Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

MỤC 01600 - KHẢO SÁT VÀ LẬP BẢN VẼ THI CÔNG


MỤC LỤC

1. Mô tả.......................................................................................................................1
2. Khảo sát địa hình và cắm mốc.............................................................................1
2.1. Khái quát.............................................................................................................1
2.2. Các yêu cầu khảo sát và cắm mốc.......................................................................2
2.3. Thiết bị và nhân lực thực hiện khảo sát...............................................................4
3. Các yêu cầu về khảo sát cường độ mặt đường cũ...............................................4
3.1. Khái quát.............................................................................................................4
3.2. Thiết bị................................................................................................................4
3.3. Quy trình thí nghiệm và lập báo cáo...................................................................4
4. Khảo sát mặt đường bằng mắt thường...............................................................4
4.1. Khái quát.............................................................................................................4
4.2. Quy trình khảo sát...............................................................................................5
4.3. Báo cáo...................................................................................................................6
5. Khảo sát cường độ đất nền...................................................................................6
6. Nền đào và nền đắp: khảo sát tính ổn định cho thiết kế....................................7
7. Khảo sát địa chất bổ sung.....................................................................................8
8. Đo đạc và thanh toán...............................................................................................8

01600- i
Chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

MỤC 01600 - KHẢO SÁT VÀ LẬP BẢN VẼ THI CÔNG

1. Mô tả
Công việc này bao gồm việc cung cấp nhân lực đủ chuyên môn, thiết bị và và vật
liệu cần thiết để thực hiện công tác khảo sát đo đạc, lập bản vẽ thi công, các báo
cáo, tài liệu về kỹ thuật, hồ sơ hoàn công công trình. Nhân sự, thiết bị và vật liệu
phải tuân theo các yêu cầu sau:
(a) Nhân sự: Đội ngũ khảo sát có đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật để có thể
thực hiện công việc kịp thời và chính xác. Người giám sát đội khảo sát phải
được Chủ đầu tư chấp thuận và phải luôn có mặt tại hiện trường khi triển
khai công tác khảo sát.
(b) Thiết bị: Các thiết bị khảo sát và thiết bị hỗ trợ để có thể thực hiện các
công việc đạt dung sai quy định.
(c) Vật liệu: Các dụng cụ, vật tư được cung cấp đúng chủng loại và chất lượng
như thường được sử dụng trong công tác khảo sát đường bộ và phù hợp với
mục đích sử dụng được Chủ đầu tư chấp thuận.
Khi được yêu cầu, Nhà thầu phải thực hiện các khảo sát hiện trường bổ sung để
kiểm tra thiết kế, bất kể khi nào trong suốt quá trình thi công, trên một đoạn cụ thể
có những những thay đổi lớn về tình trạng, tải trọng hoặc một số trường hợp khác
so với thiết kế ban đầu của Chủ đầu tư. Các khảo sát đó bao gồm:
(a) Khảo sát địa hình và cắm mốc;
(b) Khảo sát cường độ mặt đường bằng cần Belkenman;
(c) Khảo sát tình trạng mặt đường bằng mắt thường;
(d) Khảo sát cường độ nền đất;
(e) Khảo sát độ ổn định của nền đắp và nền đào.
(f) Khảo sát địa chất bổ sung
2. Khảo sát địa hình và cắm mốc
2.1. Khái quát
Bản vẽ xác định vị trí các điểm khống chế được thiết lập theo phương đứng và
phương ngang. Các số liên quan đến tuyến đứng và tuyến ngang, các điểm chân
taluy giả định và các số liệu thiết kế khác cũng được cung cấp trong các bản vẽ.
Trước khi bắt đầu thi công, phải thông báo cho Chủ đầu tư biết các mốc hoặc các
điểm khống chế bị mất. Tiến hành các tính toán bổ sung để dễ dàng sử dụng các
bản vẽ hoặc các số liệu của Chủ đầu tư cung cấp. Phải có thông báo ngay về
những sai sót rõ ràng trong việc cắm mốc ban đầu hoặc trong các số liệu được cấp.
Bảo vệ các điểm khống chế. Khi bắt đầu thi công, phải thay thế các điểm tham
chiếu hay điểm khống chế đã bị xáo trộn hay bị phá hủy.
Trước khi tiến hành khảo sát hay cắm mốc, phải thảo luận và phối hợp với Chủ
đầu tư trong các vấn đề sau:
(a) Phương pháp khảo sát và cắm mốc;
(b) Đánh dấu mốc;

