Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

Đề cương

GIÁO DỤC HỌC 1

Câu 1: Tính chất cơ bản của giáo dục


Với tư cách là một hiện tượng xã hội, giáo dục tham gia vào cấu trúc xã hội với tư cách là
một bộ phận của thượng tầng kiến trúc, vừa mang những tính chất chung vừa mang những tính
chất đặc thù.
a.Tính lịch sử-xã hội
- Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt nó
phục vụ cho sự phát triển của xh, mặt khác sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của
xh thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát
triển xh mang lại. Theo quan điểm của Triết học:mối quan hệ giữa tồn tại xh và ý thức xh, mà
giáo dục thuộc ý thức xh, khi tồn tại xh thay đổi thì ý thức xh cũng thay đổi theo cho phù hợp với
thực tại của tồn tại xh. Chính vì vậy mà trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc
điểm phát triển của xh
• Biểu hiện:
- Thứ nhất: Tính chất của giáo dục thay đổi theo sự thay đổi về tính chất của phương thức
sản xuất (giáo dục chịu sự chi phối, quy định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và tính chất của quan hệ sản xuất)
+ Cụ thể: có bao nhiêu chế độ xh thì sẽ có bấy nhiêu nền giáo dục tương ứng (mục đích,
tính chất, nội dung, phương pháp giáo dục,… thay đổi qua các chế độ xh khác nhau).
GD XHPK GD XHCN
Mục đích Đào tạo con người phục vụ Đào tạo người học trở thành
bộ máy thống trị, đội ngũ con người có nhân cách
quan chức cho chế độ phát triển toàn diện đáp ứng
phong kiến yêu cầu phát triển xh
Tính chất Giáo dục bất bình đẳng, Giáo dục bình đẳng cho tất
phân biệt giàu nghèo, nam cẩ mọi người, giáo dục
nữ, giai cấp mang tính Đảng dân tọc,
nhân dân
Nội dung Chú trọng 2 nội dung: Đức Toàn diện: Đức, Trí, Thể,
và Trí, coi thường giáo dục Mĩ, Lao động
lao động
Phương pháp Độc tôn, áp đặt, truyền thụ Tôn trọng nhân cách người
một chiều học, phát huy vai trò tích
cực của học sinh

- Thứ hai: trong cùng 1 chế độ xh nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau nền giáo
dục cũng thay đổi
Ví dụ: nền giáo dục trong chế độ xhcn ở nước ta hiện nay

1
+ Sau CMT8 đến 12/1946: xây dựng nền giáo dục dân tộc, dân chủ
+ Kháng chiến chống Pháp (12/1946-7/1954): giáo dục phục vụ kháng chiến kiến quốc
+ Thời kì 1954-1975: giáo dục phục vụ sự nghiệp xây dựng cnxh ở miền Bắc và thống
nhất đất nước
+ Từ 1975 đến nay: xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trong cả nước và đổi mới
GDVN

- Thứ ba: mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của mình đều có một nền giáo dục
phù hợp với chính quốc gia đó
Ví dụ: sự khác nhau về cơ cấu số năm ở các bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân mỗi
nước
Bậc học/trình độ đào tạo GD Việt Nam GD Trung Quốc
(năm) (năm)
GD mầm non 1-6 3
GD tiểu học 5 6
GD THCS 4 3
GD THPT 3 3
ĐT trình độ CĐ, ĐH 2-6 4-5
ĐT trình độ Thạc sĩ 1-2 2-3
ĐT trình độ Tiến sĩ 3-4 3

• Kết luận:
- Giao dục không bất biến mà luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của xh-cải cách giáo
dục là tất yếu
- Không đc áp dụng rập khuôn, máy móc nền giáo dục nước này với nước khác, địa
phương này với địa phương khác
- Lưu ý đến tính năng động của giáo dục: đi trước, dẫn đường cho sự phát triển

b.Tính giai cấp


Trong xã hội có phân chia giai cấp thì giáo dục tất yếu mang tính giai cấp – tính chất này trở
thành một đặc trưng cơ bản của giáo dục.Giai cấp nắm quyền luôn sử dụng giáo dục như một
công cụ để đảm bảo về mặt chính trị cũng như sự phát triển của xh.
• Biểu hiện:
- Giao dục là công cụ truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm, chính sách,.. của giai cấp cầm
quyền
- giáo dục là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp cầm quyền
- giáo dục là đào tạo ra những người trung thành với lợi ích của giai cấp cầm quyền
+ xh VN hiện nay có phân chia giai cấp → giáo dục VN hiện nay cũng mang tính giai cấp

2
+ giữa các giai cấp không có mâu thuẫn đối kháng → tính giai cấp của giáo dục VN hiện nay
khác về bản chất so với tính giai cấp của giáo dục VN trong xh cũ
• Kết luận:
- Khẳng định: trong xh cũ có giai cấp đối kháng, không thể có một nền giáo dục trung lập hoặc
đứng ngoài cuộc đấu tranh giai cấp, thoát li hệ tư tưởng giai cấp
- mọi quan điểm phụ nhận tính giai cấp của giáo dục đều sai lầm
c.Tính kế thừa: xuất phát từ đặc trưng của giáo dục: sự truyền đạt kinh nghiệm xh từ thế hệ
trước cho thế hệ sau
• Biểu hiện:
- Xã hội bước sang thời kì mới, nền giáo dục cũ không còn phù hợp, bộc lộ những yếu tố
lạc hậu, bất cập => đòi hỏi thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
- Sự thay đổi và phát triển nền giáo dục dựa trên những thành quả của nền giáo dục trước.
- Ví dụ: nền giáo dục của nước ta hiện nay là nền giáo dục mang tính đột phá. Một mặt vừa
kế thừa những thành quả của hơn 60 năm nền giáo dục cách mạng và truyền thống hơn
4000 năm văn hiến của dân tộc. Mặt khác vừa phải tiếp nhận những thành tựu tiên tiến
của nền giáo dục trên thế giới cũng như những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
của nhân loại
• Kết luận sư phạm
- Cần tránh hai quan điểm cực đoan, sai lầm: phủ nhận sạch trơn nền giáo dục cũ; tư tưởng
hoài cổ, luyến tiếc quá khứ → trì trệ , bảo thủ, không chịu đổi mới
- Cần thừa kế có chọn lọc, phê phán, sáng tạo: tiếp nhận những yếu tố tích cực, mạnh dạn
xóa bỏ những yếu tố lạc hậu

Câu 2: Các chức năng xã hội của giáo dục?


