ÔN TẬP TRIẾT CK1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

1. Sản xuất là gì ? vật chất là gì? Sản xuất vật chất là gì?

Vai trò của sản xuất


vật chất? ý nghĩa phương pháp luận
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh
thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
- Vai trò:
+ sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra các tư liệu sinh hoạt của con
người nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung và
từng cá nhân nói riêng.
+ sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, là
cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ
đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác – quan hệ giữa người với
người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,… sản xuất vật chất đã
tạo ra các điều kiện, phương tiện đảm bảo cho hoạt động tinh thần của
con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã
hội.
+ sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ,
nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức… sản xuất vật chất là điều kiện cơ
bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội
của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Để phân tích cơ sở cuối cùng của mọi hiện tượng xã hội, quan hệ xã hội
cần phải xuất phát từ thực tế nền sản xuất vật chất đã làm nảy sinh ra
chúng.
- Để cải tạo xã hội cũ, lạc hậu và xây dựng xã hội mới, văn minh tiến bộ
thì mấu chốt căn bản của quá trình cách mạng ấy là cần phải cải tạo trình
độ lạc hậu của nền sản xuất cũ và xây dựng được trình độ phát triển của
nền sản xuất mới.
 Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.
Từ vai trò của sản xuất vật chất, khi nhận thức và cải tạo xã hội, phải
xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội. Xét
đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần; để
phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
2. Tại sao khi nghiên cứu giải thích sự vận động phát triển của lưc lượng xã hội,
Mác lại bắt đầu từ sản xuất vật chất ?
- Mác bắt đầu từ yếu tố sản xuất vật chất vì : Mác xuất phát từ những con
người hiện thực, ở những giai đoạn lịch sử cụ thể, có những nhu cầu để
tồn tại và phát triển và để có thể đáp ứng được nhu cầu đó con người cần
phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt động đặc trưng riêng của con người
và xã hội loài người. Có thể nói sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên,
khách quan, tất nhiên, giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động, phát
triển của xã hội.
3. Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ ở Việt Nam ( chủ động)
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Kết cấu : sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã
hội.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất : lực
lượng sx quyết định qhsx vì: trong quá trình sx, LLSX là nội dung vật
chất, QHSX là hình thức xã hội của quá trình sx.
+ Biểu hiện:
_ Trình độ của LLSX như thế nào thì quan hệ sản xuất sẽ tương ứng với
nó. Khi một phương thức sx mới ra đời, quan hệ sx phù hợp với trình độ
của LLSX, tạo địa bàn cho sản xuất phát triển. Trình độ của LLSX biểu
hiện thông qua trình độ của công cụ lao động, trình độ của người lao
động, trình độ tổ chức và phân công lao động; trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
_ khi LLSX thay đổi về trình độ phát triển, đòi hỏi tất yếu quan hệ sản
xuất phải thay đổi. sự thay đổi đó diễn ra như sau: LLSX là yếu tố thường
xuyên biến đổi, bắt đầu từ sự phát triển của công cụ lao động, quan hệ sx
là yếu tố tương đối ổn định, đến một giai đoạn nhất định, quan hệ sx từ
chỗ “hình thức phù hợp”, trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển
của LLSX, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ của LLSX.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với LLSX:
+ sự tác động của qhsx đối với LLSX diễn ra theo 2 chiều hướng, hoặc
thúc đấy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
_ quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx sẽ thúc đẩy
LLSX phát triển.
Khi quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nền sx phát
triển đúng hướng, quy mô sx được mở rộng; những thành tựu khoa học
công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào sx; người lao động nhiệt tình
hang hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy
LLSX phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất,
chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất…
_ quan hệ sản xuất không phù hợp với LLSX (đi sau hoặc vượt trước )
trình độ phát triển của LLSX) thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại LLSX.
4. Phân tích khái niệm kết cấu lực lượng sản xuất. Xác định yếu tố quan trọng
nhất trong lực lượng sản xuất ? Tại sao ?
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã
hội.
- Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên 2 mặt, đó là mặt kinh
tế - kĩ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
- Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người
lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải
vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Ngày này, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu
thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tang
lên.
- Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng
lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
- Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
+ Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với
công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao
động trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra
của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
- Yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất là người lao động. Vì:
+ Chủ thể của quá trình sản xuất, yếu tố gắn kết các quá trình sản xuất, sử
dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động. họ là người sáng
tạo ra công cụ lao động và sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật
chất và làm giàu cho xã hội. suy đến cùng thì các TLSX chỉ là sản phẩm
lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các
TLSX phụ thuộc vào trình độ sử dụng, khai thác của người lao động.
+ Người lao động sáng tạo ra công cụ sản xuất và trực tiếp sử dụng công
cụ sản xuất để tạo ra của cải vật chất và các giá trị cho xã hội. Chất lượng
của của cải vật chất và giá trị xã hội do công cụ sản xuất đem lại chính là
nhờ vào trình độ và năng lực của người lao động. Người lao động là
người duy nhất có khả năng sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
- Liên hệ người lao động Việt Nam -> nổi bật: cần cù, tiếp thu cái mới
nhanh, được đào tạo cơ bản…; thể lực, trí lực, kỹ năng, trình độ học vấn
còn thấp, 30% lao động ở Việt Nam đã qua đào tạo; tác phong công
nghiêp hạn chế…

5. Yếu tố khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ?
- Sản xuất của cải đặc biệt, hang hóa đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mậy
công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong LLSX. Không thể
phát triển sản xuất nếu thiếu sự tham gia của khoa học. Những sáng chế
phát minh trong khoa học được áp dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất
và trở thành một mắt khâu trong quá trình sản xuất.
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất,
làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tang nhanh.
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả
năng phát triển “vượt trước”.
- Thâm nhập các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
(tri thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, “vật hóa” kết tinh
vào công cụ và đối tượng lao động).
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
6. Tại sao lực lượng sản xuất là yếu tố năng động, cách mạng và thường xuyên
biến đổi ?
- Công cụ sản xuất là yếu tố năng động, cách mạng và thường xuyên biến
đổi. Vì có thể thấy được nhu cầu của con người không đứng yên một chỗ,
nó ngày càng nâng cao và phát triển cùng với sự phát triển của con người
cũng như xã hội loài người. Và để có thể thỏa mãn được nhu cầu đó thì
con người cần phải cải tiến cách mạng về công cụ lao động. Cuộc cách
mạng công cụ lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn, nhiều hơn
thỏa mãn được nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người cũng như xã
hội loài người. Ta có thể thấy nếu công cụ lao động được cải tiến, được
cách mạng thì cũng góp phần giải phóng sức lao động cho con người. Từ
đó ta có thể thấy công cụ lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình sản xuất. sự phát triển của LLSX còn quyết định sự thay đổi của
quan hệ sản xuất và đưa tới sự ra đời của phương thức sản xuất mới.
- Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của
LLSX là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính năng
động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do người lao
động là chủ thể sáng tạo; là LLSX hang đầu; do tính kế thừa khách quan
của sự phát triển LLSX trong tiến trình lịch sử.
- Ví dụ: cuộc cách mạng công nghệ 4.0 -> nền kinh tế tri thức (70%) -> tác
động lớn đến Việt Nam … buộc phải thay đổi chính sách trong phát triển
kinh tế xã hội.
7. Phân tích lý luận về quan hệ sản xuất ? (khái niệm, kết cấu). Liên hệ quan hệ
sản xuất ở Việt Nam hiện này.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên,
cơ bản, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
- Cấu trúc: quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản
phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người với người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa người với người
trong việc tổ chức, quản lý sản xuất. Quan hệ này có vai trò quyết định
trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động xã hội là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách
thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
Quan hệ này quy định thái độ của người lao động, kích thích lợi ích, có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất.

