Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 177

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


CHƯƠNG TRÌNH ETEP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG CỐT CÁN

MÔ ĐUN 9
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
KÍ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................................................6
CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ .............................................................................................7
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔ ĐUN ...............................................................................8
NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................................................9
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ..................................................................10
TÀI LIỆU ĐỌC ...........................................................................................................33
NỘI DUNG 1 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC..................................33
1.1. Khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục.............................................................................................................33
1.1.1. Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục .............................................33
1.1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục............................................................34
1.1.3. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ................................................36
1.2. Các xu hướng hiện nay trong ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử
dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ..........................37
1.2.1. Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục .................37
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng để đổi mới phương pháp dạy học, hình
thức dạy học, kiểm tra đánh giá ............................................................................37
1.2.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng trong giáo dục thông minh và xây dựng
hệ sinh thái giáo dục .............................................................................................40
1.3. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục.............................................................................................................41
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục ...........................42
1.3.2. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục .......45
1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số
và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ......................................................51
1.4.1. Đảm bảo tính khoa học ...............................................................................51
1.4.2. Đảm bảo tính sư phạm ................................................................................52
1.4.3. Đảm bảo tính pháp lí ...................................................................................52
1.4.4. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................54
NỘI DUNG 2. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC.................56

2
2.1. Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục ................................56
2.1.1. Một số thiết bị công nghệ cơ bản ................................................................56
2.1.2. Một số thiết bị công nghệ nâng cao ............................................................60
2.2. Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh ..............................63
2.2.1. Nguồn học liệu số .......................................................................................63
2.2.2. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số ...................67
2.2.3. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
...............................................................................................................................68
2.3. Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Tiểu học ..71
2.3.1. Khái quát các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu
học .........................................................................................................................71
2.3.2. Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn .................................72
2.3.3. Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá ...........................................................77
2.3.4. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến ..........................................................79
2.3.5. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh ..................................82
NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU
SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH
SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở CẤP TIỂU HỌC ...........................................................................87
3.1. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ
trợ trong hoạt động dạy học, giáo dục HS môn Lịch sử và Địa lí.......................87
3.1.1. Cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn
dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở Việt Nam ..........................................................87
3.1.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội
dung dạy học và kiểm tra đánh giá trong một hoạt động học ...............................91
3.2. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
giáo dục môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học .....................................................98
3.2.1. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để tìm kiếm, thiết kế, biên
tập học liệu ............................................................................................................98
3.2.2. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động học
có ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................................102
3.2.3. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, giáo dục ......................................................................104
3.2.4. Sử dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để hỗ trợ quản lí HS/lớp học,
quản lí thông tin và theo dõi tiến bộ học tập của HS ..........................................107
3
3.3. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học, giáo dục môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học qua trường hợp minh
hoạ ....................................................................................................................109
3.3.1. Kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu
học .......................................................................................................................109
3.3.2. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin .......................112
NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC .................................................................................................................115
4.1. Xây dựng kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp ..............................115
4.1.1. Xây dựng kế hoạch tự học nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
.............................................................................................................................115
4.1.2. Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp và mô hình hỗ trợ đồng nghiệp ..........118
4.1.3. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin .....................................................................................................118
4.2. Một số hướng dẫn triển khai và thực hiện kế hoạch ..................................119
4.2.1. Gợi ý triển khai và thực hiện kế hoạch tự học ..........................................119
4.2.2. Gợi ý triển khai và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp......................120
PHỤ LỤC ...................................................................................................................125
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC ............................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................172

4
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

(Kèm theo Quyết định số: 912/QĐ-ĐHSP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)

1. TS. Lê Đức Long - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. TS. Phan Văn Phú - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3. TS. Ngô Chơn Tuệ - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
4. TS. Huỳnh Phẩm Dũng Phát - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
5. TS. Phạm Đỗ Văn Trung - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
6. ThS. Đào Thị Mộng Ngọc - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
7. ThS. Dương Tấn Giàu - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
8. ThS. Ngô Sỹ Tráng - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
9. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hưởng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
10. TS. Nguyễn Đăng Độ - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN


1. ThS. Nhữ Thị Phương Lan - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. ThS. Lê Thị Huyền - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3. ThS. Nguyễn Văn Điển - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