Chức năng xh của giáo dục: chức năng xh của giáo dục là những tác động tích cực của giáo dục
đến các mặt hay các quá trình xh và tạo ra sự phát triển cho xh. Ở mọi thời đại, giáo dục thực
hiện 3 chức năng cơ bản
a,Chức năng kinh tế-sản xuất:
- Chức năng này khẳng định vai trò của giáo dục đối với lĩnh vực kinh tế-sản xuất của xh
+ kte-sx là điều kiện không thể thiếu, có tính quyết định đến sự tồn tại, phát triển của xh
+ kte-sx là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển xh của một quốc gia

- Các nguồn lực để phát triển kte-sx:


+ nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng cao
+ công nghệ hiện đại (máy móc, kĩ thuật, thông tin)
+ thị trường rộng mở, ổn định
+ nguồn vốn đủ mạnh
+tài nguyên phong phú (thiên nhiên, văn hóa)
3
- Giáo dục tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các nguồn lực kte-sx
+ giáo dục tái sản xuất sức lao động xh: đào tạo người lao động (đủ số lượng, đồng bộ, có
tay nghề cao,…); đào tạo lại (nguồn nhân lực đã bị lỗi thời tạo nên sức lao động mới, đáp
ứng kịp thời nguồn nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân, giáo dục thay thế, bổ sung,
nâng cao chất lượng nguồn lao động)
+ nhờ giáo dục mà khoa học công nghệ trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra
năng suất lao động cho nền kte-sx của xh
+ giáo dục còn gián tiếp tác động tới và làm phát triển các nguồn lực khác trên những
phương diện nào đó như sử dụng vốn, việc tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường…

- Để làm tốt chức năng này giáo dục đào tạo cần phải:
+ xây dựng đc 1 xh học tập, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên,
suốt đời
+ gắn kết giáo dục với sự phát triển kte-sx trong từng giai đoạn phát triển của đất nước
(đào tạo gắn với nhu cầu xh)
+ xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với sự phát triển kt-xh của đất nước
b,Chức năng chính trị-xã hội
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xh: giáo dục tác động đến từng giai cấp, tầng lớp, vị trí
từng cá nhân trong xã hội
+giáo dục có thể làm tăng sự phân hóa giai cấp, tạo nên bất bình đẳng giữa con người
trong xh(giáo dục trong chế độ xh chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản)
+giáo dục tạo nên sự ổn định của xã hội, sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp trong
xh(giáo dục trong chế độ chuyên chế xh xhcn)

• ảnh hưởng của giáo dục đối với vấn đề chính trị:
- trong xh có giai cấp, giáo dục gắn liền với chính trị: giai cấp nắm quyền xh sử dụng giáo
dục làm công cụ để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và duy trì sự ổn định của hệ thống
chính trị trong các chế độ xh
+giáo dục truyền bá quan điểm, đường lối của giai cấp cầm quyền
+giáo dục đào tạo ra con người phục vụ, trung thành, bảo vệ quyền lợi giai cấp

- trong xh ngày nay, giáo dục của toàn thế giới đang hướng tới một nền giáo dục bình
đẳng, dân chủ, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hữu hiệu cho các cuộc CM
trên phạm vi toàn nhân loại cũng như ở mỗi quốc gia

c,Chức năng văn hóa tư tưởng

4
- Giáo dục với tư cách là công cụ đấu tranh của giai cấp, trở thành một phương tiện cơ bản
để truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng niềm tin và thế
giới quan giai cấp, cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ
- Giáo dục với tư cách là một phương tiện để truyền bá, bảo tồn và phát triển văn hóa, có
tác dụng tích cực trong sự nghiệp xây dựng là phát triển văn hóa cho mỗi dân tộc
- Giáo dục còn là một phương tiện đấu tranh để xóa bỏ những thói hư tật xấu, những hủ tục
của xh ; cỗ vũ cho những giá trị, hành vi văn hóa truyền thống tốt đẹp
- Giáo dục trở thành một phương tiện cơ bản để phát triển văn hóa

 Kết luận:
Trong toàn bộ sự phát triển của xh, thì xh nào cũng dựa vào giáo dục, ưu tiên và đầu tư
cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách đứng đầu

Câu 3: Vai trò của bẩm sinh-di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
- Nhân cách: là toàn bộ những thuộc tính đặc biệt mà một con người có được trong hệ
thống các quan hệ xh, là mức độ chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.
Những thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẫm mĩ, thể chất.
- Sự phát triển nhân cách: Là sự biến đổi tổng thể các yếu tố tự nhiên, tâm lí, xh trong
con người. Bao gồm cả những biến đổi về lượng và những biến đổi về chất trong đó chủ
yếu là biến đổi về chất.Có tính đến đặc điểm lứa tuổi của họ. Nhân cách được hình thành
và phát triển dưới ảnh hưởng và tác động phối hợp của nhiều nhân tố khác nhau như:
Bẩm sinh-di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân

- Bẩm sinh-di truyền:


