Professional Documents
Culture Documents
(5P-3) Tuyà N Ngã N Giã¡ Trá NABC Cho à Tæ°á NG Dá án Cã¡ Nhã N
(5P-3) Tuyà N Ngã N Giã¡ Trá NABC Cho à Tæ°á NG Dá án Cã¡ Nhã N
(5P-3) Tuyà N Ngã N Giã¡ Trá NABC Cho à Tæ°á NG Dá án Cã¡ Nhã N
Mục tiêu: Mỗi cá nhân trong nhóm mô tả tuyên ngôn giá trị của dự án cá nhân thông qua mô hình NABC dựa theo nội dung phiếu [3P-2].
❿ Tên dự án: (ngắn, lưu ý không nên đặt tên mô tả tính năng của giải pháp)
Nạn chặt phá rừng bừa bãi khiến các tai nạn như sạt
lỡ đất gây chết người, mưa bão nhiều gây ra hiện
Trái Đất Xanh tượng lũ quét ngày càng nhiều đặc biệt ở khu vực
miền Bắc nước ta. Thiên tai đã khiến hàng chục
❿ Mô tả vấn đề & nguyên nhân của vấn đề: người chết, thiệt hại về kinh tế nhiều tỷ đồng. Đến
nay, các địa phương vẫn phải dồn lực để khắc phục
Mô tả vấn đề: hậu quả sau thiên tai. Vì vậy dự án “Trái Đất Xanh”
nhằm phòng chống sạt lỡ đất, lũ quét ra đời.
Việc chặt phá rừng gây ra nhiều hệ lụy, trong đó có sạt lở đất, lũ quét, hạn
hán, đất đai suy thoái, biến đổi khí hậu nhiều ở khu vực vùng núi phía BẮC
và BẮC TRUNG BỘ. Các năm trở lại đây, tại các tỉnh phía BẮC và BẮC
TRUNG BỘ như Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng… liên tiếp xảy ra nhiều vụ
sạt lở đất, sụp lún đất dẫn đến các thiệt hại về người lẫn tài sản của người
dân ở khu vực đó. Mưa lũ còn làm sạt lở 5 điểm gây tắc đường cục bộ trên
QL279D; 16 điểm trên các tuyến tỉnh lộ, liên xã bị sạt lở, chiều dài khoảng
615 m; hư hỏng 1 cầu treo… Ước tính thiệt hại hơn 2,4 tỉ đồng.
Hà Nội (TTXVN 16/8) Từ 16- 18/8 ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có
mưa to đến rất to (lượng mưa 250-350mm/đợt), trọng tâm mưa rất to tập
trung ở khu vực Đông Bắc, đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Nguy cơ rất cao
xảy ra sạt lở đất và lũ quét ở vùng núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
3) Giải pháp
- Đưa công nghệ IOT và WSN vào hệ thống cảnh báo khi có hiện tưởng sạt lở đất, lũ quét.
Việc phát hiện nguy cơ sạt lở và cảnh báo về nó có thể cung cấp thông tin hữu ích cho mọi
người nhằm giảm thiểu các tổn thất nghiêm trọng, ngoài ra còn hỗ trợ việc phát triển quy
hoạch sử dụng đất. Các phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng các yếu tố có liên
quan đến sạt lở đất, ước tính khả năng xảy ra sạt lở, từ đó thiết lập được mối quan hệ giữa
các yếu tố liên quan và sạt lở đất để có thể dự đoán nguy cơ sạt lở đất trong tương lai và
đưa ra cảnh báo hợp lý nhất. Với mục đích quan trắc chuyển vị mái dốc và cảnh báo sạt lở
đất, thời gian trễ của hệ thống chỉ khoảng 400 mili giây là kết quả rất tốt và phù hợp để
ứng dụng trong thực tế. Lắp đặt trong thời gian từ 1 đến 3 tháng để phục vụ và hỗ trợ cho
người dân nhanh và tốt nhất.
HÌNH MINH HOẠ
BENEFITS
▪ BENEFITS/ COSTS (Mô tả
lợi ích/ chi phí cạnh tranh của Sử dụng nhiều cảm biến để đảm bảo thông tin về đất, nước và khí hậu ở lưu vực có nguy cơ
Giải pháp) sạt lở được cập nhật thương xuyên
Với sự có mặt của kết nối mạng, dữ liệu được truyền đi nhanh chóng. Từ đó, các biện pháp
khắc phục sẽ được đưa ra kịp thời
Nhận biết và dự đoán nguy cơ sạt lở đất sớm hơn, từ đó đưa ra biện pháp phòng ngừa và bảo
vệ tốt hơn cho các khu vực nguy hiểm. Điều này có thể giúp giảm thiểu thiệt hại về người và
tài sản do sạt lở gây ra.
COSTS
Trên thị trường hiện nay, hệ thống phát hiện sạt lở đã xuất hiện. Với sự ứng dụng của công
nghệ IoT, các hạn chế của máy phát hiện sạt lở đã được khắc phục đáng kể. Cùng với đó, sẽ đi
kèm nhiều chi phí khác, có thể kể đến như: cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực có trình độ, các
trang thiết bị, …
Ở Việt Nam, xây dựng bản đồ nguy cơ Đối với IELD, công nghệ viễn thám, nhiều kỹ thuật xử
lý ảnh vệ tinh được ứng dụng cho phép khôi phục dữ liệu điểm sạt lở với độ tin cậy cao. Bên
cạnh đó, công tác ghi nhận và khảo sát kịp thời các điểm sạt lở cũng được thực hiện và cập
nhật liên tục. sạt lở đất chỉ mới được quan tâm trong thời gian 10 năm gần đây. Do đó, việc ghi
nhận và thu thập cơ sở dữ liệu sạt lở cũng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến thiếu thông
tin về vị trí và thời điểm xảy ra sạt lở. Đa số các vụ sạt lở đều tập trung ở vùng miền núi nên
điều kiện địa hình cũng ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng thu thập thông tin. Thiếu dữ liệu là
thực trạng chung của các khu vực miền núi ở nước ta hiện nay