Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 36

Mô hình tài chính và

lập kế hoạch tài chính

Lê Văn
Nội dung

Lập kế hoạch tài chính là gì?

Các thành phần trong việc lập mô hình tài chính

Điều gì quyết định sự tăng trưởng?

Một số cảnh báo của các mô hình tài chính

Tóm tắt & Kết luận


Lập kế hoạch tài chính là gì?
Lập kế hoạch tài chính là gì?

• Việc lập kế hoạch tài chính hình thành phương pháp đạt được các mục
tiêu tài chính:
• Lập kế hoạch tài chính theo khung thời gian:
• Ngắn hạn là khoảng thời gian dưới một năm.
• Dài hạn thường được coi là khoảng thời gian từ hai năm đến năm năm.
• Mức độ tổng hợp:
• Mỗi bộ phận và đơn vị hoạt động cần có một kế hoạch tài chính.
• Khi các phân tích về ngân sách vốn của từng bộ phận của công ty được bổ sung,
công ty tổng hợp các dự án nhỏ này thành một dự án lớn.
Lập kế hoạch tài chính là gì?

• Phân tích tình huống:


• Mỗi bộ phận có thể được yêu cầu chuẩn bị ba kế hoạch khác nhau cho tương lai gần.
• Trường hợp tồi tệ nhất: đưa ra những giả định tồi tệ nhất có thể về sản phẩm của
công ty và tình trạng nền kinh tế.
• Một trường hợp bình thường: đưa ra các giả định có khả năng xảy ra nhất về công ty
và nền kinh tế.
• Trường hợp tốt nhất: mỗi bộ phận sẽ được yêu cầu giải quyết một trường hợp dựa
trên các giả định lạc quan nhất.
Lập kế hoạch tài chính là gì?

• Tương tác: Kế hoạch phải làm rõ mối liên hệ giữa các đề xuất đầu tư và các
lựa chọn tài chính của công ty.
• Tùy chọn: Kế hoạch này tạo cơ hội cho công ty cân nhắc các lựa chọn khác
nhau của mình.
• Tính khả thi: Các kế hoạch khác nhau phải phù hợp với mục tiêu tổng thể
của công ty là tối đa hóa sự giàu có của cổ đông.
• Tránh bất ngờ: Không ai có kế hoạch thất bại, nhưng nhiều người thất bại
trong việc lập kế hoạch.
Các thành phần trong việc lập mô hình tài chính
Các thành phần trong việc lập mô hình tài chính

Dự báo doanh thu

Báo cáo tài chính mô phỏng (pro forma statements)

Các yêu cầu về tài sản

Các yêu cầu về tài chính

Sự tương thích (plug)

Các giả định về kinh tế


Dự báo doanh thu

• Tất cả các kế hoạch tài chính đều yêu cầu dự báo doanh số bán hàng.
• Không thể biết trước một cách tuyệt đối vì doanh số bán hàng phụ thuộc
vào tình trạng tương lai không chắc chắn của nền kinh tế.
• Các công ty tư vấn chuyên về các dự án kinh tế vĩ mô và ngành có thể giúp
ước tính doanh số bán hàng.
• Ví dụ: đại dịch Covid-19 dẫn đến dự báo bán hàng thấp hơn cho nhiều
công ty, đặc biệt là trong các hãng hàng không và ngành du lịch.
Báo cáo tài chính mô phỏng (pro forma statements)

Lập kế
• Dự báo
hoạch tài doanh thu
chính

• Bảng cân đối kế


BCTC mô toán

phỏng • Báo cáo thu nhập


• Báo cáo dòng tiền
Các yêu cầu về tài sản

Ước tính Đề xuất vốn


Lập kế hoạch
khoản chi tiêu luân chuyển
tài chính
vốn dự kiến (NWC)
Các yêu cầu về tài chính

• Kế hoạch sẽ bao gồm một phần về thu xếp tài chính.