+ Bẩm sinh: những thuộc tính, đặc điểm sinh học có sẵn ngay từ khi đứa trẻ mới sinh
+ Di truyền: sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm sinh học nhất định của nòi
giống, được ghi lại trong một chương trình độc đáo của hệ gen
a) Vai trò:
- Thứ nhất: nhờ được di truyền các yếu tố tư chất người mà con người (mặt tự nhiên) trở
thành người (mặt tự nhiên+xh), khác với con vật (di truyền tạo ra sức sống trong bản chất
của con người)
- Thứ hai: di truyền tốt sẽ tạo cơ hội, nền tảng, tiền đề tốt để phát triển nhân cách (tạo ra
khả năng cho con người hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định). Tuy nhiên, được
di truyền tốt chưa chắc đã có nhân cách tốt nếu không chịu rèn luyện trong một môi
trường nhất định
- Thứ ba: những yếu tố bẩm sinh-di truyền có thể gây khó khăn cho sự hình thành tốt và
phát triển nhân cách. Tuy nhiên, không có yếu tố bẩm sinh-di truyền tốt không nếu có
môi trường hoạt động tốt, được hưởng nền giáo dục tốt, đặc biệt nếu bản thân tự cố gắng
thì vẫn có thể trở thành người tài

5
Bẩm sinh-di truyền là tiền đề vật chất, tạo cơ sở chứ không phải nguyên nhân, là yếu tố quyết
định sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
b) Quan điểm sai lầm:
- Phủ nhận: coi bẩm sinh-di truyền không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách
+Thuyết “giáo dục là vạn năng”
+Thuyết “định mệnh do hoàn cảnh”
+Bỏ lỡ cơ hội phát hiện, phát triển tư chất tốt ở trẻ; phủ nhận vai trò tích cực cá nhân
- Đề cao, tuyệt đối hóa: coi bẩm sinh-di truyền là yếu tố quyết định tuyệt đối trong sự hình
thành và phát triển nhân cách
+Thuyết “định mệnh do di truyền”, “thuyết ưu sinh”
+Phái “nhi đồng học”
+Quan điểm của Đức quốc xã trong chương trình nhằm tạo ra những đứa trẻ thuần chủng
Phản khoa học bảo vệ cho học thuyết phân biệt chủng tộc

c) Kết luận sư phạm


- Đánh giá đúng vai trò của bẩm sinh-di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Không tuyệt đối hóa cũng không phủ nhận, coi thường bất kì một vai trò nào.
- Tổ chức hoạt động và giao tiếp phong phú, đa dạng điều kiện cho học sinh bộc lộ tư chất,
năng khiếu
- Quan tâm, phát triển kịp thời, đồng thời, làm tốt công tác bồi dưỡng năng khiếu, đào tạo
nhân tài; động viên khích lệ những học sinh khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn
- Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình giáo dục

Câu 4: Vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
a) Thế nào là môi trường?
- Môi trường là hệ thống phức tạp, đa dạng các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự
nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho sinh hoạt và phát triển của con người
Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy có hai loại môi trường, đó là môi trường tự nhiên và môi
trường xh
- Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên-sinh thái phục vụ cho học tập, lao
động, rèn luyện sức khỏe, vui chơi, nghỉ ngơi của con người
- Môi trường xh bao gồm môi trường chính trị, mtrg kinh tế, sản xuất, mtrg sinh hoạt xh và
mtrg văn hóa

6
+ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
hệ thống các quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội,…
+ Môi trường nhỏ: là một bộ phận của môi trường lớn, trực tiếp bao quanh trẻ
b) Vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách:
- Vai trò của môi trường tự nhiên:
+ Là điều kiện tiên quyết cho sự sống và phát triển con người
+ Có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến sức khỏe con người
+ Điều kiện tự nhiên khác nhau là cơ sở hình thành nên những nét tính cách, năng lực, phẩm chất
khác nhau ở con người
• Lưu ý: môi trường tự nhiên chỉ ảnh hướng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển
những phẩm chất và năng lực riêng biệt của con người thông qua cuộc sống của họ
• Quan điểm sai lầm:
+ Môi trường tự nhiên quyết định sự phát triển nhân cách, lấy biến đổi của môi trường tự nhiên
để lí giải cho hành vi, thái độ
+ Quan điểm “không gian sinh tồn” của Hitle (nguyên nhân: duy tâm, ngụy biện:biện hộ cho chủ
nghĩa phát xít → phản động)
- Vai trò của môi trường xã hội:
+ Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xh
+ Tâm lí người không có được nếu thiếu môi trường xã hội:
Não + hiện thực khách quan + chủ thể → tâm lí người
(tiền đề tự nhiên) (môi trường)
- Kết luận:
+ Môi trường xh là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển nhân cách, là yếu tố cần thiết
để con người hình thành và phát triển những tư chất có tính người, vốn có ở con người
+ Ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc, mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách
• Thứ nhất: xã hội thường xuyên đề ra cho cá nhân các yêu cầu khách quan phải phấn đấu
về phẩm chất, năng lực
• Thứ hai: xã hội tạo điều kiện, phương tiện thuận lợi để cá nhân thực hiện như cầu của bản
thân theo đúng yêu cầu của xã hội
• Thứ ba: xã hội khai thác, sử dụng các năng lực và phẩm chất đã được hình thành ở cá
nhân, tạo điều kiện để cá nhân đóng góp cho sự phát triển xh. Mặt khác, xh đưa ra yêu
cầu cao hơn nhằm hình thành ở cá nhân các nhu cầu cao hơn, thúc đẩy nhân cách con
người không ngừng phát triển
• Thứ tư: xã hội ảnh hướng đến con người thông qua các mối quan hệ xh đa dạng
7
• Thứ năm: trong cùng một môi trường xh, các cá nhân khác nhau sẽ phát triển và hình
thành nhân cách khác nhau
• Thứ sáu: ảnh hưởng của môi trường xh đến sự phát triển nhân cách luôn diễn ra theo 2
hướng: tích cực và tiêu cực
• Thứ bảy: giữa môi trường xh và sự phát triển nhân cách luôn có mối quan hệ hai mặt:
tính chất tác động của môi trường đã phản ảnh vào nhân cách; sự tham gia của nhân cách
tác động đến môi trường nhằm làm cho môi trường phục vụ lợi ích của mình

