Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.

org
Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN
1.2.1.Lưu ý chung về Hạn
Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài
Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính
chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách
nhìn nhận mà thôi.
Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của
Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra
sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó
ta thế nào với hoàn cảnh đó.
Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc
vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.
Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.
Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập
Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều
nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12
cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.
Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và
ngược lại.
Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.
Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong
Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp
nhau mới xảy ra sự kiện đó.
1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn
Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;
Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;
Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc
Tiểu Hạn.
Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ
quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là
Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.
● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm,
Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong
đó:
Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo
chiều Nghịch.
Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3,
rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt
đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…
Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13
ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...
● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi
một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch.
Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận


Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung
Sửu.
● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;
● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;
● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.
1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn
Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân
Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có
các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.
Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh
họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại
vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh
mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì
ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn
phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến
Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào
giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang
sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt
nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn
cảnh khắc nghiệt,….
Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong,
các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.
Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.
Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có
khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X
nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.
Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM
đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân,
Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….
Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như
không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…
……
1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp
xem
Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các
sao lưu động.
Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu
động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao
Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an
theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao
an theo Ngày và Giờ (10 sao).
Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao
Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ
ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số
Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết
đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các
sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi
sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm
lên các cung số.
a. Tiểu Hạn
Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ
yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.
Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để
gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để
đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu
TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một
người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay
đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có
Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các
sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI
VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự
khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có
ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.
Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình
cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động,
Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,
… để xem xét luận đoán.
Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó,
cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN
hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất
liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG
CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng
rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm
cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt
cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ,
ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính
chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.
b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…
Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an
Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.
Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta
xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.
Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi.
Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta
dùng Phi Tinh tương ứng.
Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các
ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao
và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.
VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu
VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác
làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét
1.2.5.Mệnh Hạn
Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa
phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn
hay Đại Hạn mà thôi.
Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các
bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép
đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung
Mệnh của năm ấy.
Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể
nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng
không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp
Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.
Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp
đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI
DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người
THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên
dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng
hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh
kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước
đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.
Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn
thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như
Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường
hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất
tác dụng.
Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển
trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng
dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh
(do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và
năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng
gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.
Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ
các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn
đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT
NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.
Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM
LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT
càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu
hơn.
Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác
động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các
chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.
Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các
sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại
Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT.
THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư
TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng
như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có
giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu
với Đại, Tiểu Hạn.
Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem
lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng
Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là
xấu vì nó đại diện cho tai ách.
Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất
nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại
Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào
hung cát tinh để luận đoán.
1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng
Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)
Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với
một Chi nhất định
Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ
Dần:
 Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
 Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
 Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
 Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
 Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần
1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày
Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì
ngày mùng một sẽ là ngày Giáp
Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta
không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà
phải tra lịch.
1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ
Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý
 Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
 Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
 Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
 Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
 Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.
PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI
2.1.LƯU Ý CHUNG
Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN
TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử
Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi
sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một
cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.
Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có
thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua
năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.
2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN
2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu
Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các
cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.
Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị
trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.
VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với
đồng nghiệp hay trong công việc.
2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào
Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và
Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).
Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm
bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG
đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này.
Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha
mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay
thuận theo cung số đó).
2.2.3.Tính chất về phương và hướng
Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập.
Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và
Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH
ta nhìn vào đó.
2.3.HẠN TÌNH CẢM
Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này
luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn,
Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình
cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.
Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng
tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng
tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình
cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.
Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN
TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm
(TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu
giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh
hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để
lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh
giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là
hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.
2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định
a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung
tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó,
muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương)
họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.
b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại
BINH.
c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH
Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa
biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng
phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.
d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG
Lý luận ngược lại với trường hợp c
2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định
a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung
tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó,
muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương)
họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.
b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại
BINH.
c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH
Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa
biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng
phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.
d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG
Lý luận ngược lại với trường hợp c
Lưu ý
Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy
TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta
biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.
Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có
TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ
và người ta sẽ có tình ý với ta.
2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp
Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”
2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO
Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người
Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp
yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với
họ.
Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện
yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều
người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng
chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.
2.4.1.Tính cách các người tình
Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động
mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN
cố định mà đoán.
Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội
họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán
tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách
cục cố định để đoán.
Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó
họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi
thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối
tình.
2.4.2.Ai là người phối ngẫu
Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi
nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:
 Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
 Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
 Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định
Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.
2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO
2.5.1.Điều kiện về Cung
Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải
có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu).
Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái
cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu
hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy
ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.
Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn,
HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị
trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng
sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu
PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng
chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN
luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung
số này.
Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.
Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc
thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm
tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô
Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….
2.5.2.Điều kiện về Chính tinh
Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm
CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).
Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).
Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương
yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp
các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.
2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh
Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c”
sau đây
a.Bàng tinh hàng Chi cố định
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG
cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG,
biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.
b.Bàng tinh hàng Can cố định
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu
gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên
nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH)
gia đình, tổ ấm.
c.Các bộ Bàng tinh Lưu động
Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi
Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng
Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các
bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối
Cung.
2.5.4.Kết luận
Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:
 Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
 Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
 Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.
2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo
Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có
sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT
đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN
TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.
Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí
THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào
cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi
xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.
2.5.6.Các cách phản bội tình cảm
Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn
kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến
hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.
Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.
Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình
đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là
cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.
Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.
Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.
Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp
2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm
Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG
ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ
cố định hay lưu động.
2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)
THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách
Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt
chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN
KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG
LIÊM.
Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG
và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.
Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA
hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ
mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.
Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy
KỴ lưu.
Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.
Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.
Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu
Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu
ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.
2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm
Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh
nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG,
ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi
Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại
THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.
Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở,
chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.
Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh
OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG
KIẾP mới đoán xấu.
Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay
lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.
2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm
Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố
định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình
cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ
THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có
thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa
vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY
LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN
MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể
nói hết.
Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho
chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.
Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó
là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.
Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm.
Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không
trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.
Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM
DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm
cách đa phối ở “Mục 1.6”;
Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat
Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc
Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.
Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.
Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ
càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy
KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

You might also like