Đề thi vào 10 năm 2019-2020 Theo phương án mới

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 171

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 1

TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020


----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần I: (6,0 điểm)
Mở đầu một bài thơ, tác giả viết:
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
Và sau đó, tác giả thấy:
“Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”.
(SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Câu 1 (1,25 điểm): Những khổ thơ trên được trích trong tác phẩm nào, của ai? Trình
bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó và cho biết hoàn cảnh ấy có ý nghĩa như thế nào trong
việc thể hiện chủ đề của bài thơ?
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “với” thuộc từ loại nào? Có thể thay thế từ “với” trong hai câu
thơ trên bằng từ “ở” được không? Vì sao?
Câu 3 (0,75 điểm): Xác định và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được tác
giả sử dụng trong hai câu thơ:“hồi chiến tranh ở rừng/vầng trăng thành tri kỉ”
Câu 4 (3,0 điểm): Dựa vào khổ thơ thứ hai trong phần ngữ liệu trên, hãy viết một đoạn
văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp để làm rõ cảm xúc của nhân vật trữ tình
với vầng trăng. Trong đoạn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu bị động (gạch chân và
chỉ rõ).
Phần II: (4,0 điểm)Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ,
trước khi mất, bà mẹ đã nói với Vũ Nương rằng:
“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà
không gắng ăn miếng cơm miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham vô cùng mà
vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn nguy trong sớm
tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thì
không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng thơ tốt,
con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.”
(SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Câu 1 (1,0 điểm): Trong đoạn trích trên, em hiểu bà mẹ muốn nói với Vũ Nương điều
gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm của người mẹ dành cho Vũ Nương?
Câu 2 (1,0 điểm): Trong chương trình THCS đã có nhiều văn bản viết về tình mẫu tử
em hãy nêu tên hai văn bản và cho biết tên tác giả.
Câu 3 (2,0 điểm): Từ đoạn trích trên, cùng với những hiểu biết xã hội, hãy viết một
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo của mỗi con
người
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TP HÀ NỘI SỐ 1
----------------------- NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Câu Phần I. (6,0 điểm) Điểm

Câu 1 - Tên tác phẩm, tác giả 0,5 đ


(1,25 - Hoàn cảnh sáng tác: 0,5 đ
điểm) + Năm 1978
+ Đất nước thống nhất được 3 năm, tác giả đang sống và làm việc tại thành phố -
Hồ Chí Minh
- Ý nghĩa: 0,25đ
+ Tại thời điểm đó, có những người từng trải qua thử thách gian khổ, từng gắn bó
với thiên nhiên, nhân dân, đồng đội, sau khi ra khỏi thời đạn bom, được sống
trong hòa bình, đã quên đi những nghĩa tình của thời đã qua.
+ Tác giả viết bài thơ như lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao xưa.
Đồng thời, bài thơ còn có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố người đọc thái độ sống “uống
nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủychung cùng quá khứ
Câu 2 - Từ “với” :quan hệ từ 0,25 đ
(1,0 - Không thể thay thế được. 0,25đ
điểm) - Vì:
+Từ “ở”: đi cùng với những danh từ chỉ không gian thường chỉ địa điểm hoạt 0,25đ
động của con người.
+ Từ “với”: khi kết hợp với các danh từ đó còn gợi ra mối quan hệ giữa các sự 0,25đ
vật. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên
trong quá khứ...
Câu 3 - Biện pháp nghệ thuật nhân hóa: “vầng trăng thành tri kỉ”. 0,25 đ
(0,75 - Hiệu quả nghệ thuật: Trăng như người bạn tâm giao, gắn bó, tình nghĩa với con 0,5 đ
điểm) người
Câu 4 Về hình thức: 1đ
(3 - Đúng phương pháp lập luận quy nạp 0,5 đ
điểm) - Có gạch chân được một cách dẫn trực tiếp 0,25 đ
- Có gạch chân được một câu bị động 0,25 đ
* Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài (quá ngắn) hoặc viết nhiều đoạn trừ 0,25 đ
Về nội dung: 2,0 đ
Khai thác các tín hiệu nghệ thuật đặc sắc: giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh, từ láy,
các biện pháp hoán dụ, nhân hóa để làm rõ những nội dung sau:
- Hoàn cảnh sống của nhân vật trữ tình đã thay đổi ở “thành phố” đối lập với nơi
“đồng”, “sống”, “bể”, “rừng”.
- “ánh điện, cửa gương” là hình ảnh tượng trưng cho cuộc sống sung túc đủ đầy. 0,5 đ
- Trong hoàn cảnh đó, vầng trăng vẫn luôn ở bên cạnh cũng như | quá khứ vẫn
thủy chung, tình nghĩa “đi qua ngõ"... 0,5 đ
- Con người coi trăng như “người dưng: người xa lạ không quen biế  Con người
đã đổi thay. 0,5 đ
* Cuộc sống sung túc, đủ đầy dễ khiến con người quên đi quá khứ tốt đẹp... 0,5 đ
* Đủ nội dung, diễn đạt tốt : 2đ
* Diễn đạt được song ý chưa thật sâu: 1,5 đ
* Diễn xuôi ý thơ, dài dòng, còn mắc một vài lỗi diễn đạt: 1,25 đ
* Ýquá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt: 1,0đ
* Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém... 0,5 đ
Giám khảo căn cứ vào các mức điểm trên để cho các điểm còn lại
Phần II: (4,0 điểm)
Câu 1 - Em hiểu thế nào ở lời nói trên của bà mẹ 0,75 đ
(1,0 + Con người ta sống chết theo lẽ tự nhiên, dù muốn nhưng cũng
điểm) không thể chờ đến ngày sum họp gia đình được
+ Nhờ cậy con dâu lo hậu sự cho mình
+ Ca ngợi đức tính hiếu thảo của con dâu, mong muốn con dâu và gia đình sẽ có
một cuộc sống hạnh phúc.
- Qua lời nói này thể hiện được tình của bà mẹ với Vũ Nương: yêu quý, trân 0,25 đ
trọng, ghi nhận công lao của nàng với gia đình.
Câu 2 - Văn bản “Trong lòng mẹ”, tác giả Nguyễn Hồng 0,5 đ
(1,0 - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm. 0,5 đ
điểm)
Câu 3 Bài làm phải đảm bảo những yêu cầu về : 0,5 đ
(2,0 Về hình thức
điểm) - Khoảng 2/3 trang giấy
- Cách trình bày đoạn văn : tự chọn phương pháp lập luận, có kết hợp tốt các
phương thức biểu đạt, diễn đạt có liên kết, sinh động hấp dẫn, có sức thuyết phục
* Lưu ý: Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn thì trừ 0,25 đ
Về nội dung:
HS có nhiều cách diễn đạt, song phải trình bày được những suy nghĩ về tấm lòng
hiếu thảo của con cái trong xã hội hiện đại ngày nay. 0,25 đ
- HS phải biết dẫn đắt và đưa ra vấn đề nghị luận một cách hợp lý, tự nhiên.
- Hiểu rõ được tấm lòng hiếu thảo là gì? 0,25 đ
- Phân tích và đưa ra được những nội dung, dẫn chứng về tâm lòng hiếu thảo của 0,5 đ
con cái trong xã hội hiện đại ngày nay, để thấy ý nghĩa, giá trị của nó trong gia
đình và trong xã hội.
- Từ đó, liên hệ bản thân về thái độ, cách ứng xử, hành động việc làm để thể hiện
sự hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. 0,5 đ
* Đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ
2.0đ
* Đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, song ý chưa thật
sâu 1.5đ.
* Đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt chưa lưu loát, ý chưa thật
sâu 1,0đ
* Bài làm đủ ý diễn đạt quá kém 0,75đ
* Lạc đề 0 đ
* Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào các mức điểm trên để cho các điểm còn lại
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TP HÀ NỘI SỐ 2
----------------------- NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần I. (6,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ.
Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đội tri kỉ.
Đồng chí!”
(Chính Hữu, Đồng chí, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2018
1. Bài thơ “Đồng chí được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Kể tên một văn bản (chú thích tên
tác giả) em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 được ra mắt bạn đọc có cùng năm sáng
tác với bài thơ này. (1,0 điểm)
2. Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối thuộc kiểu câu gì? Tác dụng của kiểu câu
đó trong văn cảnh? (1,5 điểm)
3. Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ những cơ sở
hình thành tình đồng chí trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng một câu ghép có quan
hệ bổ sung. (gạch chân và chú thích rõ) (3,5 điểm)

Phần II. (4,0 điểm)


Trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, những dòng viết về
tình cảm của ông Sáu dành cho con đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc:
“Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó gì lên lại bỏ chạy,
nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh
mông của con bé bỗng xôn xao.” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
1. Đọc đoạn văn, ta thấy tác giả miêu tả đôi mắt của những ai? Em hiểu gì về tâm trạng của
mỗi nhân vật qua đôi mắt ấy? (1,5
điểm)
2. Bằng một đoạn văn tự sự khoảng 2/3 trang giấy thi có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm, hãy
kể lại đoạn truyện về cuộc chia tay đầy xúc động của cha con ông Sáu trước lúc ông lên
đường.(gạch chân và chú thích rõ yếu tố miêu tả nội tâm) (2,5 điểm)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TP HÀ NỘI SỐ 2
----------------------- NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
A. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần
chủ động, linh hoạt trong quá trình chấm. Bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát,
tôn trọng và khuyến khích những bài viết có sáng tạo.
2. Giám khảo cần vận dụng đầy đủ thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Có
thể cho điểm tối đa với những bài còn có những sơ suất nhỏ.
3. Không làm tròn điểm.
B. Hướng dẫn cụ thể
Phần I (6,0 điểm)
Câu NỘI DUNG Điểm
Điểm
Câu 1 Bài thơ “Đồng chí được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Kể tên một văn bản
(1,0 (chú thích tên tác giả) em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 được ra mắt
điểm) bạn đọc có cùng năm sáng tác với bài thơ này.
- Hoàn cảnh sáng tác:
0,5
+ Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 - thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp đầy khó khăn, thiếu thốn, sau khi tác giả cùng đồng đội tham
gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc 1947 và phải nằm lại điều trị tại một lán
chiến khu.
+ Bài thơ được in trong tập "Đầu súng trăng treo" (1966 )
- Kể tên văn bản có cùng năm sáng tác với bài thơ: 0,5
+ Văn bản "Làng”- tác giả Kim Lân.
Câu 2 Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối thuộc kiểu câu gì? Tác dụng
(1,5 của kiểu câu đó trong văn cảnh?
điểm) - Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt. 0,5
- Tác dụng:
+ Về nghệ thuật: tạo nhịp điệu, là bản lề khép mở hai phần của bài thơ...
+ Về nội dung: giúp thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả, biểu hiện sự dồn tụ 1,0
sức nặng tư tưởng và cảm xúc. Câu đặc biệt vang lên như một phát hiện, như lời
khẳng định, như một tiếng gọi trầm lắng đọng trong lòng người...
Câu 3 Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ
(3,5 những cơ sở hình thành tình đồng chí trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử
điểm) dụng một câu ghép có quan hệ bổ sung. (gạch chân và chú thích rõ).
* Yêu cầu về nội dung:
2,5
- Mở đoạn: câu mở đoạn đạt yêu cầu về nội dung và hình thức.
- Thân đoạn: biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật
(thành ngữ, kết cấu sóng đôi, điệp ngữ), ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có dẫn
chứng, lí lẽ làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí keo sơn của những người lính
cách mạng trong đoạn thơ.
+ Họ có chung hoàn cảnh xuất thân...
+ Chung mục đích, lí tưởng chiến đấu...
+ Chung khó khăn gian khổ, chung niềm vui...
* Yêu cầu về hình thức:
+ Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính 1,0
tả, ngữ pháp.
+ Đúng đoạn văn diễn dịch (0,5 điểm); có sử dụng đúng câu ghép có quan hệ bổ
sung và chú thích rõ. (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Phần câu ghép có quan hệ bổ sung phải được học sinh xác định, chú thích rõ
thì mới cho điểm.
- Nếu thí sinh chỉ diễn xuôi lại đoạn thơ mà không khai thác nội dung
trên cơ sở các tín hiệu nghệ thuật, giám khảo không cho quá 1,0 điểm.

Phần II (4,0 điểm)


Câu NỘI DUNG Điểm
Điểm
Câu 1 Đọc đoạn văn, ta thấy tác giả miêu tả đôi mắt của những ai? Em hiểu gì về
(1,5 tâm trạng của mỗi nhân vật qua đôi mắt ấy?
điểm) - Đoạn văn miêu tả đôi mắt của ông Sáu và bé Thu. 0,5
- Tâm trạng của mỗi nhân vật hiện lên qua đôi mắt ấy: 1,0
+ Ông Sáu: ánh mắt của những trìu mến, yêu thương, lưu luyến, khát khao.
Ánh mắt chan chứa nỗi buồn, nỗi thất vọng và mong nhớ...
+ Bé Thu: ánh mắt biểu hiện sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm, ánh
mắt của những ăn năn, hối hận, ánh mắt của những xúc động, đồng cảm và khao
khát được yêu thương...
Câu 2 Bằng một đoạn văn tự sự khoảng 2/3 trang giấy thi có sử dụng yếu tố miêu tả
(2,5 nội tâm, hãy kể lại đoạn truyện về cuộc chia tay đầy xúc động của cha con
điểm) ông Sáu trước lúc ông lên đường.(gạch chân và chú thích rõ yếu tố miêu tả
nội tâm)
* Yêu cầu về nội dung:
Xác định đúng yêu cầu tự sự kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm. Bài làm đảm bảo
kể được ngắn gọn các sự việc chính:
- Ông Sáu chuẩn bị lên đường, không dám lại gần, chỉ đứng xa nhìn và chào
con.
- Hành động bất ngờ của Thu: tiếng gọi "ba", Thu ôm ba, hôn ba, đòi giữ ba ở
lại....
- Cử chỉ, hành động và lời hứa của ông Sáu với con...
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành một đoạn văn bản tự sự hoàn chỉnh
- Đảm bảo độ dài hạn định (khoảng 2/3 trang giấy thi)
- Lời kể lưu loát, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, hạn chế lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp. (Yêu cầu kĩ năng thứ nhất không đáp ứng được thì trừ 1,5 điểm. Các
yêu cầu còn lại không đáp ứng được trừ 0,5 điểm.)
* Cách cho điểm:
- Học sinh được 2,5 điểm khi: thực hiện đầy đủ các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
đã nêu trên nhưng còn mắc một vài sơ suất không cơ bản.
- Học sinh được 2,0 điểm hoặc 1,5 điểm khi: thực hiện tương đối đầy đủ các yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng như đã nêu trên nhưng còn mắc một số lỗi không cơ
bản.
- Học sinh 1,0 điểm hoặc 0,5 điểm khi: chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu về
kiến thức, kĩ năng như hướng dẫn, còn mắc nhiều lỗi chính tả...
- Học sinh không có điểm khi: bài làm không được viết bằng tiếng Việt hoặc
không đáp ứng yêu cầu của đề bài.

______________________Hết______________________
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 3
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Đề 3

Phần I (6 điểm)
Cho đoạn trích:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chở kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen.


Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chữa niềm tin dai dẳng...”
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2019)
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Em hãy nêu tên tác giả và hoàn cảnh sáng
tác của tác phẩm.
2. Từ “đinh ninh” trong đoạn trích được hiểu là gì? Vì sao bà phải “dặn cháu đinh
ninh”?
3. Hãy thuật lại lời dặn cháu của người bà theo cách gián tiếp.
4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng - phân - hợp làm rõ hình ảnh
người bà được gợi lại trong dòng hồi tưởng của người cháu ở đoạn trích trên. Đoạn văn có sử
dụng một câu cảm thán (gạch chân và chú thích rõ).
Phần II (4 điểm)
Dưới đây là những câu văn trích từ truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long:
“Ơ, bác về cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những
người khác đáng cho bác về hơn.”
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2019)
1. Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa sử dụng ngôi kể nào? Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể
đó?
2. Trong tác phẩm, “những người khác đáng cho bác vẽ hơn” mà “cháu” đề cập đến là
những ai? Vì sao “cháu” lại cho rằng họ đáng vẽ hơn mình?
3. Từ hiểu biết về tác phẩm và thực tế, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang
giấy trình bày suy nghĩ của em về đức tính khiêm tốn.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 3
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần/ Thang
NỘI DUNG
Câu điểm
Phần I 6,0
1 - Đoạn trích nằm trong bài thơ Bếp lửa của tác giả Bằng Việt. 0,5
- Bài thơ ra đời năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước 0,5
ngoài.
2 - Từ “đinh ninh” ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, 0,5
nhớ chắc.
- Bà phải dặn cháu như vậy vì bà muốn cháu nhớ và làm theo lời dặn của mình
để bố cháu yên tâm công tác, phục vụ kháng chiến, đất nước. 0,5

3 - Học sinh thuật lại được theo cách dẫn gián tiếp. 0,5
Đoạn văn cho thấy học sinh biết khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có
dẫn chứng, lí lẽ, nhận xét, bảo đảm về:
- Nội dung: hình ảnh người bà trong dòng hồi tưởng của người cháu được gọi 2,5
lại từ năm tháng chiến tranh khó khăn và ác liệt là một người:
+ Giàu tình yêu thương, đức hi sinh;
+ Có sức sống, niềm tin, ý chí mãnh liệt.
Nếu học sinh chỉ diễn xuôi khổ thơ và không chú ý khai thác các tín hiệu nghệ
thuật, giám khảo cho không quá 1 điểm.
- Hình thức:
- Trình bày đúng kiểu đoạn tổng - phân - hợp. 1,0
- Có sử dụng câu cảm thán (chỉ rõ).
Nếu đoạn văn quá dài (quả ngắn) hoặc nhiều đoạn (sai kiểu đoạn) trừ 0,5 điểm
Phần 4,0
II
1 - Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa sử dụng ngôi kể thứ ba. 0,5
- Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể: cách kể khách quan, chân thực; người kể
có thể kể một cách linh hoạt. 0,5

- “những người khác đáng cho bác về hơn” mà “cháu” đề cập đến trong đoạn 0,5
trích trên là: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí nghiên cứu bản đồ sét..
- “Cháu” (tức anh thanh niên) cho rằng họ đáng vẽ hơn vì:
+ Anh rất khiêm tốn, anh thấy những đóng góp của mình còn nhỏ bé so với sự 0,5
cống hiến của những người sống và làm việc quanh mình.
Anh trân trọng những cống hiến thầm lặng mà vô cùng ý nghĩa và Cổ Ách của
họ cho đất nước.
Bài làm đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: Học sinh hiểu được khiêm tốn là một đức tính mà mỗi người cần có,
nêu được biểu hiện và ý nghĩa của sự khiêm tốn. Biết hên hệ và rút ra bài học để 1,5
rèn luyện đức tính tốt đẹp này
- Hình thức: Đoạn văn nghị luận có lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn 0,5
chứng tiêu biểu, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định.
Lưu ý:
- Giám khảo linh hoạt khi chấm, khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lập luận
có cơ sở, hợp lí, chặt chẽ, thuyết phục
- Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực

______________________Hết______________________
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 4
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
ĐỀ 4
Phần I (6 điểm)Làng là tác phẩm thành công của nhà văn Kim Lân viết về người nông dân.
Trong tác phẩm, nhà văn có viết:
…"Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác,
len lét đua nhau ra đầu thà chơi sân chơi sại với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cử giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rủng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu...
Ông lão nắm chặt hai tay lại và rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán
nước để nhục nhã thế này.
(SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014)
1. Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng nào của ông Hai? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng như vậy?
2. Ghi lại những câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm ở trong đoạn trích trên. Chép
chính xác 4 câu thơ khác trong một đoạn trích “Truyện Kiều" mà em đã được học cũng sử
dụng hình thức độc thoại nội tâm này.
3. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết về tác phẩm “Làng”, em hãy viết đoạn văn
tổng - phân - hợp (khoảng 12 câu) phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin
làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tâm sự với người con út. (Trong đoạn văn có sử dụng câu bị
động và lời dẫn trực tiếp, chú thích rõ)
Phần II (4 điểm): Trong bài thơ “Đồng chí", nhà thơ Chính Hữu đã viết:
…Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vả
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sủng trăng treo.
(SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2014)
1. Bài thơ "Đồng chí" được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Kể tên một tác phẩm khác trong
chương trình Ngữ văn lớp 9 có cùng đề tài với bài thơ đó, ghi rõ tên tác giả.
2. Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu trong đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào
được dùng theo nghĩa chuyên? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ,
nghĩa chuyên nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
3. Một cử chỉ giản dị tay nắm lấy bàn tay đã gợi tình yêu thương, tiếp thêm sức mạnh để những
người lính vượt qua khó khăn. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng nửa trang giấy thi nêu
suy nghĩ của em về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống hôm nay.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TP HÀ NỘI SỐ 4
----------------------- NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

I. Hướng dẫn chung


- Khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, nếu HS diễn đạt khác mà đảm bảo ý thì GV vẫn cho
điểm.
- GV căn cứ vào làm bài của HS để định mức điểm phẩy lẻ 0,25đ; không làm tròn.
II. Đáp án và thang điểm

CÂU NỘI DUNG ĐIỂM

PHẦN I (6 điểm)
Câu - Đoạn trích điện tử tâm trạng đau đớn, tủi hổ của ông Hai 0,5đ
1 - Ông Hai có tâm trạng ấy vì ông nghe tin làng mình theo giặc từ miệng những 0,5đ
(1đ) người đàn bà đi tản cư.

Câu - Ghi lại câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm: Chúng nó cũng là trẻ 0,75đ
2 con làng Việt gian đấy tư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?
Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu...
(1,5đ)
- Chép đúng 4 câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích" có sử dụng 0,75đ
hình thức độc thoại nội tâm (4 câu thơ miêu tả nỗi nhớ của Kiều dành cho Kim
Trọng hoặc 4 câu thơ miêu tả nỗi nhớ của Kiểu dành cho cha mẹ)...
Câu - Hình thức: Đủng cấu trúc đoạn văn tổng - phân – hợp, đảm bảo dung lượng, 0,5đ
3 không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả...
(3,5đ) - Nội dung: Đảm bảo các ý sau: 2đ
+ Khi mới nghe tin: Tâm trạng sững sờ, xấu hổ, uất ức (0.5đ)
+ Về đến nhà: Tâm trạng lo lắng, đau đớn, tủi hổ (0,5đ)
+ Suốt mấy ngày hôm sau: từ sững sở, day dứt tâm trạng ông Hai biến thành sự
sợ sệt trong nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài. (0.5đ)
+ Khi mụ chủ nhà biết chuyện: ông rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng.
(0.25đ)
+ Ông tâm sự với người con út để giãi bày minh oan... (0,5đ)
- Kiến thức tiếng Việt:

+Câu bị động (có gạch chân và chủ thích rõ) (0.5đ)
+ Lời dẫn trực tiếp (có gạch chân và chú thích rô) (0,5đ)

PHẦN II (4 điểm)
Câu - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1948, thời kì đầu kháng chiến chống thực dân 0,5đ
1 Pháp, sau khi tác giả cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc,
thu đông năm 1947.
(1đ)
- Một tác phẩm khác cũng đề tài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm 0,5đ
Tiến Duật.
Câu Xét các từ vai, miệng, chân, tay, đầu trong đoạn thơ: 0,5
2 * Các từ được dùng theo nghĩa gốc:
(1đ) 0,5
+ "miệng" (Miệng cười buốt giá)
+ “chân” (Chân không giây)
+ “tay” (Thương nhau tay năm lấy bàn tay).
* Các từ được dùng theo nghĩa chuyển:
+ "vai" (Áo anh rách vai) 0,25đ
+ “đầu" (Đầu súng trăng treo).
* Nghĩa chuyển:
-“vai" được dùng theo phương thức hoán dụ
0,25đ
- “đầu” được dùng theo phương thức ẩn dụ.
0,25đ
Câu * Hình thức: Là một đoạn vẫn hoàn chỉnh, đảm bảo dung lượng, dieexb đạt 0,5đ
3 trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi.
(2đ) * Nội dung: Đảm bảo nếu được hiểu biết đúng đắn về:
- Tình yêu thương 0,25đ
- Những biểu hiện cụ thể của tình yêu thương 0,25đ
- Sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống hiện nay 0,75đ
+Sức mạnh nâng đỡ con người: tình yêu thương là chỗ dựa vững chắc để niềm
vui được nhân lên, nỗi buồn được vơi bớt; yêu thương giúp con người có đủ
dũng khí, nghị lực vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống...
+ Sức mạnh cảm hóa cái xấu, cái ác; xóa bỏ ngăn cách, hận thù...
 Làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trong cuộc sống trở nên
tốt đẹp hơn,
- Liên hệ trách nhiệm của bản thân 0,25đ
Lưu ý: Nếu đoạn văn quả dài hoặc quả ngắn trừ 0,5đ.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 5
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần I (6 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang
độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một
hàng rang thưa. Trên sống lưng được có khắc một từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
(“Chiếc lược ngà” - Nguyễn Quang Sáng)
Câu 1 (1 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản “Chiếc lược ngà” và cho biết đoạn trích
trên nằm ở tình huống thứ mấy của truyện? Vai trò của tình huống này là gì?
Câu 2 (1 điểm):Truyện được kể theo lời trần thuật và điểm nhìn của nhân vật nào? Cách chọn
vai kể đó có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của
truyện?
Câu 3 (1 điểm): Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp, hàng chữ nhỏ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
mà ông Sáu gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét trên cây lược thuộc loại câu gì? Cách sử dụng kiểu
câu ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tình cảm của ông Sáu?
Câu 4 (3 điểm): Bằng một đoạn văn quy nạp, khoảng 12 câu, có sử dụng một lời dẫn trực tiếp
và một trợ từ, em hãy phân tích để thấy rõ tình cảm của ông Sáu với bé Thu trong những ngày
ở chiến khu.
Phần II (4 điểm): Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ,
thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của
nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
Câu 1 (1,25 điểm): Chép chính xác khổ thơ thứ ba của bài “Đoàn thuyền đánh cá”. Theo em,
trong khổ thơ này có nên thay thế “thuyền ta” băng “đoàn thuyền” không? Vì sao?
Câu 2 (0,75 điểm): Trong chương trình Ngữ văn THCS, cũng có những câu thơ miêu tả vẻ
đẹp của con thuyền lúc ra khơi. Hãy ghi lại chính xác câu thơ đó, cho biết tên tác giả và tác
phẩm.
Câu 3 (2 điểm): Công việc đánh cá vốn vất vả, lam lũ, nhưng qua cách nhìn đầy lạc quan của
nhà thơ Huy Cận nó đã trở nên thật lãng mạn, bay bổng và đậm chất thần thoại. Em hãy viết
một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của mình về tinh thần
lạc quan.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 5
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 – 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Câu Nội dung Điểm


Phần I
1 - Năm 1966 - thời kỳ kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt 0,5
(1 điểm) - Đoạn trích nằm ở tình huống 2: Anh Sáu ở chiến khu, dồn hết tâm sức làm 0,25
chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con gái thì anh đã hy sinh
0,25
 Bộc lộ tình cảm sâu sắc, mãnh liệt, cảm động của người cha đối với con
2 Người kể chuyện là bác Ba, người bạn thân thiết của ông Sáu 0,25
(1 điểm) + Chứng kiến khách quan và kể lại đồng thời bày tỏ niềm xúc động, sự đồng
cảm, chia sẻ với các nhân vật.
+ Các chi tiết, sự việc và ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật trong truyện được bộc
lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của truyện thêm sức thuyết phục.
0,25
+ Câu chuyện trở nên đáng tin cậy.
+ Lời nhận xét, bình luận của người kể chuyện dẫn dắt sự tiếp nhận của người
đọc, người nghe. 0,25
3 - Câu rút gọn 0,5
(1 điểm) - Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm yêu thương của ông ông Sáu đối với bé 0,5
Thu...
4 * Đúng hình thức: quy nạp, đủ số câu, trình bày sạch, diễn đạt trôi chảy 0,5
(3 điểm) * Tiếng Việt:
- Lời dẫn trực tiếp 0,25
- Trợ từ 0,25
* Nội dung:
- Ông thương nhớ con, ân hận vì mình đã đánh con. 0,25
- Ông dồn tình thương yêu ấy vào việc làm cho con một chiếc lược ngà (lấy 0,5
các dẫn chứng chứng minh)
 Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ trở thành một nghệ nhân chỉ sáng 0,25
tạo ra một sản phẩm duy nhất trong đời. Cho nên cây lược ngà kết tinh
trong nó tình phụ tử: mộc mạc mà đằm thắm sâu sa, đơn sơ mà kỳ diệu.
- Thỉnh thoảng những lúc rảnh rỗi ông lại lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài 0,25
lên tóc cho thêm bóng, thêm mượt...
- Trước lúc hi sinh, ông chỉ đau đáu một điều là phải trao chiếc lược ngà cho 0,25
con (Không đủ sức trăng trôi điều gì nhưng ánh mắt của ông thể hiện niềm
khát khao, ủy thác, ước nguyện cháy bỏng: ước nguyện của tình phụ tử)
0,25
- Ông Sáu vĩnh viễn ra đi nhưng tình cha con thì bất diệt, nó sẽ sống mãi cùng
chiếc lược ngà.
 Chiếc lược ngà mãi mãi là kỉ vật, là nhân chứng sống động, là bản di 0,25
chúc không lời được viết bởi tình phụ tử thiêng liêng, bất diệt của ông Sáu
PHẦN II
1 - Chép chính xác thơ 0,25
(1,25 đ) - Thuyền ta: hoán dụ 0,5
- Không nên thay: 0,5
+ Thuyền ta: thể hiện được sắc thái kiêu hãnh, tự hào của người lao động,
+ Đoàn thuyền: chỉ nói về tập thể người lao động, không thể hiện được sắc
thái kiêu hãnh.
2 Ghi lại đúng câu thơ: Chiếc thuyền nhẹ...phăng mái chèo… 0,5
(0,75 đ) Bài thơ: ”Quê hương” – Tế Hanh 0,25
3 * Hình thức: đúng hình thức đoạn văn, bài viết mạch lạc, rõ ý, không mắc lỗi
diễn đạt
(2 điểm)
* Nội dung:
1. Nêu, khẳng định vấn đề.
2. Giải thích: lạc quan là: có cách nhìn, thái độ tin tưởng ở tương lai tốt đẹp
3. Biểu hiện
4. Vai trò, ý nghĩa
5. Dẫn chứng + phản đề (ưu tiên cho dẫn chứng trong thực tế cuộc sống)
6. Liên hệ cá nhân, bài học

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TP HÀ NỘI SỐ 6
----------------------- NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần I (6 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông
đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy
là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài chỉ chực đợi mình ra là
ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì
giống những nhát chổi lớn, muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”
(“Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long)
Câu 1 (1 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản “Lặng lẽ Sa Pa”? Tình huống của truyện
ngắn này có gì đặc biệt? Sự đặc biệt ấy mang lại tác dụng gì?
Câu 2 (1 điểm): Biện pháp tu từ gì đã được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng
của nghệ thuật đó.
Câu 3 (1 điểm): Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp, câu “Rét, bác ạ” thuộc loại câu gì? Vì sao anh
thanh niên lại sử dụng loại câu ấy?
Câu 4 (3 điểm): Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, có sử dụng một lời dẫn gián tiếp
và một tình thái từ, em hãy phân tích để thấy rõ anh thanh niên là người có suy nghĩ đẹp và
đúng đắn.
Phần II (4 điểm):
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự
hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ
trước đất nước và cuộc sống.
Câu 1 (1,25 điểm): Chép chính xác khổ thơ thứ năm của bài thơ. Em hiểu như thế nào về câu
“Gã thuyền đã có nhịp trăng cao”?
Câu 2 (0,75 điểm): Trong chương trình Ngữ văn THCS, cũng có câu thơ nói về lời cảm tạ của
ng dân khi có một mẻ lưới bội thu. Hãy ghi lại chính xác câu thơ đó, cho biết tên tác giả và tác
phẩm.
Câu 3 (2 điểm): Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có sức hút lớn với người đọc, một phần là nhờ
những hình ảnh thơ vô cùng sáng tạo và độc đáo. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội
(khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của mình về tinh thần sáng tạo trong thực tế cuộc
sống.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 6
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Câu Nội dung Điểm


Phần I
1 - Năm 1970, là kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào của tác giả 0,5
(1 điểm) - Tình huống: cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi của ông thanh niên làm công tác 0,25
khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa.
 Tác dụng giới thiệu nhân vật chính một cách tự nhiên, thuận lợi và vẻ đẹp 0,25
của nhân vật hiện lên khách quan, chân thực, mạch truyện được phát triển và
góp phần làm sáng tỏ chủ đề…
2 Nghệ thuật:
(1 điểm) + Nhân hóa 0,25
+ So sánh 0,25
 Diễn tả chân thực, rõ nét sự khắc nghiệt của thiên nhiên.
 Nổi bật công việc đầy khó khăn, gian khổ của anh thanh niên. 0,5
3 - Câu đặc biệt 0,5
(1 điểm) - Tác dụng: góp phần làm nổi bật cái giá lạnh của thời tiết, điều kiện làm việc 0,5
khó khăn, khắc nghiệt...
4 * Đúng hình thức: diễn dịch, đủ số câu, trình bày sạch, diễn đạt trôi chảy 0,5
(3 điểm) * Tiếng Việt:

- Lời dẫn gián tiếp 0,25


- Tình thái từ 0,25
* Nội dung: suy nghĩ đẹp và đúng đắn.
* Về công việc:
- Anh yêu, say mê công việc  vẫn ước được làm việc ở đỉnh núi Phan-xi- 0,25
păng cao hơn 3000m.
- Anh quan niệm công việc là một người bạn đồng hành, là niềm vui, là lẽ sống 0,5
(dẫn chứng)
- Bên cạnh đó, anh hiểu ý nghĩa công việc của mình, biết mình là một bộ phận
0,5
không thể thiếu góp phần vào sự vận hành của cả một guồng máy (dẫn chứng)
* Về hạnh phúc: Với anh, hạnh phúc giản là sự đóng góp, cống hiến, là khi
công việc của mình có ích cho đất nước. Khi biết: một lần do phát hiện kịp thời
một đám mây giúp không quân ta hạ được nhiều máy bay Mỹ trên cầu Hàm 0,5
Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.
* Về cuộc sống: Một mình trên đỉnh Yên Sơn vời vợi không một bóng người
0,25
nhưng anh luôn thấy “cuộc đời đẹp quá”, chưa bao giờ thấy cô đơn, buồn tẻ
PHẦN II
1 - Chép chính xác thơ. 0,25
(1,25 đ) - Cách hiểu về câu thơ:
+ Hình ảnh ẩn dụ “Gõ thuyền...trăng cao”: vầng trăng soi xuống mặt biển, 0,5
sóng xô bóng trăng dưới nước như gõ vào mạn thuyền
 Thiên nhiên và con người như cùng một nhịp lao động 0,25
 Công việc đánh cá giữa biển đêm vốn nặng nhọc, vất vả, lam lũ đã trở nên 0,25
mộng mơ
2 -Chép đúng câu thơ: Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe 0,5
(0,75 đ) - Bài thơ: Quê hương – Tế Hanh 0,25
3 * Hình thức: đúng hình thức đoạn văn, bài viết mạch lạc, rõ ý, không mắc lỗi
(2 điểm) diễn đạt
* Nội dung:
1. Nêu, khẳng định vấn đề.
2. Giải thích: sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó
phụ thuộc vào cái đã có...
- Là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến hơn những gì đã có.
Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn không ngừng nỗ lực, tìm tòi để
cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo,
giàu giá trị...
3. Biểu hiện
4. Vai trò, ý nghĩa
5. Dẫn chứng + phản đề (ưu tiên cho dẫn chứng trong thực tế cuộc sống)
6. Liên hệ cá nhân, bài học...
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 7
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần I (7 điểm).
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật với âm điệu hào hùng, khỏe
khoắn thực sự đã trở thành hồi kèn xung trận, trở thành tiếng hát quyết thắng của tuổi trẻ Việt
Nam thời chiến.
1. Chép lại khổ thơ phản ánh sự hình thành của “tiểu đội xe không kính” và cho biết hoàn cảnh
ra đời của bài thơ.
2. Nhan đề tác phẩm dường như có một từ thừa, đó là từ nào? Vì sao tác giả lại thêm từ đó vào
nhan đề của bài?
3. Xét về cú pháp, hai câu thơ cuối khổ thơ vừa chép thuộc kiểu câu gì và được tác giả sử dụng
nhằm mục đích nào? Hãy chép lại một câu thơ trong bài thơ khác đã học cũng có cú pháp
tương tự.
4. Viết một đoạn văn tổng- phân- hợp khoảng 12 câu, trong đoạn có sử dụng một từ tượng
thanh và một câu dùng cụm chủ- vị để mở rộng thành phần (gạch chân, chú thích), chứng minh
nhận định: “Những chiếc xe không kính quả là một sáng tạo của Phạm Tiến Duật”.
Phần II (3 điểm)
Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long), nhân vật anh thanh niên
từng tâm sự “ Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao
xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ
như vậy nữa.”
1. Theo em, “nghề” mà anh thanh niên nói tới là nghề gì? Vì sao nghề nghiệp đó lại khiến anh
“không nghĩ vậy nữa” ?
2. Qua nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm cùng hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn
văn nghị luận xã hội dài khoảng 2/3 trang giấy thi, bàn về sự cống hiến thầm lặng trong cuộc
sống.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 7
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM


Phần Câu Đáp án Biểu
điểm
- Chép khổ thơ thứ 5

1 Lưu ý : Thiếu tác giả, tác phẩm các lỗi nhỏ.. trừ 0.25đ
(1.5đ HS chép được đến đâu cho điểm đến đấy
)
- Hoàn cảnh sáng tác : Năm 1969, thời điểm gay go, ác liệt của cuộc kháng
0.5đ
chiến chống Mĩ.
- Từ thừa “Bài thơ” 0.5đ
2 - Nguyên nhân từ này được đưa vào nhan đề
(1đ) + thể hiện chất thơ ngay trong sự khốc liệt của hiện thực chiến tranh. 0.25đ
+ nhấn mạnh thể loại “thơ” của một tác phẩm giàu tính văn xuôi về
mặt ngôn từ.
0.25đ

- Câu rút gọn 0.5đ


I
3 - Dùng kiểu câu này vì việc gặp bạn bè và hành động bắt tay là nói 0.25đ
(5.5đ chung cho các anh lính lái xe, không chỉ ai cụ thể.
) (1đ)
- Chép 1 câu thơ đã học cũng là câu rút gọn 0.25đ
- Hình thức : 1đ
+ Viết thành đoạn văn, đủ độ dài, ko mắc các lỗi cơ bản…
- Nội dung : 2.5 đ.
- Phân tích đặc điểm hình tượng những chiếc xe không kính
4 + Thiếu thốn, hư nát

3.5đ + Kiên cường vượt gian khổ, góp phần vun đắp tình đồng chí
+ Không tồn tại đơn độc mà thành 1 tiểu đội, gắn bó với người chiến sĩ lái xe
như người bạn
- NX về NT xây dựng hình tượng những chiếc xe và tình cảm của nhà thơ
dành cho chúng.
- Công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu
1 0.5đ
- Lí do : vì anh hiểu công việc với anh là đôi, hơn nữa công việc này gắn liền
(1đ) 0.5 đ
với việc của những người khác.
- Hình thức:
+ Đúng hình thức đoạn, đảm bảo độ dài.
+ Trình bày sạch sẽ, diễn đạt trôi chảy.
II
- Nội dung:
(3đ)
2 + Giải thích khái niệm và nêu biểu hiện của cống hiến thầm lặng.
(2đ) + Ý nghĩa của những cống hiến thầm lặng.
+ Phê phán cách sống lệch lạc thiên về hưởng thụ.
+ Bài học nhận thức: làm thế nào để cống hiến thành một phương
châm sống
+ Liên hệ bản thân.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 8
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần I (4 điểm). Trong bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ
thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2017, tr.128)
Câu 1. Chép chính xác bảy câu thơ tiếp để hoàn chỉnh đoạn thơ.
Câu 2. Trong bảy câu thơ vừa chép, nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hãy chỉ rõ và
cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 3. Qua tình cảm của những người chiến sĩ trong bài thơ và từ thực tế cuộc sống, hãy trình bày
suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp (khoảng 2/3 trang giấy thi).
Phần II (6 điểm). Bốn câu thơ trong trích đoạn “Cảnh ngày xuân” (“Truyện Kiều”- Nguyễn
Du) đã được một học sinh viết lại như sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ thơm xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Câu 1. “Truyện Kiều” có mấy tên gọi? Nêu ý nghĩa của những tên gọi đó?
Câu 2. Từ “xuân” trong đoạn trên và từ “xuân” trong câu thơ dưới đây, từ nào được dùng với
nghĩa gốc? Từ nào được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 3. Trong đoạn thơ trên, có một từ bị chép nhầm. Đó là từ nào? Việc chép sai từ như vậy sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của câu thơ và đoạn thơ trên?
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp- phân tích- tổng hợp nêu cảm
nhận của em về bức tranh mùa xuân dưới ngòi bút tài hoa của đại thi hào Nguyễn Du. Trong
đoạn văn có câu mở đoạn là câu bị động, kết đoạn là câu cảm thán (gạch chân- chú thích).
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 8
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần Câu Đáp án Biểu điểm