c) Phê phán quan điểm sai lầm


- Tuyệt đối hóa vai trò của môi trường tự nhiên: gần mực thì đen, gần đèn thì rạng; rau nào
sâu ấy;..
- Phủ nhận vai trò của môi trường xã hội: nhân chi sơ tính bản thiện, thuyết “giáo dục là
vạn năng”…
d) Kết luận sư phạm
- Đánh giá đúng mức vai trò của môi trường
- Tổ chức các hoạt động và giao tiếp cho người học trong các môi trường khác nhau (nhà
trường, gia đình, xã hội). Cải tạo, biến đổi yếu tố tiêu cực thành yếu tố tích cực, góp phần
xây dựng một xã hội lành mạnh
- Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình giáo dục, trang bị cho học sinh tri thức,
khả năng nhận định và đánh giá, kĩ năng sống,… để học sinh có khả năng miễn dịch với
các tác động tiêu cực của môi trường
Câu 5: Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
a) Khái niệm:
Giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp được thực
hiện trong hệ thống nhà trường nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người phù hợp với
yêu cầu xh trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
b) Vai trò:
Trong tất cả các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người thì giáo
dục được xem là yếu tố quan trọng nhất và giữ vai trò chủ đạo. Bởi vì:
*Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của cá nhân
- Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường học và tường
hoạt động giáo dục cụ thể
- Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục, phù hợp với nội dung và đối
tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
- Tổ chức các hoạt động, giao lưu
- Đánh giá, điều chỉnh nộidung, phương pháp, hình thức giáo dục ...
8
Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của xh hiện tại mà còn phải
thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy sự tiến bộ của xh. Vì vậy, giáo dục
phải đi trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên
những dự báo về gia tốc phát triển của xh, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại
với hệ thống định hướng giá trị tương ứng.
*Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát
triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh- di truyền, môi trường và hoạt động cá nhân đều có
ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ở mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố giáo dục lại
có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển nhân
cách.
- Đối với di truyền
+ Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mởng của con người. Có trong chương trình
được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột sống,bàn tay và thanh quản ... nhưng
nếu không được giáo dục thì trẻ khó có thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ
hay phát triển ngôn ngữ ...
+ Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể
+ Giáo dục phát hiện những tư Chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành
năng lực cụ thể
+ Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những khó khăn của
người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi chức năng hoặc hướng dẫn sử dụng
công cụ hỗ trợ).
+ Ngoài ra giáo dục còn góp phần tăng cường nhận thức trong xã hội về trách nhiệm của cộng
đồng đổi với người khuyết tật và tổ chức cho toàn xh chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua
khó khăn và sự bất hạnh của mình

- Đối với môi trường


+ Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý thức bảo vệ môi
trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên
trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
+ Giáo dục tác động đến môi trường xh lớn thông qua các chức năng ktế-xh, chức năng ctrị- xh,
chức năng tư tưởng -văn hóa của giáo dục.
+ Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường xh nhỏ như gia đình, nhà trường và các
nhóm bạn bè, khu phố..., để các môi trường nhỏ tạo nên những tác động lành mạnh, tích cực đến
sự phát triển nhân cách của con người

9
Hiện nay công tác giáo dục xh đang chú tâm xây dựng gia đình là một mái ấm dân chủ, bình
đẳng, ấm no, hạnh phúc;nhà trường là một môi trường thân thiện đối với học sinh, cộng đồng
dân cư là khu vực văn hóa của một xh văn minh tiến bộ
- Đối với hoạt động cá nhân
+ Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm phát huy những
phẩm chất và năng lực cá nhản (sân chơi ở các nhà văn hóa cho mọi lứa tuổi, các CLB xây dựng
gia đình hạnh phúc tại địa phương ,...) ; xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham
gia hoạt động, giao tiếp đồng thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hđ và giao tiếp phù hợp với
khả năng của bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mgh giao tiếp tích cực giữa
thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức và định hướng cho trẻ tham gia vào các hđ chủ
đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
+ Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính chủ thể của cá nhân
khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa các yêu cầu của giáo dục thành phẩm
chất và năng lực của bản thân. Nếu cá nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng
lực của họ sẽ hình thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng
tự giáo dục của cá nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo dục đúng đắn
và đầy đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác động
tiêu cực của xh để phát triển nhân cách mạnh mẽ. “ Chỉ có những người biết tự giáo dục mới là
những người thực sự có giáo dục.”
Như vậy, giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của mỗi con người. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần ý thức và có trách nhiệm trong việc giáo dục
chính bản thân mình và con cái.
c) Quan điểm sai lầm
- Phủ nhận vai trò của giáo dục: tiêu biểu là thuyết “Định mệnh do di truyền” và “Định
mệnh do hoàn cảnh”
- Giáo dục không ảnh hưởng gì đến sự hình thành và phát triển nhân cách mà do bẩm sinh-
di truyền, hoặc do cả hai yếu tố trên quyết định
- Đề cao, tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục: tiêu biểu là thuyết “ giáo dục là vạn năng”.
Giáo dục quyết định, chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.

d) Kết luận sư phạm


- Đánh giá đúng vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Không
tuyệt đối hóa cũng không phủ nhận, coi thường bất cứ một vai trò nào của giáo dục cả.
- Cải tạo và xây dựng môi trường xã hội theo mục đích trùng hợp với mục đích giáo dục:
xây dựng nhà trường như một trung tâm giáo dục của địa phương, có nhiệm vụ thống
nhất, phối hợp tất cả các nhân tố của môi trường tác động đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
- Giáo dục phải dựa vào tư chất vốn có và hoạt động mỗi người trước tác động bên ngoài:
hiểu đặc điểm của người học, xây dựng theo nguyên tắc phát triển, hướng vào vùng phát

