Professional Documents
Culture Documents
Ngân hàng tài liệu TDPB by Tinh Ha đã mở khóa
Ngân hàng tài liệu TDPB by Tinh Ha đã mở khóa
TỰ LUẬN
Câu 1 (4 điểm): Các công cụ của chương 4 (Cây vấn đề/cây xương cá THÌ KHÔNG CÓ HỆ QUẢ/6
chiếc nón).
Vấn đề cốt lõi: …
Nguyên nhân của vấn đề gồm:
Nguyên nhân 1. Bản thân …
Nguyên nhân 1.1. ….
Nguyên nhân 1.2. …
Nguyên nhân 1.3. …
Nguyên nhân 2. Phương pháp …
2.1.
2.2.
2.3
Nguyên nhân 3. Cơ sở vật chất…
3.1.
3.2.
3.3.
Nguyên nhân 4. Môi trường…
3.1.
3.2.
3.3.
Hệ quả:
Hệ quả 1. …
Hệ quả 2. ….
Hệ quả 3. ….
Các câu công cụ chương 4 như cây vấn đề/cây xương cá (nếu gặp phải) mà sinh viên không kịp vẽ sơ
đồ thì có thể trình bày dưới dạng gạch các ý vẫn được tính điểm đầy đủ.
Sinh viên cố gắng nêu ra các nguyên nhân nhỏ của nguyên nhân chính.
Trong một lần Ông A đến ngân hàng giao dịch về việc làm thủ tục vay vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp mình, Ông A mất khá nhiều thời gian cho việc làm thủ tục lần đó. Em hãy
liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian giao dịch lâu của ngân hàng và trình
bày những nguyên nhân này trên sơ đồ xương cá?
Vấn đề cốt lõi: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian giao dịch lâu
Câu 2: 6 chiếc mũ
MŨ TRẮNG – OBJECTIVE
Đưa ra thông tin, số liệu khách quan, chính xác, không bình luận đánh giá gì hết.
Một số câu hỏi có thể sử dụng:
- Chúng ta có những thông tin gì về vấn đề này?
- Chúng ta cần có những thông tin nào liên quan đến vấn đề đang xét?
Tiến sĩ triết học, chuyên gia nghiên cứu gia đình trẻ và trẻ em Nguyễn Linh
Khiếu cho rằng không nên dùng từ "sống thử", bởi khi các cặp đôi này sống chung
với nhau thì họ đã giống như là vợ chồng, "Đấy không phải là sống thử mà là chung
sống thật sự chứ không phải chuyện đùa. Tất cả từ tình cảm, tình dục, chi tiêu là
đều thật". Có điều sự chung sống này thiên về thỏa mãn dục vọng, tình cảm tức
thời, "thích thì chung sống, chán thì chia tay" chứ không đi liền với các nghĩa vụ và
trách nhiệm như hôn nhân thực sự. So với những đôi vợ chồng thực sự, các cặp sống
thử không được pháp luật cũng như xã hội thừa nhận (vì họ không có thủ tục đăng
ký kết hôn), do đó các cặp đôi sống thử không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào với
nhau về nghĩa vụ gia đình cũng như trách nhiệm trước các quy định của luật Hôn
nhân, điều này dẫn tới những hậu quả tiêu cực khó lường trước.
Một thống kê ở Việt Nam năm 2015 cho thấy 85,7% sinh viên khi được hỏi đều
nhận định sống thử ảnh hưởng đến chuẩn mực văn hóa, đạo đức của người Việt;
96% cho rằng sẽ gây hậu quả về sức khỏe, tâm lý, kết quả học tập, đôi khi khá nặng
nề, nhất là đối với nữ.
Giải
Nguyên nhân vấn đề: Sống thử hay sống chung trước khi kết hôn ngày càng phổ biến
trong giới trẻ hiện nay.
