Professional Documents
Culture Documents
Marketinh Can Ban - Chuong 3
Marketinh Can Ban - Chuong 3
CHƯƠNG 3
MÔI TRƯỜNG MARKETING
MỤC TIÊU
Sau khi học chương này, sinh viên cần:
Nắm được các yếu tố môt trường ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Hiểu rõ các nguy cơ do môi trường mang lại cho các doanh nghiệp hiện tại và
trong tương lai
Nắm được các cơ hội mà môi trường mang lại cho các doanh nghiệp hiện tại và
trong tương lai.
NỘI DUNG
Môi trường Môi trường Môi trường Môi trường Môi trường Môi trường
Nhân khẩu Kinh tế Tự nhiên Công nghệ Chính trị VH-XH
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Các yếu tố môi trường thường mang lại cho doanh nghiệp các nguy cơ đe doạ,
nhưng đồng thời cũng mang lại các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có đầy đủ các thông tin đó, họ sẽ có kế hoạch, các biện pháp chủ động vượt qua
các nguy cơ và nắm lấy các cơ hội thuận lợi. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố
của môi trường. Ta có thể phân chia thành 2 loại môi trường: môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
3.2.1.3. Cơ cấu, quy mô gia đình, kế hoạch hoá gia đình, giải phóng phụ nữ
Đây là các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hoá, dịch vụ
khác nhau. Thực hiện chính sách kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân cư Việt Nam
đang giảm.
Quy mô gia đình 2 con ở Việt Nam, 1 con ở Trung Quốc dẫn đến mức tiêu dùng
thực phẩm, đồ chơi, quần áo trẻ em giảm, nhưng lại yêu cầu chất lượng cao hơn. Phụ nữ
được giải phóng và tham gia vào mọi hoạt động xã hội là nhân tố thúc đẩy tiêu dùng
nhiều hàng hoá, dịch vụ như nhà trẻ, học sinh nội trú, máy giặt, bếp ga, thực phẩm chế
biến sẵn, mỹ phẩm, quần áo thời trang, gội đầu, giao hàng tại nhà, người giúp việc…
giảm sút, nền kinh tế suy thoái, đầu tư, mua sắm của Nhà nước, dân chúng và doanh
nghiệp đều giảm sút. Điều này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động Marketing của các doanh
nghiệp.
Vào những năm 90 kinh tế toàn cầu và nhiều nền kinh tế lớn suy giảm, ảnh hưởng
lớn đến thương mại quốc gia và quốc tế. Nhà nước bán bớt các doanh nghiệp công ích để
giảm nợ. Các công ty giảm bớt vốn đầu tư, cắt giảm biên chế, thất nghiệp tăng, sức mua
của xã hội giảm. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào các tầng lớp dân cư. Những
nhóm người giàu có vẫn tiêu dùng nhiều hàng hoá đắt tiền ngay cả vào thời kỳ kinh tế
khó khăn. Nhưng tầng lớp nghèo trong xã hội buộc phải thay đổi cơ cấu chi tiêu, tập trung
vào những hàng hoá thiết yếu nhất và số lượng mua cũng giảm sút. Trong điều kiện đó,
hoạt động Marketing cũng phải thay đổi để thích ứng. Các sản phẩm vừa túi tiền sẽ bán
chạy hơn là các sản phẩm xa xỉ.
Khi lạm phát tăng, giá cả tăng nhanh hơn thu nhập cá nhân, nhu cầu tiêu dùng của
dân chúng cũng thay đổi. Một số tạm gác lại các chi tiêu lớn. Số những người nhiều tiền
lại vội vã đầu cơ vàng, đô la hoặc nhà đất để giữ của.
Khi lãi suất tiền gửi cao sẽ làm giảm sức mua các hàng hoá lâu bền và thu hút dân
chúng gửi tiết kiệm hơn là đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi lãi suất giảm, các công ty thường
kích thích tiêu thụ bằng cách bán trả chậm với lãi suất thấp hơn thị trường hoặc không lãi.
Trong hơn mười năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh. Năm 2001
mức tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Thu nhập của dân chúng
tăng, đầu tư trong và ngoài nước vẫn ở mức cao, lạm phát thất nghiệp thấp, nhà nước
cũng có chính sách kích cầu. Đây chính là các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi cho các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, Việt Nam đã và đang chuyển
mạnh sang nền kinh tế thị trường, đồng thời từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Việt Nam đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ, là thành viên ASEAN,
APEC và đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào cuối năm 2006. Trong điều kiện
đó, cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng cả về quy mô và mức độ. Nhà nước buộc các ngành
phải xây dựng lộ trình hội nhập để thích nghi với môi trường cạnh tranh trên phạm vi
quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải tái cấu trúc, đổi mới công nghệ, sản
phẩm dịch vụ, thay đổi tư duy kinh doanh, hướng tới khách hàng thì mới có thể tồn tại và
phát triển.
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) bao gồm 12 nước thành viên là
Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore,
Brunei, Malaysia và Việt Nam. TPP là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới
với phạm vi cam kết rộng (bao gồm cả các vấn đề thương mại và phi thương mại), và mức
độ cam kết rất cao (được đánh giá là FTA có mức độ cam kết cao nhất từ trước tới nay
của Việt Nam). Ngày 04/02/2016, TPP đã được ký kết chính thức vào, hiện tại các nước
thành viên đang tiến hành các thủ tục nội bộ để thông qua Hiệp định. Dự kiến TPP sẽ có
hiệu lực từ năm 2018.
(5) Môi trường chính trị ổn định, không có mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh
là điều kiện lý tưởng cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Sau sự kiện khủng bố
tại Trung tâm thương mại Mỹ ngày 11/09/ 2001 và nhiều vụ khủng bố trên thế giới, vấn
đề ổn định chính trị được các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm. Hiện nay, Việt
Nam được xem như một quốc gia ổn định chính trị và an toàn nhất thế giới để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài.
Công chúng
Công chúng
Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết
thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công
tác Marketing bên trong.
3.3.2. Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là
tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị… Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này
bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối
quan hệ bền vững với các nhà cung cấp.
Đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm, có được nguồn nguyên liệu ổn định là yếu tố
tiên quyết cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định, nhiều công ty đã có các chính sách xây dựng mối quan hệ ổn định, hỗ trợ cho các
nhà cung cấp. Công ty mía đường Lam Sơn tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng được vùng
nguyên liệu mía ổn định thông qua các chính sách như hỗ trợ nông dân vốn, giống, phân
bón, kỹ thuật, và cao hơn nữa là cho phép nông dân mua cổ phẩn của nhà máy khi nhà
máy tiến hành cổ phần hoá. Như vậy, nông dân trở thành người đồng sở hữu nhà máy,
quyền lợi của họ gắn liền với sự phát triển của nhà máy. Chính họ có trách nhiệm và có
động cơ mạnh mẽ phải đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động. Một công ty xuất
khẩu nấm đã tổ chức huấn luyện kỹ thuật trồng, cung cấp giống và chế biến nấm cho
nông dân miễn phí, tổ chức thu mua nguyên liệu với giá ổn định để nông dân yên tâm sản
xuất. Một số công ty nước ngoài trong ngành chế biến thực phẩm đã cung cấp giống, kỹ
thuật, thức ăn chăn nuôi cho nông dân và bao tiêu sản phẩm với giá ổn định. Để cho nông
dân sản xuất nguyên liệu gắn bó với sự thành công của công ty, một số công ty chế biến
đã cho nông dân mua cổ phần của công ty.
3.3.3. Các trung gian Marketing
Ai là các trung gian Marketing? Vai trò của họ như thế nào?
Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Các trung gian này
rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp có xu
hướng thuê ngoài (Outsoursing) một số khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh
nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù hợp và xây dựng mối
quan hệ lâu dài với các trung gian.
Sau đây là các loại trung gian:
Các đại lý bán buôn, bán lẻ, các đại lý phân phối độc quyền, các công ty vận
chuyển, kho vận.
Họ giúp cho doanh nghiệp trong khâu phân phối hàng hoá, dịch vụ đến tay người
tiêu dùng cuối cùng nhanh chóng và hiệu quả.
Các công ty tư vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, các đài, báo
chí, phát thanh, truyền hình.
Họ giúp cho doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp. Do vậy việc lựa chọn đối tác phù hợp là rất quan trọng.
Các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty bảo
hiểm, Công ty kiểm toán.
Họ hỗ trợ tài chính, giúp cho doanh nghiệp đề phòng rủi ro.
Có thể có các công ty lớn tự tổ chức lấy quá trình phân phối, tức là thực hiện kênh
phân phối trực tiếp mà không qua trung gian, hoặc tự tổ chức nghiên cứu thị trường…
Tuy nhiên, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải nghĩ tới việc chuyên môn hoá mọi hoạt
động của mình. Do vậy, các trung gian Marketing có vai trò rất quan trọng. Họ giúp cho
công ty tiết kiệm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, triển khai nhanh
chóng hoạt động kinh doanh, và mở rộng thị trường.
3.3.4. Khách hàng
Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của khách hàng
mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng.
Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Thường người ta có thể chia thành
5 loại thị trường như sau:
Thị trường người tiêu dùng.
Thị trường khách hàng doanh nghiệp.
Thị trường các nhà buôn trung gian.
Thị trường các cơ quan tổ chức Đảng, Nhà nước.
Thị trường quốc tế.
Nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích và động cơ mua sắm của các
thị trường này là khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu riêng một cách cẩn
thận từng loại thị trường này. Vấn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ trong phần phân đoạn thị
trường ở chương sau.
3.3.5. Đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các
chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
Các cơ quan chính quyền. Thông qua luật pháp, các cơ quan chính quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp, chủ trương chính sách của Nhà nước.
Môi trường văn Môi trường kinh tế Môi trường công nghệ
hóa-xã hội
Môi trường vi mô
Giá
Thị trường
Sản phẩm mục tiêu Phân Phối
Xúc tiến
Môi trường vi mô
Môi trường tự nhiên Môi trường dân số MT. chính trị pháp luật