Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 68

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG

TRƯỜNG THPT MỸ XUYÊN


TỔ NGỮ VĂN

Tài liệu ôn thi tuyển sinh

GV: TRẦN VĂN CẢNH


1
ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP VÀ CÁCH LÀM BÀI
I. Kiến thức đọc hiểu
1. Các kiểu loại câu hỏi thường gặp
- Xác định nội dung VB và đặt nhan đề
- Xác định PCNN, PTBB, phép liên kết, biện pháp tu từ và nêu tác dụng…
- Xác định thao tác lập luận, cách thức lập luận; tác dụng của việc lập luận (nêu dẫn chứng)…
- Giải thích nghĩa của từ và nghĩa của câu (xác định và phân tích các thành phần nghĩa) theo tác giả hoặc
theo cách hiểu cá nhân
- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật; giọng điệu/ cách thức kể chuyện; xác định ngôi kể…
- Bày tỏ quan điểm: đồng tình hay không
- Rút ra bài học, thông điệp từ VB
2. Cách trả lời
- Đọc kĩ câu hỏi
- Trả lời ngắn gọn, đúng yêu cầu
- Nêu rõ cách hiểu, lập trường quan điểm của bản thân
- Diễn đạt chặt chẽ, logic, thuyết phục

II. Viết ĐV nghị luận


1. Vấn đề thường gặp
- Các vấn đề tự nghiên, xã hội, con người
- Kiểu loại: nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống
2. Dàn ý chung
- Giới thiệu vấn đề
- Giải thích (nếu cần)
- Bàn luận (đúng/ sai, hay/ dở, ý kiến riêng  dẫn chứng cụ thể).
- Bài học
3. Yêu cầu về kĩ năng viết đoạn
- Đoạn văn được triển khai một cách tự nhiên, hợp lí và thuyết phục.
- Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa của từ, cấu trúc ngữ pháp.

III. Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ


1. Tác phẩm cần ôn tập
- Tây Tiến (Quang Dũng)
- Việt Bắc (trích – Việt Bắc – Tố Hữu)
- Đất nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
- Sóng (Xuân Quỳnh)
- Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Ai đă đặt tên cho dòng sông ? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
2. Dàn ý chung
MB: Giới thiệu chung về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp (đề tài, phong cách, giọng điệu), cống hiến – đóng
góp), tác phẩm (HCST, thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung, vị trí đoạn trích (nếu là đoạn trích…)
TB: - Phân tích đặc điểm nội dung (theo từng khổ thơ, từng câu thơ, từng ý thơ…), có thể kết hợp với so
sánh, bình luận, bình giảng…
- Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, BPTT, nhịp điệu, giọng điệu…)
KB: Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (đoạn trích) và tài năng, thành công
của tác giả.
2
IV. Nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
1. Tác phẩm cần ôn tập
- Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
- Vợ nhặt (Kim Lân)
- Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
- Những đứa con trong gia đ́ nh (Nguyễn Thi)
- Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
- Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
2. Dàn ý chung
MB: Giới thiệu chung về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp (đề tài, phong cách, giọng điệu), cống hiến – đóng
góp), tác phẩm (HCST, thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung, vị trí đoạn trích (nếu là đoạn trích…), giới thiệu
nhân vật
TB: - Phân tích đặc điểm nội dung, có thể kết hợp với so sánh, bình luận, bình giảng…
- Phân tích nhân vật: hoàn cảnh xuất thân, ngoại hình, hành động, tính cách, số phận, mối quan hệ…
- Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, giọng kể, ngôi kể, tình huống…)
KB: Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (đoạn trích/ nhân vật) và tài năng,
thành công tác giả.
V. Yêu cầu về kĩ năng viết văn bản
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
- Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa của từ, cấu trúc câu.

TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


Phân tích, xác định yêu cầu đề (dạng đề, nội dung
cần NL, thao tác NL, phạm vi tư liệu)

Tìm ý (luận điểm, luận cứ, luận chứng) Chỉnh


sửa (tự
chỉnh
Lập dàn ý (sắp xếp ý) sửa/ trao
Tiến đổi với
trình tạo bạn hoặc
lập Viết đoạn văn nhóm và
VBNL chỉnh
sửa)
Viết VB nháp

Viết VB nháp 2…

Viết VB hoàn chỉnh

3
KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN HẾT TK XX
A. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975

1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:


- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và
quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ).
- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh
và sâu sắc đến nhân dân và văn học.
- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
* Nội dung chính: - Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.
* Thành tựu: - Truyện ngắn và kí: Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Trận phố Ràng (Trần
Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao); Làng (Kim Lân), Thư nhà (Hồ Phương) …
- Thơ ca: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống
(Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),… Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
* Nội dung chính:
- Hình ảnh con người lao động.
- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt.
* Thành tựu: - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống: + Sự đổi đời, khát
vọng hạnh phúc của con người: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) Cao điểm cuối cùng
(Hữu Mai) Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Hiện thực trước CM: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan), Mười năm (Tô Hoài). Vỡ bờ
(Nguyễn Đình Thi).
+ Công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng) Cái
sân gạch (Đào Vũ).
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung
(Xuân Diệu)...
- Kịch nói: Một Đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ)...
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
* Nội dung chính: Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng,
kiên cường và bất khuất.
+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Chiếc lược
ngà (Nguyễn Quang Sáng).
+ Miền Bắc: Vùng trời (Hữu Mai). Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu). Bão
biển (Chu Văn).
- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Ra
trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng
(Nguyễn Khoa Điềm)...  Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.
- Kịch nói: gây được tiếng vang: Quê hương VN, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của
tôi (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng).
4
3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung
của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).
- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng
sáng tác cho văn học
- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân.
- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ.
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình
dị, trong sáng, dễ hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi: + Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc.
+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc;
gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức
chính trị, t́nh cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu.
+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan,
+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.

B. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX


1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự do và thống nhất.
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.
+ Văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
 Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn
và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học.
- Thơ khụng tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn cú những tác phẩm đáng chú
ý: Di cảo thơ - Chế Lan Viên, Tự hát – Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi, Ánh trăng -
Nguyễn Duy
+ Nở rộ trường ca: Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh, Trường
ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu
+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện: Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng
giêng – Y Phương…..
- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời
sống. Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Hai người trở lại trung đoàn – Thái Bá Lộc, Cha và con, Gặp
gỡ cuối năm - Nguyễn Khải…
- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những
vấn đề của đời sống
+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống.
+ Văn xuôi: Chiến thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu, Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn
Khắc Tường, Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh
+ Bút kí: Ai đă đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Cát bụi chân ai – Tô Hoài
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh: Hồn Trương Ba - da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa
hè ở biển (Xuân Trình)

5
2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời
sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều
phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.  Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số
phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
- Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành
mạnh.

---------------------------------------------------------------------------------------------

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


I. Kiến thức cơ bản:
Câu 1: Anh (chi) hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích chính của văn kiện Tuyên
ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
* Hoàn cảnh ra đời:
- Trên thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc; Hồng quân liên xô đã tấn công vào tận sào huyệt
của Phát xít Đức. Ở phương Đông, phát xít Nhật đã đầu hàng vô điều kiện đồng minh.
- Trong nước: Cách mạng tháng 8/1945 thành công; Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội; tại số nhà 48 phố Hàng Ngang trong gia đình ông bà Nguyễn Văn Bô yêu nước, Bác đã soạn
thảo bản tuyên ngôn này và đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 02/9/1945.
Đây là thời điểm vô cùng khó khăn. Bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Quân
đội Quốc dân Đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào
từ phía Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là đất
“bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên
thuộc về người Pháp Bản tuyên ngôn ra đời trong âm mưu trắng trợn của thực dân Pháp.
Mặt khác, bản tuyên ngôn ra đời trong sự khao khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu nước cháy
bỏng, lý tưởng cao cả của Hồ Chí Minh.
* Mục đích sáng tác:
+ Tuyên bố với nhân dân trong nước và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà, khẳng định chính thức quyền tự do độc lập và quyền được hưởng tự do độc lập của nước ta.
+ Tuyên bố chấm dứt và xoá bỏ mọi đặc quyền đặc lợi, mọi văn bản ràng buộc đã kí kết trước đây
giữa Pháp và chính quyền phong kiến trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã
gây ra đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm.
+ Tuyên bố về quyền được hưởng tự do độc lập và khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của
toàn thể dân tộc Việt Nam.
+ Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị dư luận tái chiếm Việt Nam.
Câu 2: Trình bày sự hiểu biết ngắn gọn của mình về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
a. Giá trị lịch sử: Xét ở góc độ lịch sử, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố của một
dân tộc đă đứng lên tranh đấu xoá bỏ chế độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa
để hoà nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ và tự do; đồng thời ngăn
chặn và cảnh cáo âm mưu xâm lược của Pháp và Mĩ.
b. Giá trị tư tưởng: Xét trong mối quan hệ với các trào lưu tư tưởng lớn của nhân loại ở thế kỉ
XX, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và
tinh thần yêu chuộng độc lập, tự đo. Cả hai phẩm chất này của tác phẩm cần phải được coi như một
đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp,
vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX: Đây là lí do vì
sao Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) lại tấn phong Hồ Chí Minh
là anh hùng giải phóng dân tộc, và tạp chí Time xếp Hồ Chí Minh là một trong số 100 nhân vật có tầm
ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỉ XX.

6
c. Giá trị nghệ thuật: Xét ở bình diện văn chương, Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu
mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi
cảm, hùng hồn.
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày bố cục và cách lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập?
- Bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập:
+ Đoạn l (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập.
+ Đoạn 2 (từ Thế mà đến dân chủ cộng hoà): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế
lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Đoạn 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam.
- Tìm hiểu lập luận của bản Tuyên ngôn Độc lập: Thể tuyên ngôn thường có bố cục ba phần: mở đầu
nêu nguyên lí chung, sau đó chứng minh cho nguyên lí đó và cuối cùng là phần tuyên ngôn.
+ Phần mở đầu nêu nguyên lí mang tính phổ quát: Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền
b́ nh đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Đây cũng là luận điểm xuất phát,
coi độc lập, tự do, bình đẳng là những thành tựu lớn của tư tưởng nhân loại, đồng thời là lí tưởng theo
đuổi hết sức cao đẹp của nhiều dân tộc.
+ Phần thứ hai: Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm đô hộ nước ta của thực dân Pháp, tác giả chứng
minh nguyên lí trên đã bị bọn thực dân Pháp phản bội, chà đạp lên những thành tựu về tư tưởng và văn
minh nhân loại như thế nào.
+ Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.
Câu 4: Phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh thể hiện qua Tuyên
ngôn độc lập?
- Văn phong của HCM trong bản Tuyên ngôn độc lập rất đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục
- Cách lậpluận chặt chẽ: dẫn trích mở đầu bằng lời văn trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ
(1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Pháp (1791) làm cơ sở pháp lí. Dùng thủ pháp tranh
luận theo lối: “gậy ông đập lưng ông”, lập luận theo lôgíc tam đoạn luận.
- Bằng chứng hùng hồn, không ai chối căi được (trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hoá)
̣ bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ, đặt
- Ngòi
câu hết sức linh hoạt.
- Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là tác phẩm văn chương đích thực,
có thể xem là áng thiên cổ hùng văn của thời đại mới.
Câu 5: Vì sao Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh được coi là áng văn chính luận mẫu mực?
* Nội dung tư tưởng:
- Là một áng văn yêu nước lớn của thời đại. Tác phẩm đă khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự
do của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của dân tộc VN. Tư tưởng
ấyphù hợp với tư tưởng, tuyên ngôn của các cuộc cách mạng lớn trên thế giới (Pháp và Mĩ) đồng thời
góp phần làm phong phú thêm lý tưởng của cách mạng thế giới.
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất nước để tiếp cận chân lý của thời đại qua lập
luận: suy rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để kể tội thực dân Pháp.
* Nghệ thuật:
- Nó thuyết người đọc bằng những lí lẽ đanh thép, những chứng cứ không ai chỗi cãi được.
- Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ; lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục, tác động mạnh vào tình
cảm người đọc.
- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh.
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa lý trí và tình cảm.
II.Luyện tập
Đề bài: Anh (chị) hãy phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể
văn chính luận, trong đó có Tuyên ngôn độc lập.
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1
kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước, quyết định vận
mệnh của mình.

7
b. Thân bài:
b1. Phần một: Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và chính nghĩa) của bản tuyên ngôn.
Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm
phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp:
+ Trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại
+ Sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới
 Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề
tiếp theo.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn: + Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn
ngang hàng nhau) cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo.
- Cách mở bài rất đặc sắc: từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng
định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc.
Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối căi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí
thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và
bảo vệ.
 Đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tưởng cao đẹp vừa
mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
- Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn
tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn
như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe
Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ-Gôn và bọn thực
dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
* Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đă xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính
nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
b2. Phần hai: Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
* Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Năm tội ác về chính trị: 1/ tước đoạt tự do dân chủ, 2/ luật pháp dã man, chia để trị, 3/ chém giết những
chiến sĩ yêu nước của ta, 4/ ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5/ đầu độc bằng rượu cồn,
thuốc phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1/ bóc lột tước đoạt, 2/ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3/
sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng hóa nhân dân ta, 4/ đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn
nhẫn công nhân ta, 5/ gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
 Sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc
sảo; hình ảnh gợi cảm, giọng văn hùng hồn.
- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
 Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù:
+ Vạch trần thái độ nhục nhă của Pháp (quỳ gối, đầu hàng, bỏ chạy..)
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)
Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế
kỉ.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
Nhân dân ta đă nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ
Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ: (thoát ly hẳn, xóa bỏ hết.....)
mọi đặc quyền, đặc lợi của chúng đối với đất nước ta.

8
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công
nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”:
“Một dân tộc đã gan góc ... được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập”
 Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối căi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của
bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng
hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền
ngẫu, cách hành văn theo hệ thống móc xích...
b3. Phần còn lại: Lời tuyên bố với thế giới
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập
(từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đă quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu
nước).
 Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của
Hồ Chí Minh.
c. Kết bài: - TNĐL là sự kế thừa và phát triển những áng“thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại
xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút.
- TNĐL là bản anh hùng ca của thời đại HCM.

Đề 2: TNĐLcủa HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về
nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị
pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao. Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của
bản tuyên ngôn.
1. Mở bài:
- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những
nhiệm vụ cách mạng qua từng chặng đường lịch sử.
- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về
quyền độc lập dân tộc VN.
- Tác phẩm có giá trị nhiều mặt (nêu nhận định ở trên).
2. Thân bài:
2.1. Giá trị lịch sử to lớn:
- Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử trọng đại: cách mạng thành công, nhưng tình hình đang
“ngàn cân treo sợi tóc”
- Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến
lược, chiến thuật của Bác.
- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo Thực dân Pháp, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của Pháp
ở mọi lĩnh vực: Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Xã hội...
- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong 5
năm Pháp bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
- TN khẳng định một sự thật lịch sử: gần 1 thế kỷ, nhân dân VN không ngừng đấu tranh giành độc lập.
- TN còn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ Phong Kiến, Thực Dân, Phát xít, lập nên chế độ
cộng hoà. Lời kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên mới.
2.2. Giá trị pháp lí vững chắc:
- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc
trích dẫn 2 bản TN của Pháp và Mỹ.
- Chứng minh việc xoá bỏ mọi sự dính líu của Pháp đến VN là hoàn toàn đúng đắn.
- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.
2.3. Giá trị nhân bản sâu sắc:
- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối với toàn
nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.
- Phê phán đanh thép tội ác của Thực dân Pháp.
- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân VN.
- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải.
2.4. Giá trị nghệ thuật cao: TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại:
+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.

9
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lôgic.
+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.
+ Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ
được sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao.
3. Kết bài:
- TNĐL là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút.
- TNĐL là bản anh hùng ca của thời đại HCM.

-----------------------------------------------------------------------------------------------

TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. Kiến thức cơ bản:
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến của QD?
“Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo
vệ biên giới Việt – Lào, tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN.
Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa. Lính
Tây Tiến phần đông là sinh viện, học sinh Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng. Năm 1948, sau một
năm hoạt động, đoàn binh tây tiến về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơn
vị khác.
Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên NHỚ TÂY
TIẾN. Bài thơ in lần đầu năm 1949. Đến năm 1957 được in lại trong tập Mây đầu ô và đổi tên TÂY
TIẾN.
Câu 2: Bố cục bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng? Nêu ý chính mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên
kết giữa các đoạn?
- Bài thơ tự nó chia làm 4 đoạn, 3 đoạn chính và một đoạn kết. Bố cục tự nhiên, tuân theo dòng mạch
cảm xúc gắn liền với những hồi ức và kỉ niệm sâu sắc trong nỗi nhớ về một thời TâyTiến. Mỗi đoạn là
một khung cảnh, một thế giới nghệ thuật bởi nó gợi về những miền kí ức rất riêng trong cuộc đời hành
quân chiến đấu của người chiến sĩ Tây Tiến năm xưa.
+ Đoạn l: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về t́nh quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây
thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến (anh dũng, kiêu hùng, lãng mạn hào hoa và sự
mất mát, hi sinh bi thương nhưng không bi lụy).
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ được viết
trong một nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn
liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, đầy thơ mộng. Bài thơ là những kí ức của
Quang Dũng về Tây Tiến; những kí ức, những kỉ niệm được tái hiện lại một cách tự nhiên, kí ức này
gọi kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng nối tiếp nhau. Ngị bút tinh tế và
tài hoa của Quang Dũng đã làm cho những kí ức ấy trở nên sống động và người đọc có cảm tưởng đang
sống cùng với nhà thơ trong những hồi tưởng ấy.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có tính chất bi lụy. Em có đồng
tình với ý kiến đó không ?
- Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng nói nhiều tới mất mát, hi sinh. Mặc dù vậy, bài thơ có
phảng phất buồn, có bi thương nhưng vẫn không bi lụy.
- Người lính Tây Tiến tự nguyện hiến dâng tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc. Họ coi thường gian
khổ, hiểm nguy, coi cái chết nhẹ tựa như lông hồng. Người lính Tây Tiến bệnh tật đến nổi “tóc không
10
mọc”, da “xanh màu lá” nhưng hình hài vẫn chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, vẫn toát lên vẻ đẹp “dữ oai hùm”.
Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến mang đậm tính chất bi tráng.
II. Luyện tập
Đề 1: Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng.
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, nhấn mạnh:là một nghệ sĩ đa tài, mang hồn thơ phóng khoáng, hồn
hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi viết về người lính TT và xứ Đoài của mình.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ (chú ý hoàn cảnh sáng tác, chủ đề).
b. Thân bài:
b.1. Đoạn 1 (Từ câu 1 đến câu 14)
- Đoạn thơ đầu gồm 14 câu như những thước phim quay chậm tái hiện địa bàn chiến đấu của người
lính Tây Tiến. Đó là thiên nhiên Tây Tiến, là những người lính Tây Tiến cùng những kỷ niệm ấm tình
quân dân.
+ Mở đầu đoạn thơ Quang Dũng nhớ ngay đến dòng sông Mã: Dòng sông ấy hiện lên trong bài thơ
như một nhân vật, chứng kiến mọi gian khổ, nỗi buồn, niềm vui, mọi chiến công và mọi hy sinh của
đoàn binh Tây Tiến. Sông Mã gắn liền với miền đất đó từng qua, những kỷ niệm từng trải của đoàn quân
Tây Tiến.
+ Nhắc tới sông Mã cũng là nhắc tới núi rừng thiên nhiên Tây Bắc. Nhà thơ nhớ về những miền đất
trong nỗi nhớ “chơi vơi”. “Chơi vơi” là nỗi nhớ không có hình, không có lượng, không ai cân đong đo
đếm được nó lửng lơ mà đầy ắp, ám ảnh tâm trí con người, khiến con người như sống trong cõi mộng.
Chữ “chơi vơi” hiệp vần với chữ “ơi” ở câu thơ trên khiến cho lời thơ thêm vang vọng.
+ Trong nỗi nhớ “chơi vơi” ấy hiện lên cả một không gian xa xôi hiểm trở. Tính chất “xa xôi” thể hiện
ở một số địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu. Nghe tên đất đó lạ và đó
là những vùng sâu, vùng xa của các dân tộc ít người từ Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình. Những địa danh
nêu trên cũng trở nên xa hơn khi nó gắn liền với hình ảnh “sương lấp”, “đoàn quân mỏi” hiện về “trong
đêm hơi”.
+ Câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với điệp từ “dốc” gối lên nhau cộng với tính từ “khúc
khuỷu”, “thăm thẳm” làm sống dậy con đường hành quân hiểm trở, gập ghềnh, dài vô tận. Âm điệu câu
thơ như cũng khúc khuỷu như bị cắt đoạn như đường núi khúc khuỷu, có đoạn lên cao chót vót có đoạn
xuống thăm thẳm. Con đường mà người lính Tây Tiến phải trải qua cao tới mức bóng người in trên
những cồn mây, đến mức “súng ngửi trời”
Đây là cách nói thậm xưng thể hiện sự độc đáo của Quang Dũng; hình ảnh “súng ngửi trời” hàm chứa
một ý nghĩa khác. -Đó là vẻ tinh nghịch, chất lính ngang tàng như thách thức cùng gian khổ của người
lính Tây Tiến. -Chất lãng mạn bay bổng của tâm hồn người lính Tây Tiến.
Câu thơ còn gợi cho ta cảm giác về độ cao, độ sâu không cùng của dốc. Ta bắt gặp ý thơ này ở câu
thơ: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Cả hai câu đều ngắt nhịp 4/4. Thực ra ý của câu sau điệp
lại ý của câu trước nhưng lối điệp vô cùng sáng tạo, khiến cho người đọc khó phát hiện ra; ý thơ gấp
khúc giữa hai chiều cao thăm thẳm, sâu vòi vọi, dốc tiếp dốc, vực tiếp vực nhấn mạnh địa bàn hoạt động
của những người lính vô cùng khó khăn, hiểm trở, vượt qua những khó khăn, hiểm trở đó đó là một kỳ
tích của những người lính.
Tổng hợp những chi tiết đó phân tích ở trên ta có được một phần chính về bức tranh của thiên
nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang dại, hiểm trở mà đầy sức hút. Những câu thơ phần lớn là thanh trắc
càng gợi cái trúc trắc, tạo cảm giác cho độc giả về hơi thở nặng nhọc, mệt mỏi của người lính trên
đường hành quân.
+ Giữa những âm tiết toàn thanh trắc ấy chen vào câu thơ gần cuối đoạn thơ dài man mác toàn thanh
bằng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đây chính là hình ảnh thơ mộng mà hoang dã về thiên nhiên
Tây Tiến. Chất tài hoa của Quang Dũng được thể hiện khá trọn vẹn ở chỗ nhà thơ nhắc đến mưa rừng
mà tạo cảm giác đứng trước biển lại ngời lên vẻ đẹp của người lính chân đứng trên dốc cao đầu gội trong
mưa lớn.
+ Quang Dũng vụt nhớ đến hình ảnh những đồng đội, dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian
khổ đó vượt quá sức chịu đựng khiến cho người lính đã gục ngã, nhưng gục ngã trên tư thế hành quân:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời”

11
Nói đến cái chết mà lời thơ cứ nhẹ như không. Dường như người lính Tây Tiến chỉ bỏ quên đời một lát
rồi lại bừng tỉnh và bước tiếp. Nói về cái chết mà lời thơ không bi lụy - Đó cũng là một nét trong phong
cách biểu hiện của nhà thơ Quang Dũng.
+ Vùng đất xa xôi hiểm trở với những nét dữ dội hoang dã:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Với những từ “oai linh”, “gầm thét” thác nước như một sức mạnh thiêng liêng, đầy quyền uy, đầy đe
dọa, và những con hổ đi lang thang hoành hành ngang dọc coi mình là chúa tể của núi rừng làm cho
cảnh rừng núi thêm rùng rợn ghê sợ.
+ Đang nói đến cái rùng rợn bí hiểm của rừng già nhà thơ bỗng nhớ lại một kỷ niệm ấm áp tình quân
dân:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Đoạn thơ ấm lại trong tình quân dân mặn nồng. Hai câu cuối gieo vào tâm hồn độc giả một cảm xúc ấm
nóng. Cái ấm nóng của tình người. Đây chính là chất lãng mạn bay bổng của đoạn thơ và nó như một
nét vẽ tươi sáng của bức tranh.
* Tóm lại: Đoạn thơ là sự phối kết hợp hài hòa giữa hai bút pháp hiện thực và lãng mạn.
b.2. Đoạn 2: (8 câu tiếp)
- Đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác của miền Tây: vẻ mĩ lệ, thơ mộng, duyên dáng của miền
Tây - cảnh một đêm liên hoan lửa đuốc bập bùng và cảnh một buổi chiều sương phủ trên sông nước
mênh mang.
4 câu đầu: + Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ của những người lính Tây Tiến có đồng bào địa
phương đến góp vui được miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa .
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Cả doanh trại “bừng sáng”, tưng bừng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt đầu. Trong ánh sáng
lung linh của lửa đuốc, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, cả cảnh vật, cả con người đều như ngả
nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực.
Hai chữ “kìa em” thể hiện một cái nh́ n vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên,vừa mê say, vui sướng. Nhân
vật trung tâm, linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái nơi núi rừng miền Tây bất ngờ hiện ra
trong những bộ xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn, vừa tình tứ (nàng e ấp) trong một
vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ (man điệu) đã thu hút cả hồn vía những chàng trai Tây Tiến.
4 câu sau: Nếu cảnh một đêm liên hoan đem đến cho người đọc không khí mê say, ngây ngất, thì
cảnh sông nước miền Tây lại gợi lên được cảm giác mênh mang, mờ ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Không gian dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương. Sông nước, bến bờ lặng
tờ, hoang dại như thời tiền sử. Trên dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, nổi bật lên dáng
hình mềm mại, uyển chuyển của một cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hoà hợp với
con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên dòng nước lũ.
 Ngòị bút tài hoa của Quang Dũng không tả mà chỉ gợi cảnh vật thiên nhiên xứ sở qua ngòi ̣ bút
của ông như có hồn phảng phất trong gió, trong cây (có thấy hồn lau nẻo bến bờ). Ông không chỉ
làm hiển hiện lên trước mắt người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng
của cảnh vật.
* Tóm lại: Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của cải đẹp, thế giới của cơi mơ, của âm
nhạc.
- Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên tự tâm hồn ngây ngất, say mê của
những người lính Tây Tiến.
- Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó mà tách
biệt. Với ý nghĩa đó, Xuân Diệu có lí khi cho rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm
âm nhạc trong miệng.