Mũ đỏ ( cảm tính)
Yêu nhau là trao hết cả những thứ tinh tuý nhất cho nhau, để không còn giấu giếm lo sợ
gì về khuyết điểm bản thân
Sống thử để biết trong đối phương có gì, xấu ở đâu, đẹp ở điểm nào để có thể dễ chấp
nhận về sau
Họ làm vậy vì họ thích, họ muốn được ở bên đối phương nhiều hơn trong các giai đoạn
đêm ngày sáng tối
Mũ vàng(tích cực)
Cả hai có thể hiểu nhau hơn, thông cảm nhau hơn về lịch trình hằng ngày cũng như cảm
xúc mà bấy lâu nay không thể nói
Mối quan hệ xác định rõ ràng hơn, trước khi đến hôn nhân thì cả 2 đều biết được đối
phương có điểm mạnh điểm yếu gì, khuyết điểm ra làm sao để chấp nhận điều đó
Giúp cho hôn nhân tránh bị ly tan vì các vấn đề mà bên kia không chấp nhận được ở bên
còn lại
Những điểm xấu, không thể chấp nhận được khi cưới nhau về, lúc đó tỉnh mộng thì đòi ly
hôn.
Câu hỏi: Bạn đã từng muốn theo học ngoại ngữ hoặc chứng kiến bạn bè, người thân của
mình học ngoại ngữ nhưng không thành công. Hãy dùng mô hình xương cá để phân tích
nguyên nhân vì sao bạn không thể học tốt ngoại ngữ mình mong muốn.
Trả lời:
Vấn đề cốt lõi: Những nguyên nhân vì sao bạn không thể học tốt ngoại ngữ:
Những nguyên nhân gồm:
Nguyên nhân 1: Bản thân:
Câu 3: Nên hay không nên tham gia cứu người bị tai nạn giao thông trên đường ?
Bạn hãy vận dụng kỹ năng tư duy phản biện để đưa ra ít nhất 3 lý do nên và 3 lý do không
nên, từ đó phân tích và đánh giá các lý do đó, và cuối cùng là đưa ra nhận định của bản
thân về vấn đề này
Trả lời:
• Nên tham gia cứu người gặp tai nạn giao thông vì những lý do sau:
Cứu giúp người bị nạn không chỉ là tình người mà còn là nghĩa vụ.
Hãy thử hình dung, chẳng may chúng ta gặp nạn nhưng những người xung quanh chỉ khoanh tay đứng
nhìn vì sợ vạ lây thì chúng ta sẽ cảm thấy ra sao, nhất là những tình huống nguy hiểm đến tính mạng.
Trong văn hoá của người Việt và của mọi dân tộc trên thế giới, hành vi “cứu giúp người bị nạn” được xác
định là một tiêu chí căn bản của đạo đức làm người và hành vi “thấy chết không cứu” luôn bị lên án là
“vô cảm”, “ thiếu đạo đức”, “độc ác”.
• Không nên tham gia cứu người gặp tai nạn giao thông vì những lý do sau:
Dễ bị hiểu lầm chính mình là người gây ra tai nạn.
Có khi bị rơi vào cảnh làm ơn mắc oán, bị vướng vào những chuyện rắc rối mà mình không lường trước
được.
Có khi bị hành hung vì bị hiểu lầm là người gây tai nạn,
Bị lôi vào những vụ án phức tạp kéo dài hàng năm trời với tư cách là nhân chứng, hay đơn giản hơn là bị
lưu giữ và phải khai báo rất phức tạp, mất thời gian.
Câu 4: Sinh viên vừa đi học vừa đi làm thêm, nên hay không nên?
Bạn hãy vận dụng kĩ năng tư duy phản biện để viết NÊN và KHÔNG NÊN và đưa ra nhận định.
Trả lời:
• Nên:
Tạo thu nhập để trang trải chi phí. Đây là mục đích của rất nhiều sinh viên vì họ thực sự khó khăn về tài
chính. Thêm một khoản thu nhập, bắt đầu học hỏi cách tự lập sớm với vấn đề thu chi của bản thân giúp
cho kỹ năng tự giải quyết các vấn đề trong công việc sau này.
Tự tin hơn, cởi mở hơn, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hộp nhập vào môi trường năng động, mở rộng các
mối quan hệ, gặp gỡ được nhiều người là một ưu thế khi xin việc lúc ra trường.
Rèn luyện, tích luỹ và trau dồi các kỹ năng giúp ích cho công việc và cuộc sống của bản thân.
Va chạm với thực tế. Thấy được những điều tiêu cực, mặt trái của công việc để trở nên khôn ngoan hơn.
Rèn luyện sự năng động cho bản thân và thúc đẩy giới hạn của chính mình khi va vấp với thực tế từ
những vị trí nhỏ của công việc trước ngay khi vẫn còn học tập ở môi trường đại học.