• Chính sách cổ tức và chính sách cơ cấu vốn cần được quan tâm.
• Đôi khi các công ty sẽ mong đợi tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát
hành cổ phiếu mới.
• Nếu muốn huy động vốn mới, kế hoạch nên xem xét loại chứng khoán nào
phải được bán và phương thức phát hành nào là phù hợp nhất.
Sự tương thích (plug)

• Khả năng tương thích giữa các mục tiêu tăng trưởng khác nhau thường sẽ
yêu cầu điều chỉnh trong một biến thứ ba.
• Giả sử một nhà lập kế hoạch tài chính giả định rằng doanh thu, chi phí và
thu nhập ròng sẽ tăng ở mức 𝑔1 .
• Hơn nữa, giả sử rằng người lập kế hoạch mong muốn tài sản và nợ phải
trả tăng với một tốc độ khác, 𝑔2 .
• Hai tỷ lệ này có thể không tương thích trừ khi một biến thứ ba được điều
chỉnh. Ví dụ: chỉ có thể đạt được khả năng tương thích nếu lượng hàng tồn
đọng tăng ở mức thứ ba, 𝑔3 .
Các giả định về kinh tế

• Kế hoạch phải trình bày rõ ràng môi trường kinh tế mà công ty dự kiến sẽ
tồn tại trong suốt thời gian của kế hoạch.
• Dự báo lãi suất là một phần của kế hoạch.
Chú ý:
• Khi lắp ráp tất cả các thành phần này, nhà hoạch định tài chính nên ghi
nhớ nguyên tắc GIGO: garbages in, garbages out.
• Kế hoạch sẽ chỉ chính xác khi các giả định là thành phần của nó.
Ví dụ

• Công ty Vinamilk đang nghĩ đến việc mua một chiếc máy mới.
• Máy sẽ tăng doanh thu từ 20 ngàn tỷ VNĐ lên 22 ngàn tỷ VNĐ, đạt tốc độ
tăng trưởng 10%.
• Công ty tin rằng tài sản và nợ phải trả của mình tăng trưởng trực tiếp với
mức doanh thu.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 10% và tỷ lệ chi trả cổ tức là 50%.
• Liệu công ty có thể tài trợ cho tăng trưởng doanh số bán hàng với lợi
nhuận giữ lại và dự báo tăng nợ không?
Ví dụ

Bảng cân đối kế toán hiện tại Bảng cân đối kế toán mô phỏng
Khoản mục Số tiền (ngàn tỷ VNĐ) Số tiền (ngàn tỷ VNĐ) Ghi chú
Tài sản ngắn hạn 6 6.6 Tăng 10%
Tài sản cố định 24 26.4 Tăng 10%
TỔNG TÀI SẢN 30 33 Tăng 10%
Nợ ngắn hạn 10 11 Tăng 10%
Nợ dài hạn 6 6.6 Tăng 10%
Cổ phần thường 4 4 Không đổi
Lợi nhuận giữ lại 10 11.1 10+22x10%x50%
TỔNG NGUỒN VỐN 30 32.7
0.3 Cần bổ sung
Ví dụ

• Nguồn tài trợ bên ngoài cần huy động:

𝐹𝑢𝑛𝑑𝑠 𝑛𝑒𝑒𝑑𝑒𝑑
𝐴𝑠𝑠𝑒𝑡𝑠 𝐷𝑒𝑏𝑡
= × Δ𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠 − × Δ𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠 − 𝑝 × 𝑃𝑟𝑜𝑗𝑒𝑐𝑡𝑒𝑑 𝑠𝑎𝑙𝑒𝑠 × 1 − 𝑑
𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠 𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠
6 + 24 10 + 6
= ×2 − × 2 − 0.1 × 22 × 0.5 = 1.4 − 1.1 = 0.3
20 20
Các bước thiết lập bảng cân đối kế toán mô phỏng

Bước 1:
• Thể hiện các khoản mục trong bảng cân đối kế toán thay đổi theo doanh
thu theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.
Bước 2:
• Nhân tỷ lệ phần trăm xác định trong bước 1 với doanh số bán hàng dự
kiến để có được số tiền cho giai đoạn tương lai.
Bước 3:
• Khi không có tỷ lệ phần trăm nào được áp dụng, chỉ cần chèn số liệu của
bảng cân đối kế toán trước đó vào kỳ tương lai.
Các bước thiết lập bảng cân đối kế toán mô phỏng