10
triển gần nhất; khiến người học ý thức, chấp nhận yêu cầu của nhà giáo dục, biến chúng
thành nhu cầu của bản thân, tư đề ra mục đích phấn đấu, rèn luyện, tự thiết kế chương
trình, kế hoạch tự học,…
- Đảm bảo vai trò của nhà trường trong quá trình giáo dục
- Giáo dục cần phải tính đến việc phát huy những điều kiện cụ thể bên trong và bên ngoài
của người tiếp thu.
- Các nhà giáo dục phải đưa học sinh vào tập thể để thông qua các hoạt động phong phú,
đa dạng để giáo dục.
- Phát huy vai trò tích cực, tự giác của mỗi cá nhân. Đề cao vai trò tự giáo dục, tự rèn luyện
của học sinh.
→Chúng ta thấy rằng hoàn cảnh bên ngoài tác động vào cá nhân rất khác nhau, cùng với những
sự tác động có mục đích, có tổ chức thì cũng có không ít những tác động tự phát, ngẫu nhiên của
hoàn cảnh xh. Trong những tác động đó thì giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức nên
nó là nhân tố chủ đạo trong sự phát triển nhân cách
Câu 6: Bản chất của quá trình dạy học
- Khái niệm:
Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hoạt động dạy học và học bao gồm sự tương tác giữa
hoạt động của người dạy và hoạt động của người học thông qua phương pháp dạy học, nội dung
dạy học để thực hiện nhiệm vụ học nhằm phát triển nhân cách cho học sinh.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên.

- Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học


+ Cơ sở triết học: mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của xh loài người với hoạt động dạy
học
Loài người thế giới khách quan kinh nghiệm thế hệ sau
Trong mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của xh loài người với hoạt động dạy học trong đó
hoạt động nhận thức của xh loài người có trước và hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh
có sau. Suy cho cùng thì hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh đang đi tổ chức, khai thác
những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm xh đã có từ lâu để củng cố, duy trì, bảo tồn những vốn
kinh nghiệm và phát triển chúng trong những giai đoạn lịch sử
+ Cơ sở lý luận dạy học: mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, giữa giáo viên với
học sinh trong quá trình dạy học

11
Bản chất là các thuộc tính vốn có bên trong của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
- Điểm giống nhau:
Về đối tượng nhận Cái mới
thức
Về con đường nhận Theo quy luật nhận thức chung của xh loài người (từ trực quan
thức sinh động đến tư duy trừu tượng => đến thực tiễn)
Phương thức nhận Huy động ở mức độ cao nhất các thao tác tư duy, năng lực hoạt
thức động trí tuệ, năng lực tư duy
Kết quả nhận thức Phát triển kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…
- Điểm khác nhau:
Tiêu chí Hoạt động nhận thức của Hoạt động nhận thức của
loài người học sinh
Điều kiện của hđ nhận thức Điều kiện thực của đời sống
Điều kiện sư phạm thuận lợi
xh khó khăn: độc lập tự khám
được tổ chức hướng dẫn của
phá mò mẫm… những người gv, sgk, tài liệu
học tập
Tính chất của hoạt động nhận Có thể có hoặc không có tính Luôn mang tính giáo dục
thức giáo dục
Thời gian hoạt động nhận Lâu dài Ngắn
thức
Đối tượng hoạt động nhận Cái mới đối với nhân loại Cái mới đối với bản thân học
thức sinh
Logic hoạt động nhận thức 3 khâu: trực quan, tư duy, 6 khâu: trực quan, tư duy,
thực tiễn thực tiễn, kích thích hứng thú
học tập, ôn tập, kiểm tra
Kết quả hoạt động nhận thức Làm phong phú thêm kho Làm phong phú thêm vốn
tàng văn hóa nhân loại hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo…
của học sinh

 bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới vai trò
chủ đạo của giáo viên

Câu 7: Động lực của quá trình dạy học


12
a) Khái quát về sự vận động và phát triển của quá trình dạy học (QTDH)
- Quá trình dạy học cũng như các quá trình khác của thế giới quan nó luôn vận động và
phát triển, QTDH bao gồm nhiều nhân tố tồn tại trong mới quan hệ biện chứng với nhau.
Bản thân mỗi nhân tố luôn luôn vận động và phát triển.
• Mục đích, nhiệm vụ dạy học ngày càng nâng cao và hoàn thiện do ảnh hưởng của môi
trường ktế- xh, và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
• Nội dung phương pháp, phương tiện dạy học ngày càng đổi mới hiện đại hóa. Chính
sự vận động và phát triển đồng bộ của các nhân tố này tạo nên sự vận động và phát
triển chung của QTDH. Sau đây là sự vận động và phát triển của các nhân tố trung
tâm.
- Học sinh và hoạt động học trong QTDH vận động và phát triển không ngừng từ chỗ chưa
biết, chưa ý thức được các nhiệm vụ dạy học đến chỗý thức được nhiệm vụ và mục đích
dạy học; nắm tri thức đến kinh nghiệm, lã xảo và nắm ở mức độ ngày càng cao ; vận
dụng những điều đã học vào những tình huống quen thuộc rồi đến sự vận dụng linh hoạt
vào những tình huống mới.
- Giáo viên và hoạt động dạy trong QTDH trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm trình
độ hoạt động xh của người giáo viên cũng không ngừng được hoàn thiện.
b, Động lực Của QTDH
Nguyên nhân của sự vận động và phát triển của QTDH là sự xuất hiện nảy sinh và giải quyết
có hiệu quả hệ thống những mâu thuẫn vốn có của QTDH đó là mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong: là những mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc của QTDH hoặc
giữa các yếu tố trong từng thành tố với nhau.
• Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các thành tố
Mục đích, nhiệm vụ dạy học >< phương pháp, phương tiện
Đã được nâng cao ở trình độ thấp
Nội dung dạy học > < phương pháp, phương thức dạy học
Đã hiện đại hóa còn lạc hậu

• Mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố


Học sinh: Chuyên cần >< kết quả học tập
Lí thuyết thực hành
Giáo viên: trình độ chuyên môn cao >< kỹ năng sư phạm hạn chế
phẩm chất > < năng lực

