Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI
“THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT
NAM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN NAY - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA DUY VẬT
LỊCH SỬ VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT”

GVHD: Ngô Minh Thuận


Lớp: Quản trị doanh nghiệp 14

HÀ NỘI - 2023
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành được bài tiểu luận này, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, các khoa, phòng và quý thầy, cô của trường Học viện Chính sách và Phát
triển, những người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng em trong quá trình
học tập. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Ngô Minh Thuận - người
đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này bằng tất cả
lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Trong quá trình nhóm cùng nhau thực hiện đã có những đầu tư nhất định song
cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1
MỤC LỤC Trang
Lời cảm ơn 1
MỤC LỤC 2
Phiếu nhận xét, đánh giá tiểu luận 3
Danh sách sinh viên viết tiểu luận nhóm
4
MỞ ĐẦU 5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
8
1.1. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất 8
1.2. Các yếu tố của lực lượng sản xuất 8
1.3. Vai trò của người lao động 9
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT
NAM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
10
2.1. Vai trò của nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất hiện nay 11
2.2. Thực trạng của việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất hiện nay 13
2.3. Nguyên nhân và hạn chế 15
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI, THÚC ĐẨY LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 20

2
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN

STT Nội dung nhận xét Giảng viên nhận xét Điểm Điểm
kết luận
giảng viên
1 Thể thức văn bản 1,5

2 Bố cục, kết cấu đề tài 1,5

3 Nội dung 5
(Lý luận + Thực tiễn)

4 Phương pháp trình 1,0


bày

5 Tài liệu tham khảo 1,0

10

Họ và tên giảng viên:


Chữ ký giảng viên:

3
DANH SÁCH SINH VIÊN VIẾT TIỂU LUẬN NHÓM

STT Họ và tên MSSV Đánh giá Ghi chú

1 Mai Thị Huyền Trang 7143401181 Nhóm trưởng

2 Nguyễn Thu Trang 7143401182 Nhóm phó

3 Phạm Thanh Thảo 7143401116 Thư ký

4 Nguyễn Vũ Huyền 7143401177 Thành viên


Thương

5 Nguyễn Thu Trà 7143401178 Thành viên

6 Đàm Thị Thu Trang 7143401179 Thành viên

7 Đặng Huyền Trang 7143401180 Thành viên

8 Nguyễn Thị Thanh Thư 7143401117 Thành viên

9 Đinh Thế Văn 7143401183 Thành viên

10 Trần Thị Hà Vy 7143401115 Thành viên

11 Nguyễn Hải Yến 7143401107 Thành viên

MỞ ĐẦU
4
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng để xã hội tồn tại và phát triển không thể không dựa vào nguồn tài
nguyên con người. Mác - Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của tự nhiên và của xã hội,
con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất góp phần vào phát triển xã hội.
Đảng ta cũng đã chỉ rõ: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, chỉ có con người mới hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Trong nguồn tài
nguyên con người yếu tố quan trọng nhất đó là trí tuệ, kể cả trong giai đoạn hiện nay, khi lực
lượng sản xuất phát triển, đánh dấu bởi những phát minh khoa học, những công nghệ hiện
đại thì trí tuệ con người vẫn có sức mạnh quyết định, góp phần vào thúc đẩy xây dựng và
phát triển lực lượng sản xuất
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, con người là nhân vật chính của lịch sử,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xã hội. Vai trò của nguồn lực con người được
đặt ở vị trí trung tâm cùng với các nguồn lực khác như tài nguyên, vốn lực khác. Chúng tác
động khơi dậy và phát huy tiềm năng của các nguồn lực khác. Vì vậy, đối với bất kỳ sự phát
triển nào thì nhân tố con người luôn được coi trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội.
Bên cạnh đó, còn một số hạn chế như: Tính chuyên môn hóa trong công việc
không cao; văn hóa kỷ luật lao động còn hạn chế, không tuân thủ chặt chẽ các quy định của
tổ chức đề ra; tư tưởng và tâm lý lao động còn chưa công nghiệp vẫn nặng nề theo phong
cách tiểu nông; bảo thủ, độc đoán, trì trệ chưa sáng tạo trong công việc; bị tác động nhiều
bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường nên chạy theo lợi nhuận chưa bền vững.
Chính vì thế mà việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và
phát triển lực lượng sản xuất hiện nay vô cùng quan trọng và nhận được rất nhiều mối quan
tâm . Bởi vậy , tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu : “THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT
HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN NAY - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA DUY
VẬT LỊCH SỬ VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT “

5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng và tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con người
đồng thời đưa ra những biện pháp cải thiện khắc phục.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Về mặt lý luận: làm rõ các vấn đề lý luận về việc phát huy nhân tố con người Việt
Nam trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất hiện nay - Nhìn từ góc độ quan điểm
chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu thực trạng vai trò của con người trong xây dựng và
lực lượng lao động sản suất. Đề xuất những phương hướng và một số giải pháp nhằm phát
huy nhân tố con người.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất.,Thực trạng của
việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về nội dung: gồm hai phần lý luận và thực tiễn.
Về lý luận: Nghiên cứu quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản
xuất trong việc phát huy nhân tố con người Việt Nam.
Về thực tiễn: nghiên cứu thực trạng trạng của việc phát huy nhân tố con người
Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất hiện nay.
Không gian nghiên cứu: trên đất nước Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin từ góc độ
quan
điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng quan điểm khách quan, quan điểm toàn
diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn.
6
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Về lý luận
Vận dụng được chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác-Lênin trong việc tìm hiểu thực trạng
việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất hiện
nay.
5.2. Về thực tiễn
Thực trạng của việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất hiện nay - Nhìn từ góc độ quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về
lực lượng sản xuất.
6.Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm: 3 chương, 10 tiết .

7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH
SỬ VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản
xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất định,
tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng, đó là phương thức sản xuất. Phương thức
sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch
sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản
xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá
trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của
con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cụ thể, lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem
xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội
(người lao động). Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa “lao động sống” với “lao
động vật hóa” tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất
của xã hội ở các thời kỳ nhất định.

1.2. Các yếu tố của lực lượng sản xuất


Có thể có một vài ý kiến nào đó khác nhau về một số yếu tố khác của lực lượng sản
xuất, song suy cho cùng thì chúng đều vật chất hoá thành hai phần chủ yếu là tư liệu sản
xuất và lực lượng con người. Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai trò là khách thể, còn con
người là chủ thể.
Người lao động
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. [7, tr. 132]
Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật
chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, tỷ trọng lao
động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng
tăng lên.

8
Người lao động với tư cách là một bộ phận của lực lượng sản xuất xã hội phải là
người có thể lực, có tri thức văn hoá, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm
và thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm nghề nghiệp và trách nhiệm cao
trong công việc.
Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ phận đó là đối tượng lao động và tư liệu
lao động. Thông thường trong quá trình sản xuất phương tiện lao động còn được gọi là cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế. Trong bất kỳ một nền sản xuất nào công cụ sản xuất bao giờ cũng
đóng vai trò là then chốt và là chỉ tiêu quan trọng nhất.
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng
của con người. Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ
phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, được con người sử dụng mới là đối tượng lao
động trực tiếp.
Tư liệu lao động dù có tinh xảo và hiện đại đến đâu nhưng tách khỏi con người thì nó
cũng không phát huy tác dụng của chính bản thân. Chính vậy mà Lênin đã viết: “lực lượng
sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [8, tr. 430].
Người lao động với những kinh nghiệm, thói quen lao động, sử dụng tư liệu sản xuất để tạo
ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất với tư cách là khách thể của lực lượng sản xuất, và nó
chỉ phát huy tác dụng khi nó được kết hợp với lao động sống của con người.
Công cụ lao động
Công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền
dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất. Trong quá trình
sản xuất, công cụ lao động luôn được cải tiến. Do đó, nó là yếu tố động nhất và cách mạng
nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong
lịch sử; là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu quyết định, còn công
cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu được. Cùng với sự cải tiến và hoàn
thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển và
phong phú thêm. [7, tr. 133]