I 1đ
1
(4đ) - Chép chính xác bảycâu thơ
(1đ)

2 - BPNT: Liệt kê 0.5đ


(1đ) - Tác dụng: Diễn tả đầy đủ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính 0.5đ

3 1. Yêu cầu về kĩ năng: 2đ


2đ Biết cách làm đoạn văn NLXH : kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận điểm
rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức :
- Tình bạn là tình cảm gắn kết giữa những người có mối quan hệ quen
biết, cùng chung môi trường học tập, làm việc, môi trường sống hoặc
chung những thói quen, sở thích. Tình bạn chân thành không phân biệt
giai cấp, tầng lớp.
- Tình bạn có ý nghĩa vô cùng lớn lao:
+ Ko ai có thể sống cô đơn, lẻ loi, chúng ta đều cần có bạn bè để mở
rộng mối quan hệ, tình cảm.
+ Người bạn chân chính là người luôn yêu mến chân thành, tôn trọng
chúng ta. Họ sẽ luôn bên cạnh, sẵn sang giúp đỡ ta những lúc khó
khăn, nguy hiểm. Người bạn làm nỗi buồn vơi đi và niềm vui nhân lên
nhiều lần.
+ Khi ta mắc sai lầm, bạn sẽ ko ngần ngại góp ý để ta hoàn thiện và
trở nên tốt đẹp hơn.
- Cách xây dựng tình bạn đẹp:
+ Có tình cảm chân thành, thẳng thắn với bạn, ko dối trá. Tôn trọng
“cái tôi” cá nhân của bạn nhưng sẵn sang góp ý khi nhận thấy những
điều chưa tốt của bạn để bạn có thể sửa chữa.
+ Quan tâm, giup đỡ bạn những lúc khó khăn, hoạn nạn.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
- Có 2 tên gọi : ‘Truyện Kiều’ và tên gọi khác : Đoạn trường tân thanh. 0.5 đ
- Ý nghĩa :
II 1
+ TK : Câu chuyện viết bằng thơ Nôm về cuộc đời nhân vật TK.
(3đ) (1đ)
+ Đoạn trường tân thanh : Tiếng kêu mới…. 0.5đ

- Xuân 1 : Nghĩa gốc


2
- Xuân 2 : Nghĩa chuyển
0.5đ
- Chuyển theo phương thức ẩn dụ
- Từ chép sai « thơm », sửa « non » 0.5
- Việc chép sai từ đó làm ảnh hưởng tới ý nghĩa của câu thơ. Sử dụng từ thơm 0.5
3 sẽ ko thể diễn tả hết súc sống mạnh mẽ, ko gian mênh mông, thoáng đạt và
1đ trong trẻo, mơn mởn của cỏ cây của bức tranh xuân. Đồng thời ko làm nổi bật
được gam màu của bức tranh xuân để từ đó thấy điểm nhấn ấn tượng là sắc
trắng của những bông hoa lê trong câu thơ tiếp theo

- Về hình thức : Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu, có yêu cầu về TV.
- Về nội dung :
+ Bốn câu thơ là bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân ; trên
4
nền trời xanh, những cánh én chao liệng rộn ràng như thoi đưa. Dưới mặt đất,
3.5đ cỏ non xanh trải rộng tới chân trời, điểm xuyết vào đó là cành lê với những
bông hoa trắng muốt. Cảnh vừa sống động vừa khoáng đạt, hài hòa,
+ Cái tài của ND là vừa tả khung cảnh mùa xuân, vừa gợi được cả thời gian
mùa xuân đang trôi rất nhanh.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 9
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Câu 1 (2 điểm). Cho câu thơ sau: “Làn thu thủy nét xuân sơn”
(Sách Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)
a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo của câu thơ trên.
b. Nêu rõ xuất xứ của những câu thơ vừa chép.
c. Tìm và nêu rõ tác dụng của biện pháp nghệ thuật tu từ có trong câu thơ trên.
Câu 2 (5.5 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua
mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước
mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao
không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có
người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được.
Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng bấy giờ nước giàu quân
mạnh, thì ta có sợ gì chúng?” (Sách Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)
a. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Giải thích nhan đề của văn bản có đoạn
trích trên.
b. Đoạn trích trên là lời của ai, nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Hãy dùng một câu văn để
nêu rõ nhận xét của em về nhân vật ta trong đoạn trích trên.
c. Qua nội dung của đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu văn theo phép lập
luận diễn dịch để làm rõ phẩm chất nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên. Trong đoạn có
sử dụng một câu ghép, một lời dẫn trực tiếp (có chú thích).
Câu 3 (2.5 điểm). Trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, tác giả Lê Anh Trà từng viết:
“Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ, cũng như các vị danh nho xưa, hoàn toàn
không phải là một cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người mà đây là lối sống
thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng
đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.”
(Sách Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)
a. Giải thích cụm từ “di dưỡng tinh thần”
b. Theo em, vì sao tác giả lại viết “Nếp sống giản dị của Bác là một cách di dưỡng tinh thần”?
c. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về việc học tập và làm
theo những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh của thế hệ trẻ ngày nay.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN KHẢO SÁT MÔN VĂN LỚP 9 SỐ 9
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần/ Câu Đáp án Biểu điểm
1.a Chép chính xác có chú thích 0.5
1.b - Nêu rõ xuất xứ: Những câu trên trích “Chị em Thúy Kiều” thuộc 0.5
phần I “Gặp gỡ và đính ước” trích TK của ND
1.c - HS chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu “Làn thu thủy nét xuân 1
sơn” và nêu rõ tác dụng nhằm khắc họa vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của
nhân vật TK.
2 5.5
2.a - Đoạn văn trên trích văn bản “Hoàng Lê…” của nhóm tác giả Ngô 1
Gia Văn Phái. Giải thích nhan đề: Viết bằng chữ Hán, ghi chép về sự
thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh,
trao trả Bắc Hà cho vua Lê.
2.b - Đoạn trích là lời của vua Quang Trung nói với các binh sĩ của mình 1
(Ngô, Sở, Lân…) ở Tam Điệp, Ninh Bình.
- Nội dung chính: Nhân vật vua QT trong đoạn văn trích dẫn trên là
người có ý chí quyết thắng, có tầm nhìn xa trông rộng)
(Lưu ý: HS có thể chỉ nói được một phần, không sai yêu cầu là được.)
2.c - Hình thức:
- Nội dung:
+ Đoạn văn phải thể hiện tương đối rõ ràng việc làm rõ những phẩm
chất cao đẹp của vua QT.
+ Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng: là người mưu lược
trong việc dụng binh, có kế hoạch xây dựng lực lượng, có phương
lược đánh giặc, tính trước thời gian chiến thắng.
+ Thể hiện việc sáng suốt trong việc dùng người, việc ngoại giao.
+ Yêu nước thương dân
3.a Giải thích theo SGK “di dưỡng tinh thần” hoặc bồi bổ cho về tinh 0,5
thần, giữ cho tinh thần vui khỏe
3.b - HS trả lời được miễn là ý tích cực.
- HS trình bày độ dài một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, có hình
thức rõ ràng, mạch lạc, nêu bật được các luận điểm, luận cứ, luận
chứng.
- Trình bày suy nghĩ của bản thân về việc học tập và làm theo những
nét đẹp trong phong cách HCM của thế hệ trẻ ngày nay.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 10
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Câu 1 (2 điểm). Cho câu thơ sau: “Làn thu thủy nét xuân sơn”
a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo của câu thơ trên.
b. Nêu rõ xuất xứ của những câu thơ vừa chép.
c. Tìm và nêu rõ tác dụng của biện pháp nghệ thuật tu từ có trong câu thơ trên.
Câu 2 (5.5 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua
mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước
mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao
không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có
người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được.
Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng bấy giờ nước giàu quân
mạnh, thì ta có sợ gì chúng?”
(Sách Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)
a. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Giải thích nhan đề của văn bản có đoạn
trích trên.
b. Đoạn trích trên là lời của ai, nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Hãy dùng một câu văn để
nêu rõ nhận xét của em về nhân vật ta trong đoạn trích trên.
c. Qua nội dung của đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu văn theo phép lập
luận diễn dịch để làm rõ phẩm chất nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên. Trong đoạn có
sử dụng một câu ghép, một lời dẫn trực tiếp (có chú thích).
Câu 3 (2.5 điểm). Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà từng viết:
“Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ, cũng như các vị danh nho xưa, hoàn toàn
không phải là một cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người, mà đây là lối sống
thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng
đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”
(Sách Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)
a. Giải thích cụm từ “di dưỡng tinh thần”
b. Theo em, vì sao tác giả lại viết “Nếp sống giản dị của Bác là một cách di dưỡng tinh thần.”
c. Viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về việc học tập và
làm theo những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh của thế hệ trẻ ngày nay.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 10
TẠO NĂM HỌC 2019 - 2020
TP HÀ NỘI Thời gian làm bài 90 phút
----------------------- --------------------------------

Câu Đáp án Biểu


điểm
1.a - Chép chính xác có chú thích. 0.5
1.b - Nêu rõ xuất xứ 0.5
1.c HS chỉ rõ biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu “Làn thu thủy nét xuân sơn” và 1
nêu được tác dụng nhằm khắc họa vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của nhân vật TK
2
2.a - Đoạn văn trích văn bản “Hoàng Lê…” của nhóm tác giả Ngô Gia Văn 1
Phái. Giải thích rõ nhan đề
2.b - Đoạn trích là lời của vua QT nói với các binh sĩ của mình (Ngô, Sở, 1
Lân…) ở Tam Điệp, Ninh Bình.
- ND chính: Nhân vật vua QT trong đoạn văn trích dẫn là người có ý chí
quyết thắng, có tầm nhìn xa trông rộng
2.c * Hình thức:
- HS trình bày thành đoạn văn có độ dài khoảng 10 câu
- Đúng kiểu đoạn văn, có yêu cầu TV
* Nội dung: Đảm bảo các ý:
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng: là người mưu lược trong
việc dụng binh; có kế hoạch xây dựng lực lượng, có phương lược đánh
giặc, tính trước thời gian chiến thắng.
- Thể hiện việc sáng suốt trong việc dùng người, việc ngoại giao.
- Yêu nước, thương dân.

3.a - Giải thích theo SGK “di dưỡng tinh thần” hoặc bồi bổ cho về tinh thần,
giữ cho tinh thần vui khỏe.
3.b - Trình bày suy nghĩ của bản thân về việc học tập và làm theo những nét
đẹp trong phong cách HCM của thế hệ trẻ ngày nay.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 11
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần I (4 điểm). Nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi đã viết về “Ánh trăng” của Nguyễn Duy: “Bài thơ
viết về ánh trăng mà nói chuyện đời, chuyện tình người… Qua bài thơ, tác giả đối thoại với
chính mình và thủ thỉ tâm sự với bạn đọc” (Báo Văn nghệ số 16, ngày 19/4/1986)
Câu 1 (1 điểm). Chép nguyên văn hai khổ thơ cuối và nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
Câu 2 (0.5 điểm). Trong đoạn thơ vừa chép, hình ảnh “Trăng cứ tròn vành vạnh” có ý nghĩa
gì?
Câu 3 (0.5 điểm). Theo em, “Qua bài thơ, tác giả đối thoại với chính mình và thủ thỉ tâm sự
với bạn đọc” điều gì về “chuyện đời, chuyện tình nghĩa”?
Câu 4 (2 điểm). Từ ý nghĩa bài thơ, kết hợp với hiểu biết thực tế, hãy trình bày suy nghĩ của
em về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” bằng một đoạn văn khoảng 10 câu.
Phần II (6 điểm).
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, một thi phẩm tiêu biểu nhât cho giọng điệu khỏe
khoắn, tự nhiên, rất tinh nghịch, tươi vui mà giàu suy tưởng của Phạm Tiến Duật có đoạn:

Không có kính, ừ thì có bụi Không có kính, ừ thì ướt áo


Bụi phun tóc trắng như người già Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi..

(Ngữ văn 9, tập một- NXB Giáo dục, 2015)

Câu 1 (1 điểm). Bài thơ lúc đầu có tên là “Tiểu đội xe không kính”, nhưng sau đó, tác giả
quyết định thêm vào thành “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Theo em, hai chữ “Bài thơ” ở
đây góp thêm ý nghĩa gì cho nhan đề tác phẩm?
Câu 2 (0.5 điểm). Chỉ ra một từ tượng thanh trong đoạn thơ trên và nêu ý nghĩa của nó.
Câu 3 (1 điểm). Nụ cười người lính trong bài thơ khiến em liên tưởng đến câu thơ nào trong
chương trình Ngữ văn lớp 9? Chép chính xác câu thơ ấy và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm?
Câu 4 (3.5 điểm). Dựa vào đoạn thơ đã cho, bằng một đoạn văn theo cách lập luận quy nạp
khoảng 12 câu, hãy làm rõ tinh thần quả cảm, lạc quan, bất chấp gian khổ hiểm nguy của
những người lính lái xe Trường Sơn trong thời kì chống Mỹ cứu nước. Gạch chân và chú thích
rõ một câu ghép và một lời dẫn trực tiếp em sử dụng trong đoạn văn.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÂP ÁN KHẢO SÁT NGỮ VĂN LỚP 9 SỐ 11
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------

Phần Câu Đáp án Biểu


điểm
1 - Chép chính xác hai khổ thơ cuối. Sai 1 dòng, trừ 0.25đ
(1đ) - HCST : Sáng tác 1978, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống 0.5đ
nhất đất nước
0.5đ

2 - Hình ảnh ”Trăng cứ tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, vẹn
0.5đ
(0.5đ nguyên, thủy chung của quá khứ bất chấp những đổi thay của ”người vô
) tình”. Qua đó, thể hiện lời tự trách cứ đầy day dứt và thức tỉnh của con
người
- Qua bài thơ, nhà thơ muốn gửi gắm với mọi người. Dù cuộc đời thật
3 nhiều biến thiên và thăng trầm, con người cần biết sống ân tình, thủy
0.5đ
(0.5đ chung, biết nâng niu nguồn cội, biết trân trọng quá khứ, biết lưu giữ
những điều thiêng liêng.
* Hình thức :
I - Trình bày bằng đoạn văn theo cách lập luận hợp lí, đảm bảo đủ số câu.
(4đ) * Nội dung : Đảm bảo các ý sau :
- Giải thích « Uống nước nhớ nguồn » : Là thái độ trân trọng, ghi khắc
công ơn những người đã giúp đỡ hay tạo dựng thành quả cho ta hưởng
thụ.
- Bình luận :
4 + Mọi thành quả ta được hưởng thụ đều do bao công sức, máu xương

2đ của các thế hệ cha anh.
+ Lòng biết ơn giúp con người biết sống đẹp và được mọi người yêu
mến kính trọng.
+ Lòng biết ơn là truyền thống đẹp của DT nên thế hệ trẻ cần phát huy.
- Liên hệ, rút ra bài học :
+ Liên hệ thực tế : mặt tích cực, tồn tại
+ Bài học : KĐ đạo lí cần được phát huy đến muôn đời. Đề ra những
hành động thiết thực nhằm rèn luyện, nuôi dưỡng lòng biết ơn.
II 1 - « Tiểu đội xe ko kính » nhằm tô đậm hiện thực khốc liệt của đời sống 0.5 đ
chiến tranh thời chống Mĩ, cho thấy sự am hiểu của nhà thơ về chiến
(3đ) (1đ)
tranh và đời sống chiến trường.
- « Bài thơ về… » mang theo một tuyên ngôn NT của PTD nói riêng và
các nhà thơ nói chung : Ca ngợi chất thơ từ ngay trong hiện thực trần 0.5đ
trụi và khốc liệt nhất. Và chất thơ ở đây chính là tình yêu Tổ quốc, tinh
thần lạc quan, niềm tin chiến thắng, tình đồng đội sâu sắc của những
người lính trẻ TS
- Từ tượng thanh : ha ha
2
- Ý nghĩa : Nụ cười sảng khoái, hết cỡ, tinh nghịch, thể hiện sự tếu táo
0.5đ
và tinh thần lạc quan

3 - Chép đúng câu thơ : « Miệng cười buốt giá »

0.5đ - Bài thơ : Đồng chí- Chính Hữu

* Nội dung :
- Diễn tả hiện thực của đời sống khắc nghiệt mà vẫn đậm chất trữ tình,
lãng mạn : « Bụi phun tóc trắng như người già » là một so sánh đầy mới
mẻ và sáng tạo, các ĐT « phun », « tuôn », « xối » như nhân gian khổ
lên gấp nhiều lần.
4 - Vẻ đẹp người lính :
3.5đ + Tính cách ngang tàng, bình thản, bất chấp hoàn cảnh : Điệp cấu trúc
« ko có… ừ thì… »
+ Biến gian khổ thành cái cớ để đùa vui : « phì phèo châm điếu thuốc »
đầy ngang tàng, tếu táo « Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha » đầy sảng
khoái, tinh nghịch và tinh thần lạc quan ngời sáng qua giọng điệu nhẹ
nhàng, phơi phới
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 12
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------- Thời gian làm bài 90 phút
----------- --------------------------------

Phần I (4 điểm). Đoạn văn sau được trích trong văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang
Tiềm:
…Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc
được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà
đọc một quyển thực sự có giá trị. Nếu đọc mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ
lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán- Thuộc lòng, ngẫm kĩ một
mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách.
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Xác định lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích
2. Chỉ ra và nêu giá trị của phép tu từ trong câu văn: “Nếu đọc được 10 quyển sách không
quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thực sự có
giá trị”.
3. Từ văn bản trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy
thi) về giá trị của sách đối với đời sống con người.
Phần II (6 điểm)
Đã có nhiều bài thơ hay và xúc động viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh mà “Viếng lăng Bác”
của Viễn Phương là một tác phẩm như thế. Trong bài thơ có những câu sau:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Cho biết bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Đặt trong mạch cảm xúc của bài thơ, hai câu thơ trên diễn tả tâm trạng gì của tác giả?
3. Hình ảnh “trời xanh” được sử dụng mang ý nghĩa như thế nào? Hãy tìm một hình ảnh có ý
nghĩa tương tự như thế trong bài thơ.
4. Dựa vào khổ thơ thứ nhất của tác phẩm, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập
luận quy nạp để làm rõ niềm xúc động dâng trào của nhà thơ khi đến trước lăng Bác, trong đó
có sử dụng thành phần cảm thán và phép nối để liên kết câu (gạch chân và chú thích rõ)
-----Hết-----
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM đè 12
Phần/câu Hướng dẫn chấm Điểm
Phần I (4đ) - Xác định lời dẫn trực tiếp
Câu 1 (0.5đ)
Câu 2 - Phép tu từ so sánh “Đọc 10 cuốn sách không quan trọng, không
bằng đọc một quyển có giá trị…”
(1.5đ)
- Tác dụng: Diễn tả cụ thể, làm nổi bật phương pháp đọc sách.
+ Khẳng định tầm quan trọng của việc chọn sách và đọc sách: cần
chọn cho tinh để được những quyển có giá trị; khi đọc thì cần
nghiền ngẫm để hiểu kĩ rút ra được nhiều bài học thú vị từ sách…
Câu 3 * Về nội dung: Cần đảm bảo các ý sau:
(2đ) - Sách là gì?
- YN, vai trò của sách đối với đời sống con người.
- Cho con người tri thức về mọi mặt của cuộc sống- lấy dẫn chứng
- Phê phán một số hiện tượng không coi trọng sách, lười đọc sách.
- Liên hệ, rút ra bài học
Phần II (6đ) - Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Câu 1
(0.5đ)
Câu 2 - Đặt trong mạch cảm xúc, hai câu thơ nói lên nỗi đau xót, tiếc
thương vô hạn khi nhà thơ vào lăng, trông thấy di hài Bác.
(0.5đ)
Câu 3 - Hình ảnh “trời xanh” trong khổ thơ, sử dụng ẩn dụ nhằm:
(1.5đ) + Ca ngợi sự vĩ đại, bất tử của Bác như trời xanh
+ Thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn Bác của tác giả cũng như
của dân tộc VN
- Tìm một hình ảnh có ý nghĩa tương tự: mặt trời, mùa xuân, vầng
trăng
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 13
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
--------------------------------
Phần I (6 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có
tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió.
Và tôi thấy đau, ướt ở má (Trích SGK Ngữ văn 9, NXB Giáo dục 2018)
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2. Tác phẩm được trần thuật theo ngôi kể nào? Việc lựa chọn ngôi kể đó có tác dụng gì trong
việc biểu đạt nội dung tác phẩm.
3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn trích trên.
4. Hãy viết đoạn văn TPH (khoảng 10- 12 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của
nhân vật “tôi” trong tác phẩm vừa xác định ở trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một
câu có thành phần phụ chú (gạch chân, chú thích rõ).
Phần II (4đ). Mở đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là những câu thơ
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Và khổ thơ thứ tư, nhà thơ Thanh Hải có viết
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc bày tỏ
cảm xúc của nhà thơ.
2. Theo em, việc chuyển đổi đại từ nhân xưng trong hai khổ thơ trên có ý nghĩa gì?
3. Khát vọng sống là được cống hiến hết mình cho cộng đồng của Thanh Hải không chỉ là khát
cọng của một thế hệ những con người Việt Nam trong mọi thời đại, trên mọi lĩnh vực. Từ bài
thơ Mùa xuân nho nhỏ và những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 13
Câu Yêu cầu nội dung Điểm
1 Phần I (6đ)
(0.5đ) - Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê
2 - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người kể là Phương Định. 0.25
(1) - Tác dụng: 0.75
+ Tạo điểm nhìn phù hợp (dễ dàng tái hiện) miêu tả hiện thực khốc
liệt của chiến tranh ở một vùng trọng điểm trên tuyến đường TS
những năm kháng chiến.
+ Khắc họa thế giới nội tâm của nhân vật một cách chân thực, giàu
sức thuyết phục.
+ Giúp câu chuyện tự nhiên, chân thực hơn, dễ dàng điều chỉnh nhịp
kể làm hiện lên rõ nét hơn vẻ đẹp của con người trong chiến tranh.
3 - Câu đặc biệt: Mưa. Nhưng mưa đá. Gió 0.75
(1.25) - Tác dụng: 0.5
+ Thông báo về sự xuất hiện của các hiện tượng tự nhiên ở rừng,
nhấn mạnh sự xuất hiện liên tiếp của chúng để tô đậm sự khó khăn,
vất vả trong công việc của những cô gái TNXP.
+ Câu đặc biệt  ngắn  nhịp kể nhanh  phù hợp với hiện thực
được miêu tả và phù hợp với ngôn ngữ của người kể chuyện.

4 * Hình thức: 1đ
(3.25) - Đoạn văn TPH, diễn đạt trôi chảy, ko mắc lỗi chính tả.
- Có sử dụng câu có thành phần phụ chú, phép thế.
* Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn PĐ được thể hiện qua các ý:
- Vào chiến trường đã 3 năm, quen với những thử thách và nguy
hiểm, hàng ngày đối diện với cái chết nhưng cô vẫn ko mất đi sự hồn
nhiên, trong sáng.
+ Quan tâm tới hình thức bề ngoài, tự đánh giá mình là một cô gái
khá (dẫn chứng) nhưng ko hay biểu lộ tình cảm trước đám đông.
+ Cô thích đắm mình trong những cảm xúc riêng tư, thích làm duyên,
ngắm mình trong gương.
+ Cô yêu mến đồng đội của mình, cảm phục tất cả cá chiến sĩ mà cô
gặp trên tuyến đường trường sơn.
- PĐ yêu đời, có tâm hồn mộng mơ:
+ Trong những khoảng thời gian làm nhiệm vụ, cô thích hát để quên
đi những căng thẳng và thêm yêu đời: thích hát, thuộc nhiều bài hát,
thích bịa lời cho những điệu nhạc, thích dân ca quan họ, thích
Cachiusa…
+ Nhạy cảm, hay mộng mơ: chỉ một cơn mưa đá thôi đủ khiến cho cô
cuống cuồng, vui thích.
+ Cô thả hồn trong những kỉ niệm xa xôi về căn nhà nhỏ bên quảng
trường thành phố, những khung cửa sổ, những ngôi sao trên bầu trời
HN…Đây là những kỉ niệm nuôi dưỡng, sưởi ấm tâm hồn cô trong
cuộc kháng chiến gian khổ, ác liệt.
- NT: Lựa chọn ngôi kể, miêu tả tâm lí nhân vật.
1 Phần II (4đ)
(1) - HCST: 1980… 0.5
- Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu hơn lòng yêu cuộc sống thiết tha và ước 0.5
nguyện cống hiến của tác giả.
2 - Đại từ nhân xưng trong khổ thơ đầu là “tôi” chuyển sang “ta” trong 0.25
(1) khổ thơ thứ tư để thể hiện dụng ý NT, thích hợp với sự chuyển biến
cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ.
+ Khổ 1: “Tôi đưa tay tôi hứng”  vừa biểu hiện một cái “tôi” cụ thể 0.25
rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện sự nâng niu, trân trọng với vẻ đẹp
và sự sống của mùa xuân (Nếu thay bằng chữ “ta” thì hoàn toàn
không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế có
vẻ phô trương, mất đi giọng tâm tình, đằm thắm của nhà thơ).
+ Khổ 4, đại từ “ta” tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của
một lời ước nguyện (bày tỏ điều tâm niệm tha thiết như một khát 0.5
vọng được dâng hiến những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc
đời chung). Hơn nữa, điều tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà
thơ, cái “tôi” của tác giả nói thay cho nhiều cái “tôi” khác.
 Thanh Hải khẳng định một điều rằng: sống có ích, sống cống hiến
không chỉ là khát vọng của một người, của riêng một mình nhà thơ
mà còn là của nhiều người, của chung cộng đồng.
3 * Hình thức: Đoạn văn NLXH, khoảng 2/3 trang giấy thi 0.5
(2) * Nội dung:
- Nêu được ĐN về cá nhân, tập thể:
+ Cá nhân: Cá thể riêng lẻ.
+ Tập thể: Tập hợp những người có quan hệ gắn bó, cùng sinh hoạt
hoặc cùng làm việc chung với nhau.
- Mối quan hệ:
+ Cá nhân là nhân tố tạo nên tập thể, tạo nên sự đa dạng cho một tập
thể. Và ngược lại, trong XH, không có một cá nhân nào tồn tại độc
lập hay biệt lập so với tập thể  tập thể chỉ tốt khi được xây dựng
bởi nhiều cá nhân tốt.
+ Cá nhân chỉ có sức mạnh khi hòa hợp với tập thể  tập thể tạo môi
trường cho cá nhân hoạt động và bộc lộ khả năng.
- Bàn luận mở rộng:
- Liên hệ bản thân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 14
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (5đ). Hữu Thỉnh có những vần thơ viết về phút giao mùa thật độc đáo
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1. Chép chính xác sáu câu thơ liền trước hai câu thơ trên để hoàn thành đoạn thơ.
Câu 2. Ghi lại các từ láy trong đoạn thơ vừa chép và giải nghĩa từ láy ở câu thơ thứ ba.
Câu 3. Có ý kiến nhận xét về đoạn thơ vừa chép: “Qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm của
nhà thơ Hữu Thỉnh, người đọc cảm nhận được thiên nhiên lúc sang thu có những biến chuyển
thật nhẹ nhàng tinh tế.”
Coi câu văn trên là câu chủ đề, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận
diễn dịch. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và thành phần khởi ngữ (Gạch chân, chú
thích rõ).
Câu 4. Kể tên một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có hình ảnh dòng sông,
cánh chim và cho biết tên tác giả.
Phần II (5đ). Đọc đoạn trích sau:
Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đất. Chị Thao, một quả dưới chân
cái hầm ba- ri- e cũ.
Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xác xơ. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong
không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có,
các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom.
Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các
anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
(Trích SGK, Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1. Đoạn trích trên rút từ văn bản nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó.
Câu 2. Trong phần ngữ liệu in đậm, tác giả đã sử dụng phép liên kết nào?
Câu 3. Đoạn trích trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật Phương Định trong hoàn cảnh nào? Điều
gì đã khiến cô có thể “đàng hoàng mà bước tới” trong hoàn cảnh đó?
Câu 4. Từ đoạn trích trên và bằng những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang
giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐÈ 14
Câu Đáp án Biểu điểm
Phần I (5đ)
1 (1đ) - HS chép chính xác 2 khổ thơ đầu bài thơ (sai 1 lỗi trừ 1đ
0.25đ)
2 (1đ) - Ghi lại được 3 từ láy 0.75
- Giải nghĩa từ “chùng chình” 0.25
3 (2.5đ) * Hình thức: 1đ 2.5đ
- Đoạn văn diễn dịch, đúng câu chủ đề
- Đủ độ dài, có yêu cầu về TV
* Nội dung: HS chú ý làm nổi bật được những hình ảnh giàu
sức biểu cảm của nhà thơ qua hai khổ thơ đầu:
- Cảm nhận các hình ảnh, hiện tượng của sự biến chuyển
trong không gian lúc sang thu
- Khẳng định sự quan sát tài tình và cảm nhận tinh tế của nhà
thơ.
- Những từ ngữ giàu sức gợi, diễn tả cảm giác trạng thái..
4 (0.5đ) - Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải 0.5đ
Phần II (5đ)
1 (1đ) - Đúng tên VB, tác giả (0.5đ)
- Hoàn cảnh sáng tác (0.5đ)
2 (0.5đ) - HS tìm được phép liên kết: Phép lặp cấu trúc câu
3 (1đ) - Miêu tả suy nghĩ của nhân vật PĐ trong một lần phá bom, 0.5đ
quen với công việc này nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách
với thần kinh…
- Hoàn cảnh, không khí đầy sự căng thẳng “các anh cao xạ”
đang dõi theo từng động tác, cử chỉ khiến cô “đàng hoàng mà 0.5đ
bước tới”, để rồi lòng dũng cảm ở cô như được kích thích bởi
sự tự trọng.
4 (2.5đ) * Hình thức: 0.5đ
* Nội dung: 2.5đ. HS có thể trình bày suy nghĩ qua các khía
cạnh sau:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 15
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút

1. Khái niệm về lòng dũng cảm


2. Bàn luận:
- Tại sao cần phải có lòng dũng cảm?
- Những biểu hiện cụ thể
- Ý nghĩa
3. Mở rộng:
* Liên hệ
* Bài học: Hiểu được lòng dũng cảm: Có ý thức tu dưỡng rèn
luyện bản thân để ngày càng hoàn thiện mình hơn.

Phần I (6đ). Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải có viết:
“…Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ
Ta làm một cành hoa Lặng lẽ dâng cho đời
Ta nhập vào hòa ca Dù là tuổi hai mươi
Một nốt trầm xao xuyến Dù là khi tóc bạc…”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam
1. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu chủ đề của bài thơ?
2. Chỉ ra 3 biện pháp tu từ từ vựng được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên?
3. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận quy nạp, trình bày cảm nhận cuae em về
ước nguyện chân thành của nhà thơ Thanh Hải ở đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng
một câu hỏi tu từ và một phép thế liên kết câu (gạch chân và chú thích rõ).
4. Kể tên một văn bản khác em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về đề tài mùa
xuân. Nêu tên tác giả và chép chính xác bốn câu thơ đầu của văn bản đó?
Phần II (4đ). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
“…Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
- Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch
làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết…cải chính cái tin làng Chợ Dầu
chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão đã lật đật bỏ lên nhà trên.
- Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính…cải
chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn
là sai sự mục đích cả!...” (Kim Lân, Làng)
1. Xác định kiểu câu phân loại theo cấu tạo của hai câu văn được in đậm trong đoạn trích trên?
2. Cùng nói với ông chủ nhà, vậy mà ông Hai vừa mới xưng “tôi” rồi ngay sau đó lại xưng
“em”. Vì sao lại như vậy?
3. Ngôi nhà là tài sản to lớn vậy mà tại sao ông Hai lại đi “khoe” với mọi người về việc Tây nó
đốt nhà mình một cách hả hê, sung sướng đến thế? Hành động đó giúp em hiểu thêm điều gì về
nhân vật này?
4. Từ văn bản Làng, kết hợp với hiểu biết xã hội của em, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng
2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ
Việt Nam ngày nay.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 15
Phần I Nội dung trả lời Điểm
1 - Hoàn cảnh ra đời 0.5đ
- Chủ đề: Bài thơ ngợi ca vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên, đất nước, con 0.5đ
người. Qua đó thể hiện niềm yêu mến tha thiết với cuộc sống, với đất
nước và ước nguyện của nhà thơ “dâng hiên, hòa nhập mùa xuân nhỏ
bé của cuộc đời vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung”
2 - 3 biện pháp tu từ là :điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ 0.5đ
4 - Cảnh ngày xuân- Nguyễn Du 0.5đ
- Chép chính xác 4 câu thơ đầu của văn bản (Chép sai 1- 2 lỗi trừ 0.5đ
0.25đ)

Phần II (4đ)
1 - Câu rút gọn: Đốt nhẵn! 0.25đ
- Câu đặc biệt: Láo! 0.25đ
2 - Vì: Ông Hai vui mừng quá mức khiến ông xưng hô còn chưa thống 0.5đ
nhất.
3 - Ngôi nhà là tài sản to lớn của người nông dân vậy mà ông Hai lại đi 0.5đ
“khoe” với mọi người về việc Tây nó đốt nhà mình một cách hả hê,
sung sướng.
- Vì đó là minh chứng cụ thể, hùng hồn khẳng định làng ông không
theo giặc.
- Qua đó thấy được: 0.5đ
_+ Tấm lòng của ông Hai ngay thẳng, trung thực, coi trọng danh dự
lớn hơn tài sản vật chất.
+ Bộc lộ tinh thần yêu nước và ý thức cách mạng của người nông dân
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
4 * Hình thức: 0.5đ
* Nội dung:1.5đ
- Tình yêu quê hương đất nước là gì?
- Vai trò của quê hương đất nước với mỗi con người.
- Biểu hiện tình cảm của mỗi con người đối với quê hương đất nước.
- Phản biện
- Liên hệ bản thân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 16
NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
TP HÀ NỘI
-----------------------
Phần I (5.5đ). Từ lâu, hình tượng đất nước đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các thi
nhân. Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải cũng có những cảm xúc và suy nghĩ
thật sâu sắc về đất nước mình:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa
như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
2. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch phân tích khổ thơ trên, trong
đoạn có sử dụng một câu bị động và một khởi ngữ (gạch chân, ghi chú thích).
3. Từ “mùa xuân” trong nhan đề của tác phẩm trên được dùng với ý nghĩa ẩn dụ. Hãy kể tên
một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có từ “mùa xuân” được sử dụng với biện
pháp tu từ như vậy. Nêu tên tác giả và chép chính xác câu có từ “mùa xuân” được dùng với ý
nghĩa ẩn dụ trong bài thơ ấy.
Phần II (4.5đ). Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê có đoạn:
“Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi (1). Hỏi thăm hoặc viết
những thư dài gửi đường dây, làm như ỏ cách xa nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có thể chào
nhau hằng ngày (2). Tôi không săn sóc, vồn vã (3). Khi bọn con gái xúm nhau lại đối đáp với
một anh bộ đội giỏi nào đấy, tôi thường đứng ra xa, khoanh tay lại trước ngực và nhìn đi nơi
khác, môi mím chặt (4). Nhưng chẳng qua tôi điệu thế thôi (5). Thực tình trong suy nghĩ của
tôi, những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân
phục, có ngôi sao trên mũ (6).
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Câu (1) và (2) trong đoạn trích trên được liên kết với nhau bởi phép liên kết nào? Chỉ rõ từ
ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết.
2. Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là ai? Việc chọn “tôi” là người kể chuyển đã góp phần
tạo nên thành công như thế nào cho tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”?
3. Qua đoạn trích trên, ta thấy “thần tượng của nhân vật “tôi” chính là “những người mặc
quân phục, có ngôi sao trên mũ”. Còn lớp trẻ Việt Nam hiện nay quan niệm như thế nào về
“thần tượng” của mình? Hãy trình bày những suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn
văn nghị luận có độ dài khoảng ¾ trang giấy thi.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 16
Câu Nội dung Biểu điểm
1 - Hoàn cảnh sáng tác 0.5đ
(1đ) - Ý nghĩa: Giúp người đọc thêm hiểu và trân trọng niềm tin yêu 0.5đ
thiết tha vào cuộc sống, đất nước và ước nguyện được cống hiến
của tác giả.
2 * Hình thức (1đ)
(3.5) - Đúng đoạn văn diễn dịch, đủ số câu
- Gạch chân, chú thích rõ câu bị động.
* Nội dung (2.5đ)
- Điệp ngữ “Đất nước”: Nhấn mạnh vào đối tượng được ngợi ca:
vẻ đẹp của đất nước, đặt hình tượng đất nước trong cái nhìn
xuyên suốt từ QK đến HT và TL.
- Cụm từ “bốn ngàn năm”: Một cái nhìn sâu sắc và tự hào về
chiều dài và bề dày lịch sử của đất nước.
- Nhân hóa “Vất vả và gian lao”: Tổ quốc như một bà mẹ tảo tần,
vất vả trong suốt chiều dài lịch sử với biết bao khó khăn, thử
thách.
- So sánh, nhân hóa, phó từ “cứ” ở 2 câu cuối:
+ Tạo nên hình ảnh một đất nước với vẻ đẹp khiêm nhường mà
tráng lệ.
+ Sức sống mãnh liệt, sự trường tồn của đất nước.
+ Thể hiện ý chí, quyết tâm xây dựng đất nước.
+ Thể hiện niềm tự hào, tin tưởng mãnh liệt của tác giả vào khí
thế đi lên để xây dựng đất nước với một tương lai sáng ngời của
dân tộc.
3 - Tác phẩm “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương 0.5đ
(1đ) - Chép chính xác câu thơ “Kết tràng hoa dâng 79 mùa xuân” 0.5đ
Phần II (4.5đ)
1 - Phép liên kết: Phép lặp 0.25đ
(0.5đ) - Từ ngữ lặp: Hỏi thăm 0.25đ
2 * Nhân vật “tôi” là: 0.5đ 0.5
(1.5đ) - Phương Định
- Nhân vật chính trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” (hoặc
một cô TNXP trong “tổ trinh sát mặt đường”)
* Tác dụng (1đ):
- Vì PĐ là một cô gái rất nhạy cảm và mơ mộng nên chọn PĐ làm
người kể chuyện sẽ:
+ PHù hợp với nội dung tác phẩm: Truyện viết về chiến tranh cố
nhiên có những chi tiết, sự việc về bom đạn, chiến đấu, hi sinh,
nhưng chủ yếu vẫn hướng về TG nội tâm, làm hiện lên vẻ đẹp
tâm hồn của con người trong chiến tranh.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả TG nội tâm
của nhân vật.
- Vì PĐ là nhân vật chính, đồng thời là người trực tiếp tham gia
và chứng kiến câu chuyện, tạo điểm nhìn trần thuật phù hợp để
miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến
đường TS một cách chân thực nhất.
- Vì PĐ là một cô gái trẻ người HN rất hồn nhiên và lạc hậu 
tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tjw nhiên, có chất nữ
tính và chất thanh lịch của người HN.
3 * Hình thức: 0.5đ
(2.5đ) * Nội dung: HS thể hiện ý kiến của mình theo các bước sau:
- Giải thích khái niệm “thần tượng”, “lớp trẻ VN” , nêu được mối
liên hệ giữa hai khái niệm
- YN, vai trò của “thần tượng” đối với cuộc sống con người, đặc
biệt là lớp trẻ.
- Nêu được một số biểu hiện trong quan niệm của lớp trẻ VN hiện
nay về “thần tượng” của mình.
- Bình luận:
+ Ca ngợi những bạn trẻ có quan niệm đúng đắn về “thần tượng”
+ Phê phán những bạn trẻ bạn trẻ có quan niệm lệch lạc về “thần
tượng”.
- Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 17
NĂM HỌC 2019 - 2020
Thời gian làm bài 90 phút
TP HÀ NỘI
-----------------------
Phần I (5.5đ). Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt đã gợi lại những kỉ niệm về tình bà cháu vừa
sâu sắc, thấm thía, vừa rất bình dị, quen thuộc với mỗi người chúng ta. Trong bài thơ có đoạn:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Em hãy nêu mạch cảm xúc của bài thơ “Bếp lửa”?
2. Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt có trong khổ thơ trên.
3. Hình ảnh người bà của tác giả luôn gắn với hình ảnh “bếp lửa”. Tại sao trong hai câu thơ “Một
ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn/ Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…” tác giả lại dùng từ “ngọn lửa”?
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận TPH phân tích khổ thơ trên, trong đoạn có sử
dụng một câu ghép và phép nối để liên kết câu (gạch chân câu ghép và từ ngữ dùng để thực hiện phép
nối).
Phần II (4.5đ). Cho đoạn trích sau:
“Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản
đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng.
Nhưng dù cho tai họa có xảy ra thì sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích…”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào, của ai? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản ấy.
2. “Việc đó” mà tác giả muốn nói đến ở đoạn văn trên là việc gì? Để góp phần “chống lại việc đó”,
ngày 27/28-2 vừa qua, tại Hà Nội đã diễn ra một sự kiện chính trị rất quan trọng. Đó là sự kiện nào?
3. Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) với chủ đề: Hãy đem tiếng nói của em
“tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc
sống hòa bình, công bằng.”