12
b.3. Đoạn 3: (8 câu tiếp)
Bằng cảm hứng lãng mạn, trên cái nền của thiên nhiên, hình tượng người lính xuất hiện
với vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
- 4 câu đầu: + 2 câu đầu: người lính TT hiện lên đường hoàng: ngoại hình tiều tuỵ vì bệnh tật và
thiếu thốn nhưng sức mạnh tinh thần kì diệu “dữ oai hùm” sử dụng thủ pháp đối lập.
+ 2 câu tiếp: Bằng thủ pháp tương phản, người lính TT: oai phong, dữ dằn, lẫm liệt qua ánh mắt giận
dữ “mắt...mộng”. Chứng tỏ họ là những trái tim rạo rực khao khát yêu đương “Đêm mơ... thơm”.
Dựng tượng đài tập thể những người lính TT với dáng vẻ và tâm hồn.
- 4 câu sau: + 2 câu đầu: cái chết của người chiến sĩ ở chiến trường biên giới xa xôi với những nấm
mồ cô đơn nơi hoang vu, qua thủ pháp đối lập tương phản làm nổi bật triết lí sống: họ quyết tâm ra
đi chiến đấu và sẵn sàng hi sinh cả tuổi xuân của mình - được giảm nhẹ đi nhờ những yếu tố Hán
Việt và lí tưởng xả thân vì Tổ Quốc.
+ 2 câu tiếp: Sự thật bi thảm - người lính TT gục ngã không có cả đến mảnh chiếu che thân; qua cái
nhìn của QD được bọc tấm áo bào sang trọng - được vợi đi nhờ cách nói giảm và bị át hẳn đi trong
tiếng gầm thét dữ dội của Sông Mã.
- Không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng.
- Giọng điệu: trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà
thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
b.4. Bốn câu kết:
- Bài thơ khép lại bằng bốn câu thơ, một lần nữa, tô đậm thêm không khí chung của một thời Tây Tiến,
tinh thần chung của những người lính Tây Tiến. Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của
đoạn thơ thì vẫn toát lên vẻ hào hùng:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
..........................................về xuôi.
- Cái tinh thần “một đi không trở lại” (nhất khứ bất phục hoàn) thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm
của cả, đoàn quân Tây Tiến. Tâm hồn, tình cảm của những người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt vời
những ngày, những nơi mà Tây Tiến đã đi qua. “Tây Tiến mùa xuân ấy” đã thành thời điểm một đi không
trở lại.
- Lịch sử dân tộc sẽ không bao giờ lặp lại cái thời mơ mộng, lãng mạn, hào hùng đến nhường ấy trong
một hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, khốc liệt đến như vậy.
- Bốn câu thơ kết thúc được viết như những dòng chữ ghi vào mộ chí. Những dòng thơ ấy cũng chính là
lời thề của các chiến sĩ vệ quốc quân.
- Hình ảnh “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”, “chẳng về xuôi” bỏ mình trên đường hành quân “Hồn về
Sầm Nứa”: chí nguyện của các chiến sĩ là sang nước bạn hợp đồng tác chiến với quân tình nguyện Lào
chống thực dân Pháp, thực hiện lý tưởng đến cùng. Bởi vậy dù đã ngã xuống trên đường hành quân hồn
(tinh thần của các anh) vẫn đi cùng với đồng đội, vẫn sống trong lòng đồng đội: Vang vọng âm hưởng
văn tế của Nguyễn Đình Chiểu: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”.
c. Kết bài:
- Bài thơ thể hiện rõ nét phong cách thơ hào hoa, lãng mạng của QD.
- QD đã góp một cái nhìn mới mẻ về hình tượng người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ góp phần làm nên tên tuổi của tác giả.
III. Câu hỏi tham khảo:
1. Cảm nhận của anh(chị) về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa ..... Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
2. Cảm nhận của anh(chị) về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ........ Sông Mã dầm lên khúc độc hành.
1. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
- Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp t́nh quân dân: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa .... Nhạc
về Viên Chăn xây hồn thơ”
+ Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoa”  gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi
tiếng nhạc, khèn, điệu múa.
+ Hai chữ “kìa em”  diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc: Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện ra trong những bộ xiêm
áo lộng lẫy. Dáng vẻ dịu dàng, tình tứ trong điệu múa hát cùng tiếng nhạc  Tất cả đã thu hút hồn vía
của các chiến sĩ.

13
- Cảnh sông nước mênh mang, mờ ảo: “Người đi Châu Mộc chiều.... lũ hoa đong đưa”
+ Âm điệu: Nhịp nhàng, trữ t́nh, thiết tha  gợi kỷ niệm êm đềm.
+ Những từ ngữ “chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”  vẽ lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng lặng
như thời tiền sử.
+ Nổi bật trên dòng sông huyền thoại, dòng sông cổ tích ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của
những cô gái người Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
+ Như hoà hợp với con người, những cánh hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.
- Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh
và người ḥa hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
2. Đoạn 3: Vẻ đẹp lăng mạn của người lính Tây Tiến
- Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc............ kiều thơm”
+ Hình ảnh chọn lọc: “không mọc tóc” gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàng của người
lính Tây Tiến.
+ Hình ảnh “Quân xanh màu lá”  gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn
toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính.
+ Sự oai phong lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt “mắt trừng”: ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn,
mang mộng ước giết kẻ thù.
+ Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính TT: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
 Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn
là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương
+Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến: “Rải rác biên cương mồ...... độc hành”
Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng “biên cương, mồ viễn xứ” Tạo không khí trang trọng, âm
hưởng bi hùng làm giảm đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo,
hoang vu.
+ Vẻ đẹp bi tráng còn được thể hiện qua khí phách người lính: “Chiến trường đi tiếc đời xanh”, Lí tưởng
anh hùng lăng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.
+ “Áo bào thay chiếu anh về đất,/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành” Từ ngữ ước lệ “Áo bào”  gợi lên
vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: nhìn cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành sự hi sinh rất sang
trọng của người anh hùng chiến trận.
Biện pháp nói giảm: “anh về đất”  làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây
Tiến.
Biện pháp cường điệu: Sông Mã gầm lên khúc độc hành Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng
tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng.
- Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình
đến nội tâm, đặc biệt là tính cách hào hoa lãng mạn – Những con người đã làm nên vẻ đẹp hào khí của
một thời Tây Tiến.
------------------------------------------------------

VIỆT BẮC (Trích)


(Tố Hữu)
I. Kiến thức cơ bản
1. Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu?
- Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở tỉnh Thừa Thiên.
- Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ (Những bài thơ đầu
tiên được sáng tác từ những năm 1937-1938). Ông giác ngộ cách mạng trong thời kì Mặt trận Dân chủ
và trở thành người lãnh đạo Đoàn Thanh niên Dân chủ ở Huế.
- Tháng 4-1939, Tố Hữu bị Thực dân Pháp bắt, giam giữ ở các nhà lao miền Trung và Tây Nguyên.
- Tháng 3-1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay, tiếp tục hoạt động cách mạng.
- Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng: Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Thừa Thiên-Huế; Uỷ viên
Bộ chính trị; Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Tác phẩm đã xuất bản: Từ ấy (Thơ - 1946); Việt Bắc (Thơ - 1954); Gió lộng (Thơ - 1961); Ra trận
(Thơ - 1971); Máu và hoa (Thơ - 1972); Một tiếng đờn (Thơ - 1992)...
14
- Tố Hữu từng được nhận Giải nhất Giải thưởng văn học Hội nhà văn Việt Nam 1954 - 1955 (Tập thơ
Việt Bắc); Giải thưởng văn học Asean (1969); Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (Đợt I,
1996).
2. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu ?
- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng, trầm mặc với
sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả
văn hóa cung đ́ nh và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai, nam
bình, mái nhì, mái đẩy…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham
sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố
Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh
hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18
tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939-1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến
Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách
ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
3. Con đường thơ của Tố Hữu: Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam
từ những năm 1940 cho đến sau này.
a. Tập thơ Từ ấy (1946): gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia
làm ba phần:
- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống
phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của
người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng,
quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.
- Những bài thơ tiêu biểu: Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
b. Tập thơ Việt Bắc (1954)
- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm
xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng thủy chung cách
mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
- Những bài thơ tiêu biểu: Phá đường, Việt Bắc, Bầm ơi, Ta đi tới,…
c. Gió lộng (1961):
- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn
là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.
- Những bài thơ tiêu biểu: Trên miền Bắc mùa xuân; Thù muôn đời muôn kiếp không tan; Mẹ
Tơm; Bài ca xuân 1961,…
d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc. Ca ngợi Bác
Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
4. Trình bày những nét chính trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lư tưởng cách mạng, đời sống
cách mạng của nhân dân ta.
- Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc lịch sử được
diễn tả bằng bút pháp lăng mạn, hình tượng thơ kì vĩ, tráng lệ.
- Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng
tâm tình, ngọt ngào tha thiết.
- Nghệ thuật thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca các thể thơ dân
tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm hồn
người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm.
5. Vì sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị?
Vì: - Tố Hữu là nhà thơ - chiến sĩ, thơ ông nhằm mục đích phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng. Tố
Hữu tạo được sự thống nhất giữa cảm hứng trữ tình và tuyên truyền chính trị.

15
- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước và hoạt động cách mạng
của bản thân nhà thơ.
- Con người và hiện thực trong thơ Tố Hữu được cảm nhận và biểu hiện chủ yếu trên phương diện chính
trị, trong mối quan hệ với lí tưởng và nhiệm vụ cách mạng.
6. Nêu hoàn cảnh sáng tác, giá trị tư tưởng và chủ đề của bài thơ Việt Bắc?
* Hoàn cảnh ra đời: - Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng
chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống
Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7-1954) hòa
bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước, một giai đoạn mới của
cách mạng được mở ra.
- Tháng 10 năm ấy, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà
Nội. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”.
“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam
thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Tác phẩm gồm 150 câu lục bát, là khúc hát trữ tình hay nhất
trong tập thơ cùng tên của nhà thơ, đoạn trích (90 câu lục bát) là phần mở đầu nói về những kỉ niệm của
nhà thơ với kháng chiến.
* Giá trị tư tưởng và chủ đề của bài thơ:
- Việt Bắc không chỉ là tình cảm riêng của Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm cao đẹp của những
con người kháng chiến đối với Việt Bắc, đối với nhân dân và đất nước.
- Bài thơ là khúc hát ân tình thuỷ chung giữa những con người cách mạng kháng chiến với Việt Bắc
và giữa nhân dân Việt Bắc với cách mạng, thể hiện truyền thống đạo lí thuỷ chung, giàu ân nghĩa của
dân tộc.
7. Nhận xét về cấu trúc và giọng điệu của bài thơ Việt Bắc?
- Bài thơ đã sáng tạo nên một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ cảm xúc, tình cảm dạt dào. Đó là cuộc chia
tay đầy lưu luyến của kẻ ở, người đi đầy bâng khuâng, bịn rịn để thể hiện những nghĩa tình cách mạng
rộng lớn.
- Giọng điệu ngọt ngào, êm ái, hài hoà nhịp nhàng như lời ru. Bài thơ đưa người đọc vào thế giới
tâm tình đằm thắm đầy tình nghĩa.
II. Luyện tập
Đề 1: Phân tích đoạn trích Việt Bắc (trích phần một của bài thơ) của nhà thơ Tố Hữu.
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích cũng như giá trị chung
của đoạn trích.
B. Thân bài:
1. 8 câu thơ đầu: Cuộc chia tay
- Bài thơ kết cấu theo lối hát đối đáp rất quen thuộc, vận dụng ca dao một cách sáng tạo.
- Mở đầu là một câu hỏi ngọt ngào bâng khuâng:
Mình về mình ….. nhìn sông nhớ nguồn
Mười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình. 4 câu
thơ điệp lại 4 chữ mình, 4 chữ nhớ, 1 chữ ta hòa quyện 1 câu hỏi về thời gian (10 năm...) một câu hỏi về
không gian (nhìn cây...). Khổ thơ ngắn nhưng đó dồn góp lại cả một thời cách mạng. Tấm lòng người ở
lại đó thổ lộ giãi bày trong không gian, theo thời gian.
- Tiếp theo là lời của “người cán bộ kháng chiến” đáp lại: Tiếng ai tha thiết … nói gì hôm nay...
Quyến luyến, xúc động nghẹn ngào nói không nên lời, tình cảm ấy làm thay đổi cả nhịp thơ. (nhịp
2/2/2  nhịp 3/3/2). Dấu chấm lửng hàm chứa bao xao xuyến không lời.
2. Lời kẻ ở, người đi đầy xúc động: Qua đó biểu hiện nghĩa tình cách mạng rộng lớn. (Phần
còn lại).
a. Lời của kẻ ở: (12 câu tiếp: Mình đi có nhớ những ngày
….. Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa).
- Lời của kẻ ở là lời nhắn nhủ đối với người đi về những kỉ niệm đã lùi xa vào quá khứ.
- Đó là: + Có nhớ Việt Bắc, cội nguồn quê hương cách mạng (Việt Bắc gắn liền với những sự kiện
lớn lao của cách mạng, lịch sử “Hồng Thái”, “Tân Trào”...).
+ Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm ân tình.
b. Lời người đi (Lời người cán bộ cách mạng).
- 4 câu thơ: Ta với mình, mình với ta ......... Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu

16
Sử dụng cách nói mình –ta của ca dao dân ca, điệp từ mình + nghệ thuật so sánh nguồn bao nhiêu nước
nghĩa tình bấy nhiêu khẳng định lòng thủy chung son sắt với cách mạng, với quê hương kháng chiến của
người cán bộ về xuôi.
- 18 câu thơ tiếp: Nỗi nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc.
Nhớ gì như nhớ người yêu ..... Ngòi ̣ Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
+ Hình ảnh so sánh như nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong t́nh cảm. Nỗi nhớ cụ thể sâu sắc với
những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa...
gợi nhớ những nét mang đậm hồn người.
Ta đi ta nhớ những ngày … Chày đêm nện cối đều đều suối xa
+ Hình ảnh đắng cay ngọt bùi, thương nhau chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng là hình
ảnh đậm đà giai cấp. Người dân Việt Bắc cần cù, gian khổ, thương yêu nghĩa tình.
- 10 câu tiếp: Nỗi nhớ người gắn với thiên nhiên bốn mùa.
Ta về mình có nhớ ta .... ... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
+ Đây là đoạn thơ được xem là đặc sắc nhất trong bài thơ Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4
mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.
Ta về mình cú nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người
+ Tố Hữu lựa chọn hình ảnh đối xứng: hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý nhất của thiên nhiên, kết tinh
từ hương đất sắc trời, còn con người là hoa của đất. Bởi vậy đoạn thơ được cấu tạo: câu lục nói đến thiên
nhiên, câu bát nói tới con người. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức
tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc.
- Phần còn lại: Nỗi nhớ về Việt Bắc đánh giặc anh hùng.
+ Nhớ chiến khu oai hùng.
+ Nhớ con đường chiến dịch, nhớ khí thế hào hùng của quân và dân trên đường hành quân, mang chất
sử thi:
Những đường Việt Bắc của ta...
....Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
-Âm điệu thơ hùng tráng thể hiện sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta.
+ Nỗi nhớ gắn liền với niềm tin
… Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
… Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền”
+ Nhớ Việt Bắc là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử và cách mạng:
“Mười lăm năm ấy ai quên/ Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà.
C. Kết luận
- Bài thơ thể hiện nghệ thuật tài hoa độc đáo của nhà thơ Tố Hữu: giọng thơ trữ tình, ngọt ngào, ngôn ngữ giản
dị, đặc biệt cách sử dụng đại từ “mình”- “ta” linh hoạt uyển chuyển, kết cấu đối đáp lặp ý của ca dao - dân ca
khiến cho bài thơ mang tính dân tộc đậm đà.
- Tất cả những điều đó nhằm thể hiện tình cảm đôn hậu của con người Việt Bắc và sự ân tình thuỷ chung của
người kháng chiến.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ:
“ Ta về mình có nhớ ta .... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung” - (Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
1. Mở đầu đoạn thơ là sự giới thiệu chung về nội dung cảm xúc: nhớ cảnh, nhớ người.
- Dòng thơ đầu: “Ta về, mình có nhớ ta” vừa là câu hỏi tu từ, vừa là lời thoại, vừa là cái cớ để bày tỏ tấm
lòng của mình một cách trực tiếp, khái quát.
- Dòng thơ tiếp theo: Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Nhà thơ dùng hình ảnh ẩn dụ “hoa” để chỉ thiên
nhiên Việt Bắc, “người” là người dân Việt Bắc. Thiên nhiên và con người hoà quyện vào nhau.
2. Nỗi nhớ về Việt Bắc được triển khai bằng bộ tranh tứ bình qua những dòng thơ còn lại.
- Bộ tranh tứ bình được vẽ bằng thơ với bốn cặp lục bát. Bốn dòng lục dành cho cảnh, bốn dòng bát dành
cho người. Cảnh và người hoà quyện vào nhau.
- Phong cảnh ở đây là phong cảnh núi rừng, mang đậm sắc màu Việt Bắc, được miêu tả bằng âm thanh, màu
sắc... theo diễn biến bốn mùa trong năm.
+ Đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái thuở gặp gỡ ban đầu, đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí
ức.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Câu thơ gợi cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già, màu xanh của núi rừng Việt
Bắc:

17
Rừng giăng thành lũy thép dày/ Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Trên cái nền xanh ấy là màu hoa chuối đỏ tươi. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ là từ ngữ chỉ sắc
màu, mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân. Trên
cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con người xuất hiện thật vững chãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp
của con người làm chủ núi rừng: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
+ 2 câu tiếp là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng
tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân: Ngày
xuân mơ nở trắng rừng  Trắng cả không gian, trắng cả thời gian. Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở khiến
người đi không thể không nhớ đến con người Việt Bắc, trong công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn
tài hoa: Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa. Cảnh thơ mơ mộng, tình thơ đượm nồng.
Hai câu thơ lưu giữ lại cả khí xuân, sắc xuân, tình xuân.
+ Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách. Trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn
vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như cảm thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè:
Ve kêu rừng phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình
Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Chữ đổ được dùng thật chuẩn
xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng
phách khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảnh khắc hè sang. Sử dụng nghệ thuật âm
thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Cảnh thực mà vô cùng huyền ảo.
Trên nền cảnh ấy, hiện lên hình ảnh thơ mộng, lãng mạn: “Cô em gái hái măng một mình”. Nhớ về
em, là nhớ cả một khụng gian đầy hương sắc. Người em gái trong công việc lao động hàng ngày giản
dị: hái măng.
+ Khép lại bộ tứ bình là cảnh mựa thu. Cảnh đêm phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm
chia tay giã bạn. Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại từ
phiếm chỉ “ai” đó gộp chung người hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng
khuâng lưu luyến giữa kẻ ở, người đi, giữa con người và thiên nhiên.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ:
Những đường Việt Bắc của ta .... Vui lên Việt bắc, đèo De, núi Hồng.
- Khí thế dũng mănh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Việt Bắc:
+ Tác giả nhớ lại quang cảnh chiến đấu sôi động, hào hùng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
ở Việt Bắc với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội binh chủng cơ giới,...), thể hiện rõ trên những
con đường bộ đội h́ nh quân, dân công đi tiếp viện, đoàn ô tô quân sự,...
+ Tác giả nhớ lại niềm vui khi tin tức chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp nối báo về.
- Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. Tác giả đã rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục
bát, thể hiện các mặt:
+ Cách dùng từ ngữ, hình ảnh.
+ Cách vận dụng các biện pháp tu từ (trùng điệp, so sánh, cường điệu,..).
+ Giọng thơ hào hùng, sôi nổi.
- Chỉ qua đoạn thơ ngắn, Tố Hữu đã thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể và sinh động.
Đề 4: Phân tích đoạn thơ:
Ta đi ta nhớ những ngày ...... Chày đêm nện cối đều đều suối xa.
1. Hai câu thơ đầu khái quát về tình cảm, cảm xúc của người ra đi nhớ về những kỉ niệm của cuộc
sống gian khổ, vất vả nhưng đầy niềm vui, hạnh phúc trong kháng chiến.
2. Những câu thơ tiếp theo là sự cụ thể hoá nỗi nhớ;
- Nhớ những công việc lao động gian khổ của đồng bào Việt Bắc: Hình ảnh bà mẹ và đứa con đầy
xúc động.
- Nhớ những ngày diệt giặc dốt tràn đầy niềm vui: Hình ảnh lớp học, những giờ liên hoan.
- Nhớ những ngày công tác với tinh thần cách mạng lạc quan, vượt qua khó khăn gian khổ.
- Nhớ những âm thanh quen thuộc, bình dị của cuộc sống thanh bình nơi chiến khu Việt Bắc.
3. Nghệ thuật sử dụng phép điệp từ (nhớ, nhớ sao), thể thơ lục bát, cách nói giản dị gần gũi, cấu
trúc đối để diễn tả tình cảm sâu đậm thuỷ chung trong tình cảm của người ra đi.
------------------------------------------------------

18
ĐẤT NƯỚC
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
I. Kiến thức cơ bản
1.Trình bày những nét khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm?
- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại Huế trong một gia đ́ nh trí thức có truyền thống yêu nước và tinh
thần cách mạng.
- Năm1955, ông ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
- Năm 1964, tốt nghiệp Đại học khoa Văn, hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố
Huế.
- Sau 1975, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục hoạt động chính trị và nghệ thuật ở Thừa Thiên- Huế. Ông
từng là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam và đã đảm nhiệm nhiều chức vụ của Đảng.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (Thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (Trường ca 1974), Ngôi nhà có
ngọn lửa ấm (Thơ, 1986)...
- Là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và dồn nén xúc cảm, mang màu sắc chính
luận.
- Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
2. Trình bày những hiểu biết cơ bản của em về đoạn trích “Đất nước”- Trích trường ca Mặt
đường khát vọng của Nguyễn khoa Điềm?
- Ra đời 1971 trên chiến trường Bình Trị Thiên khói lửa, và in lần đầu năm 1974, Trường ca Mặt
đường khát vọng đã thành công nhiệm vụ thức tỉnh tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam, giúp
thanh niên vùng địch tạm chiếm nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân đất nước,
ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân
tộc.
- Đoạn trích “Đất nước” thuộc chương V của bản trường ca. Đây là chương hay nhất tập trung
những suy nghĩ cảm nhận mới mẻ về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của tác phẩm:
Đất nước là của nhõn dõn.
3. Vì sao có thể nói tư tưởng “Đất nước của nhân dân” đã quy tụ mọi cách nhìn và đưa đến những
phát hiện độc đáo của tác giả về đất nước ?
- Đất nước được cảm nhận trong chiều rộng của không gian, trong vẻ đẹp và sự phong phú của núi
sông với những thắng cảnh kì thú:
+ Tác giả đó phát hiện ra sự gắn bó sâu xa, mật thiết của thiên nhiên đất nước với cuộc sống và số phận
của nhân dân, của vô vàn những con người bình dị:
Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những núi Vọng phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái...
Người học trò nghèo góp cho đất nước mình núi Bút non Nghiên.
+ Nhìn vào thiên nhiên đất nước, nhà thơ đó “đọc” được tâm hồn, những ước vọng và sự gửi gắm của
bao thế hệ con người. Từ đó tác giả cảm nhận được một chân lí hiển nhiên và sâu xa:
Ôi đất nước, sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy,
Những cuộc đời đó hóa núi sông ta
+ Khi núi về lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc tác giả nhắc đến vô vàn những
con người bình thường, vô danh, những người:
“Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đó làm ra Đất Nước”.
- Đất nước cũn được cảm nhận trong chiều sâu của văn hóa, lối sống, phong tục, của tâm hồn và tính
cách dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm tìm về với nguồn phong phú của văn hóa dân gian.
+ Nhân dân là người sáng tạo lịch sử, tạo dựng nên các giá trị vật chất và các giá trị văn hóa, tinh thần
của dân tộc. Họ đó “truyền lửa qua mỗi ngôi nhà, truyền giọng điệu mình cho con tập nói”.
+ Vẻ đẹp tâm hồn dân tộc đó được kết đọng trong kho tàng phong phú, mĩ lệ của ca dao, dân ca, tục
ngữ, truyền thuyết và cổ tích. Bởi vậy Nguyễn Khoa Điềm đó rất có lí khi nêu một định nghĩa “Đất nước
của ca dao thần thoại” tiếp liền sau mệnh đề “Đất nước của nhân dân”.
4. Đoạn thơ có sử dụng nhiều chất liệu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể và
nhận xét về cách sử dụng chất liệu dân gian của tác giả?

19
Đoạn thơ đó sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học dân gian. Từ các truyền
thuyết vào loại xa xưa nhất của dân tộc ta như Lạc Long Quân và Âu Cơ, Thánh Gióng, Hùng Vương đến truyện
cổ tích như Trầu Cau, đặc biệt là nhiều câu ca dao, dân ca, của nhiều miền đất nước:
Ví dụ: +“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa
gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
+ “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao: “Yêu em từ thuở trong nôi/ Em
nằm em khúc anh ngồi anh ru”
+“Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội” được rút từ câu ca dao: Cầm vàng mà lội qua
sông/ Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng.
- Chất liệu văn học dân gian đã được tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách linh hoạt và sáng
tạo. Không lặp lại hoàn toàn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ thường chỉ dùng một hình ảnh hoặc một
phần của các câu ca đó để đưa vào câu thơ của mình. Các truyền thuyết và truyện cổ tích cũng được sử
dụng theo cách gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác giả vừa đưa người đọc nhập cả vào
môi trường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện được sự đánh giá, cảm nhận được phát hiện
của tác giả về kho tàng văn hoá tinh thần ấy của dân tộc.
5. Hãy phát biểu ý kiến cá nhân về trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất nước
thông qua đoạn thơ sau:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...”
- Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện một chân lí giản dị mà sâu sắc về đất nước.
Đất nước không chỉ là một khách thể ở ngoài mỗi chúng ta mà tồn tại ngay trong cơ thể, trong sự sống
mỗi người. Đất nước trở nên hết sức thiêng liêng mà gần gũi với mỗi người. Chân lí ấy một lần nữa được
tác giả nhắc lại như lời nhắn nhủ tha thiết “Em ơi em, đất nước là máu xương của mình”. Từ đó dẫn đến
lời nhắc nhở về trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người với đất nước. Đất nước kết tinh, hoá thân trong
mỗi con người; con người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê
hương, xứ sở: “Phải biết gắn bó và san sẻ/ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở/ Làm nên đất nước
muôn đời”.
- Rút ra bài học liên hệ thực tế đối với bản thân.
II. Luyện tập
Đề 1: Hãy phân tích đoạn trích Đất Nước (Trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa
Điềm)
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn trích.
B. Thân bài
I. Phần một (Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời).
1. Cảm nhận về sự sinh thành và trường tồn của đất nước.
- Đất nước có từ trước khi ta ra đời “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, một cách nói không xác định.
Sự thật thì cũng khó xác định và lí giải về sự ra đời của đất nước, chỉ nhận biết nó qua những câu chuyện
kể và chắc là từ ngày đó đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể.
- Đất nước lớn lên bằng sự nghiệp chiến đấu, hi sinh, bảo vệ bờ cõi, biên cương: “Đất nước lớn lên khi
dân mình biết trồng tre đánh giặc” và sự lao động cần cù lam lũ của con người “Hạt gạo phải một nắng
hai sương xay, giã, giần, sàng”
- Đất nước cũng là nơi chứa đựng những tâm hồn người Việt sâu nặng nghĩa tình “Cha mẹ thương nhau
bằng gừng cay muối mặn.”
2. Cảm nhận Đất nước từ nhiều phương diện khác nhau.
- Đất nước, trước hết được cảm nhận từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và cũng bình dị nhất trong
đời sống tinh thần của con người: gắn với những câu chuyện cổ tích, với trầu cau, với sự lam lũ và tần
tảo, với tình nghĩa thuỷ chung như gừng cay muối mặn của cha, của mẹ...
- Đất Nước còn được cảm nhận từ phương diện địa lí. Đất Nước là Nơi con chim phượng hoàng
bay về hòn núi bạc, là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”, tức là núi non, sông nước.
- Và cảm nhận từ phương diện lịch sử gắn với những huyền thoại về Lạc Long Quân và Âu Cơ, về
đất Tổ Hùng Vương “Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng” (Cội nguồn của
người Việt)... Tất cả gợi lên một thời gian đằng đẵng, một không gian mênh mông của lịch sử truyền
thống.

