công nghệ máy tính công nghệ máy tính Cục Tiêu chuẩn Liên bang Hoa Kỳ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

- Des is a landmark in cryptographic algorithms

Dữ liệu này thường không chứa thông tin nhạy cảm hoặc không yêu cầu mức độ bảo mật đặc
biệt, và nó có thể được chia sẻ một cách tự do trong nội bộ tổ chức hoặc với bên ngoài mà
không gặp phải các hạn chế cụ thể.

Ký hiệu u là phần bù của u (ví dụ 0100101 và 1011010 là bù của nhau) thì DES có tính chất sau: y = DESz
(x)  y DES (x) z  Cho nên nếu biết MÃ y được mã hóa từ TIN x với khóa z thì ta suy ra y được mã hóa
từ TIN x với khóa z . Tính chất này chính là một điểm yếu của DES bởi vì nhờ đó kẻ địch có thể loại trừ
một nửa số khóa cần phải thử khi tiến hành phép thử-giải mã theo kiểu tìm kiếm vét cạn không gian
khóa

2. Khóa yếu Các khóa yếu là các khóa mà theo thuật toán sinh khóa con thì tất cả 16 khóa con đều như
nhau Z1 = Z2 = Z3 = ...=Z15 = Z16 điều đó khiến cho phép sinh mã và giải mã đối với các khóa yếu này là
giống hệt nhau DESz = DES-1 z Có tất cả 4 khóa yếu như sau: 1) [00000001 00000001 ... ... 00000001]

2) [11111110 11111110 ... ... 11111110] 3) [11100000 11100000 11100000 11100000 11110001
11110001 11110001 11110001] 4) [00011111 00011111 00011111 00011111 00001110 00001110
00001110 00001110] Đồng thời có 10 khóa yếu với thuộc tính là tồn tại Z, Z’ sao cho DES-1 z = DESz’ hay
là DES-1 z’ = DESz
tập đoàn về công nghệ máy tính đa quốc gia

- Được phát triển vào đầu những năm 1970 tại IBM (tập đoàn về công nghệ máy tính đa quốc gia

) và nộp cho Cục Tiêu chuẩn Liên bang Hoa Kỳ (NBS)

-- Des là bước ngoặt trong thuật toán mật mã

- DES được phê duyệt là tiêu chuẩn liên bang vào tháng 11 năm 1976 và được xuất bản vào ngày 15
tháng 1 năm 1977 với tên gọi FIPS PUB 46, được phép sử dụng trên tất cả dữ liệu chưa được phân loại.

- Vào ngày 26 tháng 5 năm 2002, DES cuối cùng đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn Mã hóa Tiên tiến

(AES)

Đặc điểm của thuật toán DES

- DES là thuật toán mã hóa khối, độ dài mỗi khối là 64 bit.

- Khóa dùng trong DES có tổng chiều dài là 64 bit. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 56 bit được sử dụng; 8 bit
còn lại dành cho việc kiểm tra tính chẵn lẻ

- DES xuất ra bản mã 64-bit.

-Thuật toán thực hiện 16 vòng

-Mã hóa và giải mã sử dụng cùng một khóa.

Dé hđ nhưu thé nào

- Tại nơi mã hóa, des lấy bản rõ 64 bit và tạo ra bản mã 64 bit;
- Tại nơi giải mã, des lấy bản mã 64 bit và tạo khối văn bản gốc 64 bit.

- Khóa mật mã 56 bit được sử dụng cho cả mã hóa và giải mã.

Mã hoá

- Khối văn bản thuần túy 64 bit được cấp cho chức năng Hoán vị ban đầu (IP)

- IP thực hiện trên khối văn bản thuần túy 64-bit.

- IP tạo ra hai nửa khối hoán vị được gọi là Văn bản thuần bên trái (LPT) và Văn bản thuần bên phải

Văn bản (RPT).

-Mỗi LPT và RPT thực hiện quá trình mã hóa 16 vòng

-LPT và RPT được nối lại và Hoán vị cuối cùng (FP) được thực hiện trên khối kết hợp.

IP

- Hoán vị ban đầu chỉ được thực hiện một lần.

- Chuỗi bit đã thay đổi theo bảng IP.

- Sản lượng IP đầu ra được chia thành hai nửa bằng nhau gọi là LPT,

RPT. (LPT - 32bit, RPT-32bit)

16 vòng

Mỗi vòng của DES thực hiện chức năng giống nhau.