5
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông
DH, GD Dạy học, giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HĐGD Hoạt động giáo dục
HS Học sinh
KHBD Kế hoạch bài dạy
KHGD Kế hoạch giáo dục
KTĐG Kiểm tra đánh giá
PP, KTDH Phương pháp, kĩ thuật dạy học
NL Năng lực
PC Phẩm chất
YCCĐ Yêu cầu cần đạt

6
CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ
Thuật ngữ,
Giải thích
khái niệm
Lĩnh vực nghiên cứu về ứng dụng công nghệ (theo
Công nghệ giáo dục nghĩa chung), hay cụ thể là CNTT và truyền thông
(theo nghĩa riêng) vào trong dạy học và giáo dục.
Nền tảng ứng dụng Web (Web-based Platform)
nhằm mục đích giáo dục qua trung gian máy tính
Môi trường học ảo
(computer-mediated communication) hay giáo dục
trực tuyến (online education).
Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các
phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm:
giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu
Học liệu số tham khảo điện tử, bài KTĐG điện tử, bản trình
chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh,
video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí
nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.

7
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔ ĐUN
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN
Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh Tiểu học môn Lịch sử và Địa lí” là một trong
các mô đun bồi dưỡng giáo viên theo quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT (kí ngày 04 tháng
12 năm 2019) về việc ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và
cán bộ quản lí cơ sở GDPT cốt cán để thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên, cán bộ quản lí cơ sở GDPT. Các mô đun bồi dưỡng này nhằm hỗ trợ giáo viên tổ
chức và thực hiện được các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu của CT GDPT 2018,
đồng thời giúp giáo viên nâng cao năng lực, phát triển chuyên môn và nghiệp vụ theo
các tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT. Mô đun 9 do trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo yêu cầu của “Chương trình phát triển
các trường Sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở
GDPT (ETEP)” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN
Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng của mô đun 9, người học có thể:
(YCCĐ 01) Trình bày được vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết
bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS Tiểu học;
(YCCĐ 02) Phân tích, đánh giá được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa lí qua một trường hợp minh họa;
(YCCĐ 03) Lựa chọn và thực hành một số ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học theo chương trình GDPT
2018;
(Ví dụ: Vận dụng các phần mềm, học liệu số và thiết bị công nghệ như internet;
các hệ thống quản lí học tập trực tuyến, ... để thiết kế KHBD, HĐGD, KTĐG kết quả
học tập, giáo dục, quản lí HS, ... ở trường Tiểu học);
(YCCĐ 04) Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động
dạy học, giáo dục và quản lí HS ở trường Tiểu học.

8
3. NỘI DUNG CHÍNH
NỘI DUNG 1. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
1.1. Khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục
1.2. Các xu hướng hiện nay trong ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử
dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
1.3. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục
1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
NỘI DUNG 2. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
2.2. Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
2.3. Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Tiểu học
NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU
SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH
SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở CẤP TIỂU HỌC
3.1. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ
trong hoạt động dạy học, giáo dục HS môn Lịch sử và Địa lí
3.2. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
giáo dục môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học
3.3. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học và giáo dục môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học qua trường hợp minh họa
NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
4.1. Xây dựng kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp
4.2. Một số hướng dẫn triển khai và thực hiện kế hoạch

