điện năng trong phạm vi phân xưởng.
Phương án 1: Sử dụng 3 máy biến áp vận hành song song. MBA kiểu
25\
* MERGEFORMAT (5.2)
26\
* MERGEFORMAT (5.3)
Trong đó:
- n: Là số MBA.
- t: Thời gian dòng điện chạy qua MBA hàng năm. T = 8760 h
- g = 750 đ/ kWh
- : Thời gian chịu tổn thất công suất lớn nhất. Tmax, CosNM.Với
nhà máy TMax = 5000, Cos = 0,77. tra bảng 4-1(HTCCĐ trang 49)ta có:
τ =3410 h
(kW) 27\
* MERGEFORMAT (5.4)
(kW) 28\
* MERGEFORMAT (5.5)
Trong đó:
(kW)
(kW)
Từ ( 5.2) , (5.3) Suy ra tổn thất điện áp trong máy biến áp là:
29\
* MERGEFORMAT (5.6)
Trong đó:
( triệu đồng)
-Chi phí vận hành hàng năm:
30\
* MERGEFORMAT (5.7)
Trong đó:
(kW)
(kW)
Từ ( 5.2) , (5.3) Suy ra tổn thất điện áp trong máy biến áp là:
( triệu đồng)
-Chi phí vận hành hàng năm:
Từ (5.7) Ta có chi phí vận hành hàng năm của phương án 2 là:
(triệu đồng)
Từ kết quả hai phương án trên ta có bảng thống kế về chỉ tiêu kinh tế khi
lựa chọn máy biến áp:
Bảng 5. 3 Thống kê chỉ tiêu kinh tế chọn máy biến áp
STT Phương án Vốn đầu tư MBA Chi Phí vận hành
(kWh
(triệu đồng) (Triệu đồng)
)
1 Phương án 1 43140 990 185,28
2 Phương án 2 110160 820 302,32
So sánh 2 phương án với điều kiện làm việc dài hạn 10 năm:
Phương án 1
(triệu đồng)
Phương án 2
(triệu đồng)
Kết luận:Từ kết quả thống kê trên ta thấy phương án 1 tối ưu hơn phương
án còn lại. Nên ta lựa chọn phương án 1 làm phương án thiết kế máy biến áp cho
mạng điện nhà máy
5.4. Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ đi dây nhà máy
Sau khi đã chọn được phương án II làm phương án cấp điện, ta tiến hành vẽ
hoàn thiện hai sơ đồ nguyên lý và sơ đồ đi dây cho nhà máy.
Thể hiện trên 2 bản vẽ A3
CHƯƠNG 6: CHỌN CÁC THIẾT BỊ TRONG MẠNG
ĐIỆN NHÀ MÁY
Việc tính chọn các thiết bị điện nhằm đảm bảo các thiết bị làm việc tin cậy,
lâu dài, vận hành an toàn, sửa chữa thuận lợi.
Các điều kiện chọn gần giống các điều kiện làm việc ở trong chế độ làm
việc dài hạn như . Các điều kiện kiểm tra bao gồm các chế độ làm việc
không bình thường như quá tải, ngắn mạch, các điều kiện về ổn định nhiệt, ổn
định lực điện động v.v...
Dựa vào sơ đồ mạng điện đã được chọn sơ bộ ta chọn các thiết bị điện
trong mạng điện cao áp và hạ áp.
Ta có thông số phụ tải của các phân xưởng như sau:
Bảng 6. 1 thông số phụ tải các phân xưởng
STT Tên phân xưởng Ptt (kW) Qtt (kVAr) Stt
(kVA) (A)
1. Cơ điện 150 130 150 228
(A)
Aptomat được lựa chọn loại EA do hãng Hwa Shih chế tạo; ở bảng 3.15,
trang 155 sách sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện.
