Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Nguyễn Thị Ngọc Diễm B2007632

Nguyễn Thị Như Ý B2007628


NHÓM 5

BÁO CÁO THỰC HÀNH - TỔ HỢP BÀI 5


Bài: XÁC ĐỊNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG VÀ ĐIỆN TRỞ TRONG CỦA MỘT
PIN ĐIỆN HÓA
Trả lời câu hỏi
1. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ta mắc nhầm Vôn kế vào vị trí của Ampe kế?
- Vì điện trở của ampe kế thấp nên về cơ bản ampe kế được mắc nối tiếp với
mạch điện. Vôn kế có điện trở cao nên về cơ bản vôn kế được mắc song song
với mạch điện. Vì nếu vôn kế mắc nối tiếp trên mạch thì điện trở cao sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến cường độ dòng điện trên mạch dẫn đến số liệu đo không chính
xác.
- Nếu mắc volt kế vào mạch điện dòng cao (ampe kế), volt kế có thể không chịu
được dòng điện mạnh, dẫn đến hỏng hoặc gây cháy nổ. Điều này có thể gây thiệt
hại cho thiết bị và mất an toàn.

2. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ta mắc nhầm Ampe kế vào vị trí của Vôn kế?
- Nếu mắc ampe kế vào mạch điện áp cao (volt kế), ampe kế có thể không đo
được dòng điện chính xác và không an toàn. Điều này có thể dẫn đến sự cố hoặc
nguy cơ giật điện.

3. Khi chưa biết rõ giai đo phù hợp cho từng dụng cụ đo, bạn sẽ xử lý như
thế nào?
- Đọc hướng dẫn sử dụng: Hãy kiểm tra hướng dẫn sử dụng của thiết bị đo.
Trong hướng dẫn này, bạn sẽ tìm thấy thông tin về cách sử dụng thiết bị và các
loại đo mà nó được thiết kế để thực hiện. Hướng dẫn sử dụng thường cung cấp
các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện các đoạn kiểm tra.
- Tư vấn với người có kiến thức: Nếu bạn không chắc chắn về cách sử dụng thiết
bị hoặc việc lựa chọn giai đo, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ người có kiến thức về
điện hoặc từ một chuyên gia trong lĩnh vực bạn đang làm việc. Họ có thể giúp
bạn chọn đúng thiết bị và phương pháp đo phù hợp.
- Luôn ưu tiên an toàn: Trong mọi trường hợp, hãy luôn ưu tiên an toàn. Tránh
sử dụng thiết bị đo mà bạn không hiểu hoặc không chắc chắn về cách sử dụng
chúng. Nếu không biết cách xác định đúng giai đo, bạn nên ngưng việc đo cho
đến khi có được hướng dẫn hoặc sự hỗ trợ.
- Thực hành cẩn thận: Khi bạn đã biết cách sử dụng thiết bị và giai đo phù hợp,
hãy thực hiện đo lường một cách cẩn thận và theo đúng quy trình. Đảm bảo rằng
bạn đã kết nối thiết bị một cách đúng đắn và theo hướng dẫn.
- Học hỏi và nâng cao kiến thức: Nếu bạn thường xuyên làm việc với các thiết bị
đo, hãy nắm vững kiến thức cơ bản về các loại đo và cách sử dụng thiết bị. Điều
này sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc đo và đảm bảo an toàn trong công việc.
Tóm lại, an toàn luôn được đặt lên hàng đầu. Khi không biết rõ giai đo phù hợp
cho từng dụng cụ đo, hãy tìm hiểu, học hỏi, và tư vấn với người có kiến thức để
đảm bảo bạn đang thực hiện đúng cách và an toàn.
4. Tại sao cần phải mắc thêm điện trở bảo vệ R 0 nối tiếp với pin điện hóa
trong mạch điện? Nếu giá trị của R0 thay đổi tăng hoặc giảm thì có ảnh
hưởng gì đến kết quả thí nghiệm?
- Việc mắc thêm điện trở bảo vệ (thường được gọi là điện trở bảo vệ R 0) nối tiếp
với pin điện hóa trong mạch điện có một số mục đích:
+ Bảo vệ thiết bị đo: Điện trở bảo vệ R 0 được sử dụng để bảo vệ thiết bị đo khỏi
tác động của dòng điện quá lớn. Trong một số trường hợp, các thiết bị điện hóa
như điện cực pH hoặc điện cực điện hóa khác có thể bị hỏng hoặc giảm tuổi thọ
nếu chúng được kết nối trực tiếp vào mạch điện mà không có sự hạn chế nào.
+ Điều chỉnh dòng điện: Điện trở bảo vệ R 0 có thể được sử dụng để giới hạn
dòng điện trong mạch điện, điều này có thể cần thiết để đảm bảo đo lường chính
xác. Thay đổi giá trị của R0 có thể ảnh hưởng đến lượng dòng điện chảy qua
mạch điện và có thể điều chỉnh dải đo của thiết bị.
- Nếu giá trị R0 thay đổi tăng hoặc giảm, có thể ảnh hưởng đến kết quả thí
nghiệm như sau:
+ Tăng R0: Nếu bạn tăng giá trị của R0, nó sẽ giới hạn dòng điện trong mạch
điện hơn, dẫn đến một giảm đáng kể của dòng điện và ảnh hưởng đến đo lường.
Điều này có thể làm cho dữ liệu đo được biến dạng hoặc không còn chính xác.
+ Giảm R0: Nếu bạn giảm giá trị của R 0, dòng điện trong mạch điện có thể tăng,
và điều này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả đo. Nếu dòng điện quá lớn, có
thể gây hỏng hoặc làm hỏng thiết bị điện hóa.
Chính vì vậy, khi bạn sử dụng điện trở bảo vệ R 0, bạn cần thiết lập giá trị của nó
sao cho phù hợp với yêu cầu của mạch điện và thiết bị đo cụ thể của bạn. Điều
này đòi hỏi sự cân nhắc và kiến thức về nguyên tắc hoạt động của mạch điện và
thiết bị điện hóa bạn đang sử dụng.
5. Chứng minh rằng khi mắc một vôn kế có điện trở không lớn vào hai đầu
đoạn mạch MN thì cường độ dòng điện I trong mạch sẽ tăng lên và hiệu
điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch này sẽ giảm nhỏ.
Khi bạn mắc một voltmeter (volt kế) vào một mạch điện có điện trở không lớn
(R) vào hai đầu đoạn mạch MN, cường độ dòng điện (I) trong mạch sẽ tăng lên
và hiệu điện thế (u) giữa hai đầu đoạn mạch sẽ giảm nhỏ. Điều này có thể được
chứng minh bằng Sơ đồ Kirchhoff và định luật Ohm.
Theo định luật Ohm, hiệu điện thế (u) giữa hai điểm trong mạch điện là tỷ lệ
thuận với cường độ dòng điện (I) và điện trở (R) giữa hai điểm đó:
u=I*R