9
4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NỘI DUNG TẬP HUẤN QUA MẠNG
Kế hoạch tập huấn qua mạng gồm 3 giai đoạn:
A. GIAI ĐOẠN 1: CHUẨN BỊ
a. Phần giới thiệu
Xem video clip giới thiệu về mô đun 9.
Xem đồ hoạ thông tin giới thiệu về mô đun 9 - Infographics 0.09.
b. Nhiệm vụ học tập của học viên
Mô đun 9 được thiết kế theo hình thức học kết hợp: trực tiếp và trực tuyến, với
các hoạt động tự học/học cộng tác qua mạng là chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ học tập cụ
thể của học viên ở khóa học này là:
Nhiệm vụ 1: Tự nghiên cứu 4 nội dung chính của tài liệu text và tài liệu bổ trợ
(không bắt buộc);
Nhiệm vụ 2: Tự học qua mạng với 14 hoạt động học tập tương ứng với 4 nội dung
chính của tài liệu text. Thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ học tập của hoạt động học
tập yêu cầu;
Nhiệm vụ 3: Hoàn thành bài tập thực hành cuối khoá “Xây dựng học liệu cho các
hoạt động trong Kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT” và nộp sản phẩm thực hiện trên
hệ thống LMS;
Nhiệm vụ 4: Hoàn thành “Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp” và nộp sản
phẩm thực hiện trên hệ thống LMS;
Nhiệm vụ 5: Trao đổi, thảo luận, chia sẻ phản hồi, thực hiện các khảo sát theo
yêu cầu của khóa học.
c. Phần chuẩn bị cá nhân và ôn tập kiến thức các mô đun trước
Xem đồ hoạ thông tin, video clip hướng dẫn sử dụng và khai thác hệ thống LMS;
Xem đồ hoạ thông tin hướng dẫn việc học tập và các quy chế học tập mô đun 9;
Xem đồ hoạ thông tin hướng dẫn khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên, học liệu
số;
Thực hiện trắc nghiệm kiến thức của mô đun trước (10 câu hỏi).
B. GIAI ĐOẠN 2: HỌC TẬP, THỰC HÀNH
Thực hiện 4 nội dung theo chuỗi 14 hoạt động học tập qua mạng như sau:
NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
1. Câu hỏi trọng tâm
Thầy/cô hãy cho biết vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục là gì? Nêu những yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Đối với đặc thù môn Lịch sử và Địa lí, những

10
yêu cầu nào là điều kiện cần cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị công
nghệ hỗ trợ dạy học, giáo dục? Hãy giải thích.
Hoạt động 1
a. Tên hoạt động: Khám phá
Mô tả: Tìm hiểu khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh.

b. Mục tiêu cần đạt:


Trình bày khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text các nội dung mục 1.1.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu dạng text kết hợp hình ảnh minh họa, cho phép chú thích.

Hoạt động 2
a. Tên hoạt động: Chuyển đổi
Mô tả: Khám phá các xu hướng ứng dụng CNTT hiện nay qua giới thiệu một
số thuật ngữ và hình thức dạy học mới đang được quan tâm.

b. Mục tiêu cần đạt:


Nhận ra được xu hướng ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục hiện nay.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Thực hiện khảo sát nội dung về một số xu hướng ứng dụng CNTT, học liệu
số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục hiện nay.
- Xem tài liệu text bao gồm các nội dung mục 1.2.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.

11
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp
theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Bảng hỏi 5 câu hỏi – chọn 3 để thực hiện nhiệm vụ.
- Tài liệu text nội dung 1.2.
Hoạt động 3
a. Tên hoạt động: Tự học
Mô tả: Tìm hiểu vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục.

b. Mục tiêu cần đạt:


Giải thích được vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text các nội dung mục 1.3.
- Tham gia diễn đàn thảo luận.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text nội dung 1.3.
- Câu hỏi thảo luận sau khi xem tài liệu.
Hoạt động 4
a. Tên hoạt động: Phân tích
Mô tả: Tìm hiểu một số yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

b. Mục tiêu cần đạt:


Trình bày được một số yêu cầu đặt ra đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu
số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text nội dung 1.4.

12
d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text nội dung 1.4.

Kiểm tra cuối nội dung 1


HV hoàn thành 5 câu trắc nghiệm cuối nội dung 1.
2. Đánh giá/phản hồi nội dung 1
- Đánh giá:
+ Học viên hoàn thành 80% trở lên các nhiệm vụ học tập đối với 4 hoạt động được thiết
kế trong chủ đề.
+ HV hoàn thành 5 câu trắc nghiệm cuối nội dung 1.
- Phản hồi: Học viên ghi chú thích (comment)/đánh giá phản hồi (rating) cho
video clip, bài giảng tương tác.
NỘI DUNG 2: THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM
HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Câu hỏi trọng tâm
Thầy/Cô cho biết tên, chức năng và hướng sử dụng một số thiết bị công nghệ và
phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa
lí (bao gồm cả thiết bị công nghệ, nguồn học liệu số và công cụ, phần mềm, nền tảng/hệ
thống đặc thù của môn Lịch sử và Địa lí).
Hoạt động 5
a. Tên hoạt động: Tìm hiểu
Mô tả: Nhận biết một số thiết bị công nghệ thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học,
giáo dục môn Lịch sử và Địa lí.