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 17


Phần I (5.5đ)
Câu 1(0.5đ).
- Mạch cảm xúc đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm
Câu 2 (0.5đ)
- TPBL cảm thán: ôi
Câu 3 (1đ)
- Giới thiệu lí do:
+ Tác giả nhận ra điều sâu xa: Bếp lửa đc bà nhen lên ko phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài
mà chính là đc nhen nhóm bằng ngọn lửa ở trong lòng bà- ngọn lửa của sức sống, lòng yêu
thương, niềm tin.
- Bởi vậy từ “bếp lửa”, tác giả đã chuyển sang “ngọn lửa” với ý nghĩa trừu tượng và khái quát.
+ Hình ảnh bà ko chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa- ngọn lửa của sự
sống, niềm tin cho các thế hệ tiếp nối.
Câu 4 (3.5đ)
* Nội dung (2.5đ)
- Đảo ngữ+ từ láy “lận đận” + hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” để chỉ cuộc đời bà là cuộc đời đầy
vất vả và gian truân. Bà chính là hình ảnh của người PNVN giàu lòng yêu thương, giàu đức
tính hi sinh.
- Sự tần tảo vất vả đã trở thành một thói quen, một nếp sinh hoạt khó thay đổi trong cuộc đời
của bà “Mấy chục năm…dậy sớm”
- Từ “nhóm” đc dùng với cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
+ Điệp từ “nhóm”: Nhấn mạnh ý nghĩa hành động nhóm lửa của bà.
 Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai không chỉ dùng để đun nấu mà còn nhóm lên niềm
yêu thương, hi vọng, niềm vui san sẻ, nhóm dậy cả những tâm tình tuổi thơ và niềm tin yêu
vào cuộc sống.
- “Ôi…bếp lửa” là câu cảm thán với cấu trúc đảo ngữ bộc lộ sự ngạc nhiên và xúc động của
người cháu khi cảm nhận đc trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kì diệu, thiêng liêng:
+ Bếp lửa ấy đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước
người cháu trên suốt chặng đường dài.
+ Bếp lửa ấy hiện diện cùng bà với vẻ đẹp tần tảo, nhận nại và đầy yêu thương, gắn với những
khó khăn gian khổ đời bà.

+ Người cháu yêu bà, nhớ hiểu bà mà thêm hiểu DT mình, nhân dân mình- một DT vất vả,
gian lạo.
Phần II (4.5đ)
Câu 1 (1đ)
- VB “Đấu tranh cho 1 TGHB”, tác giả Mác- két
- Hoàn cảnh ra đời
Câu 2 (1đ)
- “Việc đó” là cuộc chạy đua vũ trang, nguy cơ chiến tranh hạt nhân (0.5đ)
- Đó là sự kiện Hội nghị thượng đỉnh Mỹ- Triều
Câu 3 (2.5đ)
* Nội dung:
- XĐ đc chính xác vấn đề NL: Đấu tranh chống lại cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân trên phạm
vi toàn cầu.
- Cần nhận thức đc thực trạng và hậu quả nghiêm trọng của việc phổ biến vũ khí hạt nhân, sự
bức thiết của việc chung sức đt cho một TGHB
- Đưa ra những ý kiến tích cực, khả quan, thiết thực góp phần kêu gọi mọi người chung tay xây
dựng nền HBTG.
- Chọn đc các dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, có thái độ và tình cảm chân thành.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 18
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (5.5đ). Đọc kĩ đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng
nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa.
Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại là một mình được? Huống chi việc của cháu
gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ
cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là
gì, mình để ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
1. Đoạn trích trên được rút ra từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện
ngắn đó. (0.75đ)
2. Công việc gian khổ mà nhân vật “anh” nhắc đến là công việc gì? Vì sao nhân vật lại khẳng
định: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy?” (0.75đ)
3. Câu văn gạch chân thực hiện hành động nói nào? Nêu cách thực hiện hành động nói đó.
Cũng trong câu văn này, vì sao nhân vật xưng là “ta” mà không phải là “cháu” hay là “mình”
như trong các phần khác của đoạn trích? (1đ)
4. Dựa vào đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn TPH, khoảng 12 câu làm rõ vẻ đẹp của nhân
vật “anh”, trong đó có sử dụng một phép nối và một câu ghép (gạch chân, chỉ rõ phép nối và
câu ghép). (3đ)
Phần II (4.5đ). Trong bài thơ Ánh trăng, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
1. Khổ thơ gắn liền với hoàn cảnh nào của đất nước và của nhà thơ? (0.5đ)
2. Con người coi trăng là “người dưng” nhưng tình cảm của trăng với con người không đổi
thay, ghi lại chính xác khổ thơ thể hiện rõ nét nhất điều đó. Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ
thơ vừa chép và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ đó? (1.25đ)
3. Trong bài thơ trên, từ thân quen trăng trở thành “người dưng”, một tác phẩm khác trong
chương trình Ngữ văn 9 lại nói đến sự chuyển biến trong tình cảm của con người từ không
quen biết trở nên thân thiết. Đó là tác phẩm nào? Của ai? Hãy ghi lại từ ngữ thể hiện rõ sự biến
chuyển đó? (0.75đ)
4. Hãy trình bày suy nghĩ của em (2/3 trang giấy thi) về quan niệm: khoan dung là lối sống đẹp
mang lại sự gắn kết con người với nhau trong cuộc sống. (2đ)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 18
NỘI DUNG ĐIỂM
Phần I 5.5đ
Câu 1 - Truyện ngắn: Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long 0.5đ
(0.75đ)
- Nêu đúng hoàn cảnh 0.25
Câu 2 - Công việc gian khổ: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn 0.25đ
(0.75đ) động mặt đất, dự báo thời tiết hàng ngày phục vụ SX và chiến đấu
(làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu)
0.5
- Công việc gian khổ:
+lên ốp đúng giờ
+ đối mặt với nỗi cô đơn
Câu 3 - Hành động: Trình bày, cách thực hiện: gián tiếp 0.5
(1đ)
- Nhân vật xưng “ta” là bởi: 0.5
+ Xưng “cháu” vì thể hiện sự gần gũi thân mật trong quan hệ với
nhân vật bác (Hoặc thể hiện đúng vai của mình)
+ Xưng “mình” vì câu hỏi anh dẫn lại là câu anh tự nói với bản thân
(ý thức bản thân về trách nhiệm)
+ Xưng “ta” vì quan niệm về công việc của anh cũng là quan niệm
chung của mọi người
Câu 4 a. Hình thức:
- Đúng kiểu đoạn văn
- Có yêu cầu TV
b. Nội dung: HS cần bám sát đoạn trích đã cho để làm nổi bật suy
nghĩ đẹp về công việc, về cuộc sống của nhân vật.
- Yêu công việc:
+ Thể hiện ở có suy nghĩ đúng về công việc, thấy công việc là niềm
vui, hạnh phúc.
+ Thể hiện ở việc hiểu công việc mình làm có ích cho cuộc sống, là
mắt xích trong chuỗi công việc của nhiều người.
- Yêu quê hương, sống có trách nhiệm với quê hương (hoặc cuộc
đời)…thể hiện ở các câu hỏi “mình sinh ra là ai? Đẻ ở đâu? Vì ai
làm việc?
 Sống có lý tưởng, nhiệt huyết.
- Cởi mở, chân thành: Tâm sự những suy nghĩ của riêng anh
- Lời tâm sự chân thực, tự nhiên…sử dụng nhiều câu hỏi diễn tả sự
trăn trở, sự nhiệt huyết của nhân vật khi nghĩ về công việc, cuộc
sống.
Phần II 4.5đ
Câu 1 - Ba năm sau khi đất nước thống nhất, nhà thơ sống và làm việc tại 0.5đ
(0.5đ) TP HCM
Câu 2 - Chép chính xác khổ thơ cuối 0.5đ
(1.25đ)
- Biện pháp tu từ: 0.75
+ “ánh trăng im phăng phắc” : nhân hóa, ẩn dụ
+ ánh sáng của lương tri, gợi cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung.
Câu 3 - Tác phẩm: Đồng chí- Chính Hữu
(0.75đ)
- Từ ngữ: “đôi xa lạ”  “đôi tri kỉ”
Câu 4 a. Hình thức:
(2đ) b. Nội dung: Gợi ý
- Giải thích: Khoan dung là rộng lòng cảm thông, tha thứ cho lỗi
lầm của người khác, là yêu thương mọi người,
- Biểu hiện: Bỏ qua thiếu sót, chấp nhận sai lầm của người khác và
giúp họ vượt qua sai lầm: đón nhận lời xin lỗi, mở rộng vòng tay
che chở.
- Bàn luận (ý nghĩa, liên hệ, mở rộng)
+ Sống khoan dung khiến con người gắn kết với nhau hơn
 Cảm hóa được lỗi lầm, là động lực thúc đẩy khuyến khích con
người nhận ra sai lầm và sửa chữa.
 Tạo niềm tin tưởng, xây dựng mối quan hệ xh ngày càng tốt đẹp
hơn.
+ Sống khoan dung là lối sống đẹp, sống nhân ái
+ Sống khoan với người khác và với chính mình.
+ Khoan dung không có nghĩa là bao che
- Lật ngược vấn đề, bày tỏ thái độ sống: vô cảm, thờ ơ
- Rút ra bài học+ liên hệ bản thân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 19
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (5đ). Trong bài Sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh có viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
1. Nêu xuất xứ và ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
2. Các từ “vẫn”,”đã” “cũng” trong đoạn thơ trên thuộc từ loại gì? Việc sử dụng những từ này
có tác dụng gì trong việc diễn đạt ý nghĩa của khổ thơ?
3. Viết đoạn văn theo cấu trúc quy nạp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về những
chuyển biến của đất trời và suy ngẫm của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu,
trong đó có một câu văn chứa thành phần phụ chú và một câu hỏi tu từ (gạch chân, chú thích rõ
thành phần phụ chú và câu hỏi tu từ).
Phần II (5đ). Trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi,nhà văn Lê Minh Khuê có đoạn viết:
“Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn
thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi
nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành
phố. Phải, có thể những cái đó…Hoặc là cây, hoặc là cái vòm tròn của nhà hát, hoặc bà bán
kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức bâu xung quanh. Con đường nhựa ban
đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn trông như một con sông nước
đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện
cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của
bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa…Rồi bỗng chốc, sau
một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…”
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Hãy chỉ rõ 02 phép liên kết trong đoạn trích.
2. Trong câu văn in đậm ở đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Phép tu từ ấy đã
thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nào của Phương Định?
3. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định được thể hiện qua đoạn
trích đã cho (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5- 7 câu).
4. Những kỉ niệm về quê hương đã giúp nhân vật Phương Định vượt qua những gian khổ, khắc
nghiệt của cuộc chiến. Bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu suy nghĩ về ý nghĩa của kỉ niệm
tuổi thơ trong cuộc sống của mỗi con người (trình bày bằng đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi).
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 19
PHẦ NỘI DUNG ĐIỂM
N
I (5đ)
Câu 1 - Xuất xứ: 1977, in trên báo Văn nghệ, đưa vào tập thơ “Từ chiến hào 0.5
(1đ) đến thành phố” (1991)
- Ý nghĩa nhan đề: Sang thu gợi bước đi âm thầm của thời gian và
0.5
những chuyển biến của không gian từ hạ sang thu. Tác giả nêu ra
những cảm nhận tinh tế và suy ngẫm sâu sắc. Nhan đề thể hiện tư
tưởng, chủ đề tác phẩm.
Câu 2 - Các từ : vẫn, đã, cũng là phó từ 0.5
(1đ) - Tác dụng: Diễn tả những tín hiệu của mùa hạ còn hiện hữu, từ đó gợi 0.5
sự chuyển biến âm thầm của tạo vật trong khoảnh khắc giao mùa. Qua
đó cho thấy cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Câu 3 * Hình thức:
(3đ) * Nội dung:
- Cảm nhận biến chuyển của đất trời:
+ Nắng, mưa, sấm là đặc trưng của mùa hạ, trong khoảnh khắc giao
mùa, nó vẫn còn nhưng mức độ giảm dần, bớt bất ngờ.
+ Phân tích được giá trị của phép đảo ngữ, nhân hóa, các phó từ, ĐT
trong việc diễn tả nội dung.
- Suy ngẫm của nhà thơ:
+ Phân tích được giá trị của phép tu từ ẩn dụ qua hình ảnh “sấm” và
“hàng cây đứng tuổi”, từ đó rút ra triết lí nhân sinh về cuộc sống (khi
con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những tác động của ngoại
cảnh, của cuộc đời. Có thể mở rộng ra niềm tin về đất nước sẽ vững
vàng trước những khó khăn sau khi bước ra khỏi cuộc chiến tranh).
- Sự cảm nhận tinh tế và những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ.
Phần
II
(5đ)
1 - Phép liên kết
(0.5đ)
+ Phép lặp: từ “tạnh”
+ Phép thế: những cái đó thế cho…mẹ tôi, cái cửa sổ
2 (1đ) - Phép tu từ: So sánh
- Vẻ đẹp tâm hồn nhân vật P.Đ: nhạy cảm và mộng mơ.
3 (1đ) HS trình bày cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật P.Đ thể hiện trong
đoạn trích bằng đoạn văn ngắn, biết khai thác các dấu hiệu NT để làm
rõ ND.
4 * Về ND: HS nêu được các ý cơ bản sau:
(2.5đ)
- Kỉ niệm là gì? Nêu vài biểu hiện của kỉ niệm tuổi thơ
- YN của kỉ niệm tuổi thơ trong cuộc sống của mỗi con người:
+ Là điểm tựa tinh thần nâng đỡ tâm hồn mỗi con người.
+ Giúp mỗi con người gắn bó và thêm yêu gia đình, quê hương
….
- Liên hệ: Cần có thái độ trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ và có thái
độ sống tích cực để tạo ra những kỉ niệm đẹp, có ý nghĩa.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 20
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (7đ). Cho đoạn trích:
“- Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (1)
(…) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho
nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh- những người con gái
sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.”
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
1. Nhân vật “cô gái” và “anh” được nhắc đến là những ai, xuất hiện trong tác phẩm nào đã
học? Nêu tên tác giả và tình huống được xây dựng trong tác phẩm.
2. Chỉ ra hàm ý trong câu nói (1) của nhân vật “anh”. Vì sao “anh” không nói thẳng điều đó
với những vị khách của mình?
3. Xác định và cho biết tác dụng của thành phần được gạch chân trong đoạn trích.
4. Nếu ở phần đầu tác phẩm, lời giới thiệu về “anh” mới chỉ khiến người ta phải “xúc động tò
mò”, thì đến cuối tác phẩm, “cái bắt tay” đã chứng tỏ sự cảm mến ở vị khách vì những vẻ đẹp
toát ra từ người con trai ấy.
Bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đoạn sử dụng một câu cảm thán và
phép thế (gạch chân và chú thích), làm rõ vẻ đẹp của tâm hồn giàu ước mơ, khát vọng và ý
thức trách nhiệm ở nhân vật “anh” trong tác phẩm.
5. Ghi lại tên văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng nói về sự vượt lên khó
khăn của một con người phải sống trong sự cô độc.
Phần II (3đ). Bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh đã thể hiện cảm nhận tinh tế về
những chuyển biến nhẹ nhàng của khoảnh khắc giao mùa qua sự quan sát mang tính khám phá.
1. Trước “Sang thu” cũng có nhiều bài thơ mà ở đó, thiên nhiên được miêu tả bằng nhiều giác
quan. Tuy nhiên, cách cảm nhận của Hữu Thỉnh trong bài thơ này có gì đặc sắc? Trả lời ngắn
gọn và minh họa bằng nhiều nhất hai hình ảnh có trong văn bản.
2. Từ bài thơ và hiểu biết xã hội, bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy nêu suy
nghĩ của em về sự cần thiết của việc “lắng nghe” và trân trọng thiên nhiên.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 20
PHẦ CÂU HƯỚNG DẪN ĐIỂM
N
I 1 - “cô”: Cô kĩ sư nông nghiệp mới ra trường, đi nhận nhiệm vụ ở Lào 0.5
Cai.
(7đ) (2đ)
- “anh”: Anh thanh niên làm công tác…
0.5
- Tên VB- tác giả
0.5
- Tình huống: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh
0.5
TN.
2 - Hàm ý: Tiếc nuối khi thời gian sắp hết, sắp phải chia tay. 0.25
(0.5đ) - Lí do ko nói thẳng: Anh ngại ngùng ko muốn bộc lộ tình cảm trực 0.25
tiếp, thể hiện sự tế nhị với những người mới quen.
3 - TPBL phụ chú 0.25
(0.5đ) - Tác dụng: giải thích cho ánh mắt cô kĩ sư dành cho anh TN 0.25
4 * Hình thức 0.5
(3.5đ) * Nội dung: Làm rõ vẻ đẹp ở nhân vật 3
- Giàu ước mơ, khát vọng: lí tưởng của anh, sự so bì thi đua với
người cha, với anh bạn làm khí tượng trên đỉnh Phan- xi- pang..
- Ý thức trách nhiệm: Việc mỗi ngày phải vượt qua khó khăn vất vả,
sự tự giác, kỉ luật lao động, cách nghĩ về công việc…
- NX:
+ Hình tượng anh TN là đại diện cho lớp trẻ giàu lí tưởng cống hiến
trong thời kì KC chống Mĩ.
+ NT xây dựng nhân vật thông qua lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn, lời
thoại….
5 - VB “Rô- bin- xơn ngoài đảo hoang”
(0.5đ)
Phần 1 HS trả lời được 2 trong số các ý sau (mỗi ý đi kèm minh họa bằng 2
II hình ảnh thơ được 0.5đ. GV tôn trọng câu trả lời của HS miễn hợp
(1đ)
lí):
(3đ)
- Miêu tả thiên nhiên đan xen bộc lộ cảm nhận của con người: sương
chùng chình, sông dềnh dàng…
- Miêu tả thiên nhiên trong sự đối lập: dềnh dàng- vội vã, còn bao
nhiêu nắng- vơi dần cơn mưa
- Miêu tả thiên nhiên nhưng thể hiện suy ngẫm sâu sắc: 2 câu cuối.
2 * Hình thức
(2đ) * Nội dung
- Giải thích “lắng nghe và trân trọng thiên nhiên”
- YN của việc lắng nghe, trân trọng thiên nhiên
- Bàn luận mở rộng vấn đề
- Bài học + liên hệ bản thân.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 21
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (6đ). Trong truyện “Những ngôi sao xa xôi”, nhà văn Lê Minh Khuê có viết:
“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ
tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính liệu: liệu mìn có nổ,
bom có nổ không? Không thì làm thế nào để châm mìn lần thứ hai. Tôi nghĩ thế, nghĩ
thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi
tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới
mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm
thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”
1. Từ “tôi” trong đoạn văn trên dùng để chỉ nhân vật nào? Nhân vật đó làm công việc gì? Tính
chất công việc đó như thế nào? (1đ)
2. Những từ in đậm trong đoạn trích là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Hãy phân tích hiệu
quả nghệ thuật của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ đó. (1đ)
3. Theo em, câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần” có hàm ý gì? (0.5đ)
4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận quy nạp, có sử dụng phép thế để làm rõ vẻ
đẹp phẩm chất (được bộc lộ trong đoạn trích trên) của nhân vật “tôi”. Gạch chân những từ ngữ
dùng làm phép thế. (3.5đ)
Phần II (4đ)
1. Ghi lại chính xác khổ thơ cuối bài “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương và cho biết
hoàn cảnh ra đời của bài thơ. (1đ)
2. Tác phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có đoạn:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời”
Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt về nội dung tư tưởng của khổ thơ em vừa chép ở câu
1 với đoạn thơ trên. (1đ)
3. Từ tình cảm biết ơn của nhà thơ Viễn Phương dành cho Bác khi ông vào lăng viếng Người,
em suy nghĩ gì về lòng biết ơn trong xã hội ta ngày nay? Hãy trình bày ý kiến bằng đoạn văn
có độ dài 2/3 trang giấy thi.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 21
Phần I (6đ)
Câu Nội dung Điểm
1 - Từ “tôi” là P.Đ 0.25
- Công việc của P.Đ: làm trinh sát mặt đường, hàng ngày chạy trên cao 0.5
điểm đo khối lượng đất đá lấp hố bom, đếm số bom chưa nổ và phá
bom.
0.25
- Tính chất công việc: Vô cùng gian khổ, nguy hiểm
2 - Những từ ngữ in đâm trong đoạn trích là lời độc thoại nội tâm 0.5
- Qua hình thức độc thoại nội tâm, nhân vật tự bộc lộ tâm trạng băn 0.5
khoăn, trăn trở của mình một cách chân thực, tự nhiên, khách quan, sinh
động. Từ đó làm nổi bật tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh vững vàng của
cô trong công việc đầy hiểm nguy
3 - Câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến 5 lần” có hàm ý: 0.5đ
+ P.Đ và đồng đội phải phá bom rất nhiều lần trong ngày.
+ Công việc của họ đầy nguy hiểm, cuộc sống vô cùng khắc nghiệt
4 Đoạn văn:
- Hoàn cảnh sống hiểm nguy, khắc nghiệt của P.Đ
- Vẻ đẹp của P.Đ
+ Tinh thần trách nhiệm trong công việc:
. Trong hoàn cảnh khốc liệt bom rơi, đạn nổ, sự sống ngàn cân treo sợi
tóc, PĐ nghĩ đến cái chết nhưng “một cái chết mờ nhạt ko cụ thể”. Điều
cô quan tâm là “liệu mìn có nổ, bom có nổ ko? Không thì làm thế nào
để châm mìn lần thứ hai”.
. Qua dòng độc thoại nội tâm, các câu hỏi tu từ liên tiếp, tác giả cho
thấy PĐ luôn đặt hiệu quả công việc phá bom lên trên tính mạng của
bản thân mình. Với cô, hoàn thành nhiệm vụ là quan trọng nhất.
+ Bản lĩnh vững vàng, dũng cảm, kiên cường
. PĐ kể “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom năm lần. Ngày ít: ba
lần”. Hình thức câu rút gọn “Quen rồi”, “Ngày ít: ba lần” ko chỉ tô đậm
tính chất hiểm nguy trong công việc mà còn làm nổi bật tâm thế ung
dung, bình tĩnh trước gian lao của PĐ. Dù cái chết đe dọa thường xuyên
cũng ko làm cô nao núng.
. Khi phá bom trong lúc chờ bom nổ, PĐ ko tránh khỏi hồi hộp, lo lắng
“liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” Nỗi lo khiến “mồ hôi cô vã ra
thấm vào môi, mằn mặn”. Nhưng lo âu ko làm PĐ rối trí, cô bình tĩnh
tự nhắc bản thân cẩn trọng “đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh
tay thì khá phiền”.
 Chỉ một đoạn văn ngắn nhưng bằng cách kể chuyện tự nhiên, ngôn
ngữ chọn lọc, đan xen lời kể với độc thoại nội tâm, tác giả đã khắc họa
thành công vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật PĐ. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu
biểu của tuổi trẻ VN thời chống Mĩ, cứu nước.
Phần II (4đ)
Câu Nội dung Điểm

1 - Chép đúng khổ thơ cuối bài “Viếng lăng Bác” 0.5
- Hoàn cảnh sáng tác 0.5
2 - Tương đồng: 0.5
Hai nhà thơ đều muốn hóa thân vào những sự việc nhỏ bé, gần gũi,
quen thuộc nhưng hữu ích: con chim, cành hoa, đóa hoa, cây tre để bày
tỏ một cách chân thành, tha thiết ước nguyện sống đẹp. Đó là lẽ sống
đáng trân trọng.
- Khác biệt: 0.5
+ Bài MXNN viết về đề tài đất nước. Đoạn thơ là lời tâm nguyện sống
cống hiến những gì tinh túy nhất của tác giả và mọi người cho mùa
xuân đất nước, cho cuộc đời chung rộng lớn.
+ Bài VLB, viết về đề tài lãnh tụ. Khổ cuối là ước nguyện được ở gần
bên Bác. Ước nguyện đó thể hiện tình cảm kính yêu Bác của Viễn
Phương.
3 Đoạn văn:
- Giải thích: Biết ơn là ghi nhớ, trân trọng những gì ta nhận đc từ người
khác.
- Biểu hiện: Lòng biết ơn trong XH ngày nay phong phú, đa dạng
+ Thế hệ đi sau luôn ghi nhớ công lao cống hiến, hi sinh trong công
cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước của thế hệ đi trước bằng các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa…
+ Học trò tri ân thầy cô
- Vai trò: Giúp con người giữ gìn lối sống đẹp, ân nghĩa thủy chung,
uống nước nhớ nguồn, xoa dịu nỗi đau chiến tranh, đem đến niềm vui
nhân ái…Sống biết ơn đc mọi người yêu quý, tin tưởng.
- Phê phán hiện tượng sống vô ơn bạc nghĩa của một số người trong XH
hiện nay.
- Bài học: Biết ơn là tình cảm cao đẹp của con người, cần luôn được bồi
đắp. Có ý thức giữ gìn, phát huy những thành quả mà cha anh đã dựng
xây, bảo vệ…
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 22
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------
Phần I (4.5đ). Đọc kĩ đoạn văn dưới đây rồi thực hiện các yêu cầu:
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho
người ta suy nghĩ về anh. Và những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu
trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao
giờ cũng có sức vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sắn mà
chưa rõ hay chưa được đúng. Ví dụ như quan niệm về cái đất Sa Pa mà ông quyết định sẽ chỉ
đến để nghỉ ngơi giai đoạn cuối trong đời mà ông yêu nhưng vẫn còn tránh.
(Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long)
1. Trong đoạn văn, “người con trai” và “ông” được nhắc đến là ai? Tại sao “người con trai ấy
đáng yêu thật” nhưng lại “làm cho ông nhọc quá”?
2. Câu văn “Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh”, xét về mặt cấu tạo, thuộc kiểu
câu nào? Vì sao?
3. Đoạn văn chủ yếu là suy nghĩ của ai? Suy nghĩ về điều gì? Em hiểu thế nào về ý nghĩa câu
“Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có sức vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác
trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng”?
4. Từ cách hiểu đoạn văn cùng với những kiến thức xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận
khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về sức lan tỏa của những điều tốt đẹp
trong xã hội hiện nay.
Phần II (5.5đ). Có một bức tranh mùa thu được gợi ra từ những lời thơ rất đẹp:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
1. Khổ thơ trên nằm trong bài thơ nào? Của ai? Nêu cách hiểu của em về nhan đề bài thơ ấy.
2. Có bạn cho rằng nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” thì câu thơ hay hơn vì từ “tỏa” diễn tả
được cả một không gian rộng lớn đượm nồng mùi hương ổi chín. Ý kiến của em thế nào?
3. Chỉ ra, gọi tên và nêu tác dụng của một thành phần biệt lập có trong khổ thơ.
4. Bằng một đoạn văn TPH khoảng 12 câu, trong đoạn có sử dụng một câu bị động và phép thế
(chỉ rõ các đơn vị kiến thức đó), hãy phân tích khổ thơ trên để làm sáng tỏ câu chủ đề sau:
Như vậy, bằng cảm nhận tinh tế, nét bút tài hoa, chỉ với bốn câu thơ, tác giả đã đem
đến cho ta một bức tranh tuyệt đẹp của khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ 22
Phần Câu Đáp án Điểm
I 1 (1đ) - Người con trai: Anh TN 0.25
(4.5đ
- Ông: Người họa sĩ già 0.25
- Người con trai đáng yêu thật: Bởi anh có những phẩm chất 0.25
đẹp: tinh thần trách nhiệm cao, lòng nhiệt tình, hiếu khách, sự
khiêm tốn…
0.25
- Làm cho ông nhọc quá: Là họa sĩ, ông muốn phác họa chân
dung anh nhưng thật khó để vẽ được những phẩm chất đáng
quý đó.
2 (0.5đ) - Câu văn thuộc kiểu câu rút gọn 0.25
- Vì có thể khôi phục thành phần còn thiếu CN 0.25
3 (1đ) - Đoạn văn chủ yếu là suy nghĩ của ông họa sĩ, suy nghĩ về nét 0.5
đáng yêu, về những suy nghĩ của anh TN.
- Hiểu về câu văn: Sự định hướng, lan tỏa tích cực của những
0.5
suy nghĩ đúng đắn đối với cộng đồng, tình cảm yêu mến, sự
ngưỡng mộ của ông họa sĩ với anh TN
4 (2đ) * Hình thức: 0.5
- Đúng hình thức đoạn, đủ số câu, trình bày sạch sẽ.
* Nội dung: Nêu được các ý cơ bản:
- KN: Những điều tốt đẹp là những điều, những suy nghĩ, việc
làm không chỉ vì mình mà còn vì những người xung quanh, vì
cái chung, vì cộng đồng.
- Biểu hiện: Rất phong phú, gần gũi. Chẳng hạn như: nhường
chỗ trên xe bus, giúp đỡ người gặp khó khăn, làm việc tốt cho
cộng đồng, sẵn sang hi sinh bản thân cứu người….
- Ý nghĩa:
+ Sức lan tỏa tích cực: Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, làm
thay đổi nhận thức, suy nghĩ, hành động của một số người,
của nhiều người (VD: Từ sau khi bé Hải An hiến giác mạc
đến nay có nhiều người đã hiến tạng cứu người và rất nhiều
người đăng kí hiện tạng…)
- Liên hệ bản thân: Đã có thay đổi thế nào trong nhận thức khi
chứng kiến hoặc biết về điều tốt đẹp.
II 1 (1đ) - Sang thu của Hữu Thỉnh. 0.5
(5.5đ)
- Nhan đề: Sang thu chứ không phải “Thu sang”, định hướng 0.5
cho người đọc là khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu, từ đó
thấy được cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
2 (1đ) - Ko đồng ý 0.25
Vì: Phả và tỏa cùng là ĐT mạnh. Nhưng: 0.75
+ Tỏa: Lan truyền ra xung quanh (gió se làm hương ổi tan ra)
+ Phả: Bốc mạnh và tỏa ra thành luồng (gió se làm hương ổi
như cô đặc lại)
 Phả thể hiện được cảm xúc bất ngờ, ngỡ ngàng của nhà thơ
khi “bỗng nhận ra hương ổi”
3 (1đ) - TP tình thái: Hình như 0.5
- Tác dụng: Diễn tả tâm trạng hoài nghi, chưa tin chắc của nhà 0.5
thơ trước khoảnh khắc giao mùa cuối hạ đầu thu
4 (2.5đ) * Hình thức:
- Đúng kiểu đoạn văn TPH, đủ độ dài
- Có yêu cầu TV
* Nội dung: (1.5đ)
- Sử dụng các dẫn chứng trong 4 câu thơ đã chép để phân tích,
nhận xét, đánh giá; trong đó chú ý cách sử dụng từ ngữ tài
hoa, độc đáo :bỗng, phả, hình như…; NT nhân hóa
- Thấy được bằng sự cảm nhận tinh tế qua nhiều giác quan và
tâm hồn nhạy cảm với vẻ đẹp thiên nhiên nhà thơ đã gợi ra vẻ
đẹp mong manh nhưng hết sức gần gũi của thời khắc chớm
sang thu ở vùng đồng bằng BB khiến lòng người ngân rung
bao cảm xúc.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 SỐ 23
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------- Thời gian làm bài 90 phút
-------------------------------

Câu 1. (6.5 điểm): Cho đoạn thơ sau:


“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
a. Đoạn thơ trên nằm ở phần nào trong tác phẩm “Truyện Kiều”? Tác phẩm đó được viết
theo thể loại nào?
b. Chỉ ra những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ trong đoạn thơ trên. Em hiểu như
thế nào về nghệ thuật ước lệ?
c. Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ trên?
d. Bằng đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, hãy trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ
trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và lời dẫn trực tiếp. (Gạch chân câu cảm
thán và phần lời dẫn trực tiếp)
Câu 2. (3.5 điểm): Trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em” có đoạn:
“Mỗi ngày, có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm họa của đói nghèo và
khủng hoảng kinh tế, của nạn đói, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù lòa, môi trường xuống
cấp.(…) Mỗi ngày, có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật, kể cả hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), hoặc do thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh và do tác động
của vấn đề ma túy.”
a. Vì sao văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em” được gọi là văn bản nhật dụng? Kể tên hai văn bản nhật dụng khác em đã được
học trong chương trình Ngữ văn 9?
b. Nêu khái quát nội dung đoạn văn trên từ 1- 2 câu văn.
c. Hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày hiểu biết của em về sự quan tâm,
chăm sóc của chính quyền địa phương nơi em ở, của Nhà trường nơi em học đối với trẻ
em.
d. Nêu một số hành động cụ thể mà cá nhân em đã và sẽ làm để xứng đáng với sự quan
tâm của cộng đồng, nhà trường và gia đình.

------------ Chúc các em làm bài thật tốt! ------------


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 23
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Câu 1: (6.5 đ)
a. (0.5đ) - Phần một - “Gặp gỡ và đính ước”
(0.5đ) - Thể loại: truyện thơ Nôm
b. (0.5đ) - Chỉ ra được những hình tượng NT ước lệ (khuôn trăng, nét ngài, hoa, ngọc,
mây, tuyết...).
(0.5) - Ước lệ: lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người.
c. (0.5đ) - Nhân đạo: ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
d. (4.0đ):
- (0.5đ) - Hình thức đoạn văn diễn dịch. Nếu câu chủ đề không khái quát được nội dung
- không cho điểm hình thức.
- (1.0) - Đúng câu cảm thán và phần dẫn trực tiếp, có gạch chân.
- (2.5đ) - Nội dung: biết phân tích các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh ước lệ) để
làm rõ vẻ đẹp nhan sắc, tính cách và dự cảm về số phận, cuộc đời của Thúy Vân. Lời văn trôi
chảy, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
(Nghệ thuật 1đ. Nội dung 1,5đ)
Câu 2 (3.5 đ)
a. (0.5 đ) - Là văn bản nhật dụng vì nó có nội dung đề cập đến một vấn đề gần gũi, bức thiết
với cuộc sống của con người trong hiện tại: vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
(0.5 đ) - Hai văn bản nhật dụng: Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế
giới hòa bình.
b. (0.5 đ) - Nội dung đoạn trích: chỉ ra một số thực trạng trong việc thực hiện quyền trẻ em.
c. ( 1.5 đ) HS phải đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: (1.0 đ):
+ Nêu những nhận xét về sự quan tâm tới trẻ em ở địa phương, VD vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em đã được sự quan tâm cụ thể của chính quyền địa phương. Cần nêu ra những hoạt
động cụ thể vì trẻ em: tiêm chủng miễn phí, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi,
mọi trẻ em đều được đi học, tổ chức các hoạt động ý nghĩa vì trẻ em (Tết thiếu nhi, trung
thu…), quan tâm đến trẻ em thiệt thòi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng thêm nhiều
khu vui chơi, công viên cho trẻ em…
+ Nêu những ý kiến về sự quan tâm của Nhà trường, VD: tạo môi trường học tập tốt với
cơ sở vật chất hiện đại, quan tâm giáo dục kiến thức, kĩ năng, đạo đức, yêu thương, tôn trọng
học sinh…
- Hình thức: (0.5đ): là một đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các
phương thức biểu đạt, diễn đạt mạch lạc, sinh động, độ dài đúng quy định.
d. (0.5 đ) Nêu được một số hành động cụ thể của cá nhân để xứng đáng với sự quan tâm
của cộng đồng, nhà trường và gia đình.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 24
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Phần I (6 điểm): “Làng” là tác phẩm thành công của nhà văn Kim Lân viết về người
nông dân. Trong tác phẩm, nhà văn có viết:
… “Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ
khác, len lén đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con
làng Việt gian đấy ư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? Khốn nạn,
bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai tay lại và rít lên :
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian
bán nước để nhục nhã thế này.”
Câu 1: Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? Vì sao ông Hai lại có tâm
trạng như vậy? (1 điểm)

Câu 2: Ghi lại những câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm ở trong đoạn văn
trên. Chép chính xác 4 câu thơ khác trong một đoạn trích “Truyện Kiều” mà em đã được
học cũng sử dụng hình thức độc thoại nội tâm này. (1.5 điểm)

Câu 3: Em hãy viết đoạn văn tổng – phân – hợp (khoảng 12 câu) phân tích diễn biến
tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin làng Dầu theo giặc đến khi tâm sự với người con
út. (Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và câu cảm thán, chú thích rõ) (3.5 điểm)

Phần II (4 điểm): Mở đầu bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua


Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!

Câu 1: Em hãy giải nghĩa từ “đồng chí”. Theo em, cách người lính gọi nhau là “đồng
chí” như trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì ? (1 điểm)

Câu 2: Từ những cảm nhận về đoạn thơ trên và bằng những hiểu biết xã hội, hãy viết
một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.
(3 điểm)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 24
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

CÂU NỘI DUNG ĐIỂM

Phần I (6 điểm)
Câu 1 - Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng đau đớn, tủi hổ của ông Hai. 0.5đ

(1đ) - Ông Hai có tâm trạng ấy vì ông nghe tin làng mình theo giặc từ miệng những 0.5đ
người đàn bà đi tản cư.

Câu 2 - Ghi lại câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm: Chúng nó cũng là trẻ con 0.5đ
làng Việt gian đấy ư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? Khốn nạn,
(1.5đ)
bằng ấy tuổi đầu…
- Chép đúng 4 câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” có sử dụng hình
thức độc thoại nội tâm (4 câu thơ miêu tả nỗi nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng
hoặc 4 câu thơ miêu tả nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ)… 1đ

Câu 3 - Hình thức: Đúng cấu trúc đoạn văn tổng – phân – hợp. 0.5đ

(3.5đ) - Nội dung: đảm bảo các ý sau: 2đ

+ Khi mới nghe tin: Tâm trạng sững sờ, xấu hổ, uất ức (0.25đ)

+ Về đến nhà: Tâm trạng lo lắng, đau đớn, tủi hổ (0.25đ)

+ Suốt mấy ngày hôm sau: từ sững sờ, day dứt tâm trạng ông Hai biến thành sự sợ
sệt trong nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài. (0.25đ)

+ Khi mụ chủ nhà biết chuyện: ông rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng. (0.25đ)

+ Ông tâm sự với người con út để giãi bày minh oan… (0.25đ)

Lưu ý: Khi phân tích, HS cần làm rõ được tình yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến
của ông Hai. (0.5đ)

- Kiến thức tiếng Việt:



+ Câu bị động (có gạch chân và chú thích rõ) (0.5đ)

+ Câu cảm thán (có gạch chân và chú thích rõ) (0.5đ)
Phần II (4 điểm)

Câu 1 - Đồng chí: người cùng chí hướng. 0.5đ

(1đ) - Các xưng hô “đồng chí” trong đoạn thơ: thể hiện mối quan hệ thân mật, trân trọng, 0.5đ
gắn bó của những người lính.

Câu 2 * Hình thức: đủ độ dài, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, đúng cấu trúc đoạn 0.5đ
văn.
(3đ)
* Nội dung: Đảm bảo các ý sau:
0.25đ
- Khẳng định tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và trong sáng nhất đối
với mỗi con người.
0.75đ
- Biểu hiện của một tình bạn đẹp:

+ Chân thành, tôn trọng lẫn nhau.

+ Sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với nhau trong mọi hoàn cảnh…
0.75đ
- Ý nghĩa của một tình bạn đẹp:

+ Bạn sẽ cùng ta sẻ chia những buồn vui trong cuộc sống.

+ Bạn giúp ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

+ Một người bạn tốt sẽ giúp ta hoàn thiện hơn về nhân cách, bởi ta học hỏi được ở
bạn nhiều điều…

- Liên hệ: 0.75đ


+ Phê phán những người chưa biết quý trọng tình bạn (chơi với bạn không chân
thành, còn vụ lợi…)

+ Liên hệ bản thân: đã và sẽ làm gì để xây dựng và giữ gìn một tình bạn đẹp?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 25
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Phần I (4đ): Trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có đoạn kể:

“Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa,
cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như
vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc
của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ
thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất(....) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng
vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.”
(Trích Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)

1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?

2. Xét về mục đích nói “Không, không, đừng vẽ cháu!” thuộc kiểu câu nào? Câu văn đó giúp
em hiểu gì về nhân vật?

3. Những người mà nhân vật”cháu” cho là đáng vẽ hơn là những ai? Đọc tác phẩm, em thấy
nhân vật “cháu” và những người đó có vẻ đẹp chung nào?
4. Từ văn bản”Lặng lẽ Sa Pa” và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ(khoảng
2/3 trang giấy) về ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống.

Phần II (6đ): Cho những câu thơ sau:

...”Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

(Trích Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)

1. Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào, do ai sáng tác?

2. Từ “ta” trong khổ thơ thuộc từ loại nào? Vì sao tác giả không xưng là “tôi” mà lại xưng là
“ta”?

3. Trong bài thơ em vừa nhắc tên, tác giả chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi khổ thơ và cả
bài chỉ có một dấu chấm ở dòng thơ cuối. Theo em, cách viết như vậy có dụng ý gì?

4. Viết đoạn văn lập luận theo cách diễn dịch(khoảng 12 câu) làm rõ thái độ của vầng trăng và
cảm xúc của con người ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng một câu phủ định và một câu ghép
(Gạch chân và chú thích dưới câu phủ định và câu ghép).
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 25
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Câu Yêu cầu Điểm

Phần I (4 điểm)
Câu - Lời nói của anh thanh niên với ông họa sĩ. 0.25
1
- Nói khi ông họa sĩ lên nhà anh chơi, anh kể cho ông nghe về cuộc sống và công việc 0.25
(0.5đ) của anh.

Câu - Xét về mục đích nói, câu “Không, không, đừng vẽ cháu!” thuộc kiểu câu cầu khiến. 0.25
2 - Câu văn đó giúp ta hiểu thêm về nhân vật: là người rất khiêm tốn.
0.25
(0.5đ)

Câu - Họ là ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa, đồng chí nghiên cứu khoa học làm bản đồ sét.
3
- Họ có điểm chung là: yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm với công việc; say mê, miệt
(1đ) mài làm việc; lặng lẽ, âm thầm cống hiến cho đất nước…

Câu 1. Hình thức: 0.5


1
- Đảm bảo đúng độ dài theo yêu cầu.
(2đ)
- HS có thể trình bày thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.

- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu.

(Nếu viết quá ngắn hoặc quá dài so với yêu cầu, trừ 0.25 điểm)

1.5
2. Nội dung:

Có thể gồm những ý cơ bản sau:

- Giải thích khái niệm: Thế nào là sự cống hiến thầm lặng?

- Biểu hiện của sự cống hiến thầm lặng:

+ Trong lịch sử, quá khứ: Những anh hùng liệt sĩ, thanh niên xung phong; lớp lớp
những người lao động bình thường, thầm lặng; những vĩ nhân, danh nhân (được lịch sử
tôn vinh)…

+ Trong cuộc sống hiện tại: Từ những người nổi tiếng (bao giờ cũng chỉ được biết đến
sau khi những nỗ lực miệt mài, thầm lặng không ngừng nghỉ của họ đã đạt được thành
tựu nào đó…) đến những người lao động bình dị ở quanh ta hàng ngày, hàng giờ, trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực…

- Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng:

+ Sự cống hiến thầm lặng của mỗi người hay mỗi tập thể, mỗi tổ chức, đơn vị góp phần
quan trọng vào sự phát triển của xã hội, của đất nước cũng như chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình… Nếu không có những sự cống hiến thầm lặng trong
lịch sử, trong hiện tại thì chúng ta không thể được sống trong một đất nước hòa bình,
phát triển thịnh vượng như ngày hôm nay.

+ Sự cống hiến thầm lặng giúp cho bản thân mỗi người sống hạnh phúc, thanh thản,
sống có giá trị. Dù bản thân những người cống hiến thầm lặng không đòi hỏi quyền lợi,
danh vị nhưng luôn luôn nhận được sự tôn trọng, biết ơn của những người xung quanh
và sự ghi nhận của xã hội.

+ Sự cống hiến thầm lặng làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn, ý nghĩa hơn.

- Bàn luận mở rộng vấn đề:

+ Mỗi người chúng ta đều được thừa hưởng những thành quả to lớn mà thế hệ cha ông
đã dày công tạo dựng và truyền lại nên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ học tập, lao động,
cống hiến để góp phần gìn giữ, phát triển đất nước, xây dựng xã hội, môi trường sống
xung quanh tốt đẹp hơn.

+ Phê phán thái độ sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỉ cá nhân; trốn tránh trách nhiệm
trước bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội; chưa làm đã đòi hỏi quyền lợi hoặc làm
chỉ để đánh bóng tên tuổi, ồn ào, phô trương.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân:

+ Trân trọng, biết ơn những sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống.

+ Nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu để sống có ích, có giá trị, cống hiến cho xã hội,
cho đất nước…

0.25

(HS có thể lập luận bằng nhiều cách khác nhau để bộc lộ những suy nghĩ của riêng
mình. GV cần chấm linh hoạt, tôn trọng ý kiến cá nhân của HS, miễn là HS thể hiện
được nhận thức, suy nghĩ đúng đắn, tích cực, có khả năng khơi gợi ở người đọc những
thái độ, tình cảm tốt đẹp...)
Phần II (6 điểm)

Câu - Những câu thơ trên trích trong bài thơ “Ánh trăng”. 0.5
1
- Tác giả: Nguyễn Duy 0.5
(1đ)

Câu * Từ “ta” trong khổ thơ thuộc từ loại đại từ (đại từ xưng hô) 0.25
2
* Tác giả không xưng là “tôi” mà lại xưng là “ta” vì:
(1đ) 0.25
- “tôi”: chỉ riêng người nói; “ta”: gồm cả người nói và người nghe.

- Sử dụng “ta” phù hợp với chủ đề của bài thơ:

+ Sự “giật mình” (thức tỉnh lương tâm) ấy không phải chỉ của riêng nhà thơ, của riêng
một người mà của cả một thế hệ (thế hệ từng trải qua những năm tháng dài gian khổ 0.25
của chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, sống với nhân dân tình nghĩa, giờ được
sống trong hòa bình, được tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại...)

+ Bài thơ là lời tự nhắc nhở thấm thía của nhà thơ và cũng là lời nhắn nhủ đối với tất cả
mọi người về lẽ sống thủy chung, về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”... 0.25

Câu Đó là cách viết có chủ ý của Nguyễn Duy nhằm tạo sự liền mạch về ý tưởng và hình 0.5
3 ảnh trong từng khổ thơ và cả bài thơ.

(0.5đ)

Câu * Hình thức: (1 điểm)


4
- Đúng đoạn văn diễn dịch. 0.25
(3.5đ) 0.25
- Đúng số câu theo quy định.

- Gạch chân và ghi chú thích câu ghép, câu phủ định. 0.5

(Nếu không gạch chân hoặc gạch chân mà không ghi chú thích thì không cho điểm)

2.5
* Nội dung: (2.5 điểm)

HS hiểu và trình bày được những ý cơ bản sau:

- Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ (“cứ”, “kể chi”, “im phăng phắc”) -> Trăng trở
thành một con người có thái độ, có tâm trạng.

- Có sự đối lập giữa vầng trăng và con người trong khổ thơ trên.

- Thái độ của vầng trăng: Thể hiện qua biện pháp nhân hóa và các từ ngữ như “cứ, kể
chi, tròn vành vạnh, im phăng phắc”:

+ Nghiêm khắc nhưng bao dung.

+ Tròn đầy, thủy chung, tình nghĩa.

-> Dù con người có “vô tình” nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy,
bất diệt. Trăng trở thành người bạn, nhân chứng nghĩa tình, bao dung, nghiêm khắc
nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta).

- Cảm xúc của con người:

+ “Vô tình”: Lãng quên, bạc bẽo, thờ ơ với quá khứ nghĩa tình.

+ “Giật mình”: sự thức tỉnh lương tâm để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong
cách sống của mình, để thay đổi cách sống sao cho hợp với đạo lí “Uống nước nhớ
nguồn”. Đây cũng là cái “giật mình” rất con người, cái “giật mình” đáng trân trọng để
mỗi người sống sâu sắc hơn, nhân văn hơn…

(HS có thể kết cấu đoạn văn linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của đề nhưng cần bám sát
vào khổ thơ đã cho cả về nội dung và hình thức ngôn từ. Giáo viên cần căn cứ mức độ
kiến thức và cách diễn đạt của HS trong đoạn văn để cho điểm phù hợp.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 26
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Phần I (4đ): Trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có đoạn kể:

“Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa,
cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như
vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc
của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ
thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất(....) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng
vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.”
(Trích Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)

1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?

2. Xét về mục đích nói “Không, không, đừng vẽ cháu!” thuộc kiểu câu nào? Câu văn đó giúp
em hiểu gì về nhân vật?

3. Những người mà nhân vật”cháu” cho là đáng vẽ hơn là những ai? Đọc tác phẩm, em thấy
nhân vật “cháu” và những người đó có vẻ đẹp chung nào?
4. Từ văn bản”Lặng lẽ Sa Pa” và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ(khoảng
2/3 trang giấy) về ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống.

Phần II (6đ): Cho những câu thơ sau:

...”Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.”

(Trích Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục)

1. Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào, do ai sáng tác?

2. Từ “ta” trong khổ thơ thuộc từ loại nào? Vì sao tác giả không xưng là “tôi” mà lại xưng là
“ta”?

3. Trong bài thơ em vừa nhắc tên, tác giả chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi khổ thơ và cả
bài chỉ có một dấu chấm ở dòng thơ cuối. Theo em, cách viết như vậy có dụng ý gì?

4. Viết đoạn văn lập luận theo cách diễn dịch(khoảng 12 câu) làm rõ thái độ của vầng trăng và
cảm xúc của con người ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng một câu phủ định và một câu ghép
(Gạch chân và chú thích dưới câu phủ định và câu ghép).
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 26
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Câu Yêu cầu Điểm

Phần I (4 điểm)
Câu - Lời nói của anh thanh niên với ông họa sĩ. 0.25
1
- Nói khi ông họa sĩ lên nhà anh chơi, anh kể cho ông nghe về cuộc sống và công việc 0.25
(0.5đ) của anh.

Câu - Xét về mục đích nói, câu “Không, không, đừng vẽ cháu!” thuộc kiểu câu cầu khiến. 0.25
2 - Câu văn đó giúp ta hiểu thêm về nhân vật: là người rất khiêm tốn.
0.25
(0.5đ)

Câu - Họ là ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa, đồng chí nghiên cứu khoa học làm bản đồ sét.
3
- Họ có điểm chung là: yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm với công việc; say mê, miệt
(1đ) mài làm việc; lặng lẽ, âm thầm cống hiến cho đất nước…

Câu 1. Hình thức: 0.5


1
- Đảm bảo đúng độ dài theo yêu cầu.
(2đ)
- HS có thể trình bày thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.

- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu.

(Nếu viết quá ngắn hoặc quá dài so với yêu cầu, trừ 0.25 điểm)

2. Nội dung:
1.5
Có thể gồm những ý cơ bản sau:

- Giải thích khái niệm: Thế nào là sự cống hiến thầm lặng?

- Biểu hiện của sự cống hiến thầm lặng:

+ Trong lịch sử, quá khứ: Những anh hùng liệt sĩ, thanh niên xung phong; lớp lớp
những người lao động bình thường, thầm lặng; những vĩ nhân, danh nhân (được lịch sử
tôn vinh)…

+ Trong cuộc sống hiện tại: Từ những người nổi tiếng (bao giờ cũng chỉ được biết đến
sau khi những nỗ lực miệt mài, thầm lặng không ngừng nghỉ của họ đã đạt được thành
tựu nào đó…) đến những người lao động bình dị ở quanh ta hàng ngày, hàng giờ, trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực…

- Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng:

+ Sự cống hiến thầm lặng của mỗi người hay mỗi tập thể, mỗi tổ chức, đơn vị góp phần
quan trọng vào sự phát triển của xã hội, của đất nước cũng như chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình… Nếu không có những sự cống hiến thầm lặng trong
lịch sử, trong hiện tại thì chúng ta không thể được sống trong một đất nước hòa bình,
phát triển thịnh vượng như ngày hôm nay.

+ Sự cống hiến thầm lặng giúp cho bản thân mỗi người sống hạnh phúc, thanh thản,
sống có giá trị. Dù bản thân những người cống hiến thầm lặng không đòi hỏi quyền lợi,
danh vị nhưng luôn luôn nhận được sự tôn trọng, biết ơn của những người xung quanh
và sự ghi nhận của xã hội.

+ Sự cống hiến thầm lặng làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn, ý nghĩa hơn.

- Bàn luận mở rộng vấn đề:

+ Mỗi người chúng ta đều được thừa hưởng những thành quả to lớn mà thế hệ cha ông
đã dày công tạo dựng và truyền lại nên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ học tập, lao động,
cống hiến để góp phần gìn giữ, phát triển đất nước, xây dựng xã hội, môi trường sống
xung quanh tốt đẹp hơn.

+ Phê phán thái độ sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỉ cá nhân; trốn tránh trách nhiệm
trước bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội; chưa làm đã đòi hỏi quyền lợi hoặc làm
chỉ để đánh bóng tên tuổi, ồn ào, phô trương.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân:

+ Trân trọng, biết ơn những sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống.

+ Nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu để sống có ích, có giá trị, cống hiến cho xã hội,
cho đất nước…

0.25

(HS có thể lập luận bằng nhiều cách khác nhau để bộc lộ những suy nghĩ của riêng
mình. GV cần chấm linh hoạt, tôn trọng ý kiến cá nhân của HS, miễn là HS thể hiện
được nhận thức, suy nghĩ đúng đắn, tích cực, có khả năng khơi gợi ở người đọc những
thái độ, tình cảm tốt đẹp...)
Phần II (6 điểm)

Câu - Những câu thơ trên trích trong bài thơ “Ánh trăng”. 0.5
1
- Tác giả: Nguyễn Duy 0.5
(1đ)

Câu * Từ “ta” trong khổ thơ thuộc từ loại đại từ (đại từ xưng hô) 0.25
2
* Tác giả không xưng là “tôi” mà lại xưng là “ta” vì:
(1đ) 0.25
- “tôi”: chỉ riêng người nói; “ta”: gồm cả người nói và người nghe.

- Sử dụng “ta” phù hợp với chủ đề của bài thơ:

+ Sự “giật mình” (thức tỉnh lương tâm) ấy không phải chỉ của riêng nhà thơ, của riêng
một người mà của cả một thế hệ (thế hệ từng trải qua những năm tháng dài gian khổ 0.25
của chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, sống với nhân dân tình nghĩa, giờ được
sống trong hòa bình, được tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại...)

+ Bài thơ là lời tự nhắc nhở thấm thía của nhà thơ và cũng là lời nhắn nhủ đối với tất cả
mọi người về lẽ sống thủy chung, về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”... 0.25

Câu Đó là cách viết có chủ ý của Nguyễn Duy nhằm tạo sự liền mạch về ý tưởng và hình 0.5
3 ảnh trong từng khổ thơ và cả bài thơ.

(0.5đ)

Câu * Hình thức: (1 điểm)


4
- Đúng đoạn văn diễn dịch. 0.25
(3.5đ) 0.25
- Đúng số câu theo quy định.

- Gạch chân và ghi chú thích câu ghép, câu phủ định. 0.5

(Nếu không gạch chân hoặc gạch chân mà không ghi chú thích thì không cho điểm)

2.5
* Nội dung: (2.5 điểm)

HS hiểu và trình bày được những ý cơ bản sau:

- Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ (“cứ”, “kể chi”, “im phăng phắc”) -> Trăng trở
thành một con người có thái độ, có tâm trạng.
- Có sự đối lập giữa vầng trăng và con người trong khổ thơ trên.

- Thái độ của vầng trăng: Thể hiện qua biện pháp nhân hóa và các từ ngữ như “cứ, kể
chi, tròn vành vạnh, im phăng phắc”:

+ Nghiêm khắc nhưng bao dung.

+ Tròn đầy, thủy chung, tình nghĩa.

-> Dù con người có “vô tình” nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy,
bất diệt. Trăng trở thành người bạn, nhân chứng nghĩa tình, bao dung, nghiêm khắc
nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta).

- Cảm xúc của con người:

+ “Vô tình”: Lãng quên, bạc bẽo, thờ ơ với quá khứ nghĩa tình.

+ “Giật mình”: sự thức tỉnh lương tâm để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong
cách sống của mình, để thay đổi cách sống sao cho hợp với đạo lí “Uống nước nhớ
nguồn”. Đây cũng là cái “giật mình” rất con người, cái “giật mình” đáng trân trọng để
mỗi người sống sâu sắc hơn, nhân văn hơn…

(HS có thể kết cấu đoạn văn linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của đề nhưng cần bám sát
vào khổ thơ đã cho cả về nội dung và hình thức ngôn từ. Giáo viên cần căn cứ mức độ
kiến thức và cách diễn đạt của HS trong đoạn văn để cho điểm phù hợp.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 27
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Phần I (6 điểm)
Một bạn học sinh đã giới thiệu nhà thơ Thanh Hải và bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” bằng
đoạn văn sau:
Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Thanh Hải. Ông quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên – Huế. Thanh Hải hoạt động văn nghệ từ thời kháng chiến chống Mĩ. Trong thời kì chống
Mĩ cứu nước ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở nước ta
từ những ngày đầu. Bài thơ “Mùa xuân nhỏ nhỏ” được viết tháng 11 năm 1978 trước khi nhà thơ
qua đời. Tác phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân thành được cống
hiến cho đất nước của nhà văn.

Câu 1: Hãy nhận xét và sửa lại các lỗi về kiến thức, từ và câu mà bạn mắc phải ( chú ý giữ nguyên
ý và hạn chế thêm bớt từ).
Câu 2: Nhà thơ Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là “Mùa xuân nho nhỏ”. Nhan đề đó có gì
đặc biệt và gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 3: Hãy chép lại đoạn thơ có 8 câu thể hiện rõ ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho nhỏ trong bài
thơ cùng tên của Thanh Hải.
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ lẽ sống cao
đẹp của con người trong các câu thơ đã chép ở câu 3, trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch
chân dưới câu văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp).
Phần II (4 điểm)
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới :
(1) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2)
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (3) Anh
gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời
sống chung quanh.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
a) Chỉ ra các phép liên kết hình thức giữa các câu trong đoạn văn trên.
b) Chọn một tác phẩm mà em yêu thích (trong chương trình Ngữ văn THCS) để nêu
ngắn gọn, khái quát nội dung hiện thực (ghi lại cái đã có) và điều gửi gắm (gửi
vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ) của tác giả.
Câu 2: Có câu chuyện ngụ ngôn như sau:
Đại bàng mẹ sinh được hai đại bàng con. Thấy con đã lớn, đại bàng mẹ dạy con tập bay ở
đỉnh núi. Hai đại bàng con nghe lời mẹ dạy, say sưa luyện tập, lúc bổ nhào xuống, lúc bay vút lên
cao. Một con quạ thấy vậy hỏi đại bàng mẹ:
- Sao chị huấn luyện cho bọn trẻ ở nơi cao nguy hiểm thế này ?
Đại bàng mẹ trả lời:
- Nếu ta chỉ dạy chúng ở dưới thấp thì khi lớn, chúng làm sao đủ dũng khí bay lên cao được.
Hãy viết đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về cách dạy con của đại
bàng mẹ trong câu chuyện trên và việc rèn luyện của mỗi con người.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 27
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
-----------------------

Phần I (6 điểm)
Câu Yêu cầu Điểm
HS chỉ ra được các lỗi sai và sửa lại.
Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn. Ông quê ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thanh Hải hoạt động văn 0.25
nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ cứu
nước, ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học 0.25
Câu 1 cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. Bài thơ “Mùa xuân nhỏ
(1.0 điểm) nhỏ” được viết tháng 11 năm 1980 trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm 0.25
đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân thành được
cống hiến cho đất nước của nhà thơ. 0.25
(Đoạn văn có 5 lỗi, nhưng chỉ cần sửa được 4 lỗi là cho điểm tối
đa. Mỗi lỗi 0,25)

Nhan đề bài thơ


- Nhan đề đặc biệt ở chỗ: Từ một khái niệm chung thành một khái 0.5
Câu 2 niệm riêng. Từ mùa xuân – chung thành mùa xuân riêng.
(1.0 điểm) - Tên bài thơ thể hiện chủ đề tác phẩm, ước nguyện được làm mùa 0.5
xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của đất nước.

HS chép chính xác 8 câu thơ: (mỗi câu sai trừ 0.25 điểm) 1.0
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Câu 3 Một nốt trầm xao xuyến
(1.0 điểm) Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

Câu 4 HS dựa vào đoạn thơ đã chép viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo
(3.0 điểm) phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ lẽ sống cao đẹp
của con người, trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới câu
văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp).
- Hình thức : 1.0
+ Đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận tổng –
phân – hợp;
+ Có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới câu văn có sử dụng
lời dẫn trực tiếp).
- Nội dung : biết bám vào đoạn thơ, khai thác hiệu quả các tín hiệu 2.0
nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng, nhận xét để làm rõ lẽ sông cao đẹp
của con người.
+ Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của thiên nhiên, của đất
nước thân yêu, được cống hiến cho cuộc đời chung. Đó là ước nguyên
vô cùng cao đẹp.
+ Ước nguyện đó được diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo.

# Diễn đạt được song ý chưa thật sâu (1,25 điểm)


# Diễn xuôi thơ, còn mắc một vài lỗi diễn đạt (0.75 điểm)
# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,5 điểm)
# Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn
đạt kém… (0,25 điểm)
Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm.

Phần II (4 điểm)
a. HS chỉ ra được các phép liên kết hình thức giữa các câu trong
đoạn văn: 0.25
- Câu (2) liên kết với câu (1) bằng phép nối (Quan hệ từ: Nhưng) 0.25
- Câu (3) liên kết với câu (2) bằng phép thế (Nghệ sĩ – Anh)
b. HS tự do lựa chọn tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS.
Câu 1 - Khi khái quát nội dung hiện thực cần dựa vào đề tài, nội dung cơ 0.5
(1.5 điểm) bản được miêu tả (tác phẩm viết về ai? Phản ánh hiện thực nào của
đời sống?)
- Khi nêu điều tác giả gửi gắm cần dựa vào chủ đề (qua tác phẩm ấy 0.5
nhà văn muốn gửi gắm, muốn nhắn nhủ với người đọc điều gì về
con người, cuộc sống? …)

- Hình thức: đúng hình thức đoạn văn nghị luận xã hội, đảm bảo độ 0.5
dài khoảng nửa trang giấy thi…
- Nội dung: 2.0
Câu 2
+ Học tập là quá trình rèn luyện, trải nghiệm đầy gian nan và chỉ có
(2.5 điểm)
cách ấy mới giúp ta vươn xa, bay cao.
+ Liên hệ bản thân.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN 9 SỐ 28
TP HÀ NỘI NĂM HỌC 2019 - 2020
----------------------

Phần I (4 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10
quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển
thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà
đọc mười lần “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán- Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó
đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể
coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa,
trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ
sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về…
(Bàn về đọc sách- Chu Quang Tiềm, trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014)
1. Nêu nội dung chính của đoạn trích và giải thích ý nghĩa của lời khuyên răn: “ Sách cũ trăm lần xem
chẳng chán- Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay” (1 điểm)
2. Chỉ ra câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ
đó? (1 điểm)
3. Từ nội dung của đoạn trích kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn khoảng ½ trang
giấy thi trình bày suy nghĩ về văn hóa đọc của thế hệ học sinh hôm nay. (2 điểm)
Phần II (6 điểm) Những vần thơ viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xúc động dâng trào:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014)
1. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời và mạch cảm xúc của bài thơ
ấy? (1.5 điểm)
2. Khổ thơ trên có những cặp hình ảnh tả thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Hãy chỉ ra những cặp hình
ảnh giàu tính biểu tượng đó (1.0 đ).
3. Trong một đoạn văn, học sinh viết câu mở đoạn như sau:
“Ở khổ hai của bài thơ, nỗi tiếc thương, nghẹn ngào của tác giả đã được thể hiện xúc động, tinh tế
khiến người đọc rung cảm, đồng điệu”.
Từ câu văn mở đoạn trên, hãy triển khai thành một đoạn văn theo phép lập luận T- P- H với độ
dài 12 câu, trong đó sử dụng một thành phần biệt lập cảm thán và một phép nối (gạch chân và chỉ rõ).
(3.5đ)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ SỐ 28

Câu Yêu cầu Điểm

Phần I (4 điểm)
1 - Bàn về việc lựa chọn sách và phương pháp đọc sách 0.5 đ

(1 điểm) - Giải thích lời khuyên răn: Những cuốn sách cũ xưa, có 0.5 đ
giá trị, xem đi, xem lại vẫn thấy hấp dẫn, không biết chán;
đọc sách phải nghiền ngẫm, suy nghĩ, suy tư sẽ có tác dụng
mở rộng kiến thức, kĩ năng, nâng cao trí tuệ, nhân cách và
tâm hồn.

2 - Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: 0.5 đ

(1 điểm) + Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không
bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một
quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách
mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc
mười lần.

+ Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa,
trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi
thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi
ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt
hoa ý loạn, tay không mà về.

- Hiệu quả: So sánh hơn kém và so sánh ngang bằng làm


nổi bật cách đọc sách có hiệu quả, nhấn mạnh vấn đề 0.5 đ
không chỉ cần chọn sách cho tinh mà còn cần có cách đọc
sách đúng đắn.

3 * Hình thức: Là một đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập 0.5 đ
luận), có sự kết hợp của phương thức biểu đạt, diễn đạt lưu
(2,0 đ)
loát, độ dài khoảng ½ trang giấy thi.

* Nội dung: Có thể mở rộng nội dung trình bày song cần
nêu được những ý chính sau:

- “Văn hóa đọc” là cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc
của mỗi cá nhấn cũng như của cộng đồng xã hội.

- “Văn hóa đọc” biểu hiện ở thói quen đọc, sở thích và kĩ


năng đọc.

- Đọc sách mang lại những hiệu quả to lớn: mở rộng hiểu
biết, hoàn thiện nhân cách, vun đắp tâm hồn, rèn luyện kĩ
năng…

- Thế hệ HS hôm nay phần lớn đã hình thành được thói


quen đọc sách; trong nhiều sở thích cá nhân thì đọc sách là
sở thích nổi trội; đã biết lựa chọn những cuốn sách có giá
trị để đọc (minh họa); rèn luyện được kĩ năng đọc hiểu sâu.
Tuy nhiên, còn một bộ phận học sinh lười đọc sách, không
lựa chọn đúng sách cần đọc, đọc không đúng cách (minh
họa).

- Muốn cho “văn hóa đọc” của mỗi cá nhân và cộng đồng
xã hội ngày càng phát triển, ngoài ý thức cá nhân cần sự
tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể xã hội, của
ngành giáo dục, ngành văn hóa trong việc tổ chức các hoạt
động ở cộng đồng xã hội.

- Bản thân thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách,
tích cực tham gia “Ngày sách và bản quyền thế giới” được
tổ chức vào ngày 23/4 hàng năm, trau dồi kĩ năng đọc
đúng.

Phần II (6 điểm)

1 - HS nêu đúng:
+ Bài thơ: Viếng lăng Bác, tác giả Viễn Phương
(1.5 điểm)
+ Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4 năm 1976, sau khi đất nước
thống nhất, tác giả Viễn Phương có chuyến công tác ra
miền Bắc và vào lăng Bác viếng Bác. Trong niềm xúc
động thành kính, Viễn PHương đã sáng tác bài thơ này.
- HS có thể trình bày mạch cảm xúc của bài thơ theo nhiều
cách như: Mạch cảm xúc của bài thơ trôi chảy theo dòng
thời gian của chuyến thăm lăng gắn với không gian trước
lăng, trong lăng, ra khỏi lăng và rời xa lăng tương ứng với
bốn khổ thơ trong bài; hoặc tình cảm của tác giả đối với
Bác khi đứng trước lăng, khi vào lăng, rời khỏi lăng và từ
biệt Bác…
2 Các cặp hình ảnh tả thực và ẩn dụ sóng đôi trong khổ thơ:
- mặt trời trên lăng- mặt trời trong lăng
(1đ)
- dòng người đi trong thương nhớ- tràng hoa
3 * Hình thức: HS hoàn thành đoạn văn TPH có câu văn mở
đầu diễn đạt lưu loát, độ dài đúng quy định.
(3.5 đ)
* Nội dung:
- Từ câu văn mở đoạn cho trước, HS triển khai và trình bày
rõ ràng, mạch lạc, giàu sức biểu cảm về “nỗi tiếc thương,
nghẹn ngào của tác giả” qua đoạn thơ trên: giờ đây Bác
không còn nữa, sự sống đã tắt lặng, Bác là vầng mặt trời
nằm trong lăng; những dòng người xếp hàng dài vào viếng
Bác, cả không gian ngập tràn nỗi niềm thương nhớ, dâng
vòng hoa/ tràng hoa lên Bác kính yêu…
- Trong đoạn văn, HS cần phân tích được cách “thể hiện
xúc động, tinh tế khiến người đọc rung cảm, đồng điệu”
với tác giả qua những từ ngữ giản dị, tự nhiên, giàu xúc
cảm, qua những hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ
sinh động, hiệu quả, qua âm điệu dạt dào tình cảm ở 3 câu
thơ 8 chữ và dâng trào xúc động ở câu thơ 9 chữ…

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 1 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I: (7 điểm) Trong lời bài hát "Xe ta đi trong đêm Trường Sơn" có đoạn:
"Những đêm Trường Sơn
Đường tiền tuyến uốn quanh co
Mây trời đẹp quá,
Vỡ kính rồi, trăng tràn cả vào xe..."
(Nhạc và lời: Tân Huyền)
Câu 1: Đoạn lời bài hát trên gợi em liên tưởng đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn lớp
9? Nêu tên tác giả và giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ đó?
Câu 2: Trong bài thơ có hai câu thơ sau:
“Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
Hai câu thơ trên sử dụng phép tu từ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch
khoảng 12 câu làm rõ hình ảnh những chiếc xe và chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe
Trường Sơn. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và câu bị động. (Gạch chân, chú thích rõ)
Phần II: (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Thời gian là vàng
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua
được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời
chạy chữa thì sống, để chậm thì chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu biết nắm thời cơ,
đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực,
bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và xã hội.
Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Theo Phương Liên- SGK Ngữ văn 9 tập 2- đd)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính văn bản trên là gì?
Câu 2: Tìm một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên và gọi tên phép liên kết đó?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 15- 20 câu nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của
thời gian đối với lứa tuổi học trò ngày nay.

Chúc các em làm bài tốt!

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 1 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

HƯỚNG DẪN CHẤM


Phần I: (7 điểm)

Câu Nội dung Điểm


Câu 1 - Tên bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính 0,25
( 1,5đ) - Tác giả: Phạm Tiến Duật 0,25
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Nhan đề tưởng chừng có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu
hút người đọc ở cái vẻ lạ và độc đáo của nó. Nhan đề góp phần làm 0,5
nổi bật hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính.
+ Hai chữ “Bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện
thực của tác giả: không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là 0,5
cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà điều chủ yếu nhà thơ muốn
nói chính là chất thơ của hiện thực, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang,
dũng cảm, không sợ hiểm nguy.
Câu 2 - Phép tu từ điệp ngữ "lại đi", ẩn dụ "trời xanh'. 0,5
(1.5đ) - Tác dụng :
+ Phép tu từ điệp ngữ tạo nhịp thơ chắc khỏe, nhanh dồn dập; khẳng 0,5
định ý chí quyết tâm chiến đấu chiến thắng không khó khăn trở ngại
nào có thể ngăn trở
+ Phép tu từ ẩn dụ gợi niềm tin tưởng, lạc quan chiến thắng, ... 0,5
Câu 3 * Hình thức: Đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch khoảng 12 câu 0,5
( 4 đ) * Tiếng Việt: phép nối và câu bị động
* Nội dung: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ để làm rõ: 1
- Hình ảnh những chiếc xe 2,5
- Chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
Lưu ý
Diễn đạt được song ý chưa sâu sắc, hoặc chỉ làm tốt ý 2 ( cho 2 điểm)
Diễn xuôi ý thơ còn mắc một vài lỗi diễn đạt( cho 1 điểm)
Chỉ làm tốt ý 2 song ý 1 quá sơ sài nhiều lỗi diễn đạt cho 0,75 điểm
Chưa thể hiện được phần lớn số ý, hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt
kém...cho 0,5 điểm
(giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại)

Phần II: ( 3 điểm)


Câu 1 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5
( 0,5đ)
- HS nêu được một trong các phép liên kết: phép nối, phép lặp, phép 0,25
Câu 2 thế .......
( 0,5đ) - HS chỉ ra được từ ngữ dùng làm phép liên kết 0,25
* Hình thức:
Câu 3 - Đoạn văn nghị luận xã hội 0,25
( 2 đ) - Bố cục rõ ràng, liên kết chặt chẽ
* Nội dung: Suy nghĩ về ý nghĩa của thời gian đối với lứa tuổi học
trò ngày nay:
- Dẫn dắt vấn đề và giải thích thời gian là gì? là một thứ trừu tượng, 0,25
trôi qua từng ngày, ta có thể cảm nhận được thời gian qua sự thay đổi
của sự vật tồn tại xung quanh mình.
- Giải thích rõ từng khía cạnh ý nghĩa của thời gian: 0,25
+ Thời gian là sự sống.
+ Thời gian là thắng lợi.
+ Thời gian là tiền.
+ Thời gian là tri thức 0,25
- Ý nghĩa: Thời gian vô cùng quý giá đối với mỗi người
- Mở rộng vấn đề:
+ Phải biết quý trọng thời gian nhưng không có nghĩa phải sống gấp 0,25
gáp, chạy theo thời gian mà phải biết trân trọng từng giây phút, sống
hết mình, cống hiến cho gia đình, xã hội
+ Đâu đó vẫn còn nhiều bạn trẻ nhất là lứa tuổi học trò chưa biết quý 0,25
trọng thời gian, để thời gian trôi đi vô nghĩa( dẫn chứng: vui chơi,
nghiện game, mạng xã hội….)
- Liên hệ bản thân: 0,25
+ Cần phê phán những người không biết quý trọng thời gian. Ý thức
đầy đủ về giá trị của thời gian để không lãng phí. Biết sắp xếp kế
hoạch, thời gian biểu hợp lý đặc biệt trong thời gian ôn thi … 0,25
+ Làm chủ thời gian, không nóng vội; nỗ lực và kiên trì sẽ thành
công. Sống hết mình từng phút giây để thời gian trôi qua không vô
ích…

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 2 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I: 7 điểm Mở đầu bài thơ của mình, có một nhà thơ viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
và ở cuối bài, nhà thơ bày tỏ nguyện ước: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
Câu 1. Em hãy cho biết những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra
đời của bài thơ.
Câu 2. Trong những câu thơ trên, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh tả thực, hình ảnh
hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh ẩn dụ?
Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài thơ em vừa nêu có giống nhau
không? Vì sao? Việc lặp lại hình ảnh hàng tre ở câu kết bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 3. Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 8 -10 câu) phân tích khổ cuối của bài thơ
trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một thành phần biệt lập (chú thích rõ).
Câu 4. Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt Nam. Trong chương
trình Ngữ văn THCS, có tác phẩm văn học nào em đã học cũng xuất hiện hình ảnh cây tre làm trung
tâm? Tác giả của tác phẩm đó là ai ?
Phần II: 3,0 điểm Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
MÙA GIÁP HẠT...
... Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi
luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon
lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa
em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc
sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ
đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy.
Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao lo lắng. Tóc
bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của
mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên
trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn
lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.
Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa giáp
hạt...
(Trích Mùa giáp hạt..., Nguyễn Trung Thành,
Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018, trang 50)

Câu 1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu in đậm ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm
phương tiện liên kết.
Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?
Câu 3. Từ nội dung văn bản trên, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ của bản thân về tình yêu thương của cha mẹ đối với con c

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 2 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Câu Đáp án Điểm


Phần I
Câu 1 - Tên tác phẩm: Viếng lăng Bác 0,25
1đ - Tác giả: Viễn Phương 0,25
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ: năm 1976, nước nhà thống nhất, lăng Bác
vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. 0,5
Câu 2. *- Hình ảnh tả thực trong câu: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 0,25
2.5 đ - Hình ảnh ẩn dụ trong câu: 0,5
Ôi, hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
và: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
*Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài: không 0,25
giống nhau:
- Lý giải: 1,0
- Khổ đầu: hàng tre mang ý nghĩa:
+ hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước VN;
+ biểu tượng của dân tộc: biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên
cường của dân tộc.
- Hình ảnh hàng tre đc lặp lại ở cuối bài với nét nghĩa bổ sung: cây tre
trung hiếu (cả dân tộc đoàn kết, kiên cường, thực hiện lí tưởng của Bác, của
dân tộc)
* Sự lặp lại như thế tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm 0,5
nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.
Câu 3. 3 Viết đoạn văn.
đ * Hình thức: 1.5
- Đúng cấu trúc, đủ số câu: (0,5 đ)
- Có phép thế và 1 t/p biệt lập – chú thích (không gạch chân, chú
thích không cho điểm). (0,5 đ)
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ)
* Nội dung: Phân tích khổ thơ cuối 1.5
- Tâm trạng lưu luyến, muốn được ở mãi bên Người được thể hiện ở khổ thơ
cuối.
- Câu thơ “Mai về miền Nam dâng trào nước mắt” như một lời giã biệt
+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.
+ Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn
rời xa nơi Bác nghỉ.
+ Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không
khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ
muốn rời xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá.
- Ước nguyện thành kính của tác giả cũng là ước nguyện chung của những
người đã chưa một lần nào gặp Bác.
+ “Muốn làm con chim” - âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ trong lành.
+ “Muốn làm đoá hoa” – toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ.
+“Muốn làm cây tre trung hiếu ”giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người.
- Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiếp – tâm trạng lưu luyến,
ước muốn, sự tự nguyện chân thành của Viễn Phương.
Câu 4. - VB: Cây tre Việt Nam; t/g: Thép Mới 0,5
0.5 đ
PHẦN II

Câu 1 - Xác định đúng một phép liên kết: Phép nối 0,25
0,25
- Từ ngữ làm phương tiện liên kết: “nhưng”

Câu 2 -Tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình 0,5
cảm anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng quá
khứ gian khổ ngày bé.

