Professional Documents
Culture Documents
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
----------
uê
́
́H
tê
h
in
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
̣c K
ho
TÌM HIỂU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ại
KẾ TOÁN AAC
Đ
̀n g
ươ
uê
́
́H
tê
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
h
in
̣c K
ho
ại
uê
́
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trường Đại học
́H
Kinh tế Huế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm
tê
học vừa qua. Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS.
Nguyễn Trà Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn
h
thành khóa luận tốt nghiệp này.
in
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH
̣c K
Kiểm toán và Kế toán AAC cùng các anh chị phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính
05 đã giúp đỡ tôi có cơ hội tiếp cận thực tế với công việc, tạo điều kiện cho tôi thu
ho
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã luôn bên cạnh động
Đ
viên, quan tâm, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa luận với kết quả tốt nhất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất song do hạn
̀n g
chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu nên bài khóa luận này vẫn
ươ
không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ
quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tr
ảm ơn!
uê
́
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
́H
BQT Ban quản trị
tê
CTKTM Chương trình kiểm toán mẫu
h
CSDL Cơ sở dẫn liệu
in
DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán
̣c K
ĐH Đại học
HĐQT Hội đồng quản trị
ho
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Ma trận Rủi ro phát hiện
Bảng 2.2 – Xác định mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA
Bảng 1.3 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo
Bảng 2.1 – Phân tích BCĐKT Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016
Bảng 2.2 – Phân tích BCKQKD Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016
uê
́
Bảng 2.3 – Một số câu hỏi đánh giá về môi trường kiểm soát
́H
Bảng 2.4 – Xác định mức trọng yếu Kế hoạch – Thực tế
tê
Bảng 2.5 – Xác định mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán
h
Bảng 2.6 – Xác định khoảng cách mẫu áp dụng cho các khoản mục kiểm toán
in
chọn mẫu
̣c K
Bảng 3.1 – Ví dụ đánh giá sơ bộ RRKS đối với khoản mục tiền và tương đương
tiền
ho
Bảng 3.2 – Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC
ại
Bảng 3.3 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền mặt
Đ
Bảng 3.4 – Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung
̀n g
Bảng 3.5 – Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng
ươ
Tr
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Quy trình lập kế hoạc kiểm toán BCTC theo VACPA
Sơ đồ 1.2 – Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và chi phí kiểm toán
uê
́
Sơ đồ 3.1 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của Công ty XYZ
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. iii
MỤC LỤC .......................................................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
uê
́
I.1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
́H
I.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
tê
I.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
I.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
h
in
I.5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
̣c K
I.6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3
1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ......................................................10
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC .............................10
iv
1.2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC.........................................................11
1.2.4.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng .................12
1.2.4.2. Hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán .................................15
1.2.4.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ......................................17
1.2.4.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng ..........18
uê
́
1.2.4.6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận ..........................21
́H
1.2.4.7. Thiết lập mức trọng yếu ..........................................................................27
tê
1.2.4.8. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu............................................31
h
1.2.4.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán .................................................................35
2.1.5. Khái quát về quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện........................44
v
2.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán...........................................................................45
2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC ............................................................................................................46
2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100).............47
2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)........................49
uê
́
2.2.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300) ..................................51
́H
2.2.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400) ......52
tê
2.2.5. Phân tích sơ bộ BCTC (A500) .........................................................................53
h
in
2.2.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận (A600)........................58
̣c K
2.2.6.1. Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp (A610)......................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
̀n
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
ươ
3.1. Nhận xét về công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC .................................................................70
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................70
3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC .................................73
3.2.1. Tìm hiểu thông tin về khách hàng....................................................................73
vi
3.2.2. Xây dựng nhóm làm việc khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán .....................74
3.2.3. Xây dựng cách đánh giá các bảng câu hỏi......................................................77
3.2.5. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch ............................84
3.2.6. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học........................................85
uê
́
III.1.Kết luận .................................................................................................................92
́H
III.2.Kiến nghị ...............................................................................................................92
tê
PHỤ LỤC
h
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Trà Ngân
uê
́
trong nền kinh tế thị trường và trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
́H
công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển
kinh tế. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu cần thiết để công khai, minh
tê
bạch thông tin tài chính, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và
h
ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ cũng như lợi ích và yêu cầu của
in
nhà nước.
̣c K
Kiểm toán là một hoạt động độc lập dựa trên các nguyên tắc trung thực khách quan
và tuân thủ các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy, các cuộc kiểm toán phải tuân theo một quy
ho
trình chung nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong đó, công tác lập kế
hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán mà
ại
các KTV cần thực hiện. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng đã khẳng định:
Đ
“Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính”,
g
làm cơ sở để KTV thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị góp phần đưa ra các nhận
̀n
xét xác đáng về thực trạng hoạt động kiểm toán. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm
ươ
toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã
Tr
và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, giữ vững và
nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Ở nước ta, do lĩnh vực kiểm toán còn khá mới mẻ, hành lang pháp lý còn chưa đầy
đủ; nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán vận dụng ở giai đoạn đầu nhiều điểm
còn chưa thống nhất; nguồn tài liệu thiếu về số lượng, tính đồng bộ và chất lượng;
kinh nghiệm làm việc còn non trẻ… nên thực tế hoạt động kiểm toán trong thời gian
qua cho thấy giữa yêu cầu đòi hỏi và thực tế lập kế hoạch vẫn còn khoảng cách khá
lớn. Chính vì thế mà ở giai đoạn lập kế hoạch, các công ty thường giao cho những
người có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm
toán đảm nhiệm.
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
chủ yếu được biết thông qua phỏng vấn và quan sát trong thời gian ngắn làm việc tại
đơn vị khách hàng. Trong khi đó ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV lại tốn rất
nhiều thời gian để kiểm tra chi tiết hoặc kiểm tra mẫu với khối lượng rất lớn. Điều này
đã khiến cho việc kiểm toán bị kéo dài và đôi khi mặc dù cuộc kiểm toán kết thúc,
uê
́
KTV/trợ lý lại phải liên lạc với kế toán khách hàng để bổ sung thông tin cũng như tài
́H
liệu cần thiết, làm mất thời gian cả hai bên. Đặc biệt vào mùa kiểm toán lượng công
tê
việc khá lớn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì vậy, việc
nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các
h
in
vấn đề tồn tại và đề ra hướng khắc phục là một điều cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, nhận thấy
̣c K
được những tồn tại của vấn đề này trong kiểm toán BCTC, tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
ho
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
ại
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
- Tìm hiểu thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
̀n g
- Thông qua việc so sánh lý luận với thực tiễn để đưa ra đánh giá, nhận diện các ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm
Tr
cải thiện những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán nói
riêng và cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung của công ty.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
uê
́
toán các năm trước có liên quan tại Công ty AAC. Đọc và nghiên cứu các bài báo cáo,
́H
chuyên đề liên quan nhằm tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thông qua đó làm
tê
nền tảng để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình KTV lập kế hoạch kiểm toán.
h
-
in
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn KTV của công ty về quy trình lập kế
̣c K
hoạch kiểm toán thực tế để làm sáng tỏ được vấn đề.
Quá trình phỏng vấn được tiến hành ngay trong cuộc kiểm toán thực tế và sau giờ
ho
làm việc của KTV. Nội dung chủ yếu trong quá trình phỏng vấn mà người viết muốn
tìm hiểu là: Cách thức tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, quy cách trình bày
ại
mẫu giấy tờ làm việc, những câu hỏi nên hỏi đối với kế toán của khách hàng, cách xử
Đ
mà AAC lưu giữ để minh họa và phản ánh nội dung liên quan, ngoài ra còn làm tăng
ươ
bằng cách tính toán, đối chiếu, so sánh với BCTC/Hồ sơ kiểm toán năm trước để có
cái nhìn khái quát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty AAC, làm cơ
sở đưa ra nhận xét sát với tình hình thực tế, đồng thời đưa ra những biện pháp, kiến
nghị phù hợp.
I.6. Kết cấu đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
- Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
- Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
uê
́
Phần III: Kết luận và kiến nghị
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
uê
́
mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá
́H
trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc
tê
lập.”
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm
h
in
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
̣c K
toán Việt Nam”: “Kiểm toán tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng
kiểm toán của các KTV để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
ho
Theo giáo trình Lý thuyết kiểm toán – Trường ĐH Kinh tế quốc dân (2008) thì đối
Đ
tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán BCTC là các BCTC (Bảng Cân đối kế
g
toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo
̀n
tài chính).
ươ
- Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính,
Tr
thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và
kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Cơ sở của BCTC là các quy định về Kế toán, gồm cả quy định pháp lý về Kế toán
như: Luật Kế toán, chuẩn mực Kế toán, chế độ Kế toán và quy định về Kế toán tại đơn
vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức ghi sổ kế toán,...
- Ngoài ra cơ sở của BCTC còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan
đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản
xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật tư, nghĩa vụ đối
với ngân sách,…
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
- Theo đoạn 11 VSA 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”: “Mục tiêu
tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm
uê
́
toán báo cáo tài chính là:
́H
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện
tê
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp
h
kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với
in
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh
̣c K
trọng yếu hay không;
(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
ho
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.”
1.1.4. Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán BCTC
ại
- Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động kiểm toán là các chuẩn mực
Đ
kiểm toán. Tuy nhiên, để đánh giá đúng, sai về đối tượng kiểm toán thì cơ sở pháp lý
g
không phải là chuẩn mực kiểm toán mà là các chuẩn mực, chế độ kế toán và các luật
̀n
- Phương pháp kiểm toán: Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau,
Tr
đối tượng kiểm toán khác nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên
cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản trên cũng khác nhau. Trong kiểm
toán tài chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản được triển khai theo hướng kết hợp
lại hoặc chi tiết hơn tùy tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán.
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): “Trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và
các thủ tục kiểm toán tiếp theo (thủ tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ) là loại thử nghiệm để
thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thí dụ, kiểm toán
viên có thể chọn mẫu các hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có
thẩm quyền. Kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để kiểm toán viên điều chỉnh
những thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục
phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.”
uê
́
1.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC
́H
Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là: Lập kế hoạch kiểm
tê
toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
h
- in
Để đảm bảo kiểm toán có hiệu quả hay không, kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách
̣c K
đúng đắn:
+ Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
ho
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán có thể thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất
phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của KTV về đơn vị và
̀n g
Các phần việc chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Những công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch: Quyết định việc chấp nhận
Tr
khách hàng mới hoặc tiếp tục với các khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán
của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán.
- Thu thập thông tin cơ sở như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, hoạt
động kinh doanh, các bên liên quan là những thông tin hết sức cơ bản cho việc tiến
hành kiểm toán. Những thông tin này phải được thu thập ngay khi bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán. Đồng thời, ở nội dung này còn phải đánh giá nhu cầu sử dụng chuyên gia
bên ngoài trong những tình huống cần thiết.
- Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng cần phải được kiểm tra
ngay sau khi thu thập thông tin cơ bản. Những thông tin này được thu thập thông qua
việc tìm hiểu điều lệ công ty, các quy chế của công ty khách hàng, các biên bản cuộc
họp ban giám đốc và hội đồng quản trị, các hợp đồng của công ty.
- Sau khi đạt được các thông tin theo các nội dung trên cần thực hiện các thủ tục
phân tích sơ bộ nhằm để hiểu biết về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh
của khách hàng, đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh, chỉ ra những sai
phạm có thể và để giảm công việc kiểm toán chi tiết.
uê
́
- Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá RRKT có thể chấp nhận được xác định cho cuộc
́H
kiểm toán nói chung và thông thường được áp dụng giống nhau cho các chu kỳ, các
tê
khoản mục kiểm toán. Trong khi đó, RRTT và RRKS cần phải được xác định cụ thể
cho từng chu kỳ, từng khoản mục của BCTC thậm chí cho từng CSDL. Trọng yếu
h
in
được thiết lập chung cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho các bộ phận của BCTC
nhưng không cần thiết phải xác định cho từng CSDL.
̣c K
- Chương trình kiểm toán thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho
việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ thể, trong đó xác định
ho
cả quy mô mẫu, phần tử lựa chọn và thời gian thực hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán.
ại
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần:
Đ
- Mỗi phần được tiếp tục chia nhỏ thành các nghiệp vụ kinh tế và các khoản mục hay
chỉ tiêu trên BCTC.
Tr
- Bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các số dư cũng
như thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung. Thủ tục phân tích dùng để kiểm tra tính
hợp lý chung của các nghiệp vụ và số dư. Kiểm tra chi tiết các số dư là những thủ tục
cụ thể cần thực hiện để kiểm tra những sai sót bằng tiền trong các các khoản mục chi
tiêu trong BCTC.
Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc được thực hiện ở hai giai đoạn trên thì lập tức phải tổng hợp
kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu của giai đoạn này
uê
́
bao gồm:
́H
- Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn: Là việc xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn có
tê
thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC như các khoản tiền có thể bị phạt bồi thường
do bị kiện tụng…
h
- in
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ: Là những sự kiện có ảnh hưởng
đến BCTC phát sinh sau khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập BCTC nhưng trước
̣c K
khi ký báo cáo kiểm toán và cả những sự kiện phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán.
Các khoản nợ và các sự kiện này có thể phát sinh, làm ảnh hưởng đến BCTC và do
ho
vậy có thể ảnh hưởng đến ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán. KTV phải thu thập
ại
những bằng chứng cuối cùng cho sự kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết
Đ
quả và xác định lại báo cáo kiểm toán phù hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán BCTC
̀n g
Theo VSA 300: “Lập kế hoạch là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu
ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết
Tr
thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem
xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành
trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.”
Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm
toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ.
Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nó có
vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm
toán.
1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC
- Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của
cuộc kiểm toán. Do với thời gian và nguồn lực có hạn, KTV cần xác định những phần
hành trọng tâm để đạt được mục tiêu kiểm toán với chi phí hợp lý.
- Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách
kịp thời. Quá trình lập kế hoạch bao gồm việc tìm hiểu về môi trường kinh doanh,
uê
́
cũng như kiểm soát nội bộ của khách hàng, giúp KTV ghi nhận đặc điểm của đơn vị
́H
và đưa ra những thủ tục kiểm toán phù hợp.
tê
- Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. Quá trình kiểm toán
h
in
đòi hỏi sự phối hợp giữa các KTV tham gia, giữa doanh nghiệp kiểm toán với đơn vị
và với các bên khác, như kiểm toán nội bộ hay chuyên gia... Do đó, lập kế hoạch kiểm
̣c K
toán phù hợp giúp KTV sắp xếp tiến trình công việc hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
của cuộc kiểm toán.
ho
- Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và
ại
khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho
Đ
từng thành viên, cũng như tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và
soát xét công việc của nhóm. Đồng thời hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm
̀n g
toán viên đơn vị thành viên và chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.
ươ
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC
- Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Tr
- Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
tàng; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được
kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức
tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị được
kiểm toán.
1.2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm
toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc
kiểm toán. Năm 2010, VACPA chính thức ban hành chương trình kiểm toán mẫu cho
các công ty kiểm toán độc lập là thành viên của VACPA. Chương trình kiểm toán mẫu
uê
́
này được xây dựng và hướng dẫn một cách rõ ràng với việc đi kèm các mẫu giấy tờ
́H
làm việc cụ thể. Dưới đây là quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo chương
tê
trình kiểm toán mẫu này:
h
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100)
in
̣c K
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)
ho
Tìm hiểu chính sách kế toán & chu trình kinh doanh quan trọng (A400)
Đ
g
Xác định mức trọng yếu (A700) & phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (A800)
Sơ đồ 1.1 – Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo VACPA
uê
́
kiểm toán báo cáo tài chính”. Đây là tiêu chí hết sức quan trọng trong một cuộc kiểm
́H
toán. Vì các thông tin BCTC sau kiểm toán có ảnh hưởng liên quan đến nhiều đối
tê
tượng, vì vậy đòi hỏi thông tin đó phải trung thực, khách quan dẫn đến người thực hiện
kiểm toán phải có tính độc lập với khách hàng được kiểm toán, cụ thể là không có bất
h
in
kỳ mối quan hệ đặc biệt giữa KTV thực hiện với những người liên quan đến bộ phận
quản lý đơn vị của khách hàng. Đây là một yếu tố bắt buộc nhằm đảm bảo thông tin do
̣c K
KTV cung cấp có tính trung thực, khách quan về BCTC của khách hàng được kiểm
toán.
ho
Khách hàng tiềm năng của công ty kiểm toán có thể có rất nhiều, tuy nhiên để thực
Đ
hiện được một hợp đồng kiểm toán thành công ngoài sự đồng ý từ phía khách hàng thì
công ty kiểm toán phải đánh giá đúng năng lực của mình. Vì hoạt động kiểm toán có
̀n g
rủi ro cao, công ty kiểm toán phải có trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của
ươ
mình đưa ra. Vì vậy tùy quy mô đối tượng từng khách hàng, tính chất công việc đối
chiếu với năng lực khả năng hiện có thì công ty kiểm toán mới ra quyết định có thực
Tr
cụ thể có thể khống chế hệ thống kiểm soát nội bộ để tham ô tài sản hoặc che giấu sự
thật trên báo cáo tài chính”. Thêm vào đó, VSA 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” nhấn mạnh tầm quan trọng đặc thù của
BGĐ và ảnh hưởng của nó tới môi trường kiểm soát như là nhân tố rủi ro ban đầu của
việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu Ban quản trị thiếu liêm chính, KTV
không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa
vào các sổ sách kế toán. Nếu có những nghi ngại về tính liêm chính này, KTV có thể
từ chối không thực hiện kiểm toán.
uê
́
Việc tìm hiểu thông tin về tính chính trực của các đối tượng trên có thể thực hiện
́H
qua các thủ tục hoặc nguồn thông tin sau:
tê
- Tiếp xúc với KTV tiền nhiệm
- Sử dụng kinh nghiệm trong kỳ kiểm toán trước
h
- in
Sử dụng những nguồn thông tin từ bên ngoài như các phương tiện thông tin đại
chúng, ngân hàng, tư vấn pháp lý…
̣c K
Xem xét tính đầy đủ của bằng chứng mà hệ thống kế toán của khách hàng cung cấp
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ho
Theo đoạn 05 VSA 500 “Bằng chứng kiểm toán”: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả
ại
các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và
Đ
dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành
ý kiến kiểm toán.”
̀n g
Vì vậy KTV muốn đưa ra được ý kiến của mình thì phải có bằng chứng kiểm toán
ươ
đầy đủ tương ứng, mà nguồn bằng chứng chủ yếu đến từ sổ sách kế toán, chứng từ…
liên quan đến BCTC do hệ thống kế toán của đơn vị cung cấp. Chính vì lẽ đó, việc
Tr
xem xét hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp
vụ kinh tế phát sinh là yêu cầu bắt buộc của KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng cũ và mới của công ty
kiểm toán
- Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán đơn vị khách
hàng, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu, ví dụ
có thể phát sinh những vấn đề mới như xung đột về lợi ích, hoặc giữa đôi bên có sự
mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán, hoặc đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và
KTV,… Từ những thông tin thu được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng tiếp
tục kiểm toán cho khách hàng.
- Đối với khách hàng mới:
Đối với khách hàng mới đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác, ngoài
việc tự tìm hiểu thì KTV có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm vì đây là nguồn thông
tin hữu ích để đánh giá khách hàng bao gồm những thông tin về tính liêm khiết của
uê
́
BQT, những bất đồng giữa BQT với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán,
́H
thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác. Đồng thời tìm hiểu lý do tại sao
tê
khách hàng thay đổi công ty kiểm toán. Ngoài ra KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm
toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán của mình.
h
Đối với khách hàng mới và chưa được công ty nào kiểm toán trước đây. Để có
in
được thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập thông qua việc nghiên cứu sách
̣c K
báo, các trang web, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan về công ty
khách hàng sắp tới như ngân hàng, tư vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài
ho
chính buôn bán với khách hàng… Nếu thấy có vấn đề phức tạp, khó tìm hiểu thì có
ại
BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Đây cũng là yếu tố chính ảnh hưởng đến
ươ
số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa
ra trong BCKT. Nó là cơ sở để thiết kế phương pháp kiểm toán và lựa chọn đội ngũ
Tr
Theo Hướng dẫn Chương trình kiểm toán mẫu (CTKTM) do VACPA ban hành
(2013). Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro Cao khi khách
hàng có một trong các đặc điểm sau đây:
- Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
- Công ty đại chúng;
- Công ty không có KSNB hiệu quả;
- Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục;
- Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
uê
́
- Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/BQT
́H
- BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm;
tê
- Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
- Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;
h
- in
Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn;
- BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn, nhiều hoạt động
̣c K
- Bổ nhiệm kiểm toán sau ngày 20x1 và có số dư tiền mặt, hàng tồn kho lớn…
ại
1.2.4.2. Hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và ký kết hợp đồng kiểm toán
Đ
Sau khi xem xét việc có chấp nhận hay duy trì khách hàng hay không, KTV sẽ thỏa
g
thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với khách hàng. VSA 210 “Hợp đồng
̀n
ươ
kiểm toán” yêu cầu KTV chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán
khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán thông qua việc:
Tr
- Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán. “Tiền đề của một cuộc kiểm
toán: Là việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được trong việc lập báo cáo tài chính và sự
chấp thuận của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi
phù hợp) đối với các cơ sở để tiến hành cuộc kiểm toán.” (Đoạn 04, VSA 210)
Để xác đinh tiền đề của một cuộc kiểm toán, KTV cần phải thực hiện những thủ
tục sau:
+ Xem xét khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà đơn vị sử dụng xem có thể
chấp nhận được hay không. Để xác định tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ
này, KTV cần xem xét đặc điểm của đơn vị được kiểm toán, mục đích và đặc điểm của
BCTC, cũng như hiểu được liệu pháp luật và các quy định có yêu cầu cụ thể đối với
khuôn khổ được áp dụng hay không.
+ Đạt được sự thỏa thuận với BGĐ đơn vị được kiểm toán về việc họ phải hiểu và
thừa nhận trách nhiệm này trong hợp đồng kiểm toán.
- Xác nhận rằng KTV và BGĐ, BQT đơn vị được kiểm toán đã thống nhất được các
uê
́
điều khoản chủ yếu của hợp đồng kiểm toán, bao gồm:
́H
+ Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán BCTC;
tê
+ Trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán;
+ Trách nhiệm của BGĐ đơn vị được kiểm toán;
h
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán;in
+ Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán;
̣c K
+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
ho
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm
toán chính thức của công ty khách hàng.
ại
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
̀n g
- Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo
ươ
- Nhóm kiểm toán gồm một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cao cấp và một chủ
nhiệm kiểm toán;
- Trong nhóm cần có một số KTV có khả năng tổ chức và giám sát cuộc kiểm toán
và các nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề;
- Công ty kiểm toán cần thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng
trong nhiều năm;
- Chú ý lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM (2014): “Rủi ro
uê
́
kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến rủi ro kiểm toán. Việc hiểu biết về hoạt động
kinh doanh của đơn vị được kiểm toán và các rủi ro liên quan giúp kiểm toán viên
́H
nhận dạng rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và từ đó, thiết lập các
tê
thủ tục kiểm toán phù hợp.”
h
Các nội dung cần tìm hiểu về khách hàng bao gồm:
in
- Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Những hiểu biết chung về
̣c K
nền kinh tế, môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức sản
xuất kinh doanh, quản lý, cơ cấu vốn…
ho
thức, các cá nhân và tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với
Đ
đơn vị;
g
- Thông tin về hình thức sở hữu và các nghĩa vụ pháp lý của đơn vị được kiểm toán.
̀n
ươ
KTV có thể có được những hiểu biết này bằng nhiều cách:
Tr
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước;
- Trao đổi trực tiếp với KTV nội bộ, nhân viên, BGĐ của công ty khách hàng;
- Tham quan nhà xưởng đơn vị;
- Nghiên cứu giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp quan
trọng…
- Trao đổi với các đối tượng bên ngoài: Các chuyên gia, cơ quan chủ quản, khách
hàng, nhà cung cấp.
uê
́
được đơn vị lựa chọn để lập và trình bày BCTC. Nhìn chung, các đơn vị sẽ lựa chọn
́H
chính sách kế toán phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mặc dù vậy, rủi ro
tê
có sai sót trọng yếu trên BCTC có thể phát sinh trong những trường hợp sau:
+ Các chính sách kế toán mới chưa được đơn vị cập nhật, hoặc áp dụng không phù
h
hợp do chưa hiểu rõ, không hồi tố theo quy định...
in
+ Các chính sách kế toán còn đang tranh luận, hoặc thiếu các hướng dẫn rõ ràng.
̣c K
+ Chính sách kế toán đối với các hoạt động kinh doanh chủ yếu hoặc các nghiệp vụ
ại
- Tìm hiểu các chu trình kinh doanh quan trọng. Đây là bước nghiên cứu sâu hơn về
hoạt động kinh doanh để nhận dạng rủi ro. Quy trình kinh doanh chủ yếu của một
g
doanh nghiệp là quy trình hoạt động mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
̀n
ươ
Thất bại trong quy trình kinh doanh chủ yếu đưa đến rủi ro kinh doanh và từ đó, có thể
tác động đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC, nên việc tìm hiểu chúng là một
Tr
phương pháp tiếp cận rủi ro kinh doanh hữu hiệu. (Giáo trình Kiểm toán Tập 1 –
Trường ĐH Kinh tế TP. HCM)
Theo Hướng dẫn CTKTM (2013), tuỳ theo đặc điểm khách hàng và cuộc kiểm toán
cụ thể, KTV phải căn cứ vào KSNB thực tế, mục tiêu kiểm soát và rủi ro phát hiện để
xác định chu trình kinh doanh chính cần tìm hiểu. Trong một doanh nghiệp thường có
các chu trình kinh doanh cơ bản sau:
(1) Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền;
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm khách hàng, có những trường hợp không cần phải tìm
hiểu tất cả 05 chu trình kinh doanh mà chỉ áp dụng những chu trình chính (như chu
trình (1) và (2)). Ngoài ra, trong một số trường hợp, ngoài 05 chu trình trên, KTV còn
uê
́
phải tìm hiểu các chu trình quan trọng khác. Ví dụ: Đối với khách hàng là ngân hàng
thì chu trình kinh doanh chính là chu trình huy động vốn; chu trình cho vay ngắn hạn,
́H
dài hạn...
tê
Để tìm hiểu vấn đề này, KTV thường thực hiện các thủ tục sau:
h
- Phỏng vấn người quản lý. Quá trình trao đổi sẽ giúp KTV hiểu được kế hoạch
in
chiến lược của đơn vị, đánh giá của họ về tình hình hiện tại của ngành nghề và những
̣c K
hoạch tài chính... Các tài liệu này một mặt giúp khẳng định lại những vấn đề đã biết
qua trao đổi với người quản lý, mặt khác cung cấp thông tin có tính chất định lượng về
ại
những vấn đề trên hoặc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn khác.
Đ
- Tham quan đơn vị nhằm giúp hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh và những
g
vấn đề liên quan, như tình trạng bán hàng, tồn kho, sản xuất và tác động môi trường,
̀n
ươ
cách thức kiểm soát đối với các quy trình kinh doanh chủ yếu...
Mục tiêu của thủ tục “Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh”:
Tr
- Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình kinh doanh
quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các thủ tục
kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán;
- Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu
trình kinh doanh này;
- Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra KSNB hay không;
- Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu trình kinh
doanh.
KTV cần tìm hiểu và điền nội dung thông tin liên quan tới các mục sau:
- Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan;
- Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng;
- Mô tả chu trình: Các nghiệp vụ chính và thủ tục kiểm soát chính phải được xác
định và mô tả bằng cách trần thuật bằng văn bản hoặc lập sơ đồ (flowchart) trong bước
này.
uê
́
1.2.4.5. Thực hiện các thủ tục phân tích
́H
VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
tê
đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” yêu cầu KTV thực hiện thủ tục phân
tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho
KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán.
h
in
Thủ tục phân tích có thể giúp KTV xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện
̣c K
bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh
hưởng đến cuộc kiểm toán, từ đó, xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu, đặc biệt là
ho
Đối với một số đơn vị nhỏ có thể không có các thông tin tài chính giữa niên độ hay
Đ
hàng tháng để phục vụ cho việc phân tích: KTV có thể thực hiện một số thủ tục phân
tích nhất định để phục vụ lập kế hoạch kiểm toán hoặc thu thập thông tin qua phỏng
g
vấn nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục phân tích để xác định và đánh giá rủi ro có sai
̀n
ươ
sót trọng yếu ngay khi có dự thảo BCTC của đơn vị.
Mục đích của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Tr
Nhằm giúp KTV ghi nhận những đặc điểm của đơn vị mà KTV chưa bết và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC
Nội dung của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): Thủ tục
này dựa trên việc xem xét quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa thông tin
tài chính với thông tin phi tài chính để phát hiện các biến động bất thường hoặc quan
hệ không hợp lý. Quá trình thực hiện bao gồm các bước sau:
- Hình thành các kỳ vọng. Quá trình phân tích bắt đầu bằng việc hình thành các kỳ
vọng, nghĩa là các dự đoán về số liệu trên BCTC căn cứ vào những hiểu biết của KTV
về môi trường kinh doanh, ngành nghề, kế hoạch chiến lược và những rủi ro liên quan.
- Các dự đoán có thể ở những mức chính xác khác nhau. Trong một số trường hợp,
các dự đoán này khá chính xác, ví dụ dự đoán về số vòng quay nợ phải thu và số dư nợ
phải thu cuối kỳ dựa trên các thông tin có được từ việc thay đổi chính sách bán chịu
của doanh nghiệp và tình hình doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
dự đoán chỉ dừng ở mức độ xu hướng, ví dụ KTV dự đoán chi phí lãi vay sẽ tăng lên
uê
́
khá lớn khi biết kế hoạch của đơn vị đã thực hiện trong kỳ là đầu tư tài sản dựa trên
́H
các khoản vay ngân hàng.
tê
- Thực hiện phân tích dữ liệu là thực hiện một số thủ tục phân tích, như phân tích xu
hướng và phân tích tỷ số dựa trên các dữ liệu chưa được kiểm toán của đơn vị:
h
Phân tích xu hướng dựa trên sự xem xét quá trình thay đổi của dữ liệu qua thời
in
gian. Ví dụ so sánh các số dư tài khoản hay số phát sinh của nghiệp vụ qua các
̣c K
năm.
Phân tích tỷ số dựa trên việc xem xét quan hệ kinh tế giữa các dữ liệu với nhau
ho
dưới hình thức các tỷ số. Ví dụ, số vòng quay nợ phải thu là một tỷ số phản ánh
ại
chính sách bán chịu và tình hình thu nợ của đơn vị.
Đ
- So sánh với kỳ vọng. Dựa trên kỳ vọng được xác định qua việc dự đoán cùng với
kết quả phân tích dữ liệu, KTV sẽ ghi nhận những chênh lệch đáng kể giữa chúng hay
̀n g
những quan hệ không hợp lý. Những khoản mục, nghiệp vụ, tỷ số bất thường chỉ ra
ươ
những khu vực có rủi ro cao trên BCTC đòi hỏi phải phân tích sâu hơn. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến những bước kiểm toán tiếp theo để nhận dạng rủi ro.
Tr
1.2.4.6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận
Từ công việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh cho đến thực hiện các thủ tục phân
tích giúp KTV nhận dạng được các rủi ro trong hoạt động của đơn vị và các rủi ro liên
quan đến BCTC.
Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong bước này, KTV đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB tại đơn vị nhằm
xem xét khả năng của chúng trong việc ngăn chặn các rủi ro, hoặc ngược lại, làm trầm
trọng thêm rủi ro hay làm phát sinh rủi ro mới.
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá RRKS là rất quan trọng đối với KTV,
đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp khi tiến hành kiểm toán.
KSNB không những là một công cụ quan trọng trong quản lý đơn vị mà còn có những
ảnh hưởng rất lớn đối với công việc của KTV, cụ thể là:
- Thông qua tìm hiểu hiểu về hệ thống KSNB và các bộ phận cấu thành, KTV đánh
uê
́
giá được những điểm mạnh và những điểm yếu của hệ thống KSNB nói chung cũng
́H
như của từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng.
tê
- Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của
công việc, đánh giá sơ bộ về RRKS. Từ đó KTV sẽ xác định phương hướng và phạm
h
in
vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm tra, dự kiến về thời gian, lực lượng nhân sự cần
thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
̣c K
Quá trình này làm cơ sở cho KTV thực hiện đánh giá KSNB ở các chu trình kinh
̀n
doanh chính và xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu (nếu có) ở cấp độ doanh
ươ
nghiệp.
Tr
Các phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Phỏng vấn người quản lý và các nhân viên trong đơn vị.
- Quan sát hoạt động kinh doanh của đơn vị và tình trạng máy móc thiết bị.
- Kiểm tra các tài liệu, quy trình, chính sách nội bộ của doanh nghiệp.
Mô tả về hệ thống Kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV phải tài liệu hóa những
thông tin đã thu thập để chứng minh là đã tìm hiểu về KSNB trong hồ sơ kiểm toán.
Các công cụ mô tả có thể là:
- Bản tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của khách hàng.
Yêu cầu trình bày cần đầy đủ bốn điểm sau:
Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
Tất cả các quá trình đã xảy ra.
Sự chuyển giao mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống.
uê
́
Chỉ rõ các hoạt động kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá RRKS.
́H
- Bảng câu hỏi về KSNB: Là một bảng liệt kê một loạt các câu hỏi được chuẩn bị
tê
trước về các quá trình kiểm soát trong lĩnh vực kiểm toán, kể cả môi trường kiểm soát,
được thiết kế dưới dạng trả lời “Có”, “Không”, “Không áp dụng”.
h
- in
Lưu đồ: Là bảng hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm
soát có liên quan của khách hàng bằng những ký hiệu đã được quy ước. Nhờ biểu thị
̣c K
bằng hình vẽ nên lưu đồ có thể cung cấp cái nhìn khái quát, súc tích về toàn bộ hệ
thống cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các chứng từ và sổ sách... và có
ho
tác dụng như một công cụ phân tích khi đánh giá, bởi vì giúp KTV nhận diện những
ại
thiếu sót của những thủ tục qua việc vận hành hệ thống.
Đ
những đánh giá sơ bộ về RRKS của đơn vị. Dựa vào những đánh giá đó KTV sẽ nhận
ươ
Khái niệm
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): “Rủi ro
kiểm toán là rủi ro xảy ra khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính
được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu.”
RRKT thường xảy ra theo hướng: BCTC có những sai phạm trọng yếu nhưng KTV
không phát hiện được, do đó đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với BCTC. RRKT
luôn tồn tại do khả năng thực tế của KTV, do giới hạn về thời gian và chi phí kiểm
toán. Mức độ RRKT dự kiến cao hay thấp quyết định khối lượng công việc kiểm toán
phải tiến hành. Vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu các thành phần của rủi ro kiểm
toán, xem xét tác động của thành phần này đến khối lượng công việc kiểm toán phải
tiến hành. Trong thực tế, RRKT thường xảy ra do giới hạn về quản lý và giới hạn về
chi phí kiểm toán. Trong mối quan hệ này, RRKT và chi phí có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch.
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
Sơ đồ 1.2 – Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và chi phí kiểm toán
ho
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Là xác suất tồn tại sai phạm trọng yếu trong BCTC khi chưa
Đ
có sự tác động của bất kỳ hoạt động kiểm tra nào, kể cả hệ thống KSNB của đơn vị
g
được kiểm toán. Mức độ RRTT phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của
̀n
khách thể kiểm toán, loại hình kinh doanh và cả năng lực nhân viên của khách thể
ươ
kiểm toán. KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được RRTT, chỉ có thể đánh
Tr
giá mức độ RRTT có thể xảy ra. KTV có thể dựa vào nhiều nguồn khác nhau để đánh
giá mức độ RRTT như kết quả kiểm toán năm trước hoặc thông qua thu nhập thông tin
về ngành nghề kinh doanh, chính sách kinh tế, tài chính kế toán của đơn vị được kiểm
toán...
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là xác suất hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC. Đánh giá RRKS thực
chất là quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với việc phát hiện và
ngăn chặn các gian lận và sai sót quan trọng trong BCTC. Sau khi tìm hiểu hệ thống
KSNB, KTV cần đánh giá sơ bộ RRKS đối với các cơ sở dẫn liệu trong BCTC. Sự
đánh giá của KTV về RRKS cũng như RRTT sẽ ảnh hưởng đến nội dung, thời gian và
phạm vi của các phương pháp kiểm toán.
- Rủi ro phát hiện (DR): Là xác suất công việc kiểm toán của KTV không phát hiện
được các sai phạm trọng yếu trong BCTC được kiểm toán. Ngược lại với RRTT và
RRKS, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng chứng
kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát RRPH.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán – Mô hình rủi ro kiểm toán
uê
́
Trong kiểm toán thường đề cập đến ba loại rủi ro chính là Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro
́H
kiểm soát và Rủi ro phát hiện. Ba rủi ro này là những bộ phận cấu thành rủi ro kiểm
tê
toán và giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): Mối
h
in
quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán có thể phản ánh qua hai công thức sau:
AR = IR × CR × DR (1)
̣c K
Trong đó:
ại
Công thức (1) biểu thị mối quan hệ giữa các loại RRKT. Mô hình này được KTV
sử dụng để điều chỉnh mức RRPH để có mức RRKT mong muốn. Nếu KTV nhận thấy
Tr
mức RRPH là Cao thì có thể điều chỉnh mức RRKT mong muốn để giảm mức RRPH
xuống nhưng RRKT phải ở mức thấp cho phép.
Trên thực tế, RRKT mong muốn thường được xác định từ khi lập kế hoạch kiểm
toán. Mức RRKT thường khó thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Công thức (2), DR là đối tượng quan tâm của KTV. Thông qua việc xác định DR,
KTV sẽ xác định các thủ tục kiểm toán và số lượng bằng chứng cần thu thập.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro còn được minh họa bằng bảng sau:
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM)
uê
́
Trong bảng trên:
́H
- RRTT và RRKS được chia thành ba mức: Thấp, Trung bình và Cao.
tê
- RRPH được chia ra làm năm mức: Tối thiểu, Thấp, Trung bình, Cao và Tối đa.
h
Tương ứng với mỗi mức độ đánh giá về RRTT, RRKS thì KTV sẽ xác định được mức
in
RRPH cần thiết sao cho mức RRKT mong muốn ở mức thấp nhất.
̣c K
Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán
- Xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn:
ho
Hiện nay tại các Công ty kiểm toán, mức RRKT mong muốn luôn được xác định
trước khi tiến hành kiểm toán.
ại
Mức RRKR mong muốn phụ thuộc vào mức độ quan tâm của người sử dụng bên
g
ngoài đến BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi báo cáo
̀n
kiểm toán được công bố. Việc xác định mức RRKT mong muốn là điểm khởi đầu cho
ươ
uê
́
Rủi ro kiểm soát: Đánh giá RRKS là một khâu trong quy trình tìm hiểu và đánh
́H
giá về hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành có hiệu quả thì
tê
mức độ RRKS được đánh giá ở mức Thấp. Khi hệ thống KSNB được thiết kế
không phù hợp hay hoạt động không có hiệu quả thì khi đó RRKS được đánh giá ở
h
in
mức Cao. Mức RRKS không bao giờ bằng “không” bởi hệ thống KSNB lúc nào
cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Để đánh giá RRKS, KTV phải hiểu biết về
̣c K
RRPH có thể chấp nhận được có ý nghĩa thực tiễn rất cao, nó có quan hệ với tính
ại
trọng yếu và số lượng bằng chứng cần thu thập về khoản mục cần kiểm toán. Dựa
Đ
trên mức RRKT mong muốn và việc đánh giá RRTT, RRKS thì ta xác định RRPH
theo công thức sau:
̀n g
Công thức (3): Xác định mức RRPH có thể chấp nhận được
Tr
VSA 320 còn nhấn mạnh “Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên
xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt
chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính”
- Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số
tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
- Về mặt định tính, KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch có
uê
́
giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định
́H
của người sử dụng BCTC, ví dụ như sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh
tê
hưởng nghiêm trọng đến BCTC, các gian lận luôn được xem là quan trọng hơn các sai
sót với một quy mô tiền tệ, hay các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập…
h
in
Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được xác lập gồm: Mức trọng yếu
tổng thể của BCTC và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra, theo VSA 450 “Đánh giá
̣c K
các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán”, KTV cũng cần xác định ngưỡng sai
sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua.
ho
Trong kiểm toán BCTC, do một số hạn chế nhất định nên KTV không thể phát hiện
Đ
được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch
nếu còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạt
̀n g
được điều này, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần phải xác lập mức trọng yếu.
ươ
Việc xác lập mức trọng yếu sẽ giúp KTV ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể
chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các
Tr
sai sót lên BCTC, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm
toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, các bước xác định trọng yếu như sau:
Bước 1: Ước tính mức trọng yếu tổng thể của BCTC
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM (2014): “Mức
trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính là mức giá trị mà kiểm toán viên xác định ở
cấp độ toàn bộ báo cáo tài chính, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính. Mức trọng yếu này là cơ sở để kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo
tài chính có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng
chứng kiểm toán thích hợp. Đây là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của
KTV. Do đó, ước tính ban đầu về mức trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi
trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước tính đó là quá cao hoặc quá
thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ước tính ban đầu bị thay đổi.
Mặc dù ước tính ban đầu về mức trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp mang tính
uê
́
chủ quan của KTV song trên thực tế mỗi công ty kiểm toán sẽ có một phương pháp
́H
riêng để hỗ trợ cho KTV của mình trong việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu. Mức
tê
trọng yếu tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tiêu chí được lựa
chọn để xác định mức trọng yếu. Các tiêu chí thường được sử dụng là doanh thu, lợi
h
nhuận, vốn chủ sở hữu, tài sản. in
Dưới đây là các tiêu chí và tỷ lệ tương ứng với các tiêu chí thường áp dụng để xác
̣c K
Bảng 1.2 – Xác định mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA
(Nguồn: VACPA)
Tr
Tuy nhiên, các doanh nghiệp kiểm toán có thể sử dụng các tỷ lệ hoặc có thể đưa ra
các tiêu chí và các mức tỷ lệ khác nhau tùy theo chính sách của mỗi doanh nghiệp và
phù hợp với chuẩn mực kiểm toán áp dụng.
Theo giáo trình Kiểm toán Tập 1 – Trường ĐH Kinh tế TP. HCM (2014): “Mức
trọng yếu thực hiện là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể báo
cáo tài chính, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán
trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này nhằm ngăn
chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng
yếu.”
Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. Họ sẽ
dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có cập nhật những thay đổi
trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, bản chất, phạm vi của những sai
uê
́
sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của họ về các sai sót trong
kỳ hiện tại. Ví dụ, theo chính sách của doanh nghiệp kiểm toán, trong những trường
́H
hợp bình thường, mức trọng yếu thực hiện được xác định bằng 75% mức trọng yếu
tê
tổng thể. Tuy nhiên, trong cuộc kiểm toán hiện tại với những rủi ro được cập nhật,
h
KTV quyết định áp dụng một mức trọng yếu thực hiện là 50% trên mức trọng yếu tổng
thể.
in
̣c K
Bước 3: Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua
Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại
ho
bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng
đến BCTC. Các sai sót dưới ngưỡng sai sót không đáng kể sẽ không cần tổng hợp lại
ại
khi trao đổi với đơn vị và quyết định ý kiến kiểm toán. Ngưỡng sai sót không đáng kể
Đ
chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tuy nhiên nó cũng được
g
xác định cùng lúc với xác định mức trọng yếu. Thường ngưỡng này bằng một tỷ lệ
̀n
ươ
phần trăm khá nhỏ của mức trọng yếu thực hiện, ví dụ 4%.
Việc thiết lập mức trọng yếu được tiến hành trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm
Tr
giúp KTV:
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro. Rủi ro
kiểm toán xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến rằng BCTC được trình bày trung thực và hợp
lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu. Do đó, mức trọng yếu là một trong
những cơ sở của quá trình đánh giá rủi ro, mà trước hết là việc xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro.
- Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu. Việc hiểu biết và xác lập từ
đầu mức trọng yếu giúp KTV dễ dàng nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng
yếu trong BCTC.
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Trên
cơ sở rủi ro được đánh giá, các thủ tục kiểm toán tiếp theo được thiết kế tham chiếu
với mức trọng yếu thực hiện. Tùy theo mức trọng yếu này mà KTV sẽ xác định nội
dung (thủ tục kiểm toán nào được áp dụng), lịch trình (thủ tục kiểm toán áp dụng vào
thời điểm nào) và phạm vi (cỡ mẫu là bao nhiêu).
uê
́
1.2.4.8. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
́H
Xác đinh phương pháp chọn mẫu
tê
Đoạn 10 VSA 500 yêu cầu: “Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi
tiết, kiểm toán viên phải xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm
h
tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán...”
in
Các phương pháp để lựa chọn các phần tử kiểm tra là:
̣c K
Việc áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp này có thể phù hợp tùy thuộc
Đ
vào từng trường hợp cụ thể, như rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến cơ sở dẫn liệu
đang được kiểm tra, tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp khác nhau.
̀n g
Phương pháp này được áp dụng khi KTV có thể kết luận rằng việc kiểm tra toàn bộ
Tr
tổng thể các phần tử cấu thành một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản (hoặc một
nhóm trong tổng thể đó) là thích hợp nhất. Kiểm tra 100% thường không áp dụng đối
với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm
tra 100% có thể thích hợp khi (Đoạn A53 VSA 500):
- Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn;
- Có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp;
- Tính chất lặp đi lặp lại của việc tính toán hoặc quy trình khác được thực hiện tự
động bởi một hệ thống thông tin giúp việc kiểm tra 100% sẽ tiết kiệm chi phí hơn.
Lựa chọn các phần tử cụ thể
Dựa trên sự hiểu biết về đơn vị, dựa trên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và đặc
điểm của tổng thể, việc lựa chọn các phần tử cụ thể để kiểm tra theo sự xét đoán của
KTV chịu ảnh hưởng của rủi ro ngoài lấy mẫu, chẳng hạn có thể chọn (Đoạn A54
VSA 500):
- Các phần tử có giá trị lớn hoặc các phần tử đặc biệt: KTV có thể quyết định lựa
uê
́
chọn một số phần tử cụ thể trong một tổng thể do các phần tử này có giá trị lớn hoặc
́H
có một số tính chất khác, như các phần tử có nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro
tê
cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn;
- Tất cả các phần tử có giá trị cao hơn một giá trị nhất định: KTV có thể quyết định
h
in
kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm
xác minh một phần lớn trong tổng giá trị của một nhóm giao dịch hoặc số dư tài
̣c K
khoản;
- Các phần tử để thu thập tài liệu, thông tin: KTV có thể kiểm tra các phần tử để thu
ho
thập tài liệu, thông tin về các vấn đề như bản chất của đơn vị hoặc bản chất của các
ại
giao dịch.
Đ
Theo VSA 530 – Lấy mẫu kiểm toán: “Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi là “lấy
mẫu”): Là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số
phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội
được lựa chọn nhằm cung cấp cho KTV cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ
tổng thể.”
- Lấy mẫu thống kê và phi thống kê
Lấy mẫu thống kê là phương pháp lấy mẫu dựa vào lý thuyết thống kê để đánh giá
kết quả mẫu, bao gồm cả định lượng rủi ro. Lấy mẫu thống kê đòi hỏi các phần tử phải
được lựa chọn vào mẫu một cách ngẫu nhiên. Một phương pháp lấy mẫu không có hai
đặc điểm nêu trên được gọi là lấy mẫu phi thống kê.
- Rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu
+ Rủi ro lấy mẫu: Là khả năng kết luận của KTV đưa ra dựa trên lấy mẫu có thể
khác với kết luận mà KTV đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một
thủ tục.
uê
́
+ Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các
́H
nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu
Quy trình lấy mẫu kiểm toán
tê
Căn cứ theo VSA 530, nội dung cơ bản của quy trình lấy mẫu:
h
- Thiết kế mẫu;
in
- Xác định cỡ mẫu;
̣c K
Căn cứ theo Hướng dẫn CTKTM (2013) do VACPA ban hành, việc xác định cỡ
ươ
xảy ra với các khoản mục tài sản và thu nhập. Tổng thể phù hợp là tổng thể đã ghi
nhận trên BCTC.
Cỡ mẫu có thể xác định như sau:
Khoảng cách mẫu = Tổng giá trị của Tổng thể/Cỡ mẫu = Mức trọng yếu
thực hiện/Nhân tố R
R (Hệ số rủi ro) được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm
ba mức độ:
Bảng 1.3 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo
Mức độ đảm bảo Khoản mục trên BCĐKT Khoản mục trên BCKQKD
Thấp 0,5 0,35
Trung bình 1,5 0,5
uê
́
Cao 3 0,7
(Nguồn: VACPA)
́H
R trên khoản mục BCKQKD thấp hơn so với BCĐKT do mối quan hệ bút toán kép
tê
giữa các tài khoản thuộc BCĐKT và BCKQKD, việc ghi nhận tài sản hay nợ phải trả
h
đã có tác động trực tiếp đến việc ghi đúng doanh thu hay chi phí.
in
R – Mức độ đảm bảo: là nhân tố quyết định cỡ mẫu, phụ thuộc các yếu tố sau:
̣c K
+ Đánh giá của KTV về rủi ro xảy ra sai sót;
+ Đánh giá của KTV về tính hiệu quả của hệ thống KSNB;
ho
Độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác.
Tiến trình lấy mẫu thực hiện như sau (trình bày vào mẫu Dxxx cho mỗi phần
ại
hành lấy mẫu kiểm toán và được thực hiện chi tiết ở giai đoạn thực hiện kiểm
Đ
toán):
g
+ Kiểm tra 100% các khoản mục >= khoảng cách mẫu;
̀n
+ Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng: (Giá trị Tổng thể - Giá
Tr
trị khoản mục kiểm tra 100% - Giá trị khoản mục đặc biệt)/Khoảng cách
mẫu
Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTV xác định cỡ mẫu tối
thiểu bước đầu. Việc xác định bổ sung cỡ mẫu để kiểm tra hoàn toàn tùy thuộc vào xét
đoán của KTV.
Rủi ro (2): Khoản mục bị kê khai thấp hơn so với thực tế (understatement), thường
xảy ra với các khoản mục phải trả và chi phí. Tổng thể phù hợp không chỉ bao gồm
tổng thể đã ghi nhận trên BCTC, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác thuộc chu trình
kinh doanh chủ yếu mà tổng thể đã ghi nhận ở trên BCTC có liên quan, nhằm tìm ra
những khoản mục chưa được ghi sổ.
Cỡ mẫu phù hợp hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTV qua việc xác định các tổng
thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
Khi lấy mẫu trong thử nghiệm cơ bản, cần lưu ý những điểm sau:
- Đặc điểm của tổng thể;
- Tính phù hợp và tính đầy đủ của tổng thể với mục đích của thủ tục lấy mẫu;
uê
́
- Mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên quan (cơ sở dẫn liệu của tài
́H
khoản);
tê
- Mức trọng yếu và số lượng khoản mục trong tổng thể;
- Rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra;
h
- in
Tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục
không liên quan đến lấy mẫu như: phân tích soát xét, kiểm tra 100% các nghiệp vụ,
̣c K
kiểm tra các khoản mục đặc biệt (giá trị lớn, quan trọng hoặc bất thường) và sự đảm
bảo từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác;
ho
VSA 300 “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” yêu cầu KTV phải lập và lưu
lại trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm
g
toán.
̀n
ươ
Tại bước tổng hợp kế hoạch kiểm toán này, KTV sẽ tổng hợp các nội dung chính
của các bước đã tiến hành của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm các yếu tố:
Tr
- Phạm vi công việc, yêu cầu dịch vụ của khách hàng và thời hạn báo cáo.
- Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ doanh
nghiệp: Tóm tắt các thông tin chính về doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, pháp
luật, tài chính kế toán và các thay đổi khác trong nội bộ doanh nghiệp cần quan tâm
(Đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh chính; Môi trường kinh doanh và các yêu tố ảnh
hưởng chính đến doanh nghiệp; Các thay đổi quan trọng trong cơ cấu quản lý và hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp; Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC áp dụng và thay
đổi quan trọng trong năm;…)
- Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ vùng rủi ro cao.
- Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ
bản.
- Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch.
- Xác định các thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên: Liên hệ với KTV tiền
nhiệm, tiếp cận và sử dụng kết quả công việc của KTV tiền nhiệm hoặc áp dụng các
uê
́
thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư đầu kỳ.
́H
- Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang.
tê
- Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này.
- Tổng hợp các rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định
h
trong giai đoạn lập kế hoạch. in
- Các điều chỉnh kế hoạch kiểm toán do các sự kiện ngoài dự kiến.
̣c K
Từng nội dung đề cập trong bước này đều cần được trao đổi, thảo luận kỹ càng
giữa các thành viên nhóm kiểm toán, đảm bảo toàn bộ các thành viên nhóm kiểm toán
ho
đều nắm vững các yêu cầu của cuộc kiểm toán.
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
uê
́
Tên tiếng Anh: Auditing and Accounting Co., Ltd (AAC)
Trụ sở chính
́H
Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
tê
Tel: 84.236.3655886; Fax: 84.236.3655887
h
Email: aac@dng.vnn.vn in
Website: http://www.aac.com.vn
̣c K
Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
g
Email: aac.hn@aac.com.vn
Tr
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (Trước đây là Công ty Kiểm toán và
Kế toán AAC trực thuộc Bộ tài chính), một thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc tế
Prime Global, là một trong số các Công ty Kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt
Nam.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và
Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ tài chính, trên cơ sở sát nhập hai
chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh Công ty
Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên với tên gọi là Công ty
Kiểm toán Đà Nẵng.
Ngày 07/05/2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành
uê
́
viên. Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại Thành phố Đà Nẵng và hai chi nhánh ở
́H
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn một số văn
phòng đại diện ở nhiều tỉnh thành trong cả nước.
tê
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương mại
h
Dịch vụ - Top Trade Services” – Bộ Công thương bình chọn là một trong năm công ty
in
kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam.
̣c K
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp
ho
thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
ại
AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề
g
cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong
̀n
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ
Tr
quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối
ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Hoạt động của AAC nhằm góp phần
phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực
hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam và Thông lệ Kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt
động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập luôn là thế mạnh của AAC. Các thủ tục và
quy trình kiểm toán của AAC được thiết kế và áp dụng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về
đặc điểm hoạt động và môi trường của khách hàng. Các dịch vụ chuyên ngành kiểm
toán của AAC bao gồm:
uê
́
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
́H
Kiểm toán hoạt động;
tê
Kiểm toán tuân thủ;
h
Kiểm toán nội bộ; in
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
̣c K
AAC thường xuyên cập nhật và nắm bắt kịp thời các thay đổi trong chính sách
ại
thuế, tài chính, kế toán, pháp luật kinh doanh tại Việt Nam cũng như các điều ước
Đ
quốc tế nhằm cung cấp cho khách hàng các giải pháp thuế phù hợp và hiệu quả nhất.
g
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm,
̀n
Hệ thống pháp luật về kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đang trong quá
trình hoàn thiện và dần hội nhập với các thông lệ kế toán quốc tế. Trong một số trường
hợp vận dụng cụ thể, các công ty cần có sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhằm đảm bảo các
thông tin tài chính – kế toán thật sự phù hợp và đáng tin cậy cho các quyết định kinh
doanh. Các dịch vụ chuyên ngành mà AAC cung cấp:
uê
́
Ghi chép và giữ sổ kế toán;
Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
́H
Tư vấn lập Báo cáo tài chính;
tê
Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS;
h
Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán;
in
Các dịch vụ khác về kế toán.
̣c K
2.1.3.4. Tư vấn tài chính đầu tư
AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất
ho
lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư
ại
Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp;
ươ
Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán – sát nhập;
Tr
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;
Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp;
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.
2.1.3.5. Đào tạo và tuyển dụng
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC cũng chú
trọng mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp. Các dịch vụ
đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm:
uê
́
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
́H
Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô hình
tê
này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình quản
h
lý. Các kế hoạch, chiến lược hoạt động của ban giám đốc được phổ biến thẳng xuống
in
cho các bộ phận thực thi và ngược lại, mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt
̣c K
động cũng được Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng.
Do mục tiêu hoạt động hướng vào khách hàng, công ty thực hiện việc phân chia
ho
phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách
ại
nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định, nhờ đó mà chất lượng dịch vụ cung
Đ
cấp sẽ được nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên môn hóa trong công việc
cũng như việc quy trách nhiệm trong quản lý.
̀n g
Tổng Giám đốc: Là người đại diện toàn quyền của công ty, và chịu trách nhiệm
ươ
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động công ty: Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán;
Tr
duy trì các mối quan hệ trong nội bộ và với cả khách hàng; đánh giá các công việc
kiểm toán đã thực hiện,…
Phó Tổng Giám đốc: Hỗ trợ cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân công uỷ
quyền giải quyết những công việc cụ thể về các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành
chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
và pháp luật nhà nước về các vấn đề được phân công và ủy quyền.
Giám đốc các khối: Phụ trách chuyên môn nghiệp vụ, nhân sự, hành chính, tổ
chức phối hợp công việc giữa các nhóm làm việc trên hai lĩnh vực hoạt động Xây dựng
cơ bản và BCTC.
Phòng Kế toán – Tài chính: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài
chính và kiểm toán nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như:
Lập BCTC, cung cấp số liệu công khai tài chính, lập kế hoạch tài chính,….
Phòng Tư vấn đào tạo: Chịu trách nhiệm cho việc giảng dạy, đào tạo các lớp học
thực hành kế toán và kiểm toán do công ty tổ chức. Đào tạo, giảng dạy cho thực tập
uê
́
sinh, trợ lý KTV mới. Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về
́H
chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán và kiểm toán cho
tê
nhân viên công ty.
Trưởng phòng kiểm toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc các khối và đóng vai
h
in
trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty đặc biệt là các vấn đề liên
̣c K
quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhiệm các công việc hành chính. Họ giữ
vai trò lãnh đạo trong Ban quản lý của phòng và có chức năng như cầu nối giữa ban
ho
giám đốc, ban quản lý và các nhóm nhân viên; có chức năng quan trọng đối với hoạt
động của công ty trong việc tạo ra môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp cho
ại
Kiểm toán viên chính: Đảm nhận trọng trách sau Ban quản lý, bao gồm: Giám sát
công việc của các trợ lý; thực hiện hợp đồng kiểm toán lớn với khách hàng; báo cáo
̀n g
trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;
ươ
soát xét các giấy tờ làm việc, bố trí nhân sự cho các hoạt động kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán viên: Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán viên hoặc người quản lý
Tr
công việc về tất cả những vấn đề liên quan đến việc thực hiện một công việc. Tuỳ vào
năng lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm ba cấp: Cấp 1, cấp 2 và
cấp 3.
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ Phụ trách kỹ PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ
BCTC BCTC thuật kiểm XDCB XDCB
toán BCTC
KHỐI XDCB
uê
́
P. KẾ TOÁN – P. TƯ VẤN
́H
THƯ KÝ
TÀI CHÍNH ĐÀO TẠO
tê
GIÁM ĐỐC KHỐI
h
in BAN KIỂM
̣c K
CN CN SOÁT CHẤT
P1 P3 P4 P2 P5 P1 P2 P3
HCM HN LƯỢNG
KIỂM TOÁN
ho
toán BCTC
ươ
Tr
2.1.5. Khái quát về quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện
Quy trình kiểm toán tổng thể BCTC tại công ty AAC bao gồm ba giai đoạn: Lập kế
hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán (Tổng hợp, kết luận và
lập báo cáo). Quy trình kiểm toán của Công ty AAC hiện nay được xây dựng dựa trên
việc áp dụng Chương trình kiểm mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) cùng các chuyên gia kiểm toán hàng đầu Việt Nam và các chuyên gia quốc
tế hợp tác xây dựng, được thể hiện chi tiết qua sơ đồ dưới đây:
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Trong đó: Các cột dọc màu xanh nhạt chỉ các hoạt động kiểm toán xuyên suốt toàn
bộ giai đoạn của cuộc kiểm toán. Ô màu xanh da trời đậm là các bước kiểm toán và
giấy tờ làm việc của bước này bắt buộc phải được Giám đốc hoặc Thành viên Ban
giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán ký soát xét.
Các ô màu hồng bao quanh là các yếu tố chi phối toàn bộ cuộc kiểm toán. Các ô
màu càng đậm càng thể hiện vai trò quan trọng trong suốt chu trình của cuộc kiểm
toán.
uê
́
2.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
́H
Là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm
tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho việc kiểm
tê
toán. Do đề tài nghiên cứu về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại công ty AAC nên
h
trình tự các bước của giai đoạn này sẽ được trình bày cụ thể trong các phần sau.
in
2.1.5.2. Thực hiện kiểm toán
̣c K
- Kiểm tra các hoạt động kiểm soát: Công việc này được AAC thực hiện nhằm thu
thập bằng chứng về sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của
ho
đơn vị, làm cơ sở cho kiểm toán viên xem xét mức độ thực hiện các thử nghiệm cơ
ại
bản.
Đ
Các cơ sở dẫn liệu của kiểm toán viên trong việc kiểm tra các hoạt động kiểm soát
bao gồm:
g
Sự tồn tại: Kiểm tra xem thủ tục kiểm soát có tồn tại ở đơn vị hay không.
̀n
ươ
Tính hiệu lực: Xem xét thủ tục kiểm soát có đạt được mục tiêu kiểm soát.
Tính liên tục: Xem xét thủ tục kiểm soát có được thực hiện liên tục trong kỳ kế
Tr
Dựa trên các bước công việc đã thực hiện, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm
toán. KTV sẽ tổng hợp kết quả kiểm tra các vấn đề phát hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch, các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán, hướng xử lý cũng như các vấn
đề lưu ý khi thực hiện kiểm toán trong năm sau. Sau đó, KTV sẽ tiến hành phân tích
tổng thể BCTC lần cuối, thống nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến
hành lập BCTC, thu thập thư giải trình của BGĐ. Cuối cùng KTV lập BCKT, đóng Hồ
uê
́
sơ kiểm toán.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch kiểm
́H
toán đến khi kết thúc kiểm toán, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các
tê
bằng chứng kiểm toán thích hợp đã được thu thập đầy đủ phục vụ cho việc đưa ra ý
h
kiến kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo BCKT lên
in
phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến. Sau khi bản thảo được
̣c K
duyệt, trưởng nhóm lập BCKT chính thức, thư quản lý và trình lên ban soát xét và
giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng. Tất cả những thông
ho
tin về cuộc kiểm toán sẽ được trình bày và lưu trong Hồ sơ kiểm toán của công ty.
2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty
ại
Bước đầu tiên để tiến tới giai đoạn lập kế hoạch là tiếp nhận yêu cầu của khách
̀n g
hàng. Tại công ty AAC thì việc tiếp nhận yêu cầu của khách hàng có thể được thực
ươ
hiện bằng nhiều cách, ví dụ như bằng thư điện tử, fax, thư mời, liên lạc bằng điện thoại
hoặc tiếp xúc trực tiếp.
Tr
Tôi xin đưa ra ví dụ đối với Công ty XYZ: Là một khách hàng cũ của công ty AAC
nên khi niên độ kế toán năm 2016 kết thúc, công ty muốn có một đơn vị độc lập hỗ trợ
kiểm tra lại hồ sơ, sổ sách chứng từ và BCTC của doanh nghiệp và mong muốn tiếp
tục được là khách hàng của Công ty AAC thì có thể liên lạc trực tiếp với BGĐ của
Công ty AAC để đề nghị việc ký kết hợp đồng tiếp theo. Bên cạnh đó vì là khách hàng
cũ nên các KTV có trách nhiệm liên lạc với công ty XYZ về việc tiếp tục được kiểm
toán tại Công ty.
Để có thể tiếp nhận yêu cầu của khách hàng thì các KTV sẽ tiến hành xem xét, tìm
hiểu thông tin để có thể chấp nhận khách hàng đó và để đảm bảo rủi ro hợp đồng sẽ
thấp.
2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100)
Theo yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng (VSQC1) và VSA 220 “Kiểm
uê
́
soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC”, các DNKiT cần thực hiện công việc chấp
́H
nhận khách hàng mới hoặc xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ theo Mẫu A110
hoặc A120. Một khách hàng kiểm tra chỉ được thực hiện một trong hai mẫu: A110
tê
(khách hàng mới) hoặc A120 (khách hàng cũ). Người thực hiện công việc này là chủ
h
nhiệm kiểm toán và người phê duyệt là thành viên BGĐ.
in
̣c K
Mục đích của công việc này là xem xét liệu có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ
kiểm toán cho khách hàng căn cứ vào rủi ro hợp đồng dựa trên đặc điểm kinh doanh,
ho
uy tín của khách hàng cũng như việc tuân thủ pháp luật, tính chính trực của BGĐ.
Đối với khách hàng cũ như công ty XYZ: Là khách hàng cũ của Công ty AAC
ại
nên khi nhận được yêu cầu thì chủ nhiệm kiểm toán sẽ trao đổi với các thành viên
Đ
BGĐ về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2016 cũng như tìm hiểu có sự thay
g
đổi nào lớn trong công ty (bộ máy tổ chức, ngành nghề kinh doanh…) sau khi đã tìm
̀n
hiểu thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và xem xét hồ sơ thường trực năm
ươ
trước. Nhận thấy trong năm 2016 tình hình của công ty XYZ không có thay đổi, rủi ro
Tr
hợp đồng ở mức “Thấp” nên công ty AAC tiếp tục cung cấp dịch vụ cho công ty XYZ.
Đối với Công ty XYZ bước công việc này được tiến hành một cách đơn giản và ít tốn
thời gian. Công việc này được trình bày trong giấy tờ làm việc A120 “Chấp nhận, duy
trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng” (Phụ lục 1).
Còn đối với những khách hàng mới thì việc xem xét hợp đồng được thực hiện kỹ
lưỡng và tốn nhiều thời gian hơn. KTV sẽ phải trực tiếp thu thập thông tin từ nhiều
khía cạnh: Từ BGĐ công ty, trao đổi với KTV tiền nhiệm, phỏng vấn đội ngũ nhân
viên ở các phòng ban, tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, các chính sách hay các
thông tin quan trọng như thông tin tài chính về doanh thu, lợi nhuận...
Các thông tin được tìm hiểu trong lần đầu kiểm toán sau đó sẽ được lưu vào “Hồ
sơ thường trực” để phục vụ cho những năm kiểm toán tiếp theo. Sau khi tìm hiểu và
cập nhật các thông tin về khách hàng, KTV tiến hành đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng
và xem xét có chấp nhận kiểm toán khách hàng hay không. Nếu công ty chấp nhận
kiểm toán thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán.
uê
́
Minh họa với Công ty ABC – được AAC kiểm toán năm đầu tiên: Sau khi công ty
́H
ABC trực tiếp liên lạc với AAC và đưa ra đề nghị được kiểm toán, AAC tiến hành tìm
hiểu về KH.
tê
Công ty ABC thuộc loại hình công ty TNHH, là công ty con của doanh nghiệp
h
nước ngoài, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
in
Xây dựng công trình dân dựng và công nghiệp
̣c K
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước và điều hòa không khí
ại
Qua quá trình đánh giá sơ bộ dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV và thực hiện
ươ
bảng câu hỏi “Các vấn đề cần xem xét” được trình bày trên mẫu giấy tờ làm việc A110
Tr
“Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng” (Phụ lục 2). KTV đưa ra
nhận định ban đầu về Công ty ABC: Là doanh nghiệp mới hoạt động 02 năm tại Việt
Nam, BGĐ đều người nước ngoài cho nên khả năng điều hành, tổ chức quản lý có thể
khác với các doanh nghiệp thuần Việt. KTV cần phải tìm hiểu rộng hơn về các điều lệ,
chính sách quản lý, hoạt động của công ty. Từ đó KTV xác định rủi ro hợp đồng ở
mức “Trung bình” và quyết định “Có” chấp nhận đối với khách hàng này.
Sau khi đã chấp nhận khách hàng thì hợp đồng kiểm toán sẽ được lập và nhóm
kiểm toán sẽ được thành lập để phục vụ cho việc thực hiện kiểm toán khách hàng.
2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)
Pháp luật dân sự, Luật Kiểm toán độc lập và VSA 210 “Hợp đồng kiểm toán” yêu
cầu DNKiT phải cùng đơn vị được kiểm toán giao kết hợp đồng kinh tế trước khi thực
hiện dịch vụ.
Việc ký hợp đồng được xem là một thủ tục đánh dấu các quyền, nghĩa vụ của hai
uê
́
bên. Sau quá trình tìm hiểu khách hàng căn cứ vào khả năng của mình, tình hình thực
́H
tế của đơn vị khách hàng nếu nhận định rằng cuộc kiểm toán với mức rủi ro chấp nhận
được thì AAC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Tổng giám đốc
tê
hoặc Phó Tổng giám đốc được sự ủy quyền của Tổng giám đốc sẽ thay mặt công ty
h
tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Việc ký kết được diễn ra với sự
in
thống nhất tuyệt đối từ hai bên.
̣c K
Sau khi hai bên ký kết và đã hoàn tất các thủ tục pháp lý, Công ty AAC sẽ chính
ho
thức trở thành công ty kiểm toán của Công ty XYZ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bí
mật, hợp đồng kiểm toán sẽ không được lưu vào Hồ sơ kiểm toán. Nội dung chính của
ại
Sau khi hợp đồng được lập, Phó Giám đốc khối BCTC của công ty AAC sẽ soạn
thảo mẫu giấy làm việc A230 “Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán” (Phụ lục
3). Để hoàn thành được mẫu giấy tờ này được lập căn cứ vào nhiều giấy tờ làm việc
khác như:
- Mẫu A240 “Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp” (Phụ lục 4): Mẫu giấy tờ
này giúp cho các KTV thuận tiện trong việc thu thập các bằng chứng để xác minh
được vấn đề trong BCTC của đơn vị. Đối với công ty XYZ là một công ty thương mại,
dịch vụ, lĩnh vực hoạt động đa dạng nên tài liệu cần cung cấp cũng khá nhiều. Ví dụ
một số tài liệu công ty XYZ cần cung cấp như: Điều lệ hoạt động của công ty, các biên
bản họp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BCTC năm 2016… Đây cũng là một yếu tố để quyết định được thời gian tiến hành
kiểm toán.
uê
́
- Mẫu A260 “Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán” (Phụ lục 5)
́H
và Mẫu A270 “Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV” (Phụ lục 6):
tê
Tại AAC, khi việc ký kết hợp đồng đã xong, PGĐ phụ trách mảng BCTC tiến hành
phân công nhóm kiểm toán. Trong nhóm sẽ có từ ba đến năm người, có một trưởng
h
in
nhóm, một KTV và các thành viên còn lại (trợ lý kiểm toán). Trưởng nhóm được chọn
là người có kinh nghiệm lâu năm, có khả năng nhìn nhận vấn đề nhanh chóng.
̣c K
Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng (VSQC1) và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán yêu cầu KTV phải độc lập với khách hàng kiểm toán. Các mẫu giấy tờ
ho
này trợ giúp KTV kiểm tra lại tính độc lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán
ại
và ký cam kết nếu như không thấy có vấn đề về tính độc lập. Các thành viên nhóm
Đ
kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 thể hiện sự cam kết về tính độc lập của mình trước
khi tham gia vào nhóm kiểm toán. Mẫu A270 được sử dụng như một checklist để kiểm
̀n g
tra tính độc lập của các thành viên nhóm kiểm toán.
ươ
- Đối với công ty XYZ, là một khách hàng cũ nên PGĐ căn cứ vào danh sách nhóm
kiểm toán lưu tại hồ sơ làm việc năm trước, đồng thời sau khi xem xét Mẫu giấy làm
Tr
việc A260 và A270, PGĐ quyết định chọn nhóm KTV cũ tiếp tục thực hiện kiểm toán.
Việc nhóm kiểm toán cũ thực hiện kiểm toán có nhiều thuận lợi vì họ đã tham gia
kiểm toán năm trước nên cũng đã có những hiểu biết về công ty, nhìn nhận được
những sai sót đã có và giúp cuộc kiểm toán đạt được kết quả cao, đảm bảo độ tin cậy
của BCTC. Nhiệm vụ của mỗi thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ được thể hiện trên
Mẫu A250 “Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán” (phụ lục 7).
2.2.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300)
Việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động đóng một vai trò quan trọng
trong giai đoạn lập kế hoạch và xuyên suốt cả cuộc kiểm toán.
Quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và
hiểu biết về các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh
hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn. Tuy nhiên trong thực tế, vì áp lực thời gian và chi phí kiểm toán nên
uê
́
bước tìm hiểu khách hàng thường được tiến hành một cách sơ sài hoặc công việc này
́H
có thể được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Đối với những khách hàng cũ thì việc tìm hiểu được tiến hành bằng cách các KTV
tê
sẽ xem xét qua giấy tờ làm việc A310 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
h
động” được lưu trong Hồ sơ làm việc năm trước, Hồ sơ thường trực đồng thời liên lạc
in
trực tiếp với BGĐ công ty để tìm hiểu có sự thay đổi nào không.
̣c K
Đối với khách hàng mới thì công việc này tốn thời gian hơn, KTV phải thu thập
ho
thông tin về công ty qua hồ sơ thành lập công ty, các chính sách kế toán... và gặp trực
tiếp BGĐ công ty để tìm hiểu những thông tin còn thiếu sót.
ại
Tại công ty XYZ việc thu thập này được rút gọn vì các KTV sẽ tham khảo trong
Đ
hồ sơ làm việc của các năm trước đối chiếu với tình hình thực tế năm nay, đồng thời
g
khi đi thực tế trọng giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty, trưởng nhóm sẽ phỏng
̀n
vấn kế toán trưởng Công ty XYZ để thu thập được những thông tin liên quan đến công
ươ
ty và môi trường hoạt động. Sau khi tìm hiểu, trưởng nhóm nhận thấy có có một vài
Tr
rủi ro và đã trình bày chúng trong phần kết luận cùng với các biện pháp xử lý/thủ tục
kiểm toán tương ứng với các rủi ro đó vào Mẫu giấy làm việc A310 (Phụ lục 8).
Để biết được khách hàng có thực hiện hạch toán các chu trình kinh doanh quan
trọng đúng với chính sách kế toán mà khách hàng áp dụng hay không, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ tiếp tục đi tìm hiểu khách hàng bằng các tài liệu khách hàng đã cung cấp
và thực hiện các mẫu giấy tờ A400 – Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh
doanh quan trọng.
2.2.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)
Như đã trình bày ở phần Cơ sở lý luận, việc tìm hiểu chính sách kế toán và chu
trình kinh doanh quan trọng là công việc cần thiết khi đánh giá hệ thống KSNB. Một
doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chu trình kinh doanh quan trọng, do đó AAC
đã xây dựng hàng loạt mẫu về một số chu trình quan trọng phổ biến để tiện cho KTV
thực hiện kiểm tra, gồm những chu trình sau:
uê
́
(2) Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền;
́H
(3) Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn;
tê
(4) Chu trình lương và phải trả người lao động;
h
(5) Chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
in
Tùy theo vào từng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp cộng với kinh
̣c K
nghiệm của bản thân, KTV sẽ quyết định tìm hiểu chu trình kinh doanh nào. Nội dung
cần tìm hiểu của từng chu trình gồm những nội dung sau:
ho
- Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới chu trình
ại
tả một số thủ tục kiểm soát chính tương ứng với các mục tiêu kiểm soát (tính có
ươ
thật, tính đầy đủ, tính chính xác…) mà khách hàng áp dụng để ngăn ngừa và phát
hiện sai sót có thể xảy ra; sau đó, KTV sẽ đánh giá về mặt thiết kế và xem xét thủ
Tr
Đối với những khách hàng mới thì công việc này được coi là phức tạp và tốn nhiều
thời gian. Việc tìm hiểu kiểm tra chu trình kinh doanh có thực hiện đúng theo chính
sách kế toán hay việc thiết kế các thủ tục kiểm soát trong chu trình đó có phù hơp với
khách hàng hay không. Công việc này thường được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện
và chủ nhiệm kiểm toán phê duyệt.
Đối với khách hàng cũ thì công việc này có phần đơn giản và nhẹ nhàng hơn nhờ
vào hồ sơ làm việc của năm trước, trưởng nhóm chỉ việc xem tài liệu năm nay và đối
chiếu với hồ sơ năm trước để thực hiện giấy tờ làm việc cho từng chu trình cụ thể.
Qua những nội dung tìm hiểu trên, KTV nhìn nhận bao quát về các hoạt động liên
quan đến các chu trình kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp các rủi ro trọng yếu
phát hiện được, đồng thời đưa ra kết luận về quyết định có thực hiện kiểm tra hệ thống
KSNB hay không.
uê
́
Thực tế tại công ty XYZ, nhận thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
́H
thương mại, kinh doanh đa dạng mặt hàng, khách hàng lẻ trải rộng trên địa bàn tỉnh và
vùng Tây Nguyên, việc ghi nhận doanh thu có thể có sai sót. Thêm vào đó công ty có
tê
84 nhân viên, chủ yếu là nhân viên thị trường và nhân viên bán hàng, không thường
h
xuyên có mặt ở công ty, việc tính và chi lương có thể sai sót như chi lương cho nhân
in
viên không có thật.... Từ đó KTV xác định chu trình (1) và (4) là hai chu trình quan
̣c K
trọng cần tìm hiểu tại công ty, được thể hiện trên giấy tờ làm việc A410 “Tìm hiểu chu
trình bán hàng, phải thu, thu tiền” (Phụ lục 9) và A440 “Tìm hiểu chu trình lương và
ho
Tại AAC, việc phân tích sơ bộ BCTC chủ yếu là phân tích Bảng cân đối kế toán và
phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán.
̀n g
Việc phân tích sơ bộ được thực hiện vào thời điểm khi doanh nghiệp đã lập và trình
ươ
bày BCTC. KTV tiến hành thực hiện việc phân tích biến động, phân tích hệ số, phân
tích các số dư bất thường.
Tr
Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh: Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số
tuyệt đối và tương đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến
động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ...). KTV phải tìm
hiểu và phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính hợp lý của
các khoản mục có biến động lớn, biến động bất thường (ví dụ, các khoản mục có biến
động (tăng/giảm) lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, hoặc trên 100% giá trị). Các biến
động chưa thể giải thích được (nếu có) là vấn đề KTV cần quan tâm khi thực hiện
kiểm toán.
Phân tích hệ số: Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào bốn nhóm hệ số
phổ biến như sau: Hệ số thanh toán; Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; Khả năng
sinh lời; Hệ số nợ.
Việc phân tích các hệ số này thường chỉ giới hạn trong việc xem xét trường hợp có
biến động lớn trong khả năng thanh toán, đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, dài
uê
́
hạn, xem xét trường hợp có biến động lớn trong việc sử dụng vốn lưu động, khả năng
́H
sinh lời..., từ đó kiểm tra, đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
tê
Khi phân tích hệ số, KTV dùng hiểu biết của mình về kế toán doanh nghiệp và
phân tích tài chính để phát hiện các biến động hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột
h
in
ngột của chỉ số. Việc phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa
ra thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro đó. Đây là quá trình KTV sử dụng xét đoán
̣c K
KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất
ại
thường so với năm trước hoặc theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện
Đ
Đối với Công ty XYZ, công việc phân tích được KTV thực hiện trên Mẫu A510
̀n
“Phân tích sơ bộ BCTC” gồm Bảng phân tích BCĐKT, phân tích BCKQKD, bảng
ươ
Tổng hợp phân tích hệ số (Phụ lục 11) và Tickmarks (Những điều cần lưu ý) (Phụ lục
Tr
12).
Bảng 2.1 – Phân tích BCĐKT Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016
31/12/2016 31/12/2015
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Biến động % Biến động (Giá trị) Ghi chú
Trước KT Sau KT
Nhập tỷ lệ và giá trị mức trọng yếu chi tiết vào E3 và F4 ≥ 0.0 % ≥ 1,225,207,793
uê
́
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 480,267,486 369,867,815 29.8% 110,399,671
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - -
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD - - - -
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn - - - -
́H
6. Phải thu ngắn hạn khác 4,548,453,682 5,484,958,298 -17.1% (936,504,616)
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - - - -
8. Tài sản thiếu chờ xử lý - 1,193,500 -100.0% -
tê
IV. Hàng tồn kho 27,284,471,932 35,291,645,281 -22.7% (8,007,173,349)
1. Hàng tồn kho 27,284,471,932 35,291,645,281 -22.7% (8,007,173,349) {c}
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 787,105,454 857,291,385 - -
h
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 282,817,823 274,034,647 3.2% 8,783,176
2.
3.
4.
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
-
-
in
504,287,631 583,256,738
-
-
-13.5%
-
-
(78,969,107)
-
-
̣c K
5. Tài sản ngắn hạn khác - - - -
- -
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4,796,182,732 4,213,537,843 13.8% 582,644,889
I. Các khoản phải thu dài hạn - - - -
1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - - -
ho
1. Tài sản cố định hữu hình 4,389,018,972 3,989,411,693 10.0% 399,607,279 {d}
- Nguyên giá 6,677,155,609 5,671,836,637 17.7% 1,005,318,972
- Giá trị hao mòn lũy kế (2,288,136,637) (1,682,424,944) 36.0% (605,711,693)
2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - -
g
- Nguyên giá - - - -
- Giá trị hao mòn lũy kế - - - -
̀n
- Nguyên giá - - - -
- Giá trị hao mòn lũy kế - - - -
III. Bất động sản đầu tư - - - -
- Nguyên giá - - - -
Tr
NGUỒN VỐN
uê
́
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - -
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - -
13. Quỹ bình ổn giá - - - -
́H
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ - - - -
II. Nợ dài hạn 13,000,000 520,817,000 -97.5% (507,817,000)
1. Phải trả người bán dài hạn - - - -
tê
2. Người mua trả tiền trước dài hạn - - - -
3. Chi phí phải trả dài hạn - - - -
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh - - - -
h
5. Phải trả nội bộ dài hạn - - - -
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn in- - - -
7. Phải trả dài hạn khác 13,000,000 8,500,000 52.9% 4,500,000
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn - 512,317,000 -100.0% (512,317,000)
̣c K
9. Trái phiếu chuyển đổi - - - -
10. Cổ phiếu ưu đãi - - - -
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - -
12. Dự phòng phải trả dài hạn - - - -
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ - - - -
ho
- Cổ phiếu ưu đãi - - - -
2. Thặng dư vốn cổ phần - - - -
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu - - - -
g
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1,923,993,564 1,466,009,756 31.2% 457,983,808
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 1,466,009,756 1,033,864,055 41.8% 432,145,701
- LNST chưa phân phối kỳ này 457,983,808 432,145,701 - -
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - -
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 - -
1. Nguồn kinh phí - - - -
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - - -
Bảng 2.2 - Phân tích BCKQKD Công ty XYZ tại ngày 31/12/2016
1. Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 245,041,558,591 267,163,358,229 -8.3% (22,121,799,638)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 31,532,092 26,564,762 - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng & cc dịch vụ 245,010,026,499 267,136,793,467 -8.3% (22,126,766,968)
{g}
4. Giá vốn hàng bán 234,219,150,598 0.96 257,058,053,345 -8.9% (22,838,902,747)
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cc dịch vụ 10,790,875,901 0.04 10,078,740,122 7.1% 712,135,779
uê
́
6. Doanh thu hoạt động tài chính 171,545,629 0.00 86,027,352 99.4% 85,518,277
7. Chi phí tài chính 2,480,106,303 0.01 2,982,470,047 -16.8% (502,363,744) {h}
Trong đó: Chi phí lãi vay - - - -
́H
8. Chi phí bán hàng 6,113,928,554 0.02 4,800,161,544 27.4% 1,313,767,010 {i}
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,854,822,225 0.01 2,558,295,558 11.6% 296,526,667 {j}
tê
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (486,435,552) 0.00 (176,159,675) 176.1% (310,275,877)
11. Thu nhập khác 1,055,490,020 0.00 837,709,344 26.0% 217,780,676 {k}
h
12. Chi phí khác 69,854,837 0.00 184,931,173 -62.2% (115,076,336)
13. Lợi nhuận khác 985,635,183 in 0.00 652,778,171 51.0% 332,857,012
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 499,199,631 0.00 476,618,496 - -
̣c K
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 41,215,823 0.00 44,472,795 -7.3% (3,256,972)
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - 0.00 - - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 457,983,808 0.00 432,145,701 - -
ho
Sau khi tiến hành phân tích bằng cách áp dụng các kỹ thuật phân tích, KTV có
ại
được những chỉ tiêu cụ thể về tình hình hoạt động của công ty XYZ trong năm 2016.
Đ
Trong các bảng phân tích có phần ghi chú được đánh các ký hiệu {a}, {b}... thể hiện
g
những khoản mục có biến động lớn mà KTV đã đưa ra những nhận định ban đầu,
̀n
KTV cần quan tâm và tìm hiểu. Để xác minh những nhận định này có đúng không thì
ươ
KTV phải tiến hành thu thập bằng chứng, tìm hiểu nguyên nhân. Các công việc đó
Tr
được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Đối với công ty XYZ những biến động xảy ra nhiều ở bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. KTV có thể nhận thấy rõ ràng những biến động
trong hai báo cáo này. Cụ thể khi nhìn vào BCĐKT có những biến động cần lưu ý ở
các khoản mục: Tiền, Phải thu ngắn hạn của khách hàng, Hàng tồn kho, Tài sản cố
định hữu hình, Phải trả ngắn hạn khác, Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn. Ở
BCKQKD thì có những biến động ở các khoản mục: Doanh thu thuần về bán hàng &
cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán, Chi phí tài chính, Chi phí quản lý doanh nghiệp,
Thu nhập khác. Đồng thời KTV cũng đưa ra những nhận định ban đầu về lý do có sự
biến động ở các khoản mục.
Ví dụ:
Đối với khoản mục tiền {a}: Tiền tăng mạnh tại thời điểm cuối năm 2016, mức
tăng 332.8% tương ứng hơn 3 tỷ đồng. Nguyên nhân do cuối năm các cửa hàng bán
lẻ thanh toán tiền mặt, công ty chưa kịp gửi tiền vào ngân hàng. KTV lưu ý thực
uê
́
hiện thủ tục gửi thư xác nhận và kiểm tra lại hồ sơ kiểm kê của KTV đã tham gia
́H
chứng kiến kiểm kê tại thời điểm 31/12/2016.
Đối với khoản mục chi phí bán hàng {i}: Chi phí bán hàng tăng 27.4% tương
tê
ứng hơn 1.3 tỷ so với năm 2015, tuy nhiên doanh thu giảm. Nguyên nhân do năm
h
nay công ty thúc đẩy mạnh việc bán hàng nhưng chưa đạt được hiệu quả cao, chi
in
phí tiền lương cho bộ phận bán hàng tăng, công ty thuê thêm nhiều kho chứa. KTV
̣c K
phân tích chi tiết, kiểm tra hồ sơ chứng từ để đánh giá tính hợp lý của chi phí tăng
lên.
ho
2.2.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận (A600)
2.2.6.1. Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp (A610)
ại
Tại AAC, khi chưa có chương trình kiểm toán mẫu của VACPA thì công việc này
Đ
được tiến hành dựa vào các bảng câu hỏi được công ty thiết kế sẵn theo cảm tính và
g
kinh nghiệm của BGĐ, do đó không đảm bảo đánh giá một cách chính xác hệ thống
̀n
ươ
KSNB của đơn vị khách hàng. Khi đã thực hiện theo Chương trình kiểm toán mẫu thì
việc đánh giá này có hiệu quả hơn số lượng câu hỏi nhiều và cụ thể hơn. Trưởng nhóm
Tr
kiểm toán sẽ thực hiện việc phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần liên quan
đến hệ thống KSNB như:
- Môi trường kiểm soát (gồm các thành phần: Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực
thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong doanh nghiệp; Cam kết đối với năng lực
và trình độ của nhân viên; Sự tham gia của ban quản trị; Phong cách điều hành và triết
lý của BGĐ; Cơ cấu tổ chức; Phân công quyền hạn và trách nhiệm; Các chính sách và
thông lệ về nhân sự)
- Quy trình đánh giá rủi ro (rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC)
- Giám sát các kiểm soát (bao gồm giám sát thường xuyên và định kỳ; báo cáo các
thiếu sót của KSNB)
KTV sẽ hoàn thành một bảng câu hỏi gồm những câu trả lời “Có”, “Không” bằng
các phương pháp phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu… Từ tập hợp các câu trả lời
“Có”, “Không”, KTV nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống KSNB,
phát hiện những khoản mục, nghiệp vụ quan trọng dễ xảy ra sai phạm mà hệ thống
uê
́
KSNB của KH không ngăn ngừa, phát hiện được. Từ đó KTV có đánh giá ban đầu về
RRKS, các yếu tố có thể giúp giảm thiểu rủi ro và xác định các thủ tục kiểm toán cơ
́H
bản cần bổ sung trong quá trình thực hiện kiểm toán. Bất cứ câu trả lời “Không” đều
tê
thể hiện việc thiếu kiểm soát thích đáng hoặc hiệu quả, đòi hỏi phải tìm hiểu để xác
h
định xem liệu có các kiểm soát khác thay thế được không. AAC xây dựng bảng câu
in
hỏi áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp là khách hàng của công ty, điều này giúp các
̣c K
KTV tiết kiệm được thời gian hơn trong việc thực hiện đánh giá.
Minh họa đối với Công ty XYZ, KTV tiến hành hoàn phỏng vấn và hoàn thiện bảng
ho
câu hỏi trên Mẫu A610 “Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp” (Phụ lục
13). Dưới đây là bảng trích một số câu hỏi đánh giá về môi trường kiểm soát:
ại
Bảng 2.3 – Một số câu hỏi đánh giá về môi trường kiểm soát
Đ
Tham
g
CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú
chiếu
̀n
1.1 Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính
chính trực và các giá trị đạo đức trong DN
Điều lệ Tổ chức
Tr
- DN có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các Ban lãnh đạo và
nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức phòng hành chính
A611
không? nhân sự có trách
nhiệm giám sát
- Có quy định rõ và áp dụng đúng các biện pháp xử HSTT
lý đối với các sai phạm về tính chính trực và giá trị Quy định rõ trong
uê
́
đăng tuyển
- DN có chú trọng đến trình độ, năng lực của nhân Chủ yếu chú trọng
viên được tuyển dụng không? các bộ phận kế toán
́H
A611
và các nhân viên
cấp trưởng phòng
tê
- DN có biện pháp xử lý kịp thời đối với nhân viên Luôn có sự giám
không có năng lực không? sát từ các trưởng bộ
phận để đánh giá A611
h
nhân viên từng
danh quản lý để
giám sát
- Phương pháp tiếp cận của BGĐ đối với rủi ro? Luôn luôn tiếp cận
để phòng ngừa và A611
ại
- Thu nhập của BGĐ có dựa vào kết quả hoạt động Điều lệ
hay không?
- BGĐ tham gia Phỏng
g
Mức độ tham gia của BGĐ vào quá trình lập BCTC
(thông qua việc lựa chọn và áp dụng các chính sách trong việc lựa chọn vấn
̀n
kế toán, xây dựng các ước tính kế toán …) chính sách và ước KTT,
ươ
- Quan điểm của BGĐ đối với việc xử lý thông tin, Quan tâm cao A611
công việc kế toán và nhân sự?
Qua đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB của Công ty XYZ, KTV đưa ra kết luận:
“Không có rủi ro trọng yếu về hệ thống kiểm soát ở cấp độ doanh nghiệp được xác
định”.
VSA 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán
BCTC” yêu cầu KTV phỏng vấn các thành viên trong BGĐ, BQT và các cá nhân khác
trong doanh nghiệp về gian lận như rủi ro về BCTC bị sai sót trọng yếu do gian lận
hay nhầm lẫn; quy trình đánh giá gian lận và ứng xử, thông tin của BGĐ, BQT và
nhân viên về quy trình trên, các ứng xử kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.
Thực tế tại Công ty XYZ, chủ nhiệm kiểm toán căn cứ vào hướng dẫn chi tiết của
VSA 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán
BCTC” và các câu hỏi trong Mẫu A620 này để phỏng vấn BGĐ và các cá nhân khác
uê
́
trong doanh nghiệp như Kế toán trưởng, các nhân viên kế toán, lãnh đạo các phòng, bộ
́H
phận liên quan và cá nhân khác… để thu thập thông tin nhằm xác định rủi ro có sai sót
tê
trọng yếu do gian lận.
KTV cần ghi lại cụ thể họ tên, chức vụ người đã trao đổi, thời điểm và nội dung
h
in
trao đổi, phỏng vấn. Trong khi trao đổi cần sử dụng các kỹ năng mềm (kỹ năng giao
tiếp, phỏng vấn, đặt câu hỏi; kỹ năng ứng xử…) để tăng cường hiệu quả của việc thu
̣c K
KTV sẽ ghi nhận thông tin thu thập trên mẫu A620 “Phỏng vấn ban giám đốc về
Đ
Theo quy định tại đoạn 24 VSA 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận
ươ
trong quá trình kiểm toán BCTC”, KTV phải rà soát và đánh giá các yếu tố dẫn đến rủi
Tr
ro có gian lận để xem đó có phải là dấu hiệu của rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hay không.
Tại AAC ở bước công việc này, chủ nhiệm kiểm toán phải là người thực hiện công
việc. Chủ nhiệm kiểm toán căn cứ vào hướng dẫn chi tiết của VSA 240 “Trách nhiệm
của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (đoạn 24 và A23-
A27), Mẫu A640 và mô hình tam giác rủi ro (động cơ/áp lực; cơ hội và thái độ) để
đánh giá và phỏng vấn BGĐ và các cá nhân khác trong doanh nghiệp như Kế toán
trưởng, các nhân viên kế toán, lãnh đạo các phòng, bộ phận liên quan và cá nhân
khác…để xác định xem có tồn tại các yếu tố gian lận không? Lưu ý có 02 loại gian lận
dưới góc độ kiểm toán: (1) Lập BCTC gian lận; (2) Biển thủ tài sản.
Đối với công ty XYZ, khi trưởng nhóm trao đổi với chủ nhiệm kiểm toán về việc
đánh giá hệ thống KSNB và kết luận không tồn tại rủi ro trọng yếu. Chủ nhiệm kiểm
toán sẽ gặp trực tiếp BGĐ, kế toán trưởng và các nhân viên trong Công ty XYZ để
phỏng vấn và quan sát về những vấn đề như: thái độ làm việc, động cơ, áp lực... Sau
uê
́
khi thu thập đầy đủ thông tin thì chủ nhiệm kiểm toán sẽ đánh dấu () vào ô
“Có/Không” trên Mẫu A640 “Rà soát yếu tố rủi ro có gian lận” (Phụ lục 15).
́H
Qua quá trình rà soát các thông tin, chủ nhiệm kiểm toán đi đến kết luận: “Không
tê
nhận thấy dấu hiệu cho thấy có yếu tố rủi ro liên quan đến gian lận”.
nhỏ như công ty XYZ sẽ được lồng ghép trong nhiều giai đoạn (tìm hiểu khách hàng,
tìm hiểu các chu trình kinh doanh, đánh giá hệ thống KSNB, phân tích BCTC…) và
ho
được thể hiện trên các giấy tờ làm việc tương ứng xuyên suốt quá trình lập kế hoạch.
Các đánh giá về các loại rủi ro được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán, dựa vào
ại
kinh nghiệm và xét đoán cá nhân, sau đó trưởng nhóm sẽ trao đổi và thống nhất với
Đ
Đánh giá RRTT: Việc đánh giá RRTT trên phạm vi toàn bộ BCTC được KTV lồng
̀n
ươ
vào khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán được lưu giữ ở giấy làm việc A120
“Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng”, Mẫu A310 “Tìm hiểu
Tr
KH và môi trường hoạt động” và A640 “Rà soát các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận”.
Đối với công ty XYZ: Đầu tiên trong Mẫu A120, AAC chấp nhận kiểm toán sau
khi đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng này “Thấp”. Còn trong Mẫu A310, sau khi
thu thập các thông tin, KTV đưa ra kết luận:
- Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC: Chưa phát hiện
- Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL:
Với đặc thù kinh doanh thương mại, dịch vụ thì số lượng hàng tồn kho khá lớn,
đa dạng dẫn đến khó khăn cho việc kiểm soát hết được tất cả các mặt hàng.
Điều này dẫn đến việc dễ mất mát, ảnh hưởng đến việc kiểm kê cũng như đánh
giá chất lượng của hàng.
Các chính sách chiết khấu khá phức tạp, áp dụng khác nhau cho các mặt hàng
khác nhau, từng thời điểm khác nhau. Điều này dẫn đến dễ nhầm lẫn trong việc
áp dụng chính sách cho khách hàng, cũng như hạch toán.
Công ty có khá nhiều khách hàng lẻ trên địa bàn vùng Tây Nguyên có thể có
uê
́
các sai sót về phản ánh số dư, phân loại tuổi nợ, trích lập dự phòng.
́H
Sau đó, KTV rà soát các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận trong mẫu A640 và đi đến
tê
kết luận “Không có” yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận. RRTT của công ty XYZ được
h
KTV đánh giá là “Thấp”.
in
Đánh giá RRKS: Thực chất của việc đánh giá RRKS ở mức độ tổng thể BCTC là
̣c K
đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB của khách hàng, dựa vào Mẫu A610 "Đánh
giá hệ thống KSNB của đơn vị" và ở mức độ các chu trình kinh doanh thì dựa vào mẫu
ho
A410 đến A450: Đánh giá các chu trình kinh doanh quan trọng.
RRKS được đánh giá là:
ại
- Cao: Khi DN không thiết kế hệ thống KSNB hoặc hệ thống KSNB hoạt động
Đ
- Trung bình: KTV đánh giá hệ thống KSNB là hữu hiệu và thực hiện có giới hạn
̀n
- Thấp: Khi hệ thống KSNB của DN hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ các
Tr
Ở công ty XYZ, với mức RRTT “Thấp” và mức RRKS “Cao”, KTV dựa vào ma
trận rủi ro và xác định mức RRPH tương ứng là “Trung bình”.
2.2.7. Xác định mức trọng yếu (A700)
Tại AAC, việc xác định mức trọng yếu được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu và lựa chọn tỷ lệ
tương ứng với các tiêu chí để xác định mức trọng yếu:
Tiêu chí và tỷ lệ xác định mức trọng yếu được xác định giống với hướng dẫn của
uê
́
VACPA:
́H
- Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
tê
- Tổng doanh thu: 0,5% - 3%
- Tổng tài sản: 1% - 2%
h
- Vốn chủ sở hữu: 1% - 5%
in
̣c K
Đối với đa số các doanh nghiệp sản xuất, thương mại đã hoạt động ổn định nhiều
năm thì doanh thu là tiêu chí thể hiện được quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì
ho
vậy đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến trong các cuộc kiểm toán.
Đối với các công ty giao dịch trên sàn chứng khoán thì các nhà đầu tư rất quan tâm
ại
đến lợi nhuận họ được hưởng, do đó chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của công ty được
Đ
kiểm toán dễ sai phạm. Do đó, KTV lựa chọn chỉ tiêu này để xác lập mức trọng yếu.
g
Đây cũng là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến trong các cuộc kiểm toán. Đối với những
̀n
doanh nghiệp có lợi nhuận âm hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp thì chỉ tiêu lợi nhuận sẽ
ươ
Đối với những doanh nghiệp chưa có doanh thu do đang trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản thì KTV sẽ sử dụng chỉ tiêu tài sản hoặc vốn chủ sở hữu để xác định mức
trọng yếu. Tuy nhiên, trường hợp sử dụng chỉ tiêu này ít xảy ra tại AAC.
Mức trọng yếu tổng thể (PM) = Giá trị của chỉ tiêu dùng để xác định mức trọng
yếu x Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
Mức trọng yếu thực hiện (MP) = Mức trọng yếu tổng thể × (50% - 75%)
Bước 4: Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
KTV xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua. Đây là giới hạn mà nếu những sai sót
nhỏ hơn mức này thì KTV có thể bỏ qua; tuy nhiên, nếu có sự sai sót hệ thống đối với
kiểu nghiệp vụ này thì KTV sẽ xem xét lại.
Mức sai lệch này tối đa bằng 4% của mức trọng yếu thực hiện. Tại AAC, công ty
uê
́
lựa chọn một mức tỷ lệ cụ thể là 4% cho tất cả những sai sót. Do đó:
́H
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua = Mức trọng yếu thực hiện × 4%
tê
Bước 5: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán
h
Thông thường là lấy số làm tròn. Nếu có mức trọng yếu có biến động lớn so với
in
năm trước (thấp hơn đáng kể), KTV cần cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp
̣c K
lý không so với tình hình hoạt động kinh doanh năm nay của đơn vị được kiểm toán.
Khi xác định mức trọng yếu của năm nay, KTV phải so sánh với mức trọng yếu của
ho
năm trước. Nếu có sự thay đổi đáng kể giữa các năm (quá thấp so với năm trước),
ại
KTV phải cân nhắc ảnh hưởng của sai sót đối với số dư đầu năm.
Đ
Dưới đây là minh họa cách xác định trọng yếu đối với công ty XYZ:
g
Ở cột Kế hoạch:
̀n
- Đầu tiên, KTV lựa chọn tiêu chí Doanh thu để ước tính mức trọng yếu. Lý do
ươ
đưa ra lựa chọn này là bởi vì Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
Tr
nên doanh thu thể hiện tổng thể hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn gốc số liệu
Doanh thu được lấy từ BCTC trước kiểm toán, đơn vị tính: Đồng.
Giá trị tiêu chí được lựa chọn: 245.041.558.591
- Nhận thấy không có ảnh hưởng của các biến động bất thường nên không cần có
sự điều chỉnh giá trị lựa chọn.
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh: 245.041.558.591
- Lựa chọn tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu: Mục đích BCTC được sử
dụng để vay, doanh thu là chỉ tiêu ổn định cho nên để đảm bảo mức độ rủi ro, KTV
lựa chọn tỷ lệ thấp.
Tỷ lệ lựa chọn: 1%
- Xác định mức trọng yếu tổng thể (PM): 245.041.558.591 × 1% = 2.450.415.586
- Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu: KTV lựa chọn mức tỷ lệ là 50% bởi
vì sau khi đánh giá hệ thống KSNB của Công ty XYZ, KTV nhận thấy RRKS được
đánh giá ở mức “Cao” cho nên tỷ lệ được lựa chọn để ước tính mức trọng yếu là
uê
́
thấp nhất. Mức trọng yếu càng thấp, đồng nghĩa với việc đòi hỏi chính xác của số
́H
liệu trên BCTC càng cao, lượng bằng chứng cần phải thu thập càng nhiều.
tê
Mức trọng yếu thực hiện: 2.450.415.586 × 50% = 1.225.207.793
- Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: 1.225.207.793 × 4% = 49.008.312
h
Ở cột Thực tế: các bước tính toán được thực hiện tương tự như ở cột Kế hoạch,
in
chỉ có điểm khác biệt là nguồn số liệu Doanh thu được lấy từ BCTC đã điều chỉnh
̣c K
Quy trình xác định mức trọng yếu đối với Công ty XYZ sẽ được KTV thực hiện
trên Mẫu A710 “Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch – Thực tế)”.
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực tế
lựa chọn
uê
́
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 245,041,558,591 244,959,808,591
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b) 0 0
́H
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh (c) =(a)-(b) 245,041,558,591 244,959,808,591
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
tê
- LNTT: 5%-10%
- DT: 0,5%-3% (d) 1.0% 1.0%
h
- VCSH: 1%-5%
- Tổng TS: 1%-2%
in
̣c K
Mục đích BCTC để vay. Doanh thu là chỉ tiêu ổn
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
định. Để đảm bảo mức độ rủi ro, KTV chọn tỷ lệ thấp
ho
Mức trọng yếu tổng thể (PM) (e) =(c)*(d) 2,450,415,586 2,449,598,086
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện
(50%-75%) (f) 50% 50%
ại
Mức trọng yếu thực hiện (MP) (g) =(e)*(f) 1,225,207,793 1,224,799,043
Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể (0%-4%) (h) 4% 4%
Đ
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua (i) =(g)*(h) 49,008,312 48,991,962
̀n g
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán
ươ
Bảng 2.5 – Xác định mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán
Tr
Trong CTKTM (2013) do VACPA ban hành có hướng dẫn KTV phải xác định
phương pháp chọn mẫu cho từng khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Tại AAC trong giai đoạn lập kế hoạch, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện công việc
này trên Mẫu A810 “Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu” nhằm ghi chép
những xét đoán của KTV thực hiện trong quá trình lấy mẫu kiểm toán theo phương
pháp phi thống kê, một phương pháp hoàn toàn tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn
của KTV.
KTV phải xác định khoảng cách mẫu để áp dụng cho các khoản mục kiểm tra
chọn mẫu:
uê
́
Khoảng cách mẫu = Mức trọng yếu thực hiện (MP) /Hệ số rủi ro (R)
́H
Trong đó: MP là chỉ tiêu được xác định trong quá trình xác định mức trọng yếu.
tê
R được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 03
mức độ.
h
in
Mức độ đảm bảo: Là xác suất để số ước lượng (dựa trên việc kiểm tra chọn mẫu)
̣c K
bao hàm toàn bộ sai sót trong tổng thể, được sử dụng trong chọn mẫu thống kê. Khái
niệm mức độ đảm bảo tỉ lệ nghịch với khái niệm rủi ro, có nghĩa là độ đảm bảo càng
ho
cao thì rủi ro càng thấp. Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu (Cao/Thấp/Trung bình)
được xác định dựa trên kết quả đánh giá rủi ro của KTV đối với mỗi khoản mục tương
ại
ứng.
Đ
Minh họa với Công ty XYZ, từ giấy làm việc A310 KTV nhận thấy khoản mục
g
hàng tồn kho và doanh thu có thể có rủi ro ở cấp độ CSDL cho nên KTV tiến hành xác
̀n
định khoảng cách mẫu cho hai khoản mục này. Việc xác định khoảng cách mẫu được
ươ
thể hiện trên Mẫu A810 “Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu” (Phụ lục 16).
Tr
Bảng 2.6 – Xác định khoảng cách mẫu áp dụng cho các khoản mục kiểm tra
chọn mẫu
Mức độ R
đảm bảo Mức trọng Khoảng cách Tham
Khoản mục (Hệ số
cần thiết yếu thực hiện mẫu (KCM) chiếu
từ mẫu rủi ro)
uê
́
+ TK 1562 Trung bình 1,5 1.225.207.793 816.805.195 D545
0,35 1.225.207.793 3.500.593.694
́H
Doanh thu Thấp G145
2.2.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900)
tê
Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp tất cả
h
các nội dung chính từ Hợp đồng kiểm toán, các Mẫu từ A310, A510, A400, A600,
in
A710 và A810 của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, tóm
̣c K
tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang (từ Mẫu B410 của hồ sơ kiểm
toán năm trước) và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm nay. Cần tổng
ho
hợp danh sách các rủi ro có sai sót trọng yếu (kể cả rủi ro do gian lận) và các thủ tục
kiểm toán tương ứng để xử lý rủi ro mà thành viên nhóm kiểm toán phải quan tâm khi
ại
thực hiện các phần hành liên quan. Cuối cùng trưởng nhóm sẽ trao đổi với chủ nhiệm
Đ
kiểm toán để xem xét lại toàn bộ những vấn đề cần lưu ý trong giấy tờ làm việc và
g
Thực tế tại công ty XYZ, công việc sẽ được thực hiện trên mẫu giấy làm việc
A910 “Tổng hợp kế hoạch kiểm toán” (Phụ lục 17). Khi Mẫu A910 được hoàn thành
Tr
và có sự phê chuẩn của BGĐ công ty AAC, trưởng nhóm chỉ lưu giấy làm việc tại
Công ty AAC mà không tiến hành thảo luận các vấn đề tồn tại trên Mẫu này với các
thành viên trong nhóm kiểm toán. Chỉ khi bắt đầu vào giai đoạn thực hiện kiểm toán,
trưởng nhóm mới tiến hành phân chia công việc cụ thể và lưu ý một số điểm quan
trọng đến từng thành viên.
Tất cả các giấy tờ làm việc trong phần A – “Kế hoạch kiểm toán” sẽ được lưu trữ
trong Hồ sơ làm việc tại Công ty AAC.
3.1. Nhận xét về công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
3.1.1. Ưu điểm
- Công tác lập kế hoạch kiểm toán tại AAC đã đáp ứng yêu cầu phần nào cho một
uê
́
cuộc kiểm toán thông thường, đồng thời tuân thủ đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt
́H
Nam nói chung và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”
tê
nói riêng.
- Lập kế hoạch kiểm toán tại AAC được thực hiện khá khoa học và hợp lý. Công ty
h
đã xây dựng được quy trình lập kế hoạch kiểm toán mẫu, KTV chỉ việc áp dụng quy
in
trình và thực hiện những công việc cần thiết, thu thập những thông tin hữu ích để phục
̣c K
vụ cho cuộc kiểm toán. Điều này giúp KTV tiết kiệm được thời gian và chi phí, đem
lại hiệu quả cao trong công việc.
ho
- Quy trình bắt đầu từ việc thu thập thông tin về khách hàng, qua việc sử dụng bốn
ại
cách thức thu thập: Tự tìm hiểu; trao đổi với KTV tiền nhiệm; phỏng vấn lập bảng câu
Đ
hỏi; nghiên cứu tài liệu đề nghị khách hàng lập, đã giúp KTV thu thập thông tin một
cách toàn diện, có một sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng là một trong những điều kiện
g
cơ bản để lập một kế hoạch kiểm toán tốt. Bên cạnh đó, công ty lại không cứng nhắc
̀n
ươ
trong việc lúc nào cũng phải hiện đúng quy trình 100%. Nhằm phát huy được tính chủ
động của KTV và khả năng của bản thân, công ty cho phép tùy theo đặc điểm từng
Tr
khách hàng mà KTV có thể linh động bỏ bớt hoặc thêm vào một số bước công việc mà
KTV cho là cần thiết và chính KTV sẽ là người chịu trách nhiệm cho những việc làm
và kết luận của mình.
- Những giấy tờ làm việc trong giai đoạn lập kế hoạch cũng như các giấy tờ mà KTV
thu thập được từ đơn vị khách hàng luôn được công ty lưu trữ đầy đủ, phân loại khoa
học và hợp lý. Những thông tin, tài liệu mà KTV sử dụng cho nhiều năm kiểm toán
như các tài liệu pháp luật, tài liệu về thuế, về nhân sự, về kế toán… đều được lưu trữ
trong Hồ sơ thường trực. Còn các giấy tờ làm việc trong giai đoạn lập kế hoạch thì
được lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán năm, phần Hồ sơ tổng hợp và được sắp xếp theo
quy định của công ty về nội dung thực hiện. Chính công tác lưu trữ và phân loại khoa
học, hợp lý này giúp KTV giảm bớt khối lượng công việc rất nhiều cho những đợt
kiểm toán tiếp theo vì đây sẽ là những tài liệu tham khảo hết sức hữu ích.
- Các quy định về giấy tờ làm việc, thu thập bằng chứng được đánh chỉ mục tham
chiếu và sắp xếp theo khoa học, sử dụng các ký hiệu thuận tiện trong quá trình kiểm
toán làm cơ sở cho việc soát xét chất lượng hồ sơ của ban kiểm soát.
uê
́
- AAC luôn nhận thức cao vai trò của công tác lập kế hoạch kiểm toán, với đội ngũ
́H
nhân viên được đào tạo bài bản đúng chuyên môn, cộng với sự nhiệt tình cao trong
tê
công việc, thêm vào đó công tác lập kế hoạch thường được ban lãnh đạo và đội ngũ
KTV lâu năm, giàu kinh nghiệm thực hiện nên đem lại hiệu quả cao trong công việc,
h
in
tạo bước đệm giúp cuộc kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi, hạn chế nhiều rủi ro.
3.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại
̣c K
Nhìn chung bên cạnh những ưu điểm đạt được trong quá trình lập kế hoạch thì
ho
công ty AAC cũng gặp phải những điểm hạn chế cụ thể như:
Công ty AAC luôn thực hiện lập kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán
Đ
nhưng qua quan sát thực tế cho thấy tại một số cuộc kiểm toán công việc này chưa
g
được chú trọng. Một số khách hàng nhỏ, kế hoạch kiểm toán của Công ty còn sơ sài,
̀n
- Công ty thường thực hiện lập kế hoạch vào cuối năm tài chính nên thường bị thiếu
nguồn nhân lực, thời gian lập kế hoạch bị hạn chế, hơn nữa việc lập kế hoạch thường
chỉ được giao cho trưởng nhóm kiểm toán thực hiện. Tuy nhiên, với số lượng khách
hàng ngày càng tăng lên, một KTV có thể đảm nhiệm chức vụ trưởng nhóm cho nhiều
cuộc kiểm toán khác nhau, điều này sẽ dẫn tới tình trạng quá tải, cũng như áp lực làm
việc đối với KTV đó, gây ảnh hưởng tới bản kế hoạch được lập. Đồng thời, việc chỉ
giao cho một mình nhóm trưởng thực hiện có thể dẫn tới việc các thành viên khác
trong đoàn kiểm toán không hiểu rõ được về khách hàng hay kế hoạch kiểm toán.
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán rất quan trọng và cần nhiều thời gian để tìm hiểu
nhưng chủ yếu chỉ được biết thông qua phỏng vấn và quan sát trong thời gian ngắn
ngủi làm việc tại đơn vị khách hàng. Thế nhưng vào giai đoạn thực hiện kiểm toán các
kiểm toán viên lại tốn rất nhiều thời gian để kiểm tra chi tiết hoặc kiểm tra với mẫu rất
lớn. Công ty AAC cần phải có sự điều chỉnh phù hợp giữa thời gian lập kế hoạch và
thời gian thực hiện kiểm toán để đảm bảo có thể đạt mức chất lượng cao nhất.
uê
́
Đánh giá thông tin tìm hiểu khách hàng còn nhiều bất cập
́H
- Việc đưa ra kết luận dựa vào các bảng câu hỏi khi tìm hiểu thông tin về khách hàng
tê
cũng chưa được thống nhất, KTV chỉ dựa trên hiểu biết và xét đoán của mình thông
qua những câu trả lời để ra kết luận, chứ không theo một quy định cụ thể nào.
h
- in
Thông qua các thông tin tìm hiểu, KTV tự ngầm xác định mức rủi ro là Thấp hay
Cao mà không hề lưu lại giấy làm việc thể hiện việc đánh giá rủi ro. Điều này gây ảnh
̣c K
hưởng không nhỏ tới tới hiệu quả kiểm toán, đồng thời KTV sẽ không có tài liệu để
tham khảo vào những đợt kiểm toán sau này.
ho
Trong việc đánh giá hệ thống KSNB, các KTV trong nhiều cuộc kiểm toán chỉ mới
Đ
quan tâm đến việc phỏng vấn cán bộ quản lý đơn vị khách hàng tại văn phòng công ty
mà ít khi thực hiện việc tham quan nhà xưởng, các hoạt động của đơn vị. Việc đánh
̀n g
giá hệ thống KSNB của khách hàng tại AAC hầu hết dựa vào các bảng câu hỏi do
ươ
KTV lập trên cơ sở phỏng vấn ban quản lý đơn vị khách hàng trong khi việc sử dụng
lưu đồ phân tích hệ thống KSNB ít khi được sử dụng do khá tốn thời gian, nhưng đây
Tr
là công cụ rất hữu ích giúp KTV hình dung được toàn bộ hệ thống KSNB của đơn vị
và dễ dàng phát hiện sai phạm hơn.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch chưa được hoàn thiện
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này AAC mới chỉ dừng lại ở việc
thực hiện phân tích số liệu qua hai năm nên đôi khi sẽ khó có thể nhận thấy những biến
động bất thường, bên cạnh đó Công ty cũng chỉ phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà chưa chú ý đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học chưa được chú trọng
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng phần mềm tin học vào công tác kế
toán của đơn vị. Phần mềm kế toán đã dần thay thế các phương pháp kế toán thủ công.
Giống như môi trường kế toán thủ công, môi trường tin học cũng gián tiếp gây ra
những sai sót và gian lận trên BCTC. Thế nhưng, việc tìm hiểu hệ thống KSNB trong
môi trường tin học chưa được AAC chú trọng. Chính điều này có thể gây ra các rủi ro
mà KTV không lường trước được.
3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm
uê
́
toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
́H
Trong xu thế hội nhập với thế giới về lĩnh vực kế toán – kiểm toán, Công ty AAC
tê
đã luôn tích cực hoàn thiện mình, tìm ra những bước đi phát triển có tính chiến lược.
h
Để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và trong khu vực, Công ty đã
in
luôn không ngừng nâng cao hình ảnh bằng chất lượng dịch vụ hoàn hảo đáp ứng nhu
̣c K
cầu của thị trường. Trước yêu cầu đó việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
là vấn đề tất yếu.
ho
Công ty cần thường xuyên cập nhật các chính sách, chuẩn mực kế toán, kiểm
toán, các chính sách về thuế... để kịp thời vận dụng cho phù hợp, tránh xảy ra sai sót
ại
đáng tiếc. Đồng thời cần tham khảo hệ thống chuẩn mực và phương pháp quốc tế, từ
Đ
đó tìm ra phương pháp và quy trình phù hợp với Công ty và phù hợp với điều kiện ở
g
Việt Nam.
̀n
Công ty cũng nên chú ý đến một số tồn tại và đưa ra giải pháp phù hợp trong
ươ
- Để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, Công ty AAC có thể sử dụng thêm ý
kiến của chuyên gia. KTV phải kiểm toán ở nhiều lĩnh vực khác nhau, kiến thức rộng
nên cần những người hiểu biết sâu về lĩnh vực đó. Khi đó việc sử dụng ý kiến của
chuyên gia hoặc các tài liệu chuyên ngành sẽ trở nên cần thiết và đặc biệt hữu ích, giúp
tiết kiệm thêm thời gian và công sức của KTV so với việc tự mình tìm hiểu.
3.2.2. Xây dựng nhóm làm việc khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng công ty cũng có nhiều thuận lợi, hầu hết
khách hàng của công ty là những khách hàng lâu năm, tức là AAC đã thực hiện nhiều
uê
́
cuộc kiểm toán trước đó. Việc lập kế hoạch được thực hiện bởi những KTV có kinh
́H
nghiệm cao, mặt khác công ty có một quy trình tìm hiểu khách hàng tương đối hợp lý.
tê
Bên cạnh đó do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan làm cho công tác
lập kế hoạch kiểm toán của công ty gặp hai điểm bất lợi chính:
h
in
Một là, do uy tín cũng như danh tiếng của mình nên số lượng khách hàng mới của
AAC ngày càng tăng, làm cho khối lượng công việc trong công tác lập kế hoạch ngày
̣c K
càng nặng. Mà công việc này tại công ty chỉ giao cho số ít KTV thực hiện nên như đã
nói ở trên điều này dễ dẫn đến việc KTV bị quá tải, ảnh hưởng dến chất lượng và thời
ho
Hai là, tại công ty có sự tách biệt giữa những người thực hiện cuộc kiểm toán với
Đ
công tác tìm hiểu khách hàng làm cho những người thực hiện cuộc kiểm toán bị động
trong việc đánh giá ban đầu về khách hàng.
g
Dựa vào tình hình thực tế và quy trình lập kế hoạch kiểm toán AAC, người viết xin
̀n
ươ
đưa ra đề xuất về thiết kế nhóm làm việc khi thực hiện công tác tìm hiểu và đánh giá
thông tin về khách hàng như sau:
Tr
- Đối với khách hàng cũ, có quy mô lớn, thông tin mới cần cập nhật và đánh giá
nhiều: Những khách hàng này là đối tượng mà công ty AAC đã thực hiện những cuộc
kiểm toán trước đó. Thông thường thì công ty ít thay đổi KTV và các trợ lý kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm. Nên nhóm được thiết kế chủ yếu gồm các thành
viên đã tham gia cuộc kiểm toán trước đó đối với khách hàng này. Nhóm trưởng là
KTV trường đoàn phụ trách việc phân công nhiệm vụ, giám sát hoạt động của nhóm,
cùng cả nhóm xây dựng kế hoạch kiểm toán.
- Đối với khách hàng mới sau khi ban giám đốc của công ty trực tiếp khảo sát ban
đầu và tiến đến ký kết hợp đồng thì nhóm được thành lập. Tùy vào tình hình nhân sự
của công ty và đặc điểm, quy mô khách hàng mà lựa chọn thành viên nhóm tương ứng
cho cuộc kiểm toán. Nhóm trưởng do một KTV có kinh nghiệm trực tiếp đảm nhiệm.
KTV này có thể cùng lúc phụ trách nhiều nhóm thực hiện tìm hiểu và đánh giá thông
tin về khách hàng.
Quy trình hoạt động của nhóm:
Sau khi nhóm được thành lập thì nhóm trưởng tiến hành phổ biến công việc cần
uê
́
thực hiện, mục đích hoạt động của nhóm và những kết quả mà cần phải đạt được. Sau
́H
khi nhóm trưởng phổ biến thì cả nhóm tiến hành thảo luận để vạch ra cách thực hiện
tê
công việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn
của nhóm trưởng, thành viên nhóm sẽ phụ trách các công việc sau đây:
h
- Tìm hiểu các thông tin chung in
- Các tài liệu pháp luật
̣c K
hành trao đổi về đánh giá về tình hình khách hàng, xem xét tình trạng hoạt động và
ươ
những vấn đề, nội dung chính mà khách hàng đang phải đối đầu. Qua việc trao đổi
thảo luận nhóm tiến hành hoạch định cho những công việc tiếp theo dựa trên những ý
Tr
tưởng của các thành viên và sự xét duyệt của nhóm trưởng. Các công việc tiếp theo mà
các thành viên nhóm phải hoàn thành đó là:
- Thực hiện thủ tục phân tích, xác định những chu trình khoản mục dễ xảy ra sai
phạm. Tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng.
- Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá RRKS
- Xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và cho từng khoản mục.
Sau khi thực hiện những bước trên. Nhóm thiết kế kế hoạch kiểm toán dựa trên
những thông tin về khách hàng mình đã thu thập và đánh giá. Trước khi thực hiện cuộc
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán trên được trình lên ban giám đốc để xét duyệt và cho ý
kiến.
Những lợi ích đạt được khi xây dựng nhóm làm việc trong công tác tìm hiểu và
phân tích thông tin về khách hàng
Việc thành lập nhóm làm việc sẽ khắc phục được một số khó khăn khi thực hiện
tìm hiểu và đánh giá thông tin về khách hàng như:
uê
́
- Giải quyết vấn đề về nhân sự cho công việc lập kế hoạch, khi mà các KTV có kinh
́H
nghiệm thực hiện phân quyền chỉ đóng vai trò thực hiện những công việc quan trọng
tê
như: chỉ đạo nhóm làm việc, đánh giá kết quả của nhóm và đưa ra quyết định cuối
cùng trên cơ sở thảo luận và thống nhất với nhóm. Mặt khác vì khối lượng công việc ít
h
in
hơn nên KTV chỉ đạo có thể đảm đương nhiều nhóm làm việc cùng lúc giải quyết
được vấn đề thiếu người lảnh đạo có kinh nghiệm khi công ty thực hiện nhiều cuộc
̣c K
hành nhanh hơn so với chỉ thực hiện bởi một KTV. Các thành viên trong nhóm thực
ại
hiện việc tìm hiểu đánh giá khách hàng đồng thời thực hiện cuộc kiểm toán đó nên họ
Đ
chủ động trong công việc, có những định hướng đúng đắn khi thực hiện các thủ tục
kiểm toán tiếp theo khi mà chính họ đã tham gia những bước công việc trước đó, từ đó
̀n g
rủi ro cuộc kiểm toán được giảm thiểu, hiệu quả công việc sẽ tăng lên.
ươ
Ngoài việc khắc phục được các tồn tại nêu trên thì việc thành lập nhóm làm việc
còn có nhiều lợi ích khác cho việc tìm hiểu và đánh giá thông tin khách hàng như:
Tr
- Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho
thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt
được chúng. Cụ thể khi trực tiếp tìm hiểu, đánh giá thông tin về khách hàng các thành
viên trong nhóm tự ý thức được trách nhiệm của mình, được thực hiện đầy đủ các
bước trong quy trình kiểm toán BCTC từ đó họ sẽ cố gắng nổ lực hơn.
- Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được
cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác
và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng
lực của các nhân viên.
- Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện
giữa các thành viên và người lãnh đạo.
- Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để
đưa các quyết định đúng đắn. Khi nhiều người cùng thực hiện các ý tưởng sẽ được đưa
ra nhiều hơn, với sự chỉ đạo của KTV có năng lực và kinh nghiệm thì bản kế hoạch
đưa ra có tính thực tiễn cao hơn, thực sự phát huy hết vai trò và vị trí của nó trong quy
uê
́
trình kiểm toán BCTC.
́H
Những điểm mà nhóm làm việc cần phải đạt được
tê
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và động cơ của từng thành viên, đó là
một sự đảm bảo chắc chắn cho các nhiệm vụ được hoàn thành hiệu quả nhất. Khi đặt
h
in
một người vào đúng vị trí của họ, công việc đảm bảo sẽ được thực hiện xuất sắc.
- Làm sao để nhóm cung cấp và được cung cấp những thông tin quan trọng về hoạt
̣c K
động chuyên môn đều đặn. Để họ hiểu được đầy đủ bối cảnh xung quanh và sự tồn tại
của họ. Làm cho những thành viên của nhóm có sự liên lạc rõ ràng và trung thực với
ho
nhau. Tạo động lực cho những thành viên của nhóm mang đến những ý kiến khác nhau
ại
phục vụ cho công tác lập kế hoạch. Những sự đối lập nếu có được nâng lên và được
Đ
cộng thêm vào. Từ các sự đối lập để các thành viên thảo luận đưa ra cách giải quyết
hợp lý nhất.
̀n g
- Để mỗi thành viên trong nhóm đảm nhận mỗi công việc riêng. Tự chịu trách
ươ
nhiệm, sự sáng tạo, và thực hiện chiến lược để hoàn thành công việc của mỗi người.
Để họ được nắm bắt rõ và được truyền đạt bởi những mục tiêu, thấy trước được kết
Tr
quả và sự đóng góp, đo lường được qui trình mà nhóm đã thực hiện để hoàn thành
nhiệm vụ. Lãnh đạo nhóm, phối hợp và ủng hộ những gì mà nhóm đã sáng tạo trên cơ
sở phù hợp với các chuẩn mực và quy định của công ty.
3.2.3. Xây dựng cách đánh giá các bảng câu hỏi
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để đưa ra kết luận về một số vấn đề, AAC
đã sử dụng các bảng câu hỏi như soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của
KTV hay đánh giá hệ thống KSNB,… Tuy nhiên, các câu hỏi trong bảng câu hỏi đưa
ra không được thống nhất về câu trả lời và để đi đến kết luận cụ thể đơn vị cũng chưa
đưa ra các chỉ tiêu để làm căn cứ. Để dung hòa cả hai điểm trên, tôi xin đề xuất ý kiến
như sau:
- Thay vì KTV lựa chọn một trong ba câu trả lời “Có”, “Không” hoặc “Không áp
dụng” sẽ sử dụng điểm số cho từng câu hỏi, gồm 03 mức điểm: 1; -1 và 0. Đối với
những câu trả lời thể hiện được chiều hướng tốt của vấn đề cần đánh giá thì áp dụng
mức điểm 1. Ngược lại, thì áp dụng mức điểm -1, còn đơn vị không áp dụng thì mức
uê
́
điểm 0.
- Sau đó, KTV tính tỉ lệ rủi ro dựa trên phần trăm (x%) tổng số câu có điểm -1 trên
́H
tổng số câu có điểm 1 và -1 rồi dựa vào đó để đưa ra kết luận. Ta có thể đánh giá như
tê
sau:
0% <= x <= 30%: rủi ro thấp
h
30% < x <= 65%: rủi ro trung bình
in
̣c K
65% < x <=100%: rủi ro cao
- Việc tính tỷ lệ này tuy đơn giản nhưng đối với những bảng câu hỏi quá dài thì việc
ho
đếm cũng khá mất thời gian lại không chính xác, do đó công ty có thể ứng dụng các
hàm toán học trong Excel để hỗ trợ.
ại
Bảng 3.1 – Ví dụ đánh giá sơ bộ RRKS đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Đ
̀n g
ươ
Tr
Tại AAC, việc đánh giá RRTT hầu như không được chú ý đến, thông thường KTV
lồng ghép chung việc đánh giá RRTT và RRKS, hoặc tự ngầm xác định, đôi khi lại bỏ
qua cả việc đánh giá RRTT. Nhận định được loại rủi ro này sẽ giúp ích rất nhiều cho
công tác đánh giá các loại rủi ro khác của KTV. Cũng giống như các phương pháp tìm
hiểu các thông tin ở trên, công ty nên sử dụng bảng câu hỏi liên quan đến những vấn
đề mà KTV cần tìm hiểu về yếu tố RRTT. Việc đánh giá cũng tương tự như trên là sử
uê
́
dụng thang điểm 1, -1, 0 cho từng câu hỏi, sau đó máy tính sẽ tổng hợp lại và đưa ra
kết luận về rủi ro tiềm tàng ở ba mức: “Cao”, “Thấp” và “Trung bình”. Các câu hỏi sẽ
́H
xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến RRTT. Ở đây, tôi xin được chia các yếu tố này
tê
làm 04 nhóm lớn, gồm:
h
- Môi trường kinh doanh của khách hàng: bao gồm các yếu tố như tình hình kinh tế
in
hiện tại, ảnh hưởng của các biến động về kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị
̣c K
trường mua bán…
- Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị: như quy trình công nghệ,
ho
khách hàng, nhà cung cấp, cơ cấu vốn, các bên liên quan, quan hệ của doanh nghiệp
với khách hàng, …
ại
- Hội đồng quản trị và ban giám đốc: gồm các yếu tố phản ánh về sự liêm khiết, kinh
Đ
nghiệm và hiểu biết của ban lãnh đạo; kinh nghiệm chuyên môn của các kế toán viên;
g
- Một số yếu tố khác: các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng nhưng
ươ
không thuộc ba nhóm trên như những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán; áp lực đối với
Tr
Dưới đây, tôi xin đưa ra một số câu hỏi để minh họa cho bảng câu hỏi được sử
dụng khi đánh giá rủi ro tiềm tàng của tổng thể BCTC.
Bảng 3.2 - Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC
Mức điểm
Câu hỏi
1 -1 0
Môi trường kinh doanh
1. Có hay không việc tình hình kinh tế hiện tại xấu (như lạm
phát, thất nghiệp, điều kiện kiện kinh tế bất ổn)?
2. Công ty có chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế (như
thay đổi đột ngột của lãi suất, tỷ giá hối đoái)?
uê
́
3. Khả năng sinh lợi chịu sự tác động mạnh bởi sự thay đối các
chính sách của Nhà nước?
́H
4. Công ty có mức tăng trưởng vượt xa so với các đơn vị khác
tê
trong ngành?
5. Chịu sự tác động mạnh mẽ của thay đổi khoa học công nghệ?
h
6. Mức độ cạnh tranh của ngành cao?
in
̣c K
Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
1. Sản phẩm và dịch vụ của đơn vị mau lỗi thời?
ho
4. Bản chất hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến
Đ
I.8.Các sự kiện, hoạt động ở nước ngoài ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của đơn vị?
I.9. Doanh nghiệp hoạt động dựa vào một nguồn tài chính?
I.10. Có các nghiệp vụ phức tạp và quan trọng với các bên liên
quan?
I.11. Đơn vị chịu áp lực phải đáp ứng kỳ vọng của các nhà
phân tích, chủ nợ…?
I.12. Có vấn đề tranh chấp giữa doanh nghiệp với một khách
hàng nào đó của hãng dẫn tới việc tranh chấp lợi ích không?
I.13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ rằng doanh nghiệp không
thể tiếp tục hoạt động trong thời gian được dự báo hay không?
Hội đồng quản trị và ban quản lý
1. Người quản lý cao cấp thiếu những kỹ năng cần thiết như
marketing, tài chính, kỹ thuật?
2. Các cấp quản lý trung gian không đủ trình độ chuyên môn về
những lĩnh vực trong ngành, trong quản lý tài chính?
uê
́
3. Đơn vị bị chi phối bởi một số cá nhân hoặc quyền lực tập
trung vào tay một người?
́H
4. Nhà quản trị có gây áp lực để thực hiện mục tiêu?
tê
5. Ban quản lý có thường xuyên thay đổi ngân hàng giao dịch,
tư vấn pháp luật, KTV không?
h
6. Lợi ích của công việc kinh doanh tập trung vào một số người
in
7. Có khó khăn lớn trong đời sống cá nhân của các thành viên
̣c K
trong Ban Giám đốc không?
8. Có cá nhân nào không có mối liên quan về lợi ích cũng như
ho
điều hành nhưng vẫn tác động lên nội bộ công ty không?
9. Thiếu sự độc lập từ quản lý?
ại
10. Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên có những bất
Đ
hòa?
11. Công ty thay đổi thường xuyên nhân viên quản lý các bộ
g
phận?
̀n
ươ
12. Cách sống của những cá nhân chủ chốt mâu thuẫn với bề
ngoài?
Tr
13. Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán chủ yếu thiếu kinh
nghiệm chuyên môn?
Các yếu tố khác
1. Công ty đặt ra giới hạn phạm vi kiểm toán?
2. Đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên?
3. Nếu đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên, có lý do gì nghi vấn
về việc thay đổi KTV tiền nhiệm hay không?
4. Ban quản lý không cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt
uê
́
Kết luận
́H
Đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục
KTV ít chú trọng đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng khoản mục, nó chỉ
tê
được ước lượng qua sự phán đoán của KTV. Nắm bắt được vấn đề này, tôi xin đề xuất
h
thiết kế “Bảng Đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục” mà đặc biệt là đối với
in
khoản mục Tiền mặt theo định hướng bảng câu hỏi được thiết kế ở trên.
̣c K
Bảng 3.3 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền mặt
ho
3. Mật khẩu két sắt có ai được biết ngoài thủ quỹ và giám đốc không?
̀n
4. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền có phát sinh thường xuyên và với
ươ
5. Tiền ở DN có bao gồm ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý, kim loại quý
hay không?
6. Tiền ở DN có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ hay không?
7. Khoản mục này có hay bị yêu cầu điều chỉnh trước đây không?
Tỷ lệ rủi ro (%)
Kết luận
3.2.4. Sử dụng lưu đồ để mô tả hệ thống KSNB của khách hàng
Trong việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch do AAC thực
hiện chủ yếu là sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu, việc sử dụng bảng câu hỏi có nhiều
thuận lợi như được tiếp xúc trực tiếp với nhân sự của khách hàng, kết quả thu được dễ
phân tích, tốn ít thời gian và chi phí. Tuy nhiên cũng có một số điểm bất lợi khi sử
dụng bảng câu hỏi như: Tính khách quan của các câu trả lời, các câu hỏi mang tính
chung chung không đặc thù cho từng doanh nghiệp nên khó nhìn nhận một cách trực
quan và toàn diện về hệ thống KSNB.... Vì vậy tôi muốn đề xuất ý kiến là công ty nên
sử dụng nhiều hơn việc dùng lưu đồ để tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
uê
́
Ví dụ: Khi tiến hành tìm hiểu về chu trình “bán hàng, phải thu, thu tiền” của công ty
́H
XYZ, KTV thu được bản tường thuật như sau:
tê
Phòng kinh doanh (PKD) nhận đơn hàng từ khách hàng thông qua điện thoại hoặc
trực tiếp gặp khách hàng. Sau khi nhận đơn đặt hàng (ĐĐH) từ khách hàng, PKD trình
h
in
giám đốc phê duyệt. Sau đó, PKD lập hợp đồng mua bán với khách hàng với sự ký
duyệt của Giám đốc. Tiếp theo, PKD lập hóa đơn thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 3
̣c K
chuyển đến phòng kế toán (PKT). Căn cứ vào liên 3 của hóa đơn mà PKD đã xuất,
PKT báo số lượng cho thủ kho, thủ kho kiểm tra hàng hóa rồi lập phiếu xuất kho
ho
(PXK) làm 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 gởi đến PKD, liên 3 gởi đến PKT) và xuất hàng
ại
hóa. Sau khi kiểm tra PXK với hóa đơn (liên 2), PKD tiến hành giao hàng cho khách
Đ
hàng. Kế toán tại PKT căn cứ hóa đơn và PXK ghi nhận doanh thu, cập nhật nợ phải
thu, số dư hàng tồn kho và đồng thời phụ trách việc thu tiền hàng.
̀n g
Qua bản tường thuật trên ta có thể vẽ được lưu đồ như sau:
ươ
uê
́
PXK 2
PXK 1
́H
ĐĐH Hợp đồng B
GĐ Nhập liệu
(đã pd)
tê
phê duyệt
Hợp đồng
(đã pd) Ghi nhận Dthu, cập nhật
h
in NPThu, số dư HTK
̣c K
Lập hóa đơn
A
Hóa đơn 3
B
PXK 3 Tập
ho
tin
Hợp đồng Hóa đơn 3 PXK 2
(đã pd) Hóa đơn 2
Hóa đơn 1
ại
Đ
KT, giao
g
hàng
̀n
ươ
Tr
KH
Sơ đồ 3.1 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của Công ty XYZ
3.2.5. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
- Công ty nên phân tích biến động của các chỉ tiêu từ 03 năm trở lên. Nếu như là
khách hàng cũ thì KTV có thể lấy số liệu từ hồ sơ kiểm toán các năm trước mà công ty
đã kiểm toán. Còn nếu đó là cuộc kiểm toán đầu tiên thì KTV nên yêu cầu KH cung
cấp các số liệu đã được kiểm toán ở những năm trước do công ty kiểm toán khác thực
hiện.
- Ngoài ra, công ty nên mở rộng việc phân tích trên BCLCTT đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có sự lưu chuyển dòng tiền
thường xuyên.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 24: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ
phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh
giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
uê
́
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các
́H
luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng
tê
đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng
so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng
h
in
các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.”. Trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, các luồng tiền vào và ra được sắp xếp theo ba luồng tiền: từ hoạt
̣c K
động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính.
Phân tích BCLCTT nhằm đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực
ho
tài chính doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh
ại
doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá
Đ
trình vận hành kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng
lực tài chính, trong đó phân tích các chỉ tiêu qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một
̀n g
trong những nội dung phân tích quan trọng nhằm đánh giá một cách hiệu quả năng lực
ươ
Như đã đề cập trong phần hạn chế, AAC chưa chú trọng đến việc đánh giá hệ
thống KSNB trong môi trường tin học. Do đó, công ty nên có hướng giải quyết để
khắc phục nhược điểm đó như phải tăng cường trình độ về hệ thống thông tin cho các
KTV thông qua việc tổ chức các khóa học, đồng thời xây dựng nên một bảng câu hỏi
riêng để đánh giá hệ thống KSNB trong môi tường tin học.
Do những hạn chế nhất định về mặt kiến thức của những vấn đề liên quan đến môi
trường tin học, dựa trên những tài liệu tìm hiểu được, tôi xin đưa ra bảng câu hỏi tìm
hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB áp dụng trong môi trường tin học, bao gồm
bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung và bảng câu hỏi đánh giá hoạt động
kiểm soát ứng dụng.
- Thứ nhất, đối với bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung: Hoạt
động kiểm soát chung là hoạt động kiểm soát được xây dựng để áp dụng cho tất cả các
uê
́
phần hành của môi trường tin học. Sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát chung là tiền
đề cho sự tồn tại của hoạt động kiểm soát ứng dụng, bởi những yếu kém trong kiểm
́H
soát chung sẽ làm mất tác dụng của những thủ tục kiểm soát trong kiểm soát ứng dụng.
tê
Khi xây dựng bảng câu hỏi liên quan đến hoạt động này KTV nên đánh giá hoạt động
h
kiểm soát theo từng tiến trình để có cái nhìn rõ ràng hơn, cụ thể hơn, bao gồm 05 tiến
trình sau:
in
̣c K
Thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống
Thay đổi các chương trình và hệ thống hiện hữu
ho
Ở mỗi tiến trình, các câu hỏi được xây dựng cần xoay quanh các vấn đề liên quan
g
đến tiến trình đó, cũng như cần khái quát lên được hoạt động kiểm soát chung của đơn
̀n
vị.
ươ
Ví dụ, đối với tiến trình thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống, KTV
Tr
cần xem xét việc thiết lập này xuất phát từ đâu, phục vụ cho nhu cầu của ai, có tài liệu
hướng dẫn hay không… Hay như tiến trình truy cập chương trình và dữ liệu thì việc có
hay không việc xảy ra hiện tượng mất mát, thiệt hại, sửa chữa hay truy cập trái phép
dữ liệu, tập tin, chương trình… là một vấn đề cần được quan tâm. Dưới đây là bảng
câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung được xây dựng cho từng tiến trình một.
Bảng 3.4 - Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung
Mức điểm
Câu hỏi
-1 0 1
Thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống
1. Chương trình kế toán đang sử dụng tại đơn vị có đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng hay không?
2. Có thực hiện các thử nghiệm thích hợp trước khi ứng dụng
chương trình?
uê
́
3. Có xây dựng các tài liệu hệ thống (gồm tài liệu quản trị, tài
́H
liệu ứng dụng, tài liệu vận hành hệ thống) hay không?
Thay đổi các chương trình và hệ thống hiện hữu
tê
1. Các đề nghị thay đổi có được trình bày trong báo cáo đề nghị
h
thay đổi chương trình không? in
2. Những thay đổi có được cấp trên phê duyệt hay không?
̣c K
3. Mọi thay đổi được đề nghị có được xem xét thích hợp trước
khi phê duyệt không?
ho
4. Sau khi điều chỉnh, những thay đổi có được thử nghiệm trước
khi đưa vào sử dụng chính thức không?
ại
5. Lý do và các nội dung đã thay đổi có được lưu trữ trong tài
liệu không?
Đ
1. Có thực hiện phân quyền cho người dùng quyền truy cập – sử
̀n
3. Có sử dụng mật khẩu hay các chương trình nhận dạng khác
để kiểm soát việc truy cập hệ thống hay không?
4. Có kiểm soát mật khẩu nhằm bảo đảm chúng được bảo mật
và luôn được thay đổi định kỳ không?
5. Danh sách người được phép sử dụng có được cập nhập
thường xuyên không?
6. Những hoạt động kiểm soát việc chuyển dữ liệu qua các thiết
bị truyền thông (gồm kiểm tra ngang bậc, mã hóa dữ liệu, sử
dụng kỹ thuật thông tin phản hồi, sử dụng đường truyền riêng)
có được thiết lập không?
7. Lập trình viên có bị hạn chế truy cập vào những chương trình
ứng dụng và các tập tin dữ liệu hiện đang sử dụng hay không?
8. Có xây dựng thư viện dữ liệu nhằm đảm bảo các lập trình
viên không sử dụng các tập tin dữ liệu và những chương trình
hiện đang sử dụng hay không?
9. Các nhân viên vận hành máy tính có bị hạn chế truy cập vào
những chương trình nguồn hay không?
uê
́
10. Có kiểm soát chặt chẽ các chương trình tiện ích có khả năng
thay đổi dữ liệu mà không để lại dấu vết kiểm toán không?
́H
11. Hệ điều hành máy tính có được lập trình để theo dõi mọi
tê
trường hợp truy cập không đũng tên người được sử dụng và nhập
sai mật khẩu?
h
12. Có thiết kế chương trình có khả năng ghi nhận tất cả các hoạt
in
động của chương trình đang vận hành để người quản lý kiểm tra
hay không?
̣c K
Các hoạt động vận hành máy tính và kiểm soát dữ liệu
1. Nhân viên vận hành có được truy cập vào các tài liệu chi tiết
ho
hiện chặt chẽ để kiểm soát khả năng sửa đổi trái phép chương
Đ
trình không?
3. Việc rà soát nhật ký vận hành có được bộ phận kiểm soát dữ
g
uê
́
Tỷ lệ rủi ro (%)
́H
Kết luận
tê
- Thứ hai, đối với bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng: Sau khi
thực hiện đánh giá hoạt động kiểm soát chung, KTV sẽ tiến hành đánh giá hoạt động
h
in
kiểm soát ứng dụng. Đây là hoạt động kiểm soát chỉ liên quan đến từng phần hành cụ
thể, đến từng ứng dụng của máy tính trong những trường hợp cụ thể như quá trính bán
̣c K
hàng, mua hàng…, bao gồm hoạt động kiểm soát được lập sẵn trong máy tính và hoạt
động kiểm soát do con người thực hiện. Các hoạt động này nhằm đảm bảo cho dữ liệu
ho
của từng quá trình được nhập và xử lý chính xác và đầy đủ trong hệ thống máy tính,
ại
cũng như được dữ liệu được lưu trữ, kiểm soát nghiêm ngặt. Để tiến hành đánh giá
Đ
hoạt động kiểm soát ứng dụng, KTV có thể phân hoạt động kiểm soát này thành ba
loại, và các câu hỏi đặt ra dựa trên cơ sở ba loại đó, gồm: kiểm soát dữ liệu đầu vào,
̀n g
kiểm soát quy trình xử lý dữ liệu và kiểm soát thông tin đầu ra. Bảng câu hỏi đánh giá
ươ
hoạt động kiểm soát ứng dựng dưới đây sẽ minh họa một số thông tin cần tìm hiểu đối
với ba loại của hoạt động kiểm soát ứng dụng.
Tr
Bảng 3.5 - Câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng
Mức điểm
Câu hỏi
-1 0 1
Kiểm soát dữ liệu đầu vào
1. Các chứng từ gốc có được đánh số thứ tự liên tục trước
không?
2. Dữ liệu trước khi nhập vào có được phê duyệt không?
uê
́
3. Chứng từ sau khi nhập liệu có được đánh dấu để phân biệt
không?
́H
4. Có thực hiện mã hóa các đối tượng (nhà cung cấp, khách
hàng, chủ nợ, ngân hàng, nhân viên…)
tê
5. Hệ thống được thiết kế để đảm bảo nhập chính xác các loại
h
số hiệu khách hàng, mã số nhân viên … không?in
6. Dữ liệu được nhập vào hệ thống có phải theo một thứ tự
̣c K
nhất định không?
7. Hệ thống có được đảm bảo khả năng phát hiện ra những dữ
liệu nhập không đúng loại đã khai báo không?
ho
9. Đối với những dữ liệu đã được khai báo trước, nếu nhập
Đ
một thông tin trong số các thông tin đó thì các thông tin khác
có tự động nhập vào không?
̀n g
10. Có đặt ra các giới hạn (mức tồn kho tối thiểu, số giờ công,
ươ
ngày công tối đa tối đa…) để phát hiện các dữ liệu nhập không
hợp lệ?
Tr
11. Các thông tin trên một mẫu tin có bắt buộc phải được nhập
liệu đầy đủ, không được bỏ trống không?
12. Hệ thống có được thiết kế để tự động tính số tổng kiểm soát
khi nhập liệu?
Kiểm soát quy trình xử lý dữ liệu
1. Các dữ liệu có liên kết với nhau qua các mối liên hệ dữ liệu
có thể thay đổi hoặc xóa đi khi ràng buộc dữ liệu đang tồn tại
không?
2. Có thực hiện thường xuyên kiểm tra và xóa khỏi danh mục
dữ liệu những dữ liệu không còn sử dụng không?
3. Hệ thống có phát hiện được những sai sót của dữ liệu trên
các chứng từ mệnh lệnh và các chứng từ chấp hành không?
4. Các chênh lệch do làm tròn số có được xử lý không?
5. Các thông tin bất thường trong quá trình xử lý (như hàng tồn
âm, các khoản tiền âm…) có được phát hiện và thông báo
không?
6. Định kỳ có thực hiện đối chiếu công nợ phải thu, phải trả,
uê
́
đối chiếu ngân hàng … không?
́H
Kiểm soát thông tin đầu ra
1. Định kì đơn vị có tiền hành đối chiếu giữa dữ liệu đầu ra với
tê
dữ liệu nhập vào máy tính không?
h
2. Có thực hiện đối chiếu giữa kết xuất với dữ liệu nhập thông
in
qua các số tổng kiểm soát?
̣c K
3. Các báo cáo in ra có phù hợp với nhu cầu thông tin của
người sử dụng không?
4. Dữ liệu đầu ra được kiểm tra lại và phê duyệt không?
ho
5. Có quy định hủy các dữ liệu, thông tin bí mật sau khi tạo ra
kết xuất trên giấy than, trên các bản in thử, bản nháp… không?
ại
cường khi chuyển giao thông tin trên hệ thống mạng máy tính
không?
̀n g
Tỷ lệ rủi ro (%)
ươ
Kết luận
Tr
uê
́
Chính vì lý do đó mà người viết đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế về công tác
́H
lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, để từ
đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm góp phần
tê
hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty. Trên cơ sở vận dụng
h
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã gải quyết được các vấn đề sau đây:
in
- Các lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC đã được tìm hiểu, tổng hợp
̣c K
và hệ thống hóa.
- Mô tả được trình tự, các phương pháp mà KTV Công ty AAC đã áp dụng, phản
ho
ánh thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC đối với một số khách hàng
cụ thể.
ại
- Trên cơ sở đánh giá những tồn tại từ thực tế, luận văn đã đưa ra được một số giải
Đ
pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty.
g
Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt kiến thức cũng như khả năng có giới hạn, thời gian
̀n
tham gia kiểm toán thực tế chưa nhiều cùng với việc tiếp xúc một lượng kiến thức rất
ươ
lớn trong thời gian ngắn nên đề tài chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế và sai sót.
Tr
Nhằm hoàn thiện đề tài tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AAC,
người viết xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Việc tiến hành tìm hiểu công tác lập kế hoạch có thể sẽ hoàn thiện hơn nếu được
mở rộng tìm hiểu trong khoảng thời gian dài hơn với nhiều đối tượng khách hàng hoạt
động ở các lĩnh vực khác nhau qua nhiều năm. Như thế sẽ giúp cho việc nhận xét được
đầy đủ và chính xác hơn.
- Khi tiến hành nghiên cứu, nếu có thể thu thập thông tin về cách thức thực hiện giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán của một số công ty trong ngành để có sự so sánh và đối
chiếu toàn diện hơn.
- Có thể các anh/chị KTV trong công ty sử dụng một khuôn mẫu chung để làm việc
nhưng khi tiến hành kiểm toán thực tế, mỗi người sẽ có những nhìn nhận riêng do đó
quá trình lập kế hoạch và cách thức làm việc sẽ không giống nhau. Nếu có thời gian và
cơ hội, người viết mong muốn được làm việc nhiều hơn với các anh/chị để có thêm
nhiều kinh nghiệm, đồng thời có những nhận xét đa dạng về phương pháp làm việc,
uê
́
cách nhận định và đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
2. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh (2014), Kiểm toán Tập 1, Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, TP.HCM.
3. Bộ tài chính (2012), Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán đợt 1 (ban hành theo Thông
tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ tài chính).
uê
́
4. Bộ tài chính (2015), Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam
́H
(Ban hành theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08/05/2015 của Bộ Tài chính).
tê
5. Bộ tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền
h
tệ (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
in
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
̣c K
6. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Hồ sơ kiểm toán Công ty XYZ, ABC
năm 2016.
ho
7. Đỗ Thị Giáng Tiên (2015), Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu công tác lập kế
ại
hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và
Đ
kế toán AAC, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh tế Huế.
g
8. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (2013), Chương trình kiểm
̀n
toán mẫu, ban hành theo QĐ số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 của Chủ tịch
ươ
VACPA.
Tr
9. Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Lý thuyết kiểm toán, Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội.
10. Lê Thị Hoài Anh (2016), Slide bài giảng môn Kiểm toán đại cương, Đại học Kinh
tế Huế.
11. Th.S Nguyễn Thị Đoan Trang – Trường ĐH Duy Tân (2017), “Vai trò của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp”,
Tapchitaichinh.vn