- Các bước thực hiện chức năng trong mỗi vòng:

1. Chuyển đổi khóa (khóa 56 bit)

+ Bit chính được dịch chuyển mỗi vòng

+ Hoán vị nén

2. Hoán vị mở rộng

3. Thay thế hộp S

4. Hoán vị hộp P

5. XOR và Hoán đổi

Khoá

64 bit đi vào các bit vị trí 8, 16,24,32,40,48,56,64;

- Bit chính được dịch chuyển mỗi vòng

- Khóa 56 bit được chia thành hai nửa, mỗi nửa có 28 bit

* Dịch chuyển trái tròn được thực hiện trên mỗi nửa
* Việc dịch chuyển vị trí Bit tùy theo vòng

Đối với các số tròn 1,2,9 và 16 ca được thực hiện bởi một vị trí

D-box

- Hộp D nén thay đổi 58 bit thành 48 bit, được sử dụng làm khóa cho một vòng.

- Bước nén được thể hiện trong bảng dưới đây:

Hoán vị mở rộng

Mở rộng RPT lên 48 bit.

- RPT được chia thành 8 đoạn 4 bit.

- Mỗi phần 4-bit sau đó được mở rộng

đến 6 bit.

RPT 48 bit được XOR với Khóa 48 bit và đầu ra là

được trao cho S-Box.

- Kết quả của mỗi hộp là một đoạn 4 bit

- khi những thứ này được kết hợp lại, kết quả là văn bản 32 bit

P-BOX

Đầu ra của hộp s được đưa tới hộp p

+ 32-bit được hoán vị theo bảng hoán vị bên dưới

LPT 32 bit được XOR với hộp p 32 bit

- 1 vòng mã hóa đã hoàn tất. Bây giờ 15 vòng còn lại sẽ được thực hiện giống như vòng 1*.

final

+ Kết thúc 16 vòng hoán vị cuối cùng được thực hiện (chỉ một lần).

+ Đầu ra của hoán vị cuối cùng là khối mã hóa 64 bit (khối văn bản mật mã 64 bit).

Descry

- Các bước của quá trình giải mã dữ liệu được thực hiện tương tự như mã hóa dữ liệu.

- Tuy nhiên, việc sử dụng vòng lặp trong quá trình giải mã vòng lặp là ngược lại với quá trình mã hóa.

Stand

Thuật toán làm tiêu chuẩn

- DES được phê duyệt làm tiêu chuẩn liên bang vào tháng 11 năm 1976 và được xuất bản vào ngày 15
tháng 1 năm 1977 dưới dạng FIPS PUB 46, được phép sử dụng trên tất cả dữ liệu chưa được phân loại.
- Nó được tái khẳng định là tiêu chuẩn vào năm 1983, 1988 (được sửa đổi thành FIPS-46-1), 1993 (FIPS-
46-2), và một lần nữa vào năm 1999 (FIPS-46-3), sau này quy định "Triple DES" .

- Vào ngày 26 tháng 5 năm 2002, DES cuối cùng đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn mã hóa nâng cao (AES).

- Ngày 19 tháng 5 năm 2005, FIPS 46-3 chính thức bị rút lại nhưng NIST đã phê duyệt Triple DES đến năm
2030 đối với những thông tin nhạy cảm của chính phủ.

- Thuật toán cũng được quy định trong ANSI X3.92, NIST SP 800-67 và ISO/IEC 18033-3

- Sự ra đời của DES được coi là chất xúc tác cho việc nghiên cứu học thuật về mật mã, đặc biệt là các
phương pháp phá mã khối.

Bảo mật và phân tích mật mã

- Tấn công Brute-force:

Năm 1997, DES đã bị phá vỡ công khai thông qua các Thử thách DES do Phòng thí nghiệm RSA tổ chức.

- Tấn vét cạn:

+ Giải mã vi phân (DC)

+ Giải mã tuyến tính (LC)

+ Cuộc tấn công của Davies

Tuy nhiên, các hình thức tấn công này chưa được thực hiện thành công trên thực tế.

Ưu nhược điểm

Ưu điểm: Công khai, dễ hiểu

Nhược điểm: Kích thước khóa nhỏ, độ dài khóa của DES là 56 bit, được coi là quá ngắn để mã hóa an
toàn trong môi trường máy tính ngày nay.

Using DES

Đào tạo mật mã:

- DES và các biến thể của nó ngày nay vẫn tiếp tục được sử dụng để giảng dạy về mật mã.

- Vẫn được sử dụng trong giới học thuật để chứng minh các nguyên tắc cơ bản của mật mã số, bao gồm:

+ sự thay thế và hoán vị của bản mã;

+ kỹ thuật áp dụng khóa và cách tìm chúng;

+ Khai thác điểm yếu trong thuật toán mật mã.

You might also like