Câu 3 - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ,
diến đạt rõ ý.., 0,5

- Nội dung: Các em có thể dựa vào những ý kiến sau để phân tích tình yêu
thương của cha mẹ đối với con cái. 1,5

+ Hs trình bày quan điểm của mình về tình yêu thương của cha mẹ đối với
con cái, biểu hiện, ý nghĩa của nó đối với mỗi người
+ Bàn luận mở rộng vấn đề
+ Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 3 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (3đ ) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
[...]Cứ đến chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập tràn hộp thư “Thay lời muốn nói” sẽ
là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi đến những bậc ba mẹ
còn sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng... na ná nhau, kiểu như: “Con biết ba mẹ
rất cực khổ vì con... Con biết con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ”. Xin
lỗi, nhưng mình hay gọi đây là “những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy
ray rứt này là “những áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào
gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó
làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình là những
người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với
nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học,
giờ làm..., những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra sau đầu; và những cảm giác áy náy,
ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi... lại được nhắc mà sực
nhớ ra ở lần kể tiếp.Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người
trẻ, bây giờ.
(Thương còn không hết..., ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ, tr.31-32)
1.Chỉ ra những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻđược nêu trong đoạn trích. (0.5
điểm)
2.Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn
ngập mỗi dịp làm về chủ đềơn nghĩa sinh thành? (0.5 điểm)
3.Theo em, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi mang tính phong trào và những áy náy
ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không nhỏ những người trẻ ngày nay?
(0.5 điểm)
4.Từ thông điệp của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3
trang giấy ) với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.(1,5đ)
Phần II (7đ). Cho đoạn trích:
“- Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (1)
(…) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho
nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh- những người con gái
sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.”
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
1. Nhân vật “cô gái” và “anh” được nhắc đến là những ai, xuất hiện trong tác phẩm nào đã
học? Nêu tên tác giả và tình huống được xây dựng trong tác phẩm.
2. Chỉ ra hàm ý trong câu nói (1) của nhân vật “anh”. Vì sao “anh” không nói thẳng điều đó
với những vị khách của mình?
3. Xác định và cho biết tác dụng của thành phần được gạch chân trong đoạn trích.
4. Nếu ở phần đầu tác phẩm, lời giới thiệu về “anh” mới chỉ khiến người ta phải “xúc động tò
mò”, thì đến cuối tác phẩm, “cái bắt tay” đã chứng tỏ sự cảm mến ở vị khách vì những vẻ đẹp
toát ra từ người con trai ấy.
Bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đoạn sử dụng một câu cảm thán và
phép thế (gạch chân và chú thích), làm rõ vẻ đẹp của tâm hồn giàu ước mơ, khát vọng và ý
thức trách nhiệm ở nhân vật “anh” trong tác phẩm.
5. Ghi lại tên văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng nói về sự vượt lên khó
khăn của một con người phải sống trong sự cô độc.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 3 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻđược nêu 0.5
trong đoạn trích:
- Nội dung lời xin lỗi na ná nhau, không xuất phát từ tình cảm chân
thành của con cái với đấng sinh thành;
- Tâm trạng của người xin lỗi: áy náy ray rứt theo làn sóng, xuất hiện
rồi tan biến ngay sau đó.
- Người được nhận lời xin lỗi: khó có thể vui hơn.
2 Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm 0.5
về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể hiện tâm trạng băn
khoăn, lòng ngậm ngùi buồn.
3 Học sinh có thể để xuất những nguyên nhân khác nhau. 0.5
Yêu cầu hợp lí và thuyết phục
Gợi ý:
-Tâm lí e ngại thể hiện tình cảm của người Á Đông.
-Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc.
- Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên đi
những việc ân nghĩa.
4 Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt 0.5
chẽ, diến đạt rõ ý..,
- Nội dung: Các em có thể dựa vào những ý kiến sau để phân tích giá 1đ
trị của lời xin lỗi
+ Hs trình bày quan điểm của mình về Sự chân thành;
Thái độ hối lỗi...
Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ
chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực sự,
tỏ rõ người xin lỗi muốn được cảm thông, tha thứ và muốn khắc
phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải.
+ Bàn luận mở rộng vấn đề
+ Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiế
II - “cô”: Cô kĩ sư nông nghiệp mới ra trường, đi nhận nhiệm vụ ở Lào 0.5
Cai.
(7đ) 1
- “anh”: Anh thanh niên làm công tác…
(2đ) 0.5
- Tên VB- tác giả
0.5
- Tình huống: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh
0.5
TN.
2 - Hàm ý: Tiếc nuối khi thời gian sắp hết, sắp phải chia tay. 0.25
(0.5đ) - Lí do ko nói thẳng: Anh ngại ngùng ko muốn bộc lộ tình cảm trực 0.25
tiếp, thể hiện sự tế nhị với những người mới quen.
3 - TPBL phụ chú 0.25
(0.5đ) - Tác dụng: giải thích cho ánh mắt cô kĩ sư dành cho anh TN 0.25
4 * Hình thức 0.5
(3.5đ) * Nội dung: Làm rõ vẻ đẹp ở nhân vật 3
- Giàu ước mơ, khát vọng: lí tưởng của anh, sự so bì thi đua với
người cha, với anh bạn làm khí tượng trên đỉnh Phan- xi- pang..
- Ý thức trách nhiệm: Việc mỗi ngày phải vượt qua khó khăn vất vả,
sự tự giác, kỉ luật lao động, cách nghĩ về công việc…
- NX:
+ Hình tượng anh TN là đại diện cho lớp trẻ giàu lí tưởng cống hiến
trong thời kì KC chống Mĩ.
+ NT xây dựng nhân vật thông qua lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn, lời
thoại….
5 - VB “Rô- bin- xơn ngoài đảo hoang”
(0.5đ)
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 4 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (7đ). Trong truyện “Những ngôi sao xa xôi”, nhà văn Lê Minh Khuê có viết:
“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ
tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính liệu: liệu mìn có nổ,
bom có nổ không? Không thì làm thế nào để châm mìn lần thứ hai. Tôi nghĩ thế, nghĩ
thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi
tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới
mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm
thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”
1. Từ “tôi” trong đoạn văn trên dùng để chỉ nhân vật nào? Nhân vật đó làm công việc gì? Tính
chất công việc đó như thế nào? (1đ)
2. Những từ in đậm trong đoạn trích là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Hãy phân tích hiệu
quả nghệ thuật của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ đó. (1đ)
3. Theo em, câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần” có hàm ý gì? (0.5đ)
4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận quy nạp, có sử dụng phép thế để làm rõ vẻ
đẹp phẩm chất (được bộc lộ trong đoạn trích trên) của nhân vật “tôi”. Gạch chân những từ ngữ
dùng làm phép thế. (3.5đ)
Phần II (4đ) Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới:
.... Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm
lại được nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể kiếm lại được. Thời gian là một dòng chảy
thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lùi. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất.
Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già.
Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý
trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời
gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép;
con tàu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn
kilomet. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện
nay. Giải trí là cần thiết, nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời,
với tương lai đất nước…..
(Phong cách sống của người đời - http://www.chungta.com)
Câu 1: (0.5đ). Xác định đề tài của văn bản
Câu 2: (0.5đ). Tác giả đã triển khai lập luận (trình bày văn bản) theo cách nào?
Câu 3: (0.5đ). Chỉ ra dẫn chứng mà tác giả dùng để minh họa cho lí lẽ: nền kinh tế trí thức đã
và đang làm cho thời gian trở nên vô giá.
Câu 4 (1.5đ). Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy) trình
bày suy nghĩ của em về câu nói của Steve Jobs: Tương lai được mua bằng hiện tại.

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 4 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM


Phần I (6đ)
Câu Nội dung Điểm
1 - Từ “tôi” là P.Đ 0.5
- Công việc của P.Đ: làm trinh sát mặt đường, hàng ngày chạy trên cao 0.5
điểm đo khối lượng đất đá lấp hố bom, đếm số bom chưa nổ và phá bom.
- Tính chất công việc: Vô cùng gian khổ, nguy hiểm
0.5
2 - Những từ ngữ in đâm trong đoạn trích là lời độc thoại nội tâm 0.5
- Qua hình thức độc thoại nội tâm, nhân vật tự bộc lộ tâm trạng băn khoăn, 0.5
trăn trở của mình một cách chân thực, tự nhiên, khách quan, sinh động. Từ
đó làm nổi bật tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh vững vàng của cô trong
công việc đầy hiểm nguy
3 - Câu văn “Một ngày chúng tôi phá bom đến 5 lần” có hàm ý: 1.0đ
+ P.Đ và đồng đội phải phá bom rất nhiều lần trong ngày.
+ Công việc của họ đầy nguy hiểm, cuộc sống vô cùng khắc nghiệt
4 Đoạn văn:
- Hoàn cảnh sống hiểm nguy, khắc nghiệt của P.Đ
- Vẻ đẹp của P.Đ
+ Tinh thần trách nhiệm trong công việc:
. Trong hoàn cảnh khốc liệt bom rơi, đạn nổ, sự sống ngàn cân treo sợi tóc,
PĐ nghĩ đến cái chết nhưng “một cái chết mờ nhạt ko cụ thể”. Điều cô
quan tâm là “liệu mìn có nổ, bom có nổ ko? Không thì làm thế nào để
châm mìn lần thứ hai”.
. Qua dòng độc thoại nội tâm, các câu hỏi tu từ liên tiếp, tác giả cho thấy
PĐ luôn đặt hiệu quả công việc phá bom lên trên tính mạng của bản thân
mình. Với cô, hoàn thành nhiệm vụ là quan trọng nhất.
+ Bản lĩnh vững vàng, dũng cảm, kiên cường
. PĐ kể “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom năm lần. Ngày ít: ba lần”.
Hình thức câu rút gọn “Quen rồi”, “Ngày ít: ba lần” ko chỉ tô đậm tính
chất hiểm nguy trong công việc mà còn làm nổi bật tâm thế ung dung,
bình tĩnh trước gian lao của PĐ. Dù cái chết đe dọa thường xuyên cũng ko
làm cô nao núng.
. Khi phá bom trong lúc chờ bom nổ, PĐ ko tránh khỏi hồi hộp, lo lắng
“liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” Nỗi lo khiến “mồ hôi cô vã ra thấm
vào môi, mằn mặn”. Nhưng lo âu ko làm PĐ rối trí, cô bình tĩnh tự nhắc
bản thân cẩn trọng “đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá
phiền”.
 Chỉ một đoạn văn ngắn nhưng bằng cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ
chọn lọc, đan xen lời kể với độc thoại nội tâm, tác giả đã khắc họa thành
công vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật PĐ. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu biểu của
tuổi trẻ VN thời chống Mĩ, cứu nước.

Phần 2
Câu Đáp án - Hướng dẫn chấm
1 Đề tài: Vai trò, tầm quan trọng của thời gian với cuộc sống của con
người hiện đại. 0,5đ

2 Đoạn văn trình bày theo cách: diễn dịch 0,5đ

3 Dẫn chứng: Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất
một tấn thép; con tàu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ đã 0,5đ
có thể vượt qua được vài ngàn kilomet

4 - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt 0,5đ
chẽ, diến đạt rõ ý..,
- Nội dung :Các em có thể dựa vào những ý kiến sau để phân tích 1đ
- Giải thích:
+ Tương lai: là những diễn biến, sự kiện diễn ra ở phía trước, cái mà
không thể đoán trước, biết trước được.
+ Hiện tại: là thời điểm này, lúc này, là không gian và thời gian mà
chúng ta đang hít thở, đang sống.
Vậy tại sao nói Tương lai được mua bằng hiện tại ?
Bởi: * Cuộc sống của chúng ta không phải ngẫu nhiên mà có, cứ vậy mà
diễn ra mà nó là cả một quá trình, là mối quan hệ nhân - quả.
* Tương lai ngày mai sẽ là kết quả của những cố gắng, nỗ lực của
chúng ta trong cuộc sống hiện tại.
=> Câu nói hoàn toàn chính xác: chỉ khi chúng ta cố gắng, nỗ lực ở hiện
tại thì kết quả mới tốt đẹp ở tương lai.
- Bình luận:
+ Bất cứ một kết quả nào cũng là hệ quả của một quá trình mà trong đó
sự chuẩn bị là điều quan trọng nhất. Nếu chúng ta không hành động -
không học tập, không lao động, không rèn luyện thì tương lai chúng ta
không có gì cả.
+ Để không lãng phí thời gian, chuẩn bị tốt cho tương lai chúng ta cần:
. Phân bố thời gian hợp lí giữa việc học tập và giải trí.
. Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng cho mỗi giai đoạn và hoàn thành được
các mục tiêu đó.
. Có ý chí quyết tâm thực hiện, không ngại khó, ngại khổ.
+ Phê phán lối sống lãng phí thời gian, chơi bời vô bổ, không có mục
tiêu của nhiều bạn trẻ hiện nay.
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân: Để có một tương lai tươi sáng,
ngay từ hôm nay các bạn trẻ cần phải biết quý trọng thời gian, lao động,
làm việc hăng say, tích lũy kinh nghiệm, trau dồi tri thức
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 5 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I(3điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
Đôi khi cuộc sống dường như muốn cố tình đánh ngã bạn. Nhưng hãy đừng mất lòng tin. Tôi
biết chắc chắn rằng, điều duy nhất đã giúp tôi tiếp tục bước đi chính là tình yêu của tôi dành cho
những gì tôi đã làm. Các bạn phải tìm ra được cái các bạn yêu quý. Điều đó luôn đúng cho công
việc và cho cả những người thân yêu của bạn. Công việc sẽ chiếm phần lớn cuộc đời bạn và cách
duy nhất để thành công một cách thực sự là hãy làm những việc mà bạn tin rằng đó là những việc
tuyệt vời. Và cách để tạo ra những công việc tuyệt vời là bạn hãy yêu việc mình làm. Nếu như các
bạn chưa tìm thấy nó, hãy tiếp tục tìm kiếm. Đừng bỏ cuộc bởi vì bằng trái tim bạn, bạn sẽ biết khi
bạn tìm thấy nó. Và cũng sẽ giống như bất kì một mối quan hệ nào, nó sẽ trở nên tốt dần lên khi
năm tháng qua đi. Vì vậy hấy cố gắng tìm kiểm cho đến khi nào bạn tìm ra được tình yêu của mình,
đừng từ bỏ.
(Trích Steve Jobs với những phát ngôn đáng nhớ, theo http://www.vnexpress.net)
Câu 1: Chỉ ra ít nhất 05 cụm từ trong đoạn trích thể hiện tính chất kêu gọi, động , viên, khích
lệ(0,5 điểm)
Câu 2: Em hiểu thế nào về câu: Đôi khi cuộc sống dường như muốn cố tình đánh ngã bạn?
Câu 3: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến của
Steve Jobs được nêu trong đoạn trích: Cách duy nhất đểthành công một cách thực sự là hãy làm
những việc mà bạn tin rằng đó là những việc tuyệt vời.( 1.5 điểm )
Phần II(7 điểm) :Dưới đây là 1 trích đoạn trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê
Minh Khuê:
“Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác.Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không
trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy
có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh
mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích
cái kiểu đi khom khi có thể đàng hoàng mà bước tới.” (Sách giáo
khoa Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1. Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” được kể bằng ngôi thứ nhất nhưng người kể lúc
xưng “tôi” lúc xưng “chúng tôi”. Hãy lí giải điều này.
Câu 2. Câu văn “Vắng lặng đến phát sợ” thuộc kiểu câu gì xét theo cấu tạo ngữ pháp? Điều gì
khiến nhân vật tôi không sợ nữa khi đến gần quả bom?
Câu 3: Nhân vật “tôi” trong đoạn văn trên là ai? Hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập
luận tổng – phân – hợp để làm rõ tâm trạng của nhân vật trong 1 lần phá bom. Đoạn văn có sử
dụng phép nối và 1 câu ghép. (Chú thích rõ phép nối và câu ghép được sử dụng)
Câu 4. Kể tên một tác phẩm Ngữ văn 9 cũng sử dụng ngôi kể thứ nhất như tác phẩm “Những
ngôi sao xa xôi”. Ghi rõ tên tác giả.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 5 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT SỐ 2 – HỌC KÌ II


Phần I
Câu 1: HS nêu được 05 trong số các cụm từ: "đừng mất lòng tin", "đừng bỏ cuộc", 0,5
"hãy cό gắng", "hãy tiếp tục", "hãy yêu việc mình làm", "đừng từ bỏ"...
Câu 2: HS trình bày cách hiểu của mình một cách hợp lí, thuyết phục. Tham khảo
các cách trả lời sau 1.0
- Câu nói cho thấy trong cuộc sống, đôi khi chúng ta đã cố gắng rất nhiều nhưng
vẫn thất bại.
- Câu nói cho thấy trong cuộc sống, đôi khi có những khó khăn khách quan bất ngờ
xảy ra khiến chúng ta thất bại.
Câu 3:
- Học sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 2/3 trang giấy, đảm bảo đúng 1.5
yêu cầu về nội dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần có lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ quan điểm rõ
ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Sau đây là
gợi ý:
- Đồng tình với ý kiến: lập luận cần theo hướng khẳng định niềm tin, tình yêu đối
với công việc (tin rằng đó là những việc tuyệt vời) sẽ là động lực mạnh mẽ để mỗi
người vượt qua những khó khăn, trở ngại (bao gồm cả những yếu tố khách quan và
chủ quan) để thành công. Người ta không thể thành công nếu không có niềm tin
vào công việc và không tin đó là việc tốt (tuyệt vời).
- Phản đối ý kiến: lập luận cần theo hướng để thành công trong công việc, nếu chỉ
có niềm tin, tình yêu thôi thì chưa đủ, cần phải có hiểu biết kiến thức về công việc,
kĩ năng và kĩ xảo để thực hiện công việc đó, ngoài ra, các yếu tố khách quan và sự
may mắn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của mỗi người trong công
việc.
- Vừa đồng tình, vừa phản đối ý kiến: kết hợp hai cách lập luận trên.

Phần II
(7điểm)
Câu 1: -Xưng tôi: Đại diện cho cá nhân Phương Định
0,5đ - Xưng chúng tôi: đại diện cho ba cô gái Nho, Thao, Phương Định (3 thành viên 0,5đ
của tổ trinh sát mặt đường) 0,5đ
Câu 2: -Vắng lặng đến phát sợ: Câu đặc biệt
1đ - Nhân vật tôi không sợ nữa khi đến gần quả bom vì cô nghĩ đến ánh mắt dõi theo
của các chiến sĩ . Lòng tự trọng đã kích thích sự dũng cảm. Nó khiến cô không thể 0,5đ
hèn nhát trước mặt các chiến sĩ.
0,5đ
-Trả lời: Nhân vật tôi là Phương Định
*Nội dung:
- Giới thiệu nhân vật Phương Định, công việc, nhiệm vụ phá bom. 0,5đ
Câu 3: Công việc nguy hiểm, căng thẳng, đòi hỏi sự dũng cảm, tinh thần trách nhiệm.
(4đ) - Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật khi phá bom: 2đ
+ Trước khi phá bom:
+) Không khí căng thẳng Sự căng thẳng đó đến ngay từ không khí bên ngoài:
“Vắng lặng đến phát sợ, cây cối xơ xác. Đất nóng...”
+) Tâm lí nhân vật: Hồi hộp, lo lắng nhưng lại có cảm giác có ánh mắt dõi theo của
các anh cao xạ. Lúc này, lòng tự trọng đã kích thích lòng dũng cảm, sự tự trọng con
gái đã không cho phép cô hèn nhát trước mặt các chiến sĩ khác, như được tiếp thêm
sức mạnh, sự tự tin cô thẳng người đến gần quả bom và bắt đầu thực hiện một cách
mau lẹ từng động tác phá bom chuẩn xác, mọi giác quan của nhân vật như sắc nhọn
hơn để tập trung cho công việc.
- Trong khi phá bom:
+ Kề sát với cái chết, cô tuy có lo lắng (tôi rùng mình, tim tôi cũng đập không rõ)
nhưng cô vẫn có những hành động rất thuần thục, khẩn trương mau lẹ, vừa cẩn
trọng đào đất xung quanh quả bom, lý trí khi phát hiện quả bom nóng.
+ Có nghĩ đến cái chết nhưng chỉ là thoáng qua để nhường chỗ cho sự tập trung
cho công việc :“Liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào châm
mìn lần thứ hai”?
-Khi chờ bom nổ:
- Lo lắng nhưng không phải lo lắng, sợ hãi cho tính mạng mà là lo cho nhiệm vụ
bởi đối với cô, công việc hơn cả tính mạng, cô sẵn sàng bỏ đi cái riêng để hòa với
cái chung Tinh thần trách nhiệm.
Vẻ đẹp của thế hệ trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ.
-NT: câu văn trần thuật ngắn, câu rút gọn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật…
*Hình thức:
-Đoạn tổng phân hợp
- Phép nối 0,5 đ
- Câu ghép
- Đảm bảo diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả. 1,5đ

-Học sinh có thể kể 1 trong các tác phẩm sau:


Câu 4 + Cố hương –Lỗ Tấn
(0,5đ + Rô-bin-xơn Cru-xô (Đ.Điphô)
+ Chiếc lược ngà –Nguyễn Quang Sáng 0,5đ
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 6 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất
bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một
công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn
họ đến thất bại nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình.
Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm
từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.
Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn
điện. J.K.Rowling, tác giả của “Harry Potter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập
1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nổi tiếng và đã được chuyển
thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong
lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng
lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau
đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”.
Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm
sức mạnh để ta vươn tới thành công.
(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân
Việt Khương, An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39,40)
Câu 1. Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” nêu trong đoạn trích.
Câu 2. Theo em, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu là gì?
Câu 3. Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện
ảnh Thành Long có tác dụng gì?
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy)
về bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?

Phần II (7,0 điểm)


Khép lại bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải đã viết:
“Mùa xuân - ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.”
1. Em hiểu gì về câu “Nam ai, Nam bình” được nhắc đến trong khổ thơ trên? Những câu hát đó
được nhà thơ hát lên trong hoàn cảnh nào?
2. Hãy xác định và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ
trên.
3. Khổ thơ thứ hai và ba trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là những xúc cảm của nhà thơ
trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước, cách mạng. Bằng một đoạn văn khoảng 12
câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ những xúc cảm đó của
nhà thơ. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái và phép nối để liên kết câu
(gạch chân thành phần biệt lập tình thái, từ ngữ dùng làm phép nối và chú thích rõ).
4. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” đã cho thấy tư tưởng sống đẹp – sống cống hiến và đóng góp
âm thầm cho Tổ quốc của nhà thơ Thanh Hải. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng có một
văn bản ca ngợi lẽ sống đẹp của con người lao động âm thầm trong sự nghiệp xây dựng đất
nước. Đó là văn bản nào? Tác giả là ai?
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 6 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN

Phần I Yêu cầu Điểm


Câu
1 Những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học 0,5
hỏi và hoàn thiện bản thân.
2 “Suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói đến trong đoạn trích được hiểu 0,5
là: Thất bại không phải là bước cản mà là động lực để đi tới thành công.
3 Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling,
Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng: 0.5
+ Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi
người.
+ Câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành
Long đều là người thật, việc thật được nhiều người biết đến như những
“tấm gương sống” nên có giá trị thuyết phục cao cho luận điểm được nêu.
4
* Hình thức Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, 0.5
diến đạt rõ ý.., 1.0
* Nội dung
- Giải thích: Thất bại: là 1 thời điểm mà người ta chưa thể thực hiện được
những mục tiêu mà mình đề ra, là những vấp ngã, khiến ta cảm thấy dễ
dáng chán nản và mệt mỏi. Vấn đề nêu ra: cách ứng xử, thái độ của bản
thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống.
- Bình luận: bản thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành
công trong cuộc sống.
+ Cần nhận thức rõ: Thất bại chỉ là khoảnh khắc, là câu chuyện của một
thời điểm; Con đường đi đến thành cong là con đường đi xuyên qua sự
thất bại.
+ Thừa nhận và đối diện với thất bại. Chính nhờ thất bại mà con người
tích lũy được kinh nghiệm, mài sắc được ý chí và nghị lực.
+ Kiểm điểm và nhìn nhận, đánh giá lại bản thân mình: Đánh giá lại năng
lực, những kinh nghiệm mình đã gặt hái được.
+ Tìm kiếm một hướng đi mới hoặc tiếp tục cuộc hành trình.
- Bài học, liên hệ:
+ Vấn đề nêu ra đã thể hiện lối sống lành mạnh tiến về phía trước. Thế hệ
trẻ hiện nay rất ít chịu đựng được thất bại và vượt qua thất bại, hoặc bỏ
cuộc, hoặc lảng tránh,..
+ Thất bại và thành công không đối lập với nhau. Thất bại là thành công
bị trì hoãn. Chấp nhận thất bại là một cách, thậm chí là cách duy nhất để
kiến tạo thành công.
II 1 HS nêu đúng:
- Nam ai, Nam bình: hai điệu ca Huế. Nam ai giai điệu buồn thương, Nam 0,5
bình dịu dàng trìu mến.
- Sau khi bộc lộ những xúc cảm trước vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân 0,5
thiên nhiên đất trời xứ Huế, mùa xuân đất nước cách mạng và bày tỏ
những ước nguyện hoà nhập, hiến dâng, nhà thơ đã cất cao lời hát ngợi ca
vẻ đẹp quê hương đất nước qua những giai điệu ca Huế.
2 HS xác định và nêu được tác dụng của một biện pháp nghệ thuật: 1
- Nghệ thuật liệt kê “Nam ai, Nam bình”-> ngợi ca bản sắc quê hương, thể
hiện tình yêu quê hương của tác giả.
- Nghệ thuật điệp ngữ, liệt kê “Nước non ngàn dặm mình/Nước non ngàn
dặm tình” -> ngợi ca đất nước trải dài ngàn dặm, chứa chan tình yêu
thương, thể hiện tình yêu đất nước của tác giả.
3 Viết đoạn văn:
* Yêu cầu về hình thức: (1,5điểm)
+ Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính 0,5
tả, ngữ pháp;
+ Đúng đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp; 0,5
+ Sử dụng đúng và gạch dưới một từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần 0,5
biệt lập tình thái
* Yêu cầu về nội dung: (2 điểm): Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu
quả các tín hiệu nghệ thuật thể hiện cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất
nước, cách mạng:
- Khổ thơ thứ nhất:
+ Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng mang ý nghĩa tượng trưng hai 1.5
nhiệm vụ chiến lược bảo vệ và xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh ẩn dụ lộc vừa mang nghĩa thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ....
Cảm nhận được ý nghĩa của hình ảnh người chiến sĩ ra trận với vòng lá
ngụy trang, người nông dân ra đồng với những nương mạ xanh non như
đem mùa xuân tới mọi miền tổ quốc...
- Nghệ thuật điệp ngữ “Tất cả”, từ láy “hối hả, xôn xao”, cách nói so sánh
“Tất cả như” gợi khí thế lao động, chiến đấu hăng say của đất nước...
- Khổ thơ thứ hai:
+ 2 câu đầu: Nghệ thuật nhân hóa, liệt kê -> cảm xúc tự hào về đất nước 1.5
trong bốn nghìn năm lịch sử dụng nước và giữ nước với bao gian khổ đau
thương mà hào hùng...
+ 2 câu sau: Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, sử dụng phó từ cứ -> niềm tin
vào tương lai tươi sáng của đất nước trong thời kì mới...

4 - Nêu được tên văn bản lặng lẽ SaPa – Nguyễn Thành Long 0,5
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 7 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

PHẦN I (4 điểm) Cho văn bản sau:


Sức mạnh của một bức thư cảm ơn
Giáo sư William L. Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì
sự động viên lớn lao mà bà đã dành cho ông khi còn là học sinh của bà 30 năm về trước. Một
tuần sau, ông nhận được bức thư hồi âm với nét chữ run rẩy:
“William yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng có ý nghĩa với ta.
Một cụ gìà cô đơn 80 tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một
mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ em sẽ bất ngờ, William
ạ, khi biết rằng ta đã dạy học 50 năm và trong khoảng thời gian đằng đẵng đó, bức thư của em
là bức thư cảm ơn đầu tiên mà ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo
và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà
trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.
(Dẫn theo https://ngoisao.vn)
Câu 1: (0.5 điểm) Bức thư của người học trò trong văn bản trên được dẫn theo lối trực tiếp
hay gián tiếp? Vì sao em xác định như vậy?
Câu 2: (1.5 điểm) Em có suy nghĩ như thế nào về lời tâm sự của bà giáo “ta đã dạy học 50
năm và trong khoảng thời gian đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cảm ơn đầu tiên mà
ta nhận được” ?
Câu 3: (2 điểm) Từ văn bản trên cùng những hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn
văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng biết ơn trong cuộc
sống?
PHẦN II: (6 điểm) Mang vẻ đẹp của một loài hoa đồng nội, bài thơ “Đồng chí” được bắt đầu
bằng những câu thơ thật giản dị:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Câu 1: (0.5 điểm ) Giải thích từ “Đồng chí”.
Câu 2: (1.5 điểm) Theo em, trong câu thơ “Anh với tôi đôi người xa lạ”có thể thay từ “đôi”
thành từ “hai” được không? Vì sao?
Câu 3:(3.5 điểm) Em hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu làm rõ những cơ sở hình
thành tình đồng chí của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Trong đoạn có sử
dụng câu bị động, phép thế để liên kết câu. (Gạch chân, chú thích rõ)
Câu 4:(0.5 điểm) Ghi lại tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 ra đời trong
giai đoạn kháng chiến chống Pháp và cho biết tên tác giả
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 7 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỀM

Câu Nội dung Biểu


điểm
PHẦN I
Câu 1 - Bức thư dẫn theo lối trực tiếp 0.5
(0.5đ) - Vì đoạn trích nguyên văn nội dung bức thư và được để trong dấu ngoặc
kép.
Câu 2 Lời tâm sự của bà giáo cho thấy:
(1.5 đ) - Sự lãng quên, vô tình với những con người đã từng giúp đỡ, yêu quý 0.5
mình dường như trở thành một hiện tượng mang tính phổ biến trong
cuộc sống.
- Nỗi buồn, nỗi ưu tư của những người đã sống hết mình vì mọi người 0.5
nhưng ít nhận đươc những tình cảm đáp lại tương xứng.
- Niềm hạnh phúc của bà giáo khi nhận được lời cảm ơn, tri ân, sự ghi
nhớ từ người học trò cũ. 0.5
Câu 3 1. Hình thức: 0.5
(2.0 đ) - Bố cục rõ ràng, đúng độ dài theo yêu cầu., diễn đạt lưu loát.
- Nếu đoạn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.25đ.
2. Nội dung: Đảm bảo các ý sau: 1.5
- Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận.
- Giải thích: Lòng biết ơn là gì? Là tình cảm trân trọng, ghi nhớ công ơn
của người khác dành cho mình, đã giúp đỡ mình.
- Biểu hiện của lòng biết ơn:
+ Kính yêu, giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ…
+ Kính trọng, vâng lời thầy cô…
+ Tri ân các anh hùng đã anh dũng hi sinh bảo vệ Tổ quốc…
+ Biết ơn những người đã giúp đỡ mình trong cuộc sống
-Ý nghĩa của lòng biết ơn:
+ Lòng biết ơn là khởi nguồn cho những đức tính tốt đẹp khác như thủy
chung, nghĩa tình…
+ Lòng biết ơn góp phần tạo dựng nên những mối quan hệ tốt đẹp, thúc đẩy
tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng, tạo dựng nền tảng đạo đức
tốt đẹp cho XH…
+ Lòng biết ơn đã trở thành truyền thống quý báu, nghĩa cử cao đẹp của
con người Việt Nam từ xưa đến nay…
-Dẫn chứng: Xưa ( biết ơn thế hệ cha ông, biết ơn Bác Hồ…)
Nay ( biết ơn cha mẹ, thầy cô, những anh hùng thầm lặng nơi
tuyến đầu chống dịch…)
- Phê phán những người có lối sống vô ơn: (sống cá nhân, chà đạp thành
quả của người khác để lại, quên đi nguồn cội, gốc gác của mình, cư xử sai
trái với cha mẹ, thầy cô…)
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức: Lòng biết ơn là đức tính cần có ở mỗi người. Trân trọng, ghi
nhớ, tiếp nối, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Hành động: Biết nói lời cảm ơn khi nhận điều tốt đẹp từ người khác.
Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa…Phấn đấu học tập, rèn luyện
bản thân…
PHẦN II
Câu 1 Giải thích từ “Đồng chí”: chú thích SGK / 129,130 0.5 đ
Câu 2 - Không thể thay thế từ “đôi” thành từ “hai” được. 0.5 đ
(1.5đ) - Vì từ “hai” là số từ chỉ số lượng của vật riêng biệt. 0.25
- Còn từ “đôi” là danh từ đơn vị chỉ 2 cá thể cùng loại thể hiện rõ sự gắn
kết, gắn bó bền chặt khiến những người lính từ xa lạ trở thành tri kỉ, không 0,25đ
tách rời.
=> Dùng từ “hai”ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ, không thể
hiện sâu sắc sự gắn bó than thiết giữa những con người có chung hoàn cảnh 0.5
xuất thân.
Câu 3 Hình thức: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn diễn dịch 0.5đ
(3.5đ) Tiếng Việt:
- Sử dụng hợp lí, gạch chân và chú thích đúng phép thế để liên kết. 0.25đ
- Sử dụng hợp lí, gạch chân và chú thích đúng câu bị động 0.25đ
Nội dung
- Phân tích đoạn thơ với các yếu tố nghệ thuật đặc sắc: sử dụng thành ngữ, 1.0đ
hình ảnh sóng đôi, phép hoán dụ, từ Hán Việt, câu đặc biệt, hình ảnh chân
thực, cô đọng và gợi cảm..
- Qua đó làm rõ: 1.0đ
+ Cơ sở hình thành tình đồng chí: chung cảnh ngộ xuất thân, chung lý
tưởng cao cả, nhiệm vụ chiến đấu, sẻ chia những gian lao thiếu thốn.
+ Từ xa lạ -> quen nhau -> tri kỉ -> đồng chí.
Những người lính từ “xa lạ”( mỗi người đến từ 1 miền quê khác nhau)
thành “tri kỉ” ( hiểu bạn như hiểu mình, gắn bó, chia sẻ với nhau những
gian khổ thiếu thốn của cuộc đời người lính) và họ trở thành “đồng chí” 0.5đ
của nhau ( vì họ cùng chung một đội ngũ, chung lý tưởng cao cả)
=> Cách dùng từ ngữ mộc mạc, giản dị toát lên tình cảm đẹp đẽ, thiêng
liêng.
+ Câu thơ đặc biệt “Đồng chí” vang lên như tiếng gọi tha thiết, xúc động
đồng thời lại như bản lề gắn kết cấu trúc toàn bài.
 Tình cảm gắn bó khăng khít đó là cơ sở làm nên sức mạnh của
người lính.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 8 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I. (6,0 điểm)


Trong bài thơ Đồng chí nhà thơ Chính Hữu viết:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.
Câu 1. Em hãy chép chính xác 5 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ.
Câu 2. Giải thích thành ngữ “nước mặn đồng chua”, và cụm từ “đất cày lên sỏi đá”. Việc sử
dụng thành ngữ và cụm từ đó có tác dụng gì?
Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu thơ “Đồng chí!” thuộc kiểu câu nào? Nêu tác dụng của
việc sử dụng kiểu câu đó trong đoạn thơ?
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ trên em hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung theo cách tổng-
phân-hợp để lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí của các anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu chống
Pháp. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động, một câu có cách dẫn trực tiếp (Gạch chân
và chỉ rõ câu bị động và câu có cách dẫn trực tiếp).

PHẦN II. (4,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Lòng dũng cảm là tài sản vô giá mà tự nó đã tiềm ẩn sức mạnh vô hình có thể giúp con
người sống một cuộc đời đích thực. Với lòng dũng cảm bạn sẽ tự tạo ra cơ hội cho bản thân và
đủ bản lĩnh để đối mặt với những trở ngại cuộc sống. Tất cả chúng ta sinh ra đều có lòng dũng
cảm. Nhưng chỉ có ai biết tôi rèn và vận dụng nó thường xuyên thì mới có thể sở hữu lòng
dũng cảm thật sự.
Hãy vận dụng lòng dũng cảm để củng cố sức mạnh tinh thần của bạn. Hãy tìm cho mình
một hướng đi thích hợp và sống một cuộc đời đầy ý nghĩa. Hãy thử những công việc mới và
phá bỏ rào cản trong cuộc sống của bạn. Với lòng dũng cảm bạn sẽ vững vàng tiến về phía
trước.”.
(Theo Nhiều tác giả, Đánh thức khát vọng, NXB Hồng Đức, 2018)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Theo đoạn trích, lòng dũng cảm đem đến cho con người những gì?
Câu 3. Xét theo mục đích nói các câu: “Hãy vận dụng lòng dũng cảm để củng cố sức mạnh
tinh thần của bạn. Hãy tìm cho mình một hướng đi thích hợp và sống một cuộc đời đầy ý
nghĩa. Hãy thử những công việc mới và phá bỏ rào cản trong cuộc sống của bạn.” thuộc kiểu
câu gì?
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của
mình về ý nghĩa của lòng dũng cảm đối với thành công của mỗi cá nhân.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 8 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

DẤP ÁN
Phần I Nội dung đáp án Điểm
Câu 1 Chép chính xác 5 câu thơ tiếp theo như SGK (nếu sai 2 lỗi trở lên trừ 0,25 điểm) 0,5
(0,5đ) điểm

Câu 2 - Giải thích:


(1,0đ) + Thành ngữ “nước mặn đồng chua”: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng 0,25
đất phèn có độ chua cao là những vùng điểm đất xấu khó trồng trọt. điểm
+ “đất cày lên sỏi đá”: chỉ vùng đất cằn cỗi, toàn sỏi đá ở miền trung du, khó
trồng trọt.
-Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua” và cụm từ “đất 0,25
cày lên sỏi đá”: làm nổi bật hoàn cảnh xuất thân của 2 người lính: họ đều là điểm
nông dân, ra đi từ những miền quê nghèo khó, lam lũ cơ cực. Đó là nét tương
đồng về cảnh ngộ giai cấp-cơ sở đầu tiên tạo nên tình đồng chí ở người lính cách
mạng. 0,5
điểm
Câu 3 -Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu thơ “Đồng chí!” là câu đặc biệt 0,25
(1,0đ) - Tác dụng: Câu thơ vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh điểm
tình cảm giữa những người lính; thể hiện niềm xúc động và tự hào của người 0,75
lính về đồng đội mình. Câu thơ có vai trò gắn kết hai đoạn của bài thơ. điểm
Câu 4 Viết đoạn văn:
(3,5 *Về hình thức 1,5
điểm) - Học sinh hoàn thành đoạn văn T-P-H khoảng 12 câu. điểm

- Có sử dụng một câu bị động và một câu có cách dẫn trực tiếp 0,5
điểm
(Nếu không chú thích rõ ràng thì trừ 0,25 điểm)
0,5
+ Câu bị động điểm
*Về nội dung
Khai thác các tín hiệu nghệ thuật: hình ảnh thơ sóng đôi, thành ngữ, ẩn dụ, giọng 0,5
thơ, cấu trúc câu thơ...để cảm nhận về nội dung: điểm
-Tình đồng chí của những người lính cách mạng thời chống Pháp bắt nguồn từ 2 điểm
sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân và hoàn cảnh sống. Họ đều là những người
nông dân sinh ra và lớn lên từ những miền quê nghèo khó; cùng nếm trải cuộc
sống lam lũ,...
- Cùng chung lí tưởng, mục đích bảo vệ Tổ quốc đã khiến họ từ mọi phương trời
xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ cách mạng và trở nên thân quen.
- Tình đồng chí còn nảy sinh từ nhiệm vụ: khi những người lính sát cánh bên
nhau chiến đấu, họ càng thêm hiểu nhau và tình cảm giữa họ càng thêm gắn bó.
- Tình đồng chí của họ còn nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi
niềm vui và gian lao khó khăn của cuộc đời người lính. Đó là mối tình tri kỉ của
những người bạn chí cốt đã cùng nhau trải qua những đêm đông giá rét, từng
truyền hơi ấm cho nhau nơi chiến trường khắc nghiệt.
Lưu ý: Đoạn văn đạt điểm tối đa phải đảm bảo đủ nội dung, diễn đạt trôi chảy,
trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả.

