Sinh học

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

SINH HỌC

Bài 41 – Môi trường và các nhân tố sinh thái

Chuột sống trong rừng mưa nhiệt đới có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái sau: mức độ ngập nước,
kiến, độ dốc của đất, nhiệt độ không khí, ánh sáng, độ ẩm không khí, rắn hổ mang, áp suất không khí, cây gỗ, gỗ
mục, gió thổi, cây cỏ, thảm lá khô, sâu ăn lá cây, độ tơi xốp của đất, lượng mưa. Hãy xếp các nhân tố đó vào từng
nhóm nhân tố sinh thái.

- Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: kiến, rắn hổ mang, cây gỗ, cây cỏ, sâu ăn lá.
- Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh: mức độ ngập nước, độ dốc của đất, nhiệt độ không khí, ánh
sáng, độ ẩm không khí, áp suất không khí, gỗ mục, gió thổi, thảm lá khô, độ tơi xốp của đất,
lượng mưa.

Điền các nhân tố sinh thái trong lớp học

Khi ta đem một cây phong lan từ trong rừng rậm về trồng ở vườn nhà, những nhân tố sinh thái của môi trường
tác động lên cây phong lan đó có thể thay đổi như thế nào?

- Cây phong lan sống trong rừng rậm thường ở dưới tán rừng nên ánh sáng chiếu thường yếu
(rừng thường có nhiều tầng cây), khi chuyển về vườn nhà cây cối mọc thưa hơn nên ánh sáng
chiếu vào cây phong lan mạnh, độ ẩm trong rừng cao hơn trong vườn, nhiệt độ trong rừng ổn
định hơn ở ngoài rừng...

Hãy vẽ sơ đồ mô tả giới hạn sinh thái của


- Loài vi khuẩn suối nước nóng có giới hạn - Loài xương rồng sa mạc có giới hạn
là 55°C.
nhiệt độ từ 00C đến 90°C, trong đó điểm nhiệt độ từ 0°C đến 56°C, trong đó điểm
cực thuận là 55°C. cực thuận là 32°C.
Loài vi khuẩn suối nước nóng có giới hạn nhiệt độ từ 00C đến 90°C, trong đó điểm cực thuận là 55°C.

Loài xương rồng sa mạc có giới hạn nhiệt độ từ 0°C đến 56°C, trong đó điểm cực thuận là 32°C.

Bài 44 - Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật.

Sự khác nhau chủ yếu giữa quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch của các sinh vật khác loài là gì?

- Quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ giữa các loài sinh vật mà trong đó các loài sinh vật tham gia đều
có lợi hoặc ít nhất không có hại.
- Quan hệ đối địch là mối quan hệ giữa các loài sinh vật mà trong đó một bên sinh vật được lợi còn
bên kia bị hại hoặc cả hai bên cùng bị hại.

Bài tập vận dụng


- Ở địa y, các sợi nấm hút nước và muối khoáng từ môi trường cung cấp cho tảo, tảo hấp thu
nước, muối khoáng và năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp nên các chất hữu cơ, nấm và tảo
đều sử dụng các sản phẩm hữu cơ do tảo tổng hợp (hình 44.2).

→ Quan hệ hỗ trợ (Cộng sinh).

- Trên một cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển, năng suất lúa giảm.

→ Quan hệ đối địch (Cạnh tranh).

- Hươu, nai và hổ cùng sống trên một cánh rừng. Số lượng hươu, nai bị khống chế bởi số lượng
hổ.

→ Quan hệ đối địch (Sinh vật ăn sinh vật khác).

- Rận và bét sống bám trên da trâu, bò. Chúng sống được nhờ hút máu trâu, bò.

→ Quan hệ đối địch (Ký sinh)

- Địa y sống bám trên cành cây.

→ Quan hệ hỗ trợ (Hội sinh).

- Cá ép bám trên rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa.

→ Quan hệ hỗ trợ (Hội sinh).

- Dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng.

→ Quan hệ đối địch (Cạnh tranh).

- Giun đũa sống trong ruột người.

→ Quan hệ đối địch (Ký sinh).

- Vi khuẩn sống trong nốt sần ở rễ cây họ Đậu

→ Quan hệ hỗ trợ (Cộng sinh).

- Cây nắp ấm bắt côn trùng.

→ Quan hệ đối địch (Sinh vật ăn sinh vật khác).

Các sinh vật cùng loài hỗ trợ và cạnh tranh lẫn nhau trong những điều kiện nào?
- Hỗ trợ khi sinh vật sống với nhau thành nhóm tại nơi có diện tích (hoặc thể tích) hợp lí và có
nguồn sống môi trường cung cấp đầy đủ cho sinh vật. Chúng hỗ trợ nhau để cùng tồn tại, phát
triển như kiếm mồi, chống lại kẻ thù, báo hiệu nhau nơi trú ẩn tốt…
- Cạnh tranh xảy ra khi số lượng cá thể tăng lên quá cao dẫn tới thiếu thức ăn, nơi ở, con đực tranh
giành con cái... các cá thể trong nhóm cạnh tranh nhau gay gắt, dẫn tới một số cá thể phải tách ra
khỏi nhóm.

Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa ở thực vật là mối quan hệ gì? Trong điều kiện nào hiện tượng tự
tỉa diễn ra mạnh mẽ?

- Tự tỉa ở thực vật là kết quả của cạnh tranh cùng loài và cả khác loài, cạnh tranh về ánh sáng và
dinh dưỡng, dẫn đến những cá thể yếu không có khả năng cạnh tranh sẽ bị chết và bị tỉa.
- Hiện tượng tự tỉa thưa diễn ra mạnh mẽ khi cây mọc dày thiếu ánh sáng.