Bước 4: Xác định lợi nhuận giữ lại dự kiến


Lợi nhuận giữ lại dự kiến (projected retained earnings) = Lợi nhuận giữ lại
hiện tại (present retained earnings) + Thu nhập ròng dự kiến (projected net
income) – Cổ tức bằng tiền (cash dividends)
Bước 5:
• Thêm các khoản mục tài sản để xác định tài sản dự kiến. Tiếp theo, cộng
các tài khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để xác định tổng tài chính; bất
kỳ sự khác biệt nào là sự thiếu hụt. Điều này tương đương với các nguồn
tài trợ bên ngoài cần thiết.
Bước 6:
• Áp dụng nguyên tác tương thích (plug) để ước tính các khoản mục còn lại.
Điều gì quyết định sự tăng trưởng?
Điều gì quyết định sự tăng trưởng?

• Các công ty thường xuyên đưa ra dự báo tăng trưởng là một phần rõ ràng
của kế hoạch tài chính.
• Mặt khác, trọng tâm của điều này là tối đa hóa tài sản của cổ đông,
thường được thể hiện thông qua tiêu chí NPV.
• Một cách để dung hòa cả hai là coi tăng trưởng như một mục tiêu trung
gian dẫn đến giá trị cao hơn.
• Ngoài ra, nếu công ty sẵn sàng chấp nhận các dự án NPV âm chỉ để tăng
quy mô, thì các cổ đông (nhưng không nhất thiết là người quản lý) sẽ thiệt
hại nhiều hơn.
Điều gì quyết định sự tăng trưởng?

• Có một mối liên hệ giữa khả năng phát triển của một công ty và chính
sách tài chính của nó khi công ty không phát hành vốn chủ sở hữu.
• Tỷ lệ tăng trưởng bền vững trong bán hàng được đưa ra bởi công thức:

𝐷
Δ𝑆 𝑝× 1−𝑑 × 1+
= 𝐸
𝑆0 𝑇 − 𝑝 × 1 − 𝑑 × 1 + 𝐷
𝐸
• 𝑇 là tỷ số tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản đối với doanh thu.
• 𝑝 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, 𝑑 là tỷ số chi trả cổ tức.
• 𝐷 và 𝐸 lần lượt là tổng nợ và tổng vốn chủ sở hữu.
Ví dụ

Công ty Vinamilk có thông tin như sau:


• Thu nhập ròng chiếm 16.5% doanh thu bán hàng.
• Tỷ lệ chi trả cổ tức đạt 72.4% thu nhập ròng.
• Lãi vay là 10%.
• Nợ / Tổng tài sản = 0.5, tỷ lệ tăng trưởng tài sản và doanh thu đều là 10%.
• Tỷ lệ tăng trưởng bền vững:

Δ𝑆 0.165 × 1 − 0.724 × 1 + 1
= = 10%
𝑆0 1 − 0.165 × 1 − 0.724 × 1 + 1
Tốc độ tăng trưởng bền vững

• Cách sử dụng hiệu quả tốc độ tăng trưởng bền vững là so sánh tốc độ
tăng trưởng bền vững của một công ty với tốc độ tăng trưởng thực tế của
họ để xác định xem có sự cân bằng giữa tăng trưởng và lợi nhuận hay
không.
• Nếu tốc độ tăng trưởng bền vững mong muốn của Vinamilk là 20%, thì
công ty có thể làm một số việc để tăng tốc độ tăng trưởng bền vững lên
mức mong muốn:
• Phát hành cổ phiếu mới
• Tăng sự phụ thuộc vào nợ
• Giảm tỷ lệ chi trả cổ tức
• Tăng tỷ suất lợi nhuận
• Giảm tỷ lệ tài sản yêu cầu
Tốc độ tăng trưởng bền vững

• Một người cho vay thương mại muốn so sánh tốc độ tăng trưởng thực tế
của một người đi vay tiềm năng với tốc độ tăng trưởng bền vững của họ.
• Nếu tốc độ tăng trưởng thực tế cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng
bền vững, thì người đi vay có nguy cơ “gia tăng phá sản” và bất kỳ khoản
cho vay nào phải được coi là khoản trả trước cho một thỏa thuận cho vay
toàn diện hơn nhiều so với chỉ một vòng tài trợ.
Tốc độ tăng trưởng bền vững

