BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA. Tham khảo

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

= = = = = =

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH

NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Họ và tên : LƯU THỊ HUYỀN TRANG

Ngày sinh : 01/01/1989

Nơi sinh: Lập Thạch – Vĩnh Phúc

STT: 38

HÀ NỘI -2023

1
PHỤ LỤC

TT TIÊU ĐỀ SỐ TRANG

Phụ lục 1

I MỞ ĐẦU

1.1 Lý do tham gia bồi dưỡng 1

1.2 Nội dung lựa chọn 1

1.3 Các nhiệm vụ đặt ra cho bài viết thu hoạch

II NỘI DUNG

1 Kết quả thu hoạch được từ nội dung đã lựa chọn

1.1 Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề/ chuyên đề nghiên cứu 2

1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyên đề cần nghiên cứu

1.2.1 Cơ sở lý luận 1

1.2.2 Cơ sở thực tiễn về vấn đề trong đề tài đã lựa chọn 1

1.3 Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng

1.4 Đánh giá về ỹ nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu
nhận được

2 Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa bồi dưỡng

2.1 Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

2.2 Đánh giá hiệu quả của hoạt động cá nhân trước khi tham gia kháo
bồi dưỡng

2.3 Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khoá học bồi dưỡng
nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

3 Kiến nghị và đề xuất

3.1 Đề xuất về nội dung bồi dưỡng

3.2 Đề xuất về tổ chức lớp học

2
MỞ ĐẦU

1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:

Theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, giáo viên đang giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non hoặc đang giảng dạy ở các cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập, hoặc
các cơ sở giáo dục thường xuyên tại các trung tâm cấp tỉnh/huyện/xã là một trong những
đối tượng được xếp hạng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp khi đủ tiêu chuẩn thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Thông qua lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, bài thu hoạch của giáo viên mầm non
thể hiện được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ , giúp giáo viên có kĩ năng cần thiết cho
công việc. Các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên mầm non là những kiến thức quan
trọng để giáo viên tiếp thu khi thi nâng ngạch và ứng dụng vào trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ sau này.

Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà
bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết:

Với đặc thù của ngành giáo dục mầm non như bản thân em và đồng nghiệp đã và đang
công tác, thời gian làm việc trên lớp khá dài và không có thời gian để làm việc cho cá
nhân khi hàng ngày phải chăm sóc- dạy dỗ các con trong từng hoạt động. Ngoài giờ làm
việc còn gia đình và các con nên dù đã ý thức được việc luôn tự trau dồi, học hỏi để nâng
cao trình độ năng lực nghề nghiệp đôi khi còn gặp nhiều khó khăn.

Trong quá trình công tác và lên kế hoạch giảng dạy người giáo viên cần rất nhiều thông
tin để tham khảo kiến thức, nhưng đôi khi còn băn khoăn giữa các nguồn tài liệu và chưa
lựa chọn chính xác nguồn tài liệu nào phù hợp để tham khảo. Thậm chí còn bất đồng
quan điểm với đồng nghiệp khi tìm và lựa chọn các nguồn tài liệu. Em mong muốn sau
khoá học này được các thầy cô trong trường chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm để
có những phương thức tự học- tự bồi dưỡng cho bản thân và giúp đỡ đồng nghiệp trong
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phậm ứng dụng trong Giáo dục mầm non.

2.Nội dung lựa chọn: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục trẻ mầm non

3.Các nhiệm vụ đặt ra cho bài viết thu hoạch

+ Xác định chủ đề thu hoạch phù hợp với nhu cầu, công việc của bản thân.
3
+ Nghiên cứu chủ đề đã chọn: Xác lập lí thuyết, thực trạng và đề xuất giải pháp cho thực
trạng đã nêu ra.

+ Một số kiến nghị giúp công tác bồi dưỡng, quản lí lớp hiệu quả hơn.

