BÀI THU HO CH Cua Ngân

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Họ và tên : Lê Thị Ngân

Lớp : RHMK10
Nhóm :3

BÀI THU HOẠCH


Các loại sứ trong nha khoa
Mục tiêu tìm hiểu:
1. Lịch sử của sứ nha khoa
2. Định nghĩa về sứ nha khoa
3. Phân loại
4. Đặc điểm
I/ Lịch sứ
Sứ bắt đầu được dùng trong nha khoa lần đầu vào cuối năm 1700. Khoảng 1900, mão
jacket được sứ được giới thiệu, mặt dần sứ được mô tả lần đầu năm 1938. Trong nửa cuối
thế kỷ trước, sứ phát triển các loại sứ trường thạch chứa leucit (leucite-containing
feldspathic porcelains), đồng thời với những thay đổi của hợp kim cho loại phục hình làm
cho phục hình sứ kim loại khắc phục được sứ thiêu phù hợp về độ dần nó (và sứ co) vì nhiệt
giữa sườn kim loại và sứ bên ngoài, vốn là nguyên nhân thất bại của phục hình sứ kim loại.
Trong những năm 80 của thế kỷ trước, các hệ thông dán nha khoa phát triển và được ứng
dụng trong phục hình sứ theo cơ chế dán. Trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI,
hàng loạt hệ thống sứ không kim loại được giới thiệu 2.

II/ Định nghĩa


Sứ nha khoa là một sản phẩm dùng trong nha khoa phục hồi, có bản chất là vật liệu vô cơ
không kim loại, trải qua nung ở nhiệt độ cao để đạt được đặc tính mong muốn

III/ Phân loại


1. Phân loại theo nhiệt độ thiêu kết (nung)
Cách phân loại này được sứ dụng từ những năm 40 của thế kỷ trước, gồm ba loại
- Sứ nung nhiệt độ cao (high fusing ceramic): 1315-1370 độ C
- Sứ nung nhiệt độ trung bình (medium-fusing ceramic): 1090-1260 độ C
- Sứ nung nhiệt độ thấp (low fusing ceramic): 870-1065 độ C
Gần đây sứ nung nhiệt độ cực thấp (ultra-low) với nhiệt độ nung 870° C đã được giới
thiêu
Cách phân loại dựa trên nhiệt độ thiêu kết được sứ dụng cho các loại sứ nha khoa trước
đây, vì thành phần sứ dựa trên bộ ba trục (triaxial porcelain compositions) thach anh
(quartz, flint), Trường thạch (feldspar) và "đất" (thực chất là một loại đá) sét trăng (clay,
Họ và tên : Lê Thị Ngân
Lớp : RHMK10
Nhóm :3
kaolin) Nhiệt độ thiêu kết là do tỷ lệ tương đối giữa các thành phần trên quyết định. Cũng
cần chú y là tuy nói chung được chia 3 loại, nhưng nhiệt độ thiêu kết của từng loại (cao,
trung bình, thấp) lại có sứ khác nhau giữa các tài liệu và không liên tục. Điều này là do trước
đây, trong qui trình sản xuất để chế tạo các công thức sứ khác nhau, người ta kiểm soát
nhiệt độ nung bằng côn sứ hóa kế (pyrometric ceramic cone). Các côn này được đặt trong lò
nung và sẽ bị uốn cong do chính trong lực của nó khi đạt đến nhiệt độ nhất định. Các loại sứ
nung nhiệt độ cao và trung bình được dùng để làm răng sứ của hàm giả

Bột sứ nung nhiệt độ trung bình và thấp thường được thay đổi do nhà sản xuất thêm các
chất trợ dung (flux) boron oxide hoặc alkalı carbonate có nhiệt độ nóng chảy thấp. Chúng
được làm chảy trước với nhau và nghiền thành bột. Việc thêm các chất trợ dung làm giảm
biên độ về nhiệt độ nung nhưng làm tăng khuynh hướng đối với sứ lún (trượt) của khối sứ
đang gia công trong khi sứa chữa, thêm, tạo màu và làm láng. Tuy nhiên, do được làm chảy
trước và nghiền, bột sứ trở nên đồng nhất hơn, là một ưu điểm trong thao tác và nung sứ.
Sứ nung nhiệt độ cao có độ bền, độ trong, không hòa tan, và duy trì được hình dạng trong
quá trình nung nhiều lần. Các thử nghiệm gần đây cho thấy sứ nhiệt độ nung thấp hiện nay
có độ bền tương đương, độ hòa tan và độ trong đủ tốt so với các loại sứ nung nhiệt độ cao.
Ưu điểm quan trọng nhất về thực hành của sứ nung nhiệt độ cao là không bị biến dạng
trong các quá trình sứa chữa, thêm, tạo màu và làm láng