20
- Đất Nước cũng được cảm nhận như là sự thống nhất giữa các yếu tố lịch sử, địa lí qua các khía
cạnh văn hoá, phong tục, truyền thống (mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, giữa hế hệ này với thế
hệ khác).
- Tác giả sử dụng các yếu tố của ca dao - dân ca, thần thoại một cách đầy sáng tạo và giọng điệu
linh hoạt uyển chuyển dã dựng nên hình tượng đất nước vừa gần gũi, vừa mới mẻ đối với con người Việt
Nam.
3. Những lời nhắn nhủ đối với thế hệ trẻ Việt Nam.
- Thông qua sự cảm nhận Đất nước từ nhiều phương diện. Hình tượng đất nước hiện lên khá toàn
diện, vừa là cái chung của dân tộc, vừa là cái riêng của mỗi người. Từ đấy tạo dựng được sự nối tiếp của
các thế hệ khác nhau: Và ở đâu trên khắp ruộng dồng gò bãi/ Chẳng mang một dáng hình, một ao ước,
một lối sống ông cha/ Ôi Đất Nước bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy/ Những cuộc đời đã hoá núi sông
ta.
Và: Khi hai đứa cầm tay/ Đất nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm/ Khi chúng ta cầm tay
mọi người/ Đất nước vẹn tròn to lớn...
- Kết thúc phần này là đoạn thơ:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
.......
Làm nên Đất Nước muôn đời .
Đoạn thơ là lời thủ thỉ tâm tình với “em” mang tính chất riêng tư nhưng đồng thời cũng là lời nhắn
nhủ chân thành đối với thế hệ trẻ: Đó là trách nhiệm đối với đất nước, dân tộc.
II. Phần hai: (phần còn lại) - Tiếp tục triển khai sự cảm nhận về đất nước ở phần một và tập trung
làm nổi bật tư tưởng đất nước của nhân dân.
- Tác giả nhấn mạnh quan niệm Đất Nước của Nhân dân. Thực ra, đây cũng là tư tưởng cốt lõi của cả
đoạn trích, nhưng ở phần sau thì được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát hiện nhiều ư
nghĩa mới.
- Nguyễn Khoa Điềm có sự phát hiện thú vị và độc đáo về đất nước trên các phương diện: địa lí, văn
hoá, phong tục,... muôn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng
của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. Đây là lí do vì sao khi nói về bốn ngàn năm lịch
sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà
nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh:
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên.
Nhưng họ đã làm ra đất nước
Tóm lại, đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở
chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử - địa lí - văn hoá...
Với cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra được tô đậm và biểu
đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng
tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại làm tăng thêm sức hấp dẫn của
đoạn thơ
C. Kết bài: Thể hiện giá trị tác phẩm và phong cách tác giả.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
...
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm).
Khẳng định 10 câu thơ đầu của đoạn trích là sự cảm nhận và lí giải của tác giả về Đất Nước theo
phương diện lịch sử - văn hoá.
1. Đất Nước được cảm nhận gắn với một nền văn hoá lâu đời của dân tộc.
- Gắn với những câu chuyện cổ tích, với ca dao...
- Gắn với truyền thống văn hoá, phong tục của người Việt (miếng trầu bà ăn, búi tóc sau đầu).
2. Đất Nước lớn lên đau thương vất vả cùng với những cuộc trường chinh của con người.

21
- Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm gắn với hình ảnh cây tre - biểu tượng cho sức sống bất diệt
của dân tộc.
- Những lam lũ, gian nan của cha mẹ.
3. Đất nước gắn với những con người sống ân nghĩa, thuỷ chung.
4. Đoạn thơ đậm chất liệu văn hoá dân gian. Cùng với những hình ảnh giàu sức gợi cảm, đoạn thơ đã
gợi được chiều sâu của không gian, thời gian của lịch sử và văn hoá gắn với những thăng trầm của dân
tộc.
 Giọng điệu chung của đoạn thơ là giọng tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm.
Đề 3: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình tượng Đất Nước trong chương Đất Nước (trích trường
ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.
Bài viết chú ý làm nổi bật những cảm xúc, ấn tượng riêng của bản thân về vẻ đẹp của hình tượng đất
nước. Trong đó cần làm nổi bật các ý sau:
- Vẻ đẹp theo chiều dài thời gian; chiều rộng của không gian; chiều sâu của bề dày văn hoá, của sự
gắn bó thiêng liêng và máu thịt... (Dẫn chứng bằng các câu thơ cụ thể)
- Vẻ đẹp gắn với những phong cảnh quê hương bình dị mà quen thuộc. Đó là hiện thân của dáng hình,
lối sống, khát vọng của nhân dân.
- Vẻ đẹp bao trùm hình tượng Đất Nước chính là vẻ đẹp hình tượng Đất Nước Nhân Dân làm nên
gương mặt giản dị thân thương mà sâu sắc.
- Vẻ đẹp gắn với truyền thống yêu nước, gắn với những chiến công hiển hách, những hi sinh thầm
lặng nhưng vĩ đại của biết bao thế hệ người dân.
- Tác giả đã sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian, giọng điệu mượt mà sâu lắng làm cho hình ảnh
Đất Nước vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
--------------------------------------------------------------

SÓNG (Xuân Quỳnh)


I. Kiến thức cơ bản
Câu 1: Hãy nêu vài nét về tác giả và đặc điểm thơ Xuân Quỳnh
- Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường. Thơ chị là tiếng lũng của một tâm hồn
tươi trẻ, luôn khát khao tình yêu, “nâng niu chi chút” từng hạnh phúc bình dị đời thường. Trong số
các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xuân Quỳnh xứng đáng được gọi là nhà thơ tình yêu. Chị viết
nhiều, viết hay về tình yêu trong đó “Sóng” là một bài thơ đặc sắc.
- Đặc điểm nổi bật trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh: đậm vẻ nữ tính, là tiếng nói của một
tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thật, bình dị vừa khát khao một tình yêu lý tưởng: “Đến Xuân
Quỳnh, thơ hiện đại Việt Nam mới có một tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình yêu vừa
hồn nhiên chân thực, vừa mãnh liệt sôi nổi của một trái tim phụ nữ”.
Câu 2: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh Sóng và mối quan hệ giữa hai hình tượng sóng
và em trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh.
- Sóng là bài thơ nói về tình yêu và khát vọng hạnh phúc muôn đời của con người; qua đó, thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ: sôi nổi, trẻ trung, chân thành...
- Để bày tỏ trực tiếp những rung động tình yêu vừa hồn nhiên chân thật, vừa thiết tha sôi nổi của
trái tim phụ nữ, Xuân Quỳnh sử dụng phương thức diễn đạt ẩn dụ có ý nghĩa biểu trưng, đó là hình
ảnh con sóng.
- Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng khá độc đáo với nhiều đối cực cũng như tình yêu có nhiều
cung bậc, trạng thái, tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với nhiều mâu thuẫn mà
thống nhất.
+ Hành trình của sóng tìm về biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên,
tuyệt đích như người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp tù túng
+ Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên, như
người phụ nữ đang yêu luôn da diết nhớ nhung, ước vọng về một tình yêu bền vững.
 Bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân phiên như nhịp vỗ
của sóng.

22
- Sóng và em tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng của người phụ nữ đang yêu, là sự phân thân
và hoá thân của cái tôi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình cảm mãnh liệt trong trạng thái
yêu đương của người phụ nữ.
Cõu 3: Qua bài thơ Súng, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện như
thế nào?
-Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tỡnh yờu: những nét đẹp truyền thống: chung thủy, dịu
dàng, đằm thắm, đôn hậu thật dễ thương.
-Thể hiện nột đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu: mạnh bạo, chủ động bày tỏ những
khao khát yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình.
-Người phụ nữ ấy thủy chung, nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “sông không
hiểu nổi mình” thỡ súng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó, để “tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng,
bao dung. Đó là những nét mới mẻ, “hiện đại” trong tình yêu.
II. Luyện tập
Đề 1: Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
Dữ dội và dịu êm
...........................
Bồi hồi trong ngực trẻ.
1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, nhấn mạnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiệu khái quát về 2 khổ thơ (chú ý nội dung chính).
2. Thân bài: - Vị trí đoạn trích.
- Những tính cách trái ngược: con sóng không bình yên, không tự bằng lòng với khuôn khổ chật
hẹp, nó “tìm ra tận bể” để biểu hiện mình để được hiểu đúng với tầm vóc, bản chất của mình (giống
như bản lĩnh chủ động, tính cách kiêu hãnh của người phụ nữ khi yêu). Sóng thể hiện những tâm
trạng phong phú, phức tạp của người phụ nữ - một tâm hồn nhạy cảm.
- Mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng được yêu,
được sống hêt mình trong tình yêu.
- Ý nghĩa khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu.
- Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng tạo.
+ Sử dụng hình ảnh đối lập tương phản.
3. Kết bài: - 2 khổ thơ thể hiện khát vọng về một tình yêu rộng lớn, cao đẹp.
- Liên hệ thực tế đời sống.
Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về hai khổ thơ dưới đây trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
Cuộc đời tuy dài thế
................................
Để ngàn năm còn vỗ.
1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, nhấn mạnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiệu khái quát về 2 khổ thơ (chú ý nội dung chính).
2. Thân bài: - Vị trí đoạn trích.
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự
hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy thời gian của quy luật tự nhiên.
- Mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng sống hết
mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
- Ý khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu với khát vọng đầy tính nhân
văn.
- Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng tạo.
+ Sử dụng sáng tạo hình ảnh Sóng.
+ Nhịp thơ chậm, thấm đẫm suy tư.
3. Kết bài: - 2 khổ thơ thể hiện một niềm hi vọng, tin tưởng lớn vào tình yêu và khát vọng
được sống hết mình trong tình yêu.
- Liên hệ thực tế đời sống.
Đề 3: Phân tích bài “Sóng” của Xuân Quỳnh
Biển và sóng là những đề tài quen thuộc của thơ ca. Mỗi nhà thơ nhìn biển theo cảm hứng
riêng của mình. V.Hugo trong “Đêm đại dương” khi đứng trước biển cả mênh mông sâu thẳm, đã
nghe được “Những tiếng người tuyệt vọng kêu la”. Puskin thì liên tưởng những đợt sóng thét gào

23
với nỗi cay đắng trong tình yêu. Xuân Quỳnh tìm được những suy nghĩ tinh tế và thú vị về tình yêu qua
h́ nh ảnh những con sóng biển.
1. Sóng biển và tình yêu
Tác giả đă nhìn thấy sóng qua hai tính cách gần như đối lập nhau “dữ dội”, “ồn ào” với
“êm dịu”, “lặng lẽ”. Đấy là h́ nh ảnh thực tế về sóng biển. Nhưng nhà thơ còn hình dung ra sóng
như thể một con người, con người của suy tư, tìm kiếm:
Dữ dội và em dịu………. Súng tìm ra tận bể
Từ hình ảnh súng đi ra khơi xa rồi sóng lại vỗ vào bờ, nhà thơ liên tưởng tới tình yêu:
Ôi con sóng ngày xưa…………. Bồi hồi trong ngực trẻ
Đây là một liên tưởng thú vị, bởi vỡ cũng như sóng biển tự bao giờ cho tới nay, tình yêu
vẫn luôn luôn là nỗi khao khát của con người. Nếu tình yêu là nỗi khỏt vọng của con người thì đối
với tuổi trẻ, tình yêu càng trở nờn thân thiết đến nỗi có thể tuổi trẻ gắn liền với tình yêu. Đấy phải
chăng là điều mà Xuân Diệu từng phát biểu:
Làm sao sống được mà không yêu / Không nhớ không thương một kẻ nào.
2. Tình yêu của anh và em
Cả đoạn thơ trên nói về sóng biển và tình yêu một cách chung, như một quy luật của cuộc
sống. Đến đoạn thơ tiếp theo, tình yêu trở nên cụ thể, đó là tình yêu của anh và của em. Ý thơ phát
triển rất hợp lí, tứ thơ sâu sắc làm nên dáng nét suy tư trong thơ của Xuân Quỳnh:
Trước muôn trùng sóng bể ……….. Từ nơi nào sóng lên
Tại sao “trước muôn trùng sóng bể”, “em nghĩ về anh, em” ?
Thắc mắc về biển cả, chính là thắc mắc về tình yêu. Bởi vỡ tình yêu chính là thắc mắc về người mình
yêu. Đó là một hiện tượng tâm lý thụng thường trong tình yêu – yêu có nghĩa là hiểu rất rõ về người
mình yêu và đồng thời người yêu vẫn là một ẩn số kỳ thú đối với mình. Cũng như vậy, người đang yêu
rất hiểu về tình yêu nhưng đồng thời vẫn luôn luôn tự hỏi không biết thế nào là tình yêu. Ở đây, nhà thơ
Xuân Quỳnh đó liên hệ tâm lý ấy bằng hình tượng nghệ thuật hồn nhiên, dễ thương và gợi cảm:
Sóng bắt đầu từ gió ……… Khi nào ta yêu nhau.
Yêu, rõ ràng là thế mà đôi khi cũng không biết nó là gì. Nó cụ thể mà mơ hồ, nó gần gũi mà xa xôi,
nó đơn giản mà phức tạp. Nó là con sóng. Nhà thơ lại trở về nghệ thuật nhân hóa:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Tưởng tượng đó giúp nhà thơ lý giải một hiện tượng của thiên nhiên: con sóng biển nhớ bờ
cho nên ngày đêm liên tục vỗ vào bờ. Đâu đây có hình ảnh ý thơ của Xuân Diệu: Bờ đẹp đẽ cát
vàng/ Thoai thoải hàng thông đứng/ Như lặng lẽ mơ màng/ Suốt ngàn năm bên sóng (Biển)
Cũng như vậy, yêu có nghĩa là nhớ. Nhớ cả trong mơ cũng như khi còn thức. Yêu anh có
nghĩa là nghĩ đến nay, luôn luôn nghĩ đến anh:
Lòng em nghĩ đến anh/ Cả trong mơ còn thức
Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Bính đó thể hiện một cách duyên dáng qua hình thức thơ
dân dã của mình:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Cái nhớ của tình yêu chính là nỗi khát khao vô hạn, là nỗi nhớ không nguôi: Uống xong lại
khát là tình/ Gặp rồi lại nhớ là mình của ta (Xuân Diệu)
Những liên tưởng trên đây giúp ta thấy cách diễn tả của Xuân Quỳnh chân thật và hồn nhiên
biết chừng nào. Ở thơ của Xuân Quỳnh có sự liên kết giữa cái hồn nhiên chân thật ấy với chất suy
tư một cách tinh tế và chặt chẽ làm cho bài thơ ánh lên vẻ đẹp của một tâm hồn suy nghĩ.
Người ta nói yêu nhau tức là cùng nhau nhìn về một hướng. Còn nhà thơ Xuân Quỳnh của
chúng ta thì lại bảo:
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Hình ảnh “hướng về anh một phương” làm ta nhớ tới mấy câu ca dao: Quay tơ thì giữ mối
tơ / Dẫu trăm nghìn mối vẫn chờ mối anh

24
Đó phải chăng, từ nỗi nhớ trong tình yêu, nhà thơ muốn làm nổi bật tình cảm thủy chung
duy nhất của người con gái. Dù đi đâu, dù xuôi ngược bốn phương, tám hướng, thì em cũng chỉ
hướng về một phương của anh, có anh, cho anh. Nhà thơ lại trở về với hỡnh ảnh những con sóng
để làm điểm tựa cho ý tưởng của mình. Bởi vì, dù có xa vời cách trở bao nhiêu, con sóng vẫn tới
được bờ:
Ở ngoài kia đại dương.....
Dự muôn vời cách trở
3. Tình yêu và cuộc đời
Ở trên, tác giả liên tưởng sóng với tình yêu. Đoạn thơ cuối cùng so sánh cuộc đời và biển
cả:
Cuộc đời tuy dài thế........
Mây vẫn bay về xa
Tình yêu là một biểu hiện của cuộc đời. Tình yêu chính là cuộc sống. Cho nên đoạn thơ
cuối cùng mở rộng tứ thơ - tình yêu không phải chỉ là của anh và em mà tình yêu phải hòa trong
biển lớn - nhà thơ gọi là Biển lớn tình yêu:
Làm sao tan được ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
 Bài thơ trữ tình tình yêu nhưng không quá hời hợt, dễ dãi. Từ âm điệu cho tới tứ thơ.
“Sóng” toát lên phong cách của Xuân Quỳnh. Bài thơ giúp ta hiểu sâu sắc ý nghĩa tình yêu trong
cuộc đời.
Dường như biển cả bao la luôn luôn thu hút cảm hứng của Xuân Quỳnh. Biển là tình yêu,
sóng là nỗi nhớ, và cả sóng biển sẽ giúp nhà thơ xua đi bao điều cay cực: Biển sẽ xóa đi bao nhiêu
cay cực / Nước lại dềnh trên sóng những lời ru.
---------------------------------------------------------

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA


(Thanh Thảo)
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả: - Thanh Thảo được công chúng đặc biệt chú ý bởi những bài thơ và trường ca mang
diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
- Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội
và thời đại. Tuy nhiên, ông muốn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước
từ lối biểu đạt dễ dăi.
- Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bic (1985) là một trong những sáng
tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo.
II. Luyện tập: Đề bài: Em hãy phân tích bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca của Thanh thảo
1. Ý nghĩa tựa đề và lời đề từ
a. Tựa đề “Đàn ghi ta của Lor-ca”
- Đàn ghi ta là niềm tự hào, là một phần hồn của đất nước Tây Ban Nha (nên còn được gọi là Tây Ban
cầm).
- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo.
→ Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu của Lor-ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ
thuật của tác giả, cho khát vọng cao cả mà Lor-ca nguyện phấn đấu suốt đời.
b. Lời đề từ: Đây là di chúc của nhà thơ, khi tiên cảm về cái chết:
- Hãy chôn tôi với cây đàn - phần hồn của đất nước Tây Ban Nha → tình yêu Tổ quốc nồng nàn.
- Hãy chôn tôi với cây đàn – biểu trưng cho sự nghiệp của Lor-ca → ước nguyện suốt đời theo đuổi sự
nghiệp sáng tạo nghệ thuật, mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau
vươn tới.
2. Bố cục của bài thơ: Bài thơ có thể chia làm bốn đoạn
+ Đoạn l (6 dòng đầu): Hình ảnh Lor-ca, con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị
và nghệ thuật Tây Ban Nha.
+ Đoạn 2 (12 dòng tiếp): Ga-xi-a Lor-ca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân.
25
+ Đoạn 3 (4 dòng tiếp): Niềm xót thương Ga-xi-a Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của
Lor-ca không ai tiếp tục.
+ Đoạn 4 (9 dòng cuối): Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Ga-xi-a Lor-ca.
3) Ý nghĩa tượng trưng qua hệ thống hình ảnh
- Đoạn l: + Hình ảnh Lor-ca được giới thiệu bằng những nét chấm phá, phần nào chịu ảnh hưởng của
trường phái ấn tượng: những tiếng đàn bọt nước - Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt - li-la li-la li-la - đi
lang thang về ven biển đơn độc - với vầng trăng chếnh choáng - trên yên ngựa mỏi ṃn.
+ Những hình ảnh tương phản vừa giúp ta hình dung về Lor-ca, vừa gợi ta liên tưởng đến khung cảnh
của một đấu trường. Nhưng ở đấy không phải đấu trường với cuộc đấu giữa võ sĩ với bò tót mà là một
đấu trường đặc biệt với cuộc đấu giữa khát vọng dân chủ của công dân Lor-ca với nền chính trị độc tài,
của khát vọng cách tân nghệ thuật trong chàng nghệ sĩ Lor-ca với nền nghệ thuật già nua. Ở đó, nhìn
theo góc độ nào cũng vẫn chỉ thấy con người tự do và nhà cách tân nghệ thuật thật mong manh và đơn
độc.
- Đoạn 2: + Cái chết bất ngờ đến với Lor-ca. Con người trong sạch và vô tội ấy dù luôn bị ám ảnh về
cái chết của chính ḿnh, vẫn không thể nghĩ là nó lại đến sớm thế và đến vào lúc chàng không ngờ nhất.
+ Cảnh Lor-ca bị hành hình với những diễn biến phũ phàng lúc đầu được diễn tả bằng h́ nh ảnh thực: “áo
choàng bê bết đỏ”, sau đó, sự kiện thảm khốc ấy tạo những cú xốc dây chuyền được diễn tả theo lối
tượng trưng, liên tục chuyển đổi cảm giác, qua hệ thống những âm thanh vỡ ra thành màu sắc, thành
hình khối, thành ḍng máu chảy: “tiếng ghi ta nâu”, “tiếng ghi ta lá xanh biết mấy”, “tiếng ghi ta tròn
bọt nước vỡ tan”, “tiếng ghi ta ròng ròng - máu chảy”.
- Đoạn 3: + Niềm xót thương Ga-xi-a Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor-ca
không ai tiếp tục:
Không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
Di chúc “Khi tôi chết, hăy chôn tôi vời cây đàn” của Lor-ca được lấy làm đề từ của bài thơ như một
thứ chìa khoá ngầm hướng người đọc hiểu thông điệp thực sự của bài thơ. Di chúc này, trong nhận thức
của một người đọc bình thường, hiển nhiên bộc lộ tình yêu say đắm của Lor-ca với nghệ thuật? Không
chỉ có vậy, nó còn là tình yêu tha thiết với xứ sở Tây-ban-cầm? Nhưng Lor-ca không phải là một nghệ
sĩ sinh ra để nói những điều đơn giản. Do đó, di chúc của Lor-ca c ̣n những ý nghĩa sâu xa khác. Nhà thơ
cách tân là Lor-cạ biết thi ca mình một ngày nào đó sẽ án ngữ, ngăn cản những người đến sau trong sáng
tạo nghệ thuật nên đă dặn lại cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để đi tới. Nhưng vì quá ngưỡng mộ
Lor-ca, người ta đã không biết vượt qua Lor-ca
+ Chẳng phải do ngẫu hứng khi Thanh Thảo viết: “không ai chôn cất tiếng đàn - tiếng đàn như cỏ
mọc hoang...” - Câu thơ mở ra nhiều hướng diễn dịch: là nỗi xót thương cái chết của một thiên tài; là
nỗi xót tiếc hành tŕnh cách tân dang dở không chỉ với bản thân Lor-ca mà còn với nền văn chương Tây
Ban Nha. Bởi lẽ, nhà cách tân Lor-ca đã chết, nghệ thuật vắng thiếu kẻ dẫn đường. Nghệ thuật thành thứ
cỏ mọc hoang? Nhưng ý thơ đâu chỉ dừng lại ở đó. Dường như còn có cả nỗi buồn của người nghệ sĩ
ham tìm ṭi cách tân, rốt cuộc không ai thực sự hiểu di chúc của Lor-ca. Nỗi xót đau trước cái chết của
Lor-ca và trước sự dang dở của một khát vọng cách tân đọng lại thành những hình ảnh đẹp và buồn được
viết theo lối sắp đặt, dựa trên nguyên lí cốt lơi của cấu trúc gián đoạn: giọt nước mắt vầng trăng - long
lanh trong đáy giếng,... do đó, tạo lập một hệ hình ảnh trùng phức giao thoa, ánh xạ vào nhau, gợi những
suy tư đa chiều...
- Đoạn 4: + Cái chết thực sự của một nhà cách tân là khi những khát vọng của anh ta không có ai tiếp
tục. Nhưng cái chết đau đớn hơn của một nhà cách tân còn là khi tên tuổi và sáng tạo của anh ta được
đem lên bệ thờ và trở thành một bức tường kiên cố cản trở sự cách tân văn chương của những người đến
sau.
+ Vậy, nhân danh lòng kính trọng Lor-ca, hăy để cho Lor-ca có được một sự giải thoát thực sự.
Thôi đành chấp nhận định mệnh phũ phàng. Đường chỉ tay bé nhỏ, ḍng sông rộng mênh mang, hay là
phận người thì ngắn ngủi mà thế giới thì vô cùng. Lor-ca đi vào cơi khác với hình ảnh: “Lor-ca bơi sang
ngang - trên chiếc ghi ta màu bạc”.
+ Các hành động ném lá bùa, ném trái tim vào xoáy nước, vào cõi lặng yên đều mang nghĩa tượng
trưng cho sự giã từ và giải thoát, chia tay thực sự vời những ràng buộc và hệ luỵ trần gian...

26
• Yếu tố âm nhạc trong bài thơ
Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca ngoài cấu trúc tự sự còn được chồng thêm một cấu trúc khác: cấu trúc
nhạc giao hưởng, gợi liên tưởng một bè trâm (basso osunato) có phần nhạc đệm của ghi-ta. Các chuỗi
âm li-la li-la li-la luyến láy sau hai câu thơ đầu, gợi liên tưởng tiếng vang của chùm hợp âm sau tấu khúc
hoặc ca khúc mở đầu. Chuỗi âm “li-la li-la li-la” kết thúc bài thơ gợi lên tiếng vang của chùm hợp âm vĩ
thanh, sau khi phần chính của bản nhạc đă được diễn tấu xong, hoặc khi ca khúc đã dừng lời. Việc cấy
nhạc vào một bài thơ trong trường hợp tưởng mộ Lor-ca - nhà thơ, nhạc sĩ, hoạ sĩ, nhà cách tân sân khấu
- sẽ mang ý nghĩa của một sự kính trọng.

