Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG

KHOA SƯ PHẠM VÀ XÃ HỘI NHÂN VĂN


------  ------

THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ

BÀI TẬP NHÓM


MÔN NGUYÊN LÝ DẠY TOÁN

Nhóm: 01
Thành viên 1/ Nguyễn Công Lý
Thành viên 2/ Triệu Mỹ Phúc
Thành viên 3/ Nguyễn Quốc Toàn
Thành viên 4/ Lê Thị Ngọc Hiện
Thành viên 5/ Nguyễn Triệu Khánh Văn

Kiên Giang, năm 2023


NỘI DUNG
1. Lý do vì sao cần nghiên cứu thuyết đa trí tuệ:
Cung cấp cái nhìn đa dạng về thông minh: Thuyết đa trí tuệ cho thấy rằng thông minh
không chỉ được đo lường bằng một chỉ số IQ duy nhất. Nó mở rộng quan điểm về
thông minh và công nhận rằng mỗi người có những khả năng và tài năng riêng. Điều
này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đa dạng và đặc trưng của con người.
Tạo ra một môi trường học tập đa dạng: Nghiên cứu về thuyết đa trí tuệ khuyến khích
việc phát triển nhiều hình thức thông minh khác nhau trong quá trình giảng dạy và học
tập. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập đa dạng, nơi mỗi học sinh có cơ hội
phát triển và sử dụng những khả năng và tài năng riêng của mình.
Đáp ứng nhu cầu cá nhân: Thuyết đa trí tuệ giúp chúng ta nhận ra rằng mỗi người có
những sở thích và khả năng riêng. Nghiên cứu về thuyết đa trí tuệ giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về những nhu cầu cá nhân của học sinh và cung cấp cho họ cơ hội phát triển
theo cách phù hợp với khả năng của mình.
Khuyến khích sự tự tin và thành công: Khi học sinh được công nhận và phát triển theo
những khả năng và tài năng riêng của mình, họ cảm thấy tự tin hơn và có khả năng
thành công cao hơn. Nghiên cứu về thuyết đa trí tuệ giúp tạo ra một môi trường học
tập tích cực, khuyến khích sự tự tin và thành công của học sinh.
Áp dụng trong cuộc sống hàng ngày: Thuyết đa trí tuệ không chỉ áp dụng trong lĩnh
vực giáo dục, mà còn có thể áp dụng trong cuộc sống hàng ngày. Nó giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về bản thân và những người xung quanh, tạo ra một cách tiếp cận đa dạng
và linh hoạt trong việc giải quyết vấn đề và tương tác với mọi người.
Tóm lại, nghiên cứu về thuyết đa trí tuệ mang lại nhiều lợi ích quan trọng trong việc
hiểu và phát triển con người. Nó giúp chúng ta tạo ra một môi trường học tập đa dạng,
khuyến khích sự tự tin và thành công, và áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.
2. Nội dung

2.1. Khái niệm thuyết đa trí tuệ:


Năm 1890, bắt đầu từ Paris nước Pháp, lúc đó Alfed Binet đã xây dựng lên bài kiểm
tra IQ nhằm xác định những trẻ em có yêu cầu giáo dục đặc biệt, về sau cách tiếp cận
của ông đã được chấp nhận ở Hoa kỳ và trên toàn thế giới, từ đó trường học cũng bắt
đầu làm các bài kiểm tra học sinh và áp dụng các chương trình giảng dạy để giúp học
sinh có thể cải thiện chỉ số IQ
Thuyết đa trí tuệ là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận
bằng nhiều cách, mang tính đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi tiến sĩ Howard
Gardner. Theo Gardner, trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như sau "là
khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản
phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa" và trí thông minh cũng
không thể chỉ được đo lường duy nhất qua Chỉ số IQ .
Năm 1983, ông đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề Frames of Mind (tạm dịch Cơ
cấu của trí tuệ), trong đó ông công bố các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa
dạng của trí thông minh (Theory of Multiple Intelligences).

2.2. Các cơ sở chứng minh:


Thứ nhất: Mỗi trí thông minh đều có khả năng được biểu tượng hóa
Thứ hai: Mỗi trí thông minh đều có một lịch sử phát triển của riêng nó
Thứ ba: Mỗi trí thông minh đều sẽ bị biến mất khi não bị tổn thương ở vùng đặc trưng
Thứ tư: Mỗi trí thông minh đều có nền tảng và giá trị văn hóa của riêng nó
2.3. Các loại trí thông minh:
Trí thông minh ngôn ngữ:
Trí thông minh ngôn ngữ là khả năng sử dụng ngôn ngữ hiệu quả để thể hiện bản thân
bằng hùng biện, thi ca, có khả năng học, nói được nhiều ngôn ngữ và ghi nhớ bằng
ngôn ngữ. Người có trí thông minh thị giác cao thường thu nạp kiến thức thông qua
việc nói và viết, thích chơi ô chữ, đố vui. Đại diện cho trí thông minh Ngôn ngữ
là Diễn giả, Nhà báo, Nhà văn, Người viết quảng cáo, Dịch giả, Bình luận viên, Phát
thanh viên truyền hình, Luật sư Người nói trước công chúng.

Hình ảnh hai nhà văn nổi tiếng ở Việt Nam: Tô


Hoài và Xuân Diệu

Trí thông minh Toán học – Logic:


Trí thông minh Logic khả năng lập luận, phân tích các vấn đề, thích tổng hợp và phân
tích để tìm ra bản chất và quy luật của các vấn đề. Nhạy bén trong các vấn đề liên quan
về số học, suy diễn các trình tự và tư duy theo phương hướng nguyên nhân – kết quả.
Trí thông minh logic – toán học thể hiện sự thông minh với các con số, khả năng suy
luận, khả năng hiểu các vấn đề trừu tượng, khả năng xác định nguyên nhân, xâu chuỗi
các sự kiện. Người có trí thông minh này có Nghề nghiệp điển hình là Môi giới chứng
khoán, kế toán, kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng, nhà hùng biện, Thẩm phán, Dược sĩ,
Chuyên viên thống kê, Kĩ sư máy tính, Lập trình máy tính, nghiên cứu khoa học, Công
tố Giáo viên dạy toán
Hình ảnh hai nhà Toán học nổi tiếng: Leibniz và Newton

Trí thông minh Âm nhạc – Thính giác

Beethoven và Mozart 1 trong những người


đại diện cho trí thông minh âm nhạc

Trí thông minh nhạc điệu – âm thanh là khả năng ghi nhớ nhanh giai điệu, có thể chơi
nhạc cụ dễ dàng, cảm thụ âm thanh tinh tế mà người khác không cảm được.Những
người có trí thông minh này thường nhạy cảm với âm thanh, thẩm âm tốt, có khả năng
sáng tác âm nhạc, sử dụng nhạc cụ hoặc ca hát.Họ có thiên hướng học tập bằng âm
nhạc, thích chơi nhạc cụ, hát…Các đại diện cho trí thông minh này gồm Nhạc sĩ, ca sĩ,
DJ, nhà sản xuất âm nhạc,kỹ thuật viên điều chỉnh và sản xuất nhạc cụ,kỹ sư âm
thanh,chuyên gia cố vấn âm thanh,thiết kế bối cảnh sử dụng âm thanh (nhà hát, rạp
phim)…
Trí thông minh Tương tác – Giao tiếp
Trí thông minh tương tác – giao tiếp là khả năng nhận thức được cảm xúc của người
khác, nhanh nhạy trong thiết lập mối quan hệ. Họ cũng làm việc nhóm hiệu quả, biết
thông cảm, thấu hiểu và truyền cảm hứng. Họ thích giao tiếp và giao tiếp tốt, đồng thời
vận dụng nhiều kỹ năng xã hội. Chuyên viên nhân Lãnh đạo, chính trị gia, Nhân viên
tư vấn bán hàng, Nhà tâm lý học,
quảng cáo, diễn giả…
Trí thông minh Không gian – Thị giác
Trí thông minh Trí thông minh không gian – thị giác là khả năng cảm nhận về hình
ảnh và nhận thức không gian nhanh nhạy hơn số đông. có trí tưởng tượng phong phú,
thường nắm bắt ý nghĩa sự việc thông qua hình ảnh, thích diễn đạt bằng mô hình, phác
họa, sử dụng tốt bản đồ và định hướng tốt trong không gian…Các đại diện cho trí
thông minh này gồm Nghệ sĩ, Nhà thiết kế, Họa sĩ, Đạo diễn, Kiến trúc sư, Nhiếp ảnh
gia, Nhà phát minh, Chuyên viên thẩm mỹ…

Việt Hoàng tham gia chương trình Siêu Trí Tuệ


Trí thông minh Thể chất
Trí thông minh thể chất là khả năng điều khiển cơ thể khéo léo hơn người khác. Những
người sở hữu trí thông minh này có khả năng kiểm soát những chuyển động, xử lý các
đồ vật, đối tượng cực kỳ khéo và có thể huy động toàn bộ cơ thể để tạo ra những
chuyển động đặc biệt, đẹp mắt và chính xác, Đại diễn điển hình là Vận động viên thể
thao, Bác sĩ phẫu thuật, Huấn luyện viên thể dục thể thao, Nghệ sĩ múa, vũ công, Quân
nhân, Nhà sáng chế, tạo mẫu, Nhà vật lý trị liệu, …
Trí thông minh Nội tâm
Trí thông minh nội tâm là khả năng khám phá chiều sâu bản thân, nhạy cảm, hòa điệu
với những cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng... Những người sở hữu trí thông minh này có
thể ý thức được ưu điểm, khuyết điểm của mình, thích trầm ngâm suy tư, làm việc một
mình. Đại diện cho nhóm này là nhà nghiên cứu, lý luận, triết học, nhà văn, những
người có tài viết lách…Đại diện cho trí thông minh Nội Tâm là Nhà triết học, Cố
vấn, Diễn giả, Lãnh đạo…
Trí thông minh thiên nhiên
Trí thông minh thiên nhiên là khả năng tinh thông trong việc nhận dạng và phân loại
vô số chủng loại động thực vật trong môi trường.So với bảy loại hình thông minh đầu
tiên, có rất nhiều cách để thể hiện chúng ra thế giới bên ngoài. Có lẽ rõ rệt nhất, những
người có cảm nhận về thiên nhiên bộc lộ trí thông minh của mình. Đó là sở trường của
những người làm vườn, trồng cây cảnh, sáng tạo khung cảnh thiên nhiên, hay nói cách
khác là thể hiện sự quan tâm tự nhiên của mình đối với thực vật. Đại diện cho trí
thông minh thiên nhiên Chủ trang trại, Nhà thực vật học, Nhà bảo vệ môi trường,
Nhà sinh vật học…
Trí thông minh hiện sinh
Trí thông minh hiện sinh có rất ít mối quan hệ với bất kỳ hệ tư tưởng nào.Định nghĩa
trí thông minh hiện sinh là trí thông minh liên quan tới các vấn đề cơ bản của cuộc
sống. Liên tục đặt ra những câu hỏi như: "Cuộc sống là gì?" "Ý nghĩa của nó là gì?"
"Vì sao lại có quỷ dữ?" "Loài người sẽ tiến tới đâu?" và "Chúa có tồn tại hay không? ",
tất cả chính là điểm khởi đầu mạnh mẽ cho một cuộc khám phá và nhận thức sâu sắc
hơn. Định nghĩa về khả năng của trí thông minh hiện sinh gồm hai phần:
- Xác định bản thân tới những tầm xa nhất của vũ trụ - nơi tận cùng, vô tận.
- Xác định bản thân với những tính năng hiện hữu nhất của điều kiện con người - tầm
quan trọng của cuộc sống, ý nghĩa của cái chết, số mệnh cuối cùng của thế giới vật
chất, tinh thần, những trải nghiệm sâu sắc như là tình yêu của con người hoặc niềm
đam mê nghệ thuật.
Một số người có nhiều trí thông minh hiện sinh do họ đã tìm thấy một "chân lý cuối
cùng", trong khi những người khác kém hơn vì không tìm ra. Những người có trí thông
minh hiện sinh có thể là nhà thần học, mục sư, giáo sỹ Do Thái, pháp sư, linh mục,
thầy dạy Yoga, nhà sư và những thầy trưởng tế Hồi giáo. Mỗi người trong số họ có thể
có những nhận thức khác nhau về bản chất của chân lý tuyệt đối. Nhưng cũng có
những người theo thuyết bất khả tri, những triết gia theo phái hoài nghi, phái vô
thần, phái châm chích, những người báng bổ hoặc những nhà dị giáo - những người
thể hiện một trình độ cao hơn của trí thông minh hiện sinh bởi họ luôn cố xoay xở với
những câu hỏi ở mức độ căng thẳng và phức tạp ,các nghề nghiệp điển hình như Nhà
thần học, mục sư, giáo sĩ Do Thái, pháp sư, linh mục, nhà sưthầy dạy Yogo, những
người làm trong tổ chức phúc thiệnnhà triết học, lý thuyết gia, nhà thần học,chuyên
viên tư vấn sống, nhà khoa học,người làm công tác xã hội,diễn giả,cán bộ quản lý nhân
sự,chuyên gia về tâm thần học.

3. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học toán:


Áp dụng thuyết đa trí tuệ vào việc giảng dạy Toán học có thể giúp tạo ra môi trường
học tập đa dạng và phù hợp với nhiều học sinh khác nhau. Dưới đây là một số cách áp
dụng các trí thông minh trong việc giảng dạy Toán học:
Trí thông minh ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ và từ ngữ phong phú trong giảng dạy
Toán học. Giải thích các khái niệm, công thức và bài tập bằng cách sử dụng ngôn ngữ
rõ ràng và dễ hiểu. Sử dụng các tài liệu viết, sách giáo trình và bài viết để giúp học
sinh hiểu và áp dụng các khái niệm Toán học.
Ví dụ: Sau khi nêu khái niệm của hằng đẳng thức, gv tiến hành giải công thức, nêu ra
cách xây dựng công thức, áp dụng vào ví dụ cụ thể, sau đó cho học sinh thực hành vào
bài tập.

1.Giới thiệu về hằng đẳng thức:

Nếu hai biểu thức đại số và luôn cùng nhận giá trị bằng nhau với mọi giá trị của
biến thì ta nói là một đồng nhất thức hay là một hằng đẳng thức

2.Hiệu hai bình phương:

VD: Viết dưới dạng tích

Câu hỏi: Viết dưới dạng tích


Trí thông minh hình ảnh – không gian: Sử dụng hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ và đồ họa
để minh họa các khái niệm Toán học. Sử dụng các bài tập trực quan, bài toán hình ảnh
và các phương pháp học tập dựa trên hình ảnh để giúp học sinh hình dung và tưởng
tượng về các khái niệm Toán học.
Ví dụ: Xây dựng các sơ đồ tư duy sau khi kết thúc một bài học để học sinh có thể hệ
thống lại toàn bộ bài học một cách sâu sắc.

Trí thông minh logic- toán học: Tạo ra các bài toán logic, câu đố và trò chơi Toán
học để khuyến khích học sinh suy luận, phân tích và giải quyết vấn đề. Sử dụng các
phương pháp giảng dạy logic và cấu trúc logic trong việc giải thích các khái niệm và
quy tắc Toán học.
Ví dụ: Sau khi học một chương về đa thức, gv có thể đưa ra các câu hỏi, bài tập để học
sinh suy luận và giải thích: đưa ra các bài tập từ dạng cơ bản đến nâng cao dần giúp
học sinh xâu chuỗi lại các kiến thức một cách logic

Trí thông minh thể chất: Sử


dụng hoạt động thể chất như
đếm bằng cách nhảy, di chuyển
các hình học trong không gian,
sắp xếp các số hình thành các
hình dạng, v.v. Điều này giúp
học sinh kết hợp hoạt động thể
chất với việc học Toán học, tạo
ra một môi trường học tập đa
dạng và thú vị.
Ví dụ: Xây dựng các mô hình
không gian về kiến thức đã được học, sau đó trộn các khối lộn xộn không theo thứ tự,
từ đó cho học sinh duy chuyển các khối hình để hoàn thành mảng kiến thức đó

Trí thông minh âm nhạc: Sử dụng âm nhạc và nhạc cụ để giảng dạy Toán học. Tạo
ra các bài hát, nhạc phẩm hoặc nhạc nền cho các bài giảng và bài tập Toán học. Sử
dụng nhạc để giúp học sinh nhớ các khái niệm và quy tắc Toán học một cách dễ dàng
và thú vị.
Ví dụ: Để các công thức toán học khô khan, khó học, thì xây dựng các bài hát về các
công thức đó, các mẹo để học một dễ dàng hơn và gây hứng thú cho người học

Trí thông minh tương tác - xã hội: Sử dụng phương pháp học tập nhóm, thảo luận và
hợp tác trong việc giảng dạy Toán học. Tạo ra các hoạt động nhóm, dự án và bài tập
thực tế để học sinh có thể áp dụng các khái niệm Toán học vào các tình huống thực tế
và giao tiếp với nhau.

Ví dụ: Gv chia lớp thành


nhiều nhóm sau đó mỗi
nhóm sẽ giải một bài tập
khác nhau, trong nhóm sẽ có
nhiều ý kiến, ý tưởng khác
nhau để giúp giải quyết vấn
đề mà bài toán đặt ra, giúp
mọi người trong nhóm có thể
trao đổi với nhau.

Trí thông minh tự nhiên: Sử dụng ví dụ và bài tập liên quan đến tự nhiên, môi trường
và các vấn đề liên quan đến môi trường.
Ví dụ: Thay vì chỉ học các kiến thức trừu tượng, gv có thể cho học sinh vận dụng các
kiến thức vào các bài toán thực tế, vận các công thức lượng giác hoặc các cạnh của
tam giác vào giải quyết các bài toán đo khoảng cách hai bờ của hồ, hoặc đo chiều dài
của hòn đảo nào đó…
Trí thông minh nội tâm: Khuyến khích học sinh tự thẩm định, tự đánh giá và tự điều
chỉnh quá trình học tập Toán học của mình. Sử dụng các phương pháp tự học, như viết
nhật ký, đặt câu hỏi cho chính mình và tổ chức lại kiến thức để giúp học sinh phát triển
khả năng tự nhìn nhận và hiểu sâu về Toán học.
Ví dụ: Gv khuyến khích học sinh tự học, không chỉ giải những bài tập mà gv cho hoặc
là trong sách thông thường mà có thể giải thêm các bài tập khác để xem lại mình đã
nắm được bao nhiêu phần trăm lượng kiến thức đó, từ đó xem xét lại quá trình học tập,
xây dựng và điều chỉnh lại kế hoạch học tập để phù hợp với tình hình thực tế của chính
bản thân mình.

KẾT LUẬN
Tổng kết, áp dụng các trí thông minh trong thuyết đa trí tuệ vào việc giảng dạy Toán
học giúp tạo ra một môi trường học tập đa dạng và phù hợp với nhiều học sinh khác
nhau. Bằng cách sử dụng các phương pháp và hoạt động phù hợp với từng trí thông
minh, giáo viên có thể giúp học sinh hiểu và áp dụng Toán học một cách sáng tạo, thú
vị và hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] PGS. TS. Phan Văn Nhân, Số 98 – Tháng 11/2013. Dạy theo thuyết đa trí tuệ.
Viện Khoa Học Giáo Dục Việt Nam
[2] Thuyết đa trí tuệ: Xem tại đây

You might also like