Căn cứ vào điều kiện chọn aptomat trên ta lựa chọn được thiết bị aptomat
cho các phân xưởng còn lại có thông số như bảng:
Bảng 6. 2 thông số aptomat cho tủ phân phối phân xưởng
STT Tên phân xưởng Ittpx(A) Loại ATM IđmA(A) UđmA(V) IN(kA)
(A)
Tra sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện bảng 3.8 trang 150, ta lựa chọn
được Aptomat do hãng Merlin Gerin chế tạo có thông số như sau:
Bảng 6. 3 Thông số Aptomat không khí do hãng Merlin Gerin chế tạo
Loại Số cực Uđm(V) Iđm(A) INmax(kA) Kích thước (mm)
Rộng Cao Sâu
M20 3,4 690 2000 55 435 439 367
6.3. Chọn Aptomat liên lạc thanh cái hạ áp của các máy biến áp
Điều kiện chọn:
Trong đó:
- : Dòng điện làm việc lớn nhất chạy qua Aptomat liên lạc;
Giả sử khi 1 MBA bị hỏng thì máy còn lại sẽ mang tải của phụ tải loại 1
như vậy:
Ở mục 5.3.4 Chúng ta đã tính toán được:
- Phụ tải loại 1 của nhà máy bao gồm các phân xưởng: cơ khí 1, cơ khí 2,
sửa chữa cơ khí, đúc thép, đúc gang, dụng cụ, mộc mẫu, lắp ráp, nhiệt luyện.
- Công suất của các nhóm phụ tải loại 1 là:
(kVA).
Dòng điện làm việc max:
(A)
Tra sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện bảng 3.8 trang 150, ta lựa chọn
được Aptomat do hãng Merlin Gerin chế tạo có thông số như sau:
Bảng 6. 4 Thông số Aptomat không khí do hãng Merlin Gerin chế tạo
Loại Số cực Uđm(V) Iđm(A) INmax(kA) Kích thước (mm)
Rộng Cao Sâu
M20 3,4 690 2000 55 435 439 367
6.4. Chọn dao cách ly đầu vào máy biến áp
Điều kiện chọn:
Trong đó:
- : là dòng điện cưỡng bức, nghĩa là dòng diện làm việc lớn nhất đi
qua thiết bị cần kiểm tra;
Dòng điện cưỡng bức được tính:
(A)
Tra sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện bảng 2.31 trang 127, ta lựa chọn
được dao cách ly ngoài trời 35kV do công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo có
thông số như sau:
Loại Dòng điện ổn Khối Số lượng
(A (k
(kV) định nhiệt lượng
) A)
(kA) (kg)
DN 35/400 35 400 31 10 215 1
6.5. Chọn cáp từ trạm biến áp đến tủ phân phối xưởng
Đối với nhà máy do làm việc 3 ca, thời gian sử dụng công suất lớn nhất là
4500h, cáp chọn là cáp lõi đồng.
Tra bảng 4.3 sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện ta được:
(A)
Tra bảng phụ lục 4.23, sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, ta chọn cáp
hạ áp đặt cố định 3 lõi đồng do hãng LENS chế tạo có tiết diện 120 với
= 343 (A)
Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng chọn cáp cho các
phân xưởng của nhà máy như sau:
Trong đó:
- dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, (A);
- : Mật độ kinh tế của dòng điện, A/mm2. Với dây AC và Tmax = 4500
h thì Jkt = 1.1 A/mm2;
Với:
+ n: Số mạch của đường dây;
+ Uđm: Điện áp định mức của mạng điện, kV;
+ : Công suất chạy trên đường dây khi có chế độ sự cố, kVA.
Dựa vào tiết diện dây dẫn tính được theo công thức trên, tiến hành chọn tiết
diện tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng quang,
độ bền cơ của đường dây và phát nóng dây dẫn trong các chế độ sau sự cố.
Độ bền cơ của đường dây trên không thường được phối hợp với điều kiện
về vầng quang của dây dẫn, cho nên không cần phải kiểm tra điều kiện này.
Để đảm bảo cho đường dây vận hành bình thường trong các chế độ sau sự
cố, cần phải có điều kiện sau:
+ Kiểm tra điều kiện phát nóng khi sự cố:
Trong đó:
(A)
Tiết diện dây dẫn:
FN-1= (mm2)
Chọn tiết diện của dây dẫn từ nguồn đến TBA nhà máy: đường dây lộ kép;
Như vậy:
Như vậy tiết diện dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện kiểm tra.
Bảng 6. 6 Thông số dây dẫn AC-50
Dây Đường Điện trở Điện kháng
(kV) kính ngoài (A) ( ) ( )
(mm)
AC16 35 9,5 210 2,05 -
6.7. Lựa chọn chống sét
Các hệ thống CCĐ khi bị sét đánh sẽ gây ra hiện tượng trong đó nguy hiểm
là hiện tượng quá điện áp, khi đó cách điện bị chọc thủng vì vậy cần có các biện
pháp để bảo vệ các thiết bị điện các nhà cao tầng... không bị sét đánh trực tiếp.