1.3. Vai trò của người lao động

9
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho đến nay, về cơ bản, là lịch sử vận động, phát
triển của sản xuất và tái sản xuất xã hội. Chính trong quá trình lao động con người đã bộc lộ
bản chất của mình và thể hiện một vai trò đặc biệt quan trọng - động lực của sự phát triển
sản xuất xã hội.
Lao động sản xuất là một hình thái hoạt động chỉ có ở con người. Con người tiến
hành lao động sản xuất nhằm thoả mãn không chỉ nhu cầu mang tính sinh vật mà cả những
nhu cầu tinh thần, xã hội; không chỉ để thích nghi mà còn để cải tạo giới tự nhiên, cải tạo xã
hội, và cải tạo ngay cả chính bản thân con người. Trong mọi phương thức sản xuất, con
người bao giờ cũng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò quyết định so với công cụ lao động và
đối tượng lao động. Con người không chỉ chế tạo ra công cụ lao động, không chỉ đề ra kế
hoạch, lựa chọn phương pháp lao động, mà còn trực tiếp sử dụng công cụ lao động để sản
xuất ra của cải vật chất. C. Mác đã khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư
liệu lao động nào”. [1, tr. 269]
Chính con người, với trí tuệ và khả năng của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và sử
dụng nó để thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhưng nếu
tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng, không thể trở thành lực
lượng sản xuất của xã hội. Như thế có thể nói, nhân tố con người (người lao động) có vai trò
hết sức quan trọng và đã trở thành động lực của sự phát triển sản xuất xã hội.
Như vậy, động lực chủ yếu của sự tiến bộ xã hội là lực lượng sản xuất, mà trong lực
lượng sản xuất thì con người là yếu tố quan trọng nhất. Cho nên, bất kỳ sự tiến bộ xã hội
nào, đều do con người trực tiếp thực hiện. Cho đến nay tất cả những phương tiện hùng hậu
phục vụ cho nền sản xuất có trên trái đất này đều là kết quả của bàn tay và khối óc con
người.

1.4. Ý nghĩa phương pháp luận


Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương
pháp luận to lớn trong nghiên cứu, phân tích, đánh giá sự vận động và phát triển của xã hội.
Là cơ sở để nhận thức đúng bản chất của xã hội loài người. Quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử cho rằng, lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định, là động lực của sự phát
triển xã hội. Điều này có nghĩa là, sự vận động, phát triển của xã hội loài người trước hết là
sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến
sự thay đổi của quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.

10
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng, muốn phát triển xã hội thì phải
phát triển lực lượng sản xuất. Vì vậy, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý cần tập trung phát triển
lực lượng sản xuất, tạo ra những đột phá về khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT HUY NHÂN TỐ CON


NGƯỜI VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT
2.1. Vai trò của nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực
lượng sản xuất hiện nay
2.1.1. Vai trò của nhân tố con người trong xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất hiện nay
Nhân tố con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong nguồn tài nguyên con người yếu tố quan trọng nhất đó là trí tuệ, kể cả trong giai đoạn
hiện nay, khi lực lượng sản xuất phát triển, đánh dấu bởi những phát minh khoa học, những
công nghệ hiện đại thì trí tuệ con người vẫn có sức mạnh quyết định, góp phần vào thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, con người là nhân vật chính của lịch sử, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xã hội. Con người vừa là chủ thể sáng tạo ra mọi
giá trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn thiện ngay chính bản thân mình đồng
thời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu quả mọi tài sản vô giá ấy. Mặc dù khoa học, công nghệ
nâng cao địa vị, vị thế, vai trò, sức mạnh của con người. Máy vi tính có thể tính nhanh và
chính xác gấp triệu lần con người, rôbốt, người máy có thể làm được những việc mà con
người không thể làm nổi, nhưng những cái đó suy cho cùng đều do con người chế tạo ra, con
người điều khiển chúng, nếu thiếu con người thì tự bản thân chúng cũng không thể phát huy
tác dụng. Khoa học, công nghệ chỉ thực sự phát huy vai trò to lớn khi thông qua con người,
chịu sự chi phối của con người.
Một là, nhân tố con người là chủ thể của lực lượng sản xuất. Con người là người trực
tiếp thực hiện quá trình lao động sản xuất, sử dụng các tư liệu lao động, tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Năng lực, trình độ của con người quyết định đến hiệu
quả của quá trình lao động sản xuất.
Hai là, nhân tố con người là nguồn lực cơ bản của lực lượng sản xuất. Con người có
thể tạo ra, phát triển, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất. Năng lực