Phần Nội dung Điểm


II
Câu 1 - Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt: 0,5
(0,5đ) điểm

Câu 2 - Lòng dũng cảm tự nó đã tiềm ẩn sức mạnh vô hình có thể giúp con người sống 1 điểm
(1,0 đ) một cuộc đời đích thực. Với lòng dũng cảm bạn sẽ tự tạo ra cơ hội cho bản thân
và đủ bản lĩnh để đối mặt với những trở ngại cuộc sống, giúp con người vững
vàng tiến về phía trước.
Câu 3 Câu cầu khiến 0,5
(0,5 đ) điểm

Câu 4 *Yêu cầu về hình thức: 2 điểm


(2,0 đ) - Học sinh trình bày thành Truột bài vấn nghị luận Xã hội ngắn
- Diễn đạt tốt, lập luận rõ ràng, đúng vấn đề yêu cầu, không sai lỗi chính tả giáo
viên cho điểm tối đa. Từ đó tùy mức độ bài làm của học sinh giáo viên đánh giá
cho điểm.
*Yêu cầu về nội dung: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhưng cơ bản đề
cập được các ý cơ bản sau:
- Giải thích được lòng dũng cảm là: không sợ nguy hiểm, khó khăn, không run
sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực
tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa, nhờ lòng dũng cảm giúp mỗi cá nhân con
người có thành công hơn,
- HS phân tích và chứng minh: “ý nghĩa của lòng dũng cảm đối với thành công
của mỗi cá nhân” (cần có dẫn chứng minh họa).
+ Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại: trong lịch sử đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng
chống tội phạm; trong cuộc sống hàng ngày... Lòng dũng cảm giúp cá nhân lựa
chọn con đường đi cho mình, dù biết rằng con đường đó gian nan vất vả. Con
người sẽ có lòng tin vào cuộc sống hiện tại, họ sẽ vui sống để đón chờ một
tương lai tươi sáng phía trước.
+ Lòng dũng cảm còn giúp con người tạo dựng những giá trị vật chất và tinh
thần. Lòng dũng cảm còn thúc đẩy sự tự lập trong mỗi con người, dũng cảm
vượt lên cuộc sống, để sống tốt hơn.
+ Xã hội ta đang đứng trước nhiều tệ nạn, sự phát triển của các tệ nạn này càng
lan rộng. Có những cá nhân lại thờ ơ lãnh đạm; nhưng cũng có người mạnh dạn
tố cáo những hành vi sai trái, vi phạm pháp luật của bọn xấu. Những việc như
vậy rất được xã hội tuyên dương.
+ Đối với những học sinh lòng dũng cảm được thể hiện trong sự vươn lên học
tập tốt trong hoàn cảnh khó khăn, rồi biết đấu tranh cho những tiêu cực ở học
đường... Lòng dũng cảm sẽ giúp hình thành một nhân cách tốt cho thế hệ trẻ.
Nếu thế hệ trẻ ngày nay không dũng cảm đương đầu với thử thách họ sẽ trở
thành những người sống thu mình, khép kín, sống thiếu bản lĩnh.
Lòng dũng cảm nâng giá trị của bản thân cá nhân con người, khẳng định sức
mạnh của cá nhân con người trước những thế lực của tự nhiên và xã hội. Nhưng
nếu ta dũng cảm chiến đấu đến cùng thì cái xấu bao giờ cũng tiêu diệt.
- Mở rộng, liên hệ thực tế: Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không
dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong
cuộc sống; phê phán những người nhầm tưởng lòng dũng ảm với hành động liều
lĩnh, mù quáng...
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 9 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (6,5 điểm): Trong bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy đã viết:
...Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh


kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Theo SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 156, NXB Giáo dục
2016)
Câu 1 (1 điểm). Xác định thời điểm ra đời của bài thơ “Ánh trăng”, liên hệ với cuộc
đời Nguyễn Duy để phát biểu chủ đề của bài thơ. Theo em, chủ đề ấy có liên quan gì đến đạo
lí, lẽ sống của dân tộc Việt Nam ta?
Câu 2 (0,75 điểm). Phân tích những ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh trăng trong đoạn
thơ trích dẫn.
Câu 3 (3,5 điểm). Dựa vào hai khổ thơ, em hãy viết một đoạn văn Tổng hợp - Phân tích
– Tổng hợp khoảng 10 – 12 câu để làm rõ cảm xúc và những suy ngẫm của tác giả. Trong đoạn
có sử dụng hợp lí một thán từ và một câu bị động (gạch chân và chú thích rõ).
Câu 4 (1,25 điểm). Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn học một bài thơ khác
cũng miêu tả cuộc gặp gỡ không lời giữa người và trăng. Đó là bài thơ nào? Chép chính xác
bài thơ đó. Hãy chỉ ra điểm khác nhau về ý nghĩa cuộc gặp gỡ trong hai bài thơ.

Phần II (3,5 điểm):Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận (a) và học Việt văn(b), luôn thể giãi
bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy
tiếng mẹ đẻ.
Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với
các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.
Câu 1: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
Câu 2. Tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì trong đoạn trích? Em học tập được gì về
cách lập luận để thể hiện cảm xúc của tác giả?
Câu 3. Từ nội dung của đoạn trích, em hãy viết 1 đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi
nêu suy nghĩ của em về việc học vẹt, học tủ môn Ngữ Văn của 1 số học sinh hiện nay?
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 9 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM


PHẦN I (6,5 điểm)
Câu 1 Học sinh nêu đúng:
(1,0 - Thời điểm: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, 1978 (Ba năm sau ngày giải phóng 0,25
điểm) điểm) miền Nam, thống nhất đất nước).
- Liên hệ với cuộc đời nhà thơ: trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, hòa
bình lập lại, sống và làm việc tại TP HCM => Chủ đề: Nhắc nhở về thái độ, tình 0,5
cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, với thiên nhiên, đất nước
bình dị, hiền hậu.
- Đạo lí sống: thủy chung. 0,25
(Nếu HS trả lời: ân tình hoặc “Uống nước nhớ nguồn” => GV vẫn cho điểm tối
đa).
Câu 2 Học sinh nêu đúng:
(0,75 - Trăng biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không phai mờ. 0,25
điểm) - Trăng biểu tượng cho vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống.. 0,25
- Trăng biểu tượng cho người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. 0,25
Câu 3 Học sinh hoàn thành đoạn văn Tổng hợp - Phân tích – Tổng hợp: 0,25
(3,5 * Mở đoạn: đạt yêu cầu về nội dung, hình thức. 0,25
điểm) * Thân đoạn: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật. 2,0
(giọng điệu, ngôn ngữ thơ, cách sử dụng các hình ảnh,...), có dẫn chứng, lí lẽ để
làm rõ cảm xúc và những suy ngẫm của tác giả:
- Khổ 5:
+ Tư thế ngắm trăng.
+ Quá khứ ùa về.
=> Cảm xúc: xúc động, thiết tha.
- Khổ 6:
+ Những ý nghĩa của biểu tượng của vầng trăng.
+ Nhận ra mình bội bạc ...
=> Suy ngẫm: - Con người có thể vô tình, lãng quên nhưng thiên nhiên quá khứ
thì luôn tròn đầy, bất diệt.
- Lẽ sống thủy chung, uống nước nhớ nguồn.
* Kết đoạn: đạt yêu cầu về hình thức, nội dung của đoạn văn Tổng - Phân - Hợp. 0,25
# Đúng ý, diễn đạt được song ý chưa thật sâu, thiếu phân tích nghệ thuật (1,5
điểm)
# Diễn xuôi thơ, liệt kê dài dòng, còn mắc lỗi diễn đạt (1,0 điểm)
# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,5 điểm)
# Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém..
Giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. (0,25 điểm)
* Tiếng Việt:
- Có sử dụng một thán từ (có gạch dưới). 0,25
- Có câu bị động (có gạch dưới). 0,25
* Diễn đạt: mạch lạc, không sai lỗi chính tả. 0,25
Nếu đoạn văn quả dài (từ 15 câu trở lên), quả ngắn (từ 8 câu trở xuống) trừ 0,5
điểm
Câu 4 * Đề bài nhấn mạnh hoàn cảnh, tính chất cuộc gặp của nhân vật trữ tình và trăng
(1,25 (trăng như một nhân vật) => Học sinh nêu đúng:
điểm) - Tên bài thơ: “Ngắm trăng” (“Vọng nguyệt”) - Hồ Chí Minh. 0,25
- Chép chính xác bài thơ “Ngắm trăng” (“Vọng nguyệt”). 0,5
- So sánh điểm khác nhau về ý nghĩa cuộc gặp gỡ:
+ Với bài “Ánh trăng”: Cuộc gặp gỡ khiến nhân vật trữ tình xúc động => suy 0,25
ngẫm về thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”.
+ Với bài “Ngắm trăng”: Cuộc gặp gỡ cho thấy sự giao hòa giữa con người với
thiên nhiên => tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung của Bác. 0,25
(Nếu học sinh nêu tên bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (“Tĩnh dạ tứ”)
- Lí Bạch thì chưa đúng về tính chất cuộc gặp của nhân vật trữ tình và trăng . Ở
đây, tác giả tập trung vào cảm xúc của nhân vật trữ tình, trăng là đối tượng gợi
cảm xúc => GV không cho điểm)
PHẦN II (3,5 điểm)
Câu 1 Học sinh cần nêu được:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5
Câu 2 - Những cảm xúc được tác giả biểu hiện: nỗi buồn, sự khổ tâm của một nhà giáo 0,5
trước lối học văn và làm văn của HS.
- Học tập được: 0,5
+ Phải có luận điểm; hệ thống luận cứ rõ ràng; lập luận chặt chẽ.
+ Có yếu tố biểu cảm để cách thuyết phục có lí, có tình.
+ Từ ngữ rõ ràng, trong sáng.
+ ....
(HS chỉ cần nêu được 2 ý => GV cho điểm tối đa. Mặt khác, đây là câu hỏi mở,
HS có thể trả lời được cách học tập khác nhưng đúng, GV vẫn cho điểm tối đa )
Câu 2 * Viết đoạn nghị luận xã hội: Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:
(2,0 - Hình thức: là một đoạn văn, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt 0,5
điểm) lưu loát, độ dài theo qui định...
- Nội dung: Học sinh nêu được cách hiểu: học vẹt, học tủ; từ đó thấy được hậu 1,5
quả từ việc học vẹt, học tủ và có những liên hệ cần thiết trong việc không nên
học vẹt, học tủ”.
Lưu ý: - Học sinh có thể có những cách lí giải khác nhau, tuy nhiên phải hợp lí,
có sức thuyết phục.
- Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. Nếu đoạn văn
quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,5 điểm.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 10 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (4 điểm). Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro, cô bé 12 tuổi người
Canada-Seven Cullis Suzuki đã có một bài phát biểu “khiến cả thế giới làng im”. Dưới đây là
một đoạn của bài phát biểu đó:
“Chúng tôi đến đây không có mục đích nào khác ngoài việc đấu tranh cho tuong lai của
chính mình. Tôi đến đây lên tiếng cho các thế hệ mai sau, lên tiếng cho những trẻ em đang chết
đói trên khắp thế giới mà tiếng khóc cầu cứu không ai nghe thấy, lên tiếng cho muôn vàn động
vật đang chết dần trên trái đất này vì chẳng còn nơi sinh sống. Giờ tôi sợ phải bước đi dưới ánh
mặt trời vì những lỗ thủng trên tầng ozôn. Tôi sợ phải thở vì không biết không khí đang chứa
những hóa chất nào. Ngày ngày, chúng ta đều nghe những tin về việc các loài động thực vật
đang dần tuyệt chủng rồi biến mất mãi mãi. Tôi đã luôn mơ về những đàn thú hoang dã đông
đúc, về những cánh rừng rậm và rừng mưa nhiệt đới đây các loài chim và bướm. Nhưng tôi tự
hỏi, liệu con cái chúng tôi còn có cơ hội được nhìn thấy chúng nữa không?
Câu 1. Tác giả bài phát biểu-một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhaan danh cho những đối tượng
nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé?
Câu 2. Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng "chúng tôi”. Theo em, điều đó có ý
nghĩa gì?
Câu 3. Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới lặng im”. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3
trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.
Phần II (6 điểm). Một trong những thành công của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày
xuân” (Truyện Kiều) là sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Câu 1. Em hiểu thế nào là bút pháp tả cảnh ngụ tình?
Câu 2. Chép một câu thơ trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” có sử dụng bút pháp tả
cảnh ngụ tình và nêu ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ đó.
Câu 3. Trong đoạn trích cũng có những câu thơ tả cảnh thiên nhiên được coi là tuyệt
bút:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Bằng một đoạn văn theo phép lập luận tông-phân-hợp khoảng 15 câu, em hãy phân tích làm rõ
vẻ đẹp của bức tranh xuân trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn sử dụng câu cảm thán và phép
tu từ so sánh.(Gạch chân cầu cảm thán và phép tu từ so sánh được sử dụng).
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 10 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Biểu
CÂU Hướng dẫn chấm
điểm
Phần I 4,0đ
Câu I - Cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhận danh: 1,5đ
+ Cho các thế hệ mai sau (0,75)
+ Cho những trẻ em đang chết đói.
+ Cho muôn vàn động vật đang chết dần vì chẳng còn nơi sinh sống
- Cảm nhận về những nét đáng quý của cô bé: tình yêu và tinh thần trách nhiệm với
môi trường thiên nhiên, với cuộc sống, sự tự tin bày tỏ quan điểm, suy nghĩ... (0,75)
Câu 2 Xưng “tôi” để nói lên cảm xúc, suy nghĩ của chính mình. 0,5
Xưng “chúng tôi”: đại diện cho cảm xúc, suy nghĩ của mọi người

Câu 3 2,0đ
* Kiểu đoạn văn: Nghị luận xã hội (1,5)
* Vấn đề cần bàn luận: “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.
* Nội dung cụ thể: Học sinh hiểu và biết cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp để
trình bày những hiểu biết của mình về vấn đề nghị luận:
- Lắng nghe là gì? (Đó là nghe một cách chăm chú, trân trọng, nghe bằng cả trái
tim.).
- Lắng nghe ai? (Lắng nghe lời dạy bảo của thầy cô, cha mẹ; Lắng nghe lời khuyên
của bạn bè; Lắng nghe những điều hay, lẽ phải...)
- Biết lắng nghe có tác dụng gì? (Biết lắng nghe để hoàn thiện mình; để thấu hiểu,
đồng cảm, cùng thống nhất trong suy nghĩ, hành động, xây dựng những mối quan (0,5)
hệ tốt đẹp...).
- Phê phán những người hiếu thắng, bảo thủ, thiếu tôn trọng người khác trong giao
tiếp...
- Bài học, thông điệp
Phần 6,0đ
II
Câu 1 * Hình thức:
- Đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo độ dài theo quy định (khoảng 2/3 trang 0,5
giấy thi)
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc 1,5
Câu 2 1,5
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Thông qua miêu tả, tái hiện cảnh vật để gợi tả, gửi (0,5)
gắm tình cảm, tâm trạng của con người.
- Chép chính xác câu thơ tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân: “Nao
nao dòng nước uốn quanh” (1,0)
Câu 3 - Cảm nhận: Nao nao là từ láy vốn được dùng để miêu tả tâm trạng con người 4,0
nhưng ở đây được dùng để khắc họa cảnh vật.
 Vừa miêu tả cảnh dòng nước chậm chạp, lững lờ chảy vừa ngụ ý miêu tả tâm
trạng con người. (Dòng nước cũng như mang theo tâm trạng lặng buồn của con
người khi ngày tàn, hội tan)

Viết đoạn văn:


1. Hình thức: (1,5 điểm)
- Đúng hình thức đoạn văn tổng – phân – hợp (0,25đ)
- Có sử dụng câu cảm than và phép tu từ so sánh (chú thích) (1đ)
- Số câu: khoảng 15 câu (>< 2 câu) (0,25đ)
2. Nội dung: (2,5 điểm) Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần bám
sát ngữ liệu, các tín hiệu nghệ thuật để phân tích làm rõ các ý sau:
- Hai câu đầu: Giới thiệu về không gian, thời gian ngày xuân
+ Không gian tươi sáng, đậm sắc xuân: con én, thiều quang
+ Thời gian: tháng 3, xuân qua nhanh
- Hai câu sau: Bức họa tuyệt mĩ về ngày xuân
+ Hình ảnh, sắc màu: cỏ non, hoa lê trắng
+ NT: đảo ngữ, ĐT “điểm”
+ So sánh với hai câu thơ cổ Trung Quốc để thấy ngôn ngữ thơ giàu chất tạo hình
của Nguyễn Du.
 Bức tranh xuân tinh khôi, tràn đầy sức sống hé mở tâm hồn người thiếu nữ
tha thiết, nhạy cảm với vẻ đẹp của cuộc đời.

Lưu ý:
- Trên đây chỉ là những gợi ý, tổ chấm cần trao đổi, thống nhất để đánh giá
- Giám khảo căn cứ các mức điểm trên để chấm phù hợp.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 11 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (6,0 điểm) Trong một bài thơ, Nguyễn Duy đã nhắc đến mối quan hệ giữa người và
trăng:
“vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
Để rồi khi gặp lại trăng, nhà thơ thấy:
“Trăng cổ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
Câu 1 (1,0đ): Những câu thơ trên được trích từ bài thơ nào? Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác ?
Câu 2 (0,5đ): Vì sao “vầng trăng” lại trở thành “người dưng qua đường”?
Câu 3 (1,5đ): Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
hai câu thơ:“vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”.
Câu 4 (3,0đ): Từ khổ thơ trên, em hãy viết một đoạn văn tổng hợp - phân tích- tổng hợp,
khoảng 10 đến 12 câu làm rõ những suy ngẫm của nhà thơ khi gặp lại trăng. Đoạn văn em
viết có sử dụng câu phủ định (gạch chân dưới câu phủ định).
Phần II (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới:
“Con ơi! Con có ý oán giận thầy giáo con vì người đã nóng quá. Con nghĩ lại xem đã bao
nhiều lần con gắt gỏng, mà gắt gỏng với ai? Với cha con, với mẹ con là những người đáng lẽ
con phải kính nể.
Thầy giáo con đôi khi nóng nảy, không phải là không có cớ. Đã bao nhiêu năm, người khó
nhọc dạy trẻ. Trừ một vài đứa có nghĩa và thủy chung với thầy, còn phần đông là những kẻ
vong ân, chúng đã phụ lòng tốt của người và không nghĩ đến công lao của người. Hết thảy bọn
chúng đều gieo cho thấy những mối ưu phiền hơn là những sự như ý. Một người hiền lành nhất
trên trái đất này, ở vào địa vị thầy, cũng đâm ra tức giận. Lắm phen trong mình khó ở, thầy
cũng phải gắng đi làm vì không đến nỗi phải nghỉ, con có biết đâu! Thầy gắt vì đau, nhất là
những khi thấy các con biết rõ là thầy yếu lại thừa cơ nghịch ngợm thì thấy đau khổ biết
dường nào!
Con ơi! Phải kính yêu thầy giáo con. Hãy yêu thầy vì cha yêu thầy và trọng thầy. Hãy
yêu thầy, vì thầy đã hi sinh cuộc đời thầy để gây hạnh phúc cho bao đứa trẻ sẽ quên thầy. Hãy
yêu thầy vì thầy mở mang trí tuệ và giáo hóa tâm hồn cho con. Rồi đây, con sẽ trưởng thành,
thầy cùng cha sẽ không còn ở trên đời này nữa, lúc ấy con sẽ thấy hình ảnh thầy thường hiển
hiện cạnh cha, lúc ấy con sẽ thấy nét đau đớn và lao khổ trên mặt thầy làm cho con phải cực
lòng mặc dầu đã cách hàng 30 năm. Rồi con tự thẹn và con ân hận đã không yêu người và trái
đạo với người”. (Trích Chương 23 “Những tấm lòng cao cả” của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)
Câu 1 (0,5đ): Chỉ ra những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1,5đ): Người cha đã nêu những lí do nào để khuyên người con đừng oán giận thầy vì
đôi khi thấy nóng nảy?
Câu 3 (2,0đ): Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày
suy nghĩ về những cơ sở làm nên tình thầy trò.

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 11


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 11 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

CÂU Phần I (6,0 điểm( Biểu điểm

PHẦN I (6 điểm)
Câu 1 HS trả lời được:
(1,0 Bài thơ “Ánh trăng” 0,5
điểm) Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ viết điểm
- năm 1978, 0,25
- tác giả sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. 0,25
Câu 2 HS có nhiều cách diễn đạt nhưng cần trả lời được:
(0,5 Đất nước thống nhất, con người sống trong điều kiện đầy đủ, tiện nghi, vô
điểm) tình quên đi vầng trăng, quên đi những năm tháng gian lao nghĩa tình đã qua. 0,5
Hoặc: Sự thay đổi điều kiện, hoàn cảnh sống đã dẫn đến sự đổi thay, sự lãng
quên trong tình cảm con người.
v..v...
Câu 3 HS chỉ ra được biện pháp tu từ:
(1,5 - nhân hóa, 0,25
điểm) - so sánh 0,25
HS có nhiều cách diễn đạt nhưng cần nếu được tác dụng:
+Phép nhân hóa cho thấy trăng đã được nhân hóa như con người, có linh hồn,
có sự sống. Trăng vẫn “đi qua ngõ” nhưng bị coi “như người dưng qua
đường”,
1,0
+ Phép so sánh cho thấy sự đổi thay trong tình cảm, thái độ của con người.
Vầng trăng tri kỷ năm xưa trở thành người không quen biết, xa lạ  gợi sự
lạnh lùng đến xót xa.
 Theo thời gian, con người vô tình quên lãng vầng trăng, quên lãng những
năm tháng gian lao nghĩa tình trong khi trăng vẫn tròn đầy, nguyên vẹn, thủy
chung.
v...v...
Câu 4 HS hoàn thành đoạn văn theo yêu cầu:
* Về hình thức:
(3,0 - Đoạn văn tổng - phân - hợp.
điểm) - Số câu: khoảng 10 đến 12 câu.
- Sử dụng kiến thức tiếng Việt: Câu phủ định.
* Về nội dung: HS có nhiều cách diễn đạt nhưng khi phân tích đoạn thơ
cần triển khai được các ý:.
+ Trăng “cứ tròn vành vạnh”: biểu tượng cho sự tròn đầy, bất biến, thủy
chung, dù cho con người có vô tình đổi thay.
+ Ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” – gợi cái nhìn nghiêm khắc mà
độ lượng, bao dung.
+ Sự im lặng ấy đã làm cho nhà thơ giật mình, thức tỉnh, suy nghĩ về quá khứ,
về lỗi lầm của mình mà nhận ra mình đã thay đổi, bạc bẽo? Cái giật mình rất
đáng trân trọng.
+ Con người giật mình trước cái lặng lẽ là sự tự thức tính của lương tâm, giúp
con người nhận ra và trân trọng những vẻ đẹp, giá trị đích thực trong cuộc
sống.
 Lời tâm tình của Nguyễn Duy cũng là lời nhắc nhở tế nhị mà sâu sắc về lẽ
sống, đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn.
* Biểu điểm:
- Đạt được các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát sinh động 3,0
hấp dẫn, cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ.
- Diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, song ý chưa thật sâu 2,5
- Diễn đạt đủ ý xong còn lan man, mắc lỗi về diễn đạt 2,0
- Diễn xuôi ý thơ, dài dòng, còn mắc lỗi diễn đạt về dùng từ hoặc đặt câu 1,5
- Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt 1,0
- Diễn đạt kém, sại lạc nhiều về nội dung nghệ thuật. 0,5
* Lưu ý:
- Nếu đoạn văn quá dài (hơn 13 câu) quá ngắn (ít hơn 9 câu) hoặc viết nhiều
đoạn, sai kiểu đoạn: trừ 0,25 điểm.
- Cha gạch chân dưới câu phủ định: trừ 0,25 điểm.
PHẦN II (4,0 điểm)
Câu 1 HS chỉ ra phương thức biểu đạt chính:
(0,5 - Biểu cảm 0,25
điểm) - Tự sự 0,25
Câu 3 HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần trả lời được các ý:
(1,5 - Con người ai cũng có lúc nóng giận, chính con cũng vậy, 0,5
điểm) - Thầy cũng có những nỗi buồn khổ, muộn phiền; 0,5
- Thầy đã làm cho con biết bao điều tốt đẹp. 0,5
Câu 3 * Về hình thức:
(2,0 - Đảm bảo độ dài theo yêu cầu (2/3 trang giấy thi) điểm)
điểm) - Vận dụng linh hoạt các phương thức nghị luận: Giải thích, phân tích, chứng
minh, ..
* Về nội dung: HS có nhiều cách diễn đạt nhưng khi trình bày đảm bảo
các ý cơ bản:
- HS cần hiểu thế nào là tình thầy trò? (VD: Tình thầy trò hay tình cô trò
là mối quan hệ mà trong đó một người giàu kinh nghiệm hơn hoặc am hiểu
hơn dẫn dắt người có trình độ kém hơn ...)
- Cơ sở làm nên tình thầy trò là gì? (VD: Thầy và trò cần phải biết yêu
thương; yêu thương sẽ khiến thầy trò quan tâm, gần gũi với nhau ...; Thầy và
trò phải biết dành cho nhau sự trân trọng, đặc biệt là trò phải luôn tôn trọng
thầy...; Thầy và trò cần sự thấu hiểu và cảm thông. Thấu hiểu và cảm thông sẽ
đem đến cho nhau những tình cảm tốt đẹp. Đặc biệt học trò phải thấu hiểu
tấm lòng thầy cô ...; Thầy và trò cần phải biết chia sẻ, động viên khi gặp phải
những nỗi buồn, khó khăn vất vả trong cuộc sống. Chia sẻ, động viên sẽ làm
cuộc sống vui vẻ, yêu đời...
- Liên hệ bản thân: ....
* Biểu điểm:
- Đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp 2,0
dẫn.
- Diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, song ý chưa thật sâu. 1,5
- Diễn đạt đủ ý, song dài dòng, còn mặc vài lối diễn đạt, 1,0
- Thiếu ý, diễn đạt kém. 0,5
* Lưu ý:
- Không cho điểm đoạn văn biểu hiện suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
- Nếu đoạn văn quá dài (hơn 1 trang giấy) hoặc quá ngắn (ít hơn 1 trang giấy)
trừ 0,25 điểm.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 12 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (7đ): Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải viết:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
1. Chép chính xác 6 câu nối tiếp câu thơ trên và nêu mạch cảm xúc của bài thơ.
2. Có thể thay từ “làm” trong câu thơ trên bằng từ “là” được không? Vì sao?
3. Mở đầu đoạn văn phân tích những câu thơ mà em vừa chép, một học sinh đã viết:
“ Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước, Thanh Hải đã bày tỏ khát vọng
mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời”.
Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp khoảng 10- 12 câu
để tạo thành một đoạn văn TPH, trong đó có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập tình thái
(Gạch chân và chú thích).
4. Trong chương trình ngữ văn THCS, em đã học một tác phẩm cũng thể hiện niềm khao khát
được trở về cuộc đấu tranh cách mạng để tiếp tục cống hiến của một người thanh niên khi đang
bị giam cầm trước cảnh rộn ràng, náo nhiệt của thiên nhiên khi vào hè. Đó là tác phẩm nào?
Do ai sáng tác?
Phần II. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi
thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu
chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự
thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất
tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé
nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người
cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi
mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình
đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý
thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB
Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
Câu 1. Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng,
nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 12 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Phần I (7 điểm)
Câu Yêu cầu Điểm
- HS chép chính xác 6 câu 1đ
+ Nếu sai 2 lỗi(từ) trừ 0.25đ
+ Chép thiếu 1 câu trừ 0.25đ
Câu 1
- Mạch cảm xúc 1đ
(2.0 điểm)
+ Từ niềm cảm hứng mùa xuân thiên nhiên đến mùa xuân đất nước
và mùa xuân riêng của mỗi cuộc đời( khao khát ước nguyện của
nhà thơ), lời ngợi ca quê hương đất nước.
- Không được, vì: 0.25đ
+ Là con chim, là cành hoa  ĐT đặc biệt biểu thị sự đồng nhất 0.25đ
Câu 2 + Làm con chim, làm cành hoa  ĐT biểu thị sự chuyển hóa 0.25đ
(1đ)  Tác giả không chỉ muốn khẳng định mình là con chim, là cành 0.25đ
hoa- những hình ảnh đẹp hiện diện trong cuộc sống mà còn muốn
khẳng định được cống hiến, đóng góp cho cuộc đời.
* Hình thức:
- Đúng kiểu đoạn văn, độ dài.
- Đúng yêu cầu TV, có chú thích
* Nội dung: Đảm bảo các ý sau:
- Hai khổ thơ thể hiện tâm nguyện tha thiết của nhà thơ được găn
bó và hiến dâng cuộc đời mình cho cuộc đời chung.
- Nhà thơ muốn làm:
+ Con chim, cành hoa, nốt trầm  Những hình ảnh giản dị, nhỏ bé
nhưng có ý nghĩa hết sức lớn lao.
Câu 3
- Nhà thơ muốn làm những việc hữu ích dâng hiến cho đời qua
(3.5đ)
những hình ảnh nhỏ nhắn, xinh xắn giàu ý nghĩa, lấy cái đẹp tinh
túy của thiên nhiên để diễn tả vẻ đẹp tâm hồn.
- Ông muốn làm một mùa xuân nho nhỏ đóng góp vào mùa xuân
lớn của đất nước.
- Các điệp từ “dù là”, “ta làm” cùng với các từ láy “nho nhỏ”, “xao
xuyến”, “lặng lẽ” đã diễn tả ước nguyện của nhà thơ thật cảm động
và như lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy làm việc gì nhỏ thôi nhưng
thật hữu ích bất kể hoàn cảnh, tuổi tác  Còn sống còn đóng góp,
cống hiến
Câu 4 - Khi con tu hú- Tố Hữu 0.5đ
Câu Phần II (3 điểm) Điểm

1 Người có tính khiêm tốn có biểu hiện:


-Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải 0.25
phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều
thêm nữa.
- Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành
công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho 0.25
sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn
tìm cách để học hỏi thêm nữa
2 - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho 0.25
mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…
- Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn. 0.25
3 Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như 0.5
“những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài
người lại mênh mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để
học hỏi.

4 Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 1.5
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là
một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường
đời”.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ mở đoạn, thân đoạn, 0.25
kết đoạn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Khiêm tốn là một điều 0.25
không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các 1.0
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động về vấn đề nghị luận. Học sinh có nhiều
cách trình bày khác nhau, có thể đảm bảo các ý sau:
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái
mình có và luôn coi trọng người khác.
- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện
được mục tiêu đề ra.
⟹ Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ
khi bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên
đường đời.
*Bàn luận vấn đề
- Vì sao phải khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.
+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa
đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm
phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.
+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói
tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu
tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.
+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không
ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh
quang hơn.
- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.
+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình
tài giỏi hơn những người khác.
+ Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình
và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong
cuộc sống.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 13 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I.( 3 điểm ) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành
công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm nên thành công của con người là
sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả
năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không
phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai
thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ
không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức
mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công…
Hôm trước một anh bạn gửi cho tôi câu danh ngôn: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là
những người bình thường với ý chí phi thường.” Nên ta làm gì không quan trọng. Quan trọng là ta
có làm cho đến khi ra được kết quả mong muốn hay không. Người ta thường nhấn mạnh tới việc
sống phải có ước mơ, hoài bão nhưng theo tôi cái khó là kiên trì từng ngày vươn tới nó.
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017)
Câu 1. Tác giả đề cập đến yếu tố nào được coi là điều cơ bản làm nên thành công của con người
Câu 2. Xác định 1 phép liên kết có trong đoạn.
Câu 3. Việc tác giả liệt kê các nhân vật văn học nổi tiếng: “Hesman, One Piece, Sherlock Holmes,
Tarzan, Doraemon” có tác dụng gì?
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn( khoảng 2/3 trang giấy)
về điều quan trọng nhất để có được thành công trong cuộc đời

Phần II (7đ). Cho đoạn thơ:


“Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh
có cái gì rung rung kể chi người vô tình
như là đồng là bể ánh trăng im phăng phắc
như là sông là rừng đủ cho ta giật mình.”
1. Đoạn trích trên nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
2. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc, bước ngoặt nào đã khiến nhân vật trữ tình có sự
thay đổi và chuyển biến tình cảm. Em hãy chép lại khổ thơ thể hiện điều đó.
3. Căn cứ vào thời điểm ra đời bài thơ và liên hệ với cuộc đời tác giả, em hãy nêu chủ đề của bài
thơ. Ghi lại câu tục ngữ của người Việt có nội dung tương tự chủ đề ấy.
4. Bằng một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận diễn dịch từ 10- 12 câu, có sử dụng một lời dẫn
trực tiếp, một câu phủ định (gạch chân- chú thích), em hãy làm rõ cảm xúc và suy ngẫm của tác giả
khi gặp lại vầng trăng trong đoạn thơ đã cho.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 13 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Đáp án và thang điểm


Phần I( 3 điểm) Điểm
Câu 1Cơ Điều cơ bản làm nên sự thành công của con người là sự bền bỉ. 0,5

Câu 2 Phép liên kết: Phép lặp 0,5


Tác dụng của việc liệt kê: 0,5
Câu 3 + Các nhân vật văn học đều rất nổi tiếng, rất quen thuộc và gần gũi với
người đọc, do đó khiến lập luận chặt chẽ, thuyết phục hơn.
+Nhấn mạnh vào dẫn chứng lập luận, tăng sức thuyết phục bởi các nhân
vật ấy đều là kết quả của sự bền bỉ, nỗ lực của các nhà văn.
* Về hình thức yêu cầu 0.5
Câu 4 - Viết đúng một đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
* Về nội dung, đoạn văn cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
a. Câu mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghi luận 1.0
b. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Thành công là kết quả quý giá mà con người đạt được sau
một quá trình lao động, đấu tranh mất nhiều công sức.
- Bàn luận:
+ Điều quan trọng nhất để có được thành công : …
+ Lý do :
+ Dẫn chứng minh họa
- Phê phán một bộ phận giới trẻ hiện nay không dám đương đầu với thử
thách, chỉ biết sống nhờ, sống gửi, lệ thuộc vào người khác…
c.Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:

Phần II( 3 điểm) Điểm

- Bài thơ « Ánh trăng »


0.25đ
1 - Tác giả Nguyễn Duy
0.25đ
- Hoàn cảnh sáng tác : Năm 1978, ba năm sau khi kết thúc chiến tranh (lúc ấy nhà thơ
0.5đ
đang sống và làm việc tại TP. HCM)

2 - Bước ngoặt: Tình huống mất điện, nhân vật trữ tình gặp lại vầng trăng 0.5đ
- Chép chính xác khổ thơ 0.5 đ

- Chủ đề: Nhắc nhở về những năm tháng gian lao trong cuộc đời mỗi người, 0.5đ
3 gợi nhắc thái độ sống ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

- Câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn…


0.5đ

- Hình thức : 1đ

+ Viết thành đoạn văn, đủ độ dài, ko mắc các lỗi cơ bản…

- Nội dung : 2.5 đ. Làm rõ cảm xúc và suy ngẫm của tác giả khi gặp lại vầng trăng
trong đoạn thơ đã cho :

HS phân tích các dấu hiệu NT như : Sử dụng từ nhiều nghĩa, liệt kê, điệp ngữ, ẩn dụ,
nhân hóa, giá trị các từ láy ‘rưng rưng’, ‘vành vạnh’, ‘phăng phắc’, nhịp thơ giọng
thơ… để làm rõ :

- Cảm xúc của tác giả khi gặp lại vầng trăng :

4 + Sự xúc động nghẹn ngào.



+ Kí ức về những năm tháng xưa sống hồn nhiên giữa đồng, sông, bể, rừng chợt ùa về
trong tâm trí khiến nhà thơ nhận ra sự bội bạc của mình… Tạo kết cấu đối ứng với khổ
đầu và phù hợp mạch cx của bài thơ.

- Suy ngẫm của nhà thơ về ý nghĩa của hình ảnh trăng :

+ Biểu tượng cho quá khứ thủy chung, vẹn nguyên, bất biến, không thay đổi, dù con
người có đổi thay.

+ Là chứng nhân, là người bạn vừa nghiêm khắc, vừa bao dung khiến con người « giật
mình », thức tỉnh lương tâm.

 Nhắc nhở người đọc về đạo lí ân nghĩa thủy chung trong cuộc đời, đem lại tính chất
triết lí sâu sắc cho tác phẩm.

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 14 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (7đ). Cho đoạn thơ sau:


“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
1. Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào năm nào? Văn bản nào em đã học trong chương trình Ngữ văn
9 được ra mắt bạn đọc cùng năm với bài thơ trên?
2. Em hiểu thế nào là “đôi tri kỉ”? Lí do nào để “anh” và “tôi” từ “xa lạ” trở thành “đôi tri kỉ”?
3. Vì sao có nhận xét dòng thơ cuối trong đoạn thơ trên là một dòng thơ đặc biệt?
4. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ những cơ sở hình thành tình
đồng chí trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán (chú thích rõ).
Phần II (3đ)Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi :
“Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học
không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều
mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách
xứng đáng và tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta
không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông,
đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng.
Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân
thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người
dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau?
Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính?
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn
lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ”
(Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1: Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc ?
Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình
thường khác” ?
Câu 3: Xác định 1 thành phần biệt lập có trong đoạn trích
Câu 4: Dựa vào nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2,3 trang giấy thi
với chủ đề “ theo đuổi ước mơ”.

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 14 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu Yêu cầu Điểm

Phần I (7điểm)
Câu 1 - Năm 1948 0.5đ

- Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) 0.5đ

Câu 2 - Đôi tri kỉ: Đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình) 0.5đ

- Lí do để “anh” và “tôi” từ “xa lạ” trở thành “đôi tri kỉ”: 0.75đ
+ Chung giai cấp xuất thân
+ Chung mục đích, lí tưởng
+ Chung khó khăn gian lao
Câu 3 - Cấu tạo: Một từ với hai tiếng 0.25đ

- Ý nghĩa: 1.0đ
+ Phát hiện mới mẻ, thú vị
+ Tiếng gọi thân thương, trìu mến
+ Bản lề gắn kết đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài thơ…
Câu 4 1. Hình thức: (1 điểm)
- Đoạn văn nghị luận có dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục, vận dụng các phương
thức biểu đạt để lập luận về nội dung liên quan, viết đúng kiểu đoạn văn diễn
dịch, đảm bảo số câu, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc, liên kết
chặt chẽ.
2. Nội dung: (2 điểm)
- HS biết khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật trong khổ thơ, làm rõ các
cơ sở hình thành tình đồng chí (dựa vào hệ thống ý ở câu 2)
- Tiếng Việt: Chỉ rõ, đúng câu cảm thán (0.5đ)
Phần II(3điểm) Điểm

Câu 1 Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc : thèm 0,5
khát, rẻ rúng, trân trọng, mặc cảm, bình thản ,tự ti.

Câu 2 Theo tác giả, chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng 0,5
công việc bình thường khác”
Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.

Câu 3 Thnhaf phần biệt lập tình thái: Có lẽ 0,5

Câu 4 * Về hình thức yêu cầu


- Viết đúng cấu trúc một đoạn văn NLXH , khoảng 100 chữ. 0,5
- Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận đã học.
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, có dẫn chứng thuyết phục
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

* Về nội dung, đoạn văn cần thể hiện được những ý cơ bản sau: 1.0
- Uớc mơ là gì ?
- Vai trò, ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống con người.
- Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực
- Rút ra bài học cho bản thân.

ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10


Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 15 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I (7điểm): Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy khép lại với hai khổ thơ:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh
có cái gì rung rung kể chi người vô tình
như là đồng là bể ánh trăng im phăng phắc
như là sông là rừng đủ cho ta giật mình.”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 156)
1. Bài thơ ra đời vào thời điểm nào? Thời điểm ấy có gì đặc biệt trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm?
2. Liệt kê các từ láy được sử dụng trong khổ thơ cuối và nêu tác dụng của những từ láy đó.
3. Trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, trăng xuất hiện ở câu thơ: “Đầu súng trăng treo”. Hãy so
sánh hình ảnh trăng trong câu thơ ấy với hình ảnh trăng trong câu thơ: “Trăng cứ tròn vành vạnh”.
4. Hãy triển khai câu chủ đề sau đây thành một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch khoảng 12 câu,
trong đó sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân câu bị động và lời dẫn trực tiếp):
Hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đi sâu miêu tả cảm xúc, suy tư ngẫm ngợi
của nhân vật trữ tình và thể hiện sâu sắc chủ để tư tưởng của bài thơ.
Phần II (3 điểm):
Mới đây các giáo sư tâm lí học ở Trường Đại học York và Toronto đã tìm ra những bằng chứng
để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên đọc sách văn học
thường có khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại những cá
nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc. Sau khi đã tìm thấy mối liên
hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn, các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận
thấy những điều thú vị, rằng những trẻ được đọc nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân
thiện hơn, thậm chí trở thành những đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn…
Theo các nhà tâm lí học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan trọng đối với mỗi cá
nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công trình lịch sử hay những tác phẩm nghệ thuật quý giá.
Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế
hệ “sống trên mạng”.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thông minh hơn?
Theo http://www.dantri.com.vn, ngày 12/08/2015)
Câu 1. Ghi lại câu nêu ý khái quát của đoạn trích trên.
Câu 2. Xác định 1 phép liên kết trong đoạn trích
Câu 3. Dựa vào đoạn trích giải thích vì sao: Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng
tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng”.
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) về
việc hình thành thói quen đọc sách văn học để trở thành người có khả năng thấu cảm tốt.
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 15 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Câu Yêu cầu Điểm

Phần I (7 điểm)
Câu 1 HS nêu đúng:
- Bài thơ ra đời vào thời điểm sau khi đất nước được thống nhất 3 năm - năm
(1.0đ) 1978. 0.5
- Thời điểm ấy đặc biệt ở chỗ: sau chiến tranh, con người trở về với cuộc
sống hòa bình đầy đủ vật chất nên dễ quên đi quá khứ gian khổ, nghĩa tình.
Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng ân nghĩa, thủy chung trong
kháng chiến.
0.5

Câu 2 - Liệt kê các từ láy được sử dụng trong khổ thơ cuối: vành vạnh; phăng phắc. 0.5
- Nêu tác dụng của những từ láy đó: Giàu sức gợi tả và biểu cảm, đem đến
(1.0đ) những liên tưởng sâu sắc, tinh tế về tình nghĩa vẹn đầy, thủy chung và lời
nhắc nhở, tự vấn lương tâm. 0.5

Câu 3 * So sánh hình ánh trăng trong câu thơ của Chính Hữu với hình ảnh trăng
trong câu thơ của Nguyễn Duy:
(1.5đ) - Những nét giống nhau của hình ảnh trăng: gắn với hình tượng người lính 0.5
trong kháng chiến; mang ý nghĩa biểu tượng cao độ.
- Những nét khác nhau:
+ “trăng treo” gợi mối liên tưởng đến giây phút bình yên nơi chiến trường, 0.5
tượng trưng cho hòa bình mà con người đang khao khát trong tương lai;
+ “trăng cứ tròn vành vạnh” gợi mối liên tưởng quá khứ tròn đầy, thủy 0.5
chung, ân nghĩa, không bao giờ đổi thay.
Câu 4 * Hình thức: Đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch từ cầu chủ đề cho trước 0.5
khoảng 12 câu.
(3.5đ) * Nội dung:
- Khai thác các tín hiệu nghệ thuật để từ đó triển khai phân tích những cảm
xúc, suy tư ngẫm ngợi của nhân vật trữ tình.
+ Trong hoàn cảnh bất ngờ đối diện với vầng trăng, chợt thấy sống lại cả một
quá khứ ân tình, thủy chung; nhớ vầng trăng xưa thân thuộc, gần gũi.
+ Con người tự vấn trước vầng trăng nghĩa tình không đổi thay, nhận thấy
trăng bao dung trước sự vô tình của con người; trăng không lên tiếng nhưng 0.5
đủ cho con người giật mình nhận ra sự thay đổi của bản thân mình.
- Thể hiện chủ đề:
+ Trân trọng, biết ơn quá khứ ân nghĩa, thủy chung.
+ Luôn tự vấn, tự soi mình với quá khứ để sống tốt trong hiện tại và tương 0.5
lai.
* Định hướng chấm:
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, diễn đạt sáng tạo, văn biểu cảm 2.5đ
- Đúng ý, diễn đạt tốt song ý chưa sâu. 2đ 0.5
- Chỉ diễn xuôi khổ thơ, còn mắc một vài lỗi diễn đạt. 1.5đ 0.5
- Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt. 1.0đ
- Sai lạc gần hết nội dung, diễn đạt kém… 0.5đ
- Viết đúng câu bị động và một lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn văn quả dài/quá ngắn hoặc nhiều đoạn hoặc sai kiểu đoạn trừ 0.5 1.0
điểm.

Câu Phần II (3 điểm) Điểm


1 Câu nêu ý khái quát của đoạn trích: Đọc sách văn học thực sự giúp con 0,5
người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
2 Phép liên kết: Phép lặp: các giáo sư 0,5
3 Có thể nói Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự 0.5
phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng” vì: không
đọc nghiêm túc người ta sẽ không có khả năng thấu hiểu, cảm thông, nhìn
nhận sự việc từ nhiều góc độ. Việc đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lướt qua
các trang mạng hiện nay đang gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm
xúc của chúng ta.
4 a. Về hình thức 0.5
- Đảm bảo là đoạn văn hoàn chỉnh, có câu mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ
- Đảm bảo các quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả
- Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, song
hành…sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận.
b. Về nội dung
- Thói quen đọc sách, nhất là sách văn học đang bị mai một bởi một sự phát 1.0
triển như vũ bão của các phương tiện nghe nhìn có kết nối mạng internét, thay
vì cầm sách người ta thường đọc trên máy tính, máy tính bảng. Nhịp sống
hiện đại người ta có xu hướng đọc những tác phẩm ngắn, lướt ý…kiểu “mì ăn
liền” nên không giúp người ta có khả năng thấu hiểu, cảm thông…
- Thực tế những tác phẩm văn học có giá trị vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với
nhiều người vì: đem lại những giá trị nhận thức, thẫm mĩ, giáo dục…
- Cần hình thành thói quen thường xuyên đọc sách văn học và cổ vũ mọi
người đọc sách văn học để trở nên thông minh và tốt tính, trở thành người có
khả năng thấu cảm tốt và làm cho văn học thịnh hành hơn
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 16 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Phần I: (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới:
.... Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại
được nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể kiếm lại được. Nhưng thời gian là một dòng chảy
thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lùi. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất.
Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời
gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời
gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô
giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép; con tàu tốc hành của
các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet. Mọi biểu hiện đủng
đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết, nhưng
chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước…
(Phong cách sống của người đời - http://www.chungta.com)
Câu 1: (0.5đ). Xác định đề tài của văn bản
Câu 2: (0.5đ). Xác định 1 phép nối trong đoạn
Câu 3: (0.5đ). Chỉ ra dẫn chứng mà tác giả dùng để minh họa cho lí lẽ: nền kinh tế trí thức đã và
đang làm cho thời gian trở nên vô giá.
Câu 4: (1.5đ)Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy) trình bày
suy nghĩ của em về câu nói của Steve Jobs:
Tương lai được mua bằng hiện tại.
Phần II: (6 điểm) Đọc đoạn trích sau:
“Họa sĩ nghĩ thầm: “ Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp
gấp chăn chẳng hạn”. Ông rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang bằng đất, thấy người con trai
đang hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ô” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số
đường dài cách xa Hà Nội, đứng trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vòng kia, bỗng nhiên lại
gặp hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong… ngay lúc dưới kia đang mùa hè,
đột ngột và mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất
tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự
nhiên, cô đỡ lấy”.
(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, SGK lớp 9 tập 1, trang 182)
1. Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" và nhận xét về tình huống truyện.
(1 điểm)
2. Phân tích ngữ pháp câu văn cuối của đoạn trích trên. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, đó là kiểu câu
gì? (1 điểm)
3. Qua đoạn trích trên, em có cảm nhận gì về nhân vật anh thanh niên? (0.5 điểm)
4. Một bạn học sinh đã viết câu mở đầu đoạn văn như sau: "Trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"
của Nguyễn Thành Long, có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián
tiếp qua lời kể của anh thanh niên, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm."
Hãy viết khoảng 10 câu văn tiếp theo câu mở đầu ấy để tạo thành đoạn văn lập luận theo phương
pháp Tổng – Phân – Hợp. Trong đoạn văn có sử dụng một câu mở rộng thành phần. (Gạch dưới
câu mở rộng thành phần) (3.5 điểm)
ĐỀ THI THEO PHƯƠNG ÁN MỚI ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO 10
Năm học: 2019 – 2020 MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 16 (Thời gian kiểm tra: 120 phút)

Đáp án - Hướng dẫn chấm


Câu Phần I: (3 điểm) Điểm
1 Đề tài: Vai trò, tầm quan trọng của thời gian với cuộc sống của con người 0,5đ
hiện đại.
2 Phép nối: “Nhưng” 0,5đ
3 Dẫn chứng: Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất 0,5đ
một tấn thép; con tàu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ đã
có thể vượt qua được vài ngàn kilomet
4 * Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng 1 đoạn văn khoảng khoảng 2/3 trang giấy 0,5đ
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận, vận dụng
tốt các thao tác lập luận trong một đoạn văn. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau, có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải
có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Giải thích: 1đ
+ Tương lai: là những diễn biến, sự kiện diễn ra ở phía trước, cái mà
không thể đoán trước, biết trước được.
+ Hiện tại: là thời điểm này, lúc này, là không gian và thời gian mà chúng
ta đang hít thở, đang sống.
Vậy tại sao nói Tương lai được mua bằng hiện tại ?
Bởi: * Cuộc sống của chúng ta không phải ngẫu nhiên mà có, cứ vậy mà
diễn ra mà nó là cả một quá trình, là mối quan hệ nhân - quả.
* Tương lai ngày mai sẽ là kết quả của những cố gắng, nỗ lực của
chúng ta trong cuộc sống hiện tại.
=> Câu nói hoàn toàn chính xác: chỉ khi chúng ta cố gắng, nỗ lực ở hiện
tại thì kết quả mới tốt đẹp ở tương lai.
- Bình luận:
+ Bất cứ một kết quả nào cũng là hệ quả của một quá trình mà trong đó sự
chuẩn bị là điều quan trọng nhất. Nếu chúng ta không hành động - không
học tập, không lao động, không rèn luyện thì tương lai chúng ta không có
gì cả.
+ Để không lãng phí thời gian, chuẩn bị tốt cho tương lai chúng ta cần:
. Phân bố thời gian hợp lí giữa việc học tập và giải trí.
. Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng cho mỗi giai đoạn và hoàn thành được các
mục tiêu đó.
. Có ý chí quyết tâm thực hiện, không ngại khó, ngại khổ.
+ Phê phán lối sống lãng phí thời gian, chơi bời vô bổ, không có mục tiêu
của nhiều bạn trẻ hiện nay.
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân: Để có một tương lai tươi sáng,
ngay từ hôm nay các bạn trẻ cần phải biết quý trọng thời gian, lao động,
làm việc hăng say, tích lũy kinh nghiệm, trau dồi tri thức.

Câu Phần II: (7 điểm) Điểm

1 - Hoàn cảnh ra đời: truyện ngắn là kết quả của chuyến đi thực tế dài ngày 0.5
của tác giả lên vùng núi Lào Cai, mùa hè 1970. điểm

- Nhận xét tình huống truyện: là cuộc gặp gỡ tình cờ trong chốc lát giữa
anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư qua lời giới thiệu của bác lái xe.
1.0
Đây là tình huống tự nhiên, bất ngờ, hợp lý lại rất nhẹ nhàng, không có
điểm
xung đột mâu thuẫn hay cao trào nhưng cũng đủ để các nhân vật bộc lộ
tính cách, phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất của nhân vật chính là anh
thanh niên. Qua đó góp phần thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm.

2 Phân tích ngữ pháp câu 0.5


điểm
Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân,/ trao bó
CN1
hoa đã cắt cho người con gái, (và) cũng rất tự nhiên, cô / đỡ lấy”.
VN1
 câu ghép.
CN VN
0.5
điểm

3 Suy nghĩ về anh thanh niên: 0.5


điểm
- có lối sống gọn gàng, ngăn nắp, quan tâm đến người khác.
0.5
- quý người và rất coi trọng tình cảm của mọi người
điểm

4 Viết đoạn văn phải đảm bảo: 0.5


điểm

1. Hình thức: 0.5


điểm
- Viết đoạn văn đủ số câu, không quá dài hoặc quá ngắn. Hoàn chỉnh bố
cục đoạn văn 3 phần. Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính
tả.

- Có câu mở rộng thành phần, có gạch chân chú thích.

2. Nội dung:

Các nhân vật khác:


0.5
- Ông kĩ sư vườn rau, cả cuộc đời gắn bó say mê với công việc, nay đầu điểm
hai thứ tóc vẫn hăng say, quan sát cách thụ phấn… mong muốn trồng
0.5
được giống xu hào…
điểm
- Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, hi sinh cả tuổi trẻ, hạnh phúc riêng
0.5
tư vì công việc, 11 năm chưa từng nghỉ phép…
điểm
 họ cùng anh thanh niên tạo thành một thế giới của những con người
miệt mài lao động, cống hiến hi sinh vì lợi ích của đất nước, của nhân
dân… Họ là những tấm gương về lí tưởng và cách sống đẹp. 0.5
điểm
 bộc lộ chủ đề: ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động ngày đêm
làm việc cống hiến một cách âm thầm lặng lẽ cho đất nước và nhân dân. 0.5
điểm
Nghệ thuật: ngôi kể thứ 3, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, nhận xét,
đánh giá, tự sự kết hợp với trữ tình
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ
MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC.
- Văn nghị luận là đưa ra các lý lẽ dẫn chứng để bảo vệ hoặc làm sáng tỏ một quan
điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một văn có
thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình
thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là
linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn,
chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.
+Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật,
đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
+ Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì
bài văn mới có sức thuyết phục.

* Các dạng nghị luận ở lớp 9.


- Nghị luận xã hội:
+ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
- Nghị luận văn học:
+ Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là bàn về một sự việc, hiện
tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
* Yêu cầu chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Bài nghị luận phải nêu được sự việc, hiện tượng có vấn đề. Phân tích mặt đúng, mặt
sai, nguyên nhân và bày tỏ thái độ của người viết.
- Hình thức phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập
luận phù hợp.
 Cách viết đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
 Mở đoạn: Nêu vấn đề nghị luận
 Thân đoạn:
- Chỉ ra, nêu biểu hiện.
- Lý giải nguyên nhân
- Phân tích mặt tích cực, tiêu cực.
*Kết đoạn: Liên hệ bản thân, khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghị luận.
B. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THI VÀO 10

Vấn đề NLXH gợi dẫn từ tác


Tên tác phẩm Ngữ liệu liên quan
phẩm
-Tình cảm gia đình ( lòng hiếu + Tình cảm của Vũ Nương đối với
thảo, thủy chung, mối quan hệ con, với chồng, mẹ chồng.
giữa các thành viên trong gia + Nỗi nhớ chồng con nơi trần gian
đình) khi nàng ở chốn thủy cung.
Chuyện người con +Trở về trong thoáng chốc, nói lời
gái Nam Xương -Lòng vị tha từ biệt đầy ân tình mà không oán
trách chàng Trương.
+ Quyết chết để bảo toàn danh dự.
-Lòng tự trọng + Trở về cũng bởi khát vọng giải
nỗi oan khuất.
-Vai trò, giá trị, tình yêu thiên
+ Bốn câu thơ đầu
nhiên môi trường.
-Gìn giữ phong tục, tập quán, giá
Cảnh ngày xuân
trị truyền thống của dân tộc ( lễ +Chín câu tiếp ( thanh minh… tro
hội, di sản, nếp sống thanh lịch tiền giấy bay )
văn minh,…)
+ Bốn câu thơ tả Thúy Vân, 12
Gía trị con người
câu thơ tả Kiều.
Chị em Thúy Kiều Nét đẹp trong lối sống, phẩm + Bốn câu thơ cuối.
chất của phụ nữ Việt, nét thanh
lịch của con gái Hà Nội
-Lòng hiếu thảo +Kiều nhớ cha mẹ
Kiều ở lầu Ngưng
+Nhớ người thân, không nghĩ đến
Bích -Lòng vị tha
mình
-Tình cảm gia đình + Từ tình bà cháu sâu nặng.
-Tình làng nghĩa xóm ( Tình cảm + Đoạn thơ Năm giặc đốt làng
Bếp lửa
yêu thương, đùm bọc sẻ chia, cháy tàn cháy rụi…túp lều
đoàn kết giữa người với người ) tranh…
Ánh trăng -Lòng biết ơn: + Từ tư tưởng chủ đề xuyên suốt
+ Tình cảm của nhân dân, toàn bài: thức tỉnh lối sống ân
người Hà Nội đối với đại nghĩa ( Từng khổ thơ )
tướng Võ Nguyên Gíap.
+ Suy nghĩ về thế hệ cha
anh, những con người làm
nên lịch sử, hy sinh trọn
cuộc đời cho quê hương
đất nước.
+ Hình ảnh vầng trăng nghiêm
-Lòng vị tha, bao dung
khắc, bao dung trong khổ cuối.
-Tình bạn đẹp + Các khổ thơ trong bài
Đồng chí -Hình ảnh người ngư dân bám + Khổ cuối
biển hay chiến sĩ nơi hải đảo
-Lí tưởng sống + Từng khổ thơ toàn bài
-Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm + NT
Bài thơ về tiểu đội
nay.
xe không kính
-Suy nghĩ về thế hệ cha anh
-Tình yêu quê hương đất nước + Khổ cuối
-Gía trị của tài nguyên thiên +Những khổ thơ viết về sự giàu
Đoàn thuyền đánh nhiên, biển đảo đẹp, ân tình của biển cả ( k2,3,4,5)
cá -Hình ảnh người ngư dân bám + Ở các khổ toàn bài, đặc biệt
biển k1,2,3,5,7.
-Tình yêu thiên nhiên + Khổ 1,2.
+ Hai câu cuối khổ 3: từ lớp nghĩa
-Tình yêu, niềm tự hào, tin tưởng Đất nước qua bao thăng trầm lịch
về quê hương, đất nước. sử vẫn vững vảng đi lên phía
trước.
-Nghị lực, bản lĩnh, cách đối mặt + Hai khổ thơ cuối.
Sang thu
với những thử thách.
+ Cá nhân trước vang
chấn cuộc đời.
+ Dân tộc, đất nước trước
thách thức ngoại xâm
hoặc thời kì đổi mới.
-Tình cảm gia đình. + Bốn câu đầu
-Tình làng xóm, đoàn kết, chia + Đoạn Người đồng mình…những
sẻ, yêu thương giữa người với tấm lòng.
người.
-Tình yêu, niềm tự hào về quê + Đoạn 2
Nói với con
hương
-Gía trị truyền thống, giữ gìn nếp + Bốn câu Người đồng mình thô
sống thanh lịch văn minh của sơ… làm phong tục
người Hà Nội.
-Nghị lực, bản lĩnh sống. + Lời dặn dò của cha với con
Viếng lăng Bác + Tinh thần toàn bài.
-Kính yêu lãnh tụ.
+ K2,3,4.
-Suy nghĩ về thế hệ cha ông đã + K2,4.
cống hiến, hi sinh trọn cuộc đời
cho quê hương, đất nước.
-Tự hào về vẻ đẹp truyền thống + Hình ảnh hàng tre, cây tre.
con người, quê hương.
-Tình yêu quê hương đất nước + Hình ảnh nhân vật ông Hai
( truyền thống xưa được thế hệ trong toàn bài.
trẻ ngày nay phát huy như thế + Quyết định dứt khoát sau những
nào; suy nghĩ, hành động đúng đấu tranh nội tâm “làng thì yêu
Làng
đắn trước tình hình biển đảo hiện thật nhưng làng theo Tây mất rồi
nay.) thì phải thù”
-Tình cảm, niềm kính yêu lãnh + Nói chuyện với thằng Húc.
tụ.
+ Gợi ra từ tình phụ tử thiêng
-Tình cảm gia đình
liêng của hai cha con ông Sáu
Chiếc lược Ngà -Suy nghĩ về thế hệ cha ông hi + Tình huống trớ trêu, éo le,
sinh cho quê hương đất nước. những mất mát trong chiến tranh
-Ý nghĩa, giá trị của hòa bình. + NT
+ Tinh thần lạc quan, dũng cảm,
-Lí tưởng sống, trách nhiệm của
sẵn sàng chiến đấu hi sinh của
thế hệ trẻ hôm nay.
những nữ thanh niên xung phong.
+ Phẩm chất anh hùng của ba nữ
Những ngôi sao xa -Tình yêu quê hương đất nước.
thanh niên xung phong.
xôi
+ Phẩm chất, tâm hồn của các
-Thế hệ cha anh.
nhân vật.
-Nét thanh lịch văn minh của + Tâm hồn của cô gái Phương
người Hà Nội. Định.
+Nhân vật anh thanh niên, ông kĩ
-Lí tưởng, mục đích sống, khát
sư vườn rau, anh cán bộ nghiên
vọng cống hiến.
cứu sét.
Lặng lẽ Sa Pa -Niềm say mê trong lao động, + Anh thanh niên
thái độ với người lao động. + Ông họa sĩ
-Ý nghĩa của sách và việc đọc + Niềm vui đọc sách của anh
sách. thanh niên.
-Đọc sách, văn hóa đọc.
-Hát Quốc ca, chào cờ đầu tuần.
Những vấn đề khác
-Hiện tượng học chay, học vẹt
-Ý chí, nghị lực.
C. Tổng hợp một số vấn đề cơ bản và gợi ý:

1. Nghị luận về sách và việc đọc sách

- Nêu vấn đề: sách, đọc sách

- Nhận thức đúng:

+ Sách là cái cần có để con người lưu giữ và truyền lại cho người khác, cho thế hệ khác, những
hiểu biết của mình về thế giới xung quanh, những khám phá về vũ trụ, về con người, cả những
ý nghĩ, những quan niệm, những mong muốn về cuộc sống cần gửi đến cho mọi người và trao
gửi đến đời sau. Sách, đó là kho tàng chứa đựng những hiểu biết của con người đã được khám
phá, chọn lọc, thử thách, tổng hợp. Sách là nơi kết tinh những tư tưởng tiên tiến nhất của các
thời đại, những hoài bão mạnh mẽ nhất, những tình cảm tha thiết nhất của con người. Thật
không thể hình dung một nền văn minh mà không có sách.

+ Vai trò của sách: có sách, các thế kỉ và các dân tộc xích lại gần nhau. Sách đưa đến cho
người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước
và dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô
tận với những quy luật của nó, hiểu được quả đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước
khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội học giúp
hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế,
lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn
học, giúp ta hiểu biết về đời sống bên tron của con người, qua các thời kì khác nhau, ở các dân
tộc khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu
tranh của họ. Sách còn giúp người đọc pát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ
bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người
trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp người đọc hiểu được đâu là
hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của mỗi người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc
đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng.

+ Nhận thức về thực trạng: sách còn là một món hàng cho những ông chủ nhà in, chủ nhà xuất
bản kiếm lời. Vì thế, trên thị trường sách, tràn lan những đầu sách khác nhau, rất nhiều cuốn
sách vì mục đích kiếm lời, đã gây tác hại không nhỏ cho con người.

- Hành động đúng:

+ Chọn cho tinh: những cuốn sách tốt ( lựa chọn nội dung, nhà xuất bản, tác giả..) phản ánh
chính xác quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội. Chúng giúp con người ta hiểu rõ về số
phận của mình để có ý thức đúng về nghĩa vụ của mình trong đời sống. Một cuốn sách tốt phải
giúp cho các dân tộc hiểu biết nhau hơn. Nó phải ca ngợi sự công bằng và tình hữu nghị giữa
các dân tộc. Nó phải khiến cho con người thêm tự hào về mình, thêm vững tin ở cuộc sống để
chiến đấu cho cuộc sống mỗi ngày một hợp lí và hạnh phúc hơn. Nó phải khiến cho tâm hồn
con người trở nên phong phú hơn, độ lượng hơn, trong sáng hơn.

+ Đọc cho kĩ, nghiền ngẫm, hiểu để trau dồi kiến thức, nuôi dưỡng tâm hồn, trở thành người
tốt vì đọc sách không chỉ là một sự hưởng thụ, mà còn là một hành động ở đời. Cho nên, đọc
sách là để rút ra những bài học bổ ích cho cuộc sống tốt hơn, hành động có hiệu quả hơn. Đọc
sách mà không vận dụng được vào hành động, thì dẫu đọc hàng nghìn cuốn sách cũng không
hơn gì cái tủ mọt đựng sách.

+ Đọc sách phổ thông, sách chuyên môn, sách khoa học, thường thức…

+ Xác định cho mình một thái độ đối với sách: quý trọng sách và coi việc đọc sách là một công
việc rất cần thiết, vừa rất thú vị vừa rất bổ ích.

2. Tinh thần tự học

- Giải thích: Tự học là việc con người phát huy những kiến thức, kĩ năng đã được truyền lại
bằng chính sức lực, khả năng của riêng mình.

- Thực trạng:

+ Học sinh ngày nay đã quá phụ thuộc vào các bài giảng của thầy cô trên lớp, thầy cô
dạy như thế nào thì lại hiểu và học như thế ấy dẫn đến quá trình thụ động, thiếu suy
nghĩ và sáng tạo.

+ Học thêm tràn lan thì lại càng khiến mọi người không chịu tự học, càng thêm phụ
thuộc vào việc học thêm.

+ Việc học được nâng cao thì có quá nhiều sách tham khảo, văn mẫu, hướng dẫn,.. dẫn
đến việc học sinh đâm lười suy nghĩ trong khi làm các bài tập.

Hậu quả của những việc trên rất nặng nề vì như vậy sẽ dễ dẫn đến hiện tượng “ học vẹt”: học
thuộc bài nhưng không hiểu nội dung, vấn đề được nêu ra trong bài dẫn đến việc học xong là
quên ngay, kiến thức không bền và sẽ không làm được cái bài tập thực hành, chỉ học lí thuyết
suông, kiến thức sẽ ngày càng rỗng, thành tích học tập sẽ càng sút kém khiến mọi người đâm
nản chí. Một khi kiến thức đã trang bị không chắc thì kết quả sẽ không bao giờ cao.

- Nhận thức đúng về vấn đề tự học:

+ Nó chính là chìa khóa đưa ta đến kho tàng tri thức, là điều kiện giúp ta thành công trong học
tập.. chủ động suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu và nắm được bản chất vấn đề từ đó tự
học giúp ta tiếp thu được kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, từ truyền hình
tivi, từ bạn bè hoặc từ những người xung quanh, những kinh nghiệm sống của nhân dân.

+ Tự học giúp ta có thể chủ động ghi nhớ các bài giảng trên lớp, tiết kiệm được thời gian, có
thể tiếp thu một lượng kiến thức lớn mà vẫn hiểu và nắm chắc bài học. Và qua tự học, từ lí
thuyết, chúng ta biết chủ động luyện tập thực hành, giúp ta có thể nhanh chóng hình thành kĩ
năng, củng cố và nâng cao kiến thức đã học. Vì vậy, chủ động tự học sẽ giúp ta tìm ra được
phương pháp học tốt nhất mang lại hiệu quả cao cho bản thân mình.

( DC: Ví như các vị danh nhân nổi tiếng trên thế giới thành đạt trong sự nghiệp học tập, có
được kiến thức uyên thâm cũng là nhờ biết chủ động tự học mà dẫn đến thành công như Thần
đồng Lương Thế Vinh khi xưa, nhờ cố gắn chủ động tự học cộng với phẩm chất thông minh
trời ban mà sau đỗ trạng, chế ra bảng cửu chương còn lưu truyền mãi đến ngày nay….hay
Trạng nguyên lừng danh Mạc Đĩnh Chi, lúc nhỏ nhờ biết chủ động tự học, sáng tạo cách học
bắt đom đóm bỏ vỏ trứng mà sau đỗ trạng, đi xứ làm rạng danh nước nhà, được phong “
Lương Quốc Trạng Nguyên” vang danh hai nước, ghi vào sử sách nhân loại về những tấm
gương tự học sáng ngời.)

- Hành động đúng:

+ Lập kế hoạch việc học ở nhà.

+ Tìm tòi đào sâu kiến thức học trên lớp.

+ Tránh phụ thuộc vào sách tham khảo, học thêm…

Chính vì vậy, tự học là cách tốt nhất giúp ta tiến bộ hơn trong học tập, mang lại một kết quả
học tập cao nhất có thể. Nếu chúng ta biết nỗ lực tự học, chúng ta sẽ thành công, sẽ mở được
một tương lai rộng mở cho chính mình. Nếu chúng ta học tập thành công, chúng ta sẽ trở
thafnnh những người có ích cho xã hội, cho đất nước, đưa đất nước ngày càng đi lên, phát triển
đến một tầm cao mới.

3. Lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam hiện nay:

- Giải thích: Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới, là lí do,
mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp là người luôn
suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình xã hội và đất
nước.

- Ý nghĩa: Lý tưởng quyết định sự thành công trong cuộc sống. Lý tưởng dẫn dắt sự nghiệp,
tăng thêm sức mạnh cho mọi người để đạt đến thành công trong sự nghiệp. Lý tưởng cho ta
sức mạnh vượt qua khó khăn và thử thách trong cuộc sống. ( Nhà văn Pháp Đi-dơ rô từng nói:
“ Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được gì vĩ đại nếu
mục đích tầm thường.” Câu nói đó, lời khẳng định đó thật rõ ràng. Nó khuyên chúng ta sống
thì phải có mục đích, lý tưởng phải cao đẹp thì sống mới có ý nghĩa, mới làm được những điều
vĩ đại.) Như mục đích “ra đi tìm đường cứu nước, hi sinh cuộc đời vì cách mạng, dân tộc” của
Bác. Đó là một minh chứng rất cao đẹp! Hay bao lớp thanh niên xông pha lên đường với một
mục tiêu- lý tưởng tất cả vì tiền tuyến, vì độc lập tự do của đất nước,…

- Nhận thức đúng:


+ Tất cả, những người sống không có mục đích và những người có mục đích tầm thường đều
có kết quả không tốt ( Như hiện nay, một bộ phận lớn thanh niên lại không suy nghĩ được như
thế. Họ sống hờ hững với những gì diễn ra xung quanh, sống theo quan niệm: “ Được đến đâu
thì hay đến đó”, “ Nước đến chân mới nhảy”. Tuổi trẻ ngày nay có nhiều thời gian để dành cho
tình yêu nên có lẽ họ không thể nhận ra những hạnh phúc mà họ đang có mà chỉ toàn nhìn thấy
sự khổ đau trong tình yêu, phải chăng tuổi trẻ ngày nay khi đã được đáp ứng quá đầy đủ về vật
chất lẫn tinh thần thì dần trở nên ích kỉ hơn. Chỉ biết nghĩ cho riêng mình. Và mục tiêu của
phần lớn các bạn trẻ ngày nay là phải thật thành công trong cuộc sống, khẳng định được vị trí
của mình trong xã hội; kiếm thật nhiều tiền để thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống của riêng
mình. Những người này vì lợi ích của bản thân, họ dễ dàng làm bạn với cái ác và sẽ phạm tội.
Chúng ta thường đọc thấy trên báo công an hay thấy trên tivi những tin liên quan đến ông này
bà nọ có chức vụ, lạm dụng quyền hạn để trục lợi; hay những nhóm tội phạm, nhất là các nhóm
thanh thiếu niên trẻ cướp giật, phạm tội…để kiếm tiền ăn chơi hay những thanh niên, học sinh
( kể cả người lớn) ghiền chơi game đến mê mệt!)

+ Thanh niên chúng ta cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao đẹp, vì mọi người,
vì quê hường đất nước “ Vì một Việt Nam hòa bình, phát triển”.

- Hành động đúng:

+ Không chùn bước trước những khó khăn trước mắt, luôn vững chí bền tâm vượt qua thử
thách để hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.

+ Lên kế hoạch học tập, tích lũy tri thức, rèn luyện kĩ năng, sức khỏe, tư tưởng. Sau đó, ta phải
tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chính trị. Ta cần phải phát huy những thế mạnh của
bản thân, khắc phục các điểm yếu và vận dụng những điều đã học vào thực tế, từ đó góp phần
xây dựng quê hương, đất nước ( chiến thắng vẻ vang liên tiếp của đội tuyển robocon Việt Nam,
hay những tấm huy chương vàng, huy chương bạc từ những môn Olympic Toán, Lý, Hóa, Sinh,
trong những giải thể thao hàng đầu của châu lục và thế giới làm rạng danh đất nước…)

+ Có thái độ, hành động đúng, trách nhiệm trước tình hình biển đảo đất nước hiện nay ( xem
phần tư liệu tham khảo).

4. Lòng biết ơn:

* Khẳng định lòng biết ơn là đạo lí truyền thống cao đẹp, là bản lĩnh sống, là nét đẹp nhân cách
của nhân dân ta.

* Nhận thức đúng:

- Nhận thức về ý nghĩa, giá trị của lòng biết ơn:

+ Trong tự nhiên và xã hội, không có sự vật nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc sống,
không có thành quả nào không do công sức lao động tạo nên ( Bát cơm dẻo thơm có công
người nông dân, sự trưởng thành của mỗi con người có công sinh thành, dưỡng dục của cha
mẹ, ơn dìu dắt của thầy cô… Trong lịch sử, Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ vô cùng gia khổ, nhiều người hi sinh tuổi thanh xuân, hạnh phúc cá nhân và
cả mạng sống của mình để chiến đấu giành lại độc lập cho đất nước). Ta phải biết đền đáp
xứng đáng, đó chính là bổn phận tất yếu mà mỗi người chúng ta phải thực hiện.

+ Lòng biết ơn là nền tảng vững chắc giúp ta gắn bó với người đi trước, với tập thể, tạo nên xã
hội thân ái, đoàn kết.

- Nhận thức về thực trạng lối sống của con người hiện tại:

+ Tiêu cực: cuộc sống đầy đủ có những người bạc bẽo, thiếu tình cảm biết ơn, ân nghĩa, trở
nên ích kỉ, giả dối ( những đứa con bất hiếu, những kẻ quay lưng với quá khứ, sống lãng phí
không biết trân trọng thành quả lao động…). Những kẻ đó bị xã hội khinh ghét và sớm muộn
cũng sẽ phải trả giá cho sự vô ơn của mình.

+ Tích cực: Vẫn có những tấm lòng biết ơn thật đẹp của thế hệ trẻ hôm nay (lòng hiếu thảo,
thanh niên tình nguyện nhiệt tình tham gia các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc mẹ VN
anh hùng.. Những tấm gương học tập tích cực góp phần xây dựng quê hương để gìn giữ, tiếp
nối thành quả của thế hệ đi trước, hình ảnh chiến sĩ hải đảo sẵn sàng hi sinh, chắc tay súng bảo
vệ biển đảo quê hương..)

- Hành động đúng:

+ Biết tự hào về truyền thống, văn hóa của dân tộc, phải có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa quê
hương và sử dụng thành quả lao động một cách tiết kiệm.

+ Ta phải biết tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa của nhân loại để làm cho truyền
thống của nước nhà ngày một phong phú. Về phần mình, chúng ta phải:

+ Học tập nghiêm túc để sau này tạo ra được chính thành quả cho mình, cho xã hội, đó chính là
biểu hiện cụ thể của lòng biết ơn.

5. Tình bạn đẹp:

- Khẳng định tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và trong sáng nhất. Như nhà văn
Thomas Hughs từng nói: “Phước thay người nào đó có tài kết bạn, vì đó là một trong những
quà tặng quý nhất của Thượng Đế”.

- Nhận thức về tình bạn đẹp: tình cảm giữ những con người có những nét giống nhau về tâm
tư, tình cảm, quan điểm hay hoàn cảnh..mà họ có thể chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ. Tình bạn có thể là bạn tri kỉ, bạn nối khố, bạn học, bạn đồng hương, bạn đồng lứa, bạn
đồng minh hay bạn chiến đấu. Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống
với chúng ta. Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi
vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc vào bước vào thế giới tăm tối, là người
sẽ luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc. Chỉ
có người bạn thật sự mới là người là người ta có thể cùng sẻ chia cuộc sống. Đó là người ta
yêu quý, quan tâm và thường xuyên chia sẻ với họ những vui buồn và ngược lại. Đó là một
người bạn khiến ta cảm thấy an tâm khi ở bên cạnh bởi lẽ ta biết chắc họ quan tâm đến ta, luôn
ở bên ta những khi ta gặp khó khăn buồn phiền. Đó cũng là người ngăn ta mắc sai lầm hoặc
giúp ta sửa chữa khi ta phạm lỗi. Đó là người luôn gắn bó và ủng hộ ta. Họ nắm lấy tay ta để
tiếp thêm sức mạnh và niềm tin. ( Dc: Trong cuộc sống, tình bạn được biểu hiện trên nhiều
phương diện khác nhau. Bất cứ thời đại nào cũng tồn tại rất nhiều tình bạn đẹp. Chẳng hạn
như tình bạn của Lưu Bình và Dương Lễ ngày xưa. Khi Dương Lễ là một thư sinh nghèo khổ,
Lưu Bình không những không chê bai mà còn kết giao bạn hữu và tạo điều kiện cho Dương Lễ
ăn học. Đến khi Dương Lễ công thành danh toại, Lưu Bình chỉ là một kẻ ăn mày rượu chè bê
tha. Nhớ đến nghĩa tình bạn bè năm xưa, Dương Lễ đã nhờ vợ mình giúp nuôi và đốc thúc việc
học của Lưu Bình. Sau đó, LB đỗ đạt làm quan. Hay tình bạn vô cùng tốt đẹp và sâu sắc của
hai nhà chính trị lớn là Các-mác và Ăng-ghen. Tình bạn của hai ông bắt nguồn từ việc có cùng
chung mục đích và lí tưởng. Trong suốt thời gian nghiên cứu và làm việc, hai ông đã không
ngừng viết thư cho nhau và vô cùng sung sướng khi gặp lại nhau. Có lần Ăng-ghen bị bệnh,
Các-mác đã bỏ ra rất nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu sách vở để tự tìm ra cách trị
bệnh cho bạn.. Đó mới là tình bạn chân thành và cao quý.)

Phê phán những tình bạn không chân chính. Đó là tình bạn dựa trên sự giả dối và lợi dụng.
Tình bạn ấy sẽ không bao giờ vĩnh cửu cả. Bởi tình bạn được xây dựng dựa trên những tình
cảm, những cảm xúc chân thành nhất. Chính vì vậy, nếu thiếu đi những thứ này, tình bạn sẽ
không bao giờ bền vững. Viên pha lê “tình bạn” óng ánh kia sẽ không còn sáng lấp lánh nữa
mà thay vào đó là những ánh sáng mờ nhạt, đen tối. Tình bạn dối lừa sẽ làm cho con người ta
mất đi nhân phẩm, đạo đức của mình. Tình bạn dối trá sẽ khiến cho hai chữ “tình bạn: không
còn thiêng liêng và cao quý nữa. Tình bạn này sẽ khiến cho bất cứ ai trong cuộc sống đều cảm
thấy buồn phiền và thất vọng. Không những ta đã gây ra cho người khác sự tổn thương mà
chính ta cũng bị tổn thương ngược lại bởi những gì ta đã gây ra. Vì vậy, chúng ta cần tránh xa
thứ tình bạn xấu xa này.

Liên hệ bản thân: sống chia sẻ, yêu thương, đoàn kết, chân thành, giúp nhau cùng tiến bộ để có
tình bạn đẹp.

6. Tình yêu thương

- Nêu vấn đề: nếu có một gia vị làm tăng thêm hơi ấm và ý nghĩa trong cuộc sống.. đó chính là
tình yêu thương.

- Nhận thức:

+ Gía trị của tình yêu thương: Với tình thương, chúng ta có thể chia sẻ những cảm xúc và thấu
hiểu hiểu lẫn nhau. Tình yêu thương giúp chúng ta trong lúc khó khăn bởi vì nó giúp ta kết nối
ngôn ngữ trái tim. Có tình thương chúng ta cùng sát cánh bên nhau khắp mọi nẻo đường đời.
Có tình thương, chúng ta cùng ươm mầm cho trái tim hoài bão và khát vọng. Tình thương yêu
là một cảm giác đến từ sự chân thành của trái tim, nó vô cùng đơn giản, mộc mạc, không mang
những mưu toan, tính toán và tình thương hiện diện khắp mọi nơi.
+ Thực tế xã hội ngày nay luôn bận rộn trong guồng máy công việc, con người luôn phải chạy
đua với thời gian, nhưng không vì thế mà tình thương yêu giữa người và người bị mất đi. Ở
đâu đó vẫn còn rất nhiều những tấm lòng chan chứa yêu thương luôn rộng mở. Có rất nhiều
bạn học sinh, sinh viên tham gia các chiến dịch “Mùa hè xanh”, “Hoa phượng đỏ” để giúp đỡ
những người kém may mắn. Các bạn không quản khó khăn để mang con chữ đến cho các bạn
vùng sâu vùng xa. Hay như bản thân chúng ta, khi Trung thu đến ta vẫn thường quyên góp
lồng đèn giúp các em nhỏ vui tết Trung thu. Các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, từ khắp
mọi miền đất nước đã cùng chung tay lập nên những Mái ấm tình thương, những gia đình
không cùng chung huyết thống nhưng lại có chung một tấm lòng, để chăm lo và dạy bảo cho
trẻ em lang thang, những mảnh đời bất hạnh có được mọt cuộc sống hạnh phúc, một tuổi thơ
vui tươi và một tương lai tươi sáng. Tiêu biểu về các tổ chức nhân đạo ở Việt Nam là: làng trẻ
em SOS, một gia đình lớn của trẻ em lang thang. Nhưng trong số những nhà hảo tâm có đầy đủ
điều kiện về vật chất lẫn tấm lòng thì cũng có không ít người không có điều kiện về vật chất
nhưng lại có tấm lòng như Cổ tích “ bà bụt sinh viên” đăng trên báo Tuổi trẻ số ra ngày 26-9-
2008 về nữ SV Nguyễn Hoàng Oanh đảm đang, vững vàng với vai trò là chị, là mẹ của 3 em
“nuôi” nhỏ mù lòa. Dù chỉ là sinh viên, lo tiền học của bản thân còn không đủ, nhưng Oanh
vẫn gắng chăm sóc cho các em, lo cho các em có được cuộc sống no đủ, được vui chơi, được
học hành bằng những mối làm thêm đến tận khuya để có tiền cho các em. Thật đúng là một câu
chuyện “cổ tích” giữa đời thường. Tất cả những điều đó đã phần nào chứng minh cho tình yêu
luôn hiện hữu ở tất cả mọi nơi.