01600 - 1
Quy định và chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

(c) Kiểm soát cao độ cho các lớp vật liệu;


(d) Hệ tham chiếu;
(e) Kiểm soát kết cấu;
(f) Các quy trình và biện pháp kiểm soát cần thiết khác cho công tác khảo sát
và thiết lập các điểm khống chế.
Cung cấp các bản vẽ và bản tính hỗ trợ khối lượng thanh toán.
Chỉ tiến hành công việc khi việc cắm mốc được chấp thuận.
Công tác khảo sát thi công và cắm mốc có thể được kiểm tra ngẫu nhiên theo điểm
để biết độ chính xác và một số phần việc không được chấp nhận có thể bị loại bỏ.
Việc nghiệm thu các mốc thi công không miễn trừ trách nhiệm của Nhà thầu trong
việc sửa chữa những sai lệch phát hiện được trong quá trình thi công và Nhà thầu
vẫn phải chịu những chi phí phát sinh liên quan đến các sai sót đó.
2.2. Các yêu cầu khảo sát và cắm mốc
a. Điểm khống chế: Định vị lại các điểm khống chế theo phương ngang và
phương đứng bị ảnh hưởng bởi công tác thi công tới các khu vực không bị các
hoạt động thi công gây xáo trộn. Xác định các tọa độ và cao độ cho các điểm
được định vị lại trước khi phá bỏ các điểm mốc ban đầu.
b. Trắc ngang mặt đường: Lấy các trắc ngang vuông góc với tim đường. Cự li
của các vị trí trắc ngang theo đường tim không được vượt quá 20m. Lấy bổ
sung các trắc ngang tại những điểm gãy về địa hình và tại những chỗ thay đổi
về mặt cắt điển hình. Đối với mỗi trắc ngang, phải đo đạc và ghi lại các mốc tại
các điểm gãy về địa hình, nhưng ít nhất là 5m một. Đo và ghi lại các điểm gần
với các vị trí tham chiếu và chân taluy dự kiến. Tính tất cả các khoảng cách của
trắc ngang tới đường tim theo phương nằm ngang. Nhà thầu sẽ lập các bản vẽ
trắc ngang đường theo tỷ lệ 1:200 trên khổ giấy A3. Các bản vẽ trắc ngang phải
thể hiện rõ cao độ mặt đất hiện tại và các đường thể hiện đặc điểm mặt đường
trên cùng. Các trắc ngang được lập sẽ là cơ sở để đo đạc các hạng mục phù hợp.
c. Các mốc chân taluy và tham chiếu: Cắm các mốc chân taluy và tham chiếu ở
cả hai phía đường tim tại vị trí trắc ngang. Thiết lập các mốc chân ta luy trên
các vị trí là điểm giao của taluy thiết kế với mặt đất thiên nhiên. Cắm các điểm
tham chiếu mốc chân taluy nằm ngoài phạm vi phát quang (gửi mốc). Ghi đầy
đủ thông tin chi tiết về các điểm tham chiếu và mốc chân taluy lên trên cọc mốc
tham chiếu (cọc gửi). Khi có các mốc tham chiếu ban đầu, thì có thể cắm mốc
taluy từ những mốc tham chiếu này với việc kiển tra các mốc taluy qua đo đạc
hiện trường. Thực hiện tính toán số liệu về trắc ngang của đường giữa đường
tim và vị trí mốc chân taluy mới. Cắm bổ sung các điểm tham chiếu kể cả khi
các điểm tham chiếu ban đầu đã có.
d. Giới hạn phát quang và đào xới. Cắm các mốc giới hạn phát quang và đào
xới ở hai bên tim đường tại vị trí các trắc ngang.
e. Tái lập đường tim. Tái lập đường tim từ các điểm khống chế công cụ. Cự li
các điểm mốc đường tim không được vượt quá 20m. Đường tim có thể được tái
lập nhiều lần nếu cần thiết để phục vụ thi công.