8. Phân tích mối quan hệ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có
một vị trí, vai trò khác nhau; trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc
trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó. Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ
sản xuất khác cấu thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất
vận động, phát triển liên tục của lực lượng sản xuất với các tính chất kế
thừa,
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
nhứng thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…
cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
9. Phân tích cơ sở hạ tầng. Liên hệ với cơ sở hạ tầng ở Việt Nam (các thành
phần kinh tế)
- Do trình độ LLSX khác nhau nên QHSX cũng rất đa dạng tạo nên CSHT
quá độ. Có nhiều loại hình QHSX khác nhau: QHSX thống trị, QHSX tàn
dư, QHSX mầm mống. Nhưng đặc biệt ở đây là qhsx tàn dư và qhsx
thống trị. VN đang trong thời kì di lên XHCN quá độ vậy csht của việt
nam là csht quá độ để xây dựng csht xhcn mà qhe chi phối ở đây là quan
hệ sở hữu công về tự liệu sản xuất. Để từ đó hình thành nên cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Mặc dù phát triển kinh tế nhiều thành phần nhưng Đảng ta xác định kinh
tế nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Trong đó kinh tế nhà nước phải vươn lên giữ vai trò chủ đạo, nắm
giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. cơ cấu đó
được xác lập trên cơ sở hệ thống 3 loại hình sở hữu về TLSX : sở hữu
toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, sở hữu tập thể do người lao
động, sở hữu tư nhân với nhiều hình thức cụ thể khác nhau. Trên cơ sở đó
hình thành nên nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đan xen với nhiều
hình thức phân phối đa dạng
- Kinh tế nhà nước: tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam
airline, vinamilk,..
- Kinh tế tập thể: tiêu biểu là các hợp tác xã nông nghiệp, công nghiệp ở
các địa phương
- Kinh tế tư nhân: tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet,

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tiêu biểu là Toyota Vietnam, Huyndai
Vietnam,…
- Kết luận:
+ Nền kinh tế Việt nam hiện nay là nền kinh tế hang hóa nhiều thành
phần, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị
trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần
kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
10.Phân tích học thuyết hình thái kinh tế xã hội và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận.
- Khái niệm: hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù co

11. Ý thức xã hội là gì (trong tài liệu)

12. Tồn tại xã hội là gì (trong tài liệu)

13. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội như thế nào, ý thức xã hội tác động đến tồn tại xã hội như thế
nào?

- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã
hội. Ý thức xã hội phản ánh cái logic khách quan của tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi.
Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm chính trị, pháp luật và triết học sướm hay muộn cũng
sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà
thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kì tư tưởng, quan
niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ rang và trực
tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới
thấy rõ những mqh kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác,
trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của YTXH
phải được xem xét một cách biện chứng.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại
xã hội:
+ Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào
cũng diễn ra trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung
gian mới thấy được, bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập của mình. Tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình
thức sau:
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau;
+ Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao (tâm lý
XH, tôn giáo…);
+ Do có những lực lượng XH luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên
(nhằm cai trị ND, nô dịch ND…).
– Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong
ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách
quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH,
nên có thể đi tồn tại xã hội nên có thể đi trước một bước so với
tồn tại xã hội (VD dự báo của Mác về sự sụp đổ của CNTB…).
– Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có
một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có
những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời
sống tinh thần lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thể kỷ XIX:
kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát
triển (âm nhạc, hội họa….).
– Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy
luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó
không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những giai đoạn
nhất định thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi
phối các hình thái ý thức còn lại (làm cho toàn bộ XH phụ thuộc hoàn
toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội,
ngày nay khoa học chi phối xã hội).
– Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại
lên tồn tại xã hội theo 2 xu hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn
tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan
của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản
động. Sự tác động của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào
mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân
dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức khoa
học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu
tranh để loại bỏ những tàn dư của văn hóa, tư tưởng cũ, phản động ra
khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
14. Phân tích tính giai cấp của ý thức xã hội
- (trang 425 426)
- Trong xã hội có giai cấp, YTXH không chỉ mang dấu ấn những điều kiện
sinh hoạt vật chất của giai cấp, mà còn phản ánh những điều kiện sinh
hoạt chung của dân tọc, chẳng hạn như những điều kiện lịch sử, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên được hình thành trong quá
trình phát triển lâu dài của dân tộc.
15.Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội và cho VD
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
VD: Ý thức tư tưởng phong kiến như “trọng nam khinh nữ”, gia trưởng
đã không còn phù hợp với xu thế hiện nay.
- Ví dụ như ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến,
nhưng khi xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi
- kịp về các tư tưởng như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho
đến tận giai đoạn ngày nay thì các tư tưởng này vẫn còn xuất hiện
- trong nhận thức của nhiều người.
- YTXH có thể vượt trước TTXH
VD: Ngay từ khi QHSX tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kì phát triển
tự do cạnh tranh, các Mác đã dự báo QHSX đó nhất định sẽ bị QHSX
tiến bộ hơn thay thế.
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển
VD: Khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên
tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản
của thời cổ đại
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ảnh hưởng tới TTXH
VD: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn;
còn ở Tây Âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh
thần xã hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
+ bên cạnh đó, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý
thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp
cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các
hình thái ý thức khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt
động tư tưởng nhưu triết học, văn học nghệ thuật… mà tách rời đường lối
chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan
điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của
nhân dân.
- Ý thức tác động trở lại TTXH
VD: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” thì sẽ phủ
nhận công lao của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng giới do vậy
tư tưởng lạc hậu này cần được loại bỏ.
16. Phân tích vấn đề con người trong triết học Mác Lê nin
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thế của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
17. Phân tích bản chất con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác. Con người
là tổng hòa các mối quan hệ xh là ntn. Con người để có bản chất tốt đẹp phải
làm sao . Bài học cho bản thân.
- Bản chất con người hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực,
đó là những con người cụ thể, sống trong những điều kiện cụ thể mà ở đó
những mặt khác nhau tạo nên bản chất của con người sẽ được bộc lộ ở
những mức độ cụ thể.
- Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành nên bản chất của con
người. các quan hệ này không kết hợp với nhau theo phép cộng mà chúng
là tổng hòa, nghĩa là chúng có vị trí, vai trò khác nhau nhưng không tách
rời nhau, mà tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập vào nhau.
- Bản chất con người chỉ có thể được hình thành, được nhận thức thông
qua các quan hệ xã hội của nó. Bản chất con người không phải là thần bí,
trừu tượng, bất biển, tách rời khỏi những mới quan hệ xã hội kjacsh quan,
nó có thể được nhận thức thông qua tổ chức, thể chế chính trị, các mối
quan hệ xã hội hiện thực, xác định. tát cả các mối quan hệ xã hội vật chất
– tinh thần đều góp phần vào việc hình thành bản chất con người, trong
đó quan hệ sản xuất đóng vai trò quyết định nhất.
- Bản chất con người không phải được sinh ra mà nó hình thành, phát triển,
thay đổi bởi các quan hệ xã hội, trong đó trước hết và quan trọng nhất là
các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế. muốn thay đổi bản chất con người thì
không thể không thay đổi những mối quan hệ của họ.
- Sự vận dụng của Đảng: khi mới ra đời, Đảng ta đã chú ý phát huy vai trò
nhân tố con người trong điều kiện so sánh lực lượng không tương xứng
giữa ta và địch về điều kiện vật chất, văn hóa, vũ khí,… để tạo ra sức
mạnh tổng hợp giành thắng lợi trong chiến tranh giải phóng dân tộc,
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kì quá độ lên CNXH được thông qua đại hội VII, khẳng định: “phát huy
nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lời
và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tang trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội”