---------------------------------------------------------------------------------------

NGƯỜI LÁI Đ̉Ò SÔNG ĐÀ


(Nguyễn Tuân)
I. Kiến thức cơ bản
1. Hoàn cảnh sáng tác: Tùy bút “Sông Đà” được sáng tác năm 1960, gồm 15 tùy bút và một bài
thơ phác thảo. Đây là kết quả chuyến đi thực tế của Nguyễn Tuân lên Tây Bắc vào năm 1958.
2. Về thể loại tùy bút:
- Một loại bút ký ghi chép người thật việc thật, không có cốt truyện, đặc biệt in đậm cảm xúc
chủ quan của người viết, đậm chất trữ tình.
- Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình.
3. Nội dung:
+ Phong cảnh Tây Bắc vừa uy nghiêm hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình.
+ Con người Tây Bắc dũng cảm, lao động cần cù.  Chất vàng mười của tâm hồn
4. Đoạn trích
- Xuất xứ: Trích từ tùy bút “Sông Đà” (1960)
- Nội dung: Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc qua hình ảnh của Sông Đà hung bạo - trữ tình. Vẻ
đẹp của con người lao động Tây Bắc qua hình ảnh của những người lái đò trên sông.
- Chủ đề: Tác phẩm thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống
mới ở vùng cao Tây Bắc của nhà văn
- Phong cách của Nguyễn Tuân:
+ Cách nhìn và tả cảnh thiên nhiên thật đẹp (thiên nhiên sông Đà vừa mang một vẻ đẹp dữ dội
“như thiên anh hùng ca”, vừa mang vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng…)
+ Cách nhìn và tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ
 Tình yêu thiên nhiên, con người; tâm hồn nhạy cảm, vốn ngôn ngữ cực kỳ phong phú của nhà
văn.
- Nghệ thuật viết tùy bút của Nguyễn Tuân thật đặc sắc:
+ Lối ví von độc đáo, bất ngờ, chính xác.
+ Chi tiết chân thực và hóm hỉnh.
+ Cách viết phóng túng, ngôn ngữ điêu luyện.
+ Sự hiểu biết khoa học cặn kẽ, sức tưởng tượng phong phú, cảm xúc sâu lắng. Đặc biệt là lòng
yêu thương và tự hào về con người và đất nước.
II. PHÂN TÍCH
1.Hình ảnh sông Đà :
a. Lai lịch: Sông Đà được nhà văn quan sát và miêu tả ở nhiều góc độ: “Chúng thủy giai đông tẩu/
Đà giang độc Bắc lưu” (Mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sông Đà theo hướng Bắc).
Cách giới thiệu tạo ấn tượng về Sông Đà; đã thâu tóm được cái thần, cái độc đáo của sông Đà và cái
thần chữ của Nguyễn Tuân.
b.Về tính cách :
* Một dòng sông hung bạo – hiểm ác:
- Cảnh đá bờ sông dựng vách thành/ vách đá chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu/ ngồi trong khoang
đò qua quăng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh...trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện
27
-Cảnh tượng hùng vĩ, huyền bí. Sử dụng: tổng hợp nhiều giác quan; so sánh, liên tưởng mới mẻ, độc
đáo
- Mặt ghềnh Hát Loóng/ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió/ đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông
Đà...
- Cái dữ dằn của ghềnh sông với sự hợp sức của gió, của sóng, của đá - được diễn đạt: điệp từ, điệp
ngữ, điệp cấu trúc, tăng tiến và sự hỗ trợ bởi các thanh trắc mối đe doạ thực sự với người lái đò.
- Những cái hút nước (đoạn Mường Tà Vát) giống như cái giếng bê tông/ nước ặc ặc/ từ đáy cái hút
nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải.
Những cái hút nước khủng khiếp qua: so sánh, nhân hoá, kết hợp tả kể, liên tưởng, tưởng tượng, thủ
pháp điện ảnh - gây cảm giác lạnh người, hãi hùng.
- Sự hung bạo của sông Đà còn thể hiện ở thác nước, nhà văn đã nhân hoá con sông thành một sinh
thể dữ dằn, gào thét - Sông Đà như một bầy thuỷ quái: hung hăng, nham hiểm, bạo ngược, xảo quyệt
(khi thì “oán trách van xin”, khi thì “khiêu khích, giọng gằn và chế nhạo”, khi thì “rống lên”, “reo
như đun sôi”…)
- Đá trên sông Đà bày thạch trận chặn đánh tiêu diệt con người  qua trí tưởng tượng phong phú,
tài quan sát, sử dụng ngôn từ điêu luyện, nhân hoá hợp lí - Sông Đà “thành ra diện mạo và tâm địa
của một thứ kẻ thù số một” sẵn sàng d́ m chết con thuyền.
 Khung cảnh sông Đà giống như sa bàn khổng lồ, một trận đồ thiên la địa võng thách đố, khủng bố
tinh thần người chiến sĩ làm nghề sông nước.
* Một ḍng sông thơ mộng- trữ tình:
-Về hình dáng: Từ trên cao nhìn xuống: “Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình… ; Sông Đà như
một áng tóc mun, dài ngàn ngàn vạn vạn sải” - qua liên tưởng, so sánh: Sông Đà hiện lên như người
thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình trẻ trung và duyên dáng, man sơ (so sánh giàu giá trị nhân văn)
- Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian và không gian khác nhau: phát hiện những màu sắc tươi đẹp
và đa dạng của dòng sông: Màu nước của dòng sông thay đổi theo mùa:“Mùa xuân, dòng xanh ngọc
bích”, Mùa thu lừ lừ chín đỏ như da người bầm đi vì rượu bữa…
- Hai bên bờ sông: +“lặng tờ, + "hoang dại như một bờ tiền sử…” + “Hồn nhiên như nỗi niềm cổ
tích tuổi xưa”… Sông Đà thật mỹ lệ và như “một cố nhân lắm bệnh nhiều chứng” một người tình
nhân chưa quen biết gợi cảm hứng nghệ thuật và cảm xúc: vừa Đường thi lại vừa hiện đại.
* Nghệ thuật:
- Sông Đà được nhìn từ nhiều góc độ: Văn hóa, địa lí, lịch sử, văn học trí tưởng tưởng phong phú,
khả năng quan sát tinh tường bằng nhiều giác quan; vốn tri thức rộng, sâu của tác giả về nhiều ngành
nghề: quân sự, văn học, thể thao...
- Biện pháp: liên tưởng so sánh có sức diễn tả chính xác và sắc sảo, liệt kê, động từ mạnh có giá trị
tạo hình cao, sức gợi lớn để xây dựng, khiến Sông Đà như một sinh thể có hồn, có tính cách mụ dì ghẻ
chuyên làm mình, làm mẩy với người lái đò.
 Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
2. Ông lái đò:
* Về lai lịch: Ông đò là một ông già 70 tuổi. Ông sinh ra và lớn lên ngay bên bờ sông Đà. Phần lớn cuộc
đời ông dành cho nghề lái đò dọc trên sông Đà – một nghề đầy gian khổ và hiểm nguy.
* Về hình dáng: “Cái đầu bạc quắc thước; thân hình to cao và gọn quánh như chất sừng, chất mun;
tiếng nói ào ào như sông nước; hai tay dài lêu nghêu như cái sào lái đò; hai chân khuỳnh khuỳnh như
đang kẹp chặt cái cuống lái trong tưởng tượng…”
Cái gian nan, khổ cực của nghề lái đò như “chạm khắc”, làm nên một hình dáng rất đặc biệt của ông
lái Chỉ một vài nét, Nguyễn Tuân đã tạc nên một bức chân dung của lái đò không chỉ hình dáng bề
ngoài mà cả nội tâm, phong thái của một người lao động có tâm hồn .
* Nhà văn đă tưởng tượng ra một cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò sông Đà với bầy thuỷ
quái sông Đà qua từng trùng vi  Vẻ đẹp của con người lao động Tây Bắc
- Thiên nhiên: Lớn lao, dữ dội hiểm độc với trường trường lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của
nhiều thế lực: sóng, nước, đá, gió...
- Con người: Nhỏ bé trên một con thuyền đơn độc và vũ khí trên tay chỉ là những cán chèo.
** Trùng vi 1
+ Sông Đà sóng nước: ùa vào bẻ gãy cán chèo hò la, đá trái, thúc gối vào bụng, hông thuyền, đuôi thuyền,
Bám lấy thắt lưng đòi lật ngửa thuyền, Đánh những đòn hiểm bóp lấy hạ bộ người lái đò, 5 cửa: 4 tử, 1
sinh.

28
+ Người lái đò: - Nén vết thương, hai chân kẹp vào cuống lái, mặt méo bệch, -Vẫn nghe tiếng chỉ huy
của người cầm lái  Ông lái đò bình tĩnh, biết nén đau thương để chiến đấu với những âm mưu, thủ
đoạn của sóng nước Sông Đà.
** Trùngvi 2
+ Sông Đà đổi chiến thuật: Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố trí lệch phía hữu ngạn, Dòng thác
hùm beo, hồng hộc, Bọn thuỷ quân níu lôi thuyền vào tập đoàn cửa tử. Chúng vẫn không ngớt khiêu
khích.
+ Người lái đò: Ông đò nắm chắc binh pháp của thần đá, thần sông, thuộc quy luật phục kích. Ông
ghì cương lái, phóng nhanh vào cửa sinh, lái 1 đường thẳng miết. Đứa thì ông tránh, đứa thì ông đè sấn
chặt đôi mở đường tiến  Là người mưu trí, thông minh, hiểu biết, nhiều kinh nghiệm trong nghệ thuật
vượt thác leo ghềnh.
** Trùngvi 3
+Sông Đà ít cửa hơn, bên trái, phải đều là luồng chết, cửa sinh nằm giữa (ngay bọn đá hậu vệ của
con thác)
+ Người lái đò: Như một chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.
Thuyền vút qua cổng đá, qua cửa ngoài, cửa trong.
 Cuộc chiến không cân sức - chiến thắng thuộc về con người. Đó là chiến thắng của sự ngoan cường,
lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. Đây là chiến thắng
của tài trí con người, của sự hiểu biết (nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá) và kinh nghiệm của
những người đã nhiều năm gắn bó với nghề sông nước.
Nguyễn Tuân đã khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp của người lao động bình thường, âm thầm, giản dị
nhưng đã và đang làm nên những kỳ tích lớn lao trong cuộc chiến với thiên nhiên hung dữ.
 Ông lái là người nghệ sĩ tài hoa, yêu mến tự hào với công việc. Tay lái đã nở hoa qua nghệ thuật miêu
tả của Nguyễn Tuân. Người nghệ sĩ vượt thác leo ghềnh.
** Sau cuộc chiến: nhà đò đốt lửa, nướng cơm lam, bàn tán về cá dầm xanh, cá anh vũ. Không một
lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua. Cuộc sống tự do, bình dị, lao động lặng lẽ, nhưng thật vinh quang,
tài hoa, dũng cảm và gan góc.
 Đánh giá chung: Nguyễn Tuân muốn khẳng định rằng không chỉ những người làm nghệ thuật mới là
nghệ sĩ, mà lao động cũng là một nghệ thuật, nghệ thuật của cuộc sống. Người anh hùng, người lao
động bình dị vô danh.
* Nghệ thuật: Vốn sống, từ ngữ phong phú, khả năng quan sát khám phá tinh tế, kiến thức quân sự, thể
thao, tái hiện bức tranh chiến trận hào hùng, kịch tính, độc đáo.

-----------------------------------------------------

AI ĐĂ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG (Trích)


(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
1. Tác giả
- Tiểu sử: Sinh 1937 tại TP. Huế nhưng quê gốc ở Quảng trị. Ông sống, học tập và hoạt động
cách mạng ở Huế - cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của
mảnh đất này.
- Sự nghiệp văn học:
+ Phong cách nghệ thuật:
* Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.
* Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ.
* Lối viết hướng nội, súc tích, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn.
+ Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho
dòng sông (1984), Bản di chúc của cỏ lau (truyện ký, 1984), Hoa trái quanh tôi (1995), Huế - di tích và
con người (1995), Ngọn núi ảo ảnh (2000), Trong mắt tôi (bút ký phê bình, 2001), Miền cỏ thơm (2007)

29
2. Tác phẩm
a. Thể loại: Bút kí là văn bản thuộc thể loại kí, ghi chép những điều mắt thấy tai nghe, viết về người
thật, việc thật trong cuộc sống bằng những cảm xúc nhận xét, bình luận vừa chân thực vừa chủ quan của
người viết.
b. Bố cục
* Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí. Là tác phẩm
tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
* Nội dung đoạn trích
- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”: Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mối
quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “quê hương xứ sở”: Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành
Huế.
- Đoạn 3 (Còn lại): Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.
c. Chủ đề
- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sâu dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm
nổi bật đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương
a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc thiên nhiên.
* Từ Thượng nguồn
(1) - Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ. + Sông Hương là bản tình ca của rừng già. Rầm rộ và mãnh
liệt… Dịu dàng và say đắm… Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa
đại ngàn của Trường Sơn.
+ Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khoáng man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan
dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng. Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của
người con gái Sông Hương. Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mănh liệt và hoang dại.
(2) - Khi ra khỏi rừng già. + Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của ḿnh ở cửa rừng…
+ Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở. Vẻ đẹp
đầy bí ẩn, sâu thẳm của ḍng sông.
Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật
so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đă phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá
tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn.
* Bình một số chi tiết đặc sắc (Bản tình ca của rừng già + Cô gái di gan phóng khoáng man dại…)
* Về Châu thổ
(3) - Sông Hương tìm đến Huế.
+ Chuyển ḍng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm.
-Từ ngã ba Tuần - chảy theo hướng Nam - Bắc qua Hòn Chén.
-Chuyển hướng sang Tây - Bắc vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán.
-Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về phía đồng bằng ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
 Như 1 cuộc tìm kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó.
+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng.
-Qua Tam Thai, Vọng Cảnh: Dòng sông mềm như tấm lụa, Dòng sông như 1 tấm gương phản chiếu
màu sắc…
-Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: Dòng sông mang vẻ đẹp cổ kính,
trầm mặc như triết lí, như cổ thi.
-Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….
Nhận xét: Sông Hương qua cái nhìn đầy lăng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng
đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim. Với nghệ thuật so sánh
cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ
đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính
của Sông Hương gắn với thành quách lăng tẩm của vua chúa thủa trước.

* Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng

30
- Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế
Huế Sông Hương
+ Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in hình + Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vâng không
trên nền trời. nói ra của tình yêu.
 Một trong những biểu tượng của Huế như  Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người trong
mơ màng chờ đợi, như vẫy gọi dòng sông. mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra.
+ Những lâu đài của đất cố đô soi bóng xuống + Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như
dòng sông xanh biếc. muốn ôm trọn Huế vào lòng.
+ Sông Hương và Huế hoà vào làm 1, Sông Hương làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp
trầm tư sâu lắng của Sông Hương.
+ Sông Hương giảm hẵn lưu tốc, xuôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với
mảnh đất nơi đây.
Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của
tình yêu. Sông Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sông Hương gặp thành phố
như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua
nghệ thuật so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình đang say đắm
trong tình yêu.
* Chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình.
(Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non
Sông Hương uốn cong = Tiếng vâng không nói ra…
Lưu tốc Sông Hương = Slow tình cảm dành cho Huế).
(4)- Tạm biệt Huế để ra đi
Sông Hương Huế
+ Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy + Quanh năm mơ màng trong sương khói và biêng
đảo Cồn Hến, lưu luyến ra đi… biếc màu xanh của tre trúc, vườn cau.
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu + Thị trấn Bao Vinh là nơi Huế dõi theo 10 dặm
dấu 1 lần cuối. trường đình.
Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình
Kim Trọng - Thúy Kiều. Sông Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi
vấn vương, lẳng lơ, kín đáo của tình yêu, như tấm lòng chung tình của người dân nơi Châu Hoá với quê
hương xứ sở.
b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông
- Dòng sông âm nhạc: + Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca - 1 dòng sông thơ ca lặp lại mình
+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
 Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên Sông Hương = màu áo điều lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương
giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế:
“rất dịu dàng và rất trầm tư…”
c. Dòng Sông Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất Cố đô.
* Là 1 dòng sông anh hùng.
- Từ xa xưa: là 1 dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng.
- Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại
Việt.
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Thời chống Pháp:
+ Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
+ Đi vào thời đại CMT8 với những chiến công rung chuyển.

31
- Thời chống Mĩ: Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân.
* Sông Hương cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.
+ Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết
hiến đời mình làm 1 chiến công. Sông Hương là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
+ Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của xứ
Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử.
d. Ai đă đặt tên cho dòng sông: Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đă đặt tên cho dòng
sông?”
- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất
thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương.
- Mang tính chất biểu cảm.
+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ
kính tươi đẹp.
+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dòng sông Hương, thành
phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đă đặt tên cho dòng sông?”
2. Hình tượng cái tôi của tác giả
- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu chất
trữ tình lãng mạn.
Tổng kết:
- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn người Huế qua sự quan sát sắc sảo của
HPNT về dòng sông Hương - HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiên, một cuốn từ điển sống về
Huế, một cây bút giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương
đất nước.

-----------------------------------------------------------------------------------

VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tô Hoài)
I. Kiến thức cơ bản.
1. Trình bày những nét chính về tác giả Tô Hoài?
2. Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ tác phẩm
- Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1953). Tập truyện được tặng giải nhất - giải thưởng
Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
- Truyện tây Bắc là kết quả của chuyến đi thực tế tại Tây Bắc năm 1952.
- VCAP được coi là truyện ngắn thành công nhất của tập truyện, tác phẩm xoay quanh số phận
của Mị và Aphủ hai con người nếm trải nhiều đau khổ và bất hạnh trong xã hội cũ ở miền núi cao. Truyện
kết thúc bằng cuộc sống hạnh phúc của họ nơi bản làng du kích Phiềng Sa.
3. Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện.
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho
nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
4. Nêu nội dung và nghệ thuật:

32
- Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn
thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng, đi tìm
cuộc sống tự do.
- Tác phẩm khắc học chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn
người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân
tộc, vừa giàu tính tạo hình lại vừa giàu chất thơ.
- Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu
tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác
giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,… Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc
họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn)
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
5. Nhận xét cách giới thiệu nhân vật
Ai ở xa về. Ngay những dòng đầu tiên người đọc phải chú ý tới hình ảnh người con gái ngồi quay
sợi gai trên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa và lúc nào rười rượi cách vào truyện gây ấn tượng nhờ
tác giả tạo ra những đối nghịch.
- Một cô gái lẻ loi âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri: Cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa trong khung
cảnh đông đúc, tấp lập của gia đình Thống Lý Pá Tra.
- Cô gái ấy là con dâu của một gia đình quyền thế giàu có nhưng sao lúc nào cũng "cúi mặt" và nhẫn
nhục "mặt buồn rười rượi".
Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối dẫn
người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.
II. Đề bài
Đề 1: Phân tích nhân vật Mị
1. Mị qua cách giới thiệu của tác giả "Ai ở xa về…": Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại
hình mà ở phía thân phận - một thân phận quá nghiệt ngã - một con người bị xếp lẫn với những vật vô
tri giác (tảng đá, tàu ngựa) - một thân phận đau khổ, éo le.
2. Khi chưa bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pátra Mị là 1 cô gái như thế nào? Vì sao Mị lai bị bắt?
3. Mị từ khi làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá tra:
- Cô Mị với cuộc đời cực nhục, khổ đau như thế nào? Mị bi đày đoạ về thể xác và tinh thần
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con
ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục
thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông
bằng bàn tay". Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết…". (Chú ý
phân tích nghệ thuật để cực tả nỗi đau đớn của Mị: hình ảnh so sánh đòn bẩy, thủ pháp vật hóa, hình ảnh
ẩn dụ độc đáo)
+ Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống.
+ Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức.
+ Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau.
-Tô Hoài đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với số phận đau khổ của người phụ nữ dưới ách thực
dân – phong kiến. Đồng thời lên tiếng tố cáo giai cấp thống trị lợi dụng cường quyền, thần quyền, áp
bức bóc lột, hủy hoại con người. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót
thương.
* Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị:
- Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô
Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức
hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như
thổi sáo".
- Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát
vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi
hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ
sớm rơi vào cạm bẫy.
- Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất
của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng

33
đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một
cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm
than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật.
 Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn
miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô-gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ
phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt
cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc
chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
- Sự trỗi dậy lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc của nhân vật Mị: Những yếu tố tác động đến sự
hồi sinh của Mị: "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc
phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". "Đám trẻ đợi tết chơi
quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị.
* Diễn biến tâm trạng hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân
- Những yếu tố ngoại cảnh cũng có những tác động nhất định đến tâm lí và sự hồi sinh của Mị.
+ Lần 1: "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người
đang thổi - Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ
rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men
đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. -Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ "Ngày
trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu
người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác" - nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi
trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi.." - những
câu văn ngắn đã diễn tả niềm khao khát mãnh liệt của Mị.
Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết"  với ý nghĩ lạ lùng
nhưng chân thực  Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn
kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài.
+ Lần2: "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường: Từ những sôi sục trong tâm tư đã
dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho
căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong
vách". Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị.
+ Lần 3: "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi" Mị vùng
dậy bước đi. - Vẫn nguyên vẹn niềm ham sống, khao khát t́nh yêu mà bấy lâu nay tưởng như héo úa,lụi
tàn.
Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị.
+ Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió
thổi bùng lên đống lửa tưởng đã nguội tắt.
Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt - hiện thực phũ phàng
khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức
sống của con người cho dù bị giẫm đạp, bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp
là bùng lên.
* Suy nghĩ và hành động của Mị trước cảnh A Phủ bị trói
+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay" (Phân
tích + giải thích tại sao Mị lại có thái độ như vậy?)
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại
của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho
mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái
cọc ấy"  tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu cởi trói cho APhủ. Khi đã chạy theo
A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía
cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.
* Tóm lại: Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần
dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn

34
tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh
mẽ. Nhà văn đã để hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc
* Nghệ thuật: trần thuật,xây dựng đối thoại, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị
- Mị là kiểu nhân vật tâm trạng
- Mị là nhân vật tiêu biểu cho cuộc sống cực khổ của người dân miền núi và quá trình đấu tranh tự giải
phóng đến với cách mạng của họ.

Đề 2: Phân tích nhân vật A Phủ


a. Số phận đặc biệt
- Chú bé A Phủ từ tuổi thơ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, không còn người thân thích trên đời vì cả làng A
Phủ không mấy ai qua được trận dịch. A Phủ sống sót không phải nhờ sự ngẫu nhiên mà vì chú bé là
một mầm sống khoẻ, đã vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên. – Người làng bắt A Phủ đem
xuống bán đổi lấy thóc của người Thái.
- Tuy mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không thích ở dưới cánh đồng thấp, trốn thoát lên núi,
lưu lạc tới Hồng Ngài.
- Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc
lưỡi cày, biết đúc cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo.
+ Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu
tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. Người ta ao ước đùa thế thôi, chứ A Phủ vẫn rất nghèo.
+ A Phủ không có cha, không có mẹ, không có ruộng, không có bạc, suốt đời làm thuê, làm mướn, phép
làng và tục lệ cười xin ngặt đến nỗi A Phủ không thể nào lấy nổi vợ.
b. A Phủ với cá tính đặc biệt
- Cá tính gan góc của A Phủ vốn đã bộc lộ từ năm lên mười, cá tính ấy lại được chính cuộc sống hoang
dã của núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để A Phủ trở thành một
chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo. A phủ đánh A Sử con trai thống lí Pátra. Ở vùng núi cao,
bọn chúa đất như thống lí Pá Tra là một thứ trời con, con trai thống lí là con trời, không ai dám đụng tới.
Nhưng A Phủ không sợ. Với A Phủ, A Sử chỉ là đứa phá đám cuộc chơi, cần phải đánh
- Trận đ ̣n mà Phủ đành cho A Sử được miêu tả thật sống động: với hàng loạt các động từ cùng lối miêu
tả các động tác nhanh, gấp: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé lai
áo, đánh tới tấp... cho thấy sức mạnh và tính cách con người A Phủ qua hành động.
- A Phủ đã phải trả một cái giá rất đắt cho hành động táo tợn ấy (cảnh xử kiện quái đản). Nhưng là người
đơn giản, A Phủ không quan tâm:
+ Khi đã phải sống thân phận của kẻ làm công trừ nợ, A Phủ vẫn là một chàng trai của tự do, dù phải
quanh năm một thân một mình “đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn ḅ tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn
ngựa...” nhưng cũng là quanh năm A Phủ “bôn ba rong ruổi ngoài gọ̀ ngoài rừng” làm phăng phăng mọi
thứ, không khác với những năm tháng trước kia.
+ Vì mải bẫy nhím, để hổ bắt mất ḅ, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn đó về. A Phủ nói chuyện
đi “lấy con hổ về” một cách thản nhiên và coi đó là một chuyện rất dễ dàng.
+ A Phủ cãi lại thống lí cũng rất điềm nhiên: A Phủ không biết sợ các uy của bất cứ ai. Con hổ hay thống
lí Pá Tra cũng thế thôi.
+ Kể cả khi lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây, rồi đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng cho
con vật bị mất, A Phủ cũng làm các việc ấy một cách thản nhiên, không nói. Là người mạnh mẽ và gan
góc, A Phủ không sợ cả cái chết, là hai yếu tố đã giúp nhà văn, chỉ với mấy nét đơn sơ mà tạo dựng được
một hình tượng đặc sắc.
c. Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì
đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết
đêm".
+ Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.
+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành đứa ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp
cho nhà Thống lí Pá Tra
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất
vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.
d. Số phận mỉm cười: được Mị giải thoát, trốn lên Phiềng Sa, xây dựng hạnh phúc gia đình, được
giác ngộ lí tưởng cách mạng, trở thành du kích, sống chiến đấu vì lí tưởng cao cả, tốt đẹp.

35
* Nghệ thuật: nhân vật A Phủ đă được khắc hoạ thành công. Sở trường quan sát nhạy bén và khả năng
thiên phú trong việc nắm bắt cá tính con người là hai yếu tố đã giúp nhà văn, chỉ với mấy nét đơn sơ mà
tạo dựng được một hình tượng đặc sắc.
Đề 3: Giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm
a. Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc - một thành công có ý nghĩa khai phá của
Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như
địa ngục giữa trần gian.
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi.
b. Giá trị nhân đạo
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị - Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. - Chỉ ra con đường giải phóng người
lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
Miêu tả khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình Thống Lý Pá Tra và Cô gái ấy là con dâu của
một gia đình quyền thế giàu có nhưng sao lúc nào cũng "cúi mặt" và nhẫn nhục "mặt buồn rười rượi".
Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối dẫn
người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.

