Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Lớn Tiểu Luận Mô Phỏng-Nhóm7
Bài Tập Lớn Tiểu Luận Mô Phỏng-Nhóm7
Bài Tập Lớn Tiểu Luận Mô Phỏng-Nhóm7
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
Đề bài
HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC
7
Ảnh 1.1. Sữa tươi TH true milk
Sữa chua TH true milk
Thùng sữa chua TH True Milk được sản xuất từ sữa bò tươi 100% tự nhiên,
không có hóa chất hay phẩm màu nhân tạo. Sản phẩm này cũng không có đường, mà
chỉ được làm ngọt nhờ vào việc thêm các loại trái cây tự nhiên như quả xoài, quả dâu
tây, quả việt quất,…
Công thức sản xuất của thùng sữa chua TH True Milk cũng rất đơn giản và hiện
đại Sau khi tiệt trùng sữa với nhiệt độ cao để diệt khuẩn và bảo vệ dinh dưỡng trong
sản phẩm, công ty tiến hành phân lớp sữa thành hai phần: phần kem (sử dụng để làm
yogurt) và phần whey protein (được tái sử dụng trong sản xuất bột dinh dưỡng). Sau
đó, công ty tiến hành phối trộn các thành phần với nhau để tạo ra sản phẩm thùng sữa
chua TH True Milk.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thùng sữa chua TH True Milk với các
hương vị và thành phần khác nhau. Tuy nhiên, các sản phẩm đều được đảm bảo chất
lượng và an toàn cho người tiêu dùng. Bạn có thể lựa chọn một trong các loại sau:
- Thùng sữa chua TH True Milk hương xoài
- Thùng sữa chua TH True Milk hương dâu tây
- Thùng sữa chua TH True Milk hương việt quất
8
Ảnh 1.2. Sữa chua TH true milk
Số lượng nhân viên của một công ty phân phối LQN tại Thanh Hóa phụ thuộc
vào quy mô của công ty và khối lượng công việc. Công ty LQN Group tại Thanh Hóa
có tổng diện tích 5.000 m2 và có thể phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho toàn
tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận.
9
Dưới đây là một số vị trí công việc cụ thể tại các bộ phận của một công ty phân
phối LQN Group tại Thanh Hóa:
- Ban Giám đốc: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng
Kinh doanh, Trưởng phòng Vận hành, Trưởng phòng Kho bãi, Trưởng phòng
Dịch vụ khách hàng,...
- Bộ phận kinh doanh: Nhân viên kinh doanh, Chuyên viên tư vấn bán hàng,
Chuyên viên chăm sóc khách hàng,...
- Bộ phận vận hành: Nhân viên bốc xếp, Nhân viên giao nhận, Nhân viên lái
xe,...
- Bộ phận kho bãi: Nhân viên kho, Nhân viên kiểm đếm, Nhân viên đóng gói,...
- Bộ phận dịch vụ khách hàng: Nhân viên tổng đài, Nhân viên chăm sóc khách
hàng qua email, Nhân viên chăm sóc khách hàng qua mạng xã hội,...
Trong đó, nhân viên vận hành là lực lượng nòng cốt của công ty, là những người
trực tiếp thực hiện các công việc như thu gom, vận chuyển, giao hàng. Họ là những
người có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động phân phối của công ty diễn
ra hiệu quả.
- Ban điều hành: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các chiến lược của
ban giám đốc. Ban điều hành thường bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận marketing: Bộ phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, phát
triển sản phẩm, định giá sản phẩm và xúc tiến bán hàng.
- Bộ phận bán hàng: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp cận khách hàng, bán
hàng và thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Bộ phận kho vận: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa từ nhà
sản xuất, lưu trữ hàng hóa và vận chuyển hàng hóa đến khách hàng.
- Bộ phận tài chính: Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý tài chính của công
ty, bao gồm thu chi, kế toán, kiểm toán và đầu tư.
- Bộ phận nhân sự: Bộ phận này chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của công ty.
b. Vai trò của các thành viên
- A41640_Vũ Thu Minh Quỳnh giám đốc công ty
- A42499_Lưu Thị Ngọc Ninh phó giám đốc công ty
- A43789_Lê Thùy Linh kế toán trưởng công ty
10
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của TH True Milk có thể được chia thành hai nhóm
chính:Các doanh nghiệp sữa nội địa: Đây là nhóm đối thủ cạnh tranh trực tiếp với TH
True Milk, có chung thị trường mục tiêu và sản phẩm tương tự. Các doanh nghiệp sữa
nội địa nổi bật có thể kể đến như:
- Vinamilk: Vinamilk, một trong những thương hiệu sữa nổi tiếng tại Việt Nam,
cũng là một đối thủ đáng gờm. Họ chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước tại
Việt Nam và đã xuất khẩu sản phẩm đến 43 quốc gia trên thế giới.
- Nutifood: Nutifood, một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
thực phẩm dinh dưỡng, cũng là một đối thủ đáng gờm của TH True Milk. Họ
đã đạt được danh hiệu Nhãn hiệu Sữa trẻ em số 1 Việt Nam vào năm 2020.
- Mộc Châu Milk: Là doanh nghiệp sữa nổi tiếng với sản phẩm sữa tươi nguyên
chất. Mộc Châu Milk có lợi thế về nguồn sữa tươi chất lượng cao và truyền
thống sữa lâu đời.
- Các doanh nghiệp sữa nhập khẩu: Đây là nhóm đối thủ cạnh tranh gián tiếp
với TH True Milk, có thể thâm nhập thị trường Việt Nam với nhiều sản phẩm
đa dạng và giá cả cạnh tranh. Các doanh nghiệp sữa nhập khẩu nổi bật có thể
kể đến như:
- FrieslandCampina, một tập đoàn sữa đa quốc gia của Hà Lan, là tập đoàn sữa
lớn nhất thế giới, sở hữu các thương hiệu sữa nổi tiếng như Friso, Yomost, Cô
gái Hà Lan là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của TH True Milk. Họ
có mặt tại 33 quốc gia và có doanh thu hàng năm lên đến 11 tỷ euro.
- Abbott: Là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất thực phẩm,
dinh dưỡng và dược phẩm. Abbott có lợi thế về chất lượng sản phẩm, công
nghệ và hệ thống phân phối toàn cầu.
Ngoài ra, TH True Milk còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay
thế như sữa đậu nành, sữa hạt, các loại thức uống dinh dưỡng,...
Nestle, một tập đoàn thực phẩm và đồ uống đa quốc gia của Thụy Sĩ, cũng là
một trong những đối thủ của TH True Milk. Họ có danh tiếng lớn trên toàn thế giới và
có doanh thu hàng năm cao.
Logo của cty: Công ty Cổ phần Phân phối LQN
11
1.2.4. Kênh phân phối sản phẩm
Kênh phân phối của sữa tươi TH True Milk bao gồm cả kênh phân phối trực tiếp
và kênh phân phối gián tiếp.
- Kênh phân phối trực tiếp: Kênh phân phối trực tiếp của sữa tươi và sữa
chua TH True Milk bao gồm chuỗi cửa hàng TH true Mart và kênh bán hàng
online.
+ Chuỗi cửa hàng TH true Mart: Đây là kênh phân phối trực tiếp chủ lực của
sữa tươi TH True Milk. Chuỗi cửa hàng TH true Mart hiện có hơn 200 cửa hàng
trên toàn quốc, cung cấp đầy đủ các sản phẩm của TH True Milk, bao gồm sữa
tươi, sữa chua, các sản phẩm từ sữa khác,...
+ Kênh bán hàng online: TH True Milk đã phát triển kênh bán hàng online
qua website TH true Mart và các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada.
Khách hàng có thể đặt hàng online và sẽ nhận được hàng tại nhà.
+ Còn với hình thức đặt hàng trực tuyến : khách hàng chỉ cần đặt hàng trên
internet, đơn hàng được gửi về trung tâm điều hành, nhân viên sau đó sẽ kiểm tra
thông tin khách hàng đã điền và gọi điện xác nhận đơn hàng của khách hàng đã đặt
thành công. Sau đó lựa chọn trung tâm phân phối hoặc cửa hàng TH true Mart gần
nhất để chuyển đơn hàng cho nơi đó và tiến hành giao hàng cho khách hàng trong
vòng 48h và miễn phí vận chuyển
- Kênh phân phối gián tiếp: Kênh phân phối gián tiếp của sữa tươi TH True
Milk bao gồm các nhà bán lẻ truyền thống, các siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...
+ Các nhà bán lẻ truyền thống: Đây là kênh phân phối gián tiếp chủ lực của
sữa tươi TH True Milk. TH True Milk hiện có hệ thống phân phối rộng khắp với
12
hơn 100.000 điểm bán trên toàn quốc, bao gồm các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bán
lẻ,...
+ Các siêu thị: Sữa tươi TH True Milk được bày bán tại các siêu thị lớn như
Big C, Coopmart, Lotte Mart,...
+ Các cửa hàng tiện lợi: Sữa tươi TH True Milk được bày bán tại các cửa
hàng tiện lợi như Circle K, FamilyMart,...
TH True Milk đã và đang không ngừng mở rộng hệ thống phân phối để tiếp cận được
nhiều khách hàng hơn.
13
Hóa Luận Thu
12 Cửa hàng tạp Lan Trà, Tĩnh Gia, Thanh 105.751135 19.3834865
hóa Thành Đợi Hoá, Vietnam 28358219 1689635
13 Cửa hàng tạp Ninh Hải, Tĩnh Gia, Thanh 105.792693 19.4897449
hóa Lý Sơn Hoá, Vietnam 75269593 2816036
14
14 Tạp hóa Quang Gia Hà, Quảng Xương, 105.773466 19.6946594
Hương Thanh Hoá, Vietnam 59752706 8075627
15
1.4. Nhu cầu
16
day
17
Tạp hóa Tuyên Sữa Tươi Order interval=60, 144
Hương Quantity=24, First
occurrence: First
day
18
day
19
day
20
PHẦN 2. DỮ LIỆU ĐẦU VÀO
Sữa tươi tiệt trùng có đường 180ml 1 pcs = 1 thùng (48 hộp)
(1 thùng)
21
2.4. Phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải là xe tải (truck), lượng hàng chở tối đa mỗi lần là 100 thùng (pcs), có vận tốc
80km/h
Ảnh 2.5. Chi phí cố định và chi phí hàng lưu kho tại DC
Các chi phí liên quan đến việc duy trì và quản lý hàng tồn kho trong hoạt động
kinh doanh bao gồm các khoản chi phí phát sinh khi hàng tồn kho được giữ và quản lý
trong kho. Điều này bao gồm chi phí lưu trữ, chi phí bảo quản, và chi phí tồn kho.
- Processing cost
22
Ảnh 2.7. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Xác định mức tồn kho có thể thực hiện một cách đơn giản và không cần sử dụng
công thức phức tạp hoặc dự đoán nhu cầu. Chiến lược "min max policy" có thể được
áp dụng. Khi mức tồn kho đạt mức tối thiểu, đặt hàng mới sẽ được kích hoạt để đảm
bảo sự cung cấp liên tục. Khi tồn kho đạt mức tối đa, đặt hàng mới sẽ tạm dừng cho
đến khi tồn kho giảm xuống mức tối thiểu. Tuy nhiên, phương pháp này không thích
hợp cho biến động không đều hoặc khó dự đoán trong nhu cầu và không tận dụng
thông tin chi tiết về tình trạng tồn kho và nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.
2.6.2. Phương pháp vận chuyển (Shipping method)
Vận chuyển là việc chuyển động hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm đích,
bằng cách sử dụng đường bộ, hàng không, đường sắt, hoặc đường thủy. Quản lý vận
chuyển bao gồm việc chọn lựa phương thức vận chuyển thích hợp, xác định khối
lượng, kế hoạch vận chuyển, theo dõi quá trình di chuyển, và đảm bảo tính an toàn và
hiệu quả.
23
Ảnh 2.9. Sourcing methods
2.7. Path
Hai dòng vận chuyển hàng hóa từ các trung tâm phân phối tới khách hàng và từ nhà
cung cấp tới trung tâm phân phối đều tuân theo nguyên tắc cơ bản: Product&distance
based
Thời gian của dự án được quy định từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024
24
PHẦN 3. KẾT QUẢ
25
Ảnh 3.14. Tổng lượng cung
Tổng Demand=15672 < tổng Flows=16174
Như vậy, 3 DC đã đáp ứng đủ nhu cầu về 2 sản phẩm sữa tươi và sữa chua TH
True Milk cho các khách hàng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong một năm.
3.2. Kết quả bài toán NO
Sau khi chạy bài toán NO, ta có kết quả cho ra số DC đem lại lợi nhuận tối đa là
3 DC.
26
Ảnh 3.16. Demand fulfillment
3.3. Kết quả bài toán SIM.
3.3.1. Mức độ thỏa mãn dịch vụ khách hàng.
27
mãn dịch vụ khách hàng của chuỗi cung ứng là rất tốt, doanh nghiệp sữa này có tương
lai tăng trưởng tốt.
Dựa vào số liệu trong bảng Demand Fulfillment ta thấy mức độ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trên địa bàn Hà Nội của cả 3 DC là 100% với nhu cầu về sữa tươi và
sữa chua TH True Milk.
Tổng Demand = Tổng Satisfied = 17266.2 sản phẩm.
3.3.2. Lead Time.
28
Có thể thấy lượng hàng lưu kho liên tục dao động với mức min khoảng gần 600
sản phẩm và mức max là gần 1000 sản phẩm. Khi lượng hàng lưu kho đạt mức tối
thiểu là min thì sẽ được đặt hàng để lên mức max. Tuy nhiên thời gian để lượng hàng
từ mức min đạt max kéo dài nhiều ngày do nhà cung cấp cách xa DC
Có thể thấy trong kho luôn dư lượng hàng ở mức tối thiểu là gần 800, điều này
giúp cho doanh nghiệp luôn có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường, những mặt khác
lại dẫn đến chi phí lưu kho cao.
3.3.3. Phân tích, so sánh kết quả hoạt động của chuỗi theo các chỉ tiêu.
=> Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí = 245,183.799 USD
Tổng lượng hàng hóa mà chuỗi đã gửi cho khách hàng và của từng DC gửi cho
khách hàng:
Ảnh 3.20. Tổng lượng hàng hóa chuỗi gửi khách hàng
29
Ảnh 3.21. Tổng lượng hàng hóa từng DC gửi cho khách hàng
- DC Lam Sơn gửi 13,048 thùng sản phẩm cho khách hàng
- DC Nông Cống gửi 2,304 thùng sản phẩm cho khách hàng
- DC Tĩnh Gia gửi 1,092 thùng sản phẩm cho khách hàng
- Supplier TH True Milk gửi 17,380 thùng sản phẩm tới các DC
Tổng lượng hàng hóa mà 3 DC gửi đến khách hàng: 16,444 thùng sản phẩm. Mức này
đáp ứng tốt hơn cả nhu cầu của khách hàng (15672 pcs) và nhỏ hơn lượng mà
Suppliers gửi đến vì vậy đáp ứng được lượng lưu kho của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu tài chính (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của
chuỗi 6 tháng đầu năm so với 6 tháng cuối năm:
- Về lợi nhuận:
+ 6 tháng đầu: 119,329.612 USD
+ 6 tháng cuối: 125,854.186 USD
30
=> 6 tháng cuối năm lợi nhuận của chuỗi nhỉnh hơn so với 6 tháng đầu năm 6,524.57
USD.
- Về doanh thu:
+ 6 tháng đầu: 230,885 USD
+ 6 tháng cuối: 221,775 USD
=> 6 tháng cuối năm doanh thu có giảm so với 6 tháng đầu năm, giảm 9,110USD.
=> 6 tháng cuối năm chi phí giảm đáng kể so với 6 tháng đầu năm 15,634.6 USD.
Có thể thấy rằng, mặc dù doanh thu 6 tháng cuối năm có giảm ( không đáng kể)
so với 6 tháng đầu năm. Nhưng các chỉ số về lợi nhuận của 6 tháng cuối năm lại tăng
gấp 1.05 lần so với 6 tháng đầu năm. Mức chi phí cũng giảm hơn 1.16 lần so với 6
tháng đầu năm. Có thể kết luận rằng, 6 tháng cuối năm doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn so với 6 tháng đầu năm.
So sánh tổng lượng hàng hàng hóa mà chuỗi đã chuyển cho khách hàng và
của từng DC cho khách hàng 6 tháng đầu năm so với 6 tháng cuối năm:
Ảnh 3.22. Tổng lượng hàng hóa chuỗi gửi cho khách 6 tháng đầu và cuối năm
31
Ảnh 3.23. Tổng lượng hàng hóa từng DC gửi cho khách hàng 6 tháng đầu và cuối
năm
- 6 tháng đầu:
+ DC Lam Sơn chuyển 6,550 pcs sản phẩm cho khách hàng
+ DC Nông Cống chuyển 1,200 pcs sản phẩm cho khách hàng
+ DC Tĩnh Gia chuyển 636 pcs sản phẩm cho khách hàng
Suy ra tổng lượng hàng các DC chuyển cho khách hàng 6 tháng đầu là:
- 6 tháng cuối:
+ DC Lam Sơn chuyển 6498 pcs sản phẩm cho khách hàng
+ DC Nông Cống chuyển 1104 pcs sản phẩm cho khách hàng
+ DC Tĩnh Gia chuyển 456 pcs sản phẩm cho khách hàng
Suy ra tổng lượng hàng các DC chuyển cho khách hàng 6 tháng cuối là:
Có thể thấy 6 tháng cuối năm lượng hàng chuỗi gửi cho khách hàng cũng như
từng DC gửi cho khách hàng giảm so với 6 tháng đầu năm tuy nhiên là không
đáng kể.
32
3.4. Phân tích và so sánh hoạt động của chuỗi khi hoạt động bình thường và
khi có rủi ro
Rủi ro được đưa ra như sau: Chuỗi đang hoạt động bình thường. Đến ngày
01/03/2024, DC Tĩnh Gia gặp sự cố và phải đóng cửa một thời gian cụ thể là 120
ngày.
Ảnh 3.24. Tổng lượng hàng chuỗi gửi cho khách hàng khi không có rủi ro
Ảnh 3.25. Tổng lượng hàng DC đã gửi cho khách hàng khi không có rủi ro
33
Có rủi ro:
Ảnh 3.26. Tổng lượng hàng chuỗi gửi cho khách hàng khi có rủi ro
Ảnh 3.27. Tổng lượng hàng DC đã gửi cho khách hàng khi có rủi ro
Sau rủi ro, có thể thấy tổng lượng hàng mà chuỗi chuyển cho khách hàng có tăng
nhẹ nhưng không đáng kể.
Về cấu trúc: trước rủi ro, cấu trúc chuỗi hoạt động bình thường. Đến ngày
01/03/2024 xảy ra rủi ro, DC Tĩnh Gia ngừng hoạt động 120 ngày và trong 120 ngày
này chỉ còn 2 DC còn lại hoạt động. Sau 120 ngày này, chuỗi lại trở lại hoạt động bình
thường.
Nhìn vào số liệu trước và sau khi rủi ro về tổng lượng hàng vận chuyển cho
khách hàng và lượng hàng từng DC chuyển cho khách hàng, ta có nhận xét như sau:
Khi DC Tĩnh Gia ngừng hoạt động, DC Nông Cống sẽ phải nhận hàng nhiều hơn từ
Suppliers và chuyển nhiều hàng hơn đến khách hàng để bù cho DC Tĩnh Gia. Lượng
hàng chuyển cho khách hàng của DC Lam Sơn không thay đổi và lượng hàng chuyển
của DC Nông Cống tăng 636 pcs sản phẩm.
Điều này giúp cho chuỗi vẫn duy trì lượng hàng ổn định chuyển đến khách hàng,
tránh việc sản phẩm gửi đến khách hàng bị gián đoạn, gây ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn dịch vụ khách hàng bị ảnh hưởng.
34
3.4.1. So sánh về các chỉ tiêu
Nhận xét:
So sánh các chỉ số khi không và khi có rủi ro, ta có thể thấy mức độ đáp ứng
dịch vụ khách hàng có sự thay đổi nhẹ khi giảm từ 0.964 xuống 0.962, giảm không
đáng kể chứng tỏ doanh nghiệp vẫn duy trì đáp ứng dịch vụ khách hàng tốt. Leadtime
cả năm tăng từ 0.329 lên 0.513 và leadtime trung bình giữ nguyên, nhưng vẫn thấp
hơn mức leadtime kỳ vọng của khách hàng nên vẫn đáp ứng tốt cho khách hàng.
Về các chỉ số tài chính: Tổng doanh thu không đổi (giữ vững ở mức 452,660
USD). Tổng chi phí khi có rủi ro tăng nhẹ so với khi không có rủi ro (tăng 1,447.623
USD). Nguyên nhân có thể là khi DC Tĩnh Gia đóng cửa đồng nghĩa rằng chỉ có hàng
lưu kho ở 2 DC Lam Sơn và Nông Cống, từ đó lượng hàng hóa lưu kho ở 2 DC tăng
dẫn đến chi phí lưu kho tăng, tổng chi phí sẽ tăng. Doanh thu không đổi, chi phí tăng
đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ giảm nhẹ (giảm 1,447.623 USD)
3.4.2. So sánh về biến động hàng lưu kho
35
- Khi không có rủi ro
Ảnh 3.28. Biến động hàng lưu kho khi không có rủi ro
- Khi có rủi ro
Nhận xét: Khi có rủi ro, biến động hàng lưu kho có sự thay đổi. Tính từ khi DC Tĩnh
Gia bắt đầu ngừng hoạt động, lượng hàng tồn kho biến động khá đều theo chu kỳ 2
tháng với mức giao động trung bình trong khoảng 584 đến 788 -> Điều này giúp chuỗi
cung ứng không bị đứt gãy hay ảnh hưởng, hàng hóa vẫn đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng.
36
3.4.3. Mức độ thỏa mãn của khách hàng
- Khi không có rủi ro
Ảnh 3.30. Biểu đồ mức độ thỏa mãn dịch vụ khách hàng khi không có rủi ro
- Khi có rủi ro
Ảnh 3.31. . Biểu đồ mức độ thỏa mãn dịch vụ khách hàng khi có rủi ro
Nhận xét: Mức độ thỏa mãn dịch vụ khách hàng khi không có rủi ro và khi có rủi
ro gần như không có sự chênh lệch hay khác biệt, vẫn giữ ở mức xấp xỉ 1. Điều này
cho thấy khi DC Tĩnh Gia đóng cửa chuỗi cung ứng không bị ảnh hưởng nhiều, vẫn có
37
cung ứng kịp thời sản phẩm cho khách hàng và mức thỏa mãn khách hàng vẫn giữ ở
mức xấp xỉ 100%
Từ các thông số này chuỗi không nên đóng cửa DC Tĩnh Gia, vì doanh thu giữ
nguyên, leadtime có tăng nhẹ, mức độ thỏa mãn dịch vụ khách hàng gần như không có
sự chênh lệch (xấp xỉ 1), lượng hàng lưu kho tăng nhẹ làm chi phí lưu kho giảm tăng
dẫn đến tổng chi phí tăng, từ đó lợi nhuận giảm (giảm 1,447.623 USD).
38