01600 - 2
Chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

f. Cắm cao độ thiết kế. Cắm các cao độ thiết kế để xác định cao độ và đường
tuyến ngang, tại tim đường và hai bên vai đường tại vị trí các trắc ngang. Cắm
các mốc lên đỉnh lớp nền thượng và lên đỉnh các lớp cấp phối.
Tại những nơi có thi công các đường nhánh, cắm các mốc trên đường tim, trên
mỗi bên vai của đường chính, và trên vai của đường nhánh. Trong khu vực đậu xe,
cắm mốc ở giữa tâm và dọc theo biên của bãi đỗ. Cắm mốc tại tất cả các rãnh dọc
cần được lát mặt.
Cự li tối đa giữa các mốc là 20m theo bất cứ hướng nào. Dùng cành cây hoặc cọc
bảo vệ tại vị trí các mốc. Cắm lại các mốc cao độ cuối cùng bao nhiêu lần tùy
thuộc vào sự cần thiết để thi công lớp nền thượng và các lớp cấp phối.
g. Các công trình thoát nước. Cắm mốc các công trình thoát nước cho phù hợp
với điều kiện hiện trường. Vị trí các công trình thoát nước có thể khác với trong
bình đồ. Thực hiện những việc sau:
 Đo và ghi lại mặt cắt đứng nền đất dọc theo tim của công trình.
 Xác định điểm chân taluy tại cửa vào và cửa ra.
 Cắm các mốc tham chiếu và ghi lại những thông tin cần thiết để
xác định chiều dài và xử lý phần đầu kết cấu.
 Cắm mốc rãnh hay độ dốc để công trình thoát nước được.
 Vẽ sơ đồ trắc dọc theo đường tim của công trình thể hiện mặt đất
thiên nhiên, hướng dòng chảy, mặt cắt đường và kết cấu đó.
 Đệ trình các bản vẽ thiết kế trắc ngang công trình.
h. Cầu. Thiết lập các điểm tham chiếu và điểm khống chế theo chiều dọc và chiều
ngang thích hợp cho toàn bộ các kết cấu phần dưới và phần trên của toàn cầu.
Thiết lập và tham chiếu đường tim của các mố và trụ.
i. Tường chắn. Đo đạc và ghi lại các số liệu đo mặt cắt đứng dọc theo mặt của
tường và cách 2m phía mặt trước của tường. Với khoảng cách 5m một, dọc theo
chiều dài tường và tại tất cả các điểm gãy địa hình chính, lập các trắc ngang
trong giới hạn do Chủ đầu tư chỉ định. Đối với mỗi trắc ngang, đo vẽ lại các
điểm với khoảng cách 5m một và tại tất cả các điển gãy địa hình chính. Cắm
các mốc tham chiếu và điểm khống chế theo phương đứng và ngang cho phù
hợp.
j. Các cột mốc và cột dấu vĩnh cửu. Xây dựng lại các cột mốc và cột dấu vĩnh
cửu thích hợp.
k. Khảo sát và cắm cọc mốc các hạng mục khác. Thực hiện tất cả các công việc
khảo sát, đóng cọc, và ghi lại các dữ liệu cần thiết để thiết lập sơ đồ, hệ kiểm
soát và đo lường các hạng mục sau, nếu có:
 Bóc tầng đất mặt
 Phế thải
 Đường dẫn
 Các rãnh đặc biệt
 Tạo mảng cỏ