--------------------------------------------------------------------------------------

VỢ NHẶT
I. Kiến thức cơ bản
Câu 1: Nêu những nét chính về tác giả Kim Lân
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình
tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim
Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống
nông thôn.
Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời và xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt.
- Năm ẤT DẬU, 1945 người Việt Nam lâm vào nạn đói chưa từng có trong lịch sử. Hơn hai triệu
người chết đói. Xúc động và thấm thía trước cảnh ngộ này nhà văn KL đã sáng tác truyện ngắn xuất sắc
Vợ nhặt
- Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau cách mạng tháng tám thành công.
Bối cảnh câu chuyện là nạn đói năm 1945. Tuy nhiên tiểu thuyết Xóm ngụ cư chưa được hoàn thành vì
bản thảo bị mất trong kháng chiến chống thực dân pháp. Sau hòa bình lập lại tác giả đã dựa vào một phần
cốt truyện để viết truyện ngắn này. Tác phẩm được in trong tập truyện Con chó xấu xí, xuất bản năm
1962
Câu 3: Tóm tắt truyện ngắn Vợ nhặt.
Câu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm Vợ nhặt.
- Hai chữ “vợ nhặt” đă tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh
lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “nhặt được
vợ”.
- Chỉ riêng hai chữ “vợ nhặt” cũng đã nói lên khá nhiều về cảnh ngộ, số phận của Tràng và cả của người
đàn bà xa lạ nữa. Đúng là anh Tràng đă nhặt được vợ như người ta nhặt được cái rơm, cái rác vứt ven
đường. Cái giá của con người chưa bao giờ lại rẻ rúng đến như vậy. Tình cảnh anh Tràng nhặt được vợ
đó phơi bày tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng
khiếp năm l945.
36
Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự
cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong
cảnh khốn cùng.
Câu 5: Nêu tình huống trong truyện ngắn VN.
Tràng nhặt được vợ giữa nạn đói khủng khiếp năm 1945 đây là một chuyện lạ làm cho:
- Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng vời một người đàn bà lạ về nhà (có vợ theo
không) vì:
+ Người như Tràng mà lấy được vợ (một anh nhà nghèo xấu trai, lại là dân ngụ cư).
+ Thời buổi đói khát này, người như Tràng, đến nuôi thân còn chẳng xong mà còn dám lấy vợ.
Nhưng khốn nỗi, nếu không gặp cảnh đói khát khủng khiếp như thế thì ai mà thèm lấy Tràng. Đau xót
ở chỗ, đầy là “vợ nhặt” có cần ăn hỏi, cheo cưới gì đâu. Đói khát như thế, mọi việc đều có thể bỏ qua,
cho nên Tràng mới lấy được vợ.
 Trong tình cảnh như vậy, việc Tràng lấy được vợ, thậm chí có vợ theo, là một chuyện lạ, nên ai
cũng ngạc nhiên. Cả người lớn lẫn trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ (mẹ Tràng) ngạc nhiên.
- Và ngay cả Tràng cũng ngạc nhiên nữa: “Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn c ̣n ngờ
ngợ như không phải thế. Ra hắn đâu có vợ rồi đấy ư?”
 Kim Lân đă sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo tình huống này được gợi ra ngay từ cái
nhan đề của tác phẩm: Vợ nhặt. Như trên đã nói, trong tình cảnh đói khát khủng khiếp, người ta chết đói
đầy đường, bản thân Tràng cùng đang trong cảnh đến nuôi thân còn chẳng xong, bỗng nhiên lại lấy được
vợ, lại có vợ theo không về. Tình huống vừa lạ, vừa hết sức éo le nói trên là đầu mối cho sự phát triển
của truyện, tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật qua tình huống độc đáo này,
chủ đề của tác phẩm được bộc lộ.
Đề: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo của tác phẩm.
Mở bài: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm: -Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với
"người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. -Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều
trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
+ Nhận xét khái quát: -Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. -Qua tình huống truyện, tác
phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
Thân bài: * Bối cảnh xây dựng tình huống truyện: + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà
kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống
luôn bị cái chết đe dọa.
* Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống
độc đáo:
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao: -Ngoại hình xấu, thô. -Tính tình có
phần không bình thường. -Ăn nói cộc cằn, thô lỗ. -Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. -Nạn
đói đe dọa, cái chết đeo bám.
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô-gíc tự nhiên).
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ: -Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. -Bà cụ Tứ cũng hết
sức ngạc nhiên. -Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn "ngờ ngợ".
+ Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí: -Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người
ta" không thèm lấy một người như Tràng. -Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
Câu 6: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm VN.
- ND: Truyện ngắn VN của KL không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong
nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay
trên bờ vực của cái chết họ vẫn hướng về sự sống, khao khát tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn
nhau.
- NT: Cách kể chuyện hấp dẫn, tạo tình huống truyện độc đáo, cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều
chi tiết đặc sắc đối thoại sinh động, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần
nhị tự nhiên.
Câu 7: Nêu ý nghĩa đoạn kết trong tác phẩm VN .
Đoạn kết của truyện ngắn Vợ nhặt có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Truyện được khép lại bằng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt

37
Minh phấp phới bay trong đầu óc Tràng. Những hình ảnh này đối lập vời những hình ảnh thê thảm về
cuộc sống của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945, được tác giả miêu tả ở phần đầu
của thiên truyện - Cái kết thúc như vậy gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hướng tích cực của tác
phẩm: Khi bị đẩy vào tình huống đói khổ cùng đường, thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách
mạng. Đây cũng là xu hướng vận động chủ yếu của văn học Việt Nam từ l945 đến l975.
II. PHÂN TÍCH
1. Nhân vật Tràng
* Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một
mình, bỗng nhiên nhặt được vợ - Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát.
* Tâm trạng:
- Lúc đầu khi có ý định đưa người đàn bà xa lạ về nhà không phải Tràng không có chút phân vân do
dự, lo lắng "mới đầu đèo bòng" nhưng sau một thoáng do dự hắn đã tặc lưỡi một cái "chậc, kệ", cái tặc
lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối
từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng
-Tất cả biến đổi từ giây phút ấy.
- Trên đường về xóm ngụ cư
+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày "mặt hắn có gì phớn phở", hắn tủm tỉm cười nụ một
mình, hai mắt sáng lên lấp lánh." Trước con mắt tò mò của người dân xóm ngụ cư , người đàn bà càng
thêm ngượng nghịu còn Tràng "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình" Tràng rất vui và cảm thấy hạnh
phúc, một niềm vui mộc mạc của anh làm thuê vụng về lần đầu gặp chuyện lạ đời chưa từng thấy nhưng
chính Tràng cũng không khỏi có lúc cứ lúng ta lúng túng khi đi bên người đàn bà.
+ Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm
giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
 Kim Lân đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động niềm khao khát tổ ấm gia đình, bất chấp cả cái đói và
cái chết.
- Khi dẫn thị vào nhà:
+ Hành động xăm xăm bước vào nhà dọn dẹp sơ qua và thanh minh về cảnh bừa bộn
+ Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà và thấy sợ vì: sợ đối diện với vợ mới, sợ vợ mới đổi ý vì hoàn
cảnh, sợ mẹ không đồng ý
+ Gắt với mình một cách vô cớ, tự hỏi
+ Tâm trạng ngạc nhiên: "ra mình đã có vợ rồi ư"
- Khi thấy mẹ về Tràng vui sướng như một đứa trẻ
- Đến cái buổi sáng đầu tiên khi có vợ:
+Tràng thực sự thấy cuộc đời mình từ đây đă thay đổi hẳn. Tràng cảm thấy "trong người êm ái lửng
lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra" điều đó nói lên ngay giữa cái đói, cái chết, người lao động luôn
khát khao hạnh phúc 1 mái ấm gia đình.
+ “Chợt nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mời mẻ, khác lạ”. Trong những giờ phút có
tính chất bước ngoặt ấy, con người ta bỗng thấy mình trưởng thành. Niềm vui sướng, hạnh phúc của
Tràng đã gắn liền với ý thức về bổn phận, trách nhiệm: "Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ lùng," “một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”, “bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. -Hắn xăm xăm
chạy ra giữa sân, cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”. Hành động và suy nghĩ ấy
của Tràng vừa rất hiện thực, bình dị, vừa mang một ý nghĩa lãng mạn thiêng liêng - Tâm lí Tràng phát
triển theo chiều thẳng đứng phù hợp với tâm lí của một chú rể trẻ tuổi đang tràn trề hạnh phúc.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh động tinh tế Qua sự biến đổi tâm trạng thấy
được vẻ đẹp tâm hồn tính cách nhân vật đó là tình thương niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin
tưởng vào tương lai và thấy được tình cảm nhân đạo của nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ.
2. Bà cụ Tứ
a. Hoàn cảnh sống
- Bà cụ Tứ là người dân ngụ cư, nghèo khổ, góa bụa, ở vậy nuôi con, chịu nhiều đắng cay, cơ cực...
- Phải đối mặt với nạn đói khủng khiếp năm 1945.
b. Vẻ đẹp nhân văn được thể hiện qua diễn biến tâm trạng
* Khi Tràng dẫn vợ về nhà:
- Thấy Tràng “reo lên như một đứa trẻ”, vồn vã khác thường khi thấy mẹ “lọng khọng” đi vào ngơ, -
tâm trạng bà cụ Tứ cũng trở nên “phấp phỏng”: Có cái gì đó bất thường đang chờ đợi bà.

38
- Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn. Kim Lân đã khéo chọn ngôn ngữ độc
thoại nội tâm để diễn tả tâm trạng đầy ngạc nhiên của bà cụ: “Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong
ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u?
Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”
- Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa nhưng vẫn không nhận ra người nào.
- Sự ngạc nhiên ấy còn được bộc lộ qua bước chân “lập cập” của bà lão.
- Bà cụ Tứ càng ngạc nhiên hơn khi nghe thấy tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
* Khi hiểu ra cơ sự:
- Khi nghe Tràng phân trần, cắt nghĩa, bà cụ mới hiểu. “Bà lão cúi đầu nín lặng”. Một sự im lặng chất
chứa biết bao suy nghĩ. “Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự,
vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình."
- Một nỗi tủi hờn, xót thương trào lên trong lòng bà cụ Tứ "Chao ôi, người ta dựng vợ gả ….Còn mình
thì..."
- Bà khóc "Trong kẽ mắt lèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt..."
- Bà lo lắng "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”.
Ở đây, cần phải thấy cái tinh tế của ngòi
̣ bút miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân. Nếu như khi nhận
rõ gia cảnh nhà Tràng, người đàn bà còn đủ sức nén một tiếng thở dài, thì bà cụ Tứ, khi đă thấu hiểu cơ
sự của con đã không sao giấu nổi sự ngao ngán của mình. “Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đắm nhìn
người đàn bà”.
- Và từ chỗ xót xa cho đứa con trai, bà lão chuyển sang thương xót người đàn bà. Người mẹ nghèo,
nhân hậu, giàu lòng vị tha, nhất mực nhạy cảm ấy đã thấu hiểu ngay cái cành ngộ của người phụ nữ xa
lạ bỗng trở thành con dâu của ḿnh “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ ….nào mà lo cho hết được?.
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật, lại một lần nữa, diễn tả chân thật và cảm động những suy nghĩ
âm thầm của người mẹ
- Sau khi khẽ dặng hắng một tiếng, bà lão ôn tồn, “nhẹ nhàng” nói với nàng dâu: “Ừ thôi thì các con
đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...” ngôn ngữ của bà lão nhẹ nhàng, cái nhìn của bà
với nàng dâu đầy cảm thông - tất cả xuất phát từ tình yêu thương con người của bà lão. -Nghe lời nói ấy,
“Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi”. Lời nói ấy cũng trả lại danh dự nàng dâu cho người đàn
bà là vợ nhặt.
- Sau khi tất cả những tình cảm xáo trộn trong lòng đã bắt đầu lắng xuống, bấy giờ bà lão mới chợt nhớ
ra cái bổn phận mẹ chồng. Thế là bà lão bắt đầu nói với 2 vợ chồng đứa con, bà dặn dò các con “chúng
mày liệu bảo nhau mà làm ăn”; với một niềm tin cố hữu “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, bà nghĩ xa đến
lũ cháu của bà “có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”.... Nếu để ý kĩ, ta thấy hình như có một phần nữa
bà cụ đang nói với chính mình. Những khao khát, những ấp ủ tưởng như chẳng bao giờ có bây giờ bà cụ
mới được dịp nói ra. Điều này chứng tỏ bà là một bà mẹ chu toàn - niềm lạc quan hy vọng đổi đời
- Tâm trạng bà cụ Tứ lẫn lộn buồn vui, lo lắng. Niềm vui của người mẹ nghèo khổ trong cảnh ngộ này
thật tội nghiệp. Nó trở nên héo hắt vì không sao thoắt ra khỏi nỗi ám ảnh của sự buồn tủi, xót thương.
“Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài……. trước kia không?”.
- Song nổi bật hơn cả vẫn là tấm lòng thương xót của bà cụ Tứ. Bà lão, nhìn người đàn bà, lòng đầy
xót thương. Và cũng như biết bao bà mẹ nhân từ khác, bà cụ Tứ những mong con dâu mình hoà thuận:
“Cốt làm sao chúng mày hoà thuận…. u thương quá”. Bà cụ Tứ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt
cứ cháy xuống ròng ròng. Những giọt nước mắt xót xa, tủi nhục ấy, người vô tâm như Tràng làm sao có
thể hiểu nổi.
- Bà cụ Tứ thấy “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn
lên”. Cùng với nàng đâu, bà cụ xăm xắn thu dọn; quét tước nhà cửa. Một ý thức về bổn phận và trách
nhiệm sâu sắc hơn nảy sinh ở tất cả các thành viên của gia đình: “Hình như ai nấy ….có cơ khấm khá
hơn”. Người mẹ từng trải và nhân hậu ấy đã bằng mọi cách nhen nhóm một niềm vui, niêm hi vọng cho
dâu con của mình. Bà cụ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau. Chính niềm vui, niềm tin
vào cuộc sống ngày mai ấy đã hướng con người vào những hành động thiết thực để tạo dựng một cuộc
sống tốt đẹp hơn.
* Chi tiết bà lão nấu một nồi cháo cám đợi đến giữa bữa ăn mới lễ mễ bưng ra cho thấy Bà muốn dành
cho các con một điều bất ngờ. Bà vừa múc cháo cho các con bà vừa xuýt xoa khen ngon. Thế nhưng tất
cả những cố gắng tội nghiệp ấy của bà lão cũng không làm cho bữa ăn vui. Nó vẫn diễn ra 1 cách đểnh
đoảng, miếng cám chát xít trong cổ họng không sao nuốt trôi. Từ lúc ấy cả 3 người đều cúi gằm mặt

39
xuống chẳng ai nhìn ai và cũng chẳng ai dám nói câu nào nữa bởi cả 3 đều không dám nói ra trước cái
điều, cái nỗi lo mà cả mà cả 3 đều biết.
Nghệ thuật thể hiện tâm trạng chân thực, tinh tế
 Bà cụ Tứ là hình ảnh điển hình về một người mẹ nghèo khổ nông dân Việt Nam với phẩm chất cao
đẹp: thương con và giầu đức hy sinh, hiểu biết, lạc quan. Nhân vật mẹ Tứ thấm đượm tình cảm nhân đạo
sâu xa vốn có trong truyền thống dân tộc. Và là một sáng tạo xuất sắc của KL. Khắc họa hình tượng nhân
vật bà cụ Tứ, KL đã sử dụng một ngòi bút trong sáng, chọn lọc để miêu tả tỉ mỉ, chân thực tấm lòng vừa
trắc ẩn, vừa bao dung của một người mẹ nông thôn VN.
3. Nhân vật người vợ nhặt
* Là 1 cô gái tội nghiệp đáng thương: cái tên còn không có, nghèo khổ đến mức tiều tụy hình hài,
làm nghề nhặt thóc rơi, gạo vãi ở cửa kho, theo không Tràng về vì 4 bát bánh đúc. Khi xuất hiện trước
anh Tràng, cô ta chỉ như một cái bóng, với dáng người gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, chỉ có 2 con
mắt, Người đàn bà chao chát chỏng lỏn là thế, khi lâm vào cái cảnh phải theo không Tràng vì 4 bát bánh
đúc, trong lòng vừa tủi phận, vừa e thẹn, ngượng ngập.
* Sự thay đổi sắc thái tâm trạng:
- Trước cái vẻ phớn phở, “tủm tỉm cười nụ một ḿnh và hai mắt thì sáng lênlấp lánh” của tràng, cái vẻ
e thẹn”, ngượng ngập của thị càng nổi bật hơn: “Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách
tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
- Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Cái dáng vẻ ấy của thị không giấu nổi những cặp mắt tò mò của xóm chợ.
Người ta thấy “thị thẹn thẹn hay đáo để”.
- Khi nhận thấy những người xung quanh đang nhìn dồn cả về phía mình, “thị càng ngượng nghịu,
chân nọ bước díu cả vào chân kia”. Cả đến khi gặp bà cụ Tứ, thị vẫn còn e thẹn và khép nép - Kim Lân
đă miêu tả thật tinh tế và cảm động những bước chân ngượng ngập, e thẹn trên đường về nhà chồng, cái
dáng điệu khép nép trước bà mẹ chồng của người vợ nhặt - qua những chi tiết miêu tả này, đã chứng tỏ
sự thấu hiểu tình cảnh tội nghiệp của người vợ nhặt. Hoàn cảnh tàn nhẫn xô đẩy chị có lúc thành ra kẻ
cong cớn, trơ trẽn, trâng tráo, nhưng bản chất chị không phải là một người như vậy. Chị chưa mất đi cái
e thẹn, ngượng ngập, tủi hổ khi bị rơi vào cảnh ngộ trớ trêu.
- Người đàn bà theo không Tràng trước hết là để có một nơi nương tựa để khỏi chết đói. Chính vì thế
nên khi đă nhìn thấy cái nhà “vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”,
khi đă đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực “gầy lép” của thị “nhô hẳn lên, nén một tiếng thở dài”. Đă
chấp nhận theo không một người xa lạ, xấu trai, ế vợ mà vẫn không sao tránh khỏi cái đói. Chị không
tìm được sự no ấm nhưng người đàn bà đã tìm thấy sự đầm ấm của một gia đình đó cũng là niềm
khao khát của chị khi quyết định về với Tràng.
- Cái hạnh phúc ấy đã đem đến một sự đổi thay thật sự trong tính cách của người đàn bà, đến nỗi làm
cho Tràng phải ngạc nhiên: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng
mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ngoài tỉnh”
* Là người chăm chỉ, chịu khó, có một niềm tin, niềm hi vọng vào ngày mai tươi sáng
- Cô dậy sớm làm việc đúng như một người vợ hiền lành tần tảo - giặt quần áo, gánh nước, dọn vườn,
quét sân, nấu cơm...”.  cô vợ nhặt xuất hiện đã làm cho nhà cửa lúp xúp tối om bỗng rộn ràng hẳn lên
- khi nghe mẹ chồng sai đi dọn cơm, cô lẳng lặng đi vào bếp như một người thông thuộc từ lâu.
- Trước lời dặn dò khuyên nhủ của mẹ chồng, trước những hành động, lời nói của chồng, cô luôn luôn
dịu dàng ngoan ngoãn đúng là một cô dâu mới.
- Cô không chỉ ngoan ngoãn, mà còn tỏ ra là người rộng rãi, hiểu biết (biết thắc mắc “ở đây vẫn phải
đóng thuế cơ à”, biết giải thích “ở trên Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế...” Có
thể cô chưa hiểu biết sâu sắc Cách Mạng là gì, song chí ít cô cũng biết đó là dấu hiệu một cuộc vùng lên
đòi công bằng, đòi giải thoát cho những người đói khổ.
- Cô đã đánh thức trong người chồng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và đặc biệt là cảm nhận
mơ hồ về thành công của Cách Mạng.
-Như vậy về mặt nào đó họ có nhiều điểm giống nhau, tâm đầu ý hợp. Họ đến với nhau tuy chưa phải
bằng tình yêu, nhưng bằng tình thương, sự cảm thông chia sẻ và ít nhiều có cả sự liều lĩnh của tuổi trẻ.
* Nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
4. Giá trị hiện thực:
- Bức tranh toàn cảnh về nạn đói:
+ Cảnh người đói từ Nam Định, Thái Bình bồng bế, dắt díu nhau đi kiếm sống khi nạn đói tràn đến.
Tất cả đều "xanh xám như những.....lều chợ"

40
+ Cái đói tràn đến xóm ngụ cư: đến từng gia đình, bủa vây đe dọa số phận con người, những âm
thanh, mùi vị, màu sắc gợi lên sự ảm đạm thê lương của một cuộc sống đang gần kề cái chết.
- Bức tranh về số phận của những con người trên bờ vực thẳm của nạn đói
+ Xóm ngụ cư: Những khuôn mặt hốc hác, u tối trong cuộc sống đói khát "lũ trẻ con ngồi ủ rũ không
buồn nhúc nhích"
+ Số phận bà cụ Tứ: Góa chồng, già nua, còm cõi, nghèo.
+ Số phận Tràng: Nghèo, hèn, ngụ cư, làm thuê nuôi sống gia đình. Lấy vợ lúc mình chưa nuôi nổi
mình. Đêm tân hôn của anh đầy tiếng khóc hờ và mùi hắc của đống rấm khét lẹt.
+ Số phận của người "vợ nhặt": Là người nhưng đến cái tên riêng cũng không có, thân hình tiều tụy
vì đói mà quên cả nhân phẩm, chỉ nghĩ đến cái ăn sao cho khỏi chết. Tố cáo bọn thực dân, phát xít.
- Có một hiện thức tuy chưa rõ nét nhưng hiện ra cuối chuyện trong ý nghĩ của Tràng "cảnh những
người nghèo đói to lắm" đây là hiện thực nhưng cũng là ước mơ của Tràng.
5. Giá trị nhân đạo:
a. Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm đối với cuộc sống bi đát của người dân nghèo trong nạn
đói, qua đó tố cáo tội ác của thực dân phát xít đối với nhân dân ta.
b. Tác phẩm đi sâu vào khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con
người.
- Những khao khát hạnh phúc của Tràng.
- ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở người vợ nhặt.
- ý thức vun đắp cho cuộc sống ở nhân vật bà cụ Tứ.
- Niềm hi vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ)
c. Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá vào lòng nhân hậu của con người.
- Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng là sự thông cảm, lòng thương người, sự hào phóng, chu đáo, tình nghĩa và
trách nhiệm.
- Sự biến đổi của người vợ nhặt sau khi theo Tràng về nhà.
- Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ, thương con rất mực, cảm thông với tình cảm của nàng dâu, trăn trở
và bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình giữa cảnh sống thê thảm
 Giá trị nhân đạo của tác phẩm và niềm tin sâu sắc vào con người lao động, vào bản năng sống, khát
vọng sống mạnh mẽ của họ, tình cảm nhân đạo ở đây có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo được thể
hiện trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trước cách mạng.

---------------------------------------------------

RỪNG XÀ NU
(Nguyễn Trung Thành)
I. Kiến thức cơ bản
Câu 1: Tác giả
+ Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Văn Báu. Ông sinh năm 1932,
quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.
+ Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở
chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.
+ Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962,
ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.
+ Tác phẩm: Đất nước đứng lên - giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954 - 1955;
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971 - 1974);…
+ Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Câu 2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền.
Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời
kì đen tối.

41
+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn
Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết “hịch thời đánh Mĩ”. Rừng xà nu được viết vào
đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn cứ
của chiến trường miền Trung Trung bộ.
Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước
1960 nhưng chủ đề tư tưởng của tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng
chiến lúc tác phẩm ra đời.
Câu 3. Tóm tắt tác phẩm.
Câu 4. Cốt truyện và cách tổ chức bố cục tác phẩm
+ Rừng xà nu được kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng
quây quần bên bếp lửa nhà rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng
Xô Man.
+ Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời
ấy đều đi từ bóng tối đau thương ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến
hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
+ Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân
dân, một bên là kẻ thù Mỹ - Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngược mà thời điểm đánh dấu là lúc
ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú.
Câu 5. Nhan đề tác phẩm
+ Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của mình là (làng Xô Man) hay đơn giản hơn là (Tnú) - nhân
vật chính của truyện. Nhưng nếu như vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.
+ Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng được cảm xúc của nhà văn và linh
hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.
+ Hơn nữa, Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó quên của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp
hùng tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây xà nu và tinh thần bất khuất của người.
+ Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa tượng trưng.
Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây
Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm.
Câu 6. Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: Tnú không cứu
được vợ con để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo
Tnú không cứu được vợ con - cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có
hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó của
cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo
vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xương, tính
mạng của dân tộc, của những người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và
truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.
Câu 7. Chủ đề tác phẩm: Chủ đề tác phẩm được phát biểu trực tiếp qua lời cụ Mết: Chúng nó đã cầm
súng, mình phải cầm giáo! tức là phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là
con đường giải phóng dân tộc của thời đại cách mạng.
Câu 8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm + Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương
diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu,…
+ Cách thức trần thuật : kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ
lối kể khan - sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài khan được kể như những bài hát dài hát
suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể
hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
Câu 9. Hình ảnh đôi bàn tay Tnú bị thằng Dục tẩm nhựa xà nu đốt 10 đầu ngón tay mang nhiều ý
nghĩa sâu sắc: - Tố cáo tội ác man rợ của kẻ thù, kích động lòng căm thù của dân làng, ca ngợi tinh thần
kiên trung của người thanh niên cách mạng.
- Là động lực và nguyên cớ thúc giục dân làng Xô Man theo cụ Mết vào rừng tìm vũ khí; đốt đuốc
xà nu dựng đêm đồng khởi diệt ác giải phóng quê hương.
- Con đường giải phóng chân lí đấu tranh cách mạng đã được tìm ra và sáng tỏ chân lí ấy vang lên
qua lời cụ Mết: chúng cầm súng chúng ta phải cầm giáo
- Đó là bàn tay của tình cảm con người

42
- Đó là bàn tay quả báo khi Tnú dùng chính 2 bàn tay mỗi ngón chỉ còn 2 đốt bóp cổ tên chỉ huy
đồn giặc.
II. PHÂN TÍCH
1. Hình tượng cây xà nu
* Một hỡnh ảnh của Tõy Nguyờn giàu sức sống
- Cây xà nu được tác giả tả thực và lặp đi lặp lại nhiều lần trong tác phẩm. Cây xà nu được miêu
tả với số lượng nhiều hàng vạn cây và với sức mạnh sinh tồn thật hiếm thấy (Trong rừng……vậy)
- Đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng là hỡnh ảnh rừng xà nu
* Sự gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên
- Có mặt trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày (củi xà nu cháy hồng trong bếp lửa mỗi nhà …đuốc lửa
xà nu soi đường rừng đêm, lửa xà nu bập bùng trong nhà ưng, khói xà nu làm đen nhẻm thân hình lũ
trẻ, khói xà nu hun đen tấm bảng để anh Quyết dạy Tnú và Mai học chữ....
- Tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống dân làng Xô Man (Ngọn đuốc xà nu cháy
sáng trong tay cụ mết và những người vào rừng lấy giáo mác…, bọn giặc tẩm nhựa xà nu vào giẻ để
đốt 10 ngón tay Tnú, soi sáng rực cả đêm cả làng Xô Man nổi dậy khởi nghĩa, những bó đuốc xà nu
soi rõ xác 10 thằng giặc bị giết ngổn ngang …)
* Những phẩm chất biểu tượng của Cây xà nu trong soi chiếu với con người
+ Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể được xác
định rõ: nằm trong tầm đại bác của đồn giặc, nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: Hầu hết đạn đại bác đều rơi
vào đồi xà nu cạnh con nước lớn.
Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết liệt giữa làng Xô Man với bọn Mỹ - Diệm. Rừng xà nu
cũng nằm trong cuộc đụng độ ấy. Từ chỗ tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu
tượng. Xà nu hiện ra với tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy
diệt. Cách mở của câu chuyện thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm vóc.
+ Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: “cả rừng xà nu hàng vạn cây
không cây nào là không bị thương”. Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: “có những cây bị chặt đứt
ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”. Rồi “có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người
bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không
lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết”. Các từ ngữ: vết thương, cục máu lớn, loét
mãi ra, chết,… là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã mang nỗi đau của con người
để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của cây tác động đến da thịt con người gợi lên cảm
giác đau đớn.
+ Nhưng tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây xà nu: “trong rừng ít có loại cây sinh
sôi nảy nở khỏe như vậy”. Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự
sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên”.
Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục - mọc lên; một - bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật
của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: “…cây con mọc lên, hình nhọn
mũi tên lao thẳng lên bầu trời” - hình ảnh đó thật giống như cách mạng, như những thế hệ dân làng Xô
Man tiếp bước nhau đứng lên đánh giặc.
+ Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: “Cứ thế hai
ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn che chở cholàng”. Hình tượng xà nu chứa đựng tinh thần quả
cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh.
+ Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng nhân hóa như một phép tu từ
chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở
thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của Tây Nguyên bất khuất, kiên cường.
*** Các thế hệ con người làng Xô Man cũng tương ứng với các thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực
“căng như một cây xà nu lớn”, tay “sần sùi như vỏ cây xà nu”.
+ Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh của rừng xà nu.
+ Tnú cường tráng như một cây xà nu được tôi luyện trong đau thương đã trưởng thành mà không đại
bác nào giết nổi.
+ Dít trưởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi thường cũng giống như xà nu phóng
lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời.
+ Cậu bé Heng là mầm xà nu đang được các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng
thay thế trong cuộc chiến cam go còn có thể phải kéo dài “năm năm, mười năm hoặc lâu hơn nữa”.