Có 3 kiểu chống sét cơ bản:
6.7.1. Chống sét kiểu khe hở
= 2,25
là dòng điện làm việc lớn nhất đó là trường hợp mất điện 1 nguồn và
1 MBA của thanh cái bên kia bị hỏng lúc đó thanh cái phải mang tải là 1 MBA
làm việc ở chế độ quá tải 40%.
(A)
(mm)
Tra bảng 7.2 Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, ta chọn thanh cái bằng
đồng có tiết diện tiêu chuẩn là 25x3 mm có các số liệu kỹ thuật như ở bảng sau:
Trong đó:
- K1 : Hệ số kể đến môi trường đặt thanh cái, với nhiệt độ môi trường
xung quanh là 200C,Nhiệt độ lớn nhất cho phép là 800.Tra bảng
ta có K1 =0,96.
- K2 : Hệ số hiệu chỉnh thanh cái (Ta dùng 1 thanh cái nên K2 = 1).
- K 3 : Hệ số kể đến vị trí đặt thanh cái: K 3 = 0,95 (thanh cái đặt nằm
ngang)
(A)
Tra bảng 7.2 Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, ta chọn thanh cái bằng
đồng có tiết diện tiêu chuẩn là 100x10 mm có các số liệu kỹ thuật như ở bảng
sau:
Bảng 6. 9 Thông số thanh cái hạ áp
Kích Tiết diện Khối Dòng điện cho phép
thước của một lượng (A) ( )
thanh (kg/m)
( )
( )
Mỗi Mỗi Mỗi
pha pha pha
một ghép ghép
thanh 2 3
thanh thanh
100x10 1000 8,900 2310 3610 4650 0,02 0,133
6.10. Chọn sứ đỡ cho thanh cái 22kV
Sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ các bộ phận mang điện vừa làm vật liệu
cách điện giữa các bộ phận đó với đất vì vậy sứ phải có đủ độ bền, chịu được lực
điện động do dòng ngắn mạch gây ra đồng thời phải chịu được điện áp của mạng
kể cả lúc quá tải.
Điều kiện chọn:
Ở đây là sứ đỡ thanh cái nên ta không quan tâm đến mà chỉ quan
tâm đến điện áp của chúng.
Tra bảng PL III.21 trang 275 Sách TK cấp điện ta chọn sứ đặt ngoài trời do
liên xô chế tạo có các thông số kỹ thuật như sau:
Bảng 6. 10 thông số sứ đỡ
Dòng qua máy cắt trong điều kiện nặng nề nhất là trường hợp chịu quả tải:
(A)
Tra bảng 5.3 trang 310 Sách sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện của tác
giả Trần Quang Khánh ta chọn máy cắt SF6 ngoài trời 36kV loại GI-E do
Schneider chế tạo có thông số như sau:
- (MVA);
- (kV);
Chọn các đại lượng cơ bản :
- (MVA)
- (KV)
Tính toán cho X hệ thống bằng:
( )
a) Điện trở và điện kháng ở thanh cái cao áp
Ở bảng 6.9 chúng ta đã lựa chọn được thanh cái cao áp với các thông số:
chọn thanh cái bằng đồng dài 10 mét có tiết diện tiêu chuẩn là 25x3 mm.
Có:
Tính toán được:
có:
c) Điện trở và điện kháng của dây dẫn:
Lựa chọn được dây AC-16 có chiều dài từ nguồn đến trạm biến áp là 1 km.
Có thông số dây:
Tính toán được:
d) Tính toán điện trở và điện kháng cho toàn bộ đường dây phía cao áp
e) Dòng điện tại điểm N1
(kA)
f) Dòng điện xung kích và dòng ngắn mạch tại N1
Trong đó:
- là hệ số xung kích vì ngắn mạch trên thanh cái nên lấy = 1,8;
(kA)
7.4. Tính ngắn mạch tại điểm N2
Z∑ N 1 ZBA ZATM ZTC
= =11,53.10-3()
Ta có: (kA).
e) Dòng điện xung kích và dòng ngắn mạch tại N2
- là hệ số xung kích vì ngắn mạch trên thanh cái nên lấy = 1,3;
Ta có: ixkN2=
√ 2 .k .I(3) = √ 2 .1,3.20,02 = 36,8 (kA).
xk N2
(kA).