b. Mục tiêu cần đạt:


- Kể tên và mô tả được các loại thiết bị công nghệ thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy
học, giáo dục.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text nội dung 2.1.
- Xem bài giảng tương tác về các thiết bị công nghệ cơ bản chuẩn SCORM.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá

13
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text nội dung 2.1.
- Bài giảng tương tác chuẩn SCORM – 2.1.1, 2.1.2.
- Câu hỏi thảo luận – Forum 2.02.
Hoạt động 6
a. Tên hoạt động: Bổ trợ
Mô tả: Khai thác học liệu số hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục

b. Mục tiêu cần đạt:


- Nêu được các nguồn học liệu số hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục.
- Khai thác được các nguồn học liệu số hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục
môn Lịch sử và Địa lí.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- CV.1. Xem tài liệu text nội dung mục 2.2.
- CV.2. Tham gia chia sẻ ý kiến trên diễn đàn thảo luận.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text nội dung mục 2.2.
- 02 câu hỏi thảo luận tương ứng với 2.2. – Forum 2.03.
+ Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy cô đã sử dụng?
+ Thầy cô hãy chia sẻ cách khai thác các dạng học liệu số.
Hoạt động 7
a. Tên hoạt động: Giới thiệu
Mô tả: Giới thiệu một số phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
môn Lịch sử và Địa lí.

b. Mục tiêu cần đạt:

14
Giới thiệu được một số phần mềm thông dụng và chức năng của phần mềm trong
hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn Lịch sử và Địa lí.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- CV.1. Xem tài liệu text mục 2.3.
- CV.2. Xem 03 video clip chuyên gia: Giới thiệu phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy
học, giáo dục.
- CV.3. Tham gia chia sẻ ý kiến trên diễn đàn thảo luận.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text mục 2.3.
- 03 video clip chuyên gia, thời lượng: 5~7 phút (Clip.2.04, 2.05, 2.06).
- 02 câu hỏi thảo luận – Forum 2.04.
Hoạt động 8
a. Tên hoạt động: Khai thác
Mô tả: Khai thác, sử dụng một số phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học,
giáo dục môn Lịch sử và Địa lí.

b. Mục tiêu cần đạt:


Nêu được cách khai thác, sử dụng một số phần mềm thông dụng hỗ trợ hoạt động
dạy học, giáo dục môn Lịch sử và Địa lí.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text mục 2.3.
- Chia sẻ về định hướng sử dụng và đề xuất ý tưởng ứng dụng phần mềm trong dạy
học Lịch sử và Địa lí.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Xem tài liệu text mục 2.3.

15
- Hộp chia sẻ định hướng sử dụng và đề xuất ý tưởng ứng dụng phần mềm trong dạy
học Lịch sử và Địa lí.

Kiểm tra cuối nội dung 2


GV hoàn thành 10 câu trắc nghiệm cuối nội dung 2.
2. Đánh giá/phản hồi nội dung 2
- Đánh giá:
+ Học viên hoàn thành 80% trở lên các nhiệm vụ học tập đối với 4 hoạt động được thiết
kế trong chủ đề.
+ GV hoàn thành 10 câu trắc nghiệm cuối nội dung 2.
- Phản hồi: Học viên ghi chú thích (comment)/đánh giá phản hồi (rating) cho
video clip, bài giảng tương tác.
NỘI DUNG 3: LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC
LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
1. Câu hỏi trọng tâm
Thầy/cô hãy lựa chọn và ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm
hỗ trợ trong hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học.
Hãy phát triển các học liệu của kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT trong môn
Lịch sử và Địa lí từ KHBD của mô đun 4 hoặc KHBD tự chọn (theo tinh thần của Công
văn 2345/BGDĐT-GDTrH (07/06/2021), phụ lục III – Khung kế hoạch bài dạy).
Hoạt động 9
a. Tên hoạt động: Luyện tập
Mô tả: Tìm hiểu cơ sở lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần
mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học, giáo dục HS môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiều
học.

b. Mục tiêu cần đạt:


Phân tích được đặc trưng của môn học và cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết
bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học và nội dung KTĐG trong một hoạt động
học.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem tài liệu text nội dung 3.1.
- Trả lời 04 câu hỏi trắc nghiệm.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.