01600 - 3
Quy định và chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

l. Khảo sát và cắm cọc mốc trung gian. Thực hiện khảo sát, cắm cọc và ghi lại
các dữ liệu, tính toán nếu cần thiết để thi công dự án từ sơ đồ và các điểm
khống chế cơ bản thiết lập từ (a) đến (k) ở trên. Thực hiện khảo sát, cắm cọc bổ
sung nếu cần thiết để thực hiện các hạng mục công việc riêng biệt.
2.3. Thiết bị và nhân lực thực hiện khảo sát
Nhà thầu sẽ phải cung cấp tất cả dụng cụ, thiết bị, nhân công khảo sát và lao động
và bất kỳ loại vật liệu cần thiết để kiểm tra việc định vị hoặc để thực hiện bất kỳ
công việc nào có liên quan. Tất cả các thiết bị khảo sát và nhân công cung cấp
phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sat.
3. Các yêu cầu về khảo sát cường độ mặt đường cũ
3.1. Khái quát
Nhà thầu sẽ tiến hành các khảo sát cường độ mặt đường cũ cho các đường có mặt
đường xử lý bê tông nhựa, dọc theo đường tại những khoảng cách bằng nhau tại
mỗi đoạn khảo sát, với cự li giữa các vị trí thí nghiệm do Chủ đầu tư chỉ dẫn. Nhìn
chung, cự li các vị trí thí nghiệm tại một đoạn khảo sát cụ thể sẽ phụ thuộc vào
cường độ và tính đồng nhất của mặt đường hiện tại. Cự li yêu cầu 100m/điểm /làn
xe chạy.
3.2. Thiết bị
Thiết bị phải được thiết kế đủ khả năng vận hành trong điều kiện trong nước bởi
các kỹ thuật viên khảo sát trong nước đã qua đào tạo.
Các hoạt động thu thập dữ liệu phải được hạn chế khi mặt đường ẩm ướt, có nhiều
đá vụn hoặc khi nhiệt độ vượt quá giới hạn trong Chỉ dẫn Kỹ thuật.
Các thiết bị khảo sát phải được thiết kế đặc biệt để vận hành sao cho chúng không
bị phụ thuộc vào các phương tiện giao thông bình thường trên đường kể cả đường
giao thông nông thôn/đô thị và đường cao tốc/quốc lộ, và các thiết bị này phải đủ
năng lực để tiến hành đo trên cả mặt đường bê tông xi măng và mặt đường xử lý
bitum tại những nơi mặt đường chính là loại xử lý bitum.
Thiết bị phải tương thích với TCVN 8867:2011- “Áo đường mềm – Xác định mô
đun đàn hồi chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman”.
3.3. Quy trình thí nghiệm và lập báo cáo
Quy trình thí nghiệm và báo cáo số liệu sử dụng sẽ được Chủ đầu tư hướng dẫn.
Việc hoàn thành đạt yêu cầu các khảo sát tại hiện trường thí nghiệm yêu cầu các
số đọc về độ biến dạng, nhiệt độ, thời tiết, lượng mưa giữa các điểm hiện trường
và các thông tin chuẩn khác liên quan đến các điểm thí nghiệm, được phân tích và
báo cáo theo quy định của các Chỉ dẫn Kỹ thuật này.
Nếu được chỉ định bởi Chủ đầu tư, bất kể khu vực không ổn định nào của mặt
đường được phát hiện trong quá trình kiểm tra “tải trọng bằng xe tải” sẽ phải được
Nhà thầu đánh dấu để có thể khảo sát chi tiết thêm. Việc đánh dấu những khu vực
không ổn định đó sẽ được thực hiện khoanh vùng bằng loại sơn thích hợp và ghi
lại chi tiết vị trí của các khu vực đó.
4. Khảo sát mặt đường bằng mắt thường
4.1. Khái quát