7.5. Tính ngắn mạch tại điểm N3
Bài toán này chúng ta chỉ xét tới phân xưởng cơ khí 1
Z∑ N 2 ZATM2 Zcap2 35kV/N3
của tác giả Ngô Hồng Quang. Ta có thông số của aptomat đầu ra
máy biến áp như sau:
c) Tính toán điện trở và điện kháng cho toàn bộ đường dây
(kA)
e) Dòng điện xung kích và dòng ngắn mạch tại N3
Trong đó:
- là hệ số xung kích vì ngắn mạch trên thanh cái nên lấy = 1,3;
(kA)
7.6. Tính toán ngắn mạch tại điểm N4
Giả sử tổng chiều dài dây dẫn từ tủ phân phôi đến tất cả các tủ động lực
trong phân xưởng sửa chữa cơ khí bằng 45m.
c) Tính toán điện trở và điện kháng cho toàn bộ đường dây
Trong đó:
- là hệ số xung kích vì ngắn mạch trên thanh cái nên lấy = 1,3;
= (kA)
(kA)
7.7. Tính toán ngắn mạch tại điểm N5
ZATM6
ZCÁP4
N5
Ð
Hình 7. 6 dòng điện ngắn mạch tại điểm N5
Chọn thiết bị tính ngắn mạch thuộc nhóm 3 có công suất lớn nhất đó là máy
của tác giả Ngô Hồng Quang. Ta có thông số của aptomat đầu ra
máy biến áp như sau:
Tính toán điện trở và điện kháng cho toàn bộ đường dây
(mΩ)
(mΩ)
Khi ngắn mạch ở đầu cực của động cơ, động cơ xem như máy phát cung
cấp điện cho điểm ngắn mạch, dòng điện này tắt rất nhanh. Cho nên trong tính
toán người ta thường quan tâm đến giá trị của dòng điện siêu quá độ (I” đ/cơ).
31\
* MERGEFORMAT (7.1)
Trong đó:
- E”đ/c : Sức điện động tương đối của động cơ lấy bằng 0,9;
- X”đ/c : Điện kháng siêu quá độ dọc trục động cơ lấy bằng 0,2;
- : Tổng dòng định mức của các động cơ cung cấp điện cho điểm
ngắn mạch;
=4,5.0,038=0,171(kA)
Dòng điện ngắn mạch tại điểm N5 là:
(kA)
Lấy Kxk = 1,3
= (kA)
(kA)
B: KIỂM TRA THIẾT BỊ
7.8. Kiểm tra thiết bị phía cao áp
Xác định thời gian giả thiết đối với điểm ngắn mạch N1:
Thời gian giả thiết đối với điểm ngắn mạch N1 theo công thức :
32\
* MERGEFORMAT (7.2)
Trong đó :
- : Là thời gian giả thiết đối với các thành phần chu kỳ;
- : Là thời gian giả thiết đối với thành phần tắt dần;
Cả hai thành phần này xác định dựa vào hệ số xung nhiệt.
β} } = { {I rSup { size 8{
¿¿
I∞
Với nguồn có công suất nhỏ lúc đó ta phải tra đường cong
Hình 8-1. Sách cung cấp điện của Nguyễn Xuân Phú.
tgtCk = f(tN,”)
Trong đó:
-I” : Dòng điện siêu quá độ.;
33\
* MERGEFORMAT (7.3)
Trong đó :
-
-
Trong đó:
- : Là thời gian tác động của bảo vệ dòng cực đại cho MBA;
- : Là thời gian tác động của bảo vệ dòng cực đại cho máy cắt liên
lạc (thanh cái 22 KV).
- : Là thời gian cắt tức thời của áptômát 1lấy bằng 0,63(s);
I ô .đn ≥I ∞ .
√ t gtN 1
t ô. đn
(kg) 36\
* MERGEFORMAT (7.6)
Trong đó :
- l: Là khoảng cách trong một pha lấy l = 100 (cm);
- a: Là khoảng cách giữa các pha lấy a = 30 (cm);
Lực tính toán Ftt do tác dụng của dòng ngắn mạch gây ra:
(kg)
37\
* MERGEFORMAT (7.8)
Với:
(mm2)
Trong đó:
38\
* MERGEFORMAT (7.9)
bỏ qua
7.9.2. Kiểm tra aptomat bảo vệ đầu ra máy biến áp và áptômát liên lạc
Ở mục 6.2. chúng ta chọn được aptomat đầu ra máy biến áp:
Loại Số cực Uđm(V) Iđm(A) INmax(kA) Kích thước (mm)
Rộng Cao Sâu
M20 3,4 690 2000 55 435 439 367
hoặc
Kiểm tra độ nhạy:
(kA).