16
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text nội dung 3.1.
- 04 câu hỏi trắc nghiệm.

Hoạt động 10
a. Tên hoạt động: Thực hành
Mô tả: Luyện tập và thực hành một số phần mềm theo yêu cầu sư phạm cho trước.

b. Mục tiêu cần đạt:


Khai thác, sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn
Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.

c. Nhiệm vụ của người học


- Xem tài liệu text 3.2.
- Thực hiện phiếu giao nhiệm vụ.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có nộp sản phẩm thực hành.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Tài liệu text 3.2.1.
- Phiếu giao nhiệm vụ học tập, tài liệu hướng dẫn công cụ phần mềm và nguồn học
liệu thực hành (có sản phẩm minh hoạ để tham khảo).

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ


1. Xem tài liệu text về hướng dẫn xây dựng các loại học liệu phục vụ cho việc giảng
dạy một nội dung trong chương trình.
2. Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Lịch
sử và Địa lí cấp Tiểu học.
3. Gửi sản phẩm lên hệ thống.
Hoạt động 11
a. Tên hoạt động: Phản hồi

17
Mô tả: Nghiên cứu và phân tích việc ứng dụng CNTT trong các tình huống dạy học
thực tế.

b. Mục tiêu cần đạt:


Đánh giá được việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học trong môn Lịch sử và
Địa lí qua một trường hợp cụ thể.

c. Nhiệm vụ của người học


- Xem 03 video clip về hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.
- Xem tài liệu text nội dung mục 3.2.2. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học qua một trường hợp
minh hoạ.
- Xem 03 video clip về hoạt động sinh hoạt chuyên môn để bình giảng cho bài dạy.
- Trả lời câu hỏi thảo luận sau khi xem video clip.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ


Tiêu chí Có/ Không Dẫn chứng

1. Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp


vào bài dạy hợp lí, cần thiết không?
2. Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được
sự phù hợp với sản phẩm học tập không?

3. Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp


với cách thức HS hoạt động không?

4. Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu


có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp với
các kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
không?

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Video clip dạy học thử nghiệm
- Video clip sinh hoạt chuyên môn

18
- Tài liệu text mục 3.2.2.
- Trả lời câu hỏi sau khi xem video clip.
Hoạt động 12
a. Tên hoạt động: Vận dụng
Mô tả: Thực hành phát triển các học liệu cho một hoạt động trong KHBD môn Lịch
sử và Địa lí ở cấp Tiểu học có ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị
công nghệ.

b. Mục tiêu cần đạt:


Xây dựng các học liệu cho một hoạt động trong KHBD môn Lịch sử và Địa lí ở cấp
Tiểu học có ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem phụ lục Khung KHBD mô đun 9.
- Thực hành xây dựng các học liệu cho một hoạt động trong KHBD môn Lịch sử và
Địa lí ở cấp Tiểu học có ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công
nghệ.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Khung KHBD mô đun 9.

Kiểm tra cuối nội dung 3


HV hoàn thành 10 câu trắc nghiệm cuối nội dung 3
2. Đánh giá/phản hồi nội dung 3
- Đánh giá:
+ Học viên hoàn thành 80% trở lên các nhiệm vụ học tập đối với 4 hoạt động được thiết
kế trong chủ đề.
+ Hoàn thành 10 câu trắc nghiệm cuối nội dung 3.
- Phản hồi: Học viên ghi chú thích (comment)/đánh giá phản hồi (rating) cho
video clip, bài giảng tương tác.
NỘI DUNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG
NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, KHAI