NỘI DUNG

1. Kết quả thu hoạch được từ chuyên đề: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo
dục trẻ mầm non

1.1 Các chuyên đề đã được tham gia học tập

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên Mầm Non được quý thầy cô của trường Đại Học Sư Phạm
Hà Nội truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Quản lí nhà nước về GDMN

Chuyên đề 2. Xu thế phát triển GDMN trên thế giới, chiến lược phát triển GDMN
của Việt Nam

Chuyên đề 3. Các quy định của pháp luật vế chính sách phát triển đội ngũ GVMN

Chuyên đề 4. Phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN

Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn GDMN

Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục trẻ mầm non

Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục trẻ ở cơ sở GDMN

Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp của
GVMN

Sau khi học tập xong khoá học Bồi dưỡng nghiệp vụ chuẩn chức danh nghề nghiệp
em có những nhận thức cơ bản về chuyên đề mà em thích nhất:

Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục trẻ mầm non
4
Có nhiều quan niệm khác nhau về tự học. Nhà tâm lí học N.A.Rubakin xem quá trình tự
tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã
hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến
kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri
thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kỹ xảo của chủ thể.

Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân,
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp
hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui
định”

Theo từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền (2001), mục từ tự học được xem
là: “quá trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành…” Tự
học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền
hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp
với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong
các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm
chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham
khảo,biết cách làm việc trong thư viện,… tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ,tự
giác và kiên trì cao.

Như vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng
kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra
tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên
cứu và lựa chọn.

Năng lực tự học

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự
học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần
gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được
những yêu cầu mà công việc đặt ra”.

Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự
học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt
tình huống – vấn đề khác nhau”.
5
Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các vấn
đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của
riêng mình.

Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy
nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn
hóa – xã hội. năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào
tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho
cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi
trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy tự học và năng lực tự học của
học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên
con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.

Như vậy, có thể thấy, “năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của
bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của
giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.

Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chìa khóa thành công trong giáo dục - là
phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có đủ phẩm chất và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo được giao. Xã
hội vẫn luôn không ngừng đổi mới, thay đổi và phát triển. Không chỉ các ngành liên quan
đến kỹ thuật, khoa học, ngành sư phạm cũng đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo không ngừng
của người giáo viên. Năng lực tự bồi dưỡng nghiệp vụ của giáo viên là điều kiện tiên
quyết bảo đảm chất lượng dạy và học. Chỉ có sự chăm chỉ đào luyện kiến thức từ những
người thầy mới có thể đào tạo nên những học trò giỏi và tạo cho các em niềm đam mê
học tập.

Giáo viên cần coi vấn đề tự bồi dưỡng như một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và tất
yếu phải thực hiện cho bản thân trong quá trình giảng dạy. Bởi chỉ với những tri thức
khoa học và phương pháp sư phạm được đào tạo trên ghế nhà trường chưa thể thỏa mãn
và đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới thường xuyên trong giáo dục.

1.2.Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyên đề

1.2.1.Cơ sở lý luận
6
-Nghề giáo viên mầm non là một lĩnh vực hoạt động lao động giáo dục trẻ em dưới 6
tuổi. Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những tri thức về sự phát triển thể
chất, tâm sinh lí trẻ em; về phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em; về
những kĩ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi,
đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người mới trong xu hướng hội nhập và toàn cầu
hóa.

Có thể nói, nghề giáo viên mầm non là một nghề khó, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo
trong quá trình lao động bởi:

- Xét từ góc độ cá nhân:

+ Trẻ em còn rất nhỏ và có sự khác biệt trong quá trình phát triển: mỗi trẻ em có cấu trúc
thần kinh khác nhau, có tốc độ phát triển nhanh và không đồng đều, có vốn kinh nghiệm
sống khác nhau, có nhu cầu và hứng thú khác nhau…

+ Trẻ em có những năng lực, thiên hướng riêng: Trẻ này yêu thích âm nhạc, trẻ khác lại
có năng khiếu vẽ nặn hay thiên hướng vận động khéo léo, trẻ khác lại có khả năng bắt
chước và học nói nhanh, giúp cho việc họctốt ngoại ngữ sau này.

+ Trẻ em lứa tuổi mầm non rất đa dạng do xuất phát từ nền kinh tế, văn hóa và môi
trường giáo dục gia đình khác nhau.

