Professional Documents
Culture Documents
nguyên lí kế toán
nguyên lí kế toán
Câu 1: Trình bày các khái niệm, nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận.
* Khái niệm:
Đơn vị kế toán:
Là khái niệm căn bản nhất trong kế toán vì nó đưaa ra một đường biên giới
với tổ chức mà nó kế toán. Đây là các nghiệp vụ trong mỗi đơn vị kế toán
tách biệt với các nghiệp vụ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị khác, kể cả các
CSH và nhân viên làm việc trong tổ chức đó. Nói cách khác đơn vị kế toán là
một tổ chức độc lập với các tổ chức, cá nhân đơn vị khác.
Đơn vị tiền tệ, thước đo tiền tệ:
Thước đo tiền tệ là thước đo cơ bản của kế toán. Các tài sản, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi chép thông qua thước đo tiền tệ. đơn vị tiền tệ
là đồng tiền của quốc gia mà tổ chức kế toán hoạt động, với giả thiết rằng
đồng tiền có giá cố định. Tuy nhiên trong trường hợp có lạm phát lớn, đồng
tiền mất giá thì kế toán phải có một số giải pháp đặc biệt để phản ánh tình
hình tài chính của tổ chức và để so sánh với các kỳ quá khứ
Kỳ kế toán
Khái niệm này hàm ý rằng doanh nghiệp cần cung cấp định kỳ các thông tin
về tình trạng tài chính của đơn vị mình. Để đáp ứng được yêu cầu so sánh,
các số liệu tài chính phải được báo cáo cho những khoảng thời gian nhất định
dài như nhau. Hay nói cách khác , kỳ kế toán là khoảng thời gian trong đó các
báo cáo tài chính được lập
Kỳ kế toán chính thức: 1 năm (1/1 – 31/12)
Kỳ kế toán tạm thời: tháng, quý, ½ năm
* Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc giá phí:
Nguyên tắc này yêu cầu khi xác định giá của đối tượng phải căn cứ vào chi
phí thực tế ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra để có được đối tượng và dựa vào
giá gốc để phản ánh, chứ không phải theo giá thị trường
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu là số tiền kiếm được khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng. Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm sản phẩm, hàng hóa
được giao quyền sở hữu cho người mua, dịch vụ hoàn thành được người mua
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Nguyên tắc phù hợp (tương xứng):
Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với doanh thu ở kỳ mà doanh
thu được ghi nhận, tức là các chi phí có liên quan đến việc tạo doanh thu ở kỳ
nào thì được coi là chi phí của kỳ đó, bất kỳ chi phí đó chi ra ở kỳ nào
Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi chép theo đúng
bản chất, nội dung của sự vật hiện tượng và phải kiểm chứng được thông qua
các bằng chứng có tính khách quan như các chứng từ kế toán.
Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này đòi hỏi các khái niệm, các nguyên tắc, phương pháp mà kế
toán sử dụng phải nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác để đảm bảo so sánh được
thông tin tài chính của các kỳ kế toán với nhau. Tuy nhiên trong trường hợp
nếu cần phải thay đổi phương pháp sử dụng thì phải thông báo cho người sử
dụng thông tin biết và phải có giải trình rõ ràng.
Nguyên tắc công khai:
Nguyên tắc này yêu cầu số liệu thông tin kế toán tài chính phải được trình
bày công khai và giải trình rõ ràng, thông tin đưa ra không được giấu các sự
kiện quan trọng.
Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này yêu cầu các khoản doanh thu chưa thực hiện hoặc doanh thu
dự kiến thì chưa được ghi nhận. Trong khi đó đối với các khoản lỗ dự kiến
cần phải được lập dự phòng tương ứng
Câu 2: Đối tượng, nhiệm vụ và hệ thống phương pháp kế toán
* Đối tượng: là tài sản và nguồn vốn
Tài sản:
- Tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản ngắn hạn:
+ Các khoản phải thu dài hạn
+ Tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
+ Bất động sản đầu tư
+ Tài sản dở dang dài hạn
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
+ Tài sản dài hạn khác
Nguồn vốn:
- Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn góp
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nguồn vốn khác
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện ghi chép và phản ánh một cách kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong doanh nghiệp bằng các phương pháp thích hợp
- Thực hiện thu thập, xử lý, phân loại và tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu cần
thiết để cung cấp các thông tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp cho các
đối tượng sử dụng thông tin
- Tổng hợp số liệu và lập báo cáo quy định
- Thực hiện phân tích các thông tin, đề xuất các ý kiến với lãnh đạo doanh
nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp từ đó đưa ra được các biện pháp, các quyết
định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
* Hệ thống phương pháp kế toán:
Chứng từ:
- Lập chứng từ là một phương pháp của kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hoàn thành vào các tờ chứng từ theo mẫu quy định, theo
thời gian và địa điểm phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế đó
- Chứng từ là phương tiện thông tin kiểm tra, là minh chứng cụ thể bằng VB
tính hợp pháp của việc hình thành và sử dụng tài sản. Là minh chứng cụ thể
chứng minh nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và hoàn thành, làm căn cứ ghi
sổ kế toán
Kiểm kê:
- Là một phương pháp của kế toán dùng để ktra tại chỗ các loại tài sản của đơn
vị bằng cách cân, đo, đong, đếm để xác định số lượng, chất lượng thực tế của
các loại tài sản. Từ đó đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán nhằm phát hiện các
khoản chênh lệch giữa số liệu ghi sổ kế toán và sô liệu thực tế để có biện pháp
xử lí kịp thời
Đánh giá:
- Là một phương pháp của kế toán biểu hiện bằng tiền giá trị tất cả những tài
sản của doanh nghiệp. Nhờ việc đánh giá này mà các đối tượng kế toán đều
được biểu hiện cùng một thước đo tiền tệ, từ đó tổng hợp được các chỉ tiêu cần
thiết bằng tiền chẳng những trong doanh nghiệp mà còn theo từng ngành và cả
nền kinh tế
Tính giá thành:
- Là phương pháp phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất theo từng đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành theo các khoản mục quy định phù hợp với từng
đối tượng cụ thể để xác định chính xác giá thành thực tế của các loại sản phẩm
hay công việc đã hoàn thành
Tài khoản:
- Là một phương pháp của kế toán dùng để phản ánh và giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống từng đối tượng kế toán riêng biệt trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Ghi sổ kép:
- Là một phương pháp của kế toán dùng để ghi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào ít nhất hai tài khoản có liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ
khách quan giữa các TK kế toán
Tổng hợp, cân đối kế toán:
- Là phương pháp của kế toán dùng để khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn
của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp
- Tổng hợp, cân đối kế toán cung cấp cho chúng ta biết được một cách tổng quát
tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính
Câu 3: Trình bày nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán?
* Nội dung:
Gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn
Phần tài sản: - Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn: - Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Tài sản Mã số Thuyết minh Số cuối kỳ Số đầu kỳ
- TS ngắn hạn
- TS dài hạn
Tổng cộng TS
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng NV
Dư cuối kỳ Dư cuối kỳ
- Tài khoản trung gian ( không có số dư đầu kỳ cuối kỳ mà chỉ có phát sinh
trong kỳ)
+ Tài khoản "Doanh thu, thu nhập" : loại 5, loại 7
+ Tài khoản "Chi phí" : loại 6, loại 8
+ Tài khoản "Xác định kết quả" : loại 9
Nợ TK Chi phí Có Nợ TK DT,TN Có
+ PS tăng + PS giảm + PS giảm + PS tăng
1. Được cấp hoặc nhận góp vốn LD ( hoặc nhận tài trợ, biếu tặng) bằng vật tư,
hàng hóa hoặc TSCĐ
2. Được cấp hoặc nhận góp vốn LD bằng tiền
3. Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ thanh toán ngay
4. Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ chưa thanh toán
5. Thanh toán tiền cho người bán
6. Tạm ứng cho nhân viên thu mua
7. Thanh toán tạm ứng bằng vật tư, hàng hóa nhập kho
8. Các chi phí trả trc phát sinh trong kỳ
9. Hàng mua đang đi đường
10. Hàng đi đường về nhập kho
Câu 10: Trình bày kế toán quá trình sản xuất?
* Khái niệm :
- Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh các chi phi về nguyên vật liệu, chi phí
khấu hao TSCĐ, lượng công nhân sản xuất các chi phí khác và tổ chức quản lý
sản xuất để sản xuất ra sản phẩm theo kế hoạch đã xác định trước
- Kế toán quá trình sản xuất là tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất theo tính chất kinh tế, theo công dụng và nơi sử dụng chi phối rồi tổng hợp
các chi phí đó và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành
* Sơ đồ kế toán :
1. Xuất kho NVL cho chế tạo sản phẩm và cho quản lý chung ở phân xưởng
2. Lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản
xuất và nhân viên quản lý phân xưởng
3. Các chi phí phải trả phát sinh trong kỳ
4. Trích khấu hao TSCĐ
5. Các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác ở phân xưởng sản xuất
6. Phân bổ các chi phí trả trước cho kỳ này
7. Xuất kho CCDC cho phân xưởng
8. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
9. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
10. Kết chuyển chi phí sản xuất chung
11. Phế liệu thu hồi nhập kho
12. Sản phẩm hoàn thành nhập kho
13. Sản phẩm hoàn thành ko nhập kho mà giao ngay cho khách hàng tại phân
xưởng