 Dấu hiệu
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng (chương 2) / chủ nghĩa duy vật lịch sử
(chương 3) / triết học mác lê nin / triết học mác xít => là 1.
- Ý thức xã hội => chương 3
18.Khái niệm Triết học – Nêu khái niệm, phân tích khái niệm (tri thức triết học,
tri thức khoa học)
19. Tại sao triết học ra đời từ thế kỉ
- Nguồn gốc ra đời: triết học ra đời vào khoảng từ thế kỉ VII đến thế kỉ VI
TCN tại cái trung tâm văn minh của nhân loại thời cổ đại (phương đông :
ấn độ và trung hoa, phương tây: hy lạp).
- Nguồn gốc nhận thức / nguồn gốc xã hội
20. Phân tích vấn đề cơ bản của triết học (2 nhỏ). Xác định lập trường của bản
thân. Tại sao
a) Mặt thứ nhất(mặt bản thể luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết mối
quan hệ giữa ý thức với vật chất. Cái gì sinh ra và quy định cái gì- thế giới vật
chất sinh ra và quy định thế giới tinh thần; hoặc ngược lại, thế giới tinh thần sinh
ra và quy định thế giới vật chất- đó là mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở duy
nhất phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành hai trường phái
đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm triết học; phân chia các
nhà triết học và các học thuyết của họ thành triết học nhất nguyên (còn gọi là
nhất nguyên luận) và triết học nhị nguyên (còn gọi là nhị nguyên luận).
b) Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết mối
quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức, tức trả lời câu hỏi liệu con người
có khả năng nhận thức được thế giới (hiện thực khách quan) hay không? Giải
quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở phân chia các
nhà triết học và các học thuyết của họ thành phái khả tri (có thể biết về thế
giới), bất khả tri (không thể biết về thế giới) và hoài nghi luận (hoài nghi bản
chất nhận thức của con người về thế giới).

21. Thế giới quan – phân tích – phân tích cấu trúc của thế giới quan – vai trò
của thế giới quan đối với con người và bản thân
- Trang 30,31
- Thế giới quan không chỉ là cách chúng ta nhìn nhận thế giới xung quanh
mà còn là nền tảng định hình nhân cách, hành vi, đạo đức và chính trị của
chúng ta. Nó ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống, từ hành động
thực tế đến quá trình nhận thức thế giới và tự nhận thức bản thân
- Thế giới quan cung cấp hướng dẫn cho con người về lý tưởng sống, mục
tiêu, và cách thức hoạt động cụ thể. Nó giúp chúng ta xác định mục đích
và ý nghĩa của cuộc sống, và thông qua đó, chúng ta xác định cách chúng
ta hành động và tư duy.
- Thế giới quan cũng là công cụ để con người nhìn nhận và đánh giá thế
giới xung quanh và bản thân mình. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi
trường sống và tự nhận biết về mục tiêu và ý nghĩa sống, từ đó xác định
được cách tiếp cận và hướng đi phù hợp trong cuộc sống.
- Đối với sinh viên
- Thứ nhất, giáo dục triết học Mác – Lênin trong trường đại học nhằm góp
phần hình thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt
Nam
- Giáo dục triết học Mác – Lênin trước hết là giáo dục những nguyên lý;
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm xây dựng lập trường
thế giới quan cho sinh viên. Đó chính là thế giới quan duy vật biện chứng
– nền tảng để sinh viên nhận thức và tiếp thu những nguyên lý; quy luật
khác.
- Thứ hai, giáo dục triết học Mác – Lênin còn góp phần xây dựng nhân
sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên; xây dựng trong họ những
quan niệm đúng đắn về cuộc đời; về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống.
Cụ thể là; triết học Mác – Lênin giúp sinh viên hiểu được mục đích cao
nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng; dân chủ; văn
minh; trong đó; mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và
tinh thần. Đó là một xã hội mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
- Thứ ba, giáo dục triết học Mác – Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng
sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên; vì lý tưởng là mục đích
cao nhất; đẹp nhất; tạo ra nghị lực giúp con người vượt qua mọi thách
thức đạt đến mục tiêu đề ra.
-
22. So sánh pp biện chứng và siêu hình. Chọn pp nào và phân tích. Cho vd chứng
minh
- So sánh 2 pp
Ví dụ: Một viên phấn theo phương pháp biện chứng: Dưới tác dụng lực cơ
học viên phấn khi viết lên bản sẽ bị mài mòn không còn hình dạng như trước
nữa, dưới tác dụng hóa học viên phân sẽ bị ăn mòn,... Nên theo thời gian
viên phấn không còn như trước nữa.
Theo phương pháp siêu hình: Dù bao lâu đi nữa viên phấn vẫn giữ nguyên
hình dạng ban đầu, tồn tại như vậy không thay đổi. Triết học phản ánh thế
giới và giải thích thế giới bằng hai phương pháp khác nhau. Đó là phương
pháp biến chứng và phương pháp siêu hình.
23. Có thể lấy một vài ví dụ về phương pháp luận biện chứng trong triết học như
sau:
– Hiện tượng mưa chính là do hơi nước bốc hơi lên từ mặt đất và tạo nên các
đám mây, khi quá nhiều lượng nước trong mây thì dĩ nhiên mây sẽ chuyển dần
thành màu đen và khi đó theo lẽ tự nhiên hạt mưa sẽ rơi xuống.
– Một viên phấn dưới tác dung lực của cơ học thì sau khi con người dùng lực
viết viên phấn đó lên một vật khác thì viên phấn sẽ bị bào mòn đi và không còn
hình dạng như ban đầu nữa. Dưới tác dụng hoá học sẽ bị ăn mòn dần chính vì
thế theo thời gian viên phấn sẽ không còn như ban đầu nữa.
– Con người có nguồn gốc từ loài vượn, sau một khoảng thời gian dài tiến hóa
thì con người dần hoàn thiện và phát triển, sự tiến hoá này không phải con người
tạo ra mà là do tự nhiên mà xuất hiện, do trời đất.