11
sáng tạo của con người là nguồn lực vô tận, có thể tạo ra những đột phá trong sản xuất, mang
lại những giá trị mới cho xã hội.
Ba là, nhân tố con người là động lực của lực lượng sản xuất. Con người có nhu cầu,
nguyện vọng và động lực lao động, sáng tạo. Nhu cầu, nguyện vọng và động lực lao động
của con người là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.

2.1.2. Vai trò của nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển lực
lượng sản xuất
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, con người được coi là thực thể sinh vật
– xã hội, là chủ thể của lịch sử và bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
Với tư tưởng Hồ Chí Minh, con người càng được đề cao hơn với những quyền lợi bất khả
xâm phạm. Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [5, tr. 528]. Trong Di chúc để lại cho
toàn Đảng, toàn dân, Người căn dặn: “Đầu tiên là công việc đối với con người” [6, tr. 616],
“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết.” [6, tr.
622], …Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người trong tiến trình xây dựng xã hội mới, Đảng ta đã khẳng định: “nguồn lực quý báu
nhất, có vai trò quyết định nhất là con người Việt Nam, nhân tố con người chính là nguồn
sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam.” [9, tr. 93]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, Đảng xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh thủ
tận dụng thành công những cơ hội và vượt qua được thách thức, khó khăn mà quá trình đó
đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người. Nhân tố con người Việt Nam đóng vai
trò quan trọng trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất hiện nay ở nhiều khía cạnh
như:
Một là, lực lượng lao động: Nhân tố con người Việt Nam cung cấp một lượng lớn lực
lượng lao động dồi dào và đa dạng. Với nguồn nhân lực trẻ, đội ngũ công nhân chất lượng
cao, người lao động Việt Nam dễ dàng thích nghi nhanh chóng với công nghệ mới và các
quy trình sản xuất hiện đại.
Hai là, trình độ học vấn: Đảng ta luôn quan tâm và cho rằng giáo dục, đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Cùng với nhận thức đó, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm đẩy mạnh giáo dục, đào tạo. Điều này giúp nâng cao trình độ học vấn và kĩ năng, năng
lực thực tiễn của người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ cao
và quản lý hiệu quả trong quá trình sản xuất.

12
Ba là, tinh thần sáng tạo: Người Việt Nam có truyền thống sáng tạo và khả năng tự
nghiên cứu. Họ có khả năng tìm ra giải pháp sáng tạo và linh hoạt trong việc áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất và quản lý.
Bốn là, tính cần cù và chịu khó: Con người Việt Nam có tính cần cù và chịu khó làm
việc từ xưa. Họ có ý thức cao về trách nhiệm công việc, đóng góp tích cực vào quá trình sản
xuất và phát triển.
Năm là, tính đoàn kết và tinh thần hợp tác: Người Việt Nam có truyền thống đoàn kết
và tinh thần hợp tác. Họ có khả năng làm việc nhóm tốt, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm từ
đó tạo ra môi trường làm việc hiệu quả và tích cực.

2.2. Thực trạng của việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng
và phát triển lực lượng sản xuất hiện nay
Thành tựu đạt được
Nhân tố con người là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy
nhân tố con người trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ đó, đã đạt được
những kết quả quan trọng, thể hiện trên các mặt sau:
Một là, về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực:
Nhân lực Việt Nam đã tăng nhanh về số lượng, cơ cấu giữa các thành phần kinh tế và
khu vực nông thôn - thành thị có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên năm 2022 đạt 51,7 triệu người, cao hơn 1,1 triệu người so với năm 2021. Lực
lượng lao động ở khu vực thành thị là 19,1 triệu người, chiếm 37,1 điểm phần trăm; lực
lượng lao động nữ đạt 24,2 triệu người, chiếm 46,8% lực lượng lao động của cả nước [3].
Lực lượng lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên năm 2022 ước tính là 13,5
triệu người, chiếm 26,2%, tăng 0,1 điểm phần trăm so với năm trước [3].

Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên đáng kể. Trình độ học vấn của người lao
động được cải thiện, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên tăng nhanh. Năng lực tiếp cận
và ứng dụng khoa học công nghệ của người lao động được nâng cao.
Hai là, về năng suất lao động:
Năm 2020, năng suất lao động trên mỗi giờ làm việc theo giá hiện hành đạt 67,6
nghìn đồng/ giờ, cao hơn 3,8 nghìn đồng so với năm 2019 [4]. Trong khu vực nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản, mặc dù năng suất lao động thấp nhưng tốc tăng tăng tương đối cao
do quá trình chuyển dịch cơ cấu.

13
Ba là, về hiệu quả sử dụng lao động:
Năm 2022, tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm đạt 76,1%, tăng 2,5% so với năm
2021. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 77,5%, tăng 2,8% so với năm 2021.
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng khoa
học - kỹ thuật, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học,... Điều này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
Bốn là, về sự đóng góp của lao động trong GDP:
Tỷ lệ đóng góp của lao động trong GDP của Việt Nam đã tăng từ 62,4% năm 2015
lên 63,2% năm 2023. Điều này cho thấy, lao động đã đóng góp ngày càng quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Năm là, về sự tham gia của lao động vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo:
Lao động Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo, góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Số lượng sáng kiến, giải pháp
được áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng tăng.
Những hạn chế
Nhìn chung, thực trạng phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất Việt Nam hiện nay có những mặt tích cực và hạn chế. Những mặt
tích cực đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nguồn nhân lực Việt Nam thực sự trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Thực trạng phát huy nhân tố con người trong xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số hạn chế, đó là:
Một là, trình độ lao động của người Việt Nam còn chưa đồng đều. Chất lượng nguồn
nhân lực giữa các vùng, miền, ngành nghề còn có sự chênh lệch. Ở một số vùng, miền, chất
lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Cụ thể, chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn, miền núi còn thấp. Tỷ lệ lao
động ở khu vực này qua đào tạo thấp, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
còn thấp hơn. Trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động ở khu vực này còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp trong khu vực công nghiệp.

14
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành nghề cũng còn hạn chế. Ví dụ,
chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghệ thông tin, khoa học, kỹ thuật còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Ba là, cơ cấu lao động chưa hợp lý. Số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng cao, trong khi đó số lượng lao động trong các ngành công nghiệp, dịch
vụ còn thấp.
Bốn là, trình độ khoa học - kỹ thuật của nước ta còn chưa cao. Việt Nam vẫn còn phụ
thuộc nhiều vào khoa học - kỹ thuật của nước ngoài.
2.3. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người Việt Nam
trong xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất hiện nay có thể được phân tích từ các yếu tố
khách quan và chủ quan như sau:
Một là, yếu tố khách quan:
Cơ cấu kinh tế của Việt Nam vẫn còn thiếu cân đối, khu vực nông nghiệp, nông thôn
vẫn chiếm tỷ trọng cao. Điều này dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông
thôn, miền núi còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
Hai là, yếu tố chủ quan:
Quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo còn chưa được thực hiện
đầy đủ, đồng bộ. Nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo chưa được đổi mới theo hướng
phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của người học.
Công tác khuyến khích, phát huy sáng tạo, đổi mới của người lao động chưa được
quan tâm đúng mức. Điều kiện, cơ chế, chính sách khuyến khích, phát huy sáng tạo, đổi mới
của người lao động chưa được hoàn thiện.
Các chính sách an sinh xã hội chưa được thực hiện đầy đủ, hiệu quả. Thu nhập của
một bộ phận người lao động còn thấp, đời sống vật chất, tinh thần còn gặp nhiều khó khăn.