Kiểm tra ta có:
Kết luận: aptomat đã chọn thoả mãn điều kiện chọn và kiểm tra.
7.9.3. Kiểm tra thanh cái hạ áp máy biến áp
cp 39\
* MERGEFORMAT (7.5)
với :
- tt = M/w;
Tính tt:
Lực tính toán Ftt do tác dụng của dòng ngắn mạch gây ra:
(kg) 40\
* MERGEFORMAT (7.6)
(kg)
Xác định mô men uốn, mô men chống uốn:
41\
* MERGEFORMAT (7.8)
Với:
(mm2)
Trong đó:
hoặc
Kiểm tra độ nhạy:
(kA).
Kiểm tra ta có:
Kết luận: aptomat đã chọn thoả mãn điều kiện chọn và kiểm tra.
CHƯƠNG 8: TÍNH TOÁN TỤ BÙ ĐỂ NÂNG CAO HỆ
SỐ CUÔNG SUẤT TOÀN NHÀ MÁY LÊN 0,91
Hệ số công suất của xí nghiệp là một chỉ tiêu đánh giá xí nghiệp
dùng điện có hợp lí và tiết kiệm điện hay không? Do đó nhà nước đã ban hành
các chính sách để khuyến khích các xí nghiệp phân đấu nâng cao hệ số công suất
. Ví dụ nếu hệ số công suất của xí nghiệp thấp hơn quy định
thì xí nghiệp bị phạt, nếu lớn hơn sẽ được thưởng.
Hệ số công suất của các xí nghiệp nước ta hiện nay nói chung đang
còn thấp ( ). Chúng ta cần phấn đấu để nâng cao dần lên ( ).
Tổn thất năng lượng trong hệ thống điện của nước ta cũng còn rất cao,
chúng ta đang tập trung nghiên cứu để đưa tổn thất điện năng xuống dưới 15%.
Các biện pháp hạn chế các nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng là:
- Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất.
- Sử dụng hợp lí các thiết bị điện.
- Giảm công suất phản kháng truyền tải trên đường dây và máy biến áp
bằng các thiết bị bù.
- Nâng cao điện áp định mức cũng như điện áp vận hành của mạng điện.
- Lựa chọn sơ đồ nối dây hợp lí nhất cho mạng điện.
- Kiểm tra thường xuyên tổn thất điện năng trong mạng điện và trong
nhà máy xí nghiệp. Tuy nhiên trong lúc thực hiện các biện pháp tiết kiệm
điện và nâng cao hệ số công suất cần chú ý không gây ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất của xí nghiệp cũng như nhân công lao động.
8.2. ý nghĩa của hệ số Cos
Nâng cao hệ số công suất là một trong những biện pháp quan trọng
để tiết kiệm điện năng. Phần lớn các thiết bị tiêu thụ có công suất tác dụng P và
công suất phản kháng Q. Những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là:
- Động cơ không đồng bộ, tiêu thụ khoảng ( )% tổng công suất phản
kháng truyền tải trong mạng điện.
- Máy biến áp tiêu thụ thoảng (20 25)% tổng công suất phản kháng truyền
tải trong mạng điện.
- Đường dây trên không, điện kháng và các thiết bị tiêu thụ khoảng 10%
tổng công suất phản kháng truyền tải trong mạng.
Công suất tác dụng P là công suất được biến thành các dạng năng lượng
hữu ích như cơ năng, quang năng, nhiệt năng... Còn công suất phản kháng Q là
công suất dùng để từ hóa và tạo ra từ thông tản trong các máy điện xoay chiều,
nó không sinh ra công. Qúa trình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát
điện và hộ dùng điện là một quá trình dao động. Mỗi chu kỳ của dòng điện, Q
đổi chiều 4 lần cho nên việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi tiêu tốn
năng lượng của động cơ sơ cấp kéo máy phát điện. Mặt khác công suất phản
kháng cung cấp cho các hộ tiêu thụ điện không nhất thiết phải lấy từ nguồn điện.
Vì vậy để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần
hộ tiêu thụ các thiết bị phát ra công suất phản kháng ( tụ điện tính, máy bù đồng
bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải làm như vậy được gọi là bù công suất phản
kháng.
Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp
trong mạch nhỏ đi khi đó tương ứng được nâng lên.
Khi lượng P không thay đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q
truyền tải trên đường dây điện được bù sẽ giảm xuống do đó góc sẽ nhỏ hơn,
tức là được tăng lên.
Hệ số công suất được nâng lên sẽ đưa đến những hiệu quả sau đây:
8.2.1. Giảm tổn thất công suất P trong mạng điện
42\
* MERGEFORMAT (8.1)
Khi giảm được Q truyền tải trên đường dây thì sẽ làm giảm được thành
phần tổn thất công suất gây ra
8.2.2. Giảm được tổn thất điện áp U trong mạng
Tổn thất điện áp được tính như sau:
43\
* MERGEFORMAT (8.2)
Khi giảm được Q truyền tải trên đường dây sẽ làm giảm được thành phần
tổn thất điện áp do công suất phản kháng gây nên.
8.2.3. Tăng được khả năng truyền tải đường dây và máy biến áp.
Khả năng truyền tải đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện
phát nóng, tức là phụ thuộc vào dòng điện cho phép của chúng.
Dòng điện chạy trên đường dây và máy biến áp được tính như sau:
44\
* MERGEFORMAT (8.3)
Biểu thức này chứng tỏ rằng: cùng với một tình trạng phát nóng nhất định
của đường dây hay máy biến áp, có thể tăng khả năng truyền tải công suất tác
dụng P của mạng bằng cách giảm công suất phản kháng Q mà chúng ta phải
truyền tải. Vì thế khi vẫn giữ nguyên đường dây hay máy biến áp nếu của
mạng được nâng cao vì khả năng truyền tải của đường dây hay MBA được tăng
lên.
Ngoài ra việc nâng cao hệ số còn đưa đến hiệu quả là giảm chi phí
kim loại màu, góp phần làm ổn định điện áp, tăng khả năng phát điện của máy
phát điện... Trong thiết kế, nếu có xét bù công suất phản kháng thì có thể lựa
chọn tiết diện dây dẫn nhỏ hơn hoặc máy biến áp có công suất lớn hơn
Kết luận: vì vậy, việc nâng cao hệ số công suất cần phải được chú
trọng, quan tâm trong công tác thiết kế cũng như vận hành mạng điện.
8.3. Chọn vị trí lắp đặt các thiết bị bù
Để bù công suất phản kháng cho các hệ thống cung cấp điện có thể sử dụng
tụ điện tĩnh, máy bù đồng bộ, động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ quá kích
thích…Ở đây, ta lựa chọn các bộ tụ điện tĩnh để làm thiết bị bù cho nhà máy. Sử
dụng các bộ tụ điện có ưu điểm là tiêu hao ít công suất tác dụng, không có phần
quay như máy bù đồng bộ nên việc lắp ráp và bảo quản được tiện lợi và dễ dàng.
Tụ điện được chế tạo thành từng đơn vị nhỏ nên có thể tuỳ theo sự phát triển của
phụ tải trong quá trình sản xuất mà ta có thể ghép dần các đầu tụ vào mạng điện
khiến hiệu suất sử dụng cao mà không phải bỏ nhiều vốn đầu tư một lúc. Tuy
nhiên tụ cũng có một số nhược điểm nhất định. Trong thực tế với các nhà máy,
xí nghiệp có công suất không thất lớn thường dùng tụ điện tĩnh để bù công suất
phản kháng nhằm mục đích nâng cao hệ số công suất.
Vị trí đặt các thiết bị bù ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả bù. Các bộ tụ
điện bù có thể đặt tại TPPTT, thanh cái cao áp, hạ áp của TBAPX, tại các tủ
phân phối, tủ động lực hoặc tại các đầu cực của các phụ tải lớn. Để xác định
chính xác vị trí và dung lượng của thiết bị bù cần phải tính toán so sánh kinh tế
kĩ thuật cho các phương án đặt tụ bù cho một hệ thống cung cấp điện cụ thể.
Song theo kinh nghiệm thực tế, trong trường hợp công suất và dung lượng bù
công suất phản kháng của các nhà máy và thiết bị không thật lớn có thể phân bố
dung lượng bù cần thiết đặt tại thanh cái của các TBAPX để giảm nhẹ vốn đầu tư
và thuận lợi cho công tác quản lí vận hành.
