tiểu luận nhóm 10 pldc

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


***

THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ MÔI


TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

MÃ MÔN HỌC: GELA220405


THỰC HIỆN: NHÓM 10
LỚP: THỨ 7 TIẾT 8-9
GVHD: TH.S VÕ THỊ MỸ HƯƠNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024

Nhóm: 10 ( Lớp thứ 7 – Tiết 8-9)

Tên đề tài: Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay.
TỈ LỆ %
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
HOÀN THÀNH

1 Bùi Phú Minh Trực 23151330 100%

2 Võ Anh Trường 23151329 100%

3 Trần Anh Tuấn 23151332 100%

4 Lê Trọng Khải 23151260 100%

5 Trần Hoàng Khánh Thiện 23151315 100%

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.

- Trưởng nhóm: Bùi Phú Minh Trực SĐT: 0947378957

Nhận xét của giáo viên

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Ngày 19 tháng 12 năm 2023


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................

B. NỘI DUNG...........................................................................................................................

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP


LUẬT MÔI TRƯỜNG....................................................................................2

1.1. Một số khái niệm....................................................................................2

1.1.1. Môi trường.......................................................................................2

1.1.2. Vi phạm pháp luật...........................................................................2

1.1.3. Vi phạm pháp luật môi trường......................................................2

1.2. Các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường....................................3

1.3. Phân loại vi phạm pháp luật về môi trường........................................4

1.3.1. Vi phạm hành chính........................................................................4

1.3.1.1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường...................................................................................................4

1.3.1.2. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
...............................................................................................................5

1.3.2. Vi phạm dân sự................................................................................7

1.3.2.1. Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường............................................................................................8

1.3.2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật dân
sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường..............................................8

1.3.3. Vi phạm hình sự..............................................................................9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP.............15

2.1. Vi phạm pháp luật về môi trường trong một số lĩnh vực.................15

2.1.1. Thực trạng vi phạm pháp luật môi trường trong lĩnh vực công
nghiệp.....................................................................................................15

2.1.2. Lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học...................17

2.1.3. VPPL về môi trường lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, làng
nghề.........................................................................................................18

2.1.4. VPPL về môi trường lĩnh vực y tế và an toàn thực phẩm.........20

2.1.5. Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu và quản lý chất thải nguy
hại............................................................................................................21

2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh trong thời gian tới. 22

C. PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................................


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay luôn là vấn đề khó khăn mà các cá nhân, tổ
chức, các nhóm xã hội phải đối mặt vì nó để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với
sức khỏe, sự an toàn của con người và có tác động tiêu cực đến bầu không khí chung
và nhận thức xã hội. Vì vậy, với tư cách là những công dân và sinh viên Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, chúng em đã lựa chọn đề tài “Thực
trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay” để phản ánh, thảo luận,
làm rõ mức độ vi phạm môi trường ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp
thiết thực cho vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về vi phạm môi trường
của các cá nhân, tổ chức.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và phân tích về thực trạng hiện nay liên quan đến các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường ở nước ta. Từ đó đưa ra các nguyên nhân, hậu quả và đề xuất
một vài giải pháp cụ thể để nâng cao ý thức của cá nhân và các tổ chức về hành vi vi
phạm pháp luật về môi trường.

3. Phương pháp nghiên cứu

Tìm kiếm tài liệu, thông tin, sau đó tổng hợp những nội dung đã chọn lọc và
đưa ra những phân tích, nghiên cứu, phân loại và nêu ra trọng tâm của vấn đề.

Khảo sát về tình hình môi trường hiện nay, đúc kết ra các kinh nghiệm, giải
pháp trong quá trình nghiên cứu.
4. Bố cục đề tài

Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 2 chương chính:

Chương 1: Khái quát chung về hành vi vi phạm pháp luật môi trường.

Chương 2: Thực trạng vi phạm pháp luật về môi trường ở nước ta hiện nay.

1
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG

1.1. Một số khái niệm


1.1.1. Môi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của
Quốc hội, Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống , kinh tế, xã
hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.

1.1.2. Vi phạm pháp luật


Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ.

1.1.3. Vi phạm pháp luật môi trường


Vi phạm pháp luật môi trường là những hành vi không đáp ứng đúng quy trình
kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm,
suy thoái môi trường và gây hại cho môi trường cuộc sống của chúng ta.

1.2. Các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường


Theo điều 6 luật số 72/2020/QH14:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường :

- Vận chuyển, chôn, lấp, đổ thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng
quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra
môi trường.

2
- Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm
cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch
bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

- Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.

- Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình
thức.

- Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ,
tái chế.

- Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy
định khác của pháp luật có liên quan.

- Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian
dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.

- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và
tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.

- Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường.

3
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.

1.3. Phân loại vi phạm pháp luật về môi trường


1.3.1. Vi phạm hành chính
1.3.1.1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là những hành vi vi
phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân,
tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý thì không phải là tội phạm và theo quy
định tại nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 7/7/2022 về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường bị xử phạt hành chính.

Theo Nghị định số 45/2022, các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường gồm có:

a) Các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký môi trường, giấy phép môi
trường, đánh giá tác động môi trường;

b) Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;

c) Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;

d) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (sau
đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), cụm công nghiệp,
làng nghề;

đ) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu; nhập khẩu, phá dỡ tàu
biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;

e) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm
khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy;
4
g) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, sự cố chất thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-
dôn;

h) Các hành vi vi phạm về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm: các
quy định về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền
vững tài nguyên di truyền;

i) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện quan trắc môi trường; quản lý
thông tin, dữ liệu môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo
cáo công tác bảo vệ môi trường;

k) Các hành vi cản trở trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử
phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi
trường được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.

1.3.1.2. Các hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
* Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với
tổ chức.

* Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp cận
nguồn gen; quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen (sau

5
đây gọi chung là giấy phép) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể
từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và
xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc
tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi vi
phạm của cơ sở không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi vi
phạm hoặc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính
gây ra.

* Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định sau đây:

a) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi
trường theo quy định; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính
gây ra;

b) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi
trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ công
trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải; buộc phá dỡ, di dời công trình, cây trồng; buộc phá dỡ công trình, nhà
ở trái phép;

6
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định; buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật;
buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật;

d) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc
tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi
trường;

g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

h) Buộc phải thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái
pháp luật; buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức
giảm phát thải khí nhà kính;

i) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm
khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã
nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định
và báo cáo đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;

k) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; buộc chuyển giao
các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát
cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí
phát sinh;

l) Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với các trường hợp vi phạm mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở không phù

7
hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

m) Buộc cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo
cáo mức giảm phát thải khí nhà kính; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc công khai
thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định; buộc
phải nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định.

+ Cụ thể, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia
đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử
dụng bao bì chứa chất thải sinh hoạt theo quy định.

(Hiện hành, Nghị định 155/2016/NĐ-CP không có quy định về mức phạt đối với
cá nhân, hộ gia đình không phân loại rác thải sinh hoạt)

-Đồng thời, Nghị định 45/2022/NĐ-CP cũng quy định cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt với tổng khối lượng từ 300kg/ ngày trở lên thì sẽ bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp
đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đối với hành vi sử dụng phương tiện vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường.

1.3.2. Vi phạm dân sự


Vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ dân sự.
8
-Các văn bản pháp luật quy định về vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường bao gồm:

+Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

+Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

+Bộ luật Dân sự năm 2015

1.3.2.1. Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có thể
được phân loại như sau:

+Hành vi gây ô nhiễm môi trường

Là hành vi thải ra môi trường chất thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung, bức xạ, điện từ
trường vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

+Hành vi hủy hoại môi trường

Là hành vi làm thay đổi tính chất, tác dụng của môi trường, gây suy thoái môi
trường.

+Hành vi chiếm đoạt tài nguyên thiên nhiên

Là hành vi khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.

+Hành vi gây thiệt hại cho tài sản

Là hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, gây thiệt hại cho tài sản của
người khác.

9
1.3.2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật dân sự trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường
Người có hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

Mức bồi thường thiệt hại được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự và các
văn bản pháp luật có liên quan.

*Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật dân sự trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:

+Người bị thiệt hại

+Người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại

+Người thừa kế của người bị thiệt hại

-Cách thức yêu cầu bồi thường thiệt hại

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
bằng một trong các cách thức sau:

+Thông qua hòa giải

+Thông qua Trọng tài

+Thông qua Tòa án

1.3.3. Vi phạm hình sự


Tội phạm về môi trường được quy định tại Chương 19 - Bộ luật hình sự 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm 12 tội danh được quy định từ Điều 235 đến điều
246. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm về môi trường được thể hiện
dưới 4 yếu tố cấu thành tội phạm sau đây:

-Khách thể của tội phạm

10
Khách thể của các tội phạm về môi trường là sự xâm phạm vào các quy định của
Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường, xâm phạm vào sự trong sạch, tính tự
nhiên của môi trường thiên nhiên vượt quá mức giới hạn cho phép, xâm phạm vào
sự ổn định của môi trường sống gây ảnh hưởng hoặc làm tổn hại đến tính mạng,
sức khoẻ của con người và các loài sinh vật. Đối tượng tác động của các tội phạm
về môi trường chủ yếu là các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, hệ
sinh thái, đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, các loài động vật, thực vật
sống trong môi trường tự nhiên. Ngoài ra trong một số tội danh, đối tượng tác
động của tội phạm về môi trường còn trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe
của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản như Điều 237, Điều 238 BLHS hiện
hành.

-Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của các tội phạm về môi trường được thể hiện bởi những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động. Hầu hết các tội phạm về môi trường có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất.
Mặt khách quan của tội phạm về môi trường được thể hiện dưới các nhóm hành vi
cụ thể sau:

- Nhóm các hành vi gây ô nhiễm môi trường (quy định tại các điều 235, 236,
237,239) - Bộ luật hình sự hiện hành

- Nhóm các hành vi hủy hoại tài nguyên, môi trường (quy định tại các điều 238,

242, 243, 244, 245, 246 - Bộ luật hình sự hiện hành), bao gồm các hành vi:

+ Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và
phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238)

+ Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)

+ Tội hủy hoại rừng (Điều 243)

+ Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244)

11
- Nhóm các hành vi làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm (quy định tại các điều
240,241- Bộ luật hình sự hiện hành)

-Chủ thể của tội phạm

Về cá nhân, đa số các tội phạm về môi trường được thực hiện bởi chủ thể là bất
kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của
Bộ luật hình sự. Về pháp nhân thương mại phải đảm bảo các quy định: được thành
lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan; có cơ cấu
tổ chức theo quy định của bộ luật dân sự; có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện: Hành vi phạm tội được thực hiện
nhân danh pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của
pháp nhân thương mại; hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành
hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Mặt chủ quan của tội phạm

Các tội phạm về môi trường được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý hoặc vô ý.
Hầu hết tội phạm về môi trường thực hiện hành vi phạm tội dưới hình thức lỗi cố
ý. Có nghĩa là chủ thể thực hiện tội phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội và sẽ gây ra hậu quả nhất định cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện
hành vi. Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng, nhưng không phải là dấu hiệu bắt
buộc trong cấu thành tội phạm của các tội phạm về môi trường.

* Các tội phạm về môi trường theo Bộ luật Hình sự

Các tội phạm về môi trường theo Bộ luật Hình sự được quy định tại Chương XIX

với tất cả 12 điều (từ Điều 235 đến Điều 246), cụ thể các điều như sau:

- Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235):

+ Đối với các nhân: Mức phạt cao nhất của tội này đến 05 năm tù.

12
+ Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

- Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236): là hành vi của
người có thẩm quyền cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật đối
với chất thải nguy hại; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường,
vi phạm quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. Mức phạt cao nhất
của tội này đến 10 năm tù.

- Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
(Điều 237): là hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy
ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn.

- Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238) bao gồm các
hành vi: Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều, công trình phòng, chống thiên tai; Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều,
công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc,
giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra; Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai
thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc
trường hợp khẩn cấp do luật định; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ
không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép.

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 10 năm tù.

13
+ Đối với pháp nhân thương mại: Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh

viễn.

- Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239): là hành vi đưa các chất phế
thải không được phép vào lãnh thổ Việt Nam gây nguy hiểm cho xã hội

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 10 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

- Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (Điều 241): là hành
vi đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản
phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động
vật, thực vật thuộc đối tượng kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp
luật về kiểm dịch. Mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.

- Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242) bao gồm các hành vi: Sử dụng chất
độc, chất nổ, các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị
cấm để khai thác thuỷ sản hoặc làm huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản. Dùng chất độc,
chất nổ, các hoá chất khác, để khai thác thuỷ sản là hành vi dùng các loại bom,
mìn, bộc phá, lựu đạn, thuốc trừ sâu, các chất hóa học vô cơ và hữu cơ để đánh bắt
các loại thuỷ sản dưới nước. Phá hoại nơi cư ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm
được bảo vệ theo quy định của Chính phủ.

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 10 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 242
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

14
- Tội hủy hoại rừng (Điều 243) bao gồm các hành vi: Đốt rừng, Phá rừng, bất cứ
hành vi nào làm cho rừng bị tàn phá đều là hủy hoại rừng như: dùng hoá chất độc
phun hoặc rải xuống đất làm cho cây rừng bị chết khô, v.v…

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 15 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn.

- Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244) bao
gồm các hành vi: Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động
vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc
sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này,...

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 15 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn.

- Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245): là tội xâm
phạm đến các quy định về bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm phục
vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái của nhà nước.

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật
Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

- Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246): là hành vi nhập
khẩu qua đường bộ, hàng không, đường biển các loài ngoại lai xâm hại về Việt

15
Nam gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc phát tán các loài ngoại lai xâm hại gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản cho xã hội, tổ chức, cá nhân.

+ Đối với cá nhân, mức phạt cao nhất của tội này đến 07 năm tù.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 246
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

2.1. Vi phạm pháp luật về môi trường trong một số lĩnh vực
2.1.1. Thực trạng vi phạm pháp luật môi trường trong lĩnh vực công nghiệp
Hiện nay, trong nền thương mại hội nhập, khu công nghiệp (KCN) đã trở thành
mô hình phổ biến, được nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam sử dụng với mục
tiêu thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, phục vụ mục đích an ninh quốc
phòng bằng những chính sách, như: tạo không gian xác định, có một môi trường
thương mại thông thoáng, đặc biệt áp dụng mức thuế quan thấp nhất, nhằm thu hút
các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài như về vốn, khoa học công nghệ, con người, ý
tưởng để tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bên cạnh những lợi ích của
KCN mang lại, do hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiến hành tập trung, dẫn
đến lượng chất thải thải ra môi trường lớn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao,
như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất, góp phần gây ra tình trạng
biến đổi khí hậu, một số loại bệnh, dịch bệnh mới phát sinh,… Vì vậy, yêu cầu về
kiểm soát ô nhiễm môi trường nước trong KCN được pháp luật quy định khắt khe
hơn. Thực tiễn trong thời gian qua, việc thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm
môi trường nước trong KCN, ngoài các kết quả đạt được, đã bộc lộ các hạn chế,
yếu kém, đặc biệt ở khâu xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi

16
trường nước trong KCN ở cả khâu xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách
nhiệm hình sự.

Thực trạng VPPLMT trong lĩnh vực công nghiệp vẫn còn diễn ra khá phổ biến.
Tình trạng các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện nghiêm túc các
quy định pháp luật về môi trường, không lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định; không xử lý chất thải, các chất độc hại trước khi thải vào
môi trường; không đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải công nghiệp theo quy
định, hoặc có nhưng không vận hành, hoặc chỉ vận hành để đối phó vẫn còn diễn
ra khá phổ biến. Tại một số khu công nghiệp, việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải
tập trung cũng chưa được bảo đảm. Tại cuộc họp Quốc Hội ngày 07/11/2022, Bộ
Trưởng Đặng Quốc Khánh nêu rõ, cả nước có 291 khu công nghiệp nhưng chỉ có
265 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; trong 734 cụm công
nghiệp thì chỉ có 179 cụm công nghiệp có khu xử lý nước thải tập trung. Trong 26
khu công nghiệp chưa có xử lý nước thải hiện có 7 khu đang trong quá trình hoàn
thành song hầu hết được xây dựng từ trước đây (năm 2005 – 2013) nên chưa có
tiêu chuẩn quy định về yêu cầu bắt buộc trong việc này.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay cả nước có 230 khu công nghiệp đã đi
vào hoạt động và 96 khu công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt
bằng; 613 cụm công nghiệp cùng với hàng ngàn làng nghề đã hình thành, đang
hoạt động (khoảng 1.800 làng nghề), giải quyết việc làm, thu nhập cho hàng triệu
lao động. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái tại các KCN không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khỏe của những người lao
động trong các nhà máy, xí nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân
sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của một bộ phận dân cư, làm nảy
sinh các xung đột xã hội gay gắt.

Nguyên nhân của thực trạng trên là do sự thiếu ý thức và tinh thần thiếu trách
nhiệm của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp không ý thức được tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường cũng như không đặt mục đích của môi trường lên hàng

17
đầu; một số doanh nghiệp có thể vi phạm pháp luật về môi trường nhằm tiết kiệm
chi phí, tăng lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp đó.

2.1.2. Lĩnh vực tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học
Tình hình vi phạm pháp luật môi trường trong lĩnh vực khoáng sản diễn ra
nghiêm trọng. Theo báo Công Thương ngày 03/09/2019, cả nước có trên 1.500 tổ
chức tham gia hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, nhưng hầu hết đều không
chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật về BVMT. Các hành vi vi phạm phổ
biến là: không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cam kết BVMT trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản; không
thực hiện việc xây dựng công trình xử lý nước thải hoặc thực hiện không đúng
những nội dung xây dựng công trình xử lý chất thải trong bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường; Xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép; không phục hồi, hoàn
thổ hoàn nguyên môi trường sau khai thác...

Nguyên nhân của tình trạng trên, một mặt do các cơ sở khai thác, kinh doanh
khoáng sản không chấp hành nghiêm túc pháp luật BVMT, dùng nhiều phương
thức, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm; mặt khác do điều kiện các điểm khai
thác đều nằm ở các vùng sâu, vùng xa, trong khi công tác quy hoạch mỏ, quản lý
nhà nước về lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng mức.

Trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, cũng theo báo Công
Thương ngày 03/09/2019, mỗi năm bình quân xảy ra 7.000 – 8.000 vụ phá rừng,
làm mất gần 6.000 ha/năm; khoảng gần 20.000 vụ vận chuyển, chế biến lâm sản
trái phép. Phương thức thủ đoạn vi phạm phổ biến như: Thuê người dân địa
phương khai thác, vận chuyển gỗ, thu gom, tập kết gỗ tại những điểm bí mật rồi tổ
chức vận chuyển đến nơi tiêu thụ; dùng hóa chất, chặt, đốt cho cây chết dần để
khai thác; thường xuyên thay đổi phương tiện vận chuyển; sử dụng giấy tờ hợp
pháp để quay vòng nhiều lần; làm giả dấu búa kiểm lâm; vận chuyển với khối
lượng dưới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu bị bắt giữ, tịch thu hàng hóa
thì tìm cách mua thanh lý…

18
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do lợi nhuận rất cao từ việc buôn
bán lâm sản, động vật hoang dã quý hiếm, nên các đối tượng lợi dụng các sơ hở
trong chính sách pháp luật, những khó khăn trong cơ chế quản lý của chính quyền
và cơ quan chuyên ngành các cấp để thực hiện các hành vi vi phạm. Nhu cầu về sử
dụng các loại lâm sản, sản phẩm từ động vật rừng là rất lớn, nên đó cũng là điều
kiện thuận lợi cho các đối tượng vi phạm.

2.1.3. VPPL về môi trường lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, làng nghề
-Thực trạng: Theo số liệu thống kê năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong hoạt động trồng trọt ở nước ta xấp
xỉ 661,5 nghìn tấn, trong đó có 550 nghìn tấn rác thải ni-lông; 77,49 nghìn tấn rác
thải bao bì, phân bón và 33,98 nghìn tấn rác thải thuốc bảo vệ thực vật.

Ngoài ra, chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, trâu bò, gia cầm
khoảng 6,93 triệu tấn và 77 nghìn tấn chất thải nhựa của bao thức ăn; hoạt động
nuôi trồng thủy sản phát sinh 880 nghìn tấn chất thải, 273 nghìn tấn chất thải từ
bao bì thức ăn và chất thải khác.

Tình trạng đốt rơm rạ tự phát sau thu hoạch làm phát sinh các khí CO, NO, bụi
mịn…Ðáng chú ý, tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, nhất là ở khu vực
nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, chất lượng môi trường đất, nước và các hệ
sinh thái bị biến đổi mạnh do suy thoái và ô nhiễm. Chất lượng nước tại các khu
vực này có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ như: BOD, COD, ni-tơ, phốt-pho… cao hơn
tiêu chuẩn cho phép.

Nông thôn: Tại thời điểm 01/7/2020, cả nước hiện còn 2.095 xã và 27.647 thôn
không tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt, chiếm 25,25% tổng số xã và 41,76%
tổng số thôn. Thu gom, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt trên địa
bàn nông thôn cũng có tình trạng tương tự. Năm 2020, cả nước có 4.799 xã và
43.250 thôn không có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt chung, chiếm 57,84%
tổng số xã và 65,33% tổng số thôn khu vực nông thôn. Tình trạng thải bỏ chai lọ,
bao bì thuốc bảo vệ thực vật ngay tại ruộng, hồ ao, kênh mương, sông suối khá
phổ biến. Kết quả điều tra cho thấy, năm 2020, cả nước có 4.096 xã không có

19
điểm thu gom chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chiếm 49,37% tổng số xã khu
vực nông thôn.

-Nguyên nhân là do sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch trong hoạt động sản
xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; ý thức tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường
của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình còn thấp; hệ thống văn bản, cơ chế chính
sách về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, nhất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với nước thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, chế biến
thủy sản chưa phù hợp, chậm sửa đổi.

- Làng nghề: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia của Bộ Tài nguyên và
Môi trường năm 2021 cũng chỉ rõ, cả nước có hơn 4.500 làng nghề, trong đó có
khoảng 2.000 làng nghề được công nhận.

Thực tế cho thấy công tác bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở nước ta chưa
được quan tâm đúng mức, rất ít làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý chất thải
rắn, nước thải. Theo báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NN&PTNT) năm 2020, mới có 16,1% làng nghề có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ làng nghề có
điểm thu gom chất thải rắn công nghiệp chỉ đạt 20,9%...Đáng lo ngại, nước thải từ
làng nghề thường thải trực tiếp ra hệ thống kênh, rạch chung, tác động xấu tới
cảnh quan và nhất là gây ô nhiễm môi trường. Nhiều làng nghề có lưu lượng nước
thải lớn, xả ra các kênh, mương, dẫn đến nước thải không lưu thông, gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng.

Hầu hết các làng nghề đang hoạt động hiện nay đều có những ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới môi trường không khí. Trong số đó, 03 nhóm làng nghề: tái
chế (kim loại, giấy, nhựa…), vật liệu xây dựng và chế biến nông sản, thực phẩm là
những nhóm làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí cao. Nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề chủ yếu từ việc sử dụng
than làm nhiên liệu, sử dụng hóa chất, phụ gia trong quá trình sản xuất. Trong đó,

20
nhóm làng nghề có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là tái chế (kim loại, nhựa), quá
trình tái chế và gia công, xử lý bề mặt, phun sơn, đánh bóng bề mặt sản phẩm,
nung, sấy, tẩy trắng, khí thải lò rèn… làm phát sinh bụi và các khí thải như SO2,
NO2, hơi axit và kiềm. Điển hình là làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc (Hà Nội),
làng nghề đúc đồng Đại Bái ( Bắc Ninh), làng nghề tái chế nhôm Bình Yên (Nam
Định)… Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
gia súc, gia cầm, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và CTR gây ô
nhiễm mùi, phát tán các khí ô nhiễm như SO2, NO2, H2S, NH3… Các làng nghề
ươm tơ, dệt, nhuộm vải và thuộc da thường bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2. Các
làng nghề thủ công mỹ nghệ thường bị ô nhiễm nặng bởi khí SO2 phát sinh từ quá
trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm.

- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là do đặc thù sản xuất, khu vực làng
nghề chỉ quan tâm, chú trọng đầu tư vào phát triển sản xuất, nhiều nơi chưa quan
tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường. Trong khi hầu hết các hộ làm nghề trên cùng
diện tích sinh sống của gia đình, xen kẽ trong khu dân cư cho nên mặt bằng hạn
chế, dẫn đến việc phân khu sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng chưa được đồng bộ, việc
thực hiện các biện pháp xử lý chất thải ra môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng nông thôn như đường, cống, rãnh thoát nước thải không
đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất… dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm
nghiêm trọng.

2.1.4. VPPL về môi trường lĩnh vực y tế và an toàn thực phẩm


* Y tế

- Thực trạng: Theo số liệu báo cáo của các đơn vị, địa phương trên phần mềm
báo cáo của Cục Quản lý Môi trường y tế (Bộ Y tế), năm 2022, tổng lượng chất
thải rắn y tế phát sinh trung bình là 440,7 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn y tế nguy
hại là 71,5 tấn/ngày. Tỷ lệ chất thải rắn y tế của bệnh viện được xử lý đến nay đạt

21
95%. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trung bình 130.000 m3/ngày, đêm. Tỷ lệ
nước thải y tế của bệnh viện được xử lý đến nay đạt 93%.

*An toàn thực phẩm

Trong giai đoạn 2017 – 2019(tính đến hết tháng 11 năm 2019), toàn quốc ghi
nhận 65 vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể làm 2.801 người mắc, 2.709
người đi viện và không ghi nhận trường hợp tử vong. Trung bình mỗi năm có 22
vụ, 934 người mắc và 903 người đi viện do ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể
của khu công nghiệp/khu chế xuất. Trong đó: Ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập
thể khu công nghiệp/khu chế xuất là 39 vụ làm 1.966 người mắc và 1.908 người đi
viện điều trị, không có tử vong. Ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn trường học là 28 vụ
làm 1.628 người mắc và 1.546 người đi viện điều trị, không có trường hợp tử
vong. So sánh giữa các năm 2017, 2018 và hết tháng 11 năm 2019, số vụ, số mắc,
số người đi viện ngộ độc thực phẩm do bếp ăn tập thể đang được kiểm soát, có xu
hướng giảm và không ghi nhận trường hợp tử vong nào.

-Một số nguyên nhân của những tồn tại trên là do:

(i) Xu thế các bữa ăn tập thể, bữa ăn công nghiệp trong các khu công
nghiệp/khu chế xuất ngày càng tăng tuy nhiên trong đó một bộ phận lớn các cơ sở
có nhu cầu, chấp nhận sử dụng thực phẩm giá chỉ từ 10.000 – 12.000 đồng/suất.

(ii) Nguồn thực phẩm nguyên liệu cung cấp cho bếp ăn tập thể trong khu công
nghiệp/khu chế xuất, bếp ăn tập thể trường học đa dạng, khó kiểm soát an toàn
thực phẩm triệt để nếu người tiếp nhận, chế biến thực phẩm cố tình gian dối.

(iii) Các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn không ngừng gia tăng, nhiều cơ sở quy mô
nhỏ, điều kiện cơ sở rất thủ công, khó kiểm soát yêu cầu về an toàn thực phẩm
(phương tiện, dụng cụ chế biến, bảo quản, thời gian vận chuyển...).

(iiii) Trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm của chính quyền địa phương các
cấp, Ban giám hiệu nhà trường, Ban quản lý khu công nghiệp/khu chế xuất, chủ
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ăn uống chưa cao, chưa thường xuyên:

22
- Không nắm rõ hoạt động bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn trên địa
bàn, trong khu vực quản lý.

- Chủ doanh nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường còn khoán công tác bảo đảm an
toàn thực phẩm cho nhà thầu cung cấp suất ăn; khoán cho bộ phận hành chính nên
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm hiệu quả thực hiện thường thấp và thực hiện
thì không triệt để.

(iiiii) Hiệu quả, hiệu lực quản lý an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể, cơ sở chế
biến xuất ăn sẵn ở một số địa phương còn chưa cao, chưa thường xuyên (tổ chức,
biên chế, nhân lực, trang thiết bị, ngân sách và kinh nghiệm hạn chế); tình trạng cơ
sở trên địa bàn đã được phân công quản lý nhưng khi xảy ra sự cố an toàn thực
phẩm mới phát hiện được các vi phạm của cơ sở…

2.1.5. Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu và quản lý chất thải nguy hại
Tình trạng nhậu khẩu trái phép rác thải công nghiệp, chất thải nguy hại, phế liệu
chưa được làm sạch vào Việt Nam diễn biến phức tạp. Mỗi năm có hàng trăm
nghìn tấn rác thải, phế liệu được nhập khẩu vào nước ta như nhựa phế liệu, sắt phế
liệu, thiết bị máy tính cũ, ắc quy chì cũ... Có dấu hiệu hình thành các băng, ổ
nhóm, đường dây vận chuyển, kinh doanh rác. Tình trạng trên xảy ra phổ biến ở
các cảng biển lớn như Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh, chưa kể lượng hàng hóa
được nhập lậu qua cửa khẩu, đường biên giới, nhất là khu vực biên giới Tây Nam.
Phương thức, thủ đoạn mà đối tượng vi phạm thường sử dụng là khai báo gian dối,
ngụy trang tinh vi, lợi dụng chính sách tạm nhập tái xuất, nhập nguyên liệu sản
xuất, khi bị phát hiện thì từ chối nhận hàng với lý do gửi nhầm, lập công ty ma...
Điển hình các vụ của Công ty cổ phần Cửu Long Vinashin, Công ty TNHH Thế kỷ
mới,…

Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực trên thu được lợi nhuận rất cao từ việc nhập khẩu, kinh doanh rác
thải nên thường xuyên cố tình vi phạm; Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan

23
đến lĩnh vực này chưa rõ ràng, cụ thể, do đó dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong
công tác quản lý, công tác điều tra, xử lý; Công tác quản lý nhà nước của các cơ
quan chức năng tại một số địa phương có phần còn buông lỏng.

Trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, số lượng chất thải nguy hại phát sinh từ
hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, lĩnh vực y tế, từ các vụ vi phạm pháp
luật trong nhập khẩu phế liệu... rất lớn (tính riêng lượng chất thải nguy hại từ các
làng nghề trên toàn quốc ước đạt trên 2800 tấn/ngày) nhưng chưa được xử lý đúng
quy định pháp luật.

Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do nhiều doanh nghiệp, cá nhân chỉ
chạy theo lợi nhuận, cố tình không xử lý chất thải nguy hại nhằm giảm chi phí; do
nhu cầu mưu sinh từ trước đến nay nhiều nơi trở thành nghề có thu nhập; năng lực
xử lý chất thải nguy hại chưa đáp ứng đủ nhu cầu; hệ thống pháp luật và công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này chưa chặt chẽ, có nơi thiếu sự quan tâm thỏa
đáng.

2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh trong thời gian tới
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của mọi công dân trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về BVMT.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách về BVMT, trước mắt hướng dẫn áp dụng Bộ luật Hình sự;
xây dựng và ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật về BVMT gây ra.

Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra các cơ sở, địa bàn có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường; triển khai có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ để kịp
thời phát hiện, đấu tranh xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.

Xã hội hóa hoạt động BVMT, xác định rõ trách nhiệm BVMT của Nhà nước, cá
nhân, tổ chức và cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các
doanh nghiệp, nhà máy, các cơ sở sản xuất và dịch vụ trong công tác BVMT.

24
Áp dụng các biện pháp kinh tế trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và
vi phạm pháp luật về BVMT, thực hiện nguyên tắc người có hành vi vi phạm pháp
luật về BVMT, gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại.

Tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về BVMT.

*Giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên

Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng cơ sở, vai trò quản lý
nhà nước ở các trường đại học đối với hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho sinh viên.

Thứ hai, bồi dưỡng nâng cao năng lực về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho đội ngũ giảng viên đại học.

Thứ ba, phát huy vai trò người đứng đầu tổ chức, vai trò người lãnh đạo, quản
lý và các phòng, khoa, ban, tổ chức đoàn thể của các trường đại học trong hoạt
động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên.

Thứ tư, phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội, các câu lạc bộ đội nhóm
của sinh viên; hướng dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động về bảo vệ môi trường,
thu hút đông đảo sinh viên hưởng ứng và tham gia.

Thứ năm, tăng cường phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những nội dung cần thiết về bảo
vệ môi trường cho sinh viên.

Thứ sáu, kết hợp nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên với
nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, thẩm mỹ,
văn hóa.

25
Thứ bảy, chú trọng nội dung, chương giáo dục kỹ năng phòng tránh, giảm nhẹ
rủi ro thiên tai; đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật về môi trường.

Thứ tám, tăng cường khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học, sáng tạo
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

C. PHẦN KẾT LUẬN


Hiện nay, ô nhiễm môi trường vẫn còn là một trong những vấn đề nhức nhối
mà nhân loại phải đối mặt. Ô nhiễm môi trường gây ra tình trạng ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước, … góp phần gây ra tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người và các loài sinh vật khác trên
Trái Đất. Vẫn còn nhiều vấn đề mà Đảng và Nhà nước vẫn chưa thể giải quyết
được do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng như sự tác động của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đó là sự phức tạp của các
tội phạm vi phạm pháp luật về môi trường. Chính vì vậy, điều này đòi hỏi sự nỗ
lực hơn nữa của các cấp lãnh đạo và của mỗi công dân, chung tay đẩy lùi tình
trạng ô nhiễm môi trường.

Đối với Đảng và Nhà nước, cần phải đấu tranh chống tham nhũng, đưa ra các
hình phạt cứng rắn hơn đối với những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về môi trường, đưa ra các bộ luật, chính sách hợp lí nhằm từng bước xóa
bỏ tình trạng ô nhiễm môi trường. Đối với học sinh, sinh viên, các cơ sở đào tạo có
trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh, sinh viên; tổ chức các buổi bồi dưỡng kiến thức về tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động tình nguyện liên quan đến bảo vệ môi
trường cho học sinh và sinh viên; đấu tranh đẩy lùi các biểu hiện vi phạm pháp
luật về môi trường. Tóm lại, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của các cấp các
ngành và toàn thể công dân trên cả nước.

26
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa trên vùng biển cảng
Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh năm 2016.

Hình 2: Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 tại tỉnh Bình Thuận đưa vào thử nghiệm
vận hành từ tháng 1/2015 đã gây phát tán bụi, ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.

27
Hình 3: Bệnh viện ở Cà Mau chưa hoàn thành đấu nối hoàn thiện hệ thống thu
gom nước thải, lò đốt rác chất thải y tế bị hư hỏng xuống cấp

Hình 4: Họng cống đưa nước thải từ nhà máy Vedan ra sông Thị Vải (tại ấp 1, xã
Phước Thái, Long Thành, Đồng Nai)

28
29
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN
Nội dung hoàn thành Sinh viên hoàn thành Mức độ hoàn thành
PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung 1: Lý do chọn đề
tài, mục tiêu, phương pháp Trần Hoàng Khánh Thiện
Tốt
nghiên cứu

PHẦN NỘI DUNG


Nội dung 2: Khái niệm về
Trần Hoàng Khánh Thiện Tốt
môi trường
Nội dung 3: Khái niệm về Trần Hoàng Khánh Thiện
Tốt
vi phạm pháp luật
Nội dung 4: Khái niệm về
vi phạm pháp luật về môi Trần Hoàng Khánh Thiện Tốt
trường
Nội dung 5: Các hành vi vi
phạm pháp luật về môi Lê Trọng Khải Tốt
trường
Nội dung 6: Phân loại vi
Võ Anh Trường Tốt
phạm pháp luật hành chính
Nội dung 7: Phân loại vi
Võ Anh Trường Tốt
phạm pháp luật dân sự
Nội dung 8: Phân loại vi
Võ Anh Trường Tốt
phạm pháp luật hình sự
Nội dung 9: Vi phạm pháp
luật về môi trường trong Bùi Phú Minh Trực Tốt
lĩnh vực công nghiệp
Nội dung 10: Vi phạm pháp Bùi Phú Minh Trực Tốt
luật về môi trường trong
lĩnh vực tài nguyên khoáng
sản, đa dạng sinh học
Nội dung 11: Vi phạm pháp
luật về môi trường trong Trần Anh Tuấn
Tốt
lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, làng nghề
Nội dung 12: Vi phạm pháp
luật về môi trường trong
Lê Trọng Khải
lĩnh vực thương mại, xuất Tốt
nhập khẩu và quản lí chất
thải môi trường
Nội dung 13: Vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực môi
Tốt
trường, y tế và an toàn vệ Trần Anh Tuấn
sinh thực phẩm
PHẦN KIẾN THỨC VẬN DỤNG
Nội dung 14: Một số giải Lê Trọng Khải
Tốt
pháp cho thực trạng trên
PHẦN KẾT LUẬN
Nội dung 15: Biên tập phần Bùi Phú Minh Trực
Tốt
kết luận
Tổng hợp nội dung phần Trần Anh Tuấn
tiểu luận, chỉnh sửa hoàn Bùi Phú Minh Trực
Tốt
thiện

Tìm kiếm, bổ sung hình Bùi Phú Minh Trực


ảnh Trần Anh Tuấn
Trần Hoàng Khánh Thiện Tốt
Lê Trọng Khải
Võ Anh Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT


1. Luật bảo vệ môi trường 2020
2. Bộ luật Dân sự 2015 ( sửa đổi 2017)
B. CÁC TÀI LIỆU KHÁC
1. Quốc Hội
Link: https://quochoi.vn/tintuc/Pages/he-thong-thong-tin-van-ban.aspx
2. Sở Nội vụ
Link: https://snv.quangbinh.gov.vn/chi-tiet-tin/-/view-article
3. Bùi Tuấn An, Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
năm 2023, Luật Minh Khuê
Link: https://luatminhkhue.vn/cac-hanh-vi-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-
vuc-bao-ve-moi-truong.aspx
4. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
Link: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-so-
72-2020-QH14-Bao-ve-moi-truong-2020-431147.aspx
5. Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Link: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-
45-2022-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-bao-ve-moi-truong-
484772.aspx
6. Bộ luật Dân sự năm 2015 (sửa đổi 2017)
Link: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-
hinh-su-2015-296661.aspx
7. ThS. NGÔ NGỌC DIỄM, 03/09/2019, Thực trạng tội phạm và vi phạm
pháp luật về môi trường trong giai đoạn hiện nay, một số nguyên nhân và
giải pháp, tạp chí Công Thương-tcct
Link: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-toi-pham-va-vi-
pham-phap-luat-ve-moi-truong-trong-giai-doan-hien-nay-mot-so-nguyen-
nhan-va-giai-phap-65001.htm
8. ThS. PHẠM VĂN LƯƠNG, 08/01/2022, Giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ
môi rường cho sinh viên các trường đại học ở Thành phố Hồ Chính Minh,
tạp chí Công Thương-tcct
Link: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giao-duc-nang-cao-y-thuc-bao-
ve-moi-truong-cho-sinh-vien-cac-truong-dai-hoc-o-thanh-pho-ho-chi-minh-
86334.htm
9. Giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, 12/11/2023, Báo
Nhân Dân
Link: https://nhandan.vn/giam-o-nhiem-moi-truong-trong-san-xuat-nong-
nghiep-post782168.html
10. THÔNG CÁO BÁO CHÍ VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NÔNG THÔN,
NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020, Tổng cục thống kê Việt Nam
Link: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/06/thong-
cao-bao-chi-ve-ket-qua-dieu-tra-nong-thon-nong-nghiep-giua-ky-nam-2020
11. Xử lý “vấn nạn” ô nhiễm môi trường làng nghề, hướng tới phát triển
làng nghề xanh, sạch, 11/9/2023, báo điện tử đảng cộng sản Việt Nam
Link: https://dangcongsan.vn/xay-dung-xa-hoi-an-toan-truoc-thien-tai/xu-
ly-van-nan-o-nhiem-moi-truong-lang-nghe-huong-toi-phat-trien-lang-nghe-
xanh-sach-646332.html
12. Tỷ lệ chất thải rắn y tế của bệnh viện được xử lý đạt 95%, 22/3/2023, Bộ
tài nguyên và môi trường
Link: https://monre.gov.vn/Pages/ty-le-chat-thai-ran-y-te-cua-benh-vien-
duoc-xu-ly-dat-95.aspx
13. 28/2/2020, Bộ Y tế cổng thông tin điện tử
Link: https://moh.gov.vn/bo-truong-tra-loi-cu-tri-va-dai-bieu-quoc-hoi/-/
asset_publisher/ukP8Pc2PcXiG/content/hien-nay-tinh-hinh-an-toan-ve-
sinh-thuc-pham-ang-la-van-e-ac-biet-quan-trong-nhat-la-tai-cac-khu-cong-
nghiep-truong-hoc-so-vu-ngo-oc-thuc-pham-ngay-ca

You might also like