2. Phân loại theo pha tinh thể

Không phân biệt ứng dụng và kỹ thuật chế tạo, sau khi nung, sứ nha khoa gồm hai pha:
pha thủy tinh (glassy/vitreous phase) bọc xung quanh pha tinh thể (crystalline phase). Tùy
vào bản chất và lượng pha tinh thể, đặc tính cơ học và quang học của sứ nha khoa khác
nhau: tỷ lệ pha thủy tinh càng cao, sứ càng trong và có độ bền chống nứt gãy càng thấp. Các
vật liệu có phục hình sứ không kim loại thường có lượng tỷ lệ tinh thể cao (từ 35 đến 99%)
để có đặc tính cơ học tốt. Độ bền và các đặc điểm khác của sứ phụ thuộc bản chất, mất độ
của pha tinh thể cũng như phương pháp chế tạo nguyên liệu sứ, và còn phụ thuộc phương
pháp và kỹ năng chế tác phục hình.
Zirconia (ZrO2)

Alumina (A1203)

Feldspar (KAISI308)

Leucite (KAISI206)
Họ và tên : Lê Thị Ngân
Lớp : RHMK10
Nhóm :3

Spinel (MgA/204)

Lithium disilicate (L125(205)

Lithium phosphate (U3PO4)

Fluorapatite (CaS(PO4)3F)

3. Phân loại theo kỹ thuật chế tác sản phẩm

Thiêu kết (nung) là một trong những phương pháp chế tác truyền thống và hiện vẫn
thông dụng. Thiếu kết là quá trình xử lý nhiệt để sứ đạt được sứ cứng chắc, điều này đạt
được khi nhiệt độ đạt đến sứ chảy nhất (viscous flow) bột sứ. Các phục hình sứ kim loại và
một số phục hình toàn sứ được làm bằng cách thiêu kết

Các kỹ thuật đúc trượt, ép nhiệt, và bằng máy là những phương pháp dùng trong phục
hình toàn sứ. Trong một số trường hợp, sản phẩm phục hình được hoàn thành với giai đoạn
đầu bằng các kỹ thuật dùng mấy, giai đoạn sau là phương pháp thiêu kết (thí dụ phục hình
với sườn sứ alumina hoặc zirconia)

4. Phân loại theo ứng dụng

Sứ nha khoa có ba ứng dụng chính:


- Làm mão (chụp) và cầu sứ kim loại: các phục hình sứ kim loại,
- Làm mão, cầu, inlay, onlay, mặt dân toàn sứ các phục hình tòan sứ
- Làm phục hình tháo lắp răng sứ cho hàm giả

III/ Đặc điểm của sứ nha khoa


1.Đặc điểm chung: phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc, vi cấu trúc và các rạn nứt (flaw) của
sứ. Nói chung, tính chất và số lượng của pha tinh thể quyết định cấu trúc, độ bền và sức
kháng sứ lan rộng vết nứt (crack propagation) cũng như các đặc điểm quang học của sứ.
Hầu hết sứ nha khoa có các đặc trưng: cứng, dễ nứt vỡ và trơ về mặt hóa học. Trong nha
Họ và tên : Lê Thị Ngân
Lớp : RHMK10
Nhóm :3
khoa, cần chú ý độ cứng của sứ thuộc vùng tiếp xúc chức năng với răng đối diện tương
đương với độ cứng của mô răng, để tránh mòn mô răng thật đối diện. Sứ dễ nứt vỡ, đặc biệt
là khi đường nút và ứng suất căng cùng tác đồng trên một vùng của phục hình. Tính trơ về
hóa học của sứ là một ưu điểm, vì nó không gây phản ứng của các mô tiếp xúc với sứ và
không phòng thích các nguyên tố gây hại.