Hãy tìm thêm các ví dụ minh họa quan hệ hỗ trợ đối địch của các sinh vật khác loài. Trong các ví dụ đó, những
sinh vật nào là sinh vật được lợi hoặc bị hại?

Quan hệ đối địch:

- Trên một cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển thì năng suất lúa giảm (lúa là loài bị hại, cỏ dại là loài
được lợi)

- Hươu, nai và hổ cùng sống trong một cánh rừng. Số lượng hươu, nai bị khống chế bởi số lượng hổ
(hươu là loài bị hại, hổ là loài được lợi)

- Bọ dừa phá hoại cây dừa làm chết cây, năng suất vườn dừa giảm.

- Cây tầm gửi kí sinh trên cây thân gỗ, hút chất dinh dưỡng của cây.

- Tảo giáp nở hoa gây độc cho cá, tôm và chim ăn cá, tôm sẽ bị độc đó.

Quan hệ hỗ trợ:

- Địa y sống bám trên cành cây (địa y được lợi, cành cây không bị hại cũng không có lợi)

- Vi khuẩn sống trong nốt sần của rễ cây họ Đậu (cả vi khuẩn và cây họ đậu đều được lợi)

- Chim sáo ăn thức ăn thừa mắc trên răng của trâu rừng.

- Trùng roi sống trong ruột mối, giúp mối tiêu hóa thức ăn.

Trong thực tiễn sản xuất, cần phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật, làm giảm năng
suất vật nuôi, cây trồng?

Cần trồng cây và nuôi động vật với mật độ hợp lí, áp dụng các kĩ thuật tỉa thưa đối với thực vật hoặc
tách đàn đối với động vật khi cần thiết, cung cấp thức ăn đầy đủ và vệ sinh môi trường sạch sẽ.
- Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao (ví dụ vào các tháng mưa trong năm) số lượng muỗi nhiều hay ít?

- Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa hay mùa khô?

- Chim cu gáy xuất hiện nhiều vào thời gian nào trong năm?

- Hãy cho 2 ví dụ về sự biến động số lượng các cá thể trong quần thể.

- Khi thời tiết ấm áp và ẩm vào mùa hè, muỗi sinh sản mạnh và số lượng tăng cao.

- Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa, vì mùa mưa là mùa sinh sản của ếch nhái

- Chim cu gáy là loại chim ăn hạt, thường xuất hiện nhiều vào những tháng có lúa chín.

- Ví dụ về sự biến động số lượng cá thể trong quần thể:

+ Số lượng chuột đồng tăng mạnh vào mùa gặt, mùa thu hoạch do nguồn thức ăn dồi dào.

+ Vào đầu mùa mưa, khí hậu nóng ẩm cũng là lúc số lượng ruồi tăng lên nhanh chóng.

Lấy hai ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thể hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể:

- Đàn trâu rừng khi ngủ: con non nằm trong, con trưởng thành nằm ngoài, gặp kẻ thù tấn công, các con
trâu trong đàn hỗ trợ tự vệ tốt.

- Quan sát đàn sếu bay khi di cư tránh rét, chúng thường xếp thành hàng theo hình chữ V phía sau con
bay đầu đàn, thỉnh thoảng con phía sau lại bay lên thay thế vị trí con bay đầu, mục đích giúp các con
phía sau giảm sức cản của không khí khi bay, tránh mất sức, bay đúng phương hướng, tránh lạc đàn có
thế chúng mới cùng nhau tới địa điểm di cư một cách an toàn.

Ví dụ về quan hệ cạnh tranh lẫn nhau trong quần thể:

- Trong mùa sinh sản chó sói đực thường đấu tranh với nhau để tranh giành con cái. Sói đực thắng sẽ
được quyền cai trị và giao phối với các sói cái để sinh sản duy trì nòi giống.

- Khi thức ăn khan hiếm, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước
ăn các phôi non hay trứng chưa nở.

Từ bảng số lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp
đó thuộc dạng hình tháp gì?
- Hình tháp của chuột đồng có dạng ổn định. (Nhóm trước sinh sản ≈ Nhóm đang sinh sản)
- Hình tháp của chim trĩ có dạng phát triển. (Nhóm trước sinh sản ≥ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm
sau sinh sản)
- Hình tháp của nai có dạng giảm sút. (Nhóm trước sinh sản ≤ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm sau
sinh sản)

Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào?

- Quần thể sinh vật có cơ chế điều hòa mật độ cá thể để đảm bảo mật độ cá thể trong quần thể
không xuống quá thấp hoặc tăng quá cao → duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở chật chội, các cá thể trong quần thể
cạnh tranh gay gắt về thức ăn và nơi ở → những cá thể yếu sẽ bị loại bỏ khỏi quần thể → mức sinh sản
giảm, mức tử vong tăng → mật độ cá thể trong quần thể giảm.

+ Khi mật độ cá thể giảm, môi trường cung cấp đủ thức ăn và nơi ở cho các sinh vật trong quần thể →
các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau → mức sinh sản tăng, tỉ lệ tử vong giảm → mật độ
cá thể trong quần thể tăng.

Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Bài 48 - Quần thể người

Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?

- Quần thể người có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có hệ
thần kinh phát triển cho phép con người có tư duy, có trí thông minh sáng tạo, luôn làm việc có
mục đích nên con người có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng
thời cải tạo thiên nhiên.

Hình tháp dân số trẻ và hình tháp dân số già khác nhau như thế nào?

Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lý của mỗi quốc gia là gì?

- Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.
- Phát triển dân số hợp lí là không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn,
nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.
- Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia
đình và toàn xã hội, mọi người trong xã hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát
triển tốt.

You might also like