13
Việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên hệ thống động lực thúc đẩy QTDH
phát triển không ngừng. Trong tất cả các mâu thuẫn trên thì mâu thuẫn giữa các yêu cầu học
tập ngày càng cao với trình độ nhận thức có hạn của học sinh là mân thuẫn cơ bản tạo nên
động lực chủ yếu của QTDH. Bởi vì, đó là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối của
QTDN, việc giải quyết các mâu thuẫn khác nhằm phục vụ giải quyết nó và ngược lại, việc
giải quyết nó có liên quan trực tiếp và sân sắc đến sự vận động và phát triển của học sinh và
hoạt động học.
- Mâu thuẫn bên ngoài: là những mâu thuẫn giữa các nhân tố của môi trường ktế-xh, khoa
học kĩ thuật với những thành tố của QTDH
Ví dụ: Môi trường khoa học công nghệ >< nội dung dạy học chậm đổi mới.
Môi trường đặt ra yêu Cầu cao với nguồn nhân lực > < học sinh chưa đáp ứng
- Mâu thuẫn chỉ trở thành động lực trong QTDH với những điều kiện sau
• Học sinh phải ý thức được trình độ phát triển trí tuệ hiện có của bản thân, cảm thấy
những khó khăn (vật cản) trong nhận thức và điền đó dẫn tới sự xuất hiện nhu cầu
vượt cản, giải quyết những khó khăn này để thực hiện được các nhiệm vụ học tập.
• Mâu thuẫn phải vừa sức với học sinh (học sinh có thể giải quyết được mâu thuẫn với
sự nỗ lực cao nhất về thể lực, kinh nghiệm và trí tuệ). Biện pháp tốt nhất để làm cho
mâu thuẫn trở thành động lực của sự dạy học là mâu thuẫn có nội dung chứa đựng
những khó khăn, đòi hỏi một sự tìm tòi căng thẳng nhưng vừa sức với tiềm năng nhận
thức của học sinh.
• Mâu thuẫn phải được xuất hiện một cách tự nhiên trong Sự phát triển của hoạt động
dạy học. do chính logic của QT này tạo ra, và bởi thế, các mâu thuẫn phải chứa đựng
những khó khăn về nhận thức có mức độ tăng dần để tạo ra những điều kiện tập
luyện, thích ứng trong quá trình giải quyết những nhiệm vụ dạy học.
C) Kết luận sư phạm
- Với tư cách là sinh viên:
• Cần phải nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi kĩ năng sư phạm
• Hướng cho bản thân cách tạo ra những mâu thuẫn (động lực) để có thể ứng dụng vào
thực tiễn.
• Nghiên cứu những mâu thuẫn để tìm cách làm cho mâu thuẫn trở thành động lực
-Với tư cách là giáo viên tương lai:
• Giáo viên phải tạo ra được mâu thuẫn: đưa ra những bài tập, yêu cầu, nhiệm vụ học tập
ngày càng cao => học sinh phải cố gắng nghiên cứu, phân tích để trả lời cho những bài
tập đó
• Luôn hỗ trợ, theo dõi, quan sát, khuyến khích, tạo ra những hứng thú cho học sinh bởi vì
nếu bản thân giáo viên có đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ học tập cao bao nhiêu mà học
sinh không có hứng thú học tập để giải quyết nhiệm vụ học tập đó thì cũng vô ích
• Hướng dẫn cho học sinh tự tạo ra mâu thuẫn nảy sinh trong QTDH

14
• Thường xuyên đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
• Tạo nên các hệ thống, các động lực và các điều kiện thúc đẩy QTDH không ngừng vận
động và phát triển.

Câu 8: Phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn đáp


*Phương pháp thuyết trình
a) Khái niệm: Là phương pháp dùng lời nói sinh động của GV làm phương tiện cơ bản để trình
bày, thông báo nội dụng bài học tới HS. Mục đích chính của phương pháp thuyết trình trong dạy
học là chuyển tải cho HS nội dung bài học giúp HS lĩnh hội tri thức một cách hệ thống, trọn vẹn
nhất.
b) Các phương pháp cụ thể: Tùy theo cách thức thuyết trình người ta phân thành ba loại sau:
- Giảng thuật: Là phương pháp thuyết trình chứa đựng các yếu tố trần thuật và mô tả
GV dùng lời mô tả, tường thuật. HS ghi chép, suy nghĩ lĩnh hội
- Giảng giải: Là phương pháp thuyết trình có sử dụng luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh
làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, qua đó giúp người học lĩnh hội được nó.
GV dùng luận cứ, dẫn chứng, sự kiện... để làm sáng tỏ vấn đề
- Giảng diễn: Là phương pháp thuyết trình nhằm trình bày một vấn đề hoàn chỉnh, có tính phức
tạp trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài.
GV dùng lời để trình bày một vấn đề có tính trừu tượng cao, có hệ thống, trọn vẹn, hoàn chỉnh
của nội dung phức tạp
- Một dạng khác của phương pháp thuyết trình là thuyết trình của HS: GV giao cho HS (cá nhân,
nhóm, tập thể) một chủ đề, HS thu thập tài liệu, ghi chép và trình bày kết quả.

15
c) Đặc điểm
- Dạy 1 chương trình lý thuyết
- Được dùng để truyền đạt, thông báo, trình bày cho HS những tri thức khoa học mới một cách
tập trung và nhanh. Tri thức được sắp xếp theo 1 logic nhất định
- Việc truyền đạt được tiến hành thông qua lời nói sinh động của GV để trần thuật, mô tả, đánh
giá, nhận xét, bình luận… một vấn đề,hiện tượng…

d) Đánh giá phương pháp thuyết trình


- Ưu điểm:
+ Giúp HS nắm tri thức một cách có hệ thống
+ Phát triển tư duy trừu tượng cho HS
+ GV chủ động, tiết kiệm thời gian
+ Giảng dạy cho nhiều HS
+ Có thể tác động vào tư tưởng, tình cảm của HS
+ HS học được cách trình bày của GV
+ Phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ của HS
- Nhược điểm:
+ Khó thu nhận thông tin ngược từ HS
+ Khó kiểm soát trình độ và KQ nhận thức của HS
+ Khó điều chỉnh kịp thời
+ Dễ gây nên sự thụ động ở hS
+ Giờ học dễ nhàm chán, tâm lý HS mệt mỏi
e) Yếu tố chi phối
- Khả năng chú ý của người học vào bài thuyết trình
- Ngôn ngữ phong cách của người GV
- PP nghe giảng của người học
- Sự chuẩn bị bài thuyết trình của GV
- Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật dạy học khác