19
THÁC VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC,
GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Câu hỏi trọng tâm
Thầy/cô hãy thiết kế một kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
CNTT hỗ trợ dạy học và giáo dục, cũng như phát triển nghề nghiệp trong tương lai (ngắn
hạn – 1 năm, dài hạn – 3~5 năm).
Thầy/cô hãy xây dựng một kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp tại cơ sở giáo dục,
địa phương của mình để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết
bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí HS.
Hoạt động 13
a. Tên hoạt động: Phát triển bản thân
Mô tả: Thực hành xây dựng kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp để nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí HS trong
trường học.

b. Mục tiêu cần đạt:


Thiết kế được kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp để nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí HS ở trường học.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem bài giảng tương tác bao gồm nội dung mục 4.1.1, 4.1.2, 4.1.3.
- Thực hành thiết kế một kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Bài giảng tương tác chuẩn SCORM - 4.1 (iLecture.4.1).
Tài liệu dạng text/speechtext kết hợp hình ảnh minh họa, cho phép chú thích.
Trả lời câu hỏi trong lúc xem bài giảng (1~3 câu).
- Tài liệu và mẫu biểu hỗ trợ thực hành.

Hoạt động 14
a. Tên hoạt động: Chia sẻ đồng nghiệp
Mô tả: Tìm hiểu một số gợi ý cho việc triển khai và thực hiện kế hoạch tự học và
phát triển đồng nghiệp.

20
b. Mục tiêu cần đạt:
Mô tả được một số cách triển khai và thực hiện kế hoạch thông qua một số gợi ý
hướng dẫn.

c. Nhiệm vụ của người học (qua mạng)


- Xem bài giảng tương tác bao gồm nội dung mục 4.2.1, 4.2.2.

d. Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, có câu hỏi chuyển tiếp để xác nhận.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động.
- Đánh giá: đạt 100% các công việc được giao để thực hiện hoạt động tiếp theo.

e. Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động


- Bài giảng tương tác chuẩn SCORM – 4.2 (iLecture.4.2).
Tài liệu dạng text/speechtext kết hợp hình ảnh minh họa, cho phép chú thích.
Trả lời câu hỏi trong lúc xem bài giảng (1~3 câu).

Kiểm tra cuối nội dung 4


HV hoàn thành 5 câu trắc nghiệm cuối nội dung 4
2. Đánh giá/phản hồi nội dung 4
- Đánh giá: Học viên hoàn thành 80% trở lên các nhiệm vụ học tập đối với 2 hoạt
động được thiết kế trong chủ đề.
- HV hoàn thành 5 câu trắc nghiệm cuối nội dung 4
- Phản hồi: Học viên ghi chú thích (comment)/đánh giá phản hồi (rating) cho
video clip, bài giảng tương tác.
C. GIAI ĐOẠN 3: PHẢN HỒI, ĐÁNH GIÁ
Kiểm tra và đánh giá cuối khóa học
Bài tập 1. Xây dựng các học liệu phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch bài
dạy có ứng dụng CNTT trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học đã có.
Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và
quản lí HS ở trường Tiểu học.
Bảng theo dõi quá trình và kết quả học tập
Được hỗ trợ bởi hệ thống LMS, xem và tự kiểm tra trên hệ thống thường xuyên

21
NỘI DUNG TẬP HUẤN TRỰC TIẾP

A. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRỰC TIẾP

NỘI DUNG 1. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC

Mục tiêu

Trình bày được vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục.

Các hoạt động


Hoạt động Thời gian

Hoạt động 1. Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công 45 phút
nghệ trong dạy học, giáo dục.

a) Kết quả cần đạt


Phân tích được vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục.

b) Nhiệm vụ của học viên


Học viên thảo luận nhóm, xác định những từ khoá về vai trò của CNTT,
học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. HV sử dụng
những từ khoá để trình bày vai trò và lấy các ví dụ để chứng minh được
vai trò đó trong dạy học và giáo dục môn Lịch sử và Địa lí.

c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu text, nội dung 1, mục 1.3.
- Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 1.3.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua các nhóm từ khoá
và nội dung bài báo cáo của học viên.

NỘI DUNG 2. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ


TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
Mục tiêu
Xác định chức năng và hướng sử dụng một số thiết bị công nghệ và phần mềm
thông dụng hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí (bao gồm
cả thiết bị công nghệ, nguồn học liệu số và công cụ, phần mềm, nền tảng/hệ thống đặc
thù của môn Lịch sử và Địa lí).