15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI, THÚC ĐẨY
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Dưới góc độ quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực lượng sản xuất, phát huy
nhân tố con người là quá trình nâng cao trình độ, năng lực của người lao động, làm cho họ
trở thành chủ thể sáng tạo trong quá trình sản xuất. Quá trình này bao gồm các nội dung sau:
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động.
- Phát triển năng lực sáng tạo, đổi mới của người lao động.
- Tạo môi trường thuận lợi cho phát huy sáng tạo, đổi mới của người lao
động.
Các nội dung trên đều có tác động tích cực đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động giúp họ sử dụng thành thạo các
công cụ, máy móc, thiết bị hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động. Phát triển năng lực
sáng tạo, đổi mới của người lao động giúp họ có thể đưa ra những ý tưởng, giải pháp mới,
góp phần cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo môi trường thuận
lợi cho phát huy sáng tạo, đổi mới của người lao động giúp họ có thể phát huy hết khả năng
của mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Để phát huy nhân tố con người, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ở Việt Nam
hiện nay, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả
về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức. Đặc biệt, cần chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0.
- Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chú trọng phát triển năng lực tư duy, sáng
tạo của học sinh.
- Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, công nghệ có tay
nghề cao.
- Xây dựng hệ thống giáo dục đại học, sau đại học chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
Hai là, tạo môi trường thuận lợi để con người phát triển toàn diện, phát huy năng lực
sáng tạo, lao động và sản xuất. Cụ thể, cần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, dân chủ, đoàn kết; tạo cơ hội bình đẳng
cho mọi người phát triển.
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh.

16
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, tạo động lực cho con
người phát triển.
- Tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế,
địa vị xã hội.
Ba là, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đây
là giải pháp quan trọng để tạo ra những đột phá trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ.
- Xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo.
Bốn là, tạo động lực cho người lao động, thông qua việc thực hiện tốt chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, cần coi trọng việc
phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong việc chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động.
- Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
- Tạo cơ hội cho người lao động tham gia quản lý, chia sẻ lợi ích trong doanh nghiệp.
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn, thân thiện, tạo điều kiện cho người lao động
phát triển.
Việc phát huy nhân tố con người là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài và cần có sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và toàn xã hội. Việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên sẽ góp phần phát huy nhân tố con người, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
đưa đất nước Việt Nam sớm trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa.

17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khi nghiên cứu về xã hội loài người, C.Mác khẳng định mọi biến đổi trong đời sống
xã hội xét cho cùng đều bắt nguồn từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của
lực lượng sản xuất được thể hiện thông qua việc chinh phục bản chất của con người. Lực
lượng sản xuất phản ánh năng lực thực tế của con người Việt Nam trong quá trình tạo ra của
cải cho xã hội và bảo đảm cho sự phát triển của con người. Trong bất kỳ xã hội nào, để tạo
ra của cải đều cần có cả người lao động và phương tiện sản xuất. Nếu không có công cụ lao
động thì con người không thể tạo ra của cải. Diễn biến đó cung cấp cho chúng ta những
bằng chứng thực tiễn thuyết phục hơn để tiếp tục khẳng định quan điểm chính xác của
C.Mác về lực lượng sản xuất, đồng thời đòi hỏi chúng ta phải bổ sung, phát triển quan điểm
của ông về vấn đề này không phù hợp với thực tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay, cần làm rõ mọi năng lực thực tiễn được sử dụng
trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ phát triển của thế giới nhằm thúc đẩy
phát triển xã hội của nước ta.
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động để tạo ra của cải vật chất. Chính quá
trình này đã tạo nên sự khác biệt ở mỗi thời đại. Là biểu hiện của mối quan hệ giữa con
người với thiên nhiên, lực lượng sản xuất không ngừng vận động và phát triển trong quá
trình sản xuất của cải vật chất. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với
những bước tiến mạnh mẽ đang có tác động toàn diện đến nền kinh tế của thế giới cũng như
tác động đến Việt Nam. Nền kinh tế thế giới đang có những chuyển biến sâu sắc và mạnh
mẽ cả về cơ cấu, chức năng và phương hướng vận hành. Vì vậy, trong quá trình phát triển
của mình, lực lượng sản xuất cũng có nhiều thay đổi.
2. Kiến nghị
Ngày nay, điều kiện sống của chúng ta có nhiều điều mới mẻ, khác biệt so với thời
đại C.Mác. Khoa học công nghệ có những tiến bộ vượt bậc, góp phần tạo ra một lực lượng
sản xuất mà nhân loại chưa từng thấy trước đây. Tri thức xã hội nói chung đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, đúng như C.Mác đã tiên đoán; và năng suất nhờ đó tăng lên
nhanh chóng. Về bản chất, nó đo lường giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định hoặc lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra.
Như vậy, năng suất phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm) và đầu vào (lao động)
được đo bằng thời gian làm việc.
Hiện nay, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có đặc điểm là việc sử dụng kết
hợp phần cứng, robot và phần mềm công nghệ thông tin. Nó là sự kết hợp của các công

