Professional Documents
Culture Documents
Đáp Án Phần Dị Hóa
Đáp Án Phần Dị Hóa
Hình 3.1: Phản ứng thuỷ phân ATP (ΔG = - 7.3 kcal/mole)
a. Theo em, nhận định của bạn học sinh đúng hay sai? Giải thích.
b. Dưới đây là phản ứng đầu tiên trong quá trình đường phân:
Glucose + Pi Glucose 6 - phosphate + H2O (ΔG = 3.3 kcal/mole)
Với ΔG dương, phản ứng trên rất khó xảy ra tự phát, dẫn đến đường phân xảy ra
với tốc độ rất thấp. Tế bào thay đổi ΔG bằng cách nào?
a. - Nhận định của bạn học sinh trên là sai. 0.25
- Bạn học sinh đúng ở chỗ, sự phá huỷ một liên kết hoá học cần phải tiêu tốn năng lượng. Ở
trường hợp này, muốn phá huỷ liên kết phosphate ở ATP cần tiêu thụ một lượng năng lượng
nhất định.
- Tuy nhiên, sự thuỷ phân ATP không chỉ phá huỷ liên kết phosphate mà còn hình thành lại
liên kết P-OH (hình 4.1). Liên kết phosphate là liên kết cao năng, nên cần ít năng lượng để
phá vỡ, bù lại, liên kết P-OH là liên kết bền, nên khi hình thành sẽ giải phóng nhiều năng
lượng. Do đó, toàn bộ quá trình thuỷ phân ATP sẽ giải phóng chứ không tiêu thụ năng lượng
b. - Tế bào làm giảm ΔG của phản ứng bằng cách kết hợp phản ứng này với sự thuỷ phân ATP. 0,25
- Cụ thể, enzyme Hexokinase tiến hành cả hai phản ứng cùng một lúc, khiến cho toàn bộ quá
trình mang ΔG âm: ΔG = -7.3 + 3.3 = -4.3 (kcal/mole). Lúc này, phản ứng mang tính chất tự
Câu 3:
a. Khi phân giải hoàn toàn một phân tử axit steric CH 3(CH2)16COOH thì năng lượng (ATP) được giải
phóng là bao nhiêu? Giải thích.
b. Các đồ thị dưới đây biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất và tốc độ phản ứng trong các phản
ứng hóa học được xúc tác bởi hai loại enzym 1 và 2. Hai enzym này khác biệt nhau như thế nào dẫn đến
có sự khác nhau về dạng đồ thị như vậy? Giải thích.
Hình 3.
b1. Hãy mô tả phản ứng phân hủy lactose bởi enzyme lactase. Xác định Y và Z.
b2. Nếu tiến hành nuôi cấy và thu nhận lactase của K. lactis để sử dụng tự do trong sản xuất sữa
không lactose thì sẽ gặp khó khăn gì? Đưa ra 02 (hai) phương pháp giải quyết.
a Trong tất cả các thí nghiệm, khi mới bắt đầu thí nghiệm, nồng độ O2 trong môi trường 0,25
sẽ giảm dần do hô hấp tế bào sử dụng succinate, và giảm nhanh hon khi cho thêm ADP
do sự tổng hợp ATP tăng lên, chuỗi truyền điện tử tăng hoạt động. 0,25
Thí nghiệm với atractyloside, nồng độ O2 sẽ giảm chậm dần đi (giống như khi
chưa thêm ADP) doatractyloside ức chế sự vận chuyển ADP vào ty thể và ATP ra
khỏi ty thê dẫn đến làm giảm quá trình tổng hợp A TP và giảm quá trình tiêu thụ 0,25
O2.
Thí nghiệm với butylmalonate và cyanide đều sẽ làm nồng độ O2 ngừng giảm do
butylmalonate làm mất nguồn cung cấp electron cho O2 còn cyanide ức chế chuỗi 0,25
truyền điện tử, dẫn đến làm ngừng quá trình tiêu thụ O2.
Thí nghiệm với oligomycin sẽ cho kết quả tương tự với atractyloside do
oligomycin ức chế sự tổng hợp ATP dẫn đến làm giảm quả trình tiêu thụ O2.
b1 - Enzyme lactase nhận diện lactose theo nguyên tắc phù hợp cấu hình không gian
giữa trung tâm hoạt động và cơ chất. 0,25
- Sau đó, nó tiến hành phân hủy liên kết 1,4-glycoside bằng phản ứng thủy phân →
chuyển disaccharide thành monosaccharide.
- Y là H2O và Z là α-glucose.
b2 - Sản phẩm tạo ra từ việc phân hủy lactose bởi lactase sẽ làm ức chế phản ứng này. 0,25
- Do đó, trong quá trình sản xuất sữa sẽ không thể tạo sữa không lactose mà chỉ giảm
số lượng lactose (không đáng kể) có trong sữa.
- Ngoài ra, đặc điểm trên còn làm chậm tốc độ phản ứng được xúc tác bởi lactase, dẫn
đến việc thất thoát sản phẩm tạo ra từ phản ứng,…
[0,125 điểm/ý đúng, tổng điểm cho ý giải thích không quá 0,25 điểm] 0,25
- Phương pháp giải quyết:
+ Sản xuất protein tái tổ hợp từ bộ gene của K. lactis đã biến đổi làm mất chức năng
vùng không gian liên kết với sản phẩm ức chế. 0,25
+ Tách riêng sản phẩm và enzyme hoặc thu nhận sản phẩm ngay khi được tạo ra.
(Ví dụ như cố định enzyme trong màng cellulose triacetate).
Câu 5. (2,0 điểm)
5.1. Dưới đây là mô hình điều hòa hoạt động của enzime phosphofructo kinase 1.
- Ở ống nghiệm 1: Oligomycin ức chế enzyme ATP synthase bằng cách tương tác Mỗi ý 0,5
với tiểu đơn vị F0( của ATP synthase)
-> làm giảm hoặc không cho lực vận động proton H+ đi qua phức hệ ATP
synthase=> làm giảm hoặc không tổng hợp được ATP
- Ở ống nghiệm 2: 2,4-dinitrophenol (DNP) có thể khuếch tán dễ dàng qua màng
ti thể và giải phóng 1 proton H+ vào chất nền, do đó làm giảm sự chênh lệch
nồng độ H+ (gradient proton)=> giảm sự tổng hợp ATP
=> Xét về hiệu quả làm giảm sự tổng hợp ATP thì Oligomycin hiệu quả hơn 2,4-
dinitrophenol (DNP)
Câu 7
Nếu ty thể bị cô lập được ủ với một nguồn điện tử như succinate, nhưng không có oxy, các
electron xâm nhập vào chuỗi hô hấp, làm giảm từng chất mang điện tử gần như hoàn toàn. Khi oxy
được đưa vào, các chất mang bị oxy hóa ở tốc độ khác nhau (Hình 2). Làm thế nào để kết quả này cho
phép bạn xếp thứ tự các chất mang điện tử trong chuỗi hô hấp? Thứ tự của chúng là gì?
Tốc độ oxy hóa của các chất mang điện tử, nếu được đo đủ nhanh, sẽ tiết lộ trật tự của chúng 0.25
trong chuỗi hô hấp.
Các chất mang gần nhất với oxy sẽ bị oxy hóa đầu tiên, và những chất xa nhất từ oxy sẽ bị 0,5
oxy hóa sau cùng.
Cơ sở lý luận này cho phép bạn suy ra thứ tự của electron thông qua các sóng mang. 0.25
Cytochromes b và c1 là một phần của cytochrom c reductase và cytochromes a và a3 là một
phần của cytochrom oxydase. 1,0
Câu 8. ( 2 điểm)
a. Có thể nói coenzim NADH và FADH2 có vai trò “trung chuyển” năng lượng trong quá trình hô
hấp tế bào được không? Giải thích vì sao?
b. Điều gì xảy ra với coenzim NADH và FADH2 khi tế bào không được cung cấp ôxi?
c.Tại sao nói axít pyruvíc và axêtylcoenzim A được xem là sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi
chất? Nêu các hướng sinh tổng hợp các chất hữu cơ từ hai sản phẩm này?
Nội dung Điểm
a. Coenzim NADH và FADH2 có vai trò “trung chuyển” năng lượng trong hô hấp tế bào
vì: 0,25
+ Nó tham gia vận chuyển H+ và e- giải phóng ra từ nguyên liệu hô hấp đến chuỗi truyền
e- ở màng trong ty thể. 0,25
+ Khi qua chuỗi truyền e- ở màng trong của ty thể, NADH và FADH2 bị oxi hóa, năng
lượng giải phóng ra sẽ được sử dụng để tổng hợp ATP. 0,25
b. Khi tế bào không được cung cấp oxi thì:
+ NADH sẽ không đi vào chuỗi truyền e-. Khi đó NADH sẽ nhường H+ và e- để hình thành 0,25
các sản phẩm trung gian trong hô hấp kị khí và lên men.
+ FADH2 không hình thành vì không có oxy thì chu trình crep không xảy ra. 0,5
c. Axit pyruvic và axetyl coenzim A được coi là sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi
chất và các hướng tổng hợp các chất hữu cơ từ 2 sản phẩm này là:
+ Axit pyruvic là sản phẩm cuối cùng của quá trình đường phân (có 3c) có mặt ở tế bào 0,5
chất. Từ Axit pyruvic có thể được biến đổi thành glyxerol hoặc a.a nhờ các phản ứng khử
amin hóa hoặc bằng con đường kỵ khí có thể biến đổi thành axit latic hoặc rượu etylic.
+ Axetyl coenzim A (có 2c) được sinh ra từ axít pyruvic do loại 1 CO2, quá trình này xảy
ra ở tế bào chất, sau đó sản phẩm (axetyl coenzim A) đi vào trong ty thể. axetyl coenzim A
có thể tái tổng hợp thành các axit béo hoặc tham gia vào chu trình crép tạo các sản phẩm
trung gian, hình thành các axit hữu cơ khác nhau. Các sản phẩm trung gian (NADH,
FADH2) tiếp tục đi vào chuỗi truyền e- để loại H+ và e- tổng hợp ATP.
Câu 9. (2,0 điểm).
a. Phân biệt chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh của enzim. Axit xucxinic là cơ
chất của enzim xucxinat đêhyđrôgenaza. Axit malônic là một chất ức chế của enzim này. Làm thế nào
để xác định được axit malônic là chất ức chế cạnh tranh hay chất ức chế không cạnh tranh?
b. Vì sao êlectrôn không được truyền trực tiếp từ NADH và FADH 2 tới O2 mà cần có chuỗi truyền
điện tử trong hô hấp? Điều gì xảy ra nếu không có chuỗi truyền điện tử nhưng có cơ
chế làm giảm pH của xoang gian màng?
a.
+) Phân biệt: 0,25
- Chất ức chế cạnh tranh: có cấu tạo hóa học và hình dạng khá giống với cơ chất. Khi có
mặt cả cơ chất và chất ức chế sẽ xảy ra sự cạnh tranh về trung tâm hoạt tính và dẫn đến kìm
hãm hoạt động của enzim. Do phức hệ enzim - chất ức chế rất bền vững, như vậy không còn
trung tâm hoạt động cho cơ chất nữa. 0,25
- Chất ức chế không cạnh tranh: chúng không kết hợp với trung tâm hoạt tính của enzim
mà kết hợp với enzim gây nên các biến đổi gián tiếp hình thù trung tâm hoạt động làm nó 0,25
không phù hợp với cấu hình của cơ chất.
+) Làm tăng nồng độ cơ chất (axit xucxinic), xem xét tốc độ của phản ứng tăng lên hay 0,25
không.
Nếu tốc độ phản ứng tăng lên thì axit malônic là một chất ức chế cạnh tranh. 0,25
b.
+ Êlectrôn không được truyền trực tiếp từ NADH và FADH2 tới O2 mà cần có chuỗi truyền 0,25
điện tử trong hô hấp. 0,25
- Khi truyền qua chuỗi truyền điện tử năng lượng được giải phóng từ từ từng phần nhỏ qua
nhiều chặng. 0,25
- Nếu truyền trực tiếp sẽ xảy ra hiện tượng "bùng nổ nhiệt " đốt cháy tế bào.
+ Quá trình tổng hợp ATP vẫn diễn ra vì khi pH xoang gian màng giảm thì nộng độ H + cao
và như vậy phức hệ ATP - synthetaza tiếp tục hoạt động theo cơ chế hóa thẩm.
Câu 10. Một mẫu tế bào cơ được nuôi cấy
trong môi trường sục khí oxy, rồi sau đó
được chuyển nhanh sang điều kiện thiếu
oxy. Nồng độ của 3 chất: Glucozo-6-
photphat (G6P), axit lactic và fructozo-
1,6-diphotphat (F1,6DP) được đo ngay sau
khi loại bỏ oxy khỏi môi trường nuôi cấy,
kết quả được thể hiện trong hình bên.
a) Vẽ con đường chuyển hóa đường phân từ glucose đến khi tạo thành F1,6DP. Viết tên của các
chất chuyển hóa trung gian và enzyme của từng phản ứng.
b) Hãy ghép các đường cong 1,2,3 trên đồ thị cho phù hợp với sự thay đổi nồng độ 3 chất trên.
Giải thích.
c) Sau đây là hai phản ứng thuộc quá trình đường phân:
- Glyceraldehyde – 3 – phosphate + NAD+ + Pi → 1,3 – bisphosphoglycerate + NADH
- 1,3 – bisphosphoglycerate + ADP → 3 – phosphoglycerate + ATP
Phosphate vô cơ (Pi) có vai trò thiết yếu trong quá trình lên men. Khi nguồn cung cấp Pi cạn
kiệt, sự lên men bị dừng lại kể cả khi môi trường có glucose. Asenat (AsO 43-) tương đồng với
phosphate (PO43-) về cấu trúc hóa học và có thể làm cơ chất thay thế phosphate. Este asenat
không bền nên dễ bị thủy phân ngay khi vừa hình thành. Giải thích tại sao asenat gây độc đối
với tế bào?
b - Tế bào cơ được nuôi cấy trong môi trường sục khí oxy, rồi sau đó được 0,25
chuyển nhanh sang điều kiện thiếu oxy thì tế bào sẽ chuyển từ hô hấp hiếu khí
sang lên men. Quá trình này không có chu trình crep và chuỗi chuyền electron
nên lượng ATP bị giảm mạnh, ATP chỉ được hình thành qua đường phân nhờ
photphorin hóa mức cơ chất.
- Đường cong số 1: tăng nhanh trong 0,5 phút đầu sau đó không đổi chứng tỏ 0,25
đây là sự thay đổi nồng độ của axit lactic vì khi tế bào cơ chuyển từ hô hấp
hiếu khí sang lên men thì axit piruvic tạo ra do đường phân sẽ được chuyển
thành axit lactic làm cho lượng axit lactic tăng dần lên. Axit lactic xuất hiện
ngay từ phút số 0 chứng tỏ ngay từ đầu tế bào cơ đã thực hiện quá trình lên
men.
- Đường cong số 3: ứng với sự thay đổi nồng độ của glucozo-6-photphat vì 0,25
lượng ATP giảm mạnh dẫn tới quá trình photphorin hóa glucozo thành
glucozo-6-photphat bị giảm nhanh so với khi tế bào còn hô hấp hiếu khí, thêm
vào đó glucozo-6-photphat vẫn chuyển thành fructozo - 1,6 –diphotphat.
- Đường cong số 2: ứng với sự thay đổi nồng độ fructozo - 1,6 –diphotphat vì 0,25
trong 0,5 phút đầu đổi nồng độ fructozo - 1,6 –diphotphat tăng lên do
glucozo-6-photphat chuyển thành nhưng từ phút thứ 0,5 khi lượng glucozo-
6-photphat giảm mạnh sẽ không glucozo-6-photphat thành fructozo - 1,6 –
diphotphat.
c Khi có asenat, 1 – asenat – 3 – phosphoglycerate (este asenat) được hình
thành thay cho bisphosphoglycerate. Khi đó este asenat bị thủy phân thành 3
– phosphoglycerate 0,25
1 – asenat – 3 – phosphoglycerate + H2O → 3 – phosphoglycerate + AsO43-
Phân tử 3 – phosphoglycerate vẫn được tạo thành như trong quá trình đường
phân nhưng không kèm theo sự tổng hợp ATP dẫn đến sự giảm năng lượng 0,25
tạo thành trong các phản ứng tương tự. Vì vậy, asenat độc với tế bào.
Hãy cho biết tác động của mỗi chất đến tiêu thụ ô xy của ti thể trong tế bào. Biết succinate là
nguồn cung cấp electron duy nhất cho chuỗi truyền electron
b. Kể tên các bào quan thuộc hệ thống nội màng. Tại sao chúng được xếp vào hệ thống này
Hướng dẫn chấm
a . Atractyloside tác động làm giảm tiêu thụ ô xy do ức chế vận chuyểlà n ADP vào ti 0,25
thể và vận chuyển ATP ra ngoài ti thể dẫn đến giảm tổng hợp ATP
. butylmalonate và Cyanide làm ngừng tiêu thụ ô xy vì cả hai chất này tác động làm
ngừng chuỗi truyền electron 0,5
.FCCP tác động làm tăng tiêu thụ ô xy vì làm proton thấm qua màng vào trong chất
nền dẫn đến kích thích hoạt động của của chuỗi truyền e- 0,25
. Oligomycin tác động làm giảm tiêu thụ ô xy do ức phức hệ ATP synthase đẫn đến
ức chế tổng hợp ATP 0,25
b . Gồm các bào quan: màng lưới nội chất , bộ máy gongi, các lizoxom, không bào 0,25
. Giải thích:
- màng các bào quan này đều được được bổ sung từ nguồn gốc màng của mạng
lưới nội chất 0,25
- protein của các bào quan này có nguồn gốc từ mạng lưới nội chất
0,25
Câu 12. (1 điểm)
Enzim muốn hoạt động được thì cấu hình của trung tâm hoạt tính phải phù hợp với cấu hình
cơ chất mà nó xúc tác. Bằng cách điều chỉnh cấu hình trung tâm hoạt tính của mình, enzim có thể ở
trạng thái hoạt động hoặc bất hoạt. Trung tâm hoạt tính có thể được điều chỉnh thay đổi cấu hình
thông qua trung tâm điều chỉnh (trung tâm điều hòa dị hình) bằng cách liên kết với các nhân tố điều
chỉnh.
Em hãy cho biết: Hình thức điều hòa; viết sơ đồ cơ chế hoạt động và giải thích hai trường hợp sau:
Hướng dẫn chấm:
* Điều hòa dị hình không gian. 0.25
- Trường hợp 1:
+ Chất điều hòa (r) gắn vào trung tâm điều hòa để điều chỉnh trung tâm hoạt
động (A) làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động,
Cơ chất (S) không gắn được vào TTHĐ (A) (E) bất hoạt không tạo được 0.25
sản phẩm.
+ Sơ đồ điều chỉnh hoạt tính của enzim qua trung tâm điều chỉnh:
E(AR) + E(r) → S + EA(r) → S + E
- Trường hợp 2:
+ Chất điều hòa (r) gắn vào trung tâm điều hòa để điều chỉnh trung tâm hoạt 0.25
động (A) làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động,
Cơ chất (S) gắn vào TTHĐ (A) (E) hoạt động biến đổi cơ chất S Sản
phẩm P và giải phóng enzim E.
+ Sơ đồ điều chỉnh hoạt tính của enzim qua trung tâm điều chỉnh:
E(AR) + E(r) → S + EA(r) → S – E P + E 0.25
Câu 13. (2,0 điểm)
1. Phân biệt chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh của một enzim? Nếu chỉ có chất
ức chế và cơ chất cùng với các dụng cụ để xác định hoạt tính của enzim thì làm thế nào có thể phân
biệt được hai loại chất ức chế nêu trên?
2.
a. Hình 4 dưới đây mô tả hóa thẩm gắn kết chuỗi chuyền electron với tổng hợp ATP. Nếu phức hệ IV
không hoạt động thì hóa thẩm có thể tạo ra ATP không và nếu như vậy tốc độ tổng hợp sẽ khác nhau
như thế nào?
Hình 4
b. Sự thiếu oxy có ảnh hưởng như thế nào lên quá trình thể hiện ở hình trên? Giải thích?
Hướng dẫn chấm
Câu/ý Nội dung Điểm
1 Tiêu chí Chất ức chế cạnh tranh Chất ức chế không cạnh
tranh
Đối tượng Là chất có cấu hình phân tử Các chất có cấu hình phân
giống với cơ chất của tử khác với cơ chất của en 0,25
enzim zim, như các nhóm (gốc)
mang điện, ion.
Kiểu tác động
Liên kết vào trung tâm hoạt Không liên kết vào vùng
động của enzim, lm mất vị trung tâm hoạt động của
trí liên kết với cơ chất enzim, làm biến đổi cấu
hình trung tâm hoạt động 0,25
của enzim.
Chịu ảnh Có chịu ảnh hưởng Không chịu ảnh hưởng
hưởng bởi 0,25
nồng độ cơ
chất
- Có thể phân biệt được hai loại chất ức chế bằng cách:
Cho một lượng enzim nhất định cùng với cơ chất và chất ức chế vào một ống
nghiệm, sau đó tăng dần lượng cơ chất thêm vào ống nghiệm, nếu tốc độ phản ứng 0,25
gia tăng thì chất ức chế đó là chất ức chế cạnh tranh.
- Lúc đầu, một số ATP có thể được tạo ra, bởi vì sự chuyền electron có thể 0,25
tiếp tục cho đến tận phức hệ III và một gradient H+ nhỏ có thể được tăng
2a lên.
- Ngay sau đó, không nhiều electron có thể được chuyển cho phức hệ III vì 0,25
nó không thể bị tái oxy hóa do chuyển electron của nó cho phức hệ IV.
- Phosphoryl hóa oxy hóa sẽ dừng lại hoàn toàn, quá trình này không tạo ra 0,25
ATP.
2b - Không có oxy để “kéo” electron xuôi theo chuỗi chuyền electron, H+
không được bơm vào khoảng gian màng của ty thể và hóa thẩm không xảy 0,25
ra.
Câu 14 (2 điểm)
1. Cho các thành phần: ADP, ATP, NAD, FAD, FADH 2 , NADH, Glucô, CO2 , H2O, O2 , a. pyruvic,
strôma, tế bào chất, chất nền ti thể, màng trong ty thể. Hãy sắp xếp vào bảng sau cho phù hợp.
Giai đoạn Đường phân Chu trình Chuỗi vận chuyển eletron
Crep
1. Diễn ra ở đâu
2. Nguyên liệu
3. Sản phẩm
2. Trong các trường hợp sau, hãy cho biết ATP có được tạo ra trong ti thể không? Giải thích.
a. Không có ôxi.
b. Màng ti thể bị thủng lỗ.
2. Nếu bổ sung O2, nhưng trong dung dịch ban đầu không có ADP thì sự thay đổi pH và sự thay đổi
hàm lượng NADH trong dung dịch như thế nào?
3. Trong điều kiện có O2, nếu thêm một lượng nhỏ chất tẩy rửa thì sự thay đổi pH của dung dịch và
các sản phẩm xuất hiện trong dung dịch có thay đổi hay không? Tại sao?
4 1 - Khi không có O2, thì không có chuỗi chuyền e diễn ra, nên không có sự 0,25
vận chuyển H+, không làm thay đổi các yếu tố của dung dịch và ty thể.
- Khi có O2, NADH bị oxi hóa và chuyền e - trên màng trong ty thể đến
O2, giúp vận chuyển H+ từ trong chất nền ra xoang gian màng, 0,25
điều này làm môi trường bên ngoài ty thể tăng nồng độ proton H + (pH
giảm), vì proton có thể thấm tự do qua lớp màng ngoài ty thể. 0,25
- Khi O2 đã bị khử hết, lượng proton được di chuyển trở vào chất nền
qua kênh ATP synthase, nên nồng độ H+ bên ngoài giảm về mức ban đầu 0,25
(pH tăng trở lại).
2 - Nếu dung dịch thiếu ADP thì ty thể không tổng hợp ATP được, không
có sự vận chuyển xuôi dốc proton qua ATP synthase, vì vậy sự chênh
lệch gradient proton giữa trong và ngoài ty thể tăng lên rất cao, khi đó
việc bơm thêm proton qua màng trong cần quá nhiều năng lượng nên 0,5
dừng lại, đồng thời ngăn sự oxi hóa NADH trên màng ty thể, nên lượng
NADH ban đầu giảm nhưng sau đó nồng độ sẽ không giảm nữa.
3 - Bổ sung chất tẩy rửa một lượng nhỏ có thể làm màng bị rò rỉ, sự vận
chuyển e- và sự oxi hoá NADH bởi O 2 vẫn diễn ra, nhưng không tổng
hợp được ATP, vì màng bị rò rỉ không tạo được sự chênh lệch proton 0,5
giữa hai bên màng. Như vậy, cũng không có sự thay đổi pH của dung
dịch nhiều, vì H+ di chuyển qua màng rò rỉ dễ dàng.
[Ghi chú hình: Outer membrane: Màng ngoài ti thể; Intermembrane space: Khoảng giữa màng
trong và màng ngoài ti thể; Inner membrane: Màng trong ti thể; Matrix: Chất nền]
Mỗi phát biểu dưới đây là đúng hay sai?
A. Ở ống B, ATP được tổng hợp trong chất nền ti thể.
B. Ở ống B, ATP được tổng hợp mà không nhất thiết cần chuỗi chuyền điện tử.
C. Nếu ti thể ở ống A được chuyển sang môi trường có pH 9, sự tổng hợp ATP sẽ xuất hiện trong
vùng giữa hai lớp màng của ti thể.
D. Nếu tiếp tục giữ ti thể trong ống A và glucôzơ được bổ sung thì ATP được tổng hợp.
Câu 4 4.1
2.0 điểm - Sự tổng hợp ATP trên màng trong ti thể bị giảm. 0,25
- Giải thích: H+ từ xoang gian màng qua kênh H + đi vào chất nền ti thể làm
triệt tiêu gradien H+ giữa hai bên màng trong. 0,25
- Quá trình đường phân tăng lên. 0,25
- Giải thích: Do thiếu ATP nên tế bào phải tăng phân giải đường đề bù lại 0,25
lượng ATP bị thiếu hụt.
4.2
A. ĐÚNG. H+ được khuếch tán từ xoang gian màng vào chất nền qua bơm 0,25
ATP – syntheaza và ATP được tổng hợp.
B. ĐÚNG. Trong thí nghiệm này có sự chênh lệch nồng độ H + giữa khoang
gian màng và chất nền ti thể, khi đó ATP được tổng hợp mà không cần chuỗi 0,25
chuyền điện tử.
C. SAI. ATP xuất hiện ở chất nền ti thể. 0,25
D. SAI. ATP không được tổng hợp. 0,25
Hình 4. Sự thay đổi pH của môi trường dung dịch ngoài ty thể
b) Trong điều kiện có O2, nếu thêm một lượng nhỏ chất tẩy rửa thì sự thay đổi pH của dung dịch và
các sản phẩm xuất hiện trong dung dịch có thay đổi hay không? Tại sao?
1 - Axit malonic là chất ức chế cạnh tranh 0,25
- Axit malonic có cấu tạo hoá học và hình dạng khá giống với cơ chất. 0,25
- Khi có mặt của cơ chất và chất ức chế, chúng cạnh tranh trung tâm hoạt động
và làm cho hoạt động xúc tác của enzim bị kìm hãm lại. 0,25
- Sự ức chế do axit malonic gây nên có thể khắc phục bằng cách giảm nồng độ
của axit này. 0,25
2a - Khi không có O2, thì không có chuỗi chuyền e diễn ra, nên không có sự vận 0,25
chuyển H+, không làm thay đổi các yếu tố của dung dịch và ty thể.
- Khi có O2, NADH bị oxi hóa và chuyền e- trên màng trong ty thể đến O2, giúp
vận chuyển H+ từ trong chất nền ra xoang gian màng, điều này làm môi trường 0,25
bên ngoài ty thể tăng nồng độ proton H+ (pH giảm), vì proton có thể thấm tự do
qua lớp màng ngoài ty thể.
- Khi O2 đã bị khử hết, lượng proton được di chuyển trở vào chất nền qua kênh 0,25
ATP synthase, nên nồng độ H+ bên ngoài giảm về mức ban đầu (pH tăng trở lại).
2b - Bổ sung chất tẩy rửa một lượng nhỏ có thể làm màng bị rò rỉ, sự vận chuyển e - 0,25
và sự oxi hoá NADH bởi O2 vẫn diễn ra, nhưng không tổng hợp được ATP, vì
màng bị rò rỉ không tạo được sự chênh lệch proton giữa hai bên màng. Như vậy,
cũng không có sự thay đổi pH của dung dịch nhiều, vì H + di chuyển qua màng rò
rỉ dễ dàng.
Hình 4
Hãy cho biết:
a) Sau khi bổ sung malonat, lượng oxi tiêu thụ thay đổi thế nào? Giải thích.
b) Sau khi bổ sung malonat, nếu không tính thành phần môi trường nuôi ban đầu, hợp chất nào có
nồng độ cao nhất trong số các hợp chất trung gian của các phản ứng chuyển hóa ở hình trên? Giải
thích.
c) Nếu bổ sung malonat với nồng độ gấp 10 lần, thì lượng oxi thay đổi thế nào?
d) Để tăng lượng oxi tiêu thụ lên mức cao nhất có thể, nên bổ sung chất chuyển hóa trung gian nào?
Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
- Giảm đi.
- Malonate là chất ức chế cạnh tranh với succinate do có cấu tạo tương tự, do đó sẽ 0,25
a ức chế hoạt động của enzim succinate dehydrogenaze do đó gây ức chế chuỗi các 0,25
phản ứng ở phía trước trong chu trình Crep, hạn chế tạo ra NADH tham gia chuỗi
chuyền e nên giảm tiêu thụ oxi.
- Succinate. 0,25
- Vì khi enzim succinate dehydrogenaze bị ức chế thì enzim không chuyển hóa 0,25
b succinate nên tăng tích lũy chất này đến khi phản ứng dừng hẳn.
- Giảm mạnh.
- Do lượng oxi chỉ đo trong 2 phút nên lúc này phản ứng đang chậm dần lại trước 0,25
c khi dừng hoàn toàn nên vẫn có NADH sinh ra, oxi vẫn được sử dụng nhưng chậm 0,25
dần.
- Tăng lượng succinate. 0,25
- Vì khi đó succinate sẽ vượt qua malonate để cạnh tranh enzim để tạo ra NADH 0,25
d tham gia vào chuỗi chuyền e
a. Một chất dẫn xuất của pyruvat như acetaldehyde trong quá trình lên men rượu; oxy gen. 0,5
b. Tế bào cần tiêu thụ glucose ở một số tốc độ khoảng 19 lần tốc độ tiêu thụ trong môi 0,5
trường hiếu khí (2 ATP phát sinh nhờ lên men so với 38 ATP phát sinh nhờ hô hấp tế bào) .
c. NADH và FADH2, chúng sẽ chuyển electron cho chuỗi chuyền electron. 0,5
d. - Lúc đầu, một số ATP có thể được tạo ra, bởi vì sự chuyền electron có thể tiếp tục cho 0,25
đến tận phức hệ III và một gradient H+ nhỏ có thể được tăng lên.
- Ngay sau đó, không nhiều electron có thể được chuyển cho phức hệ III vì nó không thể bị 0,25
tái oxy hóa do chuyển electron của nó cho phức hệ IV.
2.
a. Tại sao khí O2 không phải là nguyên liệu của tất cả phản ứng trong chu trình Krebs nhưng nếu
không có mặt của khí O2 thì chu trình Krebs cũng bị ngừng lại?
b. Quá trình tổng hợp ATP trong tế bào cần sự có mặt của ADP và phosphate vô cơ (Pi). Tại sao tốc độ
tổng hợp ATP phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ ADP trong tế bào mà không phải là nồng độ Pi nội bào?
Giải thích.
Hướng dẫn chấm
Nội dung Điểm
1 - Axit malonic là chất ức chế cạnh tranh 0,25
- Axit malonic có cấu tạo hoá học và hình dạng khá giống với cơ chất. 0,25
- Khi có mặt của cơ chất và chất ức chế, chúng cạnh tranh trung tâm hoạt động và 0,25
làm cho hoạt động xúc tác của enzim bị kìm hãm lại.
- Sự ức chế do axit malonic gây nên có thể khắc phục bằng cách giảm nồng độ của 0,25
axit này.
2 a. Khi không có mặt O2, chuỗi điện tử hô hấp không hoạt động → NADH không tái
tạo trở lại NAD+ và FADH2 không tái tạo trở lại FAD → thiếu nguyên liệu để tiếp 0,5
tục duy trì các phản ứng hóa học trong chu trình Krebs.
b. Nồng độ Pi trong tế bào dao động ở mức độ thấp còn nồng độ ADP trong tế bào
dao động nhiều hơn → nồng độ ADP ảnh hưởng nhiều hơn đến sự tổng hợp ATP của 0,5
tế bào.
Câu 22.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, oligomycin là một loại kháng sinh ức chế enzim tổng hợp ATP bằng cách
ngăn chặn dòng proton đi qua tiểu phần F o vào chất nền ti thể. Sau khi tiêm oligomycin một thười
gian, người ta thấy nồng độ lactat tăng cao trong máu của chuột thí nghiệm. Hãy mô tả cơ chế tổng
hợp ATP theo thuyết hóa thầm và giải thích nguyên nhân của hiện tượng nêu trên.
Câu 23.
Đồ thị bên cho thấy mối quan hệ giữa tốc độ phản ứng với
nồng độ cơ chất. Đường nét đứt biểu thị tốc độ chuyển hóa
cơ chất A thành sản phẩm tăng khi nồng độ cơ chất tăng.
Đường nét liền biểu thị quan hệ giữa nồng độ cơ chất A
với tốc độ phản ứng khi nồng độ cơ chất tăng nhưng có
mặt của chất B ở nồng độ cố định.
a. Chất B ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ phản ứng?
Giải thích.
b. Nếu lượng cơ chất A được giữ không đổi còn nồng độ
chất B tăng dần. Hãy cho biết tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào? Giải thích.
Nội dung Điểm
a. Ảnh hưởng của chất B đến tốc độ phản ứng:
Sự có mặt của chất B làm đồ thị biểu hiện tốc độ phản ứng lệch về phía phải, chứng tỏ 0. 5
trong cùng một thời gian phải cần một lượng cơ chất A nhiều hơn so với khi không có mặt
chất B Chất B là chất ức chế cạnh tranh.
b. Nếu lượng cơ chất A được giữ không đổi còn nồng độ chất B tăng dần thì tốc độ phản 0. 5
ứng giảm dần vì khi đó chất B cạnh tranh với cơ chất A để liên kết vào trung tâm hoạt động
của enzim giảm tốc độ phản ứng.
Câu 24.
a/Thế nào là chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh của một enzim? Nếu chỉ có các
chất ức chế và cơ chất cùng dụng cụ xác định hoạt tính của enzim thì làm thế nào để có thể phân biệt
hai loại chất ức chế này?
b/Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và trên màng ti
thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?
a.
- Chất ức chế cạnh tranh là chất có cấu hình phân tử giống với cơ chất của 0,25
enzim, vì thế chúng cạnh tranh với cơ chất trong việc chiếm vùng trung tâm
hoạt động. 0,25
- Chất ức chế không cạnh tranh liên kết với một vùng nhất định (không phải
trung tâm hoạt động), làm biến đổi cấu hình của phân tử nên enzim không 0,5
liên kết được với cơ chất ở vùng trung tâm hoạt động.
- Ta có thể phân biệt được hai loại chất ức chế bằng cách cho một lượng
enzim nhất định cùng với cơ chất và chất ức chế vào một ống nghiệm, sau đó
tăng dần lượng cơ chất thêm vào ống nghiệm, nếu tốc độ phản ứng gia tăng 0,25
thì chất ức chế đó là chất ức chế cạnh tranh.
b/ Sự khác biệt:
Trên màng tilacoit Trên màng ti thể
Các điện tử (e) đến từ Các điện tử (e) sinh ra từ quá trình dị hóa (quá
diệp lục trình phân hủy các chất hữu cơ) 0,25
Năng lượng có nguồn Năng lượng được giải phóng từ việc đứt gãy các
gốc từ ánh sáng. liên kết hóa học trong các phân tử hữu cơ 0,5
Chất nhận điện tử cuối Chất nhận điện tử cuối cùng là O2
cùng là NADP+
Câu 25. (2,0 điểm)
3.1. Rotenone là một sản phẩm tự nhiên độc hại có nguồn gốc từ thực vật, có tác dụng ức chế
mạnh NADH dehydrogenase của ty thể ở côn trùng và cá. Antimycin A là một loại kháng sinh độc,
có tác dụng ức chế mạnh quá trình oxy hóa Ubiquinol (Coenzyme Q).
a. Giải thích tại sao sau khi ăn phải rotenone một số loại côn trùng và cá bị tử vong?
b. Giải thích cơ chế tác động của antimycin A.
c. Giả sử rotenone và antimycin A có hiệu quả như nhau trong việc ngăn chặn các vị trí tương
ứng của chúng trong chuỗi chuyển điện tử thì chất độc nào sẽ mạnh hơn? Giải thích.
Ý Nội dung Điểm
a. Khi ăn phải Rotenone có thể gây chết một số loài côn trùng và cá vì:
- Rotenone ức chế hoạt động của NADH dehydrogenase Ức chế dòng electron từ 0,25
a trung tâm Fe-S đến ubiquinone Giảm vận chuyển e Giảm ATP.
-
- Lượng ATP giảm không đủ đáp ứng nhu cầu năng lượng của sinh vật Có thể gây 0,25
chết sinh vật.
b b.
- Antimycin A ức chế quá trình oxy hoá Coenzyme Q (ubiquinol) trong chuỗi hô hấp 0,25
Ngăn cản sự vận chuyển electron từ cyt b sang cyt c Giảm sự vận chuyển e
Lượng ATP tạo thành giảm.
c. Antimycin A là chất độc mạnh hơn. 0,125
c - Rotenone chỉ ức chế dòng điện tử từ phức hệ I; Antimycin A ức chế dòng điện tử 0,125
qua Ubiquinol ảnh hưởng tới tất cả các nguồn điện tử đi từ phức hệ I và II.
Câu 26.
Hình 4 mô tả phản ứng của enzyme
succinic dehydrogenase biến đổi cơ chất là
succinate thành sản phẩm là fumarate. Tuy
nhiên sản phẩm sẽ không được tạo ra nếu
có mặt malonate.
a. Giải thích hiện tượng trên?
b. Nếu muốn sản phẩm tiếp tục được
tạo ra thì có thể khắc phục bằng cách nào?
Hình 4
Ý Nội dung Điểm
- Malonate là chất ức chế cạnh tranh 0,25
- Malonate có cấu tạo hoá học và hình dạng khá giống với cơ chất. 0,25
a
- Khi có mặt của cơ chất và chất ức chế, chúng cạnh tranh trung tâm hoạt động và làm 0,25
cho hoạt động xúc tác của enzyme bị kìm hãm lại.
- Giảm nồng độ của malonate Giảm cạnh tranh với succinate Tăng fumarate tạo ra. 0,25
b
(Hoặc tăng nồng độ succinate và giải thích được 0,25đ)
Câu 27. (2.0 điểm)
1. Bạn đã tạo ra các túi có cấu trúc tương tự như màng
trong ty thể, chỉ khác là các túi này có chiều ngược với
màng trong ty thể bình thường. Trong túi nhân tạo, pH =
6. Bạn bổ sung các túi nhân tạo vào dịch đệm có pH = 7,
có ADP, oxy, ngoài ra không có bất kì thành phần nào
khác. Tiếp theo bạn bổ sung chất cho electron
(succinate) vào môi trường để kiểm tra khả năng tổng
hợp ATP của túi nhân tạo. Bạn nhận thấy không có bất
kì ATP nào được tạo ra.
a. Hãy cho biết vì sao ATP không được tạo ra? Biết rằng ATP synthetase, các thành phần khác trên
chuỗi chuyền electron đều hoạt động bình thường.
b. Sau khi đảm bảo rằng ATP đã được tạo ra, bạn nhận thấy tốc độ tổng hợp ATP của túi nhân tạo là
chậm hơn so với ty thể có cùng kích thước. Cho biết bạn cần phải thay đổi yếu tố gì để làm tăng tốc
độ tổng hợp ATP? (chỉ được phép thay đổi môi trường túi nhân tạo).
2. Sơ đồ hình 3.3 mô tả con đường chuyển
hóa từ chất M tạo ra chất R và chất Y là
những sản phẩm cuối cùng. Mỗi phản ứng
hóa học chịu xúc tác bởi một loại enzyme
(kí hiệu E1 đến E6). Phân tích con đường
chuyển hóa được biểu thị ở hình 3.3 hãy
cho biết:
a. Khi nhu cầu tế bào đối với chất Y tăng
đáng kể, bằng cách nào tế bào thúc đẩy sự
tổng hợp thêm chất Y từ con đường
chuyển hóa ở hình 3.3. Giải thích.
b. Nếu nguồn cung cấp chất M và nhu cầu của tế bào đối với chất R và chất Y đều không thay đổi
nhưng tế bào bị thiếu cofactor của enzyme E5 thì nồng độ chất N và chất Q nhiều khả năng có xu
hướng thay đổi như thế nào? Giải thích.
2. Một số loài vi khuẩn có thể sử dụng ethanol (CH3-CH2-OH) hoặc acetat (CH3-COO -) làm nguồn
carbon duy nhất trong quá trình sinh trưởng. Tốc độ hấp thụ ban đầu hai loại chất này của tế bào vi
khuẩn được trình bày trong bảng dưới đây:
- Ưu tiên oxi hóa acid béo có chuỗi C - Ưu tiên oxi hóa acid béo có chuỗi C rất dài ≥
ngắn, trung bình và dài. C20 mà ti thể không thể oxi hóa. 0,25
- Acetyl CoA chuyển tới chu trình Krebs - Do không có các enzyme thực hiện Krebs nên
acetyl CoA được chuyển ra ngoài bào tương để
0,25
tổng hợp cholesterol và các chất chuyển hóa
khác.
- Cả NADH và FADH2 đều được chuyển - FADH2 được chuyển tới oxi bằng các oxidase,
tái tạo FAD và sinh ra H2O2. Nhờ catalaza
tới chuỗi vận chuyển điện tử ở màng phân
0,25
trong ti thể, tạo động lực proton để tổng giải H2O2 khử độc cho tế bào.
hợp ATP. - NADH được chuyển ra và được oxi hóa lại tại
bào tương.
- Có chuỗi vận chuyển điện tử → thực - Không có chuỗi vận chuyển điện tử nên không
hiện tổng hợp ATP. tổng hợp ATP, năng lượng giải phóng dưới 0,25
dạng nhiệt.
2.
- Con đường vận chuyển:
+Sự hấp thụ chất B: có tốc độ vận chuyển các chất vào trong tế bào lúc đầu tăng cùng với
việc tăng nồng độ các chất. Nhưng đến một giai đoạn nhất định thì tốc độ phản ứng gần như
không tăng ngay kể cả khi nồng độ chất tan tiếp tục tăng lên. → Chất B được vận chuyển qua 0,25
kênh protein và việc vận chuyển của chất B không tăng ở giai đoạn sau là hiện tượng bão hòa
kênh.
+ Sự hấp thụ chất A: tốc độ vận chuyển chất tan phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ chất tan.
→ Điều này chỉ ra rằng chất A được khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào 0,25
mà không cần phải qua kênh protein xuyên màng.
- Xác định tên chất:
+ Chất A là ethanol vì ethanol là chất phân tử nhỏ, không tích điện nên có thể khuếch tán trực 0,25
tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào dễ dàng hơn rất nhiều so với acetat.
+ Chất B là acetat vì là chất tích điện nên sẽ khó khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của 0,25
màng tế bào vì lớp phospholipid kép có chứa các đuôi hydrocarbon kị nước (không phân cực).
Câu 29. (2 điểm)
1. TAK1 là một protein kinase chuyển một nhóm phosphate từ ATP sang cơ chất. Để làm sáng tỏ
cơ chế hoạt động của Takinib, hai thí nghiệm đã được thực hiện.
- Thí nghiệm A: TAK1 được bổ sung vào dung dịch chứa ATP, Takinib và cơ chất của TAK1. Tốc
độ phản ứng ban đầu được xác định ở các nồng độ ATP khác nhau và lượng Takinib khác nhau.
- Thí nghiệm B: TAK1 được ủ trước với 5 µM ATP trong 3 giờ và sau đó tiến hành tương tự như
thí nghiệm A.
Kết quả của thí nghiệm A và B thể hiện ở hình dưới với nồng độ Takinib được thể hiện ở bên phải.
a) Em hãy xác định vai trò của Takinib trong điều hòa hoạt động của enzyme TAK1. Giải thích.
b) Dựa vào thí nghiệm A và B, một bạn học sinh rút ra kết luận: “Cấu trúc của enzyme TAK1 có
một vị trí tương tác khác ngoài trung tâm hoạt động”. Em có đồng ý với kết luận trên không? Tại sao?
2. Trong những năm 1850 và 1860, nhà hoá học và vi sinh học Louis Pasteur, người đầu tiên
nghiên cứu về sự lên men, đã chứng tỏ rằng quá trình này được thực hiện bởi các tế bào sống. Quá
trình lên men với loài nấm men phổ biến nhất Saccharomyces cerevisiae được ứng dụng từ lâu đời để
sản xuất bánh mì, rượu vang, bia và rượu táo. Trong tự nhiên, nấm men này được tìm thấy ở bề mặt
quả và lá cây. Quá trình lên men được biểu diễn ở Hình 3.2.
Hình 3.2. Quá trình lên men ở nấm men.
A. Glucose; B. Protein vận chuyển hexose
a) Em hãy cho biết 1, 2, 3, 4 là các chất gì?
b) Hãy so sánh mức năng lượng được tạo ra trong quá trình lên men và hô hấp hiếu khí. Giải
thích.
Câu 3 (2 điểm): Đồng hóa và dị hóa
Hướng dẫn chấm
Ý Nội dung Điểm
1a - Dựa vào thí nghiệm A, ta thấy cùng nồng độ ATP, khi tăng nồng độ Takinib, tốc
độ phản ứng giảm Takinib là chất ức chế hoạt động của enzyme.
0,5
- Trong thí nghiệm B, sau khi ủ TAK1 với 5 µM ATP trong 3 giờ ta thấy hoạt tính
ức chế của Takinib giảm Takinib là chất ức chế cạnh tranh với ATP.
1b - Em đồng ý với ý kiến trên, vì:
- Sau khi TAK1 được ủ trước với 5 µM ATP trong 3 giờ, ATP sẽ gắn vào vùng
điều hòa (khác vùng trung tâm hoạt động) Takinib không thể cạnh tranh với 0,5
ATP, nhưng cơ chất vẫn gắn được vào vùng hoạt động Tốc độ phản ứng không
thay đổi nhiều khi tăng nồng độ Takinib.
1. Glucose. 2. Pyruvic acid. 3. Acetaldehyde. 4. Ethanol.
2a 0,5
(Mỗi ý đúng được 0,125 điểm)
Quá trình lên men tạo ra ít năng lượng hơn quá trình hô hấp hiếu khí. 0,25
- Lên men:
+ chỉ tạo 2ATP trong giai đoạn đường phân
+ NADH không tham gia vào chuỗi vận chuyển electron, chuyền e và H + cho
2b axetaldehyt, không tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm.
0,25
- Hô hấp hiếu khí:
+ trực tiếp tạo 2ATP trong đường phân
+ NADH và FADH2 được tạo ra, tham gia vào chuỗi vận chuyển electron, tổng
hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm.
Câu 30.
a. Trong một nghiên cứu về chức năng ti thể, người ta phân lập và chuyển ti thể cô lập vào
trong môi trường đệm thích hợp có succinate là nguồn cung cấp điện tử duy nhất cho chuỗi hô hấp.
Sau 5 phút, ADP được bổ sung thêm vào môi trường. Khoảng 1 phút tiếp theo, mỗi chất ức chế được
bổ sung vào từng ống nghiệm riêng rẽ (trình bày ở bảng 1) và 10 phút sau đó thì thí nghiệm kết thúc.
Nồng độ O2 trong môi trường của từng ống được đo liên tục trong thời gian thí nghiệm.
Bảng 1
Ống nghiệm Chất ức chế Tác dụng
I Atractyloside Ức chế protein vận chuyển ADP/ATP
II Butylmalonate Ức chế vận chuyển succinate vào ti thể
III Cyanide Ức chế phức hệ cytochrome c oxidase
IV Oligomycin Ức chế phức hệ ATP synthase
Lượng O2 tiêu thụ trong từng ống nghiệm trên thay đổi như thế nào trong thời gian thí nghiệm?
Giải thích.
b. Ở các tế bào bình thường không phân chia, glucose được chuyển hóa thành pyruvate và sau
đó thành acetyl-CoA trong điều kiện hiếu khí bởi PDC (Pyruvate Dehydrogenase Complex). Acetyl-
CoA đi vào chu trình acid tricarboxylic (chu trình TCA) trong ti thể. Ở tế bào khối u, trong điều kiện
môi trường thiếu oxi, con đường chuyển hóa glucose được mô tả như hình 2 (PDKs - pyruvate
dehydrogenase kinase). Khi tế bào bình thường chuyển thành tế bào khối u, để đảm bảo nhu cầu ATP
cho các tế bào khối u, quá trình chuyển hóa glucose thay đổi như thế nào?