• Tăng trưởng bền vững được bao gồm trong phần mềm được sử dụng bởi
các tổ chức cho vay thương mại tại một số ngân hàng của Canada để phân
tích tài khoản của họ.
• Một ngân hàng lớn của Canada đã mời các chuyên gia tư vấn tiến hành
các cuộc hội thảo về tăng trưởng bền vững cho các khách hàng vừa và
nhỏ của mình.
Tốc độ tăng trưởng bền vững

• Tăng trưởng bền vững được bao gồm trong phần mềm được sử dụng bởi
các tổ chức cho vay thương mại tại một số ngân hàng của Canada để phân
tích tài khoản của họ.
• Một ngân hàng lớn của Canada đã mời các chuyên gia tư vấn tiến hành
các cuộc hội thảo về tăng trưởng bền vững cho các khách hàng vừa và
nhỏ của mình.
Tốc độ tăng trưởng bền vững

• Nếu công ty đang thua lỗ hoặc đang trả hơn 100% thu nhập dưới dạng cổ
tức, thì tỷ lệ giữ lại (1 − 𝑑) sẽ là số âm.
• Tỷ lệ tăng trưởng bền vững âm báo hiệu tốc độ mà doanh thu và tài sản
phải thu hẹp.
• Các công ty có thể đạt được mức tăng trưởng âm bằng cách bán bớt tài
sản và đóng cửa các bộ phận.
• Campeau và Edper là ví dụ về các công ty Canada đã phải bán tài sản và
đóng cửa các bộ phận.
Một số cảnh báo của các mô hình tài chính
Một số cảnh báo của các mô hình tài chính

• Các mô hình lập kế hoạch tài chính không chỉ ra chính sách tài chính nào
là tốt nhất.
• Chúng thường là sự đơn giản hóa của thực tế - và thế giới có thể thay đổi
theo những cách không ngờ.
• Nếu không có một kế hoạch nào đó, công ty có thể lạc lối trong biển thay
đổi mà không có bánh lái hướng dẫn.
• Quá trình lập kế hoạch tài chính là một quá trình lặp đi lặp lại.
• Trên thực tế, việc lập kế hoạch tài chính dài hạn ở một số tập đoàn phụ
thuộc quá nhiều vào phương pháp từ trên xuống.
Một số cảnh báo của các mô hình tài chính

• Ban lãnh đạo cấp cao luôn nghĩ đến mục tiêu tăng trưởng và nhân viên lập
kế hoạch phải đưa ra kế hoạch để đạt được mục tiêu đó.
• Những kế hoạch như vậy thường được thực hiện khả thi bởi những giả
định lạc quan phi thực tế.
• Các kế hoạch sụp đổ khi thực tế xảy ra dưới hình thức doanh số bán hàng
thấp hơn.
• Kế hoạch tiếp tục hoạt động của các cửa hàng Eaton’s vào năm 2002 của
Sears Canada là một ví dụ điển hình về sự thất bại trong việc lập kế hoạch
tài chính.
Tóm tắt & Kết luận
Tóm tắt & Kết luận

• Kế hoạch tài chính buộc công ty phải suy nghĩ và dự báo tương lai.
• Nó liên quan đến những phần hành sau:
• Xây dựng mô hình tài chính doanh nghiệp.
• Mô tả các tình huống phát triển trong tương lai khác nhau từ trường hợp tốt nhất
đến trường hợp xấu nhất.
• Sử dụng các mô hình để xây dựng báo cáo tài chính chiếu lệ.
• Chạy mô hình trong các tình huống khác nhau (phân tích độ nhạy).
• Kiểm tra các tác động tài chính của các kế hoạch chiến lược cuối cùng.
Tóm tắt & Kết luận

• Kế hoạch tài chính doanh nghiệp không nên tự nó trở thành mục đích cuối
cùng. Nếu có, nó có thể sẽ tập trung vào những điều sai trái.
• Các kế hoạch tài chính được xây dựng thường xuyên dựa trên mục tiêu
tăng trưởng với mối liên hệ rõ ràng với việc tạo ra giá trị.
• Giải pháp thay thế cho kế hoạch tài chính đang được xem xét và kỳ vọng
sẽ tìm được trong tương lai.
Thảo luận (Q&A)
Vietnam
https://future.ueh.edu.v

Thank You n/

You might also like