22
Các hoạt động
Hoạt động Thời gian

Hoạt động 2. Hệ thống hoá về thiết bị công nghệ, học liệu số hỗ trợ 50 phút
hoạt động dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.

a) Kết quả cần đạt


Hệ thống hoá các thiết bị công nghệ, học liệu số hỗ trợ hoạt động
dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.

b) Nhiệm vụ của học viên

- Học viên thảo luận nhóm, vẽ sơ đồ tư duy về các thiết bị công nghệ,
học liệu số hỗ trợ các hoạt động dạy học và giáo dục trong môn Lịch
sử và Địa lí.

- Học viên sử dụng sơ đồ tư duy trình bày hệ thống các thiết bị công
nghệ, học liệu số và cách khai thác và sử dụng để hỗ trợ các hoạt động
dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.

c) Tài liệu, học liệu


Tài liệu text, nội dung 2, mục 2.1 và 2.2.
Tài liệu bổ trợ và học liệu thực hành.
Đồ hoạ thông tin – Infographic mục 2.1 và 2.2.

d) Đánh giá
Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sơ đồ tư duy và
bài trình bày của học viên.

Hoạt động 3. Chia sẻ về một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, 100 phút
giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.

a) Kết quả cần đạt


Trình bày chức năng và vai trò của một số phần mềm hỗ trợ hoạt
động dạy học, giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.

b) Nhiệm vụ của học viên


- HV thảo luận về các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
trong môn Lịch sử và Địa lí theo các nhóm:
(1) thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn; (2) hỗ trợ dạy học trực
tuyến; (3) hỗ trợ KTĐG và (4) quản lí lớp học và hỗ trợ HS.
Một số nội dung thảo luận:

23
+ Liệt kê các phần mềm hỗ trợ được giới thiệu trong tài liệu đọc.
Chia sẻ thêm về những công cụ, phần mềm mà thầy cô đã và đang sử
dụng trong quá trình dạy học.
+ Mô tả chức năng và định hướng sử dụng một số phần mềm.
+ Lấy ví dụ về cách khai thác và sử dụng các công cụ, phần mềm hỗ
trợ các hoạt động dạy học và giáo dục trong môn Lịch sử và Địa lí.
- HV trình bày nội dung thảo luận trên bài trình chiếu.

c) Tài liệu, học liệu


Tài liệu text, nội dung 2, mục 2.3.
Tài liệu bổ trợ và học liệu thực hành.
Đồ hoạ thông tin – Infographics.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua bài trình chiếu
và bài báo cáo của học viên.

NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU
SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH
SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở CẤP TIỂU HỌC

Mục tiêu

Lựa chọn và thực hành một số ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học môn
Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học theo Chương trình GDPT 2018.

Các hoạt động


Hoạt động Thời gian

Hoạt động 4. Xác định căn cứ lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, 30 phút
học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

a) Kết quả cần đạt

Xác định căn cứ lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu cơ sở lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ,
học liệu số và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học, giáo dục HS
môn Lịch sử và Địa lí.

24
Nhiệm vụ 2. Xác định cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị
công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học và nội dung KTĐG trong
một hoạt động học.

c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu text, nội dung 3, mục 3.1.
- Tài liệu bổ trợ và học liệu thực hành.
- Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 3.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua nội dung trình
bày của học viên.

Hoạt động 5. Thực hành khai thác, sử dụng một số phần mềm hỗ trợ 160 phút
hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.

a) Kết quả cần đạt:


Sử dụng được một số công cụ, phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học
môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học để tạo ra các sản phẩm cụ thể.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Thực hành một số công cụ phần mềm hỗ trợ thiết kế
học liệu và trình chiếu trong môn Lịch sử và Địa lí.
Nhiệm vụ 2. Thực hành một số công cụ phần mềm hỗ trợ tổ chức
hoạt động dạy học trong môn Lịch sử và Địa lí.
Nhiệm vụ 3. Thực hành một số công cụ phần mềm hỗ trợ kiểm tra,
đánh giá trong môn Lịch sử và Địa lí.
Nhiệm vụ 4. Thực hành một số công cụ phần mềm hỗ trợ quản lí
lớp học và hỗ trợ HS.

c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu text, nội dung 3, mục 3.2.
- Tài liệu bổ trợ và học liệu thực hành.
- Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 3.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua bài thực hành
của học viên.