43
- Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm (đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt
cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng,
kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con người Tây Nguyên nói riêng
và con người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Ấn tượng đọng lại
trong kí ức người đọc mãi mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.
- Hình tượng cây xà nu là một sáng tạo độc đáo của Nguyễn Trung Thành.
* Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn tạo không khí sử thi hùng tráng, hình ảnh so sánh độc đáo,
thủ pháp miêu tả tài tình.
2. Hình tượng Tnú
* Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực, mưu trí:
+ Khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế, làm liên lạc cho anh Quyết
+ Học chữ chậm không bằng Mai giận mình đập bể bảng, bỏ ra bờ suối ngồi một mình, lấy đá đập vào
đầu
+ Tnú không đi theo đường mòn vì ở đó có giặc phục kích, anh leo lên cây cao xác định phương hướng
rồi đạp gai xé rừng mà đi. Qua sông, qua suối Tnú tránh chỗ nước êm, vì chỗ ấy có quân Mỹ - Diệm hay
mai phục, Tnú chọn chỗ nước chảy xiết, đè lên con sóng như một con cá kình để sang bờ.
+ Bị giặc bắt tra tấn vẫn kiên quyết không chịu khai bởi anh luôn khắc ghi lời dạy của cụ Mết: “cán bộ
là đảng đảng còn núi nước này còn” và tìm cách vượt ngục.
+ Tiếp tục cùng thanh niên mài giáo mác chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu mới ác liệt hơn dữ dội hơn.
+Xông ra cứu vợ con khi chỉ có hai bàn tay không.
+Bị giặc tẩm nhựa xà nu đốt 10 đầu ngón tay Tnú không kêu la, không van xin cắn chặt môi đến bật
máu.
- Lòng dũng cảm, không sợ hy sinh, sự mưu trí,tình yêu và lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng
của Tnú có một phần kế thừa truyền thống anh hùng, bất khuất của con người Tây Nguyên kiêu hùng,
mặt khác nó sớm được thử thách, hình thành trong thực tế.
(Chú ý: So sánh với A Phủ,Tnú không phải tìm đường, nhận đường như A Phủ).
- Tnú là người có lòng căm thù giặc sôi sục biết vượt lên nỗi đau gia đình, nỗi đau riêng của bản thân để
sống đẹp sống đúng sống có ý nghĩa.
+ Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được ông già Mết và cả bản làng cưu mang, đùm bọc, khi mới chỉ là một đứa
trẻ đã biết chọn cho mình một cuộc sống có ý nghĩa theo cụ Mết, theo những người dân Xô Man yêu
làng yêu nước đi nuôi cán bộ.
+Càng lớn Tnú càng mang nhiều nét đẹp của núi rừng Tây Nguyên, khoẻ giống như một cây một thân
cây xà nu trưởng thành đang độ cường tráng, vươn thẳng lên cánh rừng xà nu đại ngàn và rồi tình yêu
với Mai.
- Cuộc đời còn hứa hẹn biết bao hạnh phúc ở phía trước nhưng anh lại có một số phận đầy bi kịch. Để
truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn vợ con anh đến chết. Tnú tận mắt chứng kiến tất cả và lòng căm thù
tình yêu thương đã khiến cho đôi mắt anh rực lên như hai cục lửa lớn. Anh lao thẳng vào lũ giặc nhưng
không thể cứu được vợ con vì anh chỉ có hai bàn tay trắng không vũ khí. Bản thân anh bị địch bắt và
thật đau xót bị chúng đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính thứ nhựa xà nu, thơm ngát của quê hương
mình.
- Đó là một bi kịch vô lí và đớn đau. Bi kịch này gợi cho người đọc suy ngẫm: nếu chỉ với sức vóc và
lòng dũng cảm và tình yêu hay lòng căm thù cháy bỏng mà trong tay không có một thứ vũ khí thì dầu
có lí tưởng cách mạng, con người cũng không thể cứu được bản thân và gia đinh mình, chẳng thể có
hạnh phúc trong khi kẻ thù tàn bạo lại có đầy vũ khí.
- Tnú không cứu được vợ con - cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có
hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó của
cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo
vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xương, tính
mạng của dân tộc, của những người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và
truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.
+ Không thể cầm vũ khí, Tnú không đầu hàng số phận không cam chịu những gì thằng Dục muốn dù
mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt - tình nguyện đi bộ đội chủ lực để được cầm súng giết giặc trả thù cho quê
hương, gia đình

44
* Là 1 người giàu tình nặng nghĩa + Gắn bó đầy trách nhiệm với cách mạng: Theo cụ Mết, theo
dân làng nuôi dấu cán bộ. Hết lòng lo lắng đến sự an ṭan của cán bộ, 1 lòng tin tưởng ở cách mạng, luôn
nghe lời anh Quyết ráng học, dẫn dắt dân làng Xô Man đánh giặc.
+ Yêu làng, yêu quê hương sâu nặng
+ Hết lòng thương yêu vợ con (khi sinh con khôngđi chợ mua vải được - Tnú xé tấm vồ của ḿnh để
làm tấm khăn địu con, Khi mẹ con Mai bị tra tấn biết thất bại nhưng tay không vẫn xông ra cứu vợ con...)
* Có tính kỷ luật cao. - Xa làng 3 năm tuy nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng phải được cấp trên cho
phép anh mới về và chỉ về đúng một đêm như quy định.
Tnú là hình ảnh tiêu biểu của dân làng Xô Man của đồng bào Tây Nguyên
Tnú là nhân vật sử thi Tnú là hình tượng giàu tính nghệ thuật mang ý nghĩa thẩm mĩ đại diện cho số
phận và con đường đấu tranh của các dân tộc Tây Nguyên trong công cuộc chống Mĩ cứu nước.
- Nghệ thuật: nhà văn đã xây dựng thành công nhân vật anh hùng với cảm hứng ngợi ca tự hào giọng
văn trang trọng hùng tráng say mê.
4. Các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng
+ Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man
nói riêng, của Tây Nguyên nói chung.
+ Cụ Mết "quắc thước như một cây xà nu lớn" là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng
cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy đồng khởi.
+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít
là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
 Dường như cuộc chiến khốc liệt này đòi hỏi mỗi người Việt Nam phải có sức trỗi dậy của một Phù
Đổng Thiên Vương .
--------------------------------

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH


(Nguyễn Thi)

I. Kiến thức cơ bản


1. Trình bày những nét khái quát về nhà văn Nguyễn Thi.
2. Chỉ ra những nét cơ bản của tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Thi.
- Nguyễn Thi là người miền Bắc nhưng gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ, đã thực sự trở thành nhà
văn của nông dân Nam Bộ trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
- Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là những người nông dân Nam Bộ có lòng căm thù giặc sâu
sắc, vô cùng gan góc, kiên cường, thuỷ chung, son sắt với quê hương và cách mạng.
- Nguyễn Thi là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. Ông có khả năng thâm nhập vào đời sống
nội tâm của nhân vật, phân tích và diễn tả chính xác những quá trình tâm lí tinh vi của con người.
- Ngôn ngữ Nguyễn Thi phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ, có khả năng
tạo nên những nhân vật có cá tính mạnh mẽ.
3. Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật trần thuật (kể chuyện) của Nguyễn Thi?
- “Những đứa con trong gia đình” được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man đứt nối của
nhân vật Việt khi bị trọng thương nằm lại chiến trường.
- Cách thức trần thuật ấy đã đem đến cho tác phẩm màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên, sống động. Đồng
thời tạo điều kiện cho nhà văn có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
Làm cho diễn biến của câu chuyện trở nên linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự của thời gian tự nhiên,
có thể xáo trộn không gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi
ra những dòng hồi tưởng, liên tưởng đến quá khứ khi gần, khi xa, từ chuyện này sang chuyện khác hết
sức tự nhiên của nhân vật.
- Bút pháp Nguyễn Thi nghiêm ngặt, năng lực phân tích và diễn tả tâm lí sắc sảo, tinh tế.
4. Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn và tóm tắt tác phẩm

45
- Hoàn cảnh ra đời: “Những đứa con trong gia đình” là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi, được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí Văn nghệ
Quân giải phóng.
- Tóm tắt:
Việt và Chiến là hai chị cùng sinh ra trong một gia đình nông dân Nam Bộ giàu truyền thống cách
mạng. Ông nội và ba Việt đều bị giặc Mĩ giết hại. Má Việt vừa phải vất vả nuôi con vừa phải đương đầu
với những đe doạ, hạch sách của bọn giặc, cuối cùng cũng chết vì bom đạn. Gia đình chỉ còn lại Việt,
chị Chiến, út em, chú Năm và người chị nuôi đi lấy chồng xa. Truyền thống gia đình Việt đều được chú
Năm ghi chép vào một cuốn sổ của gia đình. Chính truyền thống cách mạng vẻ vang của gia đình đã thôi
thúc hai chị em Việt hăng hái tòng quân giết giặc. Việt nhỏ tuổi, đồng đội gọi thân mật là cậu Tư. Anh
rất gắn bó với đơn vị. Trong trận chiến đấu ác liệt tại một khu rừng cao su, Việt dùng thủ pháo diệt một
xe bọc thép đầy Mĩ và sáu tên Mĩ lẻ, nhưng Việt cũng bị thương và lạc đơn vị. Việt ngất đi rồi tỉnh lại
nhiều lần. Tuy mắt không nh́ n thấy gì, tay chân nhức buốt, tê cứng nhưng Việt vẫn trong tư thế sẵn sàng
chiến đấu và cố gắng từng tí một lê về phía có tiếng súng của quân ta vì phía đó “là sự sống”. Trong cơn
mê sảng, Việt nhớ về những kỉ niệm vui buồn tuổi thơ ấu. Cũng giống như những lần tỉnh dậy trước, hồi
ức quá khứ, hiện tại luôn đan xen nhau. Lần tỉnh thứ 4 trong đêm thứ hai của Việt, kí ức về má hiện về,
mấy hạt mưa làm Việt choàng tỉnh hẳn. Việt sợ bóng tối, sợ ma hơn là sợ giặc. Dù bị thương nhưng
phân biệt rất rơ đâu là tiếng súng nổ của ta, đâu là tiếng pháo lễnh lăng của giặc. Việt nhớ lại cảnh hai
chị em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chị Chiến không nghe, sau đó phải nhờ chú Năm phân
giải. Chú Năm nhất trí cho cả hai đi. Trước khi lên đường, chị Chiến lo thu xếp công việc gia đình. Gửi
em Út sang chú Năm, nhà cửa gửi cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học, ruộng trả lại cho xã, gởi
bàn thờ má sang chỗ chú Năm. Sau ba ngày đêm, anh Tánh, đồng đội của Việt cùng tiểu đội mới tìm
thấy Việt trong một lùm cây rậm, và suýt nữa thì bị ăn đạn của “cậu Tư” rồi đưa Việt về bệnh viện dã
chiến. Sức khoẻ dần hồi phục, anh Tánh giục Việt viết thư cho chị Chiến kể về chiến công của mình.
Việt nhớ chị Chiến muốn viết thư nhưng không muốn kể chiến công vì Việt thấy chưa thấm tháp gì so
với chiến công của đơn vị và những ước mong của má.
5. Nêu ý nghĩa nhan đề và chủ đề của truyện Những đứa con trong gia đình
- Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề tác phẩm không chỉ có giá trị thông báo về vị trí thế hệ của hai nhân vật
chính mà còn gợi nhiều ý nghĩa:
+ Đó là những con người được nuôi dưỡng và trưởng thành trong gia đình có truyền thống tốt đẹp,
đáng tự hào.
+ Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách mạng của gia đình.
6. Chủ đề tác phẩm: Khẳng định, ngợi ca mối liên hệ bền chặt, thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia
đình, giữa những người con trong một gia đình Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ
chung son sắt với quê hương cách mạng. Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu
nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con
người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
7. Tính sử thi trong Những đứa con trong gia đình:
- Được viết trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, về một gia đình Nam Bộ có truyền thống Cách
mạng.
- Thể hiện qua hình ảnh hai đứa con Việt và Chiến:
+ Chiến: Người chị gái - người con gái Nam Bộ vừa đảm đang, tháo vát lại yêu nước, căm thù giặc.
Xin đi lính khi vừa đủ tuổi. Đảm đang, thay mẹ nuôi em khi mẹ mất. Lo lắng cho em, thu xếp cho gia
đình trước khi ra đi (hình ảnh mang bàn thờ mẹ đi gửi...)
+ Việt: Người em trai thông minh, gan dạ. Xin đi lính dù chưa đủ tuổi để đi. Khi chiến đấu "bắn cháy
xe bọc thép" bị thương "cả người đau nhức vì vết thương", vẫn luôn gan dạ, quyết tâm đánh kẻ thù.
- Thể hiện qua giọng văn mộc mạc nhưng trang trọng, hào hùng, đầy tự hào.
II. Đề bài làm văn
Đề 1: Phân tích hình tượng những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ qua truyện
ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi.
* Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, dẫn yêu cầu của đề bài.
* Nhận định chung: Đặc sắc của truyện là đã dựng nên được một hình tượng những con người trong
một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, thuỷ chung son sắt với
cách mạng. Nhưng con người này có những nét chung thống nhất, thể hiện rõ đặc điểm của nhân vật
Nguyễn Thi. Đó là:

46
- Căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu t́nh nghĩa, rất mực thuỷ chung son sắt vời quê hương và cách mạng. Tuy nhiên, trong cái dòng
sông truyền thống của gia đình ấy, “mỗi người một khúc”, có nét tính cách riêng, không ai giống ai. Đó
chính là điểm nói lên tài năng của Nguyễn Thi.
* Phân tích hệ thống nhân vật để làm rơ nét riêng của từng người.
1. Nhân vật chú Năm
Trong dòng sông truyền thống gia đình này, chú Năm là khúc thượng nguồn, là nơi kết tinh đầy đủ
hơn cả truyền thống của gia đình.
- Chú hay kể sự tích gia đ́ nh. Chú là tác giả cuốn sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và chiến công của
các thành viên trong gia đình.
- Chú Năm là người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm. Tâm hồn chú Năm bay bổng, dạt dào cảm
xúc khi cất lên tiếng hò. Những lúc đó, chú Năm như đặt cả trái tim mình vào trong câu hò, tiếng hát.
2. Nhân vật má Việt
Má Việt cũng là một hiện thân của truyền thống - hình tượng người phụ nữ mang đậm những nét tính
cách của nhân vật Nguyễn Thi.
- Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc.
- Rất mực thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát. Cuộc đời lam lũ, vất vả chồng chất đau thương
tang tóc, nhưng cắn răng nén chặt nỗi đau thương của ḿnh để nuôi con, đánh giặc.
Nguyễn Thi đã khéo chọn những chi tiết điển hình để khắc hoạ hình tượng người phụ nữ này: một tay
bồng con, một tay cắp rổ đi theo thằng giặc đ̣i đầu chồng; hiên ngang đối đáp vời kẻ thù mà “hai bàn tay
to bản” vẫn “phủ lên đầu đàn con đang nép dưới chân”; mỗi lần bọn lính bắn doạ “mắt má lại sắc ánh
lên nhìn lại bọn lính, đôi mắt của người đã từng vượt sông, vượt biển”... Đó là hình ảnh của sự gan góc,
chở che mang ý nghĩa biểu tượng về người phụ nữ VN lam lũ vất vả, chồng chất đau thương nhưng lại
rất đỗi kiên cường, cao cả.
3. Nhân vật Chiến
- Chiến có những nét giống mẹ: gan góc, đảm đang, tháo vác. Nguyễn Thi có ý thức tô đậm nét kế thừa
người mẹ nhân vật Chiến.
- Chiến là một tính cách đa dạng: vừa là một cô gái mới lớn, tính khí còn rất trẻ con, vừa là người chị
biết nhường em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát.
- So với người mẹ, Chiến khác ở cái vẻ trẻ trung thích làm duyên làm dáng. Vận hội mới của cách mạng
đã tạo điều kiện cho Chiến được trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao
chém đá của mình: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất” .
4. Nhân vật Việt
- Là cậu con trai mới lớn, vừa là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường.
- Việt có cái nét riêng dễ mến của một cậu con trai lộc ngộc vô tư, tính tình còn rất trẻ con, rất ngây
thơ, hiếu động.
+Hay tranh giành phần hơn với chị. Việt rất thích đi câu cá, bắn chim, và đến khi đi bộ đội vẫn còn
đem theo cả cái súng cao su ở trong túi.
+ Mọi công việc trong nhà, Việt đều phó thác cho chị. Đêm trước ngày lên đường, Chiến lo toan thu
xếp chu đáo việc nhà, còn Việt th́ vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, vừa nghe vừa “chụp một con
đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết.
+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con, “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những
lới tán tỉnh đùa tếu của anh em.
+ Việt bị thương nằm lại ở chiến trường, đến khi gặp được đồng đội thì cũng giống hệt như thằng Út
em ở nhà “khóc đó rồi cười đó”,...
-Việt đường hoàng, chững chạc trong tư thế của người chiến sĩ trẻ dũng cảm, kiên cường:
+ Còn bé mà Việt đã dám xông thẳng vào thằng giặc đă giết hại cha mình.
+ Việt nằng nặc đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má.
+ Khi xông trận, Việt đã chiến đấu rất dũng cảm, đã dùng thủ pháo tiêu diệt được một xe bọc thép
của địch.
+ Khi bị trọng thương, một ḿnh nằm giữa chiến trường, hai mắt không còn nhìn thấy gì, toàn thân
đau điếng và rỏ máu, người thì khô khốc đi vì đói khát, Việt vẫn ở trong tư thế chờ tiêu diệt giặc: “Tao
sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn có mình tao. Mày có bắn tao thì

47
tao cũng bắn được mày. Nghe súng nổ, các anh tao sẽ chạy tới đâm mày! Mày chỉ giỏi giết gia đình tao,
còn đối với tao thì mày là thằng chạy”.
Có thể nói, hành động giết giặc để trả thù nhà, đền nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan
trọng nhất về phẩm cách con người của nhân vật Nguyễn Thi.
* Về ngôn ngữ nghệ thuật:
- Trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ
phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
- Văn của Nguyễn Thi đầy chi tiết cụ thể - tạo được không khí chân thực, làm cho tất cả bỗng trở
nên như có linh hồn.
Tác phẩm kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước,
căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hương, cách mạng. Đó cũng chính là những nhân vật điển hình
cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đầy gian khổ.
- Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi
tưởng của nhân vật, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo; ngôn ngữ góc cạnh và đậm
chất Nam Bộ. .
Đề 2: Trong truyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: Chuyện
gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại
trở về một biển, … mà biển thì rộng lắm (…), rộng bằng cả nước ta và ra cả ngoài nước ta…. Anh
(chị) có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục
chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến lớp người đi sau; chị em Chiến, Việt?
1. "Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc". Có thể hiểu:
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được “khúc” của mình trong dòng
sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra. Cũng như
vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa
con ấy.
Chứng minh:
Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình
tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái
tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho
truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc “cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm
áo bà ba đẫm mồ hôi”, “người sực mùi lúa gạo” thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh
đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ. -So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc
sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có
dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống
mái với kẻ thù.
- Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là
người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, mà biển thì rộng lắm [....], rộng
bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta.
+ Điều đó có nghĩa là: từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của
nhân dân và nhân loại.
+ Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ
những đau thương.

48
Đề 3: Phân thích hình tượng hai chị em Chiến và Việt trong tác phẩm Những đứa con trong gia
đình của Nguyễn Thi.
1. Nét tính cách chung của hai chị em:
- Cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau
thương của ba và má).
- Có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy còn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thôi thúc hai chị em cùng
một ý nghĩ: phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc.
- Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động
nhất trong cái đêm chị em giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường nhập ngũ
cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm
- Đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và
Chiến cũng là của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy: Hạnh phúc của tuổi trẻ là trên trận
tuyến đánh quân thù .
- Đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con (giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau
thành tích bắn tàu chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân).
2. Nét riêng ở Chiến:
- Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ
gia đình. Chiến không chỉ "nói in như má" mà còn học được cách nói "trọng trọng" của chú Năm.
- Tính cách người lớn ở Chiến còn thể hiện ở sự nhường nhịn. Tuy có lúc giành nhau với em tranh
công bắt ếch, đánh tàu giặc, đi tòng quân nhưng cuối cùng bao giờ cô cũng nhường em hết trừ việc đi
tòng quân.
Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Chiến là
nhân vật được hồi tưởng qua Việt nhưng đã gây được ấn tượng sâu sắc.
3. Nét riêng ở Việt:
- Nếu Chiến có dáng dấp một người lớn thực sự thì ở Việt là sự lộc ngộc, vô tư của một cậu con trai
đang tuổi ăn tuổi lớn.
- Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu.
- Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang thì Việt lúc lăn kềnh ra ván cười
khì khì, lúc lại rình chụp một con đom đóm úp trong lòng tay.
- Vào bộ đội, Chiến đem theo tấm gương soi còn Việt lại đem theo nột chiếc súng cao su.
- Nhưng sự vô tư không ngăn cản Việt trở nên một anh hùng (ngay từ bé, Việt đã dám xông vào đá
cái thằng đã giết cha mình. Khi trở thành một chiến sĩ, mặc dù chỉ có một mình, với đôi mắt không còn
nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn quyết tâm ăn thua sống mái với quân thù)
Việt là một thành công đáng kể trong cách xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. Tuy còn hồn nhiên và
còn bé nhỏ trước chị nhưng trước kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong tư thế của một người chiến
sĩ.
Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dòng sông truyền thống.
4. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm.
+ Chỗ hay nhất của đoạn văn là không khí thiêng liêng, nó hoán cải cả cảnh vật lẫn con người.
+ Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị
lạ, mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai).
+ Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình
và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau cứng
cáp, trưởng thành và có thể đi xa hơn.

Phân tích Tình huống truyện trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
A. Xác định tình huống
Đây là câu chuyện về gia đ́ nh của anh Giải phóng quân tên Việt. Nhân vật này rơi vào tình huống đặc
biệt: trong một trận đánh, Việt bị thương phài nằm lại giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh
lại, tỉnh lại rồi ngất đi. Trong những lúc tỉnh lại ngất đi đó, bao nhiêu kí ức về gia đình, về đồng đội, về
bản thân cứ mồn một hiện về lung linh sống động trong tâm trí Việt.
B. Phân tích tình huống
- Nhờ tình huống truyện, tác phẩm có một lối tự sự riêng. Lối tự sự, kể chuyện không hoàn toàn theo
trật tự thời gian mà chủ yếu theo ḍng hồi tưởng miên man đứt nối của Việt lúc bị thương nằm lại giữa
chiến trường mênh mông bóng tối - bóng tối của màn đêm, bóng tối do đôi mắt bị thương không thể nh́ n

49
thấy gì bên ngoài. Chính nhờ cách trần thuật này mà mạch truyện đi về thoải mái giữa quá khứ và hiện
tại; giữa cái đang ở trước mặt với cái đă thành kỉ niệm xa xưa.
- Dòng ý thức của Việt chập chờn giữa những lần tỉnh, ngất ấy đã lần lượt tái hiện những gì đã qua,
đang có trong đời anh. Dòng nội tâm anh đứt nối, nối đứt đã tái hiện bao nét sinh động cụ thể về chú
Năm, má, chị Chiến:
+ Má Việt và Chiến:
* Có cuộc sống cơ cực, nhọc nhằn, khổ đau.
* Rất mực yêu thương chồng con và căm thù giặc sâu sắc: đi đ ̣i đầu chồng; thương con hết mực nhưng
rất nghiêm khắc, trong hồi ức chập chờn của Việt, má hiện lên đầu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy
cơm cho Việt ăn; luôn luôn nhắc nhở con về truyền thống gia đình và mối thù dân tộc; hun đúc, nuôi
dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.
+ Chú Năm:
* Có giọng ḥò tiếng hò vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo
nhưng bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục động viên thanh niên ra trận.
* Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến  giữ lửa yêu nước truyền cho các thế
hệ.
* Yêu nước, gắn bó với quê hương tha thiết, căm thù giặc sâu sắc.
+ Chị Chiến:
* Yêu thương và luôn nhường nhịn Việt, trừ việc giành đi bộ đội với Việt.
* Mang những phẩm chất của má: đảm đang, tháo vát, sắp xếp chu đáo mọi việc trước khi lên đường
nhập ngũ; bộc trực, quyết liệt, gan góc, quyết không đội trời chung với kẻ thù.
-Qua dòng hồi ức của nhân vật Việt, người đọc thấy hiện lên hình ảnh của một chàng trai mới lớn rất
hồn nhiên, vô tư mà dũng cảm, gắn bó với những người thân và giàu tinh thần trách nhiệm với truyền
thống của gia đình, quê hương:
+ Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư: tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị; trong khi chị Chiến lo toan
thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong
lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết; đi đánh giặc vẫn đeo ná thun; không sợ giặc nhưng lại sợ ma;
mỗi lúc tỉnh lại ngoài chiến trường, Việt nhớ về gia đình, thèm được má cưng chiều…
+ Tình cảm gắn bó và ý thức trách nhiệm với truyền thống gia đình:
* Gắn bó, yêu thương những người thân: tình cảm gia đình được thể hiện qua dòng hồi ức của Việt về
ba má, chú Năm, chị Chiến…
* Có ý thức trách nhiệm thiêng liêng của một đứa con với truyền thống gia đình: lòng căm thù giặc, khát
vọng cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má, bảo vệ gia đình, quê hương…
* Chiến đấu gan góc, quả cảm: diệt được xe bọc thép của giặc; bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi
ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về với anh em, để tiếp tục đấu tranh; một mình ở lại
giữa chiến trường nhưng vẫn sẵn sàng trong tư thế chiến đấu…
-Cách trần thuật này rất hữu hiệu trong việc thể hiện nội dung tư tưởng chủ đạo: gia đình là cội nguồn
sâu thẳm nhất của con người, và truyền thống gia đình là thực sự thiêng liêng, vì nó đã hiện lên trong
một thời khắc thiêng liêng.
-Cách kể chuyện này có hai tác dụng về nghệ thuật: câu chuyện vừa được kể, cũng là lúc tính cách nhân
vật được khắc họa; câu chuyện trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn
ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật.
C. Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện Nhà văn dựng tình huống tâm trạng nên trần thuật theo
dòng ý thức của nhân vật. Qua đó thể hiện:
- Phẩm chất anh hùng của người nông dân Nam Bộ với ý tưởng nghệ thuật: người anh hùng là sản phẩm
của một thời đại, đồng thời là sản phẩm của một truyền thống gia đ́ ình.
- Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Sự ḥa quyện giữa tình cảm gia đ́nh và tình cảm yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống
dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
----------------------------------------------------------------------------------------

50
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
(Nguyễn Minh Châu)