Học cách nhận biết giá trị của đồng tiền, thay đổi một số quan điểm của bản thân để phù hợp hơn khi tiếp
xúc với nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội thông qua công việc của mình.
Định hướng nghề nghiệp, giúp bạn học hỏi được nhiều kinh nghiệm chuyên môn nếu chọn việc làm thêm
có liên quan đến ngành học.
Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian, sắp xếp và quản lý thời gian của bản thân một cách hiệu quả sao cho
có thể hoàn thành việc học tập ở trường cũng như việc làm thêm.
Giúp bạn phát hiện ra những ưu điểm, khả năng tiềm ẩn của bản thân đối với môi trường công việc, đồng
thời tìm hiểu những khuyết điểm của bản thân từ đó tìm ra phương pháp điều chỉnh.
Làm đẹp CV hơn
• Không nên:
Thời gian dành cho học tập bị cắt giảm, đi học không đầy đủ do dành thời gian cho đi làm thêm.
• “Có những sinh viên nghiên cứu khoa học rất giỏi”.
Kết luận: Vậy cũng có những sinh viên nghiên cứu khoa học không giỏi
• “Hoặc là Bộ phận Marketing chạy chương trình giám giá cuối năm, hoặc là Bộ phận
Kho hủy hàng; Hôm qua, công ty quyết định bộ phận Marketing chạy chương trình
giảm giá cuối năm”.
Kết luận: Vậy bộ phận Kho huỷ hàng không phải chạy chương trình giảm giá cuối năm
• “Tất cả sinh viên ngành Quản trị kinh doanh Trường ĐH Văn Lang đều được học
môn Tư duy phản biện. Thịnh là sinh viên ngành Quản trị kinh doanh K25”.
Kết luận : Vậy Thịnh cũng được học môn Tư Duy phản biện
• “Tất cả sinh viên năm nhất ngành Quản trị kinh doanh đều đã hoàn thành môn
phương pháp học tập ở bậc đại học, mà Ánh là sinh viên đại học năm 1 ngành quản
trị kinh doanh”.
Kết luận : Vậy Ánh cũng đã hoàn thành môn phương pháp học tập ở bậc đại học.
• “Nếu ông ấy không tham ô thì ông ấy không bị cách chức và cũng không bị truy
tố”.
Kết luận : Ngược lại, ông ấy tham ô thì ông ấy bị cách chức và bị truy tố
Ở đây, chúng ta làm như thế nào hả các bạn? , có 2 cách làm 2 dạng
• Ví dụ câu này nha, “Hoặc là Bộ phận Marketing chạy chương trình giám giá cuối năm, hoặc là Bộ
phận Kho hủy hàng; Hôm qua, công ty quyết định bộ phận Marketing chạy chương trình giảm giá
cuối năm”.
Ở đây bộ phận marketing chạy rồi, thì Kho huỷ hàng không cần chạy nữa, đúng không?
• Dạng 2 là phủ định mệnh đề được đưa ra, mình ví dụ: “Có những sinh viên nghiên cứu
khoa học rất giỏi”.
➔ Ngược lại của nó là có những sinh viên không giỏi chứ còn gì nữa ^^
Một vài ví dụ nữa nha:
Câu 4( Tự luận)
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký Quyết định số 588 phê duyệt "Chương trình điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030", trong đó khuyến khích nam nữ kết
hôn trước 30 tuổi, sớm sinh con:
"Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm
năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ
kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35
tuổi,..."
“Có nên lập gia đình trước năm 30 tuổi?”.
Bạn hãy vận dụng kỹ năng tư duy phản biện và kỹ năng tư duy viết để đưa ra các lý do nên lập gia
đình trước năm 30 tuổi, các lý do nên lập gia đình sau năm 30 tuổi, từ đó phân tích và đánh giá các
lý do đó, và cuối cùng là đưa ra nhận định của bản thân về vấn đề này.
Việc sinh con sớm, xét về mặt sinh học có rất nhiều ưu điểm. Tuổi của người phụ nữ để sinh sản tốt nhất
là từ 20 – 35 tuổi. Khi tuổi của người phụ nữ càng cao thì chất lượng trứng càng giảm và khả năng có thai
của người phụ nữ càng giảm. Các nghiên cứu cho thấy “kho dự trữ” của hai buồng trứng người phụ nữ
càng giảm khi tuổi của người phụ nữ càng cao. Khi chất lượng trứng không còn tốt thì khả năng có thai và
sinh sản của người phụ nữ càng giảm.