18
nghệ tiên tiến như Internet vạn vật (IoT), Trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), thực tế tăng
cường (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC), v.v...
để biến toàn bộ thế giới thực thành thế giới số với tốc độ rất nhanh và quy mô rất lớn, tích
hợp nhiều lĩnh vực với sự tương tác đa chiều.
Nhìn chung, để áp dụng thành công quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về lực
lượng sản xuất vào việc phát huy nhân tố con người Việt Nam trong xây dựng và phát triển
lực lượng sản xuất hiện nay thì trước hết chúng ta cần nghiên cứu thật kỹ về lí luận và
phương pháp về lí luận để từ đó mới có những chính sách những chiến lược, những định
hướng... phù hợp với việc phát huy nhân tố con người của nước ta. Nghiên cứu con người
Việt Nam hiện nay, nghiên cứu những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó phát huy được đầy đủ
những ưu điểm, khắc phục được những nhược điểm để hoàn thành nhiệm vụ của thời kì lịch
sử và đưa con người Việt Nam lên một bước phát triển cao hơn.
Lực lượng sản xuất ngày nay có nhiều đặc điểm mới vượt xa thời C.Mác. Đặc biệt,
các cuộc cách mạng công nghiệp đã đẩy khoa học công nghệ lên vai trò là lực lượng sản
xuất mới, có trình độ lao động cao, phương tiện sản xuất hiện đại. Vì vậy, chúng ta không
thể phủ nhận vai trò to lớn của lực lượng sản xuất trong cuộc chinh phục thế giới tự nhiên
của loài người. Đồng thời, sự phát triển của lực lượng sản xuất đã kéo theo quá trình toàn
cầu hóa và là động lực phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đó cũng là
động lực phát triển của nước ta. Sự phát triển đó là cơ sở để tiếp tục khẳng định những giá
trị chính xác, bền vững của chủ nghĩa Mác về lực lượng sản xuất; đồng thời đặt ra yêu cầu
mới để tăng thêm sức sống cho học thuyết đó phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của thời kỳ
hiện nay. Đó là lý do tại sao ngay cả ngày nay người ta vẫn muốn tìm hiểu lý thuyết của
C.Mác.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, tập 23, NXB CTQG - Sự thật, Hà Nội -
1993.
2. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị-hành chính: Những vấn đề cơ bản của
Chủ nghĩa Mác-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2014.
3. Giải pháp ổn định thị trường lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
Cổng Thông tin điện tử Bộ tài chính.(03/07/2023) Truy cập từ
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM280883
4. Dân số Việt Nam chạm mốc 100 triệu người: Triển vọng và thách thức thị
trường lao động việc làm, Tạp chí Con số & Sự kiện.(15/06/2023) Truy cập từ
https://consosukien.vn/dan-so-viet-nam-cham-moc-100-trieu-nguoi-trien-vong-va-
thach-thuc-thi-truong-lao-dong-viec-lam.htm
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 11, NXB CTQG – Sự thật, Hà Nội - 2011
6. Hồ Chí Minh: Sđd, tập 15
7. Phạm Văn Đức (chủ biên) (2019), Giáo trình triết học Mác – Lênin, Hà Nội.
8. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tập 38.
9. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998

20

You might also like