01600 - 4
Chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

Nếu Tư vấn giám sát yêu cầu, Nhà thầu sẽ phải tiến hành kiểm tra bằng mắt
thường từng mét tình trạng mặt đường của đường hiện tại, mặt vai đường và
những điểm phụ cận nằm dọc theo tuyến của dự án bằng cách đi bộ hết chiều dài
các đoạn khảo sát hai lần, một lần đi và một lần trở lại. Các cuộc khảo sát nhằm
mục đích chính là định vị và đánh giá về loại và quy mô của công tác bảo dưỡng
cần thiết cho đường hiện tại, vai đường và các hạng mục phụ trợ trên vai đường
trước khi tiến hành thi công mới phần mặt đường.
4.2. Quy trình khảo sát
Các loại tình trạng mặt đường đặc trưng sau cần phải quan sát, và khối lượng bình
quân của phần mặt đường đại diện cho mỗi loại đặc trưng trên một đoạn dài 100m
phải được ước lượng bằng mắt thường và ghi lại thành các khu vực riêng, ví dụ khu
vực của mỗi bên vai đường, khu vực một nửa chiều rộng đường xe chạy:
a) Loại vật liệu bề mặt: Dùng tên mô tả rõ ràng và tính tổng diện tích mỗi loại
mặt đường riêng biệt bằng mét vuông.
b) Tình trạng bi tum: Tổng diện tích bằng mét vuông các khu vực (i) không có
bitum, (ii) bitum bình thường, (iii) bitum thừa (ví dụ bị trồi nhựa), (iv) bitum
kém (như bị gợn, không đều), (v) bitum rất kém (như bị vỡ, bị bóc mảng)
c) Các ổ gà, ổ voi theo hình dạng và kích cỡ được xem là làm mất sự ổn định của
mặt đường mà cần phải khôi phục bằng cách vá lại hoặc thi công lại trước khi
rải lớp phủ lên trên: Tổng diện tích bằng mét vuông.
d) Những vị trí vá không tốt và cần phải khôi phục lại bằng các vật liệu tốt hơn
hoặc đào sâu hơn trước khi dải lớp phủ lên trên: Tổng diện tích bằng mét
vuông.
e) Các hố lớn (hay diện tích bị bong mảng) có kích thước cá thể lớn hơn
40cmx40cm hoặc diện tích cá thể lớn hơn 0,16 mét vuông: Tổng diện tích bằng
mét vuông và độ sâu trung bình.
f) Các hố nhỏ (hay diện tích bị bong mảng) có kích thước cá thể nhỏ hơn
40cmx40cm hoặc diện tích cá thể nhỏ hơn 0,16 mét vuông: Tổng diện tích bằng
mét vuông và độ sâu trung bình.
g) Các vết nứt kết cấu làm mất sự ổn định của mặt đường mà cần phải khôi phục
bằng cách vá lại hoặc thi công lại trước khi dải lớp phủ lên trên: Tổng diện tích
bằng mét vuông.
h) Các vết nứt phi kết cấu cần phải vá trám lại trước khi rải lớp phủ lên trên: Tổng
diện tích bằng mét vuông không cần thiết phải xử lý ngay, Tổng diện tích bằng
mét vuông cần phải trám phủ, và tổng chiều dài các vết nứt cá thể cần phải trám
(Tiêu chuẩn để phân biệt ba loại vết nứt này sẽ được Chủ đầu tư quy định, dựa
vào mức độ vết nứt, chiều rộng và hình dạng vết nứt).
i) Lề đường xử lý bitum không tốt và cần thiết phải cắt đi trước khi thi công lớp
phủ: Tổng chiều dài phần lề đường không tốt và khoảng cách bình quân cần
phải cắt đi để lộ ra phần vật liệu tốt.
j) Cao độ mặt của vai đường tương quan với cao độ phần mặt đường xe chạy kế
bên: Ước lượng bằng mắt thường về sự chênh lệch cao độ bằng centimet.

01600 - 5
Quy định và chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

k) Cao độ gờ mặt đường tương quan với cao độ phần mặt đường xe chạy kế bên:
Chênh lệch bình quân về cao độ bằng centimet, và khối lượng đào ước tính cần
phải tạo hình lại phần ghờ vì quá cao, để cho phép hoàn thiện và thoát nước mặt
nhanh qua vai đường.
Nhà thầu sẽ phải chụp bốn (4) tấm ảnh màu sắc nét, mỗi tấm chụp lấy cảnh một
khu vực mặt đường thể hiện tình trạng mặt đường điển hình cho mối đoạn 100m
chiều dài được khảo sát. Vị trí mép của đường và vị trí rãnh thoát nước dọc tương
quan với cột ki lô mét cuối cùng sẽ được thể hiện trên một tấm biển dễ nhìn và dễ
đọc trên mỗi tấm ảnh. Ngày chụp ảnh phải được máy ảnh tự động ghi lại và thể
hiện trên ảnh chụp.
4.3. Báo cáo
Trong quá trình ghi các thông tin trên, Nhà thầu phải sử dụng một mẫu báo cáo
được Tư vấn giám sát chấp thuận, để đảm bảo rằng tổng diện tích mặt đường cần
bảo dưỡng có thể dễ dàng xác định mà không bị rủi ro vì ước lượng thừa do đếm 1
vị trí 2 lần; ví dụ: một điểm mặt đường có một vết vá cũ không tốt và cũng điểm
này bị vết lún sâu và biểu hiện nứt kết cấu, thì điểm này chỉ được đánh giá một lần
để bảo dưỡng, chứ không phải một đánh giá vì vết vá không tốt, một đánh giá vì
vết lún và một đánh thứ ba vì nứt kết cấu. Về vấn đề này, sự xác định như trên về
các vị trí lún, các vết vá, hố rộng và nứt kết cấu là để phục vụ một mục đích duy
nhất là ước tính khối lượng cần phải bảo dưỡng (mặc dù mức độ thực tế của mỗi
loại vẫn phải ghi riêng). Nhà thầu cũng chỉ phải quan tâm đến việc ghi lại cao độ
vai đường và lề đường một lần, chứ không phải một lần ghi trong khu vực vai
đường và thêm lần nữa ghi lại trong khu vực một nửa đường xe chạy.
Bốn tấm ảnh chụp mỗi đoạn 100m dài sẽ được dán vào từng trang riêng và các
trang đó được đánh số trang và liên kết với nhau nhằm chống ẩm và tạo một hồ sơ
ảnh hoàn chỉnh tại hiện trường. Các cuộn phim âm bản và số khung phải được ghi
chú bên cạnh mỗi tấm ảnh. Nhà thầu sẽ phải đệ trình cho Tư vấn giám sát ba (3)
bộ hồ sơ ảnh cho mỗi đoạn khảo sát (mỗi bộ copy phải có các bức ảnh màu đã in
của tất cả các cảnh chụp) cùng với phim âm bản.
5. Khảo sát cường độ đất nền
5.1. Khái quát
Trong những khu vực mà mặt đường không có bitum (như ở những khu vực mở
rộng mặt đường, những khu vực vai đường không có bitum, điều chỉnh cắt ngang
tuyến,…), kết cấu mặt đường thiết kế cuối cùng sẽ dựa trên các lớp kết cấu hiện
tại, tính toán đủ cường độ cho lớp đất nền. Khi được chỉ dẫn trực tiếp của Tư vấn
giám sát, Nhà thầu phải khảo sát cường độ của những vị trí đất nền theo yêu cầu
trong TCCS 38:2022/TCĐBVN bằng thí nghiệm nén tấm ép tĩnh ngoài hiện
trường theo TCVN 8861:2011. Những thí nghiệm khác sẽ được chỉ dẫn theo như
Tư vấn giám sát, nơi cường độ tại những vị trí này nhỏ hơn 4% theo chỉ số CBR.
5.2. Thiết bị thí nghiệm:
Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi của đất nền bằng phương pháp sử dụng tấm
ép cứng có thể được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng ngoài hiện trường bằng
các dụng cụ thí nghiệm của Nhà thầu. Các thiết bị, vật liệu yêu cầu, kích thước,
cân nặng và dung sai cho phép của thiết bị được quy định trong tiêu chuẩn.