24. Tiền đề ra đời triết học ( phân tích 4 tiền đề )


- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ vào những năm 1840, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển
=> mâu thuẫn trong long CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: LLSX XHH cao
>< QHSX TBCN; Chính trị: GCCN với GCTS) -> PTCN nổ ra mạnh mẽ
( 3PTCN) => Lần lượt thất bại -> PTCN cần có một lý luận mới dẫn
đường -> Chủ nghĩa Mác đã ra đời đáp ứng đòi hỏi của PTCN -> PTCN
là cơ sở thực tiễn để tổng kết thành lý luận.
+ sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng
cho sự ra đời triết học Mác.
+ thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra
đời triết học Mác.
- Tiền đề lý luận
+ Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của
triết học Mác. Đặc biệt là Hê ghen và Phoi ơ bắc đã ảnh hưởng đến sự
hình thành thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác.
_ đối với triết học của Hê ghen:
+ tích cực: hê ghen phê phán pp siêu hình, trình bày được nội dung của
phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các lý
luận, phạm trù.
+ hạn chế: mang tính chất duy tâm thần bí nên phép biện chứng của
ông cũng chỉ là biện chứng của ý niệm tuyệt đối hay chính là biện chứng
của tư duy.
 Mác, Ăng ghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phép
biện chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
_ đối với triết học của Phoi ơ bắc:
+ tích cực: Phoi ơ bắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn
giáo; khẳng định quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên : giới tự
nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức
của con người.
+ hạn chế: Phoi ơ bắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật của
ông mang tính chất siêu hình, không rút ra từ đó cái “hạt nhân hợp lý”,
mà đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của Hê ghen…
 C.Mác, Ph. Angghen đã phê phán tư duy siêu hình va quan niệm duy
tâm về lịch sử của Phoi ơ bắc. Bên cạnh đó, các ông cũng đã đánh giá
cao chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoi ơ bắc, đây là tiền đề lý luận
quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph. Angghen từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: với những đại biểu xuất sắc là A.
Smith và Đ. Ri – ca -đô là nguồn gốc lý luận về C.Mác và Ph. Angghen
xây dựng học thuyết kinh tế chính trị, là tiền đề cho sự hình thành quan
niệm duy vật về lịch sử.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
H.Xanh Ximong và S.Phurie là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự hình
thành chủ nghĩa xã hội khoa học, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm
duy vật về lịch sử.
- Tiền đề khoa học tự nhiên: (trong tài liệu)
 Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên đã cung cấp những tài
liệu mang tính khoa học, chính xác để C.Mác và Ph. Anggen phê phán
chủ nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình, đồng thời khẳng định
tính đúng đắn của CNDV và PPBC => đó là một trong những tiền đề
để chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật.
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác

25. Tiền đề khtn có vai trò gi trong sự ra đời của triết học mac
- Ngoài những tiền đề về kinh tế - xã hội và lý luận, sự xuất hiện của chủ
nghĩa Mác với tư cách là học thyết cao nhất của chủ nghĩa duy vật, không
thể tách rời những thành tựu của khoa học tự nhiên. Bởi vì, không dựa
vào những thành tựu mới của khoa học tự nhiên thì không thể phê phán
được chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, và không thể khắc phục được phương
pháp luận siêu hình về thế giới.
- Trong những phát hiện của khoa học tự nhiên từ những năm 30 đến
những năm 50 của thế kỷ XIX, Mác và Ăngghen đặc biệt chú ý đến ba phát minh
lớn, có ý nghĩa đối với sự hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng, đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (của nhà Vật lý học
Rôbéc Mâye người Đức)
+ Học thuyết Tế bào (của nhà sinh vật học Slâyđen và S.Van người Đức)
+ Học thuyết tiến hóa (của Đắcuyn người Anh)

- Về nội dung: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng
minh khoa học vế sự thống nhất, không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau
và được bảo toàn giữa các hình thức vận động khác nhau của thế giới vật chất.
Thuyết tế bào chứng minh cho sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và
cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích sự phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của thế giới sinh vật. Thuyết tiến hóa
giải thích tính chất biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các
giống loài trong thế giới tự nhiên hữu sinh bởi tính di truyền, biến dị và mối
liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự
nhiên.

- Về giá trị: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào,
thuyết tiến hóa là những thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan
điểm duy tâm tôn giáo về vai trò của Đấng sáng tạo; khẳng định tính đúng đắn
quan điểm về thế giới vật chất là vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự
chuyển hóa của thế giới quan duy vật biện chứng; khẳng định tính khoa học của
tư duy biện chứng duy vật trong nhận thức và thực tiễn.
Như vậy, sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác không phải là ngẫu nhiên mà
là một hiện tượng hợp qui luật. Nó Do những nguyên nhân kinh tế, xã hội và
sự phát triển của tư tưởng nhân loại trước đó. Khái quát kinh nghiệm của
phong trào công nhân và những thành tựu của khoa học tự nhiên, nghiên cứu
có phê phán những tư tưởng lý luận trước đó, Mác và Ăngghen đã thực hiện
bước ngoặt vĩ đại trong triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội
khoa học.