16
f)Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng PPDH thuyết trình
- ND nên chọn lọc, có trọng tâm, ví dụ minh họa, có dàn ý, tốc độ vừa phải
- Giọng nói, tốc độ: ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, dễ hiểu
- Hướng dẫn HS: trước khi ghi chép, kết hợp nghe, suy nghĩ
- Kết hợp với nhiều PP khác, không chỉ dùng mỗi PP tư duy
- Thu hút, gây sự chú ý đối với HS
- Điệu bộ, phong cách, cử chỉ của GV
- Chú ý đến kinh nghiệm của người học
- Giải thích những từ chuyên môn, trừu tượng
- Xác định rõ mục tiêu, nội dung cấu trúc của bài thuyết trình
- Đọc và hiểu rõ văn bản muốn truyền đạt
- Lập đề cương cho bài giảng
- GV không nên ngồi một chổ
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý

*Phương pháp vấn đáp


a) Khái niệm: Phương pháp vấn đáp là phương pháp hỏi – đáp trong dạy học, trong đó, GV đặt
ra câu hỏi, khích lệ và gợi mở để HS dựa vào kinh nghiệm, kiến thức đã học mà trả lời nhằm rút
ra những kiêns thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra
b) Đặc điểm
- Phương tiện giao tiếp là lời nói, có sự đối đáp giữa GV và HS, đặt câu hỏi-trả lời
- Vai trò chủ đạo của GV là có tính khích lệ => học sinh hoạt động tự giác, tự lực, tích cực tham
gia vào quá trình đàm thoại
c) Phân loại:
- Vấn đáp tái hiện: bản chất của PP là thầy đặt ra những câu hỏi, trò phải nhớ lại những gì đã học
để trả lời,ở PP này trò không cần đến sự suy luận mà thường chỉ sử dụng tới ghi nhớ máy móc
- Vấn đáp giải thích-minh họa: PP này có mục đích nhằm giải thích làm sáng tỏ một vấn đề nào
đó, có kèm theo những ví dụ minh họa cho lập luận của mình. Nội dung giải thích đó được kiến
tạo thành một hệ thống câu hỏi - lời đáp
- Vấn đáp tìm tòi- phát hiện: PP này là PP mà trong đó thầy tổ chức sự trao đổi, kể cả tranh luận
giữa thầy với lớp, giữa trò với nhau, thông qua đó mà HS đạt tới mục đích học tập

17
d) Ưu - nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Củng cố và phát triển khả năng giải thích cho HS
+ Hình thành tính độc lập, óc phê phán. Khả năng lựa chọn ý kiến cho HS
+ Giúp HS thấy rõ kết quả học tập, sự tiến bộ của bản thân
+ Tăng cường MQH giao tiếp giữa GV và HS
+ GV dễ thu nhận được tín hiệu ngược từ HS => điều chỉnh kịp thời
+ KHông khí lớp học sôi nổi, sinh động
- Nhược điểm:
+ GV khó chủ động về thời gian, dễ “cháy giáo án”
+ Khó chú ý đến tính vừa sức chung
+ HS dễ lĩnh hội tri thức thiếu hệ thống, logic, khái quát thấp,… nếu GV sử dụng không khéo
+ Đàm thoại có thể trở thành đối thoại giữa GV và một vài HS, không thu hút toàn bộ HS vào
hoạt động chung
e) Lưu ý
- Xây dựng hệ thống câu hỏi chính + câu hỏi phụ
- Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với trình độ HS, khai thác kinh nghiệm cá nhân và
có tính mục đích, có kết quả
+ Câu hỏi nhớ lại
+ Câu hỏi tìm nguyên nhân
+ Câu hỏi đề nghị hệ thống hóa
+ Câu hỏi vận dụng tri thức
- Cần gây sự chú ý, tập trung của toàn HS khi đặt câu hỏi và ngược lại; nói chậm, rõ, lớn;
chỉ định HS…
- Thái độ của GV
- Phải có sự nhận xét, đánh giá của GV, HS khác
- Nên phối hợp với các PPDH trong QTDH
f) Kỹ thuật soạn thảo và sử dụng câu hỏi
1. Xác định rõ mục đích và tính chất của ND tài liệu
2. Phân tích tài liệu học tập => đơn vị tri thức nhỏ

18
3. Xác định rõ mục đích câu hỏi và các loại câu hỏi sử dụng
4. Đặt câu hỏi theo mục đích và tính chất của câu hỏi
5. Câu hỏi phù hợp với khả năng nhận thức của HS; thời gian suy nghĩ và trả lời câu hỏi
6. Khuyến khích, động viên HS bằng cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ…
7. Khen ngợi, củng cố
8. Đặt câu hỏi gợi mở
9. Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn
10. Phân phối đều cho mọi thành viên trong lớp
11. Đan xen các loại câu hỏi với nhau
Câu 9: Đặc điểm quá trình giáo dục
1.Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp.
-Quá trình giáo dục là quá trình chịu ảnh hưởng từ tác động của các yếu tố như chủ quan và
khách quan, bên trong và bên ngoài. Bởi để hình thành tính cách, hành vi, và thói quen phù hợp
với chuẩn mực của xã hội cần có sự tác động phối hợp từ nhiều lực lượng giáo dục như nhà
trường, gia đình và các tổ chức xã hội.
-Chủ quan: các đặc điểm sinh học, tâm lí của người được giáo dục .
-Khách quan: Các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, tâm lí, tập quán, các hoạt động giáo dục của
nhà trường, gia đình, các phương tiện đại chúng,… có tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh.
-Các tác động đó có thể thống nhất với nhau và tăng cường lẫn nhau hoặc cũng cóthể mâu thuẫn
với nhau, dẫn đến hậu quả là vô hiệu hoá hay suy yếu ảnh hưởng của nhau.
-Vì vậy, để đạt được hiểu quả phải biết điều chỉnh phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo
hướng tích cực.
-Đây là một đặc điểm rất quan trọng trong các đặc điểm của quá trình giáo dục.
Ví dụ : Khi mà cha mẹ không đặt nặng vấn đề điểm số mà thay vào đó chú trọng những kiến
thức mà con mình học hỏi được hơn thì làm cho học sinh có tinh thần thoải mái nhờ đó mà việc
học tập của các em tiến bộ nhanh hơn.
=> Kết luận sư phạm:
+ Cần tổ chức và phối hợp đước tất cả các tác động theo hướng tích cực. Đồng thời ngăn chặn,
hạn chế mức tối đa những tác động tiêu cực.
+ phát huy vai trò chủ thể của học sinh cung cấp cho các em vốn sống kinh nghiệm cần thiết để
có thể phân tích và đấu tranh chống lại tác động tiêu cực