Hoạt động 6. Phân tích và trao đổi việc ứng dụng CNTT trong hoạt 60 phút
động dạy học môn Lịch sử và Địa lí qua một trường hợp minh hoạ.

25
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học môn Lịch
sử và Địa lí qua một trường hợp minh hoạ.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu các tiêu chí gợi ý để đánh giá chủ đề học
tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.
Nhiệm vụ 2. Phân tích việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học qua một chủ đề học tập/bài dạy cụ thể.

c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu text, nội dung 3, mục 3.3.
- Phiếu giao nhiệm vụ, phiếu đánh giá.
- Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 3.3.

d) Đánh giá

- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua kết quả phân tích,
đánh giá việc ứng dụng CNTT trong một chủ đề/bài học cụ thể của học
viên.

Hoạt động 7. Thực hành xây dựng học liệu số phục vụ cho một hoạt 280 phút
động trong kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT môn Lịch sử và Địa
lí ở trường Tiểu học.

a) Kết quả cần đạt

Xây dựng được học liệu số phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch
bày dạy có ứng dụng CNTT môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Đề xuất phương án ứng dụng CNTT cho một kế hoạch
bài dạy trong môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học (Sử dụng KHBD
đã xây dựng ở Mô đun 4 hoặc một KHBD có sẵn).
Nhiệm vụ 2. Xây dựng học liệu số phục vụ cho một hoạt động trong
kế hoạch bài dạy theo phương án đề xuất. Một số học liệu số có thể
thực hiện:
- Bài trình chiếu
- Infographic
- Video bài giảng
- …
Nhiệm vụ 3. Đề xuất cách sử dụng học liệu số hiệu quả khi tổ chức

26
hoạt động dạy học.
Nhiệm vụ 4. Báo cáo và thảo luận về kết quả xây dựng học liệu số
phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT
môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học.

c) Tài liệu, học liệu


- Phiếu giao nhiệm vụ, phiếu bài tập.
- Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 3.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua các học liệu số
và bài báo cáo cách sử dụng học liệu số học viên xây dựng.

NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP


NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỀU HỌC

Mục tiêu

Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và
quản lý HS ở trường Tiểu học.

Các hoạt động


Hoạt động Thời gian

Hoạt động 8. Trao đổi cách xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ 20 phút
đồng nghiệp và một số gợi ý thực hiện kế hoạch trong thực tế tại
địa phương.

a) Kết quả cần đạt


Tìm hiểu về kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp để nâng
cao năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo dục và
quản lí học sinh ở trường Tiểu học.

b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu cách xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ
đồng nghiệp.
Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về các khó khăn và biện pháp triển
khai hiệu quả kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp để nâng
cao năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo dục và

27
quản lí học sinh ở trường Tiểu học.

c) Tài liệu, học liệu


Tài liệu text, nội dung 4, mục 4.1 và 4.2.
Đồ hoạ thông tin liên quan đến nội dung 4.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua bài báo cáo
nhóm của học viên.

Hoạt động 9. Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp và 20 phút
một số gợi ý thực hiện kế hoạch trong thực tế tại địa phương

a) Kết quả cần đạt


Thiết kế được kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp để
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo
dục và quản lí học sinh ở trường Tiểu học.

b) Nhiệm vụ của học viên

Nhiệm vụ 1: Xây dựng kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp.


Nhiệm vụ 2: Phân tích một số gợi ý triển khai và thực hiện kế hoạch.

c) Tài liệu, học liệu

Tài liệu text, nội dung 4, mục 4.1 và 4.2.


Đồ hoạ thông tin – Infographics.

d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua kế hoạch hỗ
trợ đồng nghiệp của học viên.

B. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP 2 NGÀY


Thời gian Nội dung chính Điều kiện giảng
dạy/học tập

Ngày 1

28
Buổi sáng Khai mạc khoá bồi dưỡng