Khi bạn kết nối một voltmeter vào mạch, voltmeter có một điện trở rất lớn (điện
trở đầu vào) để không làm thay đổi dòng điện trong mạch. Tuy nhiên, ngay cả
khi điện trở đầu vào rất lớn, nó vẫn không phải là vô cùng lớn.
Khi voltmeter được kết nối vào mạch, điện trở của voltmeter (điện trở đầu vào)
nối song song với điện trở R trong mạch. Do đó, tổng điện trở của mạch sẽ giảm
xuống, và theo định luật Ohm, cường độ dòng điện I sẽ tăng lên.
Đồng thời, theo định luật Ohm, hiệu điện thế u giữa hai điểm trong mạch sẽ
giảm xuống theo tỷ lệ với cường độ dòng điện và tổng điện trở (bao gồm điện
trở R và điện trở của voltmeter).
Vì vậy, kết quả là cường độ dòng điện trong mạch tăng lên và hiệu điện thế giữa
hai điểm trong mạch giảm khi bạn mắc một voltmeter có điện trở không lớn vào
mạch điện có điện trở không lớn.

Kết quả thí nghiệm


Bảng thực hành 12.1. (Pin 1)
Giá trị R0 = 100(Ω)
1
x = R (Ω) I (10-3A) U (V) y=
I
(A-1)
100 13,30 1,34 0,08
90 14,60 1,33 0,07
80 15,70 1,31 0,06
70 18,20 1,29 0,05
60 18,80 1,28 0,05
50 23,90 1,22 0,04
40 28,20 1,16 0,04
30 34,20 1,09 0,03
 Phương án thứ nhất - kiểm chứng hệ thức hiệu điện thế đoạn mạch
chứa nguồn:
a) Vẽ đồ thị U = f(I) trên giấy kẻ ô vuông (khổ A4) với tỉ xích thích hợp,
hoặc vẽ bằng các chương trình ứng dụng trên máy vi tính.
b) Nhận xét và kết luận:

Dạng của đồ thị U = f(I) giống với hình 12.5 (trang 67 SGKVL11 cơ bản)
Hệ thức UMN = U = E – I(R0 + r) đối với đoạn mạch chứa nguồn điện cho
nghiệm đúng.
Xác định tọa độ U0 và Im của các điểm tại đó đường kéo dài của đồ thị U = f(I)
cắt trục tung và trục hoành:
I = 0 => U0 = E = 1,5 (V)
E
I m=
U = 0 => R 0 + r = 0,125 (A)
Từ đó suy ra: E = 1,5 (V)
 Phương án thứ hai - kiểm chứng định luật Ohm cho toàn mạch:
a) Vẽ đồ thị y = f(x).
b) Nhận xét và kết luận:

Dạng của đồ thị y = f(x) giống với hình 12.6 (trang 68 SGKVL10 cơ bản).
E
Định luật Ohm đối với toàn mạch (hệ thức I = R + R + R + r ) được nghiệm đúng .
A 0

Xác định tọa độ xm và y0 của các điểm đặt tại đó đường kéo dài của đồ thị y =
1
f(x) cắt trục tung và trục hoành. Với y= I ; x = R; b = RA + R0 + r
y = 0 => xm = - b = -(RA + R0 + r) = -12 (Ω)
b
x = 0 => y 0= E =¿ 0,008 (Ω/V)
Từ đó suy ra: E = 1,5 (V)
So sánh giá trị thu được trong hai phương án. Tìm các nguyên nhân có thể gây
ra sự chênh lệch của số liệu (nếu có).
Ta thấy, giá trị E tính được trong hai phương án là như nhau. Vì vậy, ta có thể
áp dụng 1 trong 2 cách để xác định E.
Với Pin 2, làm tương tự.

You might also like