19
+ trong tình hiện Ny khi xã hội đang có những biến động về giá trị... thì việc thống nhất 3 môi
trường giáo dục (NT, GD, XH) để thống nhất các tác động giáo dục là vấn đề cần hết sức quan
tâm.
2.Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài và liên tục
-Quá trình giáo dục đòi hỏi 1 thời gian lâu dài mới có được kết quả vì quá trình này nhằm hình
thành nhận thức đúng, niềm tin, những xúc cảm tích cực đặc biệt là phải rèn luyện những hành vi
và thói quen tương ứng để phù hợp với các yêu cầu và chuẩn mực của xã hội. Những yếu tố này
có được sau khi người học trải qua 1 thời kì nhận thức, thể nghiệm, luyện tập và đấu tranh với
chính bản thân.
- Trong quá trình giáo dục, tính lâu dài gắn với tính liên tục. Bởi vì, những thói quen tốt mà ta đã
hình thành , nếu không có điều kiện để thể hiện thì lâu dần sẽ bị mai một.
-Nhà sư phạm cần bền bỉ, kiên trì, nhẫn nại, không nôn nóng, vội vàng, phải tác động thường
xuyên, liên tục.
=> Kết luận sư phạm:
+ Nhà sư phạm phải kiên trì, nhẫn nại, tránh nôn nóng, vội vàng…
+ Yêu cầu người giáo dục phải hình thành cho các em niềm tin, tình cảm, nhất lànhững tình cảm
tích cực, phải được rèn luyện những hành vi, thói quen tương ứng.
Ví dụ : Để rèn luyện cho học sinh thói quen không nói chuyện riêng trong giờ họcthì đòi hỏi
người giáo viên phải dành 1 thời gian khá dài. Mới đầu thì học sinh còn nói chuyện khá nhiều
trong lớp, nhưng nhờ có sự nhắc nhở và khiển trách từ giáo viên mà các bạn học sinh dần dần
khắc phục được thói quen không hay này.
3.Quá trình giáo dục có tính cá biệt.
-Mỗi đối tượng giáo dục đều có đặc điểm nhân cách riêng, hoàn cảnh riêng mà giáo dục diễn ra
theo từng tình huống riêng biệt, thời gian hoàn cảnh và địa điểm nhất định nên trong quá trình
giáo dục, với tác động sư phạm như nhau, mỗi cá nhân có thể lĩnh hội theo cách riêng của mình
và với mức độ khác nhau.
- Cho nên, cần phải tìm hiểu kỹ học sinh về tất cả các mặt để vận dụng các quy luật quy tắc và
phương pháp giáo dục cho phù hợp.
- Tránh rập khuôn, máy móc.
Ví dụ :Cùng 1 bài giảng thì mức độ am hiểu của mỗi học sinh là khác nhau. Vì vậy,người giáo
viên phải có những phương pháp dạy cho từng đối tượng, như sẽ có những bài tập ở mức độ dễ
cho các học sinh yếu hơn, và có những bài tập nâng cao dành cho các bạn khá giỏi và cho các
bạn học tốt hơn kèm cặp các bạn yếu hơn nhằm giúp các em tiến bộ hơn trong học tập.
=> Kết luận sư phạm:
+ Người giáo dục phải tìm hiểu kỹ đối tượng giáo dục của mình dưới nhiều ánh nhìn khác nhau.

20
+ Người giáo dục phải có các phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượngkhác nhau.
+ Việc áp dụng các phương pháp giáo dục tránh lập khuôn, máy móc.
4.Quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng với quá trình dạy học.
-Quá trình dạy học không chỉ giúp người học nắm vững được tri thức mà còn hình thành và phát
triển thế giới quan khoa học, phát triển nhân cách cho người học.
-Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học là 2 hoạt động được tiến hành song song với các chức
năng, đặc trưng riêng của mình
-Hoạt động dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học tiếp thu có chất lượng, có hiệu quả
nội dung học; hoạt động giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen,
lối sống,… Hai hoạt động đó không thể tách biệt mà thống nhất, bổ sung, bổ trợ, hỗ trợ cho
nhau, góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người học.
Ví dụ : Trong lớp học có 1 bạn học sinh rất có tài năng về Toán học và được cô giáo bộ môn
Toán phát hiện qua 1 lần kiểm tra bài cũ, trong quá trình học thì em học sinh này khá rụt rè và
chưa 1 lần phát biểu ý kiến. Qua lần đó, cô giáo đã bồi dưỡng và định hướng cho em con đường
nghiên cứu sau này, nhờ vậy mà em họcsinh càng yêu thích môn toán hơn và có định hướng rõ
ràng cho mình.
=> Kết luận sư phạm:
+ Hai hoạt động tác động và hổ trợ cho nhau, nếu chúng tồn tại riêng lẻ sẽ chở nên khập khiễng
và thiếu sót trong quá trình truyền và nhận tri thức.
+ Không được xem trọng hoặc xem nhẹ HĐGD hay HDDH mà phải xem trọng cả hai, bởi chúng
có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau và cùng hướng đến một mục tiêu giáo dục chính
đó chính là: hoàn thiện nhân cách con người

21

You might also like