I. Tìm hiểu chung


Câu 1: Nêu những nét chính về tác giả NMC
-Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
-Đầu năm 1950, ông gia nhập quân đội -Từ năm 1952 đến 1958 ông công tác và chiến đấu tại sư đoàn
320.
-Năm 1962 ông về phòng văn nghệ quân đốị sau chuyển sang tạp chí văn nghệ quân đội.
-Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một
trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo
đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành
trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
-Ông là 1 trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay. Năm
2000, ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật
* Tác phẩm chính: Mảnh trăng cuối rừng, Dấu chân người lính, Miền cháy, Chiếc thuyền ngoài xa, ...
Câu 2: Nêu xuất xứ và chủ đề của truyện ngắn CTNX
- CTNX được NMC sáng tác vào tháng 8 năm 1983 in trong tập truyện ngắn cùng tên xuất bản năm
1987.
- Truyện kể về người đàn bà hàng chài với nhiều nỗi đau buồn qua sự chứng kiến của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh tên phùng. Tác phẩm không chỉ nói lên mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực mà qua
đó còn là sự khám phá của tác giả về con người và cuộc sống xung quanh ta.
Câu 3: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm CTNX
- Phùng - nghệ sĩ, đến ven biển miền Trung nơi anh đã từng chiến đấu để chụp ảnh lịch. Sau nhiều
ngày, anh chụp được một “cảnh đắt trời cho”: Cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển
sớm mờ sương.
- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh hết sức kinh ngạc: từ chính trong chiếc thuyền, một gă đàn ông
vũ phu đă đánh đập người vợ hết sức dã man; đứa con trai, xông vào đánh lại bố.
- Đẩu - bạn chiến đấu của Phùng, nay là Chánh án toà án huyện khuyên bà bỏ người chồng vũ phu,
độc ác đó.
- Nhưng bất ngờ: người phụ nữ đã từ chối lời khuyên cùng giải pháp của Đẩu, nhất quyết không bỏ
lão chồng vũ phu.
- Nhận thức mới bừng sáng trong Đẩu và Phùng sau câu chuyện. Cách nhìn bức ảnh Chiếc thuyền
ngoài xa của Phùng sau chuyến công tác.
Câu 4: Nội dung và đặc sắc nghệ thuật
Nội dung: - Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, CTNX
mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều
chiều, phát hiện ra bản chất thật đằng sau vẻ bề ngoài của hiện tượng.
- Khát vọng tìm đến cái đẹp toàn bích nhiều khi khiến con người đơn giản hóa, không nh́ n thấy thực tế
khắc nghiệt
Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện: tình huống nhận thức mang ý nghĩa khám phá, phát hiện
vế đời sống, xung đột vừa gây sự bất ngờ, cuốn hút người đọc, vừa ẩn chứa nhiều tầng nghĩa sâu sắc.
- Nhân vật được hiện lên gắn với những xung đột, để lại ấn tượng mạnh, vừa có chiều sâu tư tưởng…
Từ đó tạo ý nghĩa đa diện, đa chiều của các sự kiện, các hình tượng
- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực, mang vị mặn cuộc đời, vừa chứa đựng ý nghĩa
sâu sắc, nhiều tầng nghĩa (các nhân vật, nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa)
- Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hoá thân của tác giả vào nhân
vật Phùng - đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình
huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giậu sức thuyết phục
- Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người
Câu 5: Ý nghĩa nhan đề: “Chiếc thuyền ngoài xa”
Biểu tượng cho cuộc đời và cách nh́ n cuộc đời ở bề nổi, bề ngoài và cái nhìn ở bề sâu, tầng ngầm của
cuộc sống. Quan hệ giữa nghệ thuật chân chính và cuộc đời... Nếu chọn nhân vật biểu tượng cho chiếc
thuyền ngoài xa: Chọn Người đàn bà làng chài – cũng là chiếc thuyền giữa biển đời cuộc sống.
51
Câu 6: Ý nghĩa biểu tượng của tác phẩm:
- Chiếc thuyền và biển là biểu tượng cho vẻ đẹp của tự nhiên, của cuộc sống và sinh hoạt của người dân
làng chài.
- Chiếc thuyền ngoài xa là hình ảnh có sức gợi cảm về số phận bấp bênh của người dân miền biển, những
thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên mặt nước. Là biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời
sống. Cái hồn của bức tranh ấy là vẽ đẹp của con người vất vả, mưu sinh trong cuộc sống thường nhật.
Câu 7: Tình huống truyện: Xây dựng tình huống nghịch lí làm nổi bật tình huống chung – tình huống
nhận thức mang ý nghĩa khám phá, phát hiện vế đời sống.
+ Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ, anh rung động, say mê trước vẻ đẹp trời cho của thuyền
biển sớm mai.
+ Chính trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn nhất, anh bất ngờ chứng kiến đôi
vợ chồng từ con thuyền thơ mộng bước xuống, rồi lão đàn ông đánh vợ một cách dã man và vô lí.
+ Tình huống đó được lặp lại một lần nữa, Phùng không chỉ chứng kiến người đàn bà nhẫn nhục chịu
đựng mà cṇ thấy được thái độ, hành động của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha với mẹ.
+ Từ đó đến cuối truyện, Phùng đă có một cách nhìn đời khác hẳn. Anh thấy rõ những cái ngang trái
trong gia đình thuyền chài ấy, hiểu sâu thêm tính cách người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu sâu thêm
bản chất người đồng đội của mình (Đẩu) và hiểu thêm chính mình.
 Tình huống truyện đã được Nguyễn Minh Châu đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu hơn nữa để
phát hiện tính cách con người, phát hiện sự thật cuộc đời.
Câu 8: Nhận xét ngôn ngữ kể truyện và ngôn ngữ nhân vật
- Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hoá thân của tác giả vào nhân
vật Phùng - đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình
huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ các nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người:
+ Giọng điệu lão đàn ông thật, thô bỉ, tàn nhẫn vời những từ ngữ đầy vế tục tằn, hung bạo;
+ Những lời của người đặn bà thật dịu đàng và xót xa khi nói với con, thật đớn đau và thấu trải lẽ đời
khi nói vè thân phận của mình;
+ Những lời của Đẩu ở toà án huyện rõ là giọng điệu của một người tốt bụng, nhiệt thành,...
Việc sử dụng ngôn ngữ rất linh hoạt, sáng tạo như thế đã góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng
của truyện ngắn.
Câu 9: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện nói lên điều ǵ?
- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện là câu chuyện vế sự thật cuộc đời nó giúp
những người như Phùng và Đẩu hiểu được nguyên do của những điều tưởng như vô lí
+ Bề ngoài, đó là một người đàn bà quá nhẫn nhục, cam chịu, bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập
thật khốn khổ, vậy mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão đàn ông vũ phu ấy.
+ Chỉ qua những lời giãi bày thật t́nh của người mẹ đáng thương đó mới thấy nguồn gốc mọi sự chịu
đựng, hi sinh của bà là tình thương vô bờ đối với những đứa con
- Nếu hiểu sự việc một cách đơn giản, chỉ cần yêu cầu người đàn bà bỏ chồng là xong. Nhưng nếu nhìn
vấn đề một cách thấu suốt sẽ thấy suy nghĩ và xử sự của bà là không thể khác được. Trong khổ đau triền
miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nh́n đàn
con tôi chúng nó được ăn no...”, “trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận,
vui vẻ”
Qua câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi. Đơn giản trong việc nhìn nhận
mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống.
II. Phân tích:
1. Nhân vật Phùng: Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hoá thân của
tác giả vào nhân vật Phùng - đã tạo ra một điểm nh́ n trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá
đời sống của tình huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giậu sức thuyết phục.
* Phát hiện thứ nhất của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy thơ mộng:
- Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng đã tới một vùng
biển từng là chiến trường cũ của anh, đã dự tính bố cục, đã “phục kích” mấy buổi sáng để “chộp” được
một cảnh thật ưng ý.
-Vốn là người lính chiến từng vào sinh ra tử. Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm
tất cà vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh thực sự xúc động, ngỡ ngàng trước về đẹp tinh khôi của thuyền
biển lúc bình minh.

52
-Giây phút ấy đă tời, đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp “trời cho” trên
mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần:
“…Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ…. tôi tưởng chính mình vừa khám
phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
Niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ chính là cái hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận
cái đẹp tuyệt diệu. Dường như trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa trời biển mờ sương, anh đã bắt
gặp cái tận Thiện, tận Mĩ, thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên thật trong trẻo, tinh khôi bởi cái
đẹp hài hoà, lãng mạn của cuộc đời.
* Phát hiện thứ hai của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh lại bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của
cuộc sống:
- Phùng đă từng có “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn ḿnh do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại
cảnh vừa mang lại”, anh đã từng chiêm nghiệm “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”, vậy mà hoá ra đằng
sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên mặt biển xa lại chẳng phải là “đạo đức”, là
“chân lí của sự hoàn thiện”.
- Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra:
+ Một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu;
+ Một lão đàn ông thô kệch, dữ đẵn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những
uất ức, khổ đau:
- Phùng đă từng là người lính cầm súng chiến đấu để có vẻ đẹp thanh bình của thuyền biển mênh mông,
anh không thể chịu được khi chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo.
+ Mới đầu, chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ và người vợ nhẫn nhục chịu đựng, Phùng hết sức
“kinh ngạc”, anh “há mồm ra mà nhìn”,
+Rồi sau như một phản xạ tự nhiên, anh “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”. Nhưng anh
chưa kịp xông ra thì thằng Phác, con trai lão, đã kịp tới để che chở cho người mẹ đáng thương.
- Chỉ đến lần thứ hai, khi lại phải chứng kiến cảnh ấy, Phùng mới thể hiện được bản chất người lính là
không thể làm ngơ trước sự bạo hành của cái ác.
Phùng cay đắng nhận thấy những cái ngang trái, xấu xa, những bi kịch trong gia đình thuyền chài kia
đã là thứ thuốc rửa quái đản làm những thước phim huyền điệu mà anh dày công chụp được bỗng hiện
hình thật.
 Chiếc thuyền nghệ thuật thì ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyện ảo, nhưng sự thật
cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc
đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cải đẹp hãy là một con người biết yêu
ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con
người.
* Nhận thức của Phùng sau câu chuyện của người đàn bà làng chài
2. Người đàn bà làng chài:
- Tác giả chỉ gọi là “người đàn bà” một cách phiếm định. Tuy không có tên tuổi cụ thể, một người vô
danh như biết bao người đàn bà vùng biển khác, nhưng số phận con người ấy lai được tác giả tập trung
thể hiện và được người đọc quan tâm nhất trong truyện ngắn này.
* Ngoại h́nh: trạc ngoài 40, thô kệch, tấm áo bạc phếch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất hiện với khuôn mặt
mệt mỏi - người đàn bà ấy gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ.
* Số phận và tính cách:
- Cam chịu, nhẫn nhục, chịu đựng mọi đớn đau, khi bị chồng đánh, bị chồng hành hạ “ba ngày một trận
nhẹ, năm ngày một trận nặng” không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách trốn chạy Dạn
đòn, hay tê liệt tinh thần nên không còn sự phản ứng, phản kháng nào nữa? - một sự cam chịu nhẫn nhục
như thế thật đáng để chia sẻ, cảm thông. Trong khổ đau triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được
những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nh́n đàn con tôi chúng nó được ăn no...” - một
niềm hạnh phúc giản đơn, nhỏ bé nhưng vẫn nằm ngoài tầm với, “trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con
cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”
- Thương con, giàu ḷng vị tha, giàu đức hi sinh
+ Bà luôn luôn nơm nớp con cái bị tổn thương: Đến chỗ khuất, đứng lại, ngước mắt nhìn ra ngoài mặt
phá nước chỗ thuyền đậu một thoáng, rồi đưa cánh tay lên nhưng rồi lại buông thõng xuống, đưa cặp
mắt nhìn xuống chân - Muốn giấu các con, chịu trận.
+ Van xin Đẩu đừng bắt chị phải bỏ người đàn ông độc ác “Quý tòa …. bỏ nó”

53
+ Chỉ qua những lời giãi bày thật tình của người mẹ đáng thương đó mới thấy nguồn gốc mọi sự chịu
đựng, hi sinh của bà là tình thương vô bờ đối với những đứa con: đám đàn bà hàng chài cần có người
đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi con, chúng tôi phải sống cho con chứ không
thể sống cho mình Nỗi khổ của người phụ nữ buộc lòng phải sống trên sông nước với người đàn ông
man rợ, tàn bạo
- Có một tâm hồn sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có cái nhìn toàn diện và bao dung
+Khi Đẩu thay đổi thái độ người đàn bà thốt lên bằng giọng khẩn thiết: chị cảm ơn các chú, lòng các
chú tốt, nhưng các chú….
+Với nghệ sĩ Phùng – Chánh án Đẩu - Thằng Phác thì người đàn ông là kẻ vũ phu, độc ác, thủ phạm gây
đau khổ cho người vợ. Nhưng với người đàn bà hàng chài: Ngày xưa là anh con trai cục tính, nhưng
hiền lành không bao giờ bà bị đánh đập, vì đông con, cuộc sống khốn khổ, quẩn quanh bế tắc mà trở nên
độc dữ
+ Bà không những không đổ lỗi cho người chồng độc ác đã gây ra những lỗi khổ mà mình đang phải
chịu đựng hàng ngày bị hành hạ về thể xác, bị giày vò về tinh thần, bà luôn luôn nơm nớp con cái bị tổn
thương mà bà cho rằng: Nhưng lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều, thuyền lại chật
- Sống âm thầm, kín đáo “tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự thâm trầm trong việc hiểu
thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài”
 Đánh giá chung: Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt
Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
* Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều suy nghĩ về nhận thức: Qua câu chuyện của người đàn
bà, ta càng thấy rơ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc
sống, phải có một cách nhìn đa diện, nhiều chiều
- Cách thức trần thuật qua lời kể của nhân vật trong tác phẩn v́ vậy cách cảm nhận nhân vật trỏ nên khách
quan, chân thực, gần gũi và có sức thuyết phục hơn
3. Lão đàn ông độc ác:
- Lão đàn ông “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, “hai con mắt đầy vẻ độc dữ”
- Vừa rời thuyền đã quay lại quát đứa con ở trên thuyền: cứ ngồi nguyên đấy. Động đậy tao giết cả mày
đi bây giờ  hăm doạ, giận dữ
- Lên bờ, lão đi sau người đàn bà, hai con mắt đầy vẻ độc dữ lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng áo bạc
phếch và... thấm thía cái nghèo khổ, cùng cực và muốn trút giận.
- Khi đã khuất sau chiếc xe rà mìn của công binh Mĩ, lão lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay trút cơn
giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà  mù quáng, bế
tắc, trút giận.
- Cứ mỗi nhát quật xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ.
Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ” Bế tắc muốn được giải thoát.
- Có lẽ cuộc sống đói nghèo, vất vả, quẩn quanh bao nhiêu lo toan, cực nhọc đã biến “anh con trai cục
tính nhưng hiền lành” xưa kia thành một người chồng vũ phu, một lão đàn ông độc ác.
 Lăo đàn ông vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho
chính những người thân của mình. -Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những
kẻ thô bạo ấy.
* Nghệ thuật: - Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều suy nghĩ về nhận thức.
- Cách thức trần thuật qua lời kể của nhân vật trong tác phẩm vì vậy cách cảm nhận nhân vật trở nên
khách quan, chân thực, gần gũi và có sức thuyết phục hơn
4. Chị em Phác
+ Chị thằng Phác, một cô bé yếu ớt mà can đảm, đă phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em
trai, không cho nó lành một việc trái với luân thường đạo lí. Chắc trong ḷng cô bé tan nát vì đau đớn: bố
điên cuồng hành hạ mẹ; chỉ vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn bố… Cô bé lúc ấy là điểm
tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng khi cản được việc làm dại dột của đứa
em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện.
+ Còn thằng Phác lai thương mẹ theo kiểu một đứa con c̣n nhỏ, theo cái cách một đứa con trai vùng
biển: nó “lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước
mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt”, nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó
còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh”. Mặc dù thật khó chấp nhận kiểu bảo vệ mẹ của
nó, nhưng hình ảnh thằng Phác vẫn khiến người ta cảm động bởi tình thương mẹ dạt dào.

54
 Nhà văn lên án thói vũ phu, báo động về tình trạng bạo lực, ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử, bảo vệ
khát vọng được sống trong yêu thương của trẻ em  tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Minh Châu.
*Câu hỏi: Trong đoạn cuối truyện ngắn CTNX của NMC, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ
và nhìn lâu hơn tấm ảnh mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói
lên điều gì?
- Những hình ảnh thường hiện lên: Màu hồng của ánh sương mai. Người đàn bà hàng chài (cao lớn, thô
kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo
lưới suốt đêm) bước ra từ tấm ảnh chậm rãi, chắc chắn, hoà lẫn vào đám đông.
- Những hình ảnh đó nói lên: Chất thơ, vẻ đẹp lăng mạn của cuộc sống. Hiện thực về số phận lam lũ,
khốn khó của con người.

* Ý nghĩa bãi xe tăng hỏng trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Bãi xe tăng hỏng – vật chứng chứng tỏ chiến tranh vừa qua chưa xa. Tuy chiến tranh đã qua,
những người lính như Phùng đă cố gắng hết sức chiến đấu mang lại tự do cho nhân dân, mang lại độc
lập cho đất nước, thế nhưng anh lại không thể giải phóng cho những người phụ nữ nghèo khỏi đói khổ,
khỏi cảnh tượng bạo lực gia đình. Chiếc xe tăng giống như một vật chứng của chiến tranh đã hủy hoại
khiến cả một đất nước rơi vào tình cảnh đói nghèo, mất mát. Nó cũng giống như nhân chứng, chứng kiến
tất cả cuộc sống của người dân chài, chứng kiến cái vẻ đẹp yên bình và cả những hành động đánh đập
vợ của ông chồng sau cái vẻ đẹp. Chiến tranh chưa bao giờ là tốt đẹp, hình ảnh chiếc xe tăng – vật biểu
trưng cho chiến tranh cũng thế, chính nó đã tham gia vào việc che giấu hành vi bạo lực của ông chồng.
Cảnh người chồng ra sức quật người vợ được diễn ra sau bãi xe tăng cũ, để tránh những đứa con phát
hiện và khiến cho Phùng suýt nữa thì tin rằng tấm ảnh mà anh chụp được là 1 vẻ đẹp hoàn mĩ.
 Nêu lên bài học: ngăn chặn “chiến tranh tâm hồn”, cuộc đấu tranh chống lại cái ác còn gay gắt và
mạnh mẽ hơn cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
--------------------------------------------------

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT


(Trích) Lưu Quang Vũ

1. Tác giả: Lưu quang Vũ


-Lưu Quang Vũ (1948-1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức.
-Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng
đầy hứa hẹn.
-Từ 1970 đến 1978: ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.
-Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện
tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17,
Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ 9, khoảnh khắc và vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan
trái, Hồn Trương Ba - da hàng thịt,…
-Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành
công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt
Nam hiện đại.
-Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hµng thịt:
a. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác:
* Hoàn cảnh: -Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984.
- Công cuộc đổi mới của Đảng phát động nhằm giải phóng sức sản xuất, phát huy mọi tiềm năng sáng
tạo của nhân dân trong đó có người cầm bút.

55
- Số phận cá nhân, con người cá nhân, vấn đề tiêu cực cần được khám phá.
*Mục đích: Phê phán biểu hiện tiêu cực của lối sống lúc bấy giờ:
- Chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất chỉ muốn hưởng thụ để trở nên phàm phu, thô
thiển.
- Cuộc sống ít chú tâm tới đời sống vật chất, không phấn đấu cho hạnh phúc vẹn toàn.
- Tình trạng con người sống giả không thực với bản thân ḿnh
Cuộc sống con người chỉ thực sự hạnh phúc, chỉ có giá trị khi được sống đúng là mình, được sống tự
nhiên trong một thể thống nhất.
b. Tóm tắt nội dung vở kịch: Gồm 7 cảnh.
c. Nguồn gốc và sự sáng tạo của vở kịch:
Tác giả mượn truyện dân gian, nhưng có nhiều sáng tạo:
- Ở truyện dân gian Hồn Trương Ba cứ việc sống trong xác anh hàng thịt 1 cách bình thường.
- Ở tác phẩm LQV đã sáng tạo: + Diễn tả tình trạng trớ trêu, nỗi đau khổ dày vò của Trương Ba.
+ Quyết định cuối cùng giàu tính nhân văn .
3. Đoạn trích: Đây là 1 phần của cảnh 7 - cảnh cuối cùng của vở kịch.
- Mâu thuẫn giữa hồn và xác lên đến căng thẳng. Hồn có nguy cơ bị lấn át (người thân trong gia đình xa
lánh). Để từ đó dẫn đến quyết định cuối cùng Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình
được chết hẳn.
*Luyện tập
1. Nguyên nhân dẫn đến xung đột: Trương Ba (Nhân hậu, trong sạch, ngay thẳng. Thú vui tao nhã,
trí tuệ chơi cờ với nước đi khoáng hoạt)  Trú nhờ thể xác của hàng thịt (Thô lỗ, phũ phàng, dung tục;
Uống rượu nhiều, ham bán thịt, không mặn mà với chơi cờ, nước cờ không còn khoáng hoạt như trước).
Hồn Trương Ba ý thức được điều đó, ngày càng thấy xa lạ với mọi người, thấy chán chính mình
2. Nhân vật Hồn Trương Ba:
Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ thân xác anh
hang thịt trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ
a. Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác hàng thịt:
* Hồn Trương Ba
- Mục đích: Phủ định sự lệ thuộc của linh hồn vào xác thịt, coi xác thịt chỉ là cái vỏ bề ngoài, không có
ý nghĩa. Khẳng định linh hồn vẫn có đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn
- Cử chỉ: Ôm đầu, đứng vụt dậy, nhìn chân tay, thân thể, bịt tai lại Uất ức, tức giận, bất lực
- Xưng hô: Mày Ta Khinh bỉ, xem thường
- Giọng điệu: Giận dữ, khinh bỉ, mắng mỏ, đồng thời ngậm ngùi thấm thía,t uyệt vọng
- Vị thế: Bị động, kháng cự yếu ớt, đuối lý, tuyệt vọng.
 Người thua cuộc, chấp nhận trở lại vào xác hàng thịt.

* Xác hàng thịt:


- Mục đích: Khẳng định sự âm u, đui mù của thể xác có sức mạnh ghê gớm, có khả năng điều khiển,
làm át đi linh hồn cao khiết. Dồn hồn Trơng Ba vào thế đuối lý buộc phải thoả hiệp, quy phục.
- Cử chỉ: Lắc đầu  Tỏ vẻ thương hại
- Xưng hô: Ông – Tôi Ngang hàng thách thức
- Giọng điệu: Khi ngạo nghễ thách thức, khi buồn rầu thì thầm ranh mãnh, an ủi.
- Vị thế: Chủ động đặt nhiều câu hỏi phản biện, lý lẽ giảo hoạt
 Kẻ thắng thế, buộc được hồn Trương Ba quy phục mình.
 Linh hồn và thể xác không thể tách rời nhau, phải là 1 thể thống nhất. Linh hồn phải sống đúng với
thân xác của mình. Không thể vay mượn, trú ẩn nơi không phải của mình. Sống như thế thì lúc nào cũng
chỉ thấy bi kịch.
- Lên án hiện tượng lí thuyết suông, đề cao tinh thần mà chẳng chú ý đến vật chất.

b. Màn đối thoại giữa Trương ba và người thân


* Trước sự tha hoá và biến đổi của Trương Ba
- Vợ:
+ Phản ứng: Buồn bã đau khổ muốn chết, bỏ đi định nhường chồng cho cô hàng thịt
+ Nguyên nhân: Nhận thấy sự thay đổi của chồng và đau khổ trước tình cảnh chồng chung

56
- Con dâu:
+ Phản ứng: Thông cảm và xót thương
+ Nguyên nhân: Thấu hiểu nhưng đau lòng nhận thấy bố ngày một đổi khác
- Cháu gái:
+ Phản ứng: Quyết liệt và dữ dội
+ Nguyên nhân: Tâm hồn tuổi thơ vốn trong sạch, không chấp nhận sự tầm thường dung tục.
* Trước phản ứng của người thân
- Tâm trạng:
+ Vẻ mặt: Thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá.
+ Cử chỉ: Tay ôm đầu
+ Điệu bộ: Run rẩy, lập cập.
+ Giọng điệu: Nhẫn nhục, cầu cứu
 Vô cùng đau đớn, bế tắc.
- Nguyên nhân: Hiểu những gì mình đã, đang và sẽ làm cho người thân là rất tệ hại mặc dù không hề
muốn
 Bi kịch được đẩy đến đinh điểm buộc nhân vật phải đứng trước lựa chọn
 Đỉnh điểm của bi kịch nhân vật không thoả hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt  vẻ đẹp tâm hồn
cao quý của người lao động trong cuộc đấu tranh với cái dung tục tự hoàn thiện nhân cách
c. Màn đối thoại với Đế Thích:
* Quan niệm của Đế Thích:
Khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới vốn không toàn vẹn: “Dưới đất, trên trời đều thế cả”
* Quan niệm của Trương Ba:
- Không chấp nhận cái cảnh phải sống bên trong một đằng bên ngoài một nẻo, muốn được là mình “toàn
vẹn”
- Đế Thích có cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người nói chung và với Trương Ba nói riêng.
* Ý nghĩa:
- Sống phải được là mình, sống gửi, sống nhờ, sống chắp vá, sống với bất cứ giá nào là kiểu sống vô
nghĩa, nhất là khi phải trả giá bằng cước phí tâm hồn là điều không thể chấp nhận được
- Sống là mình cũng có nghĩa là dám chịu nhận trách nhiệm về mình, cũng có nghĩa là hãy dám từ bỏ trò
chơi tâm hồn nào đó ḿnh đang tự biện minh để tìm kiếm sự thanh thản giả tạo.
d. Màn kết: Trương Ba trả xác cho hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch và hóa
thân vào các sự vật yêu thương, tồn tại vĩnh viễn vào người thân yêu của mình.
 Cuộc sống tuần hoàn theo quy luật của muôn đời, màn kịch với chất thơ sâu lắng đã đem lại âm
hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc quan đồng thời truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái
Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực.
Tổng kết:
* Nội dung: - Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống nhờ, sống vay mượn, sống
tạm bợ và trái với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hoá bởi sự lấn át của
thể xác thô lỗ, phàm tục.
- Vẻ đẹp tâm hồn của những ngời lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo
vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
* Nghệ thuật:
- Sự sáng tạo từ dân gian; việc sử dụng ngôn ngữ kịch
- Sự kết hợp giữa tính hiện đại và các giá trị truyền thống
- Sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng
Đề tham khảo: Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ thân
xác anh hàng thịt trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ.
- Sự đau khổ của hồn Trương Ba khi phải sống trong hoàn cảnh trớ trêu, có những thay đổi đặc biệt
(hoàn cảnh đặc biệt của Trương Ba). Nỗi đau đớn của Trương Ba khi phải sống không được là chính
mình, ở trong gia đình của mình như ở giữa những người xa lạ.
- Trương Ba đã đấu tranh với hoàn cảnh trớ trêu của mình và đă quyết định: không sống nhờ vào thân
xác người khác “Bên trong một đàng, bên ngoài một nẻo”. Trương Ba không thể chịu nổi tình trạng bi
hài này (sự “lệch pha” giữa hồn và xác)
- Điều này khẳng định triết lí: con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hoà, không thể có
một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Sống thực cho ra con người quả không hề

57
dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thực
vô nghĩa.
- Vở kịch phản ánh tài năng sáng tạo độc đáo, tài ba của Lưu Quang Vũ

------------------------------------------------------------------------

KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU


1. Biện pháp tu từ
1.1 Biện pháp tu từ ngữ âm
1.1.1 Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu.
Nhịp điệu và âm hưởng được tạo ra do nhiều yếu tố: sự ngắt nhịp, sự phối hợp âm thanh, sự ḥa
phối ngữ âm của từ ngữ… cần cảm nhận và phân tích sự phối hợp của các yếu tố và luôn luôn nhằm vào
mục đích phục vụ cho nội dung biểu đạt như nội dung thông tin, miêu tả, sắc thái biểu cảm, thái độ của
con người.
1.1.2 Điệp vần, điệp âm, điệp thanh.
Âm, vần, thanh điệu là các bộ phận của âm tiết (tiếng) được lặp lại một cách chủ ý và phối hợp
với nhau để phục vụ cho việc biểu đạt nội dung. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh là các phép tu từ thường
được sự dụng trong thơ, còn trong văn xuôi thì ít dùng. Do đó, ngữ liệu chủ yếu là thơ.
1.2 Biện pháp tu từ từ vựng
1.2.1. So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Trẻ em như búp trên cành.
1.2.2. Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét
tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
1.2.3 Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng
gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).
1.2.4. Nhân hóa: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả
vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động,
gần gũi với con người. VD: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
1.2.5. Phép điệp (Điệp từ, điệp ngữ): Là từ, ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói
và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc… VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy / Lại đi, lại
đi trời xanh thêm.
1.2.6. Phép đối (Đối thanh, đối nghĩa): Là sử dụng các từ ngữ tương đồng hoặc tương phản về ý nghĩa,
sử dụng các âm thanh, nhịp điệu… để tạo ra những câu văn có sự cân xứng về cấu trúc, hài hòa về âm
thanh, cộng hưởng về ý nghĩa.
1.2.7 Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu
tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông/ Chồng khen chồng
bảo râu rồng trời cho.
1.2.8. Nói giảm, nói tránh: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi/
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
1.2.9. Chơi chữ: Là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
VD: Mênh mông muôn mẫu màu mưa/ Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
1.3 Biện pháp tu từ cú pháp

58
1.3.1 Phép lặp cú pháp: là phép cấu tạo những câu văn đi liền nhau trong VB với cùng một kết cấu, có
thể kết hợp với lặp từ ngữ.
1.3.2 Phép liệt kê: là biện pháp liên tiếp kể ra các sự vật, sự việc, hiện tượng tương tự trong cùng một
phạm vi, một lĩnh vực của thực tế để tô đậm nội dung biểu đạt.
1.3.3 Phép chêm xen: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ
ngữ pháp trong câu, nhưng tác dụng rõ rệt để bổ sung nội dung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc.
2. Các thể thơ: các thể thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, hát nói, ngũ ngôn Đường luật, thất
ngôn Đường luật và các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn
xuôi…
3. Từ và câu
3.1. Ý nghĩa của từ: Giải thích nghĩa của từ theo nội dung biểu đạt của nó – được quy định trong từ
điển Tiếng Việt và theo từng ngữ cảnh cụ thể.
3.2. Nghĩa của câu: câu thường được xét với các phương diện nghĩa: tường minh, hàm ý; sự việc, tình
thái.
3.2.1. Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. (Nghĩa
tường minh còn gọi là hiển ngôn). Nghĩa tường minh dễ nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói,
người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu như vậy. Hay nói cách khác thì: Nghĩa tường minh hay
còn gọi là nghĩa đen: Là nghĩa hiện hiện trên câu văn, toát lên từ câu chữ, nhìn vào là thấy ngay, hiểu
ngay.
3.2.2. Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể
suy ra từ những từ ngữ ấy (Nghĩa hàm ý còn gọi là hàm ngôn hoặc hàm ẩn). Hàm ý được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện chí.
Hay nói cách khác thì: Nghĩa hàm ý (hay hàm ẩn) còn gọi là nghĩa bóng: Là nghĩa ta không nhìn thấy
ngay được mà phải suy ngẫm, khám phá. Nếu một câu có nghĩa hàm ý thì nghĩa hàm ý mới là ý nghĩa
quan trọng nhất của câu. -Vd1: “cháy nhà ra mặt chuột”/ “cháy nhà lòi mặt chuột”
Nghĩa tường minh (nghĩa đen): cháy nhà, chuột sợ phải chạy ra nên “lòi mặt chuột” .
Nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng): Khi có hoạn nạn thì mới biết bản chất thật của con người.
-Vd2: “dã tràng xe cát”
Nghĩa tường minh: h́ ình ảnh con dã tràng xe cát
Nghĩa hàm ẩn: nhọc công mưu cầu việc gì mà cuối cùng nhọc công vô ích.
-Vd3: 1 cây làm chẳng nên non, 3 cây chụm lại nên hòn núi cao.
Nghĩa ẩn tức là đoàn kết tạo nên sức mạnh…
3.2.3 Nghĩa sự việc
* Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa sự
việc còn gọi là nghĩa miêu tả, nghĩa mệnh đề.
* Phân loại:
- Câu biểu hiện hoạt động. Vd: Cô giáo chủ nhiệm phân công tổ 1 tuần sau trực vệ sinh lớp.
- Câu biểu hiện trạng thái, tình cảm, đặc điểm. Vd: Ríu rít trên cây cặp chim chuyền.
- Câu biểu hiện quá trình. Vd: Thuyền tôi trôi trên sông Đà
- Câu biểu hiện tư thế. Vd: Ghế trên ngồi tót sổ sàng
- Câu biểu hiện sự tồn tại. Vd: Cây cầu này được xây dựng cách đây hơn 100 năm.
- Câu biểu hiện quan hệ. Vd: Đầu lòng hai ả tố nga/ Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
*Lưu ý: Câu biểu hiện sự việc nhờ: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phần phụ
3.2.4 Nghĩa tình thái
* Khái niệm: là nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối
với người nghe.
* Nghĩa tình thái gồm nhiều khía cạnh, tập trung trong 2 trường hợp.
(1). Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu:
- Khẳng định tính chân thực của sự việc
Vd: Thật sự Minh học giỏi nhất lớp không gì có thể chối cãi được.
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin cậy thấp
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.

59
(2). Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe: thông qua từ ngữ xưng hô, từ cảm thán, từ tình
thái ở cuối hoặc đầu câu.
- Thân mật, gần gũi: Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?
- Thái độ bực tức, hách dịch: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.
- Thái độ kính cẩn: Thưa bác bố mẹ cháu không có nhà ạ!
Lưu ư: Trong câu hai thành phần nghĩa này hoà quyện với nhau. Câu có nghĩa sự việc luôn có
nghĩa tình thái, có thể biểu hiện trực tiếp qua từ tình thái hoặc hàm ý ngầm ẩn. Đôi khi trong câu chỉ có
nghĩa tình thái, biểu hiện bởi từ tình thái mà không có nghĩa sự việc
4. Các phép liên kết
Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ
phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu
hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng,
phép nghịch đối, phép nối.
4.1. Phép lặp: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước
hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại
những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...
Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
4.1.1 Lặp ngữ âm: Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Vai
tṛò của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại chủ yếu bằng liên kết vần
nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa. (vần được in thẳng)
Ví dụ: Đòn gánh / có mấu; Củ ấu / có sừng; Bánh chưng / có lá; Con cá / có vây ; Ông thầy / có sách;
Đào ngạch / có dao; Thợ rào / có búa...
(Ngoài lặp vần nhịp, ở đây cũng cṇ có hiện tượng lặp cú pháp "a có b". Sự liên kết giữa những câu cụ
thể với nhau thường được thực hiện cùng một lúc bằng nhiều phương tiện liên kết, và những phương
tiện liên kết này có thể thuộc về những phép liên kết khác nhau. Khi chúng ta xem xét một phương tiện
liên kết nào đó, hoặc một phép liên kết nào đó, là chúng ta tạm thời bỏ qua những phương tiện liên kết
khác có thể đang có mặt).
4.1.2. Lặp từ ngữ: Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong
văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.
Ví dụ: Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng
lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học
bài.
4.1.3. Lặp cú pháp: Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên vẹn
hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng. Lặp những cấu tạo cú
pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết (X. ví dụ về
bài đồng dao trên kia)
Ví dụ 1: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là: "Đề ngữ - dạng câu đặc biệt " (tạo sắc thái cảm thán)
Ví dụ 2: - Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.[4 đoạn
văn tiếp theo minh họa ý này]
- Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước
ta xơ xác, tiêu điều.[4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này] (Hồ Chí Minh)
Trong ví dụ 2, cách lặp cú pháp không chỉ 2 câu (đề ngữ|chủ ngữ - vị ngữ), mà còn cả cách tổ chức
văn bản gồm 4 đoạn văn kèm theo ở mỗi câu để giải thích ý đưa ra trong mỗi câu ấy.
4.2. Phép thế: Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương
(cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn
bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế
bằng đại từ.
Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được
những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.

60
4.2.1. Thế đồng nghĩa: Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng vo (nói khác
đi), cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.
Ví dụ: Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác
người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc
quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy
thế người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm... (Nguyễn Đình Thi)
4.2.2. Thế đại từ: Thế đại từ là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho một
từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v.v... nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa
chúng.
Ví dụ 1: Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đă hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt
quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ)
Ví dụ 2: Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta. (Hồ Chí
Minh)
4.3. Phép liên tưởng: Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến
theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần
chứa chúng trong văn bản.
Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự
vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo
lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng).
Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất.
2.3.1. Liên tưởng cùng chất
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm): Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít
lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc
đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.
Quan hệ bao hàm còn thể hiện rơ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá, cành, quả, rễ...) hoặc trong
quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan, binh lính......)
Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại):
Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đă vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng): Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công
Hoan)
4.3.2. Liên tưởng khác chất
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):
Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền (Tố Hữu)
Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao (Trần Đăng Khoa)
Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật): Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ
rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái
chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rơ những quán chợ khẳng
khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Địch Dũng)  Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo như tuy... nhưng
(nghịch nhân quả), nếu... thì (điều kiện/ giả thiết - hệ quả).
Đồn địch dưới thấp cṇ cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp bốp như cả cái
thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao,
ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói ḷe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi
bố trí. (Trần Đăng)  Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.
4.4. Phép nghịch đối: Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau
có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết
thường gặp dùng trong phép nghịch đối là:

61
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ
Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa): Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam
Cao)
Ví dụ 2 (dùng từ ngữ phủ định): Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí
gặp khó khăn, theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy,
đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc. (Phạm Văn Đồng)
Ví dụ 3 (dùng từ ngữ miêu tả):... Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến
tôi, tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi
theo anh ấy vậy... (Nam Cao)
Ví dụ 4 (dùng từ ngữ ước lệ): Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững
lập trường chiến đấu của mình. ( Nguyễn Đức Thuận)
4.5. Phép nối: Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ
chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết
các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
- kết từ,
- kết ngữ,
- trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này
riêng ra thành phép tỉnh lược)
4.5.1. Nối bằng kết từ: Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa
các từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên... Kết từ cũng được
dùng để liên kết trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu.
Ví dụ 1: Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và chúng ta phải
làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Đồng)
Ví dụ 2: Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn năm ba xu, một
vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền
cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
4.5.2. Nối bằng kết ngữ: Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu
như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc những tổ hợp từ có
nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược
lại...
Ví dụ 1: Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng
dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đă là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng
có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh)
Ví dụ 2: Một hồi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch, những tiếng
khua rộn rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao)
4.5.3. Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được
dùng làm phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả, lại, khác...
Ví dụ 1: Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng
vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài)
Ví dụ 2: Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
Ví dụ 3: Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ.
4.5.4. Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng): Trong nhiều văn bản, nhất là
văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó)
của câu lân cận hữu quan. Đó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Ví dụ 1 (câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ): Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và
vinh dự của thơ. (Phạm Hổ)
Ví dụ 2 (câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu): Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà
hắn. (Nam Cao)
5. Các phương thức biểu đạt
5.1. Tự sự

62
Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành
một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ
tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
Cách nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những
câu văn trần thuật. Tự sự thường được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xuôi nói chung, đôi khi còn
được dùng trong thơ (khi muốn kể sự việc )
Ví dụ: “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa,
đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải
miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên măi
đến chiều chẳng bắt được gì.”
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
+Có nhân vật: dì ghẻ, Tấm, Cám.
+Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em
+Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám
+Có các câu trần thuật
5.2. Miêu tả
Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc
như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Dấu hiệu nhận biết phương thức miêu tả: Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại hình dáng, diện
mạo, màu sắc,… của người và sự vật (tả người, tả cảnh, tả t́nh,…)
Ví dụ: “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành
một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn
tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát” (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
Đoạn văn trên tả cảnh ḍng sông trong một đêm trăng sáng.
5.3. Biểu cảm
Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của ḿnh về thế giới xung quanh.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu cảm: có các câu văn, câu thơ miêu tả cảm xúc, thái độ của
người viết hoặc của nhân vật trữ tình. (Lưu ý là cảm xúc của người viết, chứ không hẳn là cảm xúc của
nhân vật trong truyện)
Ví dụ: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao)
Câu ca dao trên miêu tả cảm xúc nhớ nhung của một người đang yêu.
Lưu ý: các em có thể nhầm lẫn với phương thức tự sự trong đoạn văn sau :
“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì?
Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức
mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ ḿnh ra!”.
Không ai lên tiếng cả. Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đă thế, hắn phải chửi
cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?
Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi
này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng
Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đă đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra
Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… ”
Đây là đoạn mở đầu truyện Chí Phèo của Nam cao, các em học sinh khối 10 chưa được học. Nội dung
đoạn văn trên miêu tả hành động Chí Phèo vừa đi vừa chửi. Có những câu miêu tả cảm xúc của chí phèo,
nhưng các em đừng nhầm lẫn với phương thức biểu cảm.
Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại phương thức tự sự.
Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!  Câu này lại dùng phương thức biểu cảm,
nhà văn nhập thân vào Chí Phèo để bộc lộ cảm xúc, nói hộ cảm xúc của nhân vật.
5.4. Thuyết minh
Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những
người cần biết nhưng c ̣n chưa biết.
Nhận biết phương thức thuyết minh hơi rắc rối hơn chút: có những câu văn chỉ ra đặc điểm riêng,
nổi bật của đối tượng, người ta cung cấp kiến thức về đối tượng, nhằm mục đích làm người đọc hiểu
rõ về đối tượng nào đó.
Ví dụ: Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đă tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự
đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan. Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “loài

63
hoa vương giả” (vương giả chi hoa). C̣n với người phương Tây thì lan là “nữ hoàng của các loài
hoa “Họ lan thường được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám
trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất
hay lớp thảm mục… (Trích trong SGK Ngữ văn lớp 10)
Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu rõ về loài hoa này.
5.5. Nghị luận
Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái
độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tinh với ý kiến của ḿnh.
Dấu hiệu nhận biết phương thức nghị luận: Có vấn đề bàn luận, có quan điểm của người viết.
Nghị luận thường đi liền với thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận
Ví dụ:“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người
tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện
thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”.
Đoạn văn có yếu tố tranh luận, đưa lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người nghe, người đọc.
5.6. Hành chính công vụ
Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà
nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn
từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
Ví dụ: Giấy xin phép nghỉ học, đơn, hợp đồng…
Lưu ý: Trong đề thi nếu có câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản, thì chỉ
cần nêu một phương thức chính. Nếu đề bài hỏi xác định phương thức biểu đạt hoặc những phương thức
biểu đạt thì có thể trả lời nhiều phương thức.
6. Phong cách chức năng ngôn ngữ
6.1. Sinh hoạt: PCNN sinh hoạt là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong
giao tiếp hàng ngày. Có ba đặc trưng cơ bản là tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể.
6.2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu dùng trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn,
tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật - thẩm mĩ. PCNN nghệ thuật có ba
đặc trưng: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
6.3. Báo chí: Ngôn ngữ BC là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản
ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. PCNN BC có ba đặc
trưng cơ bản là tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn.
6.4. Chính luận: Ngôn ngữ chính luận dùng trong các văn bản chính luận nói, viết. PCNN Chính luận
có ba đặc trưng cơ bản: tính công khai về quan điểm chính trị, tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận,
tính truyền cảm, thuyết phục. Nhằm bày tỏ ý kiến hoặc b́ nh luận đánh giá vấn đề theo một quan điểm
chính trị nhất định.
6.5. Khoa học: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ dùng giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các
văn bản khoa học. PCNN khoa học có ba đặc trưng tính khái quát trừu tượng; tính lí trí, logic; tính khách
quan, phi cá thể.
6.6. Hành chính: Ngôn ngữ hành chính dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi
cơ quan nhà nước hay tổ chức chính trị, xã hội, hoặc giữa các cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá nhân
với nhau trên cơ sở pháp lí. PCNN hành chính có ba đặc trưng tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công
vụ.
7. Văn bản nghị luận
7.1. Khái niệm
-Nghị luận là kiểu văn bản mà ở đó người nói, người viết chủ yếu sử dụng lí lẽ, dẫn chứng, lập luận
nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, tư tưởng nhất định.
-Nghị luận là (thao tác tư duy) dùng lập luận, luận điểm, luận cứ, phán đoán, lí lẽ để bàn về một vấn đề
đạo đức, chính trị xă hội hay văn học nghệ thuật.
+Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi cần được giải đáp làm sáng tỏ.
+Luận là bàn về đúng sai, phải trái, nêu lên hiểu biết, thái độ quan điểm, cách giải quyết.
+Trong văn NL có cả yếu tố tranh luận.
-VBNL là VB nêu ý kiến đánh giá về một vấn đề, đối tượng nhất định; dựa vào năng lực tư duy ngôn
ngữ và quan điểm XH.
7.2. Mục đích của văn nghị luận

64
Thuyết phục người đọc, người nghe tin, hiểu, tán đồng, hành động theo ḿnh.
7.3. Đặc điểm, kết cấu của văn nghị luận
-VBNL được tạo thành gồm các
+Luận điểm (ý chính, ý lớn)
+Luận cứ (ý phụ, ư nhỏ có vai trò cụ thể hóa ý chính - luận cứ gồm các lý lẽ, chứng cứ thực tế).
+Luận chứng (các dẫn chứng cụ thể trong VH, sách vở, đời sống XH)
-Kết cấu chung gồm 3 phần: MB – TB – KB, theo trình tự: đặt vấn đề – giải quyết vấn đề – kết thúc vấn
đề.
7.4. Lập luận trong văn nghị luận
-Lập luận là đưa các lí lẽ bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (người đọc) đến một kết luận mà người
viết (nói) muốn hướng đến.
-Cách xây dựng lập luận.
+Xác định luận điểm.
+Tìm luận cứ.
+Tìm luận chứng.
+Lựa chọn các phương pháp luận: diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng phân hợp; nêu phản đề, loại suy…
Lập luận là trình tự sắp xếp, tổ chức, bố cục của vấn đề được nêu ra.
7.5. Các thao tác nghị luận: Khái niệm: thao tác nghị luận dùng để chỉ những hoạt động nghị luận được
thực hiện theo đúng các qui tŕnh và các yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Các thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ.
7.5.1. Thao tác lập luận giải thích
+Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
+Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ
cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
+Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
7.5.2. Thao tác lập luận phân tích
+Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội
dung, hình thức, cấu trúc, MQH của đối tượng.
+Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
Phân tích luôn gắn liền với tổng hợp.
7.5.3. Thao tác lập luận chứng minh
+Dùng những bằng chứng chân thực, đă được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng đúng đắn, chân thực.
+Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải
phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô-gic, chặt
chẽ và hợp lí.
7.5.4. Thao tác lập luận so sánh
+Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
+Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan
điểm, ý kiến của người viết.
7.5.5. Thao tác lập luận bình luận
+Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề.
+Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến
nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
7.5.6. Thao tác lập luận bác bỏ
+Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến, quan điểm, nhận định, lập luận được cho là sai.
+Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý
kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
7.6. Các phương thức nghị luận
7.6.1 Diễn dịch: triển khai vấn đề từ khái quát đến cụ thể, câu chủ đề nằm ở dầu đoạn văn.
7.6.2 Quy nạp: triển khai vấn đề từ cụ thể đến khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.
7.6.3 Song hành: triển khai vấn đề một cách cụ thể chi tiết và đoạn văn không có câu chủ đề.
7.6.4 Tổng - phân - hợp: là sự kết hợp của diễn dịch với quy nạp, vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn văn
vừa có câu nêu nhận xét khái quát ở cuối đoạn văn.
7.7. Các kiểu bài văn nghị luận
7.7.1. Nghị luận xã hội

65
7.7.1.1. Tư tưởng đạo lí
MB: Giới thiệu tư tưởng (bài học đúng đắn)
TB: -Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa biểu trưng
-Thực trạng biểu hiện, vận dụng ngày xưa, hiện nay và tương lai
-Bàn luận: đúng/ sai; hay/ dở nêu ra ư kiến riêng Có dẫn chứng cụ thể, thuyết phục
KB: Bài học nhận thức và hành động.
7.7.1.2. Hiện tượng đời sống
MB: Giới thiệu hiện tượng (bức xúc/ có ý nghĩa tích cực)
TB: -Giải thích (nếu hiện tượng, mới lạ ít người biết, khó hiểu)
-Thực trạng, biểu hiện
-Tác hại / ích lợi
-Nguyên nhân / nhu cầu
-Giải pháp/ biện pháp
[Bàn luận: đúng/ sai; hay/ dở nêu ra ý kiến riêng (nếu cần hoặc gặp hiện tượng lưỡng tính vừa tốt vừa
xấu)]
Có dẫn chứng cụ thể, thuyết phục
KB: Bài học nhận thức và hành động.
7.7.2 Nghị luận Văn học
7.7.2.1. NL về một bài thơ, đoạn thơ
MB: Giới thiệu chung về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp (đề tài, phong cách, giọng điệu), cống hiến – đóng
góp), tác phẩm (HCST, thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung, vị trí đoạn trích (nếu là đoạn trích)…)
TB: -Phân tích đặc điểm nội dung (theo từng khổ thơ, từng câu thơ, từng ý thơ…), có thể kết hợp với so
sánh, bình luận, bình giảng…
-Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, BPTT, nhịp điệu, giọng điệu…)
KB: Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (đoạn trích) và tài năng, thành công
tác giả.
7.7.2.2. NL về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi
MB: Giới thiệu chung về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp (đề tài, phong cách, giọng điệu), cống hiến – đóng
góp), tác phẩm (HCST, thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung, vị trí đoạn trích (nếu là đoạn trích)…), nhân
vật (nếu là phân tích nhân vật)
TB: -Phân tích đặc điểm nội dung (diễn biến câu chuyện, cách lựa chọn chi tiết, sự việc; biến cố, mâu
thuẫn, cách giải quyết mâu thuẫn…), có thể kết hợp với so sánh, b́ nh luận, bình giảng…
-Nếu là phân tích nhân vật: tên tuổi, hoàn cảnh xuất thân, nghề nghiệp, ngoại hình, tính cách, tâm trạng,
ước mơ, khát vọng, các hành động, các mối quan hệ với HCXH, với nhân vật khác và với bản thân…
-Phân tích giá trị
+Nghệ thuật (Nét đặc sắc về ngôn từ, hình ảnh, BPTT, nhịp điệu, giọng điệu…)
+Giá trị hiện thực
+Giá trị nhân đạo (sự đồng cảm, bên vực, ngợi ca/ lên án, tố cáo, phê phán)
KB: Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (đoạn trích/ nhân vật) và tài năng,
thành công tác giả.
7.7.2.3. NL về một ý kiến bàn về VH
MB: -Giới thiệu nhận định.
MB: -Giải thích nhân định (các cách hiểu cần có)
-Nêu nhận xét mặt tích cực, hạn chế.
+Mặt tích cực.
+Mặt hạn chế
-Bàn luận, nêu ý kiến (cách hiểu) riêng
Cần có những dẫn chứng cụ thể, hợp lí, thuyết phục
KB: Bài học về đọc sách.
7.7.2.4. Viết đoạn văn 200 chữ
+ Giới thiệu
+ Giải thích (nếu cần)
+ Bàn luận (đúng / sai / ý kiến riêng)  dẫn chứng cụ thể
+ Bài học
7.8. Các bước tiến hành tạo lập bài văn nghị luận

66
7.8.1. Phân tích, xác định yêu cầu của đề bài
Phân tích đề là công việc quan trọng và tất yếu cần phải làm trước tiên, nghĩa là cần xác định:
-Dạng đề: đóng hay mở
-Luận đề (vấn đề NL)
-Nội dung cần NL
-Các thao tác NL cần vận dụng
-Phạm vi ngồn tư liệu dẫn chứng
7.8.2. Tìm ý: Phát họa các ý có liên quan đến vấn đề nghị luận, ghi chép lại các ý tưởng nảy sinh trong
đầu, tìm các luận điểm, luận cứ, luận chứng.
7.8.3. Lập dàn ư
Sắp các ý (luận điểm, luận cứ, luận chứng) theo một tŕnh tự hợp lí, logic.
Trao đổi với bạn, với nhóm học tập để góp ý, chỉnh sửa hoàn thiện dàn ý.
7.8.4 .Viết đoạn văn
-Triển khai từng ý trong dàn ý thành đoạn văn.
-ĐV cần đảm bảo:
+Đúng yêu cầu về vai trò, chức năng: MB, TB, KB
+Vận dụng phương thức lập luận (diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng-phân-hợp...) phù hợp.
+Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục.
-Tự đọc lại ĐV, kiểm tra các lỗi về chính tả, từ, câu, diễn đạt, liên kết... và chỉnh sửa.
7.8.5. Viết văn bản nháp 1
-Triển khai từng ý trong dàn ý thành đoạn văn cụ thể, hoàn chỉnh.
-Liên kết (về nội dung, h́ nh thức) các ĐV theo trình tự kết cấu VB để tao thành VB trọn vẹn, hợp lí.
7.8.6. Tự chỉnh sửa lần 1
Tự đọc lại VB, kiểm tra các lỗi về chính tả, từ, câu, diễn đạt, liên kết... và chỉnh sửa.
7.8.7. Thảo luận trao đổi, chỉnh sửa
Trao đổi bài với bạn (giữa các nhóm với nhau), đọc lại VB, kiểm tra các lỗi về chính tả, từ, câu, diễn
đạt, liên kết... và góp ý cho bạn chỉnh sửa.
7.8.8. Viết văn bản nháp 2
Chỉnh sửa (có thể viết lại nếu cần, hoặc giữ nguyên bản nháp 1) trên cơ sở những góp ý của bạn, của
nhóm và kinh nghiệm có được sau trao đổi, ý kiến riêng để hoàn thiện nháp.
7.8.9. Thảo luận trao đổi, chỉnh sửa lần 2
Trao đổi bài với bạn (giữa các nhóm với nhau), đọc lại VB, kiểm tra các lỗi về chính tả, từ, câu, diễn
đạt, liên kết... và góp ý cho bạn chỉnh sửa bản nháp.
7.8.10. Viết văn bản hoàn chỉnh
Chỉnh sửa (có thể viết lại nếu cần, hoặc giữ nguyên bản nháp 1 hay nháp 2) trên cơ sở những góp ý của
bạn, của nhóm và kinh nghiệm có được sau trao đổi, ý kiến riêng để hoàn thiện VB cuối cùng.

TIẾN TRÌNH TẠO LẬP VBNL


Phân tích, xác định yêu cầu đề (dạng đề, nội dung
cần NL, thao tác NL, phạm vi tư liệu)

Tìm ý (luận điểm, luận cứ, lí lẽ và dẫn chứng) Chỉnh


sửa (tự
chỉnh
Lập dàn ý (sắp xếp ý) sửa/ trao
Tiến đổi với
trình tạo
Viết đoạn văn bạn hoặc
lập nhóm và
VBNL chỉnh
Viết VB nháp
sửa)

Viết VB nháp 2…

Viết VB hoàn chỉnh


67
68

You might also like