Việc kết hôn trước năm 30 tuổi và sinh con trước năm 35 tuổi sẽ bảo đảm sức khỏe cho người mẹ và cho
em bé. Đứa trẻ sinh ra khỏe mạnh hơn, sẽ giúp ích nhiều hơn cho gia đình, cho xã hội. Nếu phụ nữ lớn
tuổi mới kết hôn và sinh con sẽ phải đối diện với nhiều nguy cơ gặp biến chứng trong thai kỳ.
Nếu kết hôn trước năm 30 tuổi, vợ chồng sẽ có nhiều năm để chăm sóc và nuôi dưỡng những đứa trẻ tốt
hơn trong tương lai. Gia đình sẽ bền chặt hơn.
Nếu giới trẻ kết hôn trước năm 30 tuổi, phụ nữ sớm có 2 con trước 35 tuổi sẽ gia tăng thời kỳ dân số vàng
có thể lên đến 40-50 năm, đây cũng chính yếu tố thay đổi cục diện, có thể đưa Việt Nam trở thành nước
có thu nhập cao.
• Không nên lập gia đình trước năm 30 tuổi vì các lý do sau:
Vấn đề đầu tiên là tiền đâu? Cần có công việc và thu nhập ổn định, hoặc ít ra có thể lo được cho vợ đôi
chút thì mới có thể tính đến vợ con.
Một phụ nữ nếu đã có công việc “tương đối” ổn định, có kinh tế “tương đối” thì khả năng chăm sóc con,
nuôi con, dạy con... có thể tốt hơn phụ nữ chưa “tương đối” ổn định đã sinh con.
Nếu lập gia đình sau 30 tuổi, những người này có nhận thức rõ về lựa chọn bạn đời của họ, quan điểm
sống của họ trưởng thành hơn và họ cũng có thể giải quyết một cách hợp lý hơn các vấn đề trong hôn
nhân; Có ý thức trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái cũng như khả năng chịu đựng cao hơn trong
cuộc sống gia đình sau này.
Nên lập gia đình sau 30 tuổi vì độ tuổi này, họ có thể chịu đựng được những thất bại, không dễ bốc đồng.
Vì hôn nhân liên quan đến hai gia đình nên khi chín chắn, kỹ năng xử lý các mối quan hệ giữa các cá
nhân sẽ tốt hơn, có lợi cho việc xử lý các mối quan hệ gia đình sau hôn nhân.
Khi đời sống vật chất và tinh thần “tương đối” ổn định thì cuộc sống gia đình sẽ tốt hơn. Khi họ chưa
chuẩn bị tâm lý mà để có thai và sinh con, nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống sau đó có thể xảy ra, tình
trạng bạo lực gia đình có thể tăng lên.
Với tâm lý xã hội hiện nay, nhiều người có xu hướng thích cuộc sống độc thân, kết hôn muộn, nuôi con
đơn thân... có nguy cơ gây ra hệ luỵ rất lớn cho xã hội, đẩy nhanh già hoá dân số. Do vậy, đây là một
chính sách rất kịp thời, phù hợp, nhân văn.
Dù biết là kết hôn trước năm 30 tuổi sẽ tốt hơn cho người mẹ và đứa trẻ, nhưng nếu chưa cảm thấy ổn
định về tài chính, chưa chuẩn bị sẵn sàng về tâm lý thì không vội vàng. Nếu lập gia đình sớm mà tâm lý
chưa ổn định, sẽ dễ dàng dẫn đến những trường hợp ly dị, tổn thương cho cả hai vợ chồng và cho đứa bé.
Câu 1: Chất lượng, chiều sâu của một phản biện phụ thuộc vào những yếu tố nào? Trình
bày nội dung các yếu tố này.
Chất lượng, chiều sâu của phản biện
= Điều kiện được trang bị( Tri thức) + Điều kiện về tâm lý, thái độ( niềm tin/dũng khí/ hứng thú) + Điều
kiện được rèn luyện( kĩ năng)
Thứ 1, tri thức đủ rộng và sâu. Tri thức đây rất cụ thể, tức là sự hiểu biết thấu đáo về đối tượng, lĩnh vực,
vấn đề cần phản biện, thậm chí, luận điểm, luận cứ cần phản bác. Nhân tố này được hình thành trong quá
trình học tập, tìm hiểu đối tượng. Không có tri thức thì dễ nói liều, nói bừa, nói càn, nói đại theo kiểu “
điếc không sợ súng”. Đây là nhân tố thuộc về “ Điều kiện được trang bị”
Thứ 2, niềm tin đủ mạnh. Ở đây là niềm tin của người phản biện vào tính đúng đắn, sức thuyết phục của
lẽ phải trong lập luận của chính mình, tin vào động cơ tốt đẹp của hành vi phản biện vào những gì mình
khẳng định/ bác bỏ.