01600 - 6
Chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

5.3. Quy trình thí nghiệm


Tại mỗi vị trí thí nghiệm, bề mặt của lớp đất nền phải giữ nguyên và không được
đắp thêm bất cứ lớp nào trước khi thử nghiệm, sử dụng cát mịn với khối lượng ít
để tạo mặt phẳng nằm ngang dưới tấm ép. Khi thí nghiệm với các lớp dưới mặt
đường, tiến hành đào bóc các lớp vật liệu phía trên tránh phá vỡ kết cấu phía dưới
và kích thước của hố đào tối thiểu phải bằng hai đường kính tấm ép. Tiến hành lắp
đặt tấm ép cứng, đưa xe tải vào vị trí đo, lắp đặt kích gia tải, đồng hồ đo biến dạng
theo yêu cầu trong tiêu chuẩn. Tùy theo vị trí cần xác định cường độ mà lựa chọn
cấp lực gia tải cho phù hợp (4 cấp gia tải theo TCVN 8861:2011). Gia tải trước để
ổn định hệ thống đo: sau khi lắp đặt xong hệ thống đo, tiến hành gia tải đến tải
trọng lớn nhất Pmax và giữ tải trong thời gian 2 min, sau đó dỡ tải và chờ đến khi
biến dạng ổn định. Tiến hành gia tải và dỡ tải ứng với mỗi cấp lực đến cấp lực
Pmax. Ứng với mỗi cấp lực, gia tải đến giá trị đã chọn, theo dõi đồng hồ biến dạng
để chờ đến khi độ võng ổn định (tốc độ biến dạng không vượt quá 0,02 mm/min),
ghi lại giá trị đo võng khi gia tải (gọi là số đọc đầu). Sau đó dỡ tải hoàn toàn (về
giá trị lực bằng không) thông qua việc xả dầu của kích thuỷ lực. Không dỡ tải đột
ngột nhằm tránh gây mất ổn định hệ đo. Ghi lại giá trị độ võng sau khi dỡ tải (gọi
là số đọc cuối).
6. Nền đào và nền đắp: khảo sát tính ổn định cho thiết kế
6.1. Khái quát
Là một phần trong việc khảo sát thiết kế, Nhà thầu có thể được yêu cầu ghi hình,
khảo sát bên ngoài, hỗ trợ cho Tư vấn giám sát điều tra một số mặt đường, những
vết nứt hoặc mấp mô gần kề với những đoạn đường bị nghi ngờ là không ổn định
và cần tiến hành các công đoạn xử lý nhằm tránh sập lún hoặc tình trạng mấp mô
dẫn đến gián đoạn giao thông thường xuyên trong suốt thời gian thiết kế của công
việc. Vị trí của những đoạn đường có nhiều khả năng bất ổn định cần Nhà thầu
khảo sát cũng sẽ được chỉ đạo bởi Tư vấn giám sát.
6.2. Yêu cầu khảo sát
Yêu cầu chính của khảo sát này là chuẩn bị một cuộc khảo sát địa hình chính xác
cho mỗi khu vực có khả năng không ổn định, mở rộng phạm vi lên trên hoặc
xuống dưới tất cả mái taluy đất liên quan, bao gồm tất cả các đặc điểm thoát nước
(như rãnh, ao, đường thủy và ruộng lúa) mà có thể ảnh hưởng đến việc thoát nước
mặt hay nước ngầm tại khu vực đang tiến hành khảo sát và tất cả các đặc điểm
khác mà có thể ảnh hưởng đến tải trọng chất lên hoặc nâng đỡ mái taluy. Có thể sẽ
phải yêu cầu các khảo sát mặt cắt ngang tại mỗi khu vực có khả năng không ổn
định. Nhà thầu cũng sẽ được yêu cầu gom các số liệu lịch sử có sẵn về bất cứ sự
dịch chuyển hay sạt lở taluy nào trong quá khứ của khu vực đang khảo sát, bao
gồm cả ngày tháng liên quan, vị trí và mức độ dịch chuyển, kết quả các nghiên
cứu trong quá khứ, chi tiết công tác thi công làm ổn định, kể cả đề xuất và thực tế
(các biện pháp được duyệt như làm hệ thống thoát nước, bạt mái taluy, thả rọ đá,
thi công tường chắn), hoặc những công việc làm mất ổng định đã được triển khai
(như nâng cao độ mặt đường, làm cho mái taluy dốc hơn bằng cách chỉ mở rộng
đỉnh của nền đường hoặc tiến hành đào chân mái taluy, và đưa nguồn nước lên
mái taluy). Ngoài ra, Nhà thầu sẽ được yêu cầu thu thập tất cả các hồ sơ về lượng
mưa và lũ lụt tại khu vực khảo sát, gồm cả các thông tin về mức lũ lịch sử cao
nhất trong vùng, các mức lũ và lượng nước lũ khi xảy ra dịch chuyển taluy, và