26. Vật chất/ ý thức/ mqh vật chất, ý thức

27. Phân tích CNDV trước Mác (2 hình thức DV chất phác và DV siêu hình) –
đặc điểm – quan điểm vật chất – ưu điểm – hạn chế
28. Nguyên tắc tôn trọng khách quan (tôn trọng khách quan là gi – trang 180
181) – Phân tích CNDV của Mác lê nin – vận dụng ý nghĩa pp luận vào bản
thân ( vật chất)

29.Tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan như thế nào?

- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người.
VD: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nguồn lực
con người, phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kĩ năng, năng lực sáng
tạo… -> để phát triển đất nước, đặc biệt là lớp trẻ cần năng động, sáng
tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ.
- Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,
chính trị,
VD: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng
cần phải coi trọng và áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất
nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu
phải dựa vào tri thức, khoa học,..; phẩm chất người lao động có nhiều
nhưng một phẩm chất cần được hình thành là phẩm chất chính trị..
- Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài.
VD: gắn đào tạo và sử dụng con người hợp lý trong doanh nghiệp, cơ
quan, đoàn thể nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng và đào
tạo.
- Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào thầy
cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan.
- Liên hệ thực tiễn/ bản thân
+ dựa trên điều kiện vật chất của nhà trường (giảng đường, thư viện,
phòng thực hành, thí nghiệm; đội ngũ giảng viên; đoàn, hội để phát triển
toàn diện bản thân; dựa trên môi trường xã hội -> để phát triển tính năng
động
+ đồng thời, mỗi sinh viên phải có tri thức, bản lĩnh, ý chí vượt qua khó
khan trong học tập; năng động, tích cực, sáng tạo trong học tập, rèn
luyện; tìm ra phương pháp học tập phù hợp; làm việc có kế hoạch

30. Ý thức là gi/ nguồn gốc ra đời / bản chất của ý thức/ rút ra ý nghĩa pp luận
(phát huy tính năng động sáng tạo – phát huy tính năng động chủ quan)
- Trang 149
• Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
▪ Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ óc, là kết quả của hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần
kinh càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
▪ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
▪ Có 3 hình thức phản ánh:
- Phản ánh lý hóa là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho vật chất
vô sinh
- Phản ánh sinh vật đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh và được thể hiện
thông qua ba trình độ cơ bản : tính kích thích, tính cảm ứng và tâm lý động
vật.
- Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, đặc trung riêng có ở con
người. Là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người.
➢ Do đó, bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động vào bộ não
người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con
người nhờ có lao động, ngôn ngữ và các mối quan hệ xã hội. Thông qua quá trình
lao động sản xuất, bộ não con người dần hoàn thiện, khả năng phản ánh ngày càng
phát triển, đồng thời ngôn ngữ cũng được hình thành. Ngôn ngữ là phương tiện để
truyền tải thông tin. Đặc biệt , ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa
các tri thức của con người. Nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức. Do đó,
nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành của ý thức chính là lao động sản xuất
và hoạt động thực tiễn của con người. Đó chính là nguồn gốc xã hội của ý thức
- Bản chất của ý thức:
▪ Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con
người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
▪ Tính năng động sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng
hoạt động tâm- sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận, chọn
l.ọc, xử lí, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có trước, ý thức có khả
năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong
thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng,
những huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trìu tượng
và khái quát cao.
▪ Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình
ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới quy định cả về nội dung,
cả về hình thức, song nó không còn y nguyên như thế giới khách quan. Theo
Các Mác, ý thức “ chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu
óc con người và được cải biến đi trong đó”.
▪ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn
tại của ý thức gắn liền với các hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các
quy luật tự nhiên, xã hội. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực
theo nhu cầu của thực tiễn.
31. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (theo quan điểm CNDV biện chứng). Rút
ra ý nghĩa pp luận (trang 180, 181) – nguyên tắc dc rút ra
Mối quan hệ vật chất và ý thức là nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để hiểu được đầy đủ mối quan hệ này trước hết ta cần tìm hiểu các khái niệm về vật
chất và ý thức sau đó đi đến phân tích mối quan hệ biện chứng này.
1. Khái niệm:
a. Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vật chất tồn tại khắp xung quanh con như: cái cây xanh, chiếc bàn, hay một con
người…Vật chất có những thuộc tính cơ bản sau đây. Thứ nhất cần phân biệt khái
niệm vật chất theo tư cách là một phạm trù triết học so với khái niệm vật chất sử
dụng trong các ngành khoa học khác. Thứ hai thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là
tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của
con người dù con ngừoi có nhận thức được nó hay không, đây là cơ sở để chống lại
chủ nghĩa duy tâm. Thứ ba, vật chất được thẻ hiện ở những dạng cụ thể và gây nên
cảm giác ở con người.
Phương thức tồn tại của vật chất là vận động, tức mỗi dang vật chất luôn không
ngừng vận động và thông qua các dạng vận động vật chất mới biểu hiện được sự tồn
tại của mình. Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian. Mọi dạng vật
chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính nhất định và tồn tại trong
một mối quan hệ nhất định với những dạng vật chất khác.
b. Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nguồn gốc của ý thức bao
gồm nguồn gốc xã hội và nguôn gốc tự nhiên, Về nguồn gốc tự nhiên đó là bộ óc
con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên những
hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. Nhờ bộ óc và những mối quan hệ này
tạo nên ý thức. Còn về nguồn gốc xã hội thì là lao động và ngôn ngữ. Lao động,
thông qua các giác quan, tác động đén bộ óc của con người và hình thành nên ý
thức, còn ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa thông tin mang nôi dung ý
thức, nhờ ngôn ngữ mà ý thức được thể hiện.
Về bản chất của ý thức: Ý thức có tính năng đọng và sáng tạo, ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan, ý thưc là một hiện tượng xã hội và mang bản chất
xã hội. Về kết cấu ý thức gồm tri thức, tình cảm và ý chí.
2. Mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức: Triết học Mác – Lê nin
khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước,
vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vật chất quyết định ý thức:
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước,ý thức là cái có sau; vật chất
là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với
vật chất.
Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Nguồn
gốc của ý thức đều bắt nguồn từ các dạng vật chất như: bộ óc con người, thế giới
khách quan, lao động, ngôn ngữ nên vật chất là nguồn gốc của ý thức. Là cơ sở cho
ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó: vì ý thức là sự phản ánh
của thế giới vật chất nên nội dung của ý thức bị quyết định bởi vật chất và bị các quy
luật của thế giới vật chất chi phối.
Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực: ý thưc chỉ được thể hiện
thông qua các hoạt động vật chất như ngôn ngữ và hoạt đọng thực tiễn của con
người.
Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có tính độc lập tương đói và có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con
người nhận thức được quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan. Mọi
hoạt động của con người đều bị ý thức chỉ đạo, ý thức trang bị cho vật chất các tri
thức về thực tại khách quan để xác định và xây dựng kế hoạch, phương pháp phù
hợp.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng đắn, có tri thức khoa học, nghị lực, ý chí
hành động thì ý thức có thể trở thành động lực phát triển của vật chất +Tiêu cực: Ý
thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý thức phản
ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất
3. Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức chúng ta rút ra ý
nghĩa phương pháp luận sau:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vật chấtcó trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính
khách quan, xuất phat từ thực tế khách quan đồng thời phát huy tính năng động,
chủ quan của mình trong hình.

- Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi
phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có
thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế
giới khách quan. Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
đồng thời khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại hoặc
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng quy luật khách quan.
- Liên hệ đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
+ Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác.
+ Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

32. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? ( trong tài
liệu )

33. Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến – rút ra ý nghĩa pp luận
1. Khái niệm: Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ
sự qui định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn
tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ
phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của
thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các
mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định,
cái chung và cái riêng…
Ví dụ: Trong cơ thể con người sự liên kết của các phân tử trong một chất.
2. Tính chất của các mối liên hệ: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của các mối liên hệ.
Tính khách quan của các mối liên hệ.
Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan, sự qui
định lẫn nhau,
tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong
chính bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý
chí của con người
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người và khí hậu.
 Tính phổ biến của các mối liên hệ.
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào
tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời
cũng không có bất cứ sụ vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống,
bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó.
Ví dụ: Liên hệ giữa mặt trời và trái đất, giữa thực vật với động vật, con người - tự
nhiên - xã hội…
 Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện
tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai
trò, vị trí khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong
quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác
nhau.
Quan điểm về tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm
về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ
đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều
kiện không gian và thời gian cụ thể.
Phân loại các mối liên hệ:
- Mối liên hệ bên trong : Là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trò quyết
định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Ví dụ: Quá trình đồng hóa và dị
hóa trong cùng một sự vật,…
- Mối liên hệ bên ngoài : Là mối liên hệ giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự
vật hiện tượng khác, hoặc một sự vật, hiện tượng này với các sự vật hiện tượng
khác.Mối liên hệ này không quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật
mà nó chỉ đóng vai trò trung gian. Ví dụ: như một học sinh được học trong môi
trường tốt, xong ta không thể khẳng định học sinh đó học giỏi được, muốn học giỏi
hay không phụ thuộc rất nhiều vào học sinh đó,
- Mối liên hệ bản chất: là mối liên hệ cốt lỗi thể hiện bản chất của sự vật hiện tượng,
quá trình
- Mối liên hệ không bản chất: là mối liên hệ không cốt lỗi, không thể hiện bản chất
của sự vật hiện tượng, quá trình.
Ngoài ra còn có các mối liên hệ khác như: mối mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên
v.v….
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện . Lênin cho rằng:
“Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối liên hệ “và quan hệ giao tiếp” của sự vật đó” Quan điểm toàn
diện yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải xem xét sự vật trong mqh biện
chững giữa các mặt các bộ phận cấu thành sự vật và giữa sự vật đó với sự vật
khác.Song toàn diện không có nghĩa là dàn đều giữa các mlh mà phải tập chung
vào những mối liên hệ chủ yếu và bản chất thì chúng ta mới nhận thức được đầy
đủ sâu sắc các mối liên hệ ở các sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
 Trong nhận thức và thực tiễn cấn phải có những quan điểm lịch sự cụ thể, quan
điểm lịch sử cụ thể yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải gắn với điều
kiện lịch sử ra đời tồn tại và phát triển của sự vật.
Liên hệ thực tế: Vận dụng NLMLHPB vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
hiện nay: cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại vừa tạo ra thời cơ, vừa
tạo ra thách thức. Nước ta có tranh thủ được thời cơ do cuộc CM đó tạo ra hay
không trước hết và chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của Đảng, của nhà nước và
nhân dân ta. Còn nếu e ngại thách thức mà không dám tiếp nhận thì rất khó đi
đến thành công.

34.Phân tích nguyên lý về sự phát triển – rút ra ý nghĩa phương pháp luận

1. Khái niệm: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên; từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Như vậy khái niệm “phát triển” không đồng nhất khái niệm “vận
động” (nói chung); đó không phải là sự biến đổi
tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở
chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của những sự vật
ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng,
phong phú:
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải
quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu,
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.

Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong
mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và mọi
quá trình, mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình
biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy
luật khách quan.
- Đối với tự nhiên: sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể, khả năng
tiến hóa của cơ thể, khả năng hoàn thiện quá trình trao đổi VC giữa cơ thể và môi
trường. Từ vô sinh đến hữu sinh.
- Đối với xã hội: Sự phát triển thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã
hội, nâng cao đời sống mọi mặt của con người giải phóng con người và tạo điều kiện
thuận lợi cho con người phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách của bản thân.
- Đối với tư duy: Sự phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy
đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực.

Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh
vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở
những không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng sẽ phát triển khác nhau.
Sự tác động của các yếu tố khác có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự
vật, hiện tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể
dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác… Đó là những biểu hiện
của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
Nội dung nguyên lý
Sự phát triển là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác xít khẳng định phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động của
mọi sự vật và hiện tượng.
Con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận
nghịch đầy mâu thuẫn, tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát triển của nó
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế
thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật,
hiện tượng mới.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức
và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có
quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính
thuận nghịch đầy mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức
tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó, tức là phải có quan
điểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề
của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
35. Từ quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể, anh chị hãy vận dụng
nguyên tắc vào đời sống của bản thân
- Bản thân mình là sinh viên thì cần phải dễ dàng nhanh chóng nắm bắt
được các kiến thức thông qua việc học ở lớp, lớp học trực tuyến hay qua
giaod tiếp,.. nhưng việc học phải đi đôi với hành. Học là quá trình đạt
được sự hiểu biết, kiến thức, hành vi, kỹ năng, giá trị, thái độ. Hành là
quá trình vận dụng, thực hành, áp dụng mọi kiến thức bản thân có sẵn
hay học hỏi được thực hành bằng hành động cụ thể và đem lại kết quả
thực tế. Khi học mà không có hành thì việc học sẽ trở nên vô nghĩa
không có thực hành, không có áp dụng thực tế. Học mà không hành thì
chỉ có biết mà không dùng để làm gì, còn hành mà không có học thì bản
thân chưa có nền vững chắc để tiếp tục thực hành. Vừa học vừa hành sẽ
thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc cũng như học tập của bản
thân.
- Rèn luyện đạo đức cho sinh viên cũng được gắn liền với việc giáo dục
pháp luật. sinh viên ngoài nắm bắt các nội quy, quy chế của nhà trường
còn cần có những hiểu biết cơ bản về pháp luât, về ATGT và các tệ nạn
xã hội,… việc rèn luyện đạo đức cho sinh viên giúp học vừa có ý thức tự
giác, chủ động nhận thức được những giới hạn trong thái độ và hành vi
của mình.