- Hành động: sẻ chia, cảm thông, giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh, gần hơn là những người
bạn khó khăn hơn mình. Thái độ chân trọng, chân thành với các hoạt động từ thiện, và cũng
nhiệt tình tham gia…

7. Nghị lực, bản lĩnh và ý chí vươn lên của con người:

- Khẳng định một thái độ sống cần có của con người: cho dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu,
sự sống vẫn hiện hữu, cái đẹp vẫn tồn tại. Con người phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong
cuộc sống.

- Nhận thức đúng về vai trò của ý chí, nghị lực, bản lĩnh:

+ Những thử thách, những khó khăn của thực tế đời sống luôn đặt ra đối với mỗi con người.
Cuộc sống không bao giờ bằng phẳng, luôn chứa đựng những bất ngờ, biến cố ngoài ý muốn.
Vì vậy, quan trọng là cách nhìn, thái độ sống của con người trước thực tế đó.

+ Ý chí nghị lực tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm. người có ý chí và nghị lực là người
luôn đương đầu với mọi khó khăn thử thách, là người dám nghĩ, dám làm, dám sống. Chàng
trai Nguyễn Sơn Lâm, chỉ cao chưa đầy một mét, đi phải chống nạng nhưng lại giỏi ba thứ
tiếng, từng thi Việt Nam Idol 2010, năm 2011, anh là người đã chinh phục đỉnh Phanxipăng và
trở thành người khuyết tật Việt Nam đầu tiên đặt chân lên đỉnh núi này mà không cần đến sự
trợ giúp của người khác.
+ Ý chí nghị lực giúp chúng ta khắc phục những khó khăn và thử thách, rèn cho ta niềm tin và
thúc đẩy chúng ta luôn hướng về phía trước, vững tin vào tương lai. Đúng như người phương
tây từng nói “ Hãy hướng về ánh sáng, mọi bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn”, Nick Vujicic từng
nói “ Không có mục tiêu nào quá lớn, không có ước mơ nào quá xa vời”, chị Đặng Thùy Trâm
từng nói “ Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”…. tất cả đều
chứa đựng trong đó những thông điệp lớn lao về ý chí và nghị lực.

+ Ý chí nghị lực giúp con người ta luôn tự tin về bản thân, tự tin với công việc mình làm. Dù
thất bại vẫn vui vẻ và khắc phục lại chứ không hề nản chí. Có lẽ đó là câu chuyện về Bill Gate,
bỏ dở ĐH, lập công ty phần mềm nhưng liên tiếp thất bại. Khắc phục những thất bại đó, ông
vươn lên thành tỉ phú độc nhất của nhân loại.

- Thực tế xã hội càng phát triển, nhiều cơ hội được mở ra nhưng ta vẫn thấy có những biểu
hiện trái ngược: nhiều bạn trẻ bây giờ thấy khó khăn thì nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại
chính mình. Sống thiếu niềm tin, thiếu ý chí, sống hèn nhát và gục ngã. Đây là vấn đề cần lên
án.

Hành động ta cần: rèn luyện cho mình ý chí và nghị lực; phê phán những kẻ yếu đuối, thiếu tự
tin. Học tập những tấm gương về ý chí và nghị lực. Từ đó ta dám sống và dám đi đến thành
công.

- Hành động:

+ Rèn luyện cho mình ý chí và nghị lực; phê phán những kẻ yếu đuối, thiếu tự tin. Học tập
những tấm gương về ý chí và nghị lực. Từ đó ta dám sống và dám đi đến thành công.

+ Vượt lên khó khăn bằng nghị lực, ý chí, năng lực. ( nhìn vào tấm gương của những bạn học
sinh nghèo vượt khó, những hoàn cảnh bất hạnh, nỗ lực vươn lên để tự soi lại chính mình).

+ Bản lĩnh, kiên định trước tình hình biển đảo hiện nay ( cảnh sát biển, người trong đất
liền…)

8. Tình cảm gia đình

- Khẳng định gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn mà không có bất cứ vật chất cũng
như tinh thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn?

+ Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ
truyền thống gia đình. Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc,
chở che, giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống ( dẫn chứng:
văn học, cuộc sống).

+ Gia đình có vai trò to lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền
tảng để con người vươn lên trong cuộc sống.
+ Thực tế trong cuộc sống nhiều người có suy nghĩ, hành động, việc làm mất đi giá trị truyền
thống của gia đình,… gây hậu quả lớn đến con người, xã hội ( dẫn chứng sự vô cảm, thiếu
trách nhiệm, bất hiếu, bạo lực ….)

Hành động: mỗi con người, xã hội cần biết bảo vệ, xây dựng, chân trọng tình cảm gia đình,
trong gia đình mọi người phải biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành
vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng…

9. Lòng yêu nước:

* Khẳng định yêu nước là truyền thống đáng tự hào, đẹp đẽ nhất của người dân VN, là “tài sản
tinh thần” quý báu của dân tộc. Tình yêu nước bắt nguồn từ tình cảm yêu thương, gắn bó với
gia đình, quê hương.

* Nhận thức đúng:

- Ý nghĩa: tinh thần yêu nước tạo nên sức mạnh giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù ngoại
xâm, yêu nước cũng khiến mọi người gần nhau hơn, tạo thành một khối đoàn kết để cùng nhau
xây dựng và phát triển đất nước.

- Tình yêu nước thể hiện: ở mọi lứa tuổi, vùng miền, không phân biệt giai cấp, giới tình, được
thể hiện qua các thời kì khác nhau ( dẫn chứng từ xưa đến nay, thời chiến đến thời bình )

+ Xưa: bao thế hệ VN đã dâng hiến tuổi thanh xuân để bảo vệ Tổ quốc khi có giặc ngoại xâm.

+ Ngày nay, tuổi trẻ vẫn ý thức được trách nhiệm để xây dựng đất nước giàu đẹp, vững mạnh,
bảo vệ hòa bình độc lập dân tộc ( nỗ lực rèn luyện đạo đức, trí lực, thể lực… để lập thân và
góp phần xây dựng quê hương, những chiến sĩ vẫn rèn luyện chắc tay súng bảo vệ quê
hương…

* Hành động đúng:

- Trước tình hình biển Đông: yêu nước là phải bảo vệ chủ quyền đất nước, là góp sức mình xây
dựng Tổ quốc ngày một giàu mạnh hơn. Trong bối cảnh hiện nay, càng cần phát huy, nhân
rộng lòng yêu nước của dân tộc ta.

+ Khẳng định chủ quyền biển đảo toàn vẹn lãnh thổ của đất nước và truyền thống kiên cường
bảo vệ chủ quyền dân tộc.

+ Lên án những hành động sai trái của Trung Quốc, xoay quanh vụ việc đặt trái phép giàn
khoan HD- 981 vào vùng biển nước ta.

+ Cách ứng xử: hướng về Trường Sa- Hoàng Sa với lòng tự hào, tự tôn dân tộc, biết đoàn kết,
đồng lòng trong mọi hoàn cảnh, không nóng vội, mà mềm dẻo nhưng kiên quyết chống lại âm
mưu của kẻ thù, nỗ lực bảo vệ nền hòa bình, độc lập dân tộc…( khắp nơi trên cả nước sục sôi
tinh thần yêu nước kết tinh thành những làn sóng mạnh mẽ. Cờ Tổ quốc đã nhuộm đỏ những
con đường. Nhiều thanh niên đã tình nguyện gia nhập vào quân đội nhân dân VN. Ngoài biển
xa, nhiều chiến sĩ cảnh sát biển Việt Nam, ngư dân Việt Nam kiên quyết bám biển để bảo vệ
chủ quyền. Nhiều chiến sĩ đã bị thương, nhiều tàu bè đã bị phá hoại nghiêm trọng, nhưng ý
thức về bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền dân tộc chưa bao giờ tắt lửa trong mỗi con người VN.
Những ngày qua, trên các trang mạng xã hội, tuổi trẻ VN cũng đã thể hiện tinh thần yêu nước
một cách mạnh mẽ bằng việc treo avatar bằng hình lá cờ Tổ quốc, viết những vần thơ, trang
văn và những cảm nghĩ đầy hào hùng và đầy trách nhiệm đối với vận mệnh của Tổ quốc ).

- Khi ngồi trên ghế nhà trường ( liên hệ việc học tập, giữ gìn phát huy nét đẹp văn hóa dân
tộc.)

10. Hình ảnh người ngư dân bám biển:

- Suy nghĩ về nội dung vấn đề được nói đến trong đoạn trích: ca ngợi vẻ đẹp của những con
thuyền, từ đó cho thấy vẻ đẹp của ngư dân đánh cá, những con người làm chủ biển khơi, làm
chủ cuộc đời, hăng say lao động tập thể ( Nếu gợi dẫn từ tác phẩm)

- Giới thiệu vấn đề: hình ảnh những ngư dân đang ngày đêm bám biển, góp phần bảo vệ chủ
quyền biển đảo dân tộc.

- Suy nghĩ về ý nghĩa vấn đề trong cuộc sống hiện tại: bày tỏ suy nghĩ, tình cảm chân thành về
hình ảnh những ngư dân đang ngày đêm bám biển, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng
liêng của dân tộc.

+ Thấy đây là một hình ảnh đẹp, thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội.

+ Trình bày một vài phương diện về ngư dân như sự cam trường lòng quả cảm, sự hi sinh, vượt
qua mọi khó khăn, vật chất thiếu thốn để kiên trì bám biển, vươn khơi. Tình yêu và trách
nhiệm với gia đình ( cuộc sống mưu sinh khó khăn), với Tổ quốc ( bám trụ ngư trường, khai
thác nguồn tài nguyên biển, ứng phó mềm dẻo, kiên quyết với những hành động gây hấn của
Trung Quốc,…)

- Suy nghĩ về bài học cho bản thân : nhận thức đúng để hành động đúng cho mình, có ý thức tu
dưỡng, rèn luyện để trở thành những công dân biết sống trách nhiệm với bản thân, gia đình, tổ
quốc…tham gia quyên góp, ủng hộ vì biển đảo…

11. Hành trang của thế hệ trẻ:

- Khẳng định thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kì kinh tế, tri thức, thời kì hội nhập
quốc tế, thanh niên tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự tin, tự chịu trách nhiệm để trở thành
nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người thừa kế trung thành sự nghiệp cách mạng của
Đảng và của dân tộc.

- Nhận thức:

+ Những thách thức của thời kì hội nhập, CNH, HĐH.


+ Còn những thói quen xấu: thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ,
không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn
trương, thường đố kỵ nhau trong công việc, nhiều hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ, quen bao
cấp, rất sùng ngoại nhưng có khi lại bài ngoại đến mức cực đoan, khôn vặt, ít giữ chữ “tín”.

- Hành động đúng:

+ Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ lí luận chính trị, bồi
đắp lí tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh cách mạng trong nước và quốc tế đang tác động
lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách toàn diện lên tư tưởng, tình cảm, lối
sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do đó, thanh niên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng
vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, tích cực tham gia vào các cuộc
đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, địch và các tiêu
cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng…

+ Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn khoa học, kĩ thuật, tay nghề. Trong thời kì phát triển kinh tế- xã hội trong nước và hội
nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khả năng thực tế, kỹ
năng lao động để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế.

+ Thứ ba, thanh niên phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc VN và các
đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tức cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
vững chắc.

+ Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi
trường sinh thái trong lành, sạch đẹp.

+ Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự
nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc
và gìn giữ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải
quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng
của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề
toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…

+ Rèn luyện thói quen, phẩm chất tốt: Thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù, sáng tạo
nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, cường độ lao động
khẩn trương, có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhưng không đố kị nhau trong công việc,
phát huy bản tính thích ứng nhanh.
+ HS trên ghế nhà trường học tập, rèn luyện đạo đức tốt…

12. Hát quốc ca, niềm tự hào và trách nhiệm của người Việt Nam

- Nêu vấn đề: Bài hát “Tiến quân ca” của nhạc sỹ Văn Cao, do đích thân Bác Hồ chọn làm
Quốc ca Việt Nam. Bài ca ấy, gần 80 năm qua đã cất lên trên chiến trường, trong những ngày
mừng chiến thắng, trong mỗi buổi lễ chào cờ ở làng quê, khu phố, lớp học. Khi đọc các tác
phẩm chúng ta đã từng xúc động khi thấy các chiến sỹ cộng sản chào cờ và hát quốc ca trong
tù. Mỗi lần xem các trận thi đấu thể thao, ta chứng kiến vận động viên trào nước mắt hát quốc
ca khiến lòng ta cũng rưng rưng… Ngày 29-3-2014 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn số 1525/BGDĐT-CTHSSV yêu cầu các cơ sở giáo dục, các nhà trường khuyến
khích dạy hát Quốc ca cho trẻ mẫu giáo và tổ chức sinh hoạt tập thể có hát Quốc ca. Đối với
các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, học viện, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục khác, trong các lễ chào cờ, tất cả giáo viên,
giảng viên và học sinh, sinh viên đều hát Quốc ca. Đó là một quyết định đúng đắn.

- Ý nghĩa: Chào cờ và hát Quốc ca là nghi thức quan trọng thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào
và trách nhiệm với Tổ quốc và nhân dân của mỗi công dân và với mỗi học sinh. Cũng bởi vì
trường học là nơi đào tạo, giáo dục thế hệ tương lao của đất nước. Vấn đề đào tạo, giáo dục
không chỉ là kiến thức, trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải giáo dục nhân
cách, lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc và trách nhiệm với Tổ quốc, nhân dân. Nói cách
khác, đây là nơi không chỉ giáo dục ra những người làm công ăn lương mà là những chủ nhân
của đất nước. Họ phải biết tự hào về tổ quốc cà bài hát quốc ca được hát từ chính trái tim họ sẽ
hun đúc thêm lòng yêu nước cho chính họ.

- Thực trạng: hiện nay, ở nhiều nơi, trong lễ chào cờ, thay vì hát người ta mở nhạc hay băng
ghi âm lời bài Quốc ca và mở to. Và trong các nhà trường, ngày càng có nhiều học sinh không
thuộc và không hát Quốc ca. Cùng với là quốc kỳ còn có quốc hiệu ( tên nước) và quốc ca là 3
nội dung mà một công dân yêu nước không thể không nhớ, không thuộc. Bởi đó là niềm tự hào
riêng, là những khái niệm mà nhờ đó ta có thể tự hào chúng ta là người Việt Nam .

- Thái độ, hành động: để việc hát Quốc ca không phải là một việc làm bắt buộc, một thứ nghi
thức hình thức, thiết nghĩ các cấp chính quyền, các trường học cần tăng cường công tác tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa của lễ chào cờ, hát Quốc ca để mọi người hiểu, thuộc và hát Quốc
ca bằng cả trái tim.

13. Thanh lịch, văn minh, hào hoa là văn hóa người Hà Nội

- Ta nói người Hà Nội tài hoa cũng là nhằm chỉ chung trí tuệ thông minh, sức lao động cần
mẫn sáng tạo của người dân Thủ đô. Không có việc gì khó khăn mà họ không học được, làm
được. Còn thanh lịch, văn minh là bản sắc đặc trưng của người Hà Nội. Thanh lịch, văn minh
mang nghĩa rất rộng, một thứ nếp sống bao quát trên nhiều mặt: Ăn mặc, ăn ở, ăn làm, ăn chơi,
ăn uống, ăn nói.. cho đến giữ gìn nếp nhà Hà Nội; phép lịch sự thân thiện, trung thực, khách
quan rất quan trọng trong giao tiếp và quan hệ tình cảm, đạo lí giữa người với người. “Ăn” ở
đây theo phong cách nói đệm dân gian, không theo nghĩa đen như trong ăn uống. Thanh lịch
chỉ là phong cách ứng xử, giao tiếp nền nã, mềm dẻo, văn minh, tế nhị… lối sống hào hoa
phong nhã của người kinh thành kẻ chợ; chỉ nhìn vào trang phục, dáng đi, nghe tiếng nói là
nhận ra ngay.

Truyền thống “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài/ Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An” là
tinh hoa tích tụ từ hàng nghìn năm, từ trăm miền đất nước bồi đắp nên nét đẹp văn hóa Thăng
Long- Hà Nội đáng quý, mang đậm giá trị của sự lịch lãm, tinh tế, hào hoa, mềm mỏng, thông
tuệ, nghĩa hiệp, nhân ái, tôn trọng kỉ cương, luật lệ và phép nước…

- Tiếng nói Hà Nội tiêu biểu cho tiếng nói của dân tộc Việt Nam. Người Hà Nội không quen
cách nói cộc lốc, trống không, xách mé, trịch thượng, chỏng lỏn, ngoa ngoắt, thô tục. Họ biết
chọn những từ ngữ thanh thoát để nói những điều xấu nhất, bần nhất, thói quen tùy tiện nhất
mà không làm “nhơ tai” người nghe. Trong xưng hô giữ trật tự kỉ cương, trọng già quý trẻ,
không tự đề cao mình cũng như không xun xoe, xu nịnh. Ai giúp đỡ việc gì biết cảm ơn, làm
điều sai, lỡ va chạm biết xin lỗi. Không “ đao to búa lớn” nơi công cộng, chốn chợ búa, khéo
léo mềm mỏng dàn xếp mọi xích mích, tranh chấp không để “ bé xé ra to”. Một sự nhẫn là chín
sự lành, nhẫn nhịn chứ đâu phải nhẫn nhục. Nói là làm, giữ chữ tín với khách hàng, tự trọng
mình và tôn trọng người.

- Trong trang phục, người Hà Nội ưa gọn gàng, trang nhã, chỉnh tề. Họ biết diện, biết làm đẹp
kín đáo mà không phô trương, khoe khoang lố lăng. Họ bảo tồn chất dân tộc phương Đông, lại
biết cách tân lành mạnh, không thủ cựu, không hở hang, phơi bày tự do lộ liễu như người
phương Tây.

- Tập quán ăn uống của người Hà Nội rất tế nhị. Ăn không gắp mãi miếng ngon, uống không
dốc chén cả cặn. Tiếp cho khách, cho người bậc trên trước khi gắp cho mình. “Ăn trông nồi,
ngồi trông hướng”. Coi trọng chất hơn là lượng, ăn để thòm thèm, nhớ mãi chứ không ăn đến
quá no, quá chán. Người Hà Nội rất sành ăn nên cũng giỏi nấu nướng, chế biến, quan tâm từ
chút gia vị đến cách trình bày món ăn sao cho đẹp mắt. Đâu phải cứ cao lương mĩ vị, đặc sản
mới là ngon, dưa cà gia bản có khi quý hơn, ngon miệng hơn cả tiệc xếp tùng cao lương mĩ vị.
Đặc biệt, quà Hà Nội vừa thanh cảnh, vừa hấp dẫn thực khách bốn phương.

14. Trong ngày Sách Việt Nam ( 21/4), báo chí nhắc nhiều đến “văn hóa đọc”. Hãy trình
bày suy nghĩ của em về “văn hóa đọc” của lớp trẻ hiện nay.
Gợi ý:
1. Mở đoạn: Dẫn dắt từ vai trò của sách và tầm quan trọng của việc đọc sách vào vấn đề “văn
hóa đọc” của lớp trẻ hiện nay.
2. Thân đoạn:
- Giải thích thế nào là văn hóa đọc: đọc sách là một nét đẹp văn hóa và đọc sách một cách có
văn hóa là phải chọn sách mà đọc, theo điều hay trong sách mà làm.
- Thực trạng đọc sách của lớp trẻ hiện nay:
+ Sách phong phú: sách giấy, sách điện tử…
+ Tuy nhiên, các trò chơi giải trí khác thường cuốn hút giới trẻ hơn là việc đọc sách.
- Nguyên nhân:
+ Do nhiều bậc phụ huynh chưa quan tâm đến việc hình thành thói quen đọc sách cho con em
từ nhỏ.
+ Tuổi trẻ thích sự năng động, vì thế thường bị lôi cuốn vào các trò chơi giải trí hiện đại: phim
ảnh, chương trình gameshow,…
+ Sự ra đời của mạng internet và “google” khiến việc tra cứu thông tin văn hóa, giải trí trên
máy tính trở nên đơn giản, dễ dàng hơn.
 Nhiều bạn trẻ ngại, lười ngồi một chỗ để đọc sách.
- Hậu quả: Lớp trẻ nghèo nàn về tri thức, đơn điệu về tâm hồn
Kết đoạn: Nêu giải pháp, bài học rút ra:
Không thể tiến xa trên con đường học vấn nếu thiếu đi những tri thức từ các trang sách. Vì thế
điều rất cần thiết là phải xây dựng thói quen đọc sách, hình thành văn hóa đọc cho người Việt
trẻ ngay từ hôm nay.
15. Trong văn bản “Lòng yêu nước” trích từ bài báo “Thử lửa” , I. Ê-ren-bua có viết:
“Mất nước Nga thì ta sống làm gì nữa”
a. Câu văn trên gợi cho em suy nghĩ gì về lòng yêu nước?
b. Kể tên 2 văn bản, nêu rõ tên tác giả mà em đã học trong chương trình THCS có nội dung đề
cập đến chủ quyền đất nước.
c. Viết một bài văn nghị luận khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu
nước của người Việt Nam.
Gợi ý:
a. Câu văn trên gợi cho ta suy nghĩ:
- Yêu nước là tình cảm tự nhiên, đẹp đẽ và rất thiêng liêng trong mỗi con người
- Tình yêu nước bắt nguồn từ tình yêu với những gì bình thường, gần gũi
- Tình yêu nước luôn được thử thách qua lửa đạn chiến tranh.
- Câu văn trên đã nêu lên biểu hiện cao nhất và rõ nét nhất của lòng yêu nước: Tổ quốc là trên
hết, yêu nước còn hơn yêu cuộc sống của chính bản thân mình. Nếu mất nước, cuộc sống của
mỗi công dân sẽ không còn ý nghĩa => đó là chân lí với mọi thời đại, mọi dân tộc.
b. 2 văn bản đã học đề cập đến chủ quyền đất nước:
- Nước Đại Việt ta ( Nguyễn Trãi)
- Nam quốc sơn hà.

c. Lòng yêu nước của người Việt:


 Về hình thức: Bài làm cần đảm bảo hình thức trình bày, liên kết mạch lạc của một bài
văn.
 Về nội dung: cần đảm bào được các ý sau
- Khẳng định: Đó là một truyền thống đáng tự hào, đẹp đẽ nhất của người dân Việt, là “tài sản
tinh thần” của dân tộc.
- Biểu hiện ở mọi lứa tuổi, mọi vùng miền, không phân biệt giai cấp, không phân biệt trai gái
và được thể hiện qua các thời kì khác nhau của dân tộc ( lấy dẫn chứng từ xưa nay, thời
chiến và trong thời bình )
- Ý nghĩa:
+Yêu nước tạo nên sức mạnh cho dân tộc ta chiến thắng mọi kẻ thù ngoại xâm
+ Tình cảm yêu nước khiến mọi người gần nhau hơn, tạo thành một khối đoàn kết để cùng
nhau xây dựng và phát triển đất nước.
- Phê phán một số biểu hiện sai lệch.
- Bài học nhận thức và hành động: Yêu nước chủ yếu là phải bảo vệ đất nước, yêu nước
cũng là xây dựng tổ quốc ngày một giàu mạnh hơn. Trong bối cảnh hiện nay càng cần nhân
rộng và phát huy lòng yêu nước!

16. Hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về văn hóa xếp hàng của người Việt
Nam.

Tham khảo đoạn văn sau:

Văn hóa xếp hàng đã có mặt tại Việt Nam rất lâu, từ thời bao cấp, tem phiếu. Thời đó,
ai cũng tuân theo việc xếp hàng ngay ngắn và trật tự, từ mua gạo, mua thịt, mua sữa….. Xếp
hàng là việc mọi người đứng chờ lần lượt tới phiên mình, không chen lấn nhau. Từ đó mọi thứ
được thực hiện một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Trong việc xếp hàng, mọi người
thường ưu tiên người già, phụ nữ mang thai và trẻ em. Bởi họ thường vất vả, mất nhiều thời
gian hơn so với thanh niên để làm một việc gì đó. Nhường chỗ trong xếp hàng tức là mình đã
giúp đỡ mọi người xung quanh, thể hiện nét văn hóa, sự tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng
thời gian gần đây nét văn hóa này đang dần bị mai một..Nhịp sống nhanh và hối hả khiến mọi
người đều muốn mọi thứ phải được nhanh chóng.Vì vậy nhiều người không chú ý hoặc mất ý
thức việc xếp hàng trật tự. Trong siêu thị, nhiều người vẫn chen ngang vào dòng người đang
xếp hàng với lý do chỉ có hai ba món nhỏ, bất kể ánh mắt khó chịu của những người xếp hàng
đằng sau. Chúng ta hẳn còn chưa quên những cuộc ẩu đả, cãi chửi của đám đông chen lấn mua
bánh Trung thu gia truyền Bảo Phương ở Thuỵ Khê (Hà Nội), cảnh tượng các bạn trẻ chen lấn
để giành được suất sushi miễn phí ở một cửa hàng mới khai trương… hay những sự chen lấn
diễn ra hàng ngày ở các cây xăng, quầy hàng giảm giá và đỉnh cao phải kể đến cảnh giẫm đạp
lên nhau để mua bằng được lá ấn trong lễ Khai ấn đền Trần hằng năm… Ở các trường từ mẫu
giáo đến đại học đang dạy khá tốt việc xếp hàng, ở đó trật tự xếp hàng được thiết lập. Nhưng
thật đáng buồn là bước ra khỏi cánh cửa nhà trường thì văn hoá đó lại chưa được phát huy. Đó
là bởi vì trong nhiều gia đình, cha mẹ chiều chuộng con quá mức, con muốn gì được nấy thì
đứa con sẽ không có ý thức nhường nhịn. Ra nơi công cộng, những người lớn, lẽ ra phải là tấm
gương mẫu mực thì lại là những kẻ chen ngang một cách ngang ngược, vô lí. Vậy nên, chúng
ta cần tự nâng cao ý thức của chính mình và tuyên truyền, nhắc nhở mọi người xung quanh tập
bỏ thói quen chen ngang và biết tôn trọng, nhường nhịn mọi người khi xếp hàng. Bên cạnh đó
cũng nên dựng hàng rào lối đi để mọi người cùng phải xếp hàng, tránh sự chen ngang của
người khác. Văn hóa xếp hàng là một nét đẹp văn hóa không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày, cần được chúng ta tuân thủ để xây dựng một xã hội văn minh.

17. Cho đoạn trích sau:


“Người Việt Nam ta cần cù thì cần cù thật, nhưng lại thiếu đức tính tỉ mỉ. Khác với người
Nhật vốn cũng nổi tiếng cần cù nhưng lại thường rất cẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc,
làm cái gì cũng tính toán chi li từ đầu, người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của
mình, hành động theo phương châm "nước đến chân mới nhảy", "liệu cơm gắp mắm".
a. Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào, của ai?
b. Trong đoạn trích trên, điểm yếu của người Việt Nam mà tác giả nhắc đến là gì? Trình bày
suy nghĩ của con về điểm yếu đó? (Trả lời liền mạch thành 1 đoạn văn nghị luận từ 10-15 câu)
* Gợi ý:
a. Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (0,25 đ)
Tác giả: Vũ Khoan (0,25 đ)
b. Đoạn văn nghị luận cần có các ý sau (2 đ)
-Nêu được điểm yếu của người Việt Nam mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích trên: Làm
việc không có kế hoạch, việc gì sát nút rồi mới làm.
-Nêu được một vài biểu hiện cụ thể của điểm yếu đó trong đời sống lao động và học tập:
+Đường xá giao thông nay đào lên lắp ống cống, mai đào lên lắp dây cáp....
+Các bạn học sinh đến kì thi mới vắt chân lên cổ mà học
- Nguyên nhân: do ỷ lại vào sự tháo vát, làm việc thiếu khoa học, thiếu kế hoạch
-Phân tích tác hại của điểm yếu đó:
+Công việc bị chồng chéo
+Hiệu quả cũng như chất lượng công việc không cao, vì gấp nên làm ẩu, dễ dẫn đến sai sót.
+ Gây ảnh hưởng đến chính mình và mọi người xung quanh.
+Không phù hợp với sự phát triển của một nền kinh tế công nghiệp và yêu cầu của xã hội
hiện đại.
-Kết luận: rút ra bài học là cần làm việc một cách khoa học, có kế hoạch để đạt được kết quả
tốt nhất.

18. Suy nghĩ của con về vai trò của ý chí, nghị lực sống của con người
Gợi ý:
1. Giải thích khái niệm “ý chí, nghị lực” : Là sự quyết tâm, lòng kiên trì và bản lĩnh của con
người để vượt qua thử thách vươn tới thành công.
2. Ý chí, nghị lực có vai trò quan trong trong đời sống:
 Là người bạn đồng hành cùng con người:
- Cuộc sống con người luôn phải đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách ngay cả
trong đời sống hàng ngày như sinh hoạt, học tập, lao động hay công việc. v..v.
- Vì vậy nếu hèn nhát, yếu đuối thì ta không thể vượt qua thử thách, thậm chí con có
thể gục ngã và thất bại.
 Nếu có ý chí, nghị lực ta có thể vượt qua điều đó để vươn tới thành công.
 Ý chí, nghị lực không chỉ giúp con người khắc phục được khó khăn, vượt lên hoàn cảnh
mà còn rèn luyện cho con người ý chí, niềm tin, tạo cho ta bản lĩnh dám nghĩ, dám làm,
đương đầu với khó khăn,đạt mục đích hướng tới thành công.
Học sinh nêu và phân tích dẫn chứng :
- Về những con người bình thường: Trong cuộc sống hàng ngày cũng cần có ý chí nghị lực để
vượt qua những khó khăn đời thường: Việc đi xe đạp, tập bơi, viết chữ…
- Về những nhân vật nổi tiếng: Phần lớn do có ý chí, nghị lực -> mới có thành công: Nhà bác
học Edison, nhạc sĩ thiên tài Beethoven hay giáo sự vật lí Wiliam Hawking …
- Về những người khuyết tật: nhờ có ý chí, nghị lực khiến họ có thể vượt lên số phận: Thầy
giáo Nguyễn Ngọc Kí, cô bé xương thủy tinh hay chàng trai Nick vujicic …
1.Cần làm gì để có ý chí, nghị lực ?
- Tự rèn luyện bản thân (rèn luyện lòng kiên trì, ý chí quyết tâm, không ngại khó …)
- Tự tin dám nghĩ, dám làm.
- Không rụt rè, e sợ, phải có hoài bão, khát vọng…
19. Trong "Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm" có câu: " Chỉ có trái tim yêu thương mới gieo
mầm hạnh phúc".
1. Câu nói ấy thể hiện quan niệm sống như thế nào?
2. Em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của mình về lời
nhắn gửi với tuổi trẻ ngày nay: “Sống chậm, suy nghĩ khác và yêu thương nhiều hơn”.
Gợi ý:
1. Câu nói của Đặng Thùy Trâm thể hiện quan niệm: sống là yêu thương, là cho đi và sống vì
người khác.
2. Viết đoạn:
* Về hình thức, học sinh có thể viết thành đoạn văn, dung lượng 2/3 trang, có liên kết mạch
lạc.
* Về nội dung, đoạn văn đảm bảo các ý sau:
Ý 1: Giải thích (Thế nào là "sống chậm", "suy nghĩ khác" và "yêu thương nhiều hơn"?)
- Sống chậm:
+ là để dành thời gian nghĩ về cuộc sống và những người xung quanh, để cảm nhận những gì
tốt đẹp trong cuộc sống
+ lấy lại những câm bằng trong cuộc sống, cho ta những khoảng lặng để rút ra những kinh
nghiệm từ những thất bại và hy vọng về tương lai...
- Suy nghĩ khác đi: là biết nhìn nhận, đánh giá, biết lựa chọn những lối đi riêng; có cách nhìn
nhận mới mẻ, đột phá; dám vượt và thoát khỏi những lối tư duy sáo mòn, cổ hủ, lạc hậu, dũng
cảm chọn cho mình một lối đi riêng.
- Yêu thương nhiều hơn:
+ là biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
+ Là sống vị tha, bao dung, biết sẻ chia và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn...
Ý 2: Nêu một số biểu hiện: ( hs tự tìm)
Ý 3: Ý nghĩa:
- Xã hội trở nên tốt đẹp nếu ai cũng lòng yêu thương. Cho đi tình yêu thương và sự chân thành,
chúng ta sẽ nhận lại được sư quý trọng, yêu thương, tình cảm chân thành từ những người
khác... Cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.
Ý 4: Lật ngược vấn đề
+ Sống chậm không có nghĩa là chậm chạp, lạc hậu, sống tầm thường...
+ Suy nghĩ khác đi không phải là cố tình ngang bướng, cố chấp, bảo thủ.
+ Và tình yêu thương cũng cần dành cho đúng người, đúng lúc.
Ý 5: Bài học nhận thức, hành động:
- Chớ sống vội vàng, gấp gáp, vô tình, vô cảm
- Hãy sống chậm lại, nghĩ khác đi và hãy biết cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác đúng
lúc, kịp thời...
20. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về lí
tưởng sống của thanh niên.
Gợi ý
1. Mở đoạn: Thanh niên là những chủ nhân tương lai của đất nước, phải có sức khỏe, có tài trí
và nhất là phải có lí tưởng sống để góp sức mình xây dựng, phát triển đất nước, quê hương.
2. Thân đoạn:
Giải thích:
+ Lí tưởng sống là mục đích cao đẹp mà con người nỗ lực phấn đấu để hướng tới để hoàn thiện
mình hơn, để giúp cho cuộc sống của chính mình, của gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp.
- Biểu hiện:
+ Người có lí tưởng sống là người luôn suy nghĩ và hành động đúng đắn, hướng theo mục tiêu
cao cả của cuộc đời mình.
d/c1: Xưa, khi đất nước có chiến tranh, bao lớp thanh niên đã xếp bút nghiên lên đường ra trận,
tất cả vì độc lập tự do cho tổ quốc. Và đã có biết bao người hi sinh xương máu của mình vì lí
tưởng cao đẹp đó.
d/c 2: Nay, khi đất nước đã hòa bình, thế hệ thanh niên VN đã và đang phấn đấu hết mình vì sự
phát triển của đất nước, bằng những nỗ lực trong học tập, nghiên cứu, bằng sự xông xáo, tích
cực trong các hoạt động tình nguyện xã hội…
- Ý nghĩa:
+ Nhà văn Pháp Đi-đơ-rô đã nói: “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh
cũng không làm được gì cả nếu mục đích tầm thường.”
+ Sống có lí tưởng ta sẽ thấy cuộc đời thêm ý nghĩa.
+ Người sống có lí tưởng không những giúp ích cho chính mình mà còn giúp cho gia đình, cho
xã hội thêm tươi đẹp, phát triển.
+ Đó là những con người đáng tôn trọng, cảm phục.
- Phê phán những biểu hiện trái ngược: một số thanh niên sống buông thả, ích kỉ, chỉ muốn
hưởng thụ chứ không muốn cống hiến, sống thờ ơ và vô trách nhiệm với chính mình và với xã
hội, đất nước.
3. Kết đoạn: Bài học nhận thức và hành động
- Mỗi chúng ta phải xác định cho mình lí tưởng sống đúng đắn, như anh thanh niên trong
“Lặng lẽ Sa Pa”, đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm
nay.
- Cần phải nỗ lực học tập, rèn luyện sức khỏe,… để phấn đấu đạt được mục tiêu, lí tưởng mà
mình đã lựa chọn.

21. Nghị luận về lòng khiêm tốn

- Giải thích: Khiêm tốn là thái độ đánh giá đúng mực vào khả năng của bản thân, luôn
khiêm nhường, không phô trương, tự đề cao bản thân.

-> Đây là một lẽ sống đẹp, cần phát huy.

- Biểu hiện:

+ Có niềm tin vào bản thân, đánh giá đúng năng lực, điểm mạnh cũng như hạn chế của
bản thân; biết học tập những điều tốt đẹp từ người khác.

+ Không tự mãn, chủ quan; không tự ti, hèn nhát.

- Ý nghĩa – bàn luận: Lòng khiêm tốn giúp:

+ Mỗi người luôn phấn đấu để tiến bộ, thành công.

+ Nâng cao giá trị con người.

+ Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội.

+ Phê phán: những con người quá tự phụ mà trở thành kẻ kiêu ngạo, người quá tự ti mà
trở thành người không có chính kiến, hèn yếu.

- Liên hệ: không ngừng phấn đấu để hoàn thiện bản thân, không tự mãn, không tự ti,
tích cực học hỏi từ những người xung quanh.

22. Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống

- Giải thích khái niệm: Thế nào là sự cống hiến thầm lặng?

- Biểu hiện của sự cống hiến thầm lặng:

+ Trong lịch sử, quá khứ: Những anh hùng liệt sĩ, thanh niên xung phong; lớp lớp
những người lao động bình thường, thầm lặng; những vĩ nhân, danh nhân (được lịch sử
tôn vinh)…

+ Trong cuộc sống hiện tại: Từ những người nổi tiếng (bao giờ cũng chỉ được biết đến
sau khi những nỗ lực miệt mài, thầm lặng không ngừng nghỉ của họ đã đạt được thành
tựu nào đó…) đến những người lao động bình dị ở quanh ta hàng ngày, hàng giờ, trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực…

- Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng:

+ Sự cống hiến thầm lặng của mỗi người hay mỗi tập thể, mỗi tổ chức, đơn vị góp phần
quan trọng vào sự phát triển của xã hội, của đất nước cũng như chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình… Nếu không có những sự cống hiến thầm lặng trong lịch
sử, trong hiện tại thì chúng ta không thể được sống trong một đất nước hòa bình, phát
triển thịnh vượng như ngày hôm nay.

+ Sự cống hiến thầm lặng giúp cho bản thân mỗi người sống hạnh phúc, thanh thản,
sống có giá trị. Dù bản thân những người cống hiến thầm lặng không đòi hỏi quyền lợi,
danh vị nhưng luôn luôn nhận được sự tôn trọng, biết ơn của những người xung quanh
và sự ghi nhận của xã hội.

+ Sự cống hiến thầm lặng làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn, ý nghĩa hơn.

- Bàn luận mở rộng vấn đề:

+ Mỗi người chúng ta đều được thừa hưởng những thành quả to lớn mà thế hệ cha ông
đã dày công tạo dựng và truyền lại nên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ học tập, lao động,
cống hiến để góp phần gìn giữ, phát triển đất nước, xây dựng xã hội, môi trường sống
xung quanh tốt đẹp hơn.

+ Phê phán thái độ sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỉ cá nhân; trốn tránh trách nhiệm
trước bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội; chưa làm đã đòi hỏi quyền lợi hoặc làm
chỉ để đánh bóng tên tuổi, ồn ào, phô trương.

- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân:

+ Trân trọng, biết ơn những sự cống hiến thầm lặng trong cuộc sống.

+ Nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu để sống có ích, có giá trị, cống hiến cho xã hội,
cho đất nước…

23. Nghị luận xã hội về vấn đề “cảm ơn”, “xin lỗi” trong giao tiếp hàng ngày.
- Giới thiệu vấn đề: Cảm ơn, xin lỗi

- Giải nghĩa: Khẳng định xin lỗi và cảm ơn là những lời nói chân thành tự đáy lòng để
nhận lỗi hay bày tỏ lòng biết ơn.

- Bình luận vấn đề:


+ KĐ xin lỗi và cảm ơn là những hành động đẹp, đáng được duy trì.

+ Vì sao cần nói lời cảm ơn và xin lỗi?

- Liên hệ:

+ Một bộ phận, đặc biệt là giới trẻ đã quên mất nói lời cảm ơn, xin lỗi hoặc nói cho
xong chuyện.

+ Nên nói ntn cho chân thành? (Chú ý xin lỗi không chỉ là lời nói mà còn phải là sự cảm
kích, nỗi xúc động, biết ơn từ bên trong mỗi chúng ta…)

- Bài học nhận thức và hành động: Nó giúp ta bộc lộ sự lịch thiệp, văn minh của mình

You might also like