- Xét từ góc độ xã hội:

+ Xã hội luôn vận động và phát triển đòi hỏi sự thay đổi về yêu cầu giáo dục, đáp ứng
nhu cầu chung.

+ Hơn nữa, mục tiêu giáo dục mầm non là phát triển trẻ em trở nên nhanh nhẹn, mạnh
dạn và tự tin, chủ động và tự lập, luôn sáng tạo và chuẩn bị tốt những tiền đề căn bản để
học tốt ở Tiểu học.

+ Môi trường xã hội có tác động mạnh đến sự phát triển trẻ em. Tùy thuộc vào điều kiện
sống của cộng đồng dân cư nơi trẻ sinh sống, trẻ em có điều kiện phát triển cao hơn hoặc
thấp hơn.

Hoạt động sư phạm của giáo viên mầm non gồm:

- Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi nhằm phát triển tốt nhất
về thể chất, tinh thần và xã hội; Đưa ra những lời khuyên đúng đắn cho cha mẹ của trẻ về

7
cách chăm sóc, nuôi nấng, dạy dỗ và giáo dục trẻ tại gia đình có hiệu quả nhất, nhằm tạo
ra một sự đồng nhất trong quá trình giáo dục giữa nhà trường và gia đình.

- Xây dựng một môi trường học tập tích cực cho trẻ em và lập kế hoạch dạy học và giáo
dục trong đó sử dụng những nguyên vật liệu gần gũi ở địa phương và phương pháp dạy
học được thiết kế để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ.

- Giám sát trẻ trong các hoạt động chơi, hoạt động sáng tạo nhằm giúp trẻ phát triển tính
tự lập và tự tin, tính tò mò ham hiểu biết và thích khám phá; phát triển những thiên hướng
cá nhân và học cách ứng xử với mọi người. Giáo viên mầm non đưa ra những cơ hội học
tập thông qua các hoạt động chăm sóc và giáo dục cơ bản ở trường mầm non.

- Cung cấp các bữa ăn có đủ dinh dưỡng và ăn phụ. Hình thành ở trẻ những thói quen tốt
về ăn uống và rèn luyện nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân. Quan sát để nhận biết và
phát hiện ra những dấu hiệu mệt mỏi, ốm đau; những vấn đề thay đổi trong tình cảm/ cảm
xúc của trẻ.

- Thiết kế và phát triển các hoạt động hằng ngày. Cân đối giữa thời gian tĩnh - động trong
một ngày, hoạt động chơi theo nhóm – cá nhân - cả lớp nhằm đảm bảo sự phát triển tốt
cho trẻ.

- Thực hiện những đánh giá, giữ gìn những thành tích của lớp, viết báo cáo và tổ chức
thực hiện những công việc cá nhân và nhóm/ lớp. Giáo viên mầm non cũng có thể lôi
cuốn phụ huynh cùng tham gia vào quá trình giáo dục và phối kết hợp với phụ huynh,
đồng nghiệp, hiệu trưởng, cán bộ quản lí để giải quyết kịp thời những vấn đề có liên quan
đến trẻ em.

1.2.2.Cơ sở thực tiễn

- Do môi trường làm việc của giáo viên mầm non là luôn phải theo sát học sinh trong
từng hoạt động, nên trên lớp thì đa số giáo viên không có thời gian để học tập

- Và đặc thù của ngành mầm non là thời gian làm việc quá nhiều trên một ngày nên khi
về nhà còn gia đình và công việc riêng nên có ít thời gian cho việc học tập

- Nguồn tài liệu tham khảo qua đa dạng và phong phú trên các nền tảng công nghệ nên
đôi khi giáo viên khó có thể lựa chọn một cách chính xác.

8
- Trẻ em là một tập thể phát triển không đồng đều dù là giáo viên đã có kiến thức nhưng
không phải áp dụng lúc nào cũng đạt được kết quả tốt vì có những trẻ nhận thức nhanh và
có trẻ kém tập trung.

-Chương trình mới liên tục cập nhật, dù chương trình cũ chưa được thực hiện một cách
nhuần nhuyễn thì lại cập nhật chương trình mới

Điều này vừa là một thuận lợi nhưng cũng là một khó khăn đối với giáo viên.