36. Phân tích quy luật chỉ ra cách thức của sự phát triển ( 3 quy luật – phân tích
qy luật rút ra ý nghĩa pp luận – vận dụng vào bản thân)
 Chất:
- Khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện
tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự
vật, hiện tương.
 Lượng:
- Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ, số lượng, tốc độ, nhịp điệu,.. của sự vật, hiện
tượng.
- Lượng thường được biểu hiện bằng các con số, đại lượng.
- Lượng chưa là cơ sở phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác.
 Mối quan hệ giữa chất và lượng: (trong tài liệu)
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Vận dụng vào bản thân
- Để có thể bước ra ngoài xã hội khắc nghiệt, bản thân em cần trang bị cho
mình từ những điều đơn giản nhất như kĩ năng giao tiếp, ngôn ngữ,…
cho đến những kiến thức to lớn, thành tựu trong cuộc sống về các lĩnh
vực khoa học – nghệ thuật. Việc trải qua hơn 12 năm học tập là khoảng
thời gian bước đệm cho hành trình tích luỹ ấy. Không những thế, chúng
ta vẫn phải tiếp thu những kỹ năng mềm cho cuộc sống mai sau. Trong
quá trình liên tục phấn đấu học tập ấy,quá trình chuyển hoá từ sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại được thể hiện ở việc
sinh viên tích luỹ kiến thức. Áp dụng quy luật lượng chất, bản thân em
cảm thấy mình cần phải liên tục phấn đấu học tập, tìm kiếm những thông
tin, mang về những “lượng” tốt, có cơ sở và đầy đủ. Từ đó, làm biến đổi
“chất” tốt hơn, tạo nên các thành tích, thành tựu tương ứng cho sự nỗ lực
ấy. Trên quan niệm triết học, chất thay đổi sẽ thay đổi cả sự vật. Điều đó
được minh chứng khi mình nỗ lực phấn đấu và trở thành các thầy giáo,
giảng viên, lượng sẽ được đổi mới theo nhịp điệu của chất đã được tạo ra
bởi thế hệ trước và truyền lại cho thế hệ sau.
- Ở trường Đại học, ngoài các bài giảng trên lớp, bản thân mình cần còn tự
tìm tòi, nghiên cứu ở thư viện, tích luỹ và học hỏi những kĩ năng mềm
thiết yếu cho mai sau. Được tự do sáng tạo và trau dồi những “lượng” ở
mức tối ưu nhất, sinh viên luôn đạt được những thứ “chất” lượng nhất:
tấm bằng cử nhân, những học bổng,… và tự tin bước ra đời. Cứ như vậy,
quá trình chuyển đổi giữa chất-lượng liên tục diễn ra không ngừng nghỉ
trong sự phát triển, liên tục phấn đấu không ngừng ở mỗi cá nhân sinh
viên, giúp họ tự tin vững bước trong hành trang cuộc đời mình. Khi ấy,
nhiệm vụ của sinh viên là khai phá hết tiềm năng tri thức, kho dữ liệu và
ứng dụng vào thực tiễn và tiếp tục mở rộng con đường khoa học – nghệ
thuật, tránh bị tư tưởng bảo thủ và chủ quan nghĩ rằng mình đã làm hết
sức có thể.
37. Phân tích quy luật – chỉ ra cách thức của sự phát triển – vận dụng vào đâu…

38. Lý luận nhận thức – nhận thức là gì – thực tiễn là gì – cách hoạt động thực
tiễn – các hoạt động thực tiễn quan trọng nhất. tại sao (trong tài liệu chương
2)
39. Vận dụng quy luật thống nhất và đầu tranh giữa các mặt vào đời sống hiện
nay
- Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất và vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự nương tựa, sự ràng buộc quy
định lẫn nhau và làm tiền đề cho nhau để cùng tồn tại; nếu không có sự
thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không tạo ra sự vật.
+ Có thể hiểu một cách đơn giản thì thống nhất chính là sự đồng nhất, sự
phù hợp ngang nhau của hai mặt đối lập đây là trạng thái cân bằng của mâu
thuẫn.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tạm thời là tương đối có nghĩa là nó
chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, đó là trạng thái đứng im, ổn định
tương đối của sự vật.
+ Việc đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp được diễn ra
từ tháp đến cao và bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những đặc
điểm riêng.
- Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập chính là nguồn gốc, là
động lực của sự phát triển
Việc đấu tranh của các mặt đối lập sẽ gây ra những biến đổi các mặt đối lập
khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập trở nên quyết liệt. Sự chuyển hóa của
các mặt đối lập chính là các mau thuẫn được giải quyết thì sự vật cũ sẽ bị
mất và sự vật mới xuất hiện. Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau với ba
hình thức sau đây:
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia
và ngược lại nhưng trình cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
+ Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hóa thành một mặt đối lập mới.
+ Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau và cải biến lẫn nhau
Tóm lại, Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến, nó tồn tại trong
tất cả sự vật, hiện tượng, ở mỗi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng. Nhưng ở các sự vật, hiện tượng khác nhau ở mỗi giai đoạn phát triển
khác nhau của mỗi sự vật hiện tượng ở mỗi lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu thành
một sự vật sẽ có những mâu thuẫn khác nhau. Sự thống nhất và đáu tranh
giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển
dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn. Do đó,
trong hoạt động thực tiễn phát triển từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ
thể để nhận thức đưuọc bản chất, khuynh hướng vận động phát triển của sự
vật, hiện tượng để từ đó tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có
khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực hiện để giải quyết mâu thuẫn.
Vì vậy trong đời sống xã hội, mọi hành vi cần được coi là chân chính khi nó
thúc đẩy sự phát triển.

40.Phân tích vai trò đối với nhận thức. cho ví dụ. rút ra ý nghĩa phương pháp
luận là nguyên tắc thực tiễn (273 274)

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức


+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn,
hoàn thiện hơn.