2. Đặc điểm quang học


Về mặt thẩm mỹ, sứ nha khoa đạt được tính thẩm mỹ cao nhất so với các vật liệu phục
hồi hiện dùng. Tuy vậy, cần chú ý một số đặc điểm sau đây:

Sứ phù hợp màu là một đặc tính cần thiết, nhất là cho những trường hợp phục hồi mất
răng từng phần. Sứ nha khoa, với đặc trưng của cấu trúc không định hình, không hoàn toàn
tương ứng với cấu trúc tinh thể của mẹn. Nhiều đặc điểm về phản xạ và hấp thụ ánh sáng có
sứ khác biệt giữa mô răng và sứ, vì vậy, phục hình không giống nhau khi nhìn từ những
hướng khác nhau
Màu của phục hình sứ: Bột sứ trên thị trường thường là hỗn hợp có màu vàng đến vàng
đỏ. Do khoảng màu của răng tự nhiên thường lớn hơn các bột bán sẵn, có thêm một số loại
được cung cấp để có thể điều chỉnh: xanh, vàng, hồng, da cam, nâu, xám... Lớp ngoài và bề
mặt của phục hình cũng có thể tạo được các chi tiết bằng sứ thủy tinh có màu đậm ( highly
pigmented glazes ), nhược điểm của loại sứ tạo màu này là độ bền thấp.
Độ trong của sứ là một đặc điểm quan trọng: sứ để làm phần ngà răng và men răng khác
nhau về độ trong. Sứ dùng để che màu rất đục, có thể che được màu kim loại. Giá trị về độ
trong của sứ làm ngà răng 18 - 38%, sứ làm men răng 45 - 50%. Đô trong của vật liệu toàn sứ
phụ thuộc vào pha tinh thể tăng cường Sứ zirconia và alumina tương đồi cản sáng (kèm
trong), sứ tăng cường leucite khá trong. Độ trong của các hệ thống sứ spinel và sứ disilicate
lithium tương đương nhau và ở trung gian giữa sứ alumina và sứ tăng cường leucite. Do lớp
ngoài cùng của phục hình sứ trong, màu của phục hình bị ảnh hưởng bởi tia phân chiếu của
lớp bên dưới. Đối với phục hình sứ kim loại, là kết quả sứ pha trộn của ánh sáng phản chiếu
từ lớp bên dưới, sứ che màu và ánh sáng truyền qua phần sứ thân răng. Độ dày của sứ thân
răng quyết định màu của phục hình với cùng một màu cho trước của lớp che màu. Nếu lớp
che màu và sứ bên trên là cùng màu và của cùng một nhân hiệu, sứ khác biệt sẽ được giảm
thấp
Do men răng có tính huỳnh quang dưới ánh sáng cực tím, trước đây, uranium oxide đã
được thêm vào để tạo đặc điểm này cho sứ, nhưng do sứ phát xạ (tuy thấp) của nó, các
công thức gần đây sứ dụng cerium oxide là một nguyên tố đất hiếm để tạo tình huỳnh
quang
Chất dán/ gắn phục hình là một yêu tố quan trọng đối với kết quả sau cùng của một phục
hình toàn sứ. Nhiều loại phục hình toàn sứ thường cần chất gắn có độ trong với nhiều màu
khác nhau. Tuỳ thuộc độ cản sáng, một phục hồi toàn sứ oxid nhôm có thể được gắn bằng
Họ và tên : Lê Thị Ngân
Lớp : RHMK10
Nhóm :3
nhiều loại vật liệu khác nhau nhưng cần thử và chọn màu cho phù hợp, có tác giả khuyên
không nên dùng xi măng glass ionomer có nhựa biển đối, vì dễ gãy
3. Đặc điểm vật lý, cơ học, nhiệt học

Đặc điểm cơ học của sứ phụ thuộc vào các yếu tố chính sau đây

Kích thước tình thế (của pha tình thể), tỷ lệ về thể tích của pha kết, sứ chênh lệch của modul
đàn hồi, sứ chênh lệch về độ dãn nở nhiệt. Pha thủy tinh dòn, và là nơi xuất hiện các vì nứt .
D rắn chắc, đường nứt sẽ đi theo pha thủy tinh: Kích thước và đó lan rộng d được giới hạn
trong khoảng cách giữa các phân tử của pha tình thể

Ls= d(1-VI)/VI

Trong đó: Ls: Đồ dài đường nút


D: kích thước tinh thể

Vf: Tỷ lệ về thể tích của pha tính thể

Như vậy, tình thể càng nhỏ và tỷ lệ thể tích pha tình thể càng lớn, độ dài trung bình của
đường nứt càng ngắn, vật liệu sứ càng có đó bền cao