8.4. Xác định dung lượng và phân bố dung lượng bù
8.4.1. Xác định dung lượng cần bù
Dung lượng bù cần thiết cho nhà máy được xác định theo công thức sau:
45\
* MERGEFORMAT (8.4)
Trong đó:
- : Phụ tải tác dụng tính toán của nhà máy (kW);
- : Góc ứng với công suất trung bình trước khi bù. Tại mục 3.2. ta tính
toán được cosφ1 = 0,82;
tag 1 = 0,7
- φ2 - Góc ứng với hệ số công suất bắt buộc sau khi bù. Cosφ2 = 0,9;
tag 2 = 0,48
- α - Hệ số xét tới khả năng nâng cao cosφ bằng những biện pháp không
đòi hỏi thiết bị bù;
= (0,91 1).
Từ công thức (8.4) với nhà máy đang thiết kế ta tìm được dung lượng bù:
- : Phụ tải tính toán phản kháng tổng của nhà máy, Tại mục
(kVAr)
Tính toán tương tự cho các phân xưởng còn lại ta có bảng sau:
STT Tên phân xưởng Dung lượng bù
1 Cơ điện 70,7
2 Cơ khí 1 93,8
3 Cơ khí 2 85,76
4 Rèn,dập 24,8
5 Đúc thép 53,64
6 Đúc gang 90
7 Dụng cụ 61,48
8 Mộc mẫu 70
9 Lắp ráp 59,21
10 Nhiệt luyện 84,56
11 Kiểm nghiệm 42,22
12 Kho 1(SP) -
13 Kho 2( V Tư) 21,5
14 Nhà hành chính 50
Căn cứ vào dung lượng bù cần đặt của các phân xưởng và tra bảng 6-5 và
6-8 Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện trang 342 ta chon các tụ điện bù do
DAE YEONG sản xuất có các thông số kỹ thuật sau.
Bảng 8. 2 Thông số kỹ thuật của tụ điện bù
STT Phân xưởng Loại tụ Số bộ
(kVAr (kVAr)
)
1 Cơ điện DLE-3H100K6T 100 1 71,12
2 Cơ khí 1 DLE-3H100K6T 100 1 93,8
3 Cơ khí 2 DLE-3H100K6T 100 1 85,76
4 Rèn,dập DLE-3H25K6S 25 1 24,8
5 Đúc thép DLE-3H75K6S 75 1 53,64
6 Đúc gang DLE-3H100K6T 100 1 90
7 Dụng cụ DLE-3H75K6S 75 1 61,48
8 Mộc mẫu DLE-3H75K6S 75 1 70
9 Lắp ráp DLE-3H75K6S 75 1 59,21
10 Nhiệt luyện DLE-3H100K6T 100 1 84,56
11 Kiểm nghiệm DLE-3H50K6S 50 1 42,22
12 Kho 1(SP) - - - -
13 Kho 2( V Tư) DLE-3H30K6S 30 1 21,5
14 Nhà hành chính DLE-3H50K6S 50 1 50
955
Tổng bù
(kVAr)
- Hệ số công suất phản kháng của nhà máy sau khi bù:
Từ ta tính ra = 0,95
Kết luận: Sau khi đặt tụ bù cho lưới hạ áp hệ số công suất của nhà máy
được đảm bảo yêu cầu của đề tài.
KẾT LUẬN
Sau một khoảng thời gian được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án cung cấp điện:
Thiết kế hệ thống CCĐ cho Phân xưởng Cơ khí và toàn bộ nhà máy Cơ khí. Em
đã cố gắng hoàn thành đồ án môn học của mình. Trong phạm vi đồ án môn học
em đã hoàn thành được công việc như sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ thiết kế cung cấp điện:
+ Phân tích yêu cầu cung cấp điện cho hộ phụ tải;
+ Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng cơ khí;
+ Xác định phụ tải tính toán cho toàn nhà máy;
+ Tính toán tụ bù để nâng cao hệ số công suất toàn nhà máy lên 0,9.
Trong quá trình học tập và làm đồ án, mặc dù đã cố gắng nhưng không
tránh khỏi những sai sót. Vì trình độ, khả năng cũng như việc nghiên cứu tài liệu
tham khảo còn nhiều hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp ý kiến một cách thẳng thắn, chân thành của các thầy, cô giáo trong Khoa và
đọc giả để đề tài ngày càng hoàn thiện, đầy đủ, có ý nghĩa cả trong lý luận và
ngoài thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!