Thứ 3, dũng khí đủ cao. Có tri thức, niềm tin mà thiếu dũng khí thì vẫn sợ đụng chạm, mất lòng, ngại
tranh luận, né tránh đối thoại, hoặc tham gia phản biện nửa vời, thiếu tính chiến đấu. Tuy nhiên, có dũng
khí mà thiếu niềm tin, tri thức thì sự phản biện có nguy cơ biến thành hành động liều lĩnh, hời hợt, bốc
đồng.
Thứ 4, hứng thú đủ “ nóng”. Hành vi phản biện chỉ được thực hiện khi chủ thể có nhu cầu nội tại làm nên
nhiệt hứng thôi thúc từ bên trong.
Các nhân tố thứ 2, 3 thứ 4 tập hợp thành nhóm nhân tố “ Điều kiện về tâm lý, thái độ”
Thứ 5, kĩ năng đủ thuần thục. Kĩ năng đương nhiên không tự nó đến với ai trong chốc lát. Cần phải được
rèn luyện và cần tích luỹ trong quá trình sống, học tập, làm việc. Đây là nhân tố thuộc về “ Điều kiện
được rẻn luyện”
Câu 1:
Văn hoá phản biện là gì? Hãy liệt kê và giải thích những yếu tố quan trọng được xem là
phản biện có văn hoá?
Câu 3: Cho tình huống như sau: Tồn tại thứ gọi là niềm tin. Vi phạm quy luật nào?
A vi phạm quy luật phi mâu thuẫn, cụ thể là các ý niệm, lý luận mâu thuẫn trực tiếp với nhau.
Nếu như A nói không có niềm tin vậy tại sao câu sau A lại tin. Đây là hai phán đoán mâu thuẫn nhau, trái
ngược nhau.
Câu 1: Trình bày nội dung 4 quy luật cơ bản của tư duy( quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu
thuẫn, quy luật loại trừ cái thứ ba, và quy luật lý do đầy đủ)
Trả lời:
- Nội dung quy luật đồng nhất:
Một tư tưởng, khi đã định hình, phải luôn là chính nó trong một quá trình tư duy.
Hai hay nhiều tư tưởng cùng nói về một đối tượng, trong cùng điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cùng khẳng
định hay cùng phủ định một điều nào đó thì đồng nhất với nhau.
- Nội dung quy luật phi mâu thuẫn:
Hai phán đoán mâu thuẫn nhau, trái ngược nhau không thể nào cùng đúng. Trong đó có ít nhất một phán
đoán sai.
Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy. Tư duy của chúng ta không được
chứa mâu thuẫn vì tư duy phản ánh hiện thực khách quan, mà trong hiện thực khách quan thì ở mỗi thời
điểm không thể có trường hợp một đối tượng vừa có, lại vừa không có một tính chất nhất định nào đó.
- Nội dung quy luật loại trừ cái thứ ba:
Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể có một giá trị thứ ba nào khác.
Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật loại trừ cái thứ ba không cho biết nó đúng hay sai
nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng hoặc sai chứ không thể có giá trị nào khác.
- Quy luật lý do đầy đủ:
Một tư tưởng chỉ được công nhận là đúng khi nó có đầy đủ lý do làm luận cứ để chứng minh cho tính
đúng đắn của nó.
Quy luật lý do đầy đủ đòi hỏi các tư tưởng phải được đưa ra trên những cơ sở nhất định, những tư tưởng
đi trước làm cơ sở cho những tư tưởng đi sau, có như vậy thì tư duy mới chặt chẽ, có logic.
Quy luật lý do đầy đủ dựa trên quy luật nhân-quả: Mọi sự vật hiện tưởng đều có nguyên nhân của nó.
Câu 3: Cho tình huống sau, một người bán mâu, bán thuẫn. Trong trường hợp này người bán hàng
vi phạm quy luật nào?
Câu 4: Cải thiện kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông