1. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của tư tưởng hcm

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

HCM

1. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của tư tưởng hcm
Khái niệm
Tư tưởng Hồ Chí Minh
- là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam (nội dung)
- là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại (nguồn gốc)
- là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi (giá trị)
Khái niệm mang tính khái quát cao đã chỉ ra được
1. Về nội dung: sự nghiệp giải phóng dân tộc, sau đó tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội -> giải
phóng giai cấp, giải phóng con người
=> cm VN mang tính khoa học, triệt để
Để thực hiện mục tiêu, cần có Đảng cộng sản lãnh đạo
-> vạch ra đường lối và tập hợp nhân dân
2. Về nguồn gốc:
- Nhân tố khách quan: tiền đề tư tưởng - lý luận được HCM kế thừa và phát triển (chủ
nghĩa Mác - L là tiền đề lý luận quan trọng nhất -> quyết định bản chất khoa học cách
mạng sáng tạo của hệ thống tư tưởng hcm)
- Nhân tốc chủ quan: những phẩm chất cá nhân kiệt xuất của bác
3. Nội dung cốt lỗi của hệ thống tthcm:
- Độc lập dân tộc (giải phóng dt) gắn liền với chủ nghĩa xã hội (giải phóng giai cấp, con
ng)
-> Hạt nhân của hệ thống tư tưởng này có thể diễn đạt một cách khác là: giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
4. Giá trị:
- Soi đường cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân giành thắng lợi
-> tài sản to lớn, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho đảng và nd
- Với thế giới, góp phần cổ vũ loài người thực hiện các mục tiêu hòa bìnhm độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

Đối tượng nghiên cứu

- Tthcm là một bộ phận của chuyên ngành HCM học


- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống quan điểm của HCM về cm VN trong dòng chảy của
thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Về mối quan hệ biện chứng của tư tưởng độc lập tự do với tư tưởng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Về độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, về các quan điểm cơ bản trong hệ thống tư
tưởng Hồ Chí Minh
Hệ thống
- Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
- Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tư tưởng về Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
- Tư tưởng về đoàn kết quốc tế
- Tư tưởng về quân sự
- Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới.
- Các tư tưởng khác đang trong quá trình nghiên cứu: triết học, kinh tế, dân vận, giáo dục,
báo chí, cán bộ và công tác cán bộ.

/**
Qua nhận thức nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh hãy đưa ra nhận xét quá
trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Như vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) đã xác định
khá toàn diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu của nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ
Chí Minh. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Cần hoàn thiện quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng ta trên cơ sở vận dụng sáng tạo,
phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp thu những kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với điều kiện nước ta.
Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là thấm nhuần sâu sắc hệ thống quan điểm và
phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, phục vụ nhân dân,
đạo đức cách mạng của mỗi người, để làm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
thực sự trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam trong hành động của chúng ta.
**/

/**
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở và quá trình hình thành tư tưởng hcm -> khẳng định sự ra đời của tthcm là một tất
yếu khách quan, đáp ứng yêu cầu của lịch sử
- Hệ thống quan điểm của hcm về cm Việt Nam trong thời đại mới: thời đại cm vô sản
- Quá trình thực hiện, vận dụng và phát triển sáng tạo hệ thống quan điểm hcm trong cm
Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay
- Những đóng góp của hcm đối với kho tàng lý luận Mác - L và sự phát triển của thế giới
Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp luận
+ Thống nhất tính đảng với tính khoa học
- Đứng trên lập trường giai cấp công nhân, dứng trên quan điểm của chủ nghĩa ML
-> xem xét các vde liên quan đến tthcm
=> Nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu tư tưởng hcm
+ Thống nhất lý luận và thực tiễn
- Luôn đem những lý luận của hcm đối chiếu với thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn
kiểm tra chân lý
- Mặt khác, tổng kết thực tiễn, nâng lên thành lý luận, bổ sung phát triển tthcm trong
dkien mới
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Đặt tư tưởng, việc làm của hcm trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể
-> hiểu đúng bản chất của tt, vc làm đó
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Có cái nhìn toàn diện biện chứng, có vận động, phát triển các nội dung có mối liên hệ
với nhau, phải thấy được hạt nhân cốt lõi của hệ thống tư tưởng này là độc lập dân tộc
gắn liền với cnxh
+ Quan điểm kế thừa và phát triển
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và cnxh
- Vận dụng sáng tạo tinh thần và phương pháp hcm vào thực tiễn
-> tìm ra biện pháp nhằm xây dựng thành công cnxh ở nc ra
2. Các phương pháp cụ thể
Ngoài những ngtac chung, nghiên cứu tthcm cần vận dụng các ph cụ thể:
+ Phương pháp lịch sử, phương pháp logic, và kết hợp 2 phương pháp này
- Pp lịch sử -> nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo quá trình phát sinh, tồng tại, phát triển
- Pp logic -> nghiên cứu 1 cách tổng quát => tìm ra bản chất vốn có của svat, hiên tượng
-> khái quát thành lý luận
=> Cần thiết phải kết hợp 2pp
+ Phương pháp phân tích văn bản kết hợp vs nghiên cứu hoạt động thực tiễn của hcm
- Tìm hiểu các tác phẩm bài viết của hcm
- Kết hợp nghiên cứu lý luận vs nhữung câu ch hình ảnh chân thực -> cảm nhận sâu sắc
về tư duy và tấm lòng thương yêu nd, sự cống hiến cho sự nghiệp giải phóng của bác
+ Sử dụng các khoa học liên ngành
- HCM thể hiện tư tưởng qua nhiều lĩnh vực -> có thể sử dụng các khoa học liên ngành
để làm dẫn chứng hiểu rõ các quan điểm cm của hcm
Ý nghĩa học tập
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn
liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong tác công tác
=> Sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn uyện bản thân, hoàn thành chức trách
đồng thời đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cm, con đường cm mà hcm và
đảng đã pick
**/

2. Những cơ sở hình thành tư tưởng hcm


Nguồn gốc hình thành
1. Cơ sở thực tiễn
A. Thực tiễn VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi thực dân Pháp xâm lược (1858) vẫn là một xã hội phong
kiến, nông nghiệp lạc hậu trì trệ.
+ Nhà Nguyễn thi hành các chính sách bả thủ -> không tạo được tiềm lực vật chất và tinh thần
bảo vệ đất nước
+ Thực dân Pháp tấn công -> nhanh chóng đầu hàng và câu kết đàn áp phong trào đấu tranh
- Từ 1858 -> cuối thế kỉ XIX:
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến diễn ra rầm rộ ở cả 3 miền Bắc - Trung -
Nam nhưng đều thất bại
-> nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến đã bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ nền độc
lập dân tộc, hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời so với lịch sử.
- Từ đầu tk XX -> trước khi DCSVN ra đời:
+ Đầu TK XX giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện và ảnh hưởng của cuộc vận động cải cách ở
Trung Quốc, Nhật Bản -> phong trào yêu nước chống Pháp chuyển sang xu hướng dân chủ tư
sản.
+ Sôi nổi nhưng cũng chưa giành được thắng lợi do giai cấp tư sản còn non yếu
=> Cm lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo
-> cần có đường lối đúng đắn
- Sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã
làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam xuất hiện dấu hiệu của một thời đại mới:
Cm vô sản.
+ Nd chịu ba tầng áp bức: đế quốc, phong kiến, tư sản mại bản -> bị bóc lột năng nề, tinh thần
đấu tranh cao
+ Ptrao CN và ptrao yêu nước VN đầu thế kỷ XX là điều kiện thuận lợi để CN Mác- Lenin xâm
nhập vào nước ta.
+ NAQ là ng đã ra đi tìm đường cứu nước, đến với CN Mác Lenin và kđịnh đây là chủ nghĩa
chân chính nhất, cách mạng nhất.
-> Đầu năm 1930, khi tình hình Cách Mạng đã chín muồi, Người đã sáng lập ra ĐCSVN.
+ Đảng ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo, đánh
dấu bước hình thành cơ bản tư tưởng HCM về CMVN, đồng thời lãnh đạo nhiều cuộc kháng
chiến thành công và xây dựng CNXH
=> thực tiễn đó là nhân tố góp phần bổ sung, phát triển tư tưởng HCM trên tất cả các phương
diện.
B. Thực tiễn thế giới
Nguyễn Ái Quốc bước vào hoạt động chính trị trong bối cảnh:
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và đã trở thành hệ thống TG, đua
nhau đi xâm chiếm thuộc địa.
+ CM chính quốc và CM thuộc địa có quan hệ khăng khít vì có chung một kẻ thù
-> Cơ sở để HCM đưa ra tư tưởng đại đoàn kết nhân dân lao động rên toàn TG chống kẻ thù
chung.
- 1917, CMT10 Nga thắng lợi, mở ra thời đại mới trong lịch sử nhân loại: Cm vô sản
- 1919: Quốc tế cộng sản thành lập -> phong trào đấu tranh thế giới đã có một tổ chức quốc tế
lãnh đạo
-> CMT10 Nga đã cổ vũ nhân dân các xứ thuộc địa vùng lên đấu tranh giành độc lập.
=> Ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn con đường CMVS và sự hình thành hệ thống tư tưởng
về CMVN của HCM
2. Cơ sở lý luận
A. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Do vị trí địa lí thuận lợi nên VN sớm chịu ảnh hưởng từ nền vắn hóa của Trung Quốc và
Ấn Độ
- Sự giao thoa văn hóa + lịch sử dựng nước gắn liền với giữ nước -> hình thành những
truyèn thống đáng quý
=> Trong đó, chủ nghĩa yêu nước là giá trị cao quý nhất, là dòng chả xuyên suốt lịch sử
dân tộc
- Bác Hồ giữ nguyên phẩm chất cao quý của một ng chiến sĩ cm trong gần 80 năm cuộc
đời sóng gió, nhắc nhở phải bảo tồn, kế thừa và phát triển các gtri dtoc phù hợp vs bối
cảnh mới
B. Tinh hoa văn hóa nhân loại
1. Văn hóa phương Đông
- Nho giáo - học thuyết của Trung Quốc cổ đại
+ lý tưởng về một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân , nghĩa, trí, tín, liêm
được coi trọng để đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các
dân tộc có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác.
-> Hcm kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu
dưỡng , rèn luyện đạo đức của con người.
- Phật giáo - vào Vn từ đầu công nguyên -> góp phần đặt nền tảng nhân văn, hướng thện
+ kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc
thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con
người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
-> Hcm vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh.
- Lão giáo
+ Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn
bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
+ Trong đó chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong
Lão giáo.
- Tôn Trung Sơn đề ra chủ nghĩa Tam dân với nội dung “Dân tộc độc lập - dân quyền tự
do - dân sinh hạnh phúc
+ Hcm tiếp thu và rút gọn thành sáu chữ vàng “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
-> nhấn mạnh phải làm cho mọi người đều được hưởng giá trị của tự do, độc lập, ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, được học hành
2. Văn hóa phương Tây
- Hcm có nhiều thời gian để nghiên cứu văn hóa phương Tây Âu và nhanh chóng đón
nhận các giá trị tiêu biểu như tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái, tôn trọng quyền cá nhân.
- Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên
ngôn Độc lập (1776) của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của
Pháp và đã đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân
tộc.
- Thiên chúa giáo - truyền bá vào Vn cùng quá trình xâm lược của phương Tây
+ Hcm chắt lọc được mặt tích cực của ttg là lòng nhân ái và đức hy sinh cao cả
C. Chủ nghĩa ML: tiền đề lý luận quan trọng nhất, cung cấp nhiều nội dung cho sự sáng
tạo lý luận của Hcm
- Hồ Chí Minh khẳng định: “chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ
nghĩa Lênin”.
- Triệt để kế thừa, đổi mới và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới
-> hình thành một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
=> Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết vấn đề
khủng hoảng trong đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam.

/**
Tại sao nói: Trong các nguồn gốc tư tưởng - lý luận thì chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò
quyết định đến việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiền đề lý luận quan trọng nhất có vai trò quyết định trong việc hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ
nghĩa Mác- Lênin. Đối với Người, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có nghĩa là đến với con
đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt
để: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới".
**/

3. Nhân tố chủ quan


A. Phẩm chất của Hcm
- Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân thoát khỏi ách nô lệ làm than,
phát triển đất nước
- Khổ công học tập rèn luyện trong thực tiễn nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của
thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh -> để có thể tiếp thu phát triển đc cn ML
- Có khả năng tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu các hiên tượng lịch sử
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đã đưa cm VN vào dòng chảy của cm thế giới
B. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận và đem lý luận phục vụ thực tiễn
- Có năng lực hoạt động thực tiễn phong phú
+ Quá trình hoạt động cm ở nước ngoài -> phân tích và rút ra nhiều kết luận chính xác về
bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, thấu hiểu tình cảnh nd các nước thuộc
địa
- Có năng lực tổ chức, tập hợp quần chúng nhân dân VN nằm biến những tư tưởng đường
lối thành hiện thực, đưa đến nhữung thắng lợi lớn; năng lực tiên tri, dự báo tương lai
chính xác để dẫn dắt toàn Đảng toàn dân ta đi tới thắng lợi
=> Hcm có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp, cái trí uyên bác, cái hành mẫu mực
-> những phẩm chất hiếm có đã trực tiếp quyết định việc hcm nắm bắt đúng thực tiễn, tiếp
nhận, chọn lọc, chuyển hóa nhữung tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc
sắc
Quá trình hình thành
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng hcm trải quả 5 thời kì
1. Thời kì từ 5.6.1911 trở về trước: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con
đường cứu nước mới
- Được nuôi dưỡng, giáo dục, tiếp thu văn hóa quê hương, dân tộc: Hành trang trc khi ra đi tìm
đường cứu nước: Vốn vh dtoc, Nho học; hiểu biết ban đầu về văn hóa Pháp; kinh nghiệm thực
tiên; Lựa chọn con đường sang Pháp, sang phương Tây
2. Thời kì 1911 - 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước,giải phóng dân tộc VN theo con
đường cm vô sản
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành sang phương Tây tìm đường cứu nước
- Năm 1919, viết bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi chính phủ Pháp các quyền tự do,
dân chủ và bình đẳng của dtoc VN
- 7.1920, NAQ đọc bảng “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vde dtoc và thuộc địa” của
Lenin
- 12.1920, NAQ biểu quyết tán thánh đi theo Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản
Pháp.
3. Thời kì 1921 - 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cm VN
- Hcm có những hoạt động rất tích cực và đầy hiệu quả trên cả bình diện thực tiễn và lý luận ở
nhiều quốc gia như Pháp, Liên Xô, Trung Quốc và Xiêm
- Từ đó khẳng định nhữung luận điểm cơ bản về cm GPDT và CMVN trong thời đại mới
+ Cách mạng GPDT trong thời đại mới, phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
+ Cách mạng GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ khăng khít, nhưng không lệ
thuộc nhau.
+ Cách mạng GPDT thuộc địa là cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi ngoại xâm giành độc lập,
tự do.
+ Cách mạng GPDT là sự nghiệp của toàn dân. Cách mạng muốn thành công trước hết phải có
Đảng lãnh đạo.
4. Thời kì 1930 - 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cm VN
đúng đắn, sáng tạo
- Khó khăn từ phía Đảng ta: bị hiểu sai, đánh giá không đúng
- Từ phía Quốc tế cộng sản: nghi ngờ, không giao nhiệm vụ; Hồ Chí Minh kiên nhẫn chịu đựng,
giữ vững lập trường cứu nước, giải phóng dân tộc; trở về nước, hiện thực hóa con đường cách
mạng của mình, giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam.
5. Thời kì 1941 - 1969: Tư tưởng hcm tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cm của
đảng và nhân dân ta
- Khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; đấu tranh giữ vững thành quả cách mạng; Đề ra
đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ dựa vào sức mình là chính, vừa kháng
chiến vừa kiến quốc; đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng ở hai miền; Đưa ra lý luận về
chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta bản Di Chúc thiêng liêng, chỉ rõ
sự tất thắng của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, tổng kết những bài học của CMVN, chỉ ra
phương hướng lớn để xây dựng đất nước sau chiến tranh.
/**
Giá trị tư tưởng hcm
A. Đối với cm VN
- Tư tưởng hcm đưa cm giải phóng dtoc VN đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội
mới trên đất nước ta
- Tư tưởng hcm là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cm VN
B. Đối với sự phát trỉeen tiến bộ của nhân loại
- Tư tưởng hcm góp phần mở ra cho dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dtoc gắn với
sự tiến bộ xã hội
- Tthcm góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển trên TG
**/

3. Tư tưởng hcm về cm giải phóng dân tộc


A. Cm giải phóng dtoc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cm vô sản
Lý do HCM lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho Dân tộc Việt Nam:
Một là, sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XĨ đầu XX chứng
minh những con đường cứu nước giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng phong kiến hoặc tư
tưởng tư sản ở VN không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập tự do cho dân
tộc mà lịch sử đặt ra.
+ Giai cấp phong kiến đã lỗi thời và giai cấp tư sản còn non trẻ chưa đủ khả năng lãnh đạo Cách
mạng (thực tiễn cách mạng VN)
Hai là, Hồ Chí Minh khảo sát, đánh giá các cuộc CM tư sản trên Tg, Người không tán
thành Cách mạng tư sản (thực tiễn CM thế giới)
Ba là, HCM có niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân lao động, đặc biệt là công
nhân và nông dân Việt Nam, những giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất
+ Tích cực truyền bá chủ trương con đường cm vô sản về nước, thức tỉnh quần chúng đoàn kết
đấu tranh phá cường quyền, áp bức và xây dựng xã hội mới
=> Vượt qua sự hạn chế của nhà yêu nước đường thời, hcm đã đến với chủ nghĩa ML, lựa chọn
con đường cm vô sản
-> Con đường cm đúng đắn, đáp ứng đòi hỏi khách quan của xhvn, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại

/**
B. Cm giải phóng dtoc trong đk VN muốn thắng lợi phải do DCS lãnh đạo
Cơ sở lý luận
- Trong quá trình tìm đường giải phóng dân tộc, Người đã tìm ra con đường cm vô sản và sớm
giác ngộ sự cần thiết của Đảng để lãnh đạo nd đấu tranh, tư tưởng này được Bác thể hiện trong tp
“Đường kách mệnh”
-> Đây là bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của NQG: từ người yêu nức thành người cộng
sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp
Cơ sở thực tiễn
- Trong các phong trào chống Pháp trước 1930, các tổ chức cm kiểu cũ không thể đưa cm gp dt
đi đến thành công, vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cm khoa
học, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.
- Đến với chủ nghĩa ML HCM nhận thức được tính chất của thời đại mới là thời đại cm vs trong
đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm
=> Một luận điểm quan trọng của Hcm có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mác xít về đảng
cộng sản
**/

C. Cm giải phóng dân tộc phải dựa trên lực luọng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh
công-nông làm nền tảng
- Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa ML khẳng định: Cm là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân, quần chúng nhân dân là chủ thể tạo ra lịch sử
- Kế thừa tư tưởng trên, Hcm quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân,
được lòng dân là được tất cả, mất lòng dân là mất tất cả.
-> Tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cm mới thành công
- Hcm khẳng định công-nông là “gốc” của cách mạng nhưng cũng không coi nhẹ vai trò của giai
cấp và tầng lớp khác.
D. Cm giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trc cm vô
sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đầu tk XX, quan điểm cách mạng chưa đánh giá hết tiềm
lực và khả năng to lớn của CM thuộc địa, đã làm giảm tính chủ động của ND các nước đang
khao khát đấu tranh giành độc lập.
- Qua nghiên cứu, phân tích sâu sắc các nước thuộc địa, HCM luận giải:
+ Thuộc địa là nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc
+ Sự nghiệp giải phóng thuộc địa là của chính nhân dân các nước thuộc địa, không ỷ lại, trông
chờ vào CM chính quốc.
+ Chính sự nghèo đói do bị bóc lột cùng cực đã buộc nd thuộc địa phải vùng dậy với sực mạnh
quật khởi để quét sạch bọn đế quốc, giành độc lập.

/**
E. Cm giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cm
- Lenin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng vô sản: không có bạo lực cm thì không
thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được
- Dựa trên cơ quan điểm và sự phân tích thực tiễn, Hcm khẳng định: muốn đánh đổ thực dân -
phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lực cm, dùng bạo lực
cm để chống lại bạo lực phản cm của kẻ thù
- Về hình thức bạo lực cm:
+ Bạo lực cm trong tthcm là huy động sức mạng của toàn dân, tiếng hành khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân, đấu tranh với kẻ thù trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao ... theo phương châm là đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính
**/

4. Tư tưởng hcm về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tư tưởng hcm về chủ nghĩa xã hội
Quan niệm
- Khái niệm “CNXH” được hcm tiếp cận ở nh góc độ khác nhau nhưng đều hướng đến mục
tiêu cơ bản của nó
- Người khẳng định mục đích của cm VN là tiến lên chủ nghĩa xã hội r đến chủ nghĩa cộng
sản
=> Theo hcm, CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù còn tồn động
tàn dư của xh cũ nhưng CNXH không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm
chủ, trong đó con ng sống ấm no, tự do hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa
thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau
Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
- Học thuyết về hình thái ktxh của CMac khẳng định sự phát triển của xh loài ng là quá trình
lịch sử - tự nhiên
+ Theo quá trình này, “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất
yếu như nhau”
- Tuy nhiên, ngay từ năm 1953, Hcm đã nhận thấy: Tùy hoàn cảnh mà các dân tộc phát triển
theo con đường khác nhau.
-> Theo Hcm, tiến lên CNXH là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách quan,
trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thời
gian, phương thức tiến lên CNXH ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra khác nhau
=> Hcm cho thấy tính chất chung của các quy luật phát triển xã hội và tính đặc thù trong sự
thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia cụ thể, trong những điều kiện cụ thể
- Đối với VN, chỉ có CNXH mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những
bức tường dài ngăn cản con ng đoàn kết, yêu thương nhau
-> Con đường đi lên CNXH của nhân loại nchg, của VN nói riêng vừa là 1 tất yếu của lịch
sử, vừa đáp ứng những khát vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình đấu
tranh tự giải phóng mình
Một số đặc trung cơ bản của CNXH
1. Về chính trị: xã hội XHCN là xh do nhân dân làm chủ
+ Chế độ dân chủ đc thể hiện trc hết là xh do nd làm chủ. Nhà nước của dân, do dân vì dân
trên nền tảng liên minh công - nông - tri thức do Đảng lãnh đạo
+ Tthcm về đặc trưng chính trị cho thấy HCM là nhà lãnh đạo có tư tưởng nhân văn, rất chú
ý tìm các giải pháp phát huy sức mạnh nd trong công cuộc xd xh mới
2. Về kinh tế: xh XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Muốn làm cho nhân dân được ấm no hạnh phúc thì CNXH phải có nền kt phát triển cao,
biểu hiện:
- Lực lượng sx phát triển cao, các công cụ, phương tiện lao động ngày càng hiện đại, “đã
phát triển đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
- Quan hệ sx tiến bộ trong CNXH là quan hệ dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu
- Trong CNXH, nguyên tắc phân phối cơ bản là phân phối theo lao động (làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, trừ ng già và trẻ con)
3. Về văn hóa đạo đức và các quan hẹ xã hội: xã hội XHCN có trình độ phát triển cao về văn
hóa, đạo đức, đảm bảo sự công bằng hợp lí trong các QHXH
+ QHXH lành mạnh, người với người là bè bạn, là đồng chí; không còn hiện tượng người
bóc lột ng. Con ng được tôn trọng, bình đẳng trc pháp luật, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ,
được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình
+ Không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành trị và nông
thôn. Các dân tộc bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi
+ Có sự hài hòa trong phát triển của xh và tự nhiên
4. Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của quần chúng nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ CNXH hướng tới mục tiêu giải phóng con ng, làm cho con người đc hưởng các giá trị của
độc lập tự do, trong đó lợi ích cá nhân hài hòa với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tốc quan trọng định hướng cho sự thắng lợi của
công cuộc xd xh mới
=> Xdung CNXH theo tthcm là xây dựng một xã hội dân giày nước mạnh, công bằng, đạo
đức, dân chủ văn minh, phản ánh đươc khát vọng của nd lao động VN và loài ng tiến bộ trên
thế giới
Mục tiêu CNXH ở VN
1. Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
- Hcm khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân
- Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là
trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xdg đất nước là công việc của dân, các cấp chính
quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên. Nói tóm lại quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân.
2. Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị
- HCM xác định:
+ Đây là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ
thuật tiên tiến”, là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể”
+ Mục tiêu này phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị vì “Chế độ kinh tế à xh của
chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ
nghĩa ngày càng phát triển”
3. Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đjai
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
- Hcm cho rằng mqh giữa vhoa với chính trị và kinh tế là mqh biện chứng.
+ Chế độ chính trị và kinh tế của xh là nền tảng và quuyết định tính chất của vh; còn vh góp
phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kt
- Phải phát triển những truyền thống tốt đẹp của vh dân tộc và hấp thụ nhữung cái mới của vh
tiến bộ thế giới, để xây dựng một nền vh VN có tính chất dt, khoa học và đại chúng
4. Mục tiêu về QHXH: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
- Chế độ XHCN mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ” nên theo
Hcm, nd phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng CNXH
+ Mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi, có quyền học tập; có quyền tự do
thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình, ứng cử
+ Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
+ Nhà nước bảo đảm quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dựng các
quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
=> Những tư tưởng trên biểu hiện xhcn mà nhân dân ta xây dựng là xh dân chủ, công bằng,
văn minh, tôn trọng con người
Động lực của CNXH ở VN
- Tất cả các động lực đều quan trọng và có mqh biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò quyết
định là nội lực dân tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy tiến trình cm XHCN phải bảo đảm lợi
ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
- Về lợi ích của dân, HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những
con người cụ thể vì Người cho rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ ản giữa
CNXH vs những chế độ xh trước đó
- Về dân chủ, dân chủ trong CNXH là dân chủ của nhân dân là của quý báu nhất của nhân
dân. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trinh cm XHCN, lợi ích của dân và dân chủ
của dân không thể tách rời nhau
- Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trong tthcm, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, là tiền đề của nhau, tạo nên nhữung động lực
mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội
- Về hoạt động của những tổ chức, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân
dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội để biến đường lối, chủ trường của đảng thành hiện
thực
- Về con người Việt Nam, HCM khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy là những con ng của CNXH, có tư tưởng và
tác phong xã hội chủ nghĩa
=> Cùng với việc xác định và định hướng phát huy sức mạnh những động lực của CNXH,
HCM luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của động lực này.

5. Tthcm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN


A. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
- Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là quá trình cải biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế.
Ctri, vh, xh
+ Đó là quá trình cải biến xã hội cũ lạc hậu, còn nhiều tàn tích của chế độ phong kiến, thực
dân và của chiến tranh thành một xã hội văn minh, tiến bộ, văn hóa phát triển cao, nhân dân
có đời sống ấm no, vui tươi, hạnh phúc.
+ Nhiệm vụ này khó khăn, phức tạp hơn cả đánh giặc, do đó tiến lên CNXH là quá trình lâu
dài, không được nôn nóng, chủ quan, phải làm dần dần, đi bước nào cũng vững chắc bước
ấy
- Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên CNXh, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
+ Trong thời kì quá độ, nước ra còn tồn tại đan xen giữa những tàn dư của xh cũ với nhân tố
của ch mới
+ HCM chỉ ra loại hình quá độ gián tiếp lên CNXH, thuận lợi là có sự lãnh đạo của Đảng, sự
ủng hộ của nhân dân nhưung khó khăn là chưa có cơ sở vật chất, chưa có các tiền đề cho
CNXH
- Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù
hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng
là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, cải tạo nhằm phục vụ nhiệm vụ xây dựng, cụ thể là
+ Trong lĩnh vực chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của cnxh,
giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới, tránh
bị thoái hóa, biến chất, để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở, tăng cường vai trò quản lý của nhà
nước, củng cố mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Trong lĩnh vực kinh tế: Thực hiện CN hóa xã hội chủ nghĩa nhằm biến một nước nông
nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp, có khoa học kĩ thuật tiên tiến. Phát triển cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo , kinh tế tư nhân đc khuyến
khích phát triển. Thực hiện nguyên tắc phân phối cơ bản là phân phối theo lao động, khoán
trong sản xuất.
+ Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Xây dựng nền văn hóa có tính dân tộc, khoa học, đại
chúng, xóa bỏ tàn dư của nền văn hóa phong kiến và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế
quốc. Xác định văn hóa có vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội mới. Giáo dục đạo đức
CM, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa toàn
diện đức, trí, thể mĩ, có ý chí vươn lên và tinh thần sáng tạo không ngừng, nhiệt huyết xây
dựng xã hội mới
/**
Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo của Người khi đề cập đến vấn đề này.
Từ nhận thức đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm lớn mà quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam cần phải quan tâm và đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Đặc điểm này thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó,
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và
lâu dài.Theo đó, Hồ Chí Minh khẳng định, phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở
vật chất; đồng thời, Đảng phải “lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều
kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng
năng suất lao động trên cơ sở công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ
sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời
kỳ quá độ. Đặc biệt là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng
cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân - nông dân - trí
thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm không ngừng tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
**/

You might also like