Nếu không tìm hiểu và áp dụng đúng, giáo viên mầm non dễ làm sai tinh

thần của chương trình.

1.3 Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng

- Qua khoá học bồi dưỡng bản thân em đã ý thức được việc tự học rất quan trọng với mỗi
giáo viên để phát triển năng lực nghề nghiệp của mình

1.4 Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được

- Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, nhiều tình huống bất ngờ diễn ra (dịch
bệnh, thiên tai…), yêu cầu đối với nghề giáo viên nói chung, giáo viên mầm non nói
riêng ngày càng cao. Với đặc thù nghề nghiệp như vậy, tự học vừa là yêu cầu mang tính
bắt buộc vừa đem lại những hiệu quả thiết thực đối với giáo viên mầm non.

-Tự học giúp giáo viên mầm non nắm bắt, tìm hiểu, áp dụng các tư tưởng và phương
pháp giáo dục tiến bộ để bắt kịp sự vận động của giáo dục mầm non trong nước và với
một số quốc gia trên thế giới.

-Tự học giúp giáo viên chủ động trong việc thực hiện công việc. So với các bậc học khác,
khung chương trình giáo dục mầm non tương đối mở.

2.Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng

2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

- Bản thân em khi đã và đang công tác trong ngành giáo dục mầm non. Bước chân vào
nghề khi đã tròn 13 năm, nhưng em lại công tác trong môi trường tư thục và chính thức
được biên chế vào công lập từ tháng 8/2022. Hiện em đang là một giáo viên chủ nhiệm
của khối lớp 4 tuổi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Dù đã vào ngành rất lâu nhưng do đặc
thù 2 môi trường tư thục và công lập có nhiều đặc điểm và yêu cầu khác nhau trong công
9
việc. Vậy nên khi đã lựa chọn vào môi trường công lập em tự ý thức được việc bản thân
luôn cần đón nhận và học hỏi những yêu cầu cần có tại môi trường mới để phát triển bản
thân.

Và khi đã là một giáo viên mầm non thì việc làm ở môi trường nào em vẫn luôn tự đặt ra
những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp với bản thân như sau:

* Đối với trẻ:

Yêu thương, không cáu gắt, đánh, mắng, trách phạt trẻ. Vì chỉ yêu thương trẻ như con
em mình thì mới chăm sóc giáo dục trẻ được đúng như vai trò người mẹ hiền. Trẻ càng
nhỏ thì càng phải dành nhiều tình yêu thương, sự quan tâm hơn nữa. Khi có lòng yêu trẻ
sẽ giúp giáo viên vượt qua những khó khăn thử thách trong công việc.

Đối xử công bằng với tất cả trẻ, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân trẻ. Không
phân biệt hay kì thị về giới tính, sắc tộc, tôn giáo hay địa vị kinh tế, xã hội cũng như hoàn
cảnh gia đình trẻ. Luôn cởi mở, vui vẻ với trẻ, tích cực tìm hiểu phát hiện sự khác biệt
giữa các trẻ và giúp đỡ trẻ trong những tình huống cụ thể, thỏa đáng.

Luôn thấu hiểu trẻ, nắm bắt được nhu cầu cá nhân của trẻ, hiểu được trạng thái tâm lí
và diễn biến tình cảm của trẻ, nhận ra những thay đổi dù nhỏ từ đó tìm hiểu nguyên nhân
và xử lí hợp lí. Cần giúp trẻ biết thể hiện tình cảm của mình với mọi người xung quanh
một cách phù hợp.

Tạo được niềm tin yêu, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và phát triển hơn, chăm trẻ bằng cả
tâm huyết của mình đem đến cho trẻ niềm vui, hạnh phúc thì trẻ sẽ luôn mong ước được
ngày ngày đến trường, được gần gũi cô và bạn.