VD: Con người thời nguyên thủy nếu muốn sống và tồn tại thì họ buộc phải
đi săn bắt, hái lượm để có thể kiếm được thức ăn. Từ những hoạt động săn
bắt, hái lượm đó, con người mới dần trở nên hiểu biết hơn, biết nuôi trồng,
biết cải tiến những công cụ lao động của họ.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức


+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt,
chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một
cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
VD: Để bảo vệ môi trường trở nên sạch đẹp và xây dựng một thế giới xanh ,
thì con người đã sáng chế ra những vật liệu thân thiện với môi trường hơn.

- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý


+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri
thức.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
(Chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không
gian rộng và thời gian dài).

VD: Trước khoảng thời gian những năm 1500, quan niệm của Aristotle cho
rằng "Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ", nhưng ông Galileo lại cho rằng " Vật
thể khác nhau về trọng lượng nhưng sẽ cùng tốc độ khi rơi xuống". Đến năm
1960, trong một thí nghiệm tại tháp nghiêng Pisa, Galileo đã thả hai vật nặng
có trọng lượng khác nhau từ trên cao xuống. Kết quả là vật nặng chạm đất
trước nhưng chỉ sớm hơn một chút. Ngoại trừ sự khác biệt nhỏ gây ra bởi
sức cản của không khí thì cả 2 quả cầu đều đạt tốc độ gần như là bằng nhau.
Như vậy ta có thể thấy được là quan niệm của Galileo là đúng.
Qua đó ta có thể thấy được những chân lý, tri thức đúng đắn cần phải được
kiểm tra qua thực tiễn.
Như vậy, thực tiễn vừa là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành
và phát triển của nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để
thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vì thế, thực tiễn là cơ sở, động lực,
mục đích của nhận thức, vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức.
41. Các giai đoạn trong quá trình nhận thức
Lấy ví dụ minh họa về nhận thức, quá trình nhận thức:
Có nhiều loại quá trình nhận thức khác nhau. Chúng bao gồm:
– Chú ý: Chú ý là một quá trình nhận thức cho phép mọi người tập trung vào
một kích thích cụ thể trong môi trường.
– Ngôn ngữ: Ngôn ngữ và phát triển ngôn ngữ là quá trình nhận thức liên
quan đến khả năng hiểu và diễn đạt suy nghĩ thông
qua lời nói và chữ viết. Điều này cho phép chúng ta giao tiếp với những người
khác và đóng một vai trò quan trọng trong suy
nghĩ.
– Học tập: Học tập đòi hỏi các quá trình nhận thức liên quan đến việc tiếp
nhận những điều mới, tổng hợp thông tin và tích
hợp nó với kiến thức trước đó.
– Trí nhớ: Trí nhớ là một quá trình nhận thức quan trọng cho phép con người
mã hóa, lưu trữ và truy xuất thông tin. Nó là
một thành phần quan trọng trong quá trình học tập và cho phép mọi người lưu
giữ kiến thức về thế giới và lịch sử cá nhân
của họ.
– Nhận thức: Nhận thức là một quá trình nhận thức cho phép con người tiếp
nhận thông tin thông qua các giác quan của họ,
sau đó sử dụng thông tin này để phản hồi và tương tác với thế giới.
– Tư tưởng: Tư tưởng là một phần tất yếu của mọi quá trình nhận thức. Nó
cho phép mọi người tham gia vào quá trình ra
quyết định, giải quyết vấn đề và lập luận cao hơn.
42.Mối quan hệ giữa lý luận và phát triển (tìm hiểu thêm)
43. Liên hệ giải quyết vấn đề cấp bách – vận dụng vđề vào vđề xã hội mang tính
cấp bách
44.PHÂN TÍCH CƠ SỞ HẠ TẦNG NƯỚC TA HIỆN NAY: CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ XÁC ĐỊNH TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN 13
Một là, về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là giá trị chung của nhân loại, được phát triển trong chủ
nghĩa tư bản. Từ Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kế thừa Đại hội XII, Văn kiện Đại hội XIII nêu:
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được
khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Văn kiện Đại hội XIII nêu rõ vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế. Kinh tế
nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà
nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế
thị trường. Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước được sử dụng phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản
được phân bổ theo cơ chế thị trường. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh;
hoạt động theo cơ chế thị trường, quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế; lấy
hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, cạnh tranh
bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có vai trò cung
cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết, phối hợp sản xuất
kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng
suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. Tăng
cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác
xã.
Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà
pháp luật không cấm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, được hỗ trợ phát triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư
nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh
nghiệp tư nhân hợp tác, liên kết với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, kinh tế
hộ; phát triển các công ty cổ phần có sự tham gia rộng rãi
của các chủ thể xã hội, nhất là người lao động.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc
dân, có vai trò lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công
nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Văn kiện Đại hội XIII xác định mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có quan hệ chặt chẽ. Nhà nước xây
dựng và hoàn thiện thể chế, bảo vệ quyền tài sản, quyền
kinh doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; tạo môi
trường thuận lợi, công khai, minh bạch cho các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và thị trường hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc
đẩy kinh tế phát triển, gắn kết phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhà
nước quản lý nền kinh tế bằng luật pháp, cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định mức và lực lượng kinh tế
nhà nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật của kinh tế
thị trường. Thị trường đóng vai trò quyết định trong xác định giá cả hàng hoá,
dịch vụ; tạo động lực huy động, phân bổ các nguồn lực; điều
tiết sản xuất và lưu thông; điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh lọc
những doanh nghiệp yếu kém. Các tổ chức xã hội có vai trò tạo

sự liên kết, phối hợp hoạt động, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa các
thành viên; đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong
quan hệ với các chủ thể, đối tác khác; cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các thành
viên; phản ánh nguyện vọng, lợi ích của các tầng lớp nhân dân
với Nhà nước và tham gia phản biện luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà
nước, giám sát các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước trong việc thực thi pháp luật.

Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Sự vận động là mọi sự biến đổi nói chung của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và
đời sống xã hội.
Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động. Bằng sự vận động và thông qua sự vận
động mà các sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Không thể có
vật chất mà không có vận động và ngược lại.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động của các vật chất là tự thân vận
động, bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu
tố, các mặt, các quá trình liên hệ , tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó
đã dẫn đến sự biến đổi nói chung, tức là vận động. Quan điểm này đối lập với quan
điểm duy tâm, siêu hình về vận động đi tìm nguồn gốc của vận động ở thần linh
hoặc ở chủ thể nhận thức.
Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được nhận thức
thông qua sự vận động của chúng.
Vận động là một thuộc tính sở hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo và
cũng không thể tiêu diệt được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng.

You might also like