01600 - 7
Quy định và chỉ dẫn kỹ thuật Mục 01600 - Khảo sát và lập bản vẽ thi công

thời điểm trong năm cũng như thời gian phải sử dụng các kênh mương thủy lợi, ao
nuôi cá và cá nguồi nước có khả năng cung cấp khác trong khu vực lân cận với
mái taluy (Đặc biệt là vào thời điểm những lần trước đây phát hiện taluy chuyển
dịch). Nhà thầu cũng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp tiến hành khảo
sát địa chất bằng khoan thí nghiệm, thăm dò chiều sâu bằng xuyên tĩnh và/hoặc
khoan cắt cánh, đào hố thí nghiệm không ảnh hưởng đến mẫu đất.v.v…
6.3. Báo cáo
Ngoài các bản vẽ được lập, có thể Nhà thầu sẽ được yêu cầu phải lập bình đồ và
bản vẽ trắc ngang riêng cho từng khu vực tiến hành khảo sát như yêu cầu để hỗ trợ
các biện pháp thiết kế và khắc phục của Tư vấn giám sát. Toàn bộ số liệu và hồ sơ
Nhà thầu thu được liên quan đến các khảo sát sẽ phải đệ trình Tư vấn giám sát đầy
đủ và là hồ sơ gốc, cùng với bản tóm tắt của Nhà thầu về các số liệu liên quan đến
hồ sơ.
7. Khảo sát địa chất bổ sung
Nhà thầu tuân thủ theo Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình TCVN
9437:2012, Tiêu chuẩn khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu TCCS
41:2022/TCĐBVN hoặc Đường ô tô – Tiêu chuẩn khảo sát TCCS
31:2020/TCĐBVN.
8. Đo đạc và thanh toán
Công tác đo đạc và thanh toán đối với hạng mục này được tách thành hai mục như sau:
(a). Phần thiết kế Bản vẽ thi công: Được thanh toán trọn gói theo Biểu khối
lượng và đơn giá hợp đồng. Việc thanh toán chia thành từng đợt tương ứng theo
khối lượng phần bản vẽ thi công được phê duyệt.
(b). Phần khảo sát địa chất, địa hình và các khảo bổ sung ngoài quy định bước
lập bản vẽ thi công: Sẽ được lập dự toán, trình Chủ đầu tư phê duyệt làm cơ sở
đàm phán, ký Phụ lục hợp đồng và thanh toán theo Phụ lục hợp đồng.

Hạng mục thanh toán Đơn vị

01600-1 Khảo sát Tạm tính

01600-2 Thiết kế bản vẽ thi công Trọn gói

01600 - 8

You might also like