* Đối với nghề nghiệp:

Có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo chất lượng chăm sóc và phát triển các kỹ năng
của trẻ. Cần có trách nhiệm trước trẻ, phụ huynh, cộng đồng xã hội và sự phát triển lâu
dài, bền vững của trẻ. Đó là trách nhiệm giáo dục nhân cách, đạo lí làm người cho trẻ,
dạy trẻ kỹ năng sống và khả năng thích nghi trong mọi hoàn cảnh tạo cho trẻ có năng lực
nhận thức và sáng tạo.

Nhận thức được giới hạn hành vi trong nghề nghiệp và phải có được bản lĩnh chính trị
của mình trước áp lực công việc, kinh tế thị trường. Là một người giáo viên mầm non

10
dám nghĩ dám làm, tận tụy chăm sóc giáo dục trẻ, tránh được những cám dỗ tư lợi cá
nhân.

Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần tự đấu tranh để chống lại những
ảnh hưởng tiêu cực của đời sống kinh tế thị trường, cám dỗ trong cuộc sống, không đánh
mất vị trí cao đẹp của mình.

* Đối với bản thân:

Biết giữ gìn đạo đức, giữ gìn hình ảnh của mình trong các hoạt động nghề nghiệp cũng
như trong cuộc sống. Luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, giữ vững bản lĩnh chính trị,
kiên quyết đấu tranh với cái sai, cái chưa đúng.

Biết giữ gìn uy tín của bản thân đã được hình thành qua chính công tác CSGD trẻ. Đó
là 1 quá trình khổ luyện nên mỗi giáo viên phải cố gắng không ngừng để đạt được mục
đích là hình thành và phát triển tiền đề của nhân cách, đảm bảo sự phát triển lâu dài và
bền vững của trẻ.

Biết trọng danh dự, coi trọng những vinh dự của bản thân, của nghề nghệp. Biết bảo
vệ và phát huy những giá trị tinh thần cao quý của nghề dạy trẻ.

Cần tiếp tục học tập, làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong
CSGD trẻ đồng thời năng động, sáng tạo, vận dụng tốt chủ trương, chính sách của đảng,
nhà nước.

Tự giác rèn luyện, hun đúc phẩm chất nghề nghiệp.

Mạnh dạn, công khai hơn trong việc phê bình và tự phê bình.

Tạo dựng tấm gương mẫu mực về phẩm chất, phong cách nhà giáo. Không ngừng tu
dưỡng đạo đức, giữ gìn sự đoàn kết, thân thiện, lối sống trong sạch, giản dị.

* Đối với phụ huynh:

Giữ thái độ đúng mực trong giao tiếp, ứng xử, tạo niềm tin của phụ huynh bằng chính
tình yêu với trẻ cũng như sự đối xử công bằng với trẻ, phụ huynh.

Tuyên truyền kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ đến các bậc phụ huynh. Phối kết
hợp trong các hoạt động CS,GD trẻ

* Đối với đồng nghiệp và cấp trên:

11
Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp
cũng như chyên môn, nghiệp vụ. Có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, thân thiện.

Giao tiếp và ứng xử với cấp trên theo tinh thần lắng nghe, cầu tiến, chấp hành tốt
nhiệm vụ, biết giữ gìn, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên, tạo không khí vui vẻ, thân
thiện…

Trong hoạt động phối hợp với cấp trên và đồng nghiệp phải thực hiện tốt nguyên tắc
tập trung dân chủ.

2.2.Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
khoá học bồi dưỡng

Tiêu chí Kết quả xếp loại

CĐ Đ

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo

Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo x

Tiêu chí 2. Phong cách làm việc x

Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ

Tiêu chí 3: Phát triển chuyên môn bản thân x

Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo x
hướng phát triển toàn diện trẻ em

Tiêu chí 5. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ trẻ em x

Tiêu chí 6. Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em x

Tiêu chí 7. Quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em x

Tiêu chí 8. Quản lý nhóm, lớp x

Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục

12
Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân x
thiện

Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường x

Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng

Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và x
cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em

Tiêu chuẩn 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ và
cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em

Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông
tin, khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

Tiêu chí 13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân x
tộc của trẻ em

Tiêu chí 14. Ứng dụng công nghệ thông tin x

Tiêu chí 15. Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi x
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

2.3.Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khoá bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu
cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Sau khi tham gia khoá học bồi dưỡng em lên kế hoạch hoạt động cá nhân cho những giai
đoạn tiếp theo:

- Bản thân mỗi giáo viên trước hết phải nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự
học, tự bồi dưỡng. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mới chuyển hóa được nhu cầu,
đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự
giác phấn đấu tự bồi dưỡng.

13
- Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
khoa học. Trong kế hoạch này cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Khi xây dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ
những nét phẩm chất, nhân cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức,
kĩ năng sư phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa
học, giáo viên cần dựa trên kế hoạch của trường.Từ đó giáo viên lựa chọn, thống kê các
phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ
hoàn thành phù hợp với điều kiện và năng lực bản thân.Sau khi lập được kế hoạch, mỗi
người phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua
mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra.

- Cần sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng công việc của
mình. Thời gian tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên rất hạn chế do vậy mỗi giáo viên cần
sắp xếp thời gian tự học qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua
tham dự các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo do trường, Phòng giáo dục tổ chức…vào
hè hoặc trong năm học. Ngoài ra giáo viên cần tham gia tự học, tự bồi dưỡng vào ngày
nghỉ, giờ nghỉ.

- Cần xác định được nội dung tự học, tự bồi dưỡng phù hợp. Tự học, tự bồi dưỡng ở đây
không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong,
kĩ năng sư phạm.Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm
người giáo viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống cũng như trong công
việc.

- Học tập, bồi dưỡng thông qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với
học sinh, với xã hội.Từ đó hoàn thiện nhân cách người giáo viên. Khi bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cần biết lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thông tin một cách
có chọn lọc phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Có thể tìm tài liệu bồi dưỡng qua sách báo,
qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn…
Giáo viên cần bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương
pháp, trang bị cho mình những kiến thức về văn hóa, xã hội, những hiểu biết pháp luật.

- Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng có hiệu quả phải biết lựa chọn các hình thức bồi
dưỡng phù hợp với khả năng, sở trường của mình. Hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông
qua hoạt động cá nhân giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các công văn, chỉ thị,

14
thông tư…Hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua hoạt động tập thể như tham gia các hoạt
động sinh hoạt chuyên môn, qua các hoạt động chính trị, xã hội, qua đào tạo nâng chuẩn.

-Trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng bản thân phải biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng của mình. Hoạt động này giúp mình nhìn nhận lại những việc đã làm và chưa làm
được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng.

+Tự học thông qua dự giờ:

-Đăng ký tham gia lên tiết dạy để đồng nghiệp dự và sinh hoạt chuyên môn

-Tham gia rút kinh nghiệm ngay sau khi dự giờ, phân tích ngay mặt mạnh, mặt yếu,
những ưu điểm cần phát huy và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại trong tiết dạy trên quan
điểm góp ý nhẹ nhàng, tế nhị, tạo bầu không khí thoải mái đối với giáo viên được đánh
giá dự giờ.

-Ghi chép đầy đủ vào sổ dự giờ để kịp thời điều chỉnh cho các hoạt động sau và tự tổ
chức lại tiết dạy gần giống với phương pháp và có thể sáng tạo, linh hoạt hơn để đánh giá
khả năng của bản thân.

+Tự bồi dưỡng chuyên môn thông qua các buổi họp tổ, thông qua các tiết dự giờ lẫn
nhau.

+Tự học thông qua chuyên đề:

-Hoạt động chuyên đề là hoạt động cơ bản, giúp giáo viên trực tiếp giảngdạy tháo gỡ
được những khó khăn vướng mắc trong chuyên môn. Qua mỗi lần tổ chức hoạt động
chuyên đề, chất lượng giảng dạy của người giáo viên được nâng lên, phát huy được năng
lực, sáng kiến của mỗi giáo viên, nhân rộng những kinh nghiệm tốt, cách làm hay trong
toàn trường. Được học hỏi từ các giáo viên có năng khiếu chuyên môn về từngchuyên đề
xây dựng những hoạt động mẫu.

-Giáo viên được dự và đúc kết rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức chuyên đề, nhằm
bổ sung những khiếm khuyết và kịp thời chỉnh sửa những sai sót của mình.

-Qua chuyên đề, giúp giáo viên tháo gỡ được những khó khăn vướng mắc trong các
hoạt động, hơn nữa giáo viên còn bộc lộ được năng lực và trình độ chuyên môn. Từ đó,
giáo viên có cơ hội tự học tập, tự bồi dưỡng và trao đổi với đồng nghiệp những kinh
nghiệm hay trong giảng dạy cũng như trong việc chăm sóc trẻ.
15
+Tự học thông qua tổ chuyên môn:

-Thông qua tổ chuyên môn, giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là biện páp
hiệu quả nhất. Tổ chuyên môn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả nhất vì ban
giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ chuyên môn
vững mạnh là một biện pháp không thể thiếu.

+Dự họp tổ chuyên môn để nắm vững tình hình về cách trình bày, cách giải quyết vấn
đề chuyên môn, cách làm đồ dùng, đồ chơi theo từng chủ đề.

+Tự học thông qua học bồi dưỡng thường xuyên:

-Tham gia bồi dưỡng với ý thức tự giác, trách nhiệm, thực hiện thật nghiêm túc tất cả
các công đoạn bồi dưỡng.

-Nội dung học bồi dưỡng bám sát các chương trình Bồi dưỡng thường xuyên của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.

-Tham gia học theo hình thức tập trung, tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn,
học theo nhóm giáo viên.

+Tự học thông qua các hoạt động trên nền tảng internet, mạng xã hội

-Hiện nay, internet được coi là cầu nối toàn cầu. Các ứng dụng,website… liên quan tới
giáo dục rất nhiều và hữu ích. Giáo viên mầm non có thể coi đây là một trong những hình
thức góp phần nâng cao khả năng tự học, sự chủ động trong tự học của mình.

3. Kiến nghị và đề xuất

3.1. Đề xuất về nội dung bồi dưỡng

- Nội dung của các chuyên đề khá phù hợp với mục tiêu của khóa bồi dưỡng.Các chuyên
đề đã cập nhật những kiến thức quan trọng, phù hợp với nhu cầu, năng lực của học viên

Vậy nên, cần tiếp tục trang bị các chuyên đề này cho học viên ở các khoá bồi dưỡng tiếp
theo.

-Nội dung cần bổ sung them so với tài liệu/ bài giảng để học viên tiếp cận chính xác hơn
là các nguồn tham khảo từ kho học liệu giáo dục lấy ở đâu? Loại sách nào phù hợp?

3.2. Đề xuất về tổ chức lớp học:

+ Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề: Phù hợp

16
+ Sĩ số học viên, địa điểm tổ chức lớp học, cách thức tổ chức, quản lý lớp: Phù hợp

+ Phân công giảng viên tham gia giảng dạy: Phù hợp

+Đối với sở Giáo dục và Đào tạo

+Đối với trường Đại học sư phạm Hà Nội II:

-Cần tiếp tục duy trì hình thức bồi dưỡng nâng hạng cho đội ngũ giáo viên các cấp trong
ngành giáo dục
-Cần tăng cường công tác kiểm tra sĩ số lớp, việc thực hiện nhiệm vụ trong lớp học của
học viên nhằm đảm bảo tính nghiêm túc của khóa bồi dưỡng.

+Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề

-Giảng viên cần chia sẻ tài liệu trước khi vào giờ học để học viên nghiên cứu trước khi
tiến hành bài dạy.

+Đối với Ban cán sự lớp:

-Cập nhật tài liệu kịp thời cho học viên thông qua các hình thức như group, gmail

-Phát huy tinh thần dân chủ bằng cách tập hợp ý kiến chung của cả lớp trong các hoạt
động, tạo ra tính thống nhất cao và tính hiệu quả cho các hoạt động, đặc biệt là hoạt động
học của khóa bồi dưỡng.

-Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, nên bài thu hoạch có nhiều sai sót mong quý
cấp lãnh đạo, quý thầy cô giáo giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tôi xin cam đoan bài thu hoạch này do tôi viết.

Người viết bài thu hoạch

Lưu Thị Huyền Trang

17

You might also like