Độ bền uốn của sứ được tóm tắt trong bảng sau Một số điểm cần chú ý. Các sứ trường
thạch để làm sứ kim loại có độ bên khoảng 70 Mpa, thấp hơn sứ cho phục hình toàn sứ, tuy
vậy, do có sườn nàng đỡ bằng kim loại, phục hình sứ kim loại thường tồn tại lâu hơn. Trong
số các vật liệu toàn sứ dùng máy, sườn sứ thường làm từ sứ zirconia và sứ alumina là những
sứ có đó biên uốn cao nhất. Độ bền cắt (shear strength) của sứ trường thạch là 110 Mpa, độ
bền kéo xuyên tâm

(diametral tensile strength) 34 Mpa, độ bền nén. 172 Mpa, độ cứng Knoop 460 kg/mm2

Độ bền gãy cũng là một đặc tính quan trọng của sứ, là một số đo về khả năng hấp thụ lực
cho đến khi lực làm gãy. Sứ trường thạch xấp xỉ thủy tinh (soda lime glass): 0,78 MPa m0,5,
sứ ép nhiệt disilicete ithium cao hơn 4 lần và gấp đối sứ tăng cường leucire
Họ và tên : Lê Thị Ngân
Lớp : RHMK10
Nhóm :3
Hằng số đàn hồi (elastic constants) của sứ nha khoa cũng được quan tâm vì nó cần để tính
độ bền uốn và độ bền gãy. Tỷ số Poisson (Poisson's ratio) của sứ nha khoa từ 021 đến 0.26
Modul dần hỏi của sứ trường thạch khoảng 70 GPa sứ ép nhiệt disilicate litlum 110 GPa sứ
zirconia dung may 210 GPa, sứ nhôm oxid: 350 Gpa
zirconia dùng máy. 210 GPa, sứ nhôm oxid: 350 GPa

Sứ co thể tích (volumetric shrinkage) Sứ co thể tích của sứ cho đến nay vẫn là một vấn đề
lớn đối với vật liệu toàn sứ (trừ khỏi sứ (ceramic block) dùng máy đã được nung đầy đủ
trong ký thuật CAD/CAM và sứ ép nhiệt). Nhiều nghiên cứu cho thấy sứ co thể tích của sứ
nung nhiệt độ thấp: 32 - 37% sứ nung nhiệt độ cao: 28 - 34%, sứ nung nhiệt độ trung bình ở
khoảng giữa hai loại trên. Độ có lớn của sứ zirconia dùng máy khi nung ở nhiệt độ cao được
bù trừ nhờ vì tính từ khi tạo mẫu sập (xem bài "các vật liệu phục hình toàn sứ

Độ co tuyên tính khi nung (linear firing shrinkage) của sứ trường thạch là khoảng 14% đối
với sứ nung nhiệt độ thấp (sứ kim loại); 11,5% đối với sứ nung nhiệt độ cao (sứ làm răng cho
tiàm giả). Đô có của sứ phụ thuộc vào kích thước trung bình của lỗ rỗ, vốn trực tiếp liên hệ
với sứ phân bố kích thước hạt lỗ rỗ càng nhỏ do sứ phân bố rộng của kích thước các hạt thì
độ co căng lớn do tạo ra lực mao dẫn cao hơn. Như đã nêu, việc thực hiện đúng giai đoạn
đắp sứ và giai đoạn nung có tác dụng bù trừ cho sứ có thể tích này. Sứ co của một dán sứ
trên một sườn sứ căn được tính toán cần thận để bù trừ. Mật độ của sứ trường thạch sau
khi nung khoảng 2,45 g/cm3 và bị thay đổi bởi độ lò rỗ. Một đô cũng phụ thuộc vào bản
chất và mức độ có mặt của pha tinh thế. Về lý thuyết, mật độ của sứ zirconia, 6,10 g/cm3
với giá định không có lỗ rỗ, mật độ đạt được là từ 99% trở lên.

Đặc điểm nhiệt sứ là một vật liệu cách nhiệt (và cách điện) tốt. Độ dần nhiệt của sứ trường
thạch: 0,0030 cal/giây/ cm2 (oC/cm), độ khuyếch tán nhiệt (diffusivity): 0,64 mm2/giây Hệ
số dân nó nhiệt tuyến tính. 12,0 x 10-6/oC ở 25 đến 50000, đối với sứ oxid nhôm và sứ
disilicate lithium: 10 x 10-6/00; đối với sứ zirconia 10,5 x 10-6/00, sứ tăng cường leucite: 14-
18 x10-6/0C

You might also like