Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

lOMoARcPSD|26335714

Tiểu luận kinh tế vĩ mô

Economics (Trường Đại học Ngoại thương)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)
lOMoARcPSD|26335714

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

=====000=====

ĐỀ TÀI MÔN KINH TẾ VĨ MÔ

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM SAU DỊCH COVID-19

NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 1

LỚP: ANH 08 – KTĐN

Hà Nội – 12/2020

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN:

Họ và tên MSSV Họ và tên MSSV

Hà Hải Lý 2014110162 Phùng Hoài Thương 2014110233

Phạm Thị Thu Huyền 2014110123 Phạm Nhật Anh 2014110020

Nguyễn Tường Vy 2014110262 Bùi Hoàng Long 2014110152

Vũ Lê Việt Hằng 2014110087 Võ Xuân Đạt 2014110047

Hoàng Thanh Giang 2014110069 Đinh Hoàng Hiệp 2014110094

Nguyễn Thu Thảo 2014110218 Hoàng Vân Anh 2014110010

Đỗ Thảo Ngọc 2014110181 Bùi Thị Khánh Hòa 2014110103

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

MỤC LỤC

A. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:.………………………...……….4

I. Lý do lựa chọn đề tài:………………………………………………..………...4

II. Mục đích của việc nghiên cứu:………………………………………………..4

III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:……………………………………...……...4

IV. Phương pháp nghiên cứu:………………………………………...……….....5


B. NỘI DUNG CHI TIẾT:……………………………………………………......5
I. Khái quát về chính sách tiền tệ:
………………………………………………..5
1.Khái niệm:
………………………………………………………………………..5
2.Công cụ:………………………………………………………………………….5

3.Mục tiêu………………………………………………………………………….7

4.Vai trò:…………………………………………………………………….……..7
II. Sự thay đổi về chính sách tiền tệ của Việt Nam nhằm khắc phục hậu quả từ
đại dịch Covid – 19 :………………………………………………………………8

1.Tác động của đại dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam:………………………..8

2.Một số chính sách tiền tệ được áp dụng :…………………………………...…


14

3.Những kết quả đã đạt được từ những thay đôi trong chính sách tiền tệ của
Việt Nam :……………………………………………………………………...…17

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

III. Đánh giá của chuyên gia về sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Việt
Nam……………………………………………………………………………….19

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...…...23

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM SAU DỊCH


COVID - 19

A. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

I. Lý do lựa chọn đề tài:


Khởi phát từ cuối năm 2019, tại Vũ Hán (Trung Quốc), đến tháng đầu năm
2020, dịch Covid-19 đã lan rộng ra hầu hết các quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng
nặng nề đến nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập
quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
lĩnh vực kinh tế - xã hội.Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã quyết liệt vào cuộc bằng
cả hệ thống chính trị, nhằm giảm thiểu những tác động xấu từ dịch Covid-19, phục
hồi sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi nhanh chóng, kịp thời trong chính sách tiền tệ
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc khắc phục nền kinh tế dưới tác động
của dịch Covid-19.

Có thể thấy chính sách tiền tệ của Việt Nam trong dịch Covid-19 là rất quan
trọng nhưng chính sách tiền tệ sau dịch Covid của Việt Nam là còn quan trọng hơn
nữa vì nó quyết định rất nhiều tới hướng đi của cả nền kinh tế của Việt Nam sau
này.
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu về “ Chính sách tiền tệ của Việt Nam sau
dịch Covid-19” để nghiên cứu đồng thời phân tích những hiệu quả cũng như ảnh
hưởng của chính sách tiền tệ nước nhà mang lại cho chính quốc gia của mình.

II. Mục đích của việc nghiên cứu:


- Mục đích tổng quát: Nắm được lý thuyết về chính sách tiền tệ, công cụ,
mục tiêu, vai trò của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam.

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

- Mục đích cụ thể: Hệ thống hóa lý thuyết về chính sách tiền tệ của Việt
Nam cũng như công cụ, thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp mới được đưa ra,
triển khai dưới tác động của dịch Covid-19 và một số nhận định, ý kiến đánh giá
khách quan của chính sách tiền tệ Việt Nam sau đại dịch.

III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:


- Đối tượng: Chính sách tiền tệ của Việt Nam, các công cụ của chính sách
tiền tệ, những thay đổi trong chính sách tiền tệ ứng phó với tác động của dịch
Covid-19
- Phạm vi nghiên cứu:Thời gian sau đại dịch Covid-19

IV. Phương pháp nghiên cứu:


- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
- Thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn thông tin thứ cấp.

B. NỘI DUNG CHI TIẾT:


I. Khái quát về chính sách tiền tệ
1) Khái niệm:
- Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ (monetary policy)
là quá trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (thường là ngân hàng
trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục
đích ổn định và tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm trong xã hội.
- Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP,
giảm thất nghiệp. Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ,
qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định
kinh tế hữu hiệu của chính phủ.
- Chính sách tiền tệ chia làm 2 loại:

+ Chính sách tiền tệ mở rộng: tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng, đây chính là chính
sách tiền tệ chống thất nghiệp
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp): giảm cung tiền, tăng lãi
suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất
nghiệp tăng, còn đây là chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền.
2) Công cụ:
5

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

a. Các công cụ trực tiếp


Là các công cụ mà thông qua chúng Ngân hàng Nhà nước có thể tác
động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác. Nó
bao gồm:
- Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính
hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng
của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng
Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho
nền kinh tế.
- Công cụ tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là
biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều
tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình
hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán cân thanh
toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không
phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ
trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
b. Các công cụ gián tiếp
Là những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị trường.
Nó bao gồm:
- Công cụ dự trữ bắt buộc:
 Đây là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên
tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các
Ngân hàng thương mại. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở
ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả
năng thanh toán của Ngân Hàng Thương Mại và dùng làm phương tiện kiểm soát
khối lượng tín dụng của ngân hàng này.
 Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng
cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng tiền trong lưu
thông, góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung xã hội và ngược
lại
- Công cụ tái cấp vốn:

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

 Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với
các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân
hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
 Công cụ này có ưu điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự
trữ của NHTM và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín
dụng đối với nền kinh tế.
- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung
ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về
giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương
mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương
mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
- Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong
thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng
thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm
hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là
tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung
ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất
định.
3. Mục tiêu
- Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết
khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ
ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
4. Vai trò:
- Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - tạo ra công ăn việc làm : Chính sách
tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô
sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có
một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên. Tình
hình đó đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm là phải vận dụng các công cụ
của mình góp phần tăng cường mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh đồng thời phải
tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục và ổn định khống chế tỷ lệ thất
nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
7

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

- Tăng trưởng kinh tế : Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động
mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản
xuất và cuối cùng là tác động lên tổng sản lượng quốc gia, tức là tác động lên sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
- Ổn định giá cả : Giúp cho Nhà nước hoạch định được phương hướng
phát triển kinh tế một cách có hiệu quả hơn vì loại trừ được sự biến động của giá
cả. Ổn định giá cả giúp cho môi trường đầu tư ổn định góp phần thu hút vốn đầu
tư, khai thác mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như các cá
nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.
- Ổn định lãi suất : Thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện
thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa
trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ
thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị
trường.
- Ổn định thị trường tài chính : Việc ổn định thị trường tài chính là
mục tiêu rất quan trọng trong công tác điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ, ổn
định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến
động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính.
- Ổn định thị trường ngoại hối : Việc tỷ giá ổn định không chỉ có tác
động tích cực do một phần vốn đầu tư USD trước đây có thể chuyển vào thị trường
chứng khoán để “đánh sóng” mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố
niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách tỷ giá luôn là một yếu tố vĩ mô
quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi họ có ý định đầu tư vào Việt
Nam.

II. Sự thay đổi về chính sách tiền tệ của Việt Nam nhằm khắc phục hậu quả từ
đại dịch Covid – 19 :

1) Tác động của đại dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam:

Qua 35 năm đổi mới (1986 - 2020), nền kinh tế Việt Nam đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Tăng trưởng kinh tế luôn ở mức dương, có nhiều năm tăng trưởng
đạt mức cao trên dưới 8%; tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ 58% năm 1993 xuống 11,3%
năm 2009 và chưa đến 4% vào năm 2019 (Nguyễn Quang Thuấn, 2020); thu nhập
người dân được cải thiện rõ rệt, đời sống người dân nâng cao. Tuy nhiên, trong hơn
3 thập niên đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nhiều lần chịu tác động bởi các cú sốc
8

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

bên ngoài như cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới năm 2008 và cú sốc dịch tễ vào năm 2020. Khác với 2 cú sốc trước
là về tài chính - tiền tệ, cú sốc COVID-19 lần này chưa từng có tiền lệ, tác động
mạnh mẽ lên nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Mặc dù đại dịch COVID-19 tác động lên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
nước ta, nhưng thể hiện tập trung ở hai yếu tố chính là cung và cầu.
a. Tác động đến cầu:
Dịch bệnh COVID-19 cùng với việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội
cần thiết, bắt buộc theo Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31-3-2020, của Thủ tướng
Chính phủ, “Về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19”
làm tiêu dùng trong nước sụt giảm mạnh. Trong khi đó, các nền kinh tế lớn (Mỹ,
Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc) cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh và
thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội dẫn đến tăng trưởng kinh tế suy giảm, kéo
theo sự sụt giảm về cầu nhập khẩu, trong đó có hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.

 Đối với lĩnh vực tiêu dùng:

+ Dịch vụ hàng hóa, nhu yếu phẩm: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

dùng giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2019 và nếu loại trừ yếu tố giá thì còn giảm
mạnh hơn, ở mức 5,3% (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,5%). Trong đó, doanh thu bán lẻ
hàng hóa 6 tháng đầu năm 2020 tăng 3,4% (Nguyễn Quang Thuấn, 2020) so với
cùng kỳ năm 2019. Những mặt hàng thiết yếu đối với cuộc sống như lương thực,
thực phẩm, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng; nhưng những mặt hàng
như may mặc, phương tiện đi lại, văn hóa phẩm, giáo dục… chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi các biện pháp giãn cách xã hội có tốc độ giảm. Tính chung 6 tháng đầu năm
2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 2.380,8 nghìn
tỷ đồng, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 5,3%
(cùng kỳ năm 2019 tăng 8,5%) (Tổng cục Thống kê, tháng 6, 2020).

+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống: Cũng trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm tới 18,1% so với cùng kỳ năm 2019 (Nguyễn Quang
Thuấn, 2020). Do chính sách giãn cách xã hội, siết chặt hoạt động đi lại của người
dân trong nước, đóng cửa các cơ sở dịch vụ, quán ăn, nhà hàng để đảm bảo công
tác phòng, chống dịch Covid-19
+ Dịch vụ du lịch, lữ hành: Lượng khách quốc tế đến nước ta trong tháng 6
chỉ đạt 8,8 nghìn lượt người, mức thấp nhất trong nhiều năm qua, giảm 61,3% so
với tháng trước và giảm 99,3% so với cùng kỳ năm ngoái (Nguyễn Thanh, 2020).
Nguyên nhân là do Việt Nam tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19, chưa mở cửa du lịch quốc tế nên lượng khách đến trong tháng chủ yếu
là chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở Việt Nam.

Tính chung 6 tháng đầu năm nay, khách quốc tế đến nước ta đạt 3,7 triệu lượt
người, giảm 55,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Khách đến bằng đường hàng không
đạt 3.040,5 nghìn lượt người, chiếm 81,2% lượng khách quốc tế đến Việt Nam,
giảm 54,3%; bằng đường bộ đạt 559,6 nghìn lượt người, chiếm 14,9% và giảm
66,8%; bằng đường biển đạt 144,3 nghìn lượt người, chiếm 3,9% và tăng 3,7%
(Nguyễn Thanh, 2020).

 Đối với lĩnh vực vốn đầu tư:

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng đầu năm 2020 tăng 3,4% so với
cùng kỳ năm 2019, mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 (Hiếu Minh,
2020) do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 6 tháng ước tính đạt 8,65 tỷ
USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước (Hiếu Minh, 2020).

10

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá
hiện hành ước tính đạt 850,3 nghìn tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước
và bằng 33% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 273,5 nghìn tỷ đồng,
chiếm 32,2% tổng vốn và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà
nước đạt 375,9 nghìn tỷ đồng, bằng 44,2% và tăng 4,6%; khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đạt 200,9 nghìn tỷ đồng, bằng 23,6% và giảm 3,8% (Hiếu
Minh, 2020).

Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2020 bao
gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 15,7 tỷ USD, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm
trước (Hiếu Minh, 2020).

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2020 với tổng
số vốn là 185,3 triệu USD; Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 222,7 triệu USD, bằng 111,4% so với cùng
kỳ năm trước, Trong 6 tháng đầu năm có 22 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư
của Việt Nam, trong đó Đức là nước dẫn đầu với 92,6 triệu USD, chiếm 41,6%;
Mi-an-ma 38,3 triệu USD, chiếm 17,2%; Lào 24,7 triệu USD, chiếm 11,1%; Hoa
Kỳ 21,7 triệu USD, chiếm 9,8%; Xin-ga-po 19 triệu USD, chiếm 8,5%; Cam-pu-
chia 15,7 triệu USD, chiếm 7,1% (Thủy Chung, 2020).
 Đối với lĩnh vực xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất, nhập khẩu nhiều mặt hàng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi
dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên thế giới, đặc biệt tại các nước đối tác
thương mại hàng đầu của Việt Nam. Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 238,4 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó xuất khẩu giảm 1,1%; nhập khẩu giảm 3%. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu
năm xuất siêu ước tính đạt 4 tỷ USD (Thảo Nguyên, 2020).
a) Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 121,21 tỷ
USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước
đạt 41,38 tỷ USD, tăng 11,7%, chiếm 34,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 79,83 tỷ USD, giảm 6,7%, chiếm 65,9%
(Nguyễn Thanh, 2020).
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 117,17
tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước
đạt 51,55 tỷ USD, tăng 0,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 65,62 tỷ USD,

11

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

giảm 5,4%; có 22 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
81,2% tổng kim ngạch nhập khẩu (Nguyễn Thanh, 2020).

Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục xuất siêu
4 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 1,7 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế
trong nước nhập siêu 10,2 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu
thô) xuất siêu 14,2 tỷ USD (Trần Nguyên, 2020).

b) Xuất, nhập khẩu dịch vụ


Trong 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt 4,7 tỷ USD,
giảm 50,3% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 6 tháng đầu
năm nay ước tính đạt 8,9 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
dịch vụ vận tải đạt 3,7 tỷ USD (chiếm 41,8% tổng kim ngạch), giảm 2,4%; dịch vụ
du lịch đạt 2,1 tỷ USD (chiếm 23,6%), giảm 32,6% (Thảo Nguyên, 2020).
Nhập siêu dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2020 ước tính đạt 4,2 tỷ USD, bằng
88,6% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ (Thảo Nguyên, 2020).

 Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán

Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường 6 tháng đầu năm 2020 tăng 11% so
với cùng kỳ năm trước (Đoàn Huyền, 2020) (Dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực
đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ với đặc
thù cần có sự gặp mặt trực tiếp để tư vấn cho khách hàng. Do lĩnh vực bảo hiểm
không thuộc nhóm hàng hóa thiết yếu nên các điểm kinh doanh, giao dịch bảo
hiểm với khách hàng phải đóng cửa và tạm dừng hoạt động trong thời gian giãn
cách xã hội, do thu nhập của người dân trong giai đoạn phòng, chống dịch giảm
gây ảnh hưởng đến việc đóng phí các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực và hạn
chế tham gia các gói bảo hiểm mới).

Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của
thị trường chứng khoán ước tính đạt 94,6 nghìn tỷ đồng, vẫn giảm 37% so với
cùng kỳ năm trước (Lê Vân, 2020).

Trên thị trường cổ phiếu, tính đến 11h ngày 26/6/2020, chỉ số VNIndex đạt
857,38 điểm, giảm 0,8% so với cuối tháng trước và giảm 10,8% so với cuối năm
2019 (Lê Vân, 2020); mức vốn hóa thị trường tính đến ngày 18/6/2020 đạt 4.030
nghìn tỷ đồng, giảm 8,1% so với cuối năm 2019 (Lê Vân, 2020). Tính chung 6
tháng đầu năm 2020, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường đạt 5.633 tỷ
đồng/phiên, tăng 20,9% so với bình quân năm 2019. Hiện nay, thị trường có 748 cổ

12

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết; 894 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM
với tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt gần 1.422,8 nghìn tỷ đồng, tăng
1% so với cuối năm 2019 (Hiếu Minh, 2020).

Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, khối lượng giao dịch bình quân đạt
163.984 hợp đồng/phiên, tăng 85% so với bình quân năm trước. Tại thời điểm cuối
tháng 5/2020, số lượng tài khoản giao dịch phái sinh đạt 118.126 tài khoản, tăng
7% so với cuối tháng trước (Hiếu Minh, 2020).

b. Tác động đến cung :

 Nguồn cung nguyên liệu sản xuất :

Trong những tháng đầu 2020 nước ta gặp khó khăn về nguồn cung nguyên
phụ liệu, linh phụ kiện đầu vào cho sản xuất. Các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản - các quốc gia đang bùng phát dịch. Các biện pháp kiểm soát biên giới để
phòng ngừa dịch bệnh tại các quốc gia này sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn sản phẩm
đầu vào phục vụ sản xuất, cũng như thị trường tiêu thụ, nhất là đối với các ngành
hàng ô tô, dệt may và da giày, ngành điện tử…
Theo ủy viên ban chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam trong
giai đoạn dịch Covid vào tháng 3,4/2020, nhiều doanh nghiệp chỉ có thể cầm cự
được nguyên liệu sản xuất trong vòng 1-2 tháng tới nếu không có chính sách hỗ trợ
kịp thời. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ phải dừng sản xuất và phá sản vì bị cắt
đứt nguồn cung nguyên liệu.
Ở Việt Nam nguồn cung nguyên liệu sản xuất hầu hết đều đến từ Trung
Quốc ( Chiết Giang, Quảng Châu, Bắc Kinh, Vũ Hán..) vì vậy khi đại dịch Covid
19 bùng nổ, Trung Quốc đóng cửa nhà máy kéo dài khiến các nguồn cung nguyên
liệu từ TQ gặp khó khăn thậm chí bị gián đoạn. Các phương thức vận chuyển khác
như hàng không đường biển hay đường bộ cũng không thuận lợi do các vấn đề
kiểm tra dịch tễ hay chi phí vận chuyển cao.
Theo số liệu Bộ Công thương đưa ra tại cuộc họp về tác động của Covid-19
đến các ngành sản xuất ngày 26/2, trong hai tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công
nghiệp nước ta ước tăng 6,3%, sụt giảm 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
2019. Trong đó công nghiệp chế biến chế tạo chịu tác động lớn nhất, ước tăng
trưởng 7,4%, giảm mức kỷ lục 4,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ (Tố Uyên 2020).
 Nguồn lao động :
13

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Tính đến tháng 9 năm 2020, cả nước có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ
giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập.Trong đó, 68,9% người bị
giảm thu nhập (với mức giảm thu nhập nhẹ), gần 40,0% phải giảm giờ làm/nghỉ
giãn việc/nghỉ luân phiên và khoảng 14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh (Theo vov.vn, 2020).

Khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với
68,9% lao động bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng với
66,4% lao động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản là 27,0% (Linh Chi 2020).

Số người thất nghiệp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tăng lên rõ rệt
trong tháng 2-2020, với trên 47.000 người nộp hồ sơ, tăng 59,2% so với tháng
01/2020 (gần 30.000 người) và tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái (gần 28.000
người); riêng tại TP.HCM, có 9.872 người nộp hồ sơ, tăng gần 4.500 người (80%)
so với tháng 01/2020 và tăng hơn 3.600 người (57%) so với cùng kỳ năm ngoái
(Tú Giang 2020).

Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có chuyên gia người nước
ngoài và người lao động nước ngoài chịu tác động nặng nề từ COVID-19 khi
nguồn cung lao động bị thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao
hơn khi các doanh nghiệp phải đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện
các biện pháp an toàn trong lao động để tránh lây nhiễm vi-rút.

Theo báo cáo của Cục Quản lý lao động ngoài nước. Trong quý II/ 2020
chưa có lao động nào của Việt Nam được xuất cảnh. Các thị trường của Việt Nam
hiện cũng chưa mở cửa tiếp nhận trở lại. Chưa biết khi nào thị trường lao động có
thể kết nối lại do phụ thuộc vào tình hình khống chế dịch của các nước tiếp nhận.

2) Một số chính sách tiền tệ được áp dụng:

-Chính sách TT là gì? Trong covid CSTT ntn?Tác động?Giái pháp?

Ngay khi dịch bệnh bùng phát, cả hệ thống chính trị đã vào cuộc quyết liệt,
cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của toàn dân, toàn quân trong công tác phòng,
chống dịch. Chính phủ đã ban hành hàng loạt chính sách, trong đó chính sách tiền

14

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

tệ đã khẳng định được vai trò lưu thông “dòng máu” trong nền kinh tế, hỗ trợ
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất.

Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các chính sách, trong đó có chính sách tiền
tệ là: Duy trì hoạt động của doanh nghiệp hạn chế tối đa tình trạng phá sản; Duy trì
việc làm cho người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp, mất thu nhập; Đảm
bảo hệ thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì được trạng thái ổn
định, vận hành tốt, đủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau dịch bệnh.

Đối với chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương đồng loạt thực hiện
chính sách nới lỏng tiền tệ định lượng thông qua tăng thanh khoản cho Ngân hàng
thương mại bằng cắt giảm lãi suất tái cấp vốn, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, repos
chứng khoán nắm giữ bởi các ngân hàng cũng như tung ra những gói hỗ trợ khổng
lồ nhằm vực dậy nền kinh tế bị đình trệ do lệnh cách ly và người lao động bị nhiễm
dịch.Đặc biệt, Ngân hàng nhà nước sớm đưa ra chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và
các Ngân hàng thương mại ngay trong giai đoạn đầu của khủng hoảng Covid-19,
tập trung vào 4 chính sách then chốt:

Thứ nhất: Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh giảm lãi suất điều hành để
hỗ trợ cho các Ngân hàng thương mại giảm lãi suất, phí cho doanh nghiệp đặc biệt
là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng nhà nước đồng thời cũng tạo điều kiện duy
trì tính ổn định về tài chính của các Ngân hàng thương mại trong điều kiện các
Ngân hàng thương mại tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp.

Thứ hai: Ngân hàng nhà nước ban hành Thông tư 01 cho phép các Tổ
chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do tác động của dịch Covid-19. Đây là biện
pháp rất quan trọng nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp tồn tại, ổn định sau mùa dịch
bệnh. Cho đến nay, số doanh nghiệp được hưởng chính sách tái cấu trúc nợ là khá
lớn, có thể lên xấp xỉ 1 triệu tỷ đồng (Hà Thành, 2020). Tuy nhiên, đây là áp lực rất
lớn cho tài chính ngân hàng trước mắt cũng như trong tương lai. Vì các khoản giãn
nợ, khoanh nợ biến tài sản có sinh lời thành không sinh lời, làm tăng tài sản không
sinh lời, đồng nghĩa với việc tăng khả năng lỗ của các Ngân hàng thương mại trước
mắt trong những tháng tới. Đồng thời tạo áp lực rất lớn cho các Ngân hàng thương
mại tăng dự phòng rủi ro, các khoản tài chính đệm dự phòng đảm bảo nền tảng tài
chính vững chắc.

15

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Thứ ba: Ngân hàng nhà nước tiếp tục duy trì một chính sách tiền tệ nới
lỏng có kiểm soát nhằm ổn định giá trị đồng tiền, ổn định giá cả và duy trì dự trữ
ngoại tệ không bị suy giảm mạnh. Đây là chính sách tiền tệ khá đặc biệt trong bối
cảnh nhiều Ngân hàng trung ương nới lỏng tiền tệ vô tiền khoáng hậu. Các gói nới
lỏng định lượng của Mỹ lên tới trên 3.000 tỷ USD, Nhật Bản cũng xấp xỉ 2.000 tỷ
USD; châu Âu xấp xỉ 1.500 tỷ euro, Trung Quốc và các nước khác đều có gói nới
lỏng định lượng (Hà Thành 2020). Rất may, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa
phải làm điều đó. Đây cũng là thành công lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.

Thứ tư: Tác động của dịch Covid-19 lan rộng, khiến cho hoạt động của
nhiều Ngân hàng thương mại, đặc biệt là những Ngân hàng thương mại nhỏ gặp
khó khăn, Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời nới lỏng các quy định về tăng trưởng
tín dụng và tập trung nhiều vào giám sát, kiểm soát thanh khoản của các Ngân
hàng thương mại... Điều đó bù đắp phần nào các rủi ro tài chính đối với các ngân
hàng trong điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp như là giảm lãi suất, tái cơ cấu nợ…
Hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng nhà nước khá là chặt chẽ, các chỉ đạo
của Ngân hàng trung ương với các Ngân hàng thương mại cả về mặt chính sách,
giám sát thông tin .

Cụ thể hơn Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các tổ chức tín dụng phải
công khai, minh bạch các thủ tục, điều kiện đối với khách hàng; Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố thiết lập ngay đường dây nóng để tiếp nhận, xử
lý kịp thời, triệt để từng trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc và xử lý nghiêm
các trường hợp thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, chậm trễ hỗ trợ cho doanh nghiệp;
người dân; điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chỉ tiêu lợi nhuận phù hợp, kể cả
không chia cổ tức bằng tiền mặt, để dành nguồn lực chia sẻ khó khăn, hỗ trợ khách
hàng thông qua giảm mạnh lãi suất cho vay đối với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu toàn hệ thống triệt để tiết giảm chi phí
để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, chia sẻ tối đa khó khăn với khách hàng; chủ
động cân đối sẵn sàng nguồn vốn để đầu tư cho những phương án, dự án khả thi,
phải coi cho vay mới hỗ trợ phục hồi sau dịch là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng
trưởng. Các Tổ chức tín dụng tiếp tục đơn giản hóa quy trình thủ tục nội bộ, tạo
thuận lợi hơn nữa cho khách hàng vay vốn nhưng không nới lỏng, hạ thấp điều
kiện tín dụng để đảm bảo chất lượng tín dụng, duy trì tính lành mạnh, an toàn của
hoạt động ngân hàng trong những năm tới; Đồng thời, xây dựng quy định tái cấp
vốn (tối đa 16.000 tỷ đồng) đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử

16

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

dụng lao động vay trả lương ngừng việc cho người lao động và đang lấy ý kiến các
bộ, ngành liên quan (Nguyễn Hồng Sâm, 2020).

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều
hành từ 0,51%/năm, giảm 0,5% trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực
ưu tiên và giảm lãi suất cho vay tối đa đến 2% so với thời điểm trước dịch đối với
các khoản vay cũ và khoản cho vay mới (Châu Thanh, 2020); điều hành tỷ giá phù
hợp với tình hình vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền
tệ để bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đồng thời, tích cực triển
khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, giảm phí giao dịch thanh toán
liên ngân hàng.

Bộ Tài chính đã soạn thảo và trình Chính phủ ban hành Nghị định về gia
hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 để
góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thuế thu nhập doanh
nghiệp nhỏ và vừa, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, thực hiện tạm dừng đóng bảo hiểm
xã hội, không tính lãi phạt chậm nộp.

Bộ Tài chính đã trình Chính phủ và giải quyết theo thẩm quyền miễn
thuế nhập khẩu đối với mặt hàng thiết bị y tế phục vụ cho phòng chống dịch; trình
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 122/2016/NĐ-CP, Nghị định số 125/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP về thuế xuất nhập khẩu để tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực da giày, dệt may, chế biến nông lâm thủy sản,
cơ khí, nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ và công nghiệp ô tô.

Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là
tín dụng đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, BOT, BT giao thông, Tổ
chức tín dụng cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần và đầu tư trái phiếu doanh
nghiệp… Bố trí nguồn vốn cần thiết để phát triển các sản phẩm cho vay phục vụ
đời sống, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân, góp phần hạn chế tín dụng
đen.

Tập trung xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu; hạn chế
tối đa nợ xấu phát sinh. Tiếp tục lành mạnh hóa tài chính, tăng vốn điều lệ.

3) Những kết quả đã đạt được từ những thay đôi trong chính sách tiền tệ
của Việt Nam :

17

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Tính đến hiện tại, chính sách tiền tệ với xu hướng nới lỏng có kiểm soát
đã mang lạinhững kết quả nhất định, khi Việt Nam là nền kinh tế ASEAN duy nhất
được các định chế tài chính quốc tế duy trì dự báo có tăng trưởng khả quan trong
bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tác động xấu trên toàn thế giới.

Năm 2020, chính sách tiền tệ để phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, khôi
phục lại sản xuất kinh doanh, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi tác động của đại
dịch Covid-19 . Nền kinh tế nước ta tiếp tục đạt tăng trưởng dương khi GDP
9tháng năm 2020 tăng 2,12% (Minh Ngọc, 2020). Tuy là mức tăng thấp nhất của
9tháng các năm trong giai đoạn 2011- 2020 nhưng Việt Nam là quốc gia duy nhất
trong ASEAN và thuộc số ít quốc gia trên thế giới đạt mức tăng trưởng dương.

Với các giải pháp điều hành quyết liệt, linh hoạt, ngành Ngân hàng đã
đảm bảo cung ứng thanh khoản đầy đủ, kịp thời, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh
tế,kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô và cải thiện môi trường kinh doanh, giảm
thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.

Đối với điều hành tỷ giá, NHNN đã ổn định thị trường ngoại tệ, tỷ giá
đã neo giữ niềm tin của nhà đầu tư và người dân, phục hồi kinh tế sau dịch và
kiểmsoát lạmphát. Thống kê cho thấy, trong khi nhiều đồng tiền mất giá mạnh,
thịtrường ngoại hối Việt Nam vẫn ổn định. Nhận định sớm cầu tín dụng giảm do
sức hấp thụ của nền kinh tế yếu, NHNN đã chỉ đạo các TCTD tập trung mọi nguồn
lực, cải thiện các thủ tục cho vayđể nâng cao khả năng tiếp cận vốn của nền kinh
tế, giảm lãi suất cho vay và lợi nhuận để hỗ trợ khách hàng.

Tiếp tục duy trì được nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định; lạm phát được
kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm dần; mặt bằng lãi suất giảm; tỷ
giá, thị trường ngoại hối ổn định. CPI tháng 8/2020 tăng 0,07% so với tháng trước,
giảm 0,12% so với tháng 12/2019 – mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. CPI
bình quân 8 tháng năm 2020 tăng 3,96% so với cùng kỳ, bước đầu đã kiểm soát ở
mức dưới 4% so với mục tiêu Quốc hội giao. Lạm phát cơ bản bình quân 8 tháng
chỉ tăng 2,66%. Thị trường tiền tệ, tín dụng nhìn chung ổn định. Tín dụng đối với
nền kinh tế có tăng trưởng nhưng ở mức thấp, tính đến ngày 26/8 mới đạt 4,23%
chủyếu là do nhu cầu tín dụng của nền kinh tế giảm, các doanh nghiệp chưa giải
quyết được thị trường đầu ra (Xuân Tấn,2020).

18

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý
IV/2020 vừa được Vụ Dự báo - Thống kê (Ngân hàng Nhà nước) công bố cho biết,
trong quý III/2020, 58% tổ chức tín dụng đánh giá tổng thể các nhân tố nội tại
đãgóp phần giúp “cải thiện” tình hình kinh doanh của đơn vị và trong năm
2020,62,6% tổ chức tín dụng dự kiến các nhân tố chủ quan tiếp tục giúp “cải thiện”
tình hình kinh doanh của đơn vị (Trần Lê, 2020). Có thể khẳng định, cách thức hỗ
trợ thị trường, nền kinh tế qua chính sách tiền tệ đã thể hiện sự kịp thời, sát với
diễn biến của thị trường. Các giải pháp hỗ trợ quan trọng như hoãn, giãn, cơ cấu lại
nợ cùng với đưa ra các gói tín dụng quy mô lớn... được đưa ra đã giúp doanh
nghiệp giảm bớt gánh nặng nợ nần, cầm cự trong giai đoạn khó khăn và đến thời
điểm hiện nay, khi các cơ hội sản xuất kinh doanh dần mở ra, Ngân hàng Nhà nước
tiếp tục giảm lãi suất điều hành tạo mặt bằng lãi suất cho vay thấp hơn. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Việc hạ lãi
suất chung cũng như tiếp tục gia tăng các gói tín dụng ưu đãi của ngân hàng
thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình dần hồi phục và có thể tạo
sức bật cho nền kinh tế thời gian tới.

Nhớ kết luận nhá: Như vậy,CSTT trong Covid 19 Ngân hàng Trung ương đồng
loạt thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ định lượng thông qua tăng thanh khoản
cho Ngân hàng thương mại bằng cắt giảm lãi suất tái cấp vốn, giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, repos chứng khoán nắm giữ bởi các ngân hàng cũng như tung ra những gói
hỗ trợ khổng lồ nhằm vực dậy nền kinh tế bị đình trệ do lệnh cách ly và người lao
động bị nhiễm dịch.

III. Đánh giá của chuyên gia về sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Việt Nam

Nhiều khu vực kinh tế lấy lại đà tăng trưởng


Quý I, kinh tế nước ta tăng trưởng 3,82%. Sang quý II, nền kinh tế “lao
dốc”, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 0,39% (do cách ly toàn xã hội) (Vũ Dung, 2020).
Quý III, khi dịch Covid-19 tái bùng phát trong tháng 7, các chuyên gia kinh tế lo
ngại tình hình kinh tế có thể sẽ khó khăn hơn. Tuy nhiên, quyết định chính xác của
Chính phủ trong thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội theo hướng “khoanh
vùng” nhỏ nhất có thể, còn các nơi khác phải ở trong “trạng thái bình thường mới”
để phát triển, cùng với tác động tích cực từ những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân của Chính phủ đã góp phần quan trọng giúp nền kinh tế vững vàng
vượt qua khó khăn.

19

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Trong quý III, tăng trưởng GDP đạt 2,62%, đưa con số tăng trưởng của 9
tháng lên 2,12% (Vũ Dung, 2020). Đây là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm
trong giai đoạn 2011-2020. Nhưng nhìn tổng thể, trong bối cảnh dịch Covid-19 gây
ra một cú sốc lớn làm kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu suy thoái sâu thì việc
nền kinh tế Việt Nam vẫn có tăng trưởng dương đã là kết quả đáng ghi nhận. Con
số này cũng cho thấy sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trong thực hiện mục tiêu
kép-vừa ngăn chặn, phòng, chống dịch, vừa duy trì tăng trưởng kinh tế.
Đáng chú ý, trong 3 tháng qua, các khu vực kinh tế có dấu hiệu khởi sắc
hơn quý II và là động lực cho tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. Trong đó,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng dương
2,93%, công nghiệp và xây dựng tăng 2,95%, dịch vụ tăng 2,75% (Vũ Dung,
2020). Với mức tăng trưởng cao, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục
khẳng định vai trò bệ đỡ của nền kinh tế, đồng thời duy trì bảo đảm nguồn cung
lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu và là cơ sở quan trọng để thực hiện mục
tiêu an sinh, an dân trong bối cảnh đại dịch.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho thấy, hoạt động thương mại,
dịch vụ trong tháng 9 đã tăng trưởng trở lại, thị trường hàng hóa và đời sống của
người dân dần ổn định, các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn nhiều tỉnh, thành
phố đã mở cửa trở lại. Các hoạt động kích cầu tiêu dùng, du lịch đang được triển
khai quyết liệt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9-
2020 tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ (Vũ Dung, 2020).
Một điểm sáng nổi bật của nền kinh tế đó là hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam tiếp tục đạt mức xuất siêu lên tới gần 17 tỷ USD sau 9
tháng, mức xuất siêu này gấp 2,6 lần cùng kỳ năm 2018 và gấp 2,3 lần cùng kỳ
năm 2019. Khu vực kinh tế trong nước đã trở thành động lực tăng trưởng xuất
khẩu với kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng tăng 20,2% so với cùng kỳ năm
trước và chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (Vũ Dung, 2020).
“Xuất khẩu tăng trong đại dịch chứng tỏ các nước vẫn đặt hàng hóa Việt Nam ở vị
trí ưu tiên. Xuất siêu lớn còn mang lại tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự
trữ ngoại hối trong bối cảnh Việt Nam cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục
hồi kinh tế hậu Covid-19”, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Thị
Hương nhấn mạnh.

20

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Giải ngân vốn đầu tư công tuy chưa đạt mức kỳ vọng nhưng tốc độ giải
ngân tháng 9 và 9 tháng qua đều đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2016-2020, trở
thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ông
Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Vụ Thống kê công nghiệp và Xây dựng (Tổng cục
Thống kê) nhấn mạnh: Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng mới đạt gần 60% kế
hoạch nhưng đã tập trung chủ yếu cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
trọng điểm. Khi nguồn vốn này được giải phóng có vai trò như vốn mồi thu hút
nguồn vốn từ khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài, góp phần tăng tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội.
Nhiều cơ hội để nền kinh tế tăng tốc
Kinh tế nước ta đã đi qua "đáy" trong quý II và đang phục hồi theo hình chữ
V. Nhiều tổ chức quốc tế cũng đưa ra dự báo khả quan cho sự phục hồi của kinh tế
Việt Nam, nhận định Việt Nam nằm trong số ít nước tăng trưởng dương trên thế
giới trong năm 2020 nhờ lợi thế kiểm soát tốt dịch Covid-19. Hầu hết các tổ chức
quốc tế cũng cho rằng, Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ sự chuyển dịch dòng vốn
đầu tư trên thế giới và việc Việt Nam tham gia một số lượng lớn các hiệp định
thương mại song phương và đa phương sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam có nhiều cơ
hội để phát triển, đặc biệt việc Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên
minh châu Âu vừa được đưa vào thực thi.
Hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế S&P Global Ratings vừa công bố dự báo
Việt Nam đứng thứ hai ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương về tốc độ phục hồi
kinh tế sau cuộc khủng hoảng do tác động của Covid-19. S&P cũng dự báo tăng
trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2020 sẽ đạt 1,9% và 11,2% vào năm 2021.
Trước đó, Báo cáo cập nhật triển vọng và phát triển châu Á 2020 của Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) đánh giá, nền kinh tế Việt Nam được dự kiến tăng trưởng
1,8% trong năm 2020 và gia tăng ở mức 6,3% trong năm 2021 (Vũ Dung, 2020).
Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam, ông Andrew Jeffries, nhận định: “Tiêu
dùng nội địa giảm sút và nhu cầu toàn cầu suy yếu do Covid-19 đã ảnh hưởng tới
nền kinh tế Việt Nam nhiều hơn dự kiến. Nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn sẽ vững
vàng trong năm 2020, phần lớn là nhờ thành công của Chính phủ trong việc kiểm
soát sự lây lan của dịch Covid-19. Tăng trưởng kinh tế sẽ được hỗ trợ bởi sự ổn
định kinh tế vĩ mô của Việt Nam, tăng cường chi tiêu công và những cải cách đang
tiến hành nhằm cải thiện môi trường kinh doanh”.

21

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

Đánh giá cao về triển vọng phục hồi và phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, bà Victoria Kwakwa, Phó chủ tịch Ngân hàng Thế giới phụ trách khu vực
Đông Á-Thái Bình Dương cho rằng, Việt Nam đang có cơ hội tham gia sâu hơn
vào các chuỗi giá trị toàn cầu. “Đại dịch Covid-19 có thể khởi phát những thay đổi
lâu dài về tổ chức và công nghệ đối với cách thức hoạt động của doanh nghiệp...
Do đó, việc tái phân bổ cơ sở sản xuất, kinh doanh của các công ty đa quốc gia
theo hướng đa dạng hóa chuỗi cung ứng và việc hình thành các liên minh kinh tế
mới chính là cơ hội cho các nước đang phát triển. Việt Nam nên nắm bắt tốt cơ hội
này”, bà Victoria Kwakwa bày tỏ.
Nhận định về tăng trưởng quý IV và cả năm 2020, bà Nguyễn Thị Hương,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho rằng, kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt
với nhiều thách thức trong thời gian tới, nhất là nền kinh tế nước ta có độ mở lớn
nên chịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức
tạp, khó lường. Song theo bà Nguyễn Thị Hương, đà tăng trưởng sẽ khá hơn trong
quý IV và tăng trưởng cả năm đạt mức 2-3% là khả thi (Vũ Dung, 2020). Một
trong những động lực tăng trưởng là kinh tế thế giới được dự báo đang phục hồi
dần sẽ làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa.
Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, kiểm soát tốt
dịch bệnh là cơ sở cho kinh tế 3 tháng cuối năm phục hồi. Trong thời gian tới, cần
có cơ chế, giải pháp chính sách mạnh mẽ, quyết liệt để tạo sức bật cho cả nền kinh
tế, kích thích cả 3 động lực tăng trưởng chủ yếu (đầu tư, xuất khẩu và tiêu dùng) để
phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm
2020. Cùng với đó, bối cảnh “hậu Covid-19” và cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang tạo ra cơ hội thuận lợi để tái cơ cấu, chuyển đổi số, chuyển đổi mô
hình hướng tới tăng trưởng nhanh, bền vững.

22

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Quang Thuấn, 2020. Tác động của đại dịch COVID-19 và một số
giải pháp chính sách cho Việt Nam trong giai đoạn tới. Biên phòng Việt
Nam, truy cập ngày 08/12/2020,

<http://www.bienphongvietnam.vn/nghien-cuu-trao-doi/thong-tin-tu-lieu/2351-
dddd.html >

2. Tổng cục Thống kê, 2020. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6
tháng năm 2020. Tổng cục thống kê, truy cập ngày 03/12/2020

<https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/06/bao-cao-tinh-hinh-
kinh-te-xa-hoi-6-thang-dau-nam-2020/>

3. Nguyễn Thanh, 2020. Khách quốc tế đến Việt Nam đạt 8,8 nghìn lượt
người, thấp nhất trong nhiều năm. Báo điện tử Vnnhanh, truy cập ngày
03/12/2020

<https://vnnhanh.vn/thang-6-khach-quoc-te-den-viet-nam-dat-8-8-nghin-luot-
nguoi-thap-nhat-trong-nhieu-nam-300721.html>

4. Hiếu Minh, 2020. Vốn đầu tư xã hội tăng thấp nhất trong 5 năm do tác động
dịch Covid. Báo điện tử Cafeland, truy cập ngày 03/12/2020

<https://cafeland.vn/tin-tuc/von-dau-tu-xa-hoi-tang-thap-nhat-trong-5-nam-do-tac-
dong-dich-covid-88599.html>

5. Thủy Chung, 2020. Việt Nam đầu tư ra nước ngoài 223 triệu USD trong
nửa đầu năm. Báo điện tử Vinanet, truy cập ngày 03/12/2020

23

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

<http://www.vinanet.com.vn/kinhte-taichinh/viet-nam-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-223-
trieu-usd-trong-nua-dau-nam-731933.html>

6. Nguyễn Thanh, 2020. 6 tháng, ảnh hưởng bởi Covid-19, kim ngạch xuất
khẩu vẫn "sáng", ước đạt 121,21 tỷ USD. Báo điện tử Dân Sinh, truy cập
ngày 01/12/2020

<https://baodansinh.vn/6-thang-anh-huong-boi-covid-19-kim-ngach-xuat-khau-
van-sang-uoc-dat-12121-ty-usd-20200630111306898.htm>

7. Thảo Nguyên, 2020. 6 tháng đầu năm, xuất nhập khẩu đạt 238,4 tỷ USD.
Báo điện tử Vietq, truy cập ngày 04/12/2020

<http://vietq.vn/6-thang-dau-nam-xuat-nhap-khau-dat-2384-ty-usd-d175676.html>

8. Đoàn Huyền, 2020. GDP 6 tháng đầu năm giảm do dịch Covid-19. Báo
điện tử Xây dựng - Cơ quan của Bộ Xây dựng, truy cập ngày 04/12/2020

<https://baoxaydung.com.vn/gdp-6-thang-dau-nam-giam-do-dich-covid-19-
283279.html>

9. Lê Vân, 2020. Tổng mức huy động vốn trên TTCK 6 tháng đầu năm giảm
37% so với cùng kỳ. Báo điện tử Kinh tế và dự báo, truy cập ngày
04/12/2020.

<http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/101-16826-tong-muc-huy-dong-von-tren-ttck-6-
thang-dau-nam-giam-37-so-voi-cung-ky.html>

10. Hiếu Minh, 2020. 6 tháng đầu năm, chứng khoán, bảo hiểm chịu tác động
mạnh bởi Covid-19. Báo điện tử Đầu tư & Chứng Khoán, truy cập ngày
04/12/2020.

<https://tinnhanhchungkhoan.vn/6-thang-dau-nam-chung-khoan-bao-hiem-chiu-
tac-dong-manh-boi-covid-19-post244223.html>

11. Tố Uyên, 2020. Thiếu nguyên liệu sản xuất, nhiều doanh nghiệp có nguy
cơ đóng cửa vì dịch Covid- 19. Thời báo tài chính , truy cập ngày
05/12/2020.

<http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2020-02-27/thieu-nguyen-
lieu-san-xuat-nhieu-doanh-nghiep-co-nguy-co-dong-cua-vi-dich-covid-19-
83079.aspx>

24

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

12. Linh Chi, 2020. 30,8 triệu lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch
COVID-19. Báo sức khỏe và đời sống ,truy cập ngày 05/12/2020.

<https://suckhoedoisong.vn/308-trieu-lao-dong-bi-anh-huong-tieu-cuc-boi-dich-
covid-19-n176920.html>.

13. Vov.vn, 2020. Quý III, Việt Nam có 31,8 triệu lao động bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19. Báo Vĩnh Phúc Online, truy cập ngày 05/12/2020.

<http://www.baovinhphuc.com.vn/thoi-su/53519/quy-iii-viet-nam-co-318-trieu-
lao-dong-bi-anh-huong-boi-dich-covid-19.html>

14. Tú Giang, 2020. Số lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tăng
70% vì Covid-19. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, truy cập ngày
04/12/2020.

<https://dangcongsan.vn/xa-hoi/so-lao-dong-nop-ho-so-huong-bao-hiem-that-
nghiep-tang-70-vi-covid-19-550889.html>

15. Minh Ngọc (2020),GDP Việt Nam đang tăng trưởng khả quan, báo
VNMedia.vn, 27/10/2020, truy cập ngày 04/12/2020

<https://vnmedia.vn/kinh-te/202010/gdp-viet-nam-dang-tang-truong-kha-quan-
2dd379f/

16. Xuân Tuấn (2020), Tập trung nỗ lực thực hiện “mục tiêu kép” trong năm
2020. báo Thông tin và truyền thông, truy cập ngày 05/12/2020

<https://ictvietnam.vn/tap-trung-no-luc-thuc-hien-muc-tieu-kep-trong-nam-2020-
20200904205930.htm >

17. Trần Lê (2020). Lãi suất ngân hàng có khả năng giảm tiếp trong các tháng
cuối năm. VietNam Finance, truy cập 07/12/2020

<https://vietnamfinance.vn/lai-suat-ngan-hang-co-kha-nang-giam-tiep-trong-cac-
thang-cuoi-nam-20180504224245260.htm>

18. Vũ Dung (2020). Kinh tế Việt Nam vững vàng 'vượt ải' Covid-19. báo
netNews. truy cập ngày 06/12/2020

<http://netnews.vn/Kinh-te-Viet-Nam-vung-vang-vuot-ai-Covid-19-kinh-doanh-6-
0-2445330.html>

25

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)


lOMoARcPSD|26335714

19. Trần Nguyên, 2020. 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu đột biến. Báo
Doanh nghiệp và Pháp luật, truy cập ngày 03/12/2020.

<https://www.doanhnghiepvaphapluat.vn/6-thang-dau-nam-viet-nam-xuat-sieu-
dot-bien-7485.html>

20. Hà Thành, 2020. Chính sách tiền tệ tạo đà phục hồi cho nền kinh tế. Thời
báo Ngân hàng, truy cập ngày 05/12/2020

< https://thoibaonganhang.vn/chinh-sach-tien-te-tao-da-phuc-hoi-cho-nen-kinh-te-
103089.html>

21. Nguyễn Hồng Sâm, 2020. Tái cấp vốn đối với NHCSXH để hỗ trợ người
dân khó khăn do COVID-19. Báo điện tử CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, truy cập ngày 07/12/2020

< http://baochinhphu.vn/Chinh-sach-moi/Tai-cap-von-doi-voi-NHCSXH-de-ho-
tro-nguoi-dan-kho-khan-do-COVID19/413831.vgp >

22. Châu Thanh, 2020. Thông báo giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà
nước. Tin Tức Pháp Luật, truy cập ngày 08/12/2020

< https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/tai-chinh/31486/thong-
bao-dieu-chinh-lai-suat-dieu-hanh-cua-ngan-hang-nha-nuoc >

26

Downloaded by Mai Bích Ng?c Ph?m (maibichngocpham328@gmail.com)

You might also like