Rgsreytehb

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 2

https://www.facebook.

com/groups/1036780317177509

5.4. Siêu âm tim


Khuyến cáo nên tiến hành sàng lọc định kì hàng năm bằng siêu âm tim ở các nhóm có
nguy cơ cao như: Bệnh nhân có đột biến gen BMPR2 hoặc người thân thế hệ thứ nhất
có đột biến gen này, bệnh nhân bị xơ cứng bì, bệnh nhân có bệnh hồng cầu hình liềm.
Trong trường hợp nghi ngờ tăng áp lực mạch phổi trên cơ sở hỏi tiền sử bệnh, đánh
giá các yếu tố nguy cơ và khám thực thể, siêu âm tim là thăm dò tiếp theo cần tiến
hành.
Sử dụng kĩ thuật siêu âm tim Doppler đo vận tốc đỉnh của dòng chảy qua hở van ba
lá. Trên cơ sở vận tốc đo được, sẽ ước tính được chênh lệch áp lực giữa thất phải và
nhĩ phải bằng việc sử dụng phương trình Bernoulli đơn giản hóa (AP=4v 2).
Trong trường hợp không có hẹp van động mạch phổi kèm theo, áp lực động mạch
phổi tâm thu sẽ được ước tính bằng tổng của chênh lệch áp lực giữa hai buồng tim
phải và giá trị ước tính áp lực tâm nhĩ phải.
Các dấu hiệu khác trên siêu âm tim gợi ý tăng áp lực mạch phổi như giãn nhĩ phải,
giãn thất phải, vách liên thất phẳng, thất trái có hình chữ D, tăng độ dày thành tự do
thất phải, giãn động mạch phổi và sự xuất hiện của dịch màng ngoài tim. Những đặc
điểm này thường xuất hiện trong giai đoạn muộn hơn của bệnh.
Mặc dù siêu âm tim là một công cụ hữu ích để sàng lọc tăng áp lực mạch phổi, giá trị
áp lực động mạch phổi ước tính thông qua siêu âm Doppler có thể ước tính thấp hơn
bình thường ở những trường hợp có hở van ba lá nặng hoặc ước tính quá mức áp lực
ĐMP tâm thu ở những bệnh nhân không có tăng áp lực mạch phổi. Khẳng định cuối
cùng vẫn cần dựa trên kết quả thông tim phải.

Hình 5.4: Siêu âm tim đánh giá ban đầu áp lực ĐMP tâm thu qua phổ hở van ba lá

cập nhật sách y học https://www.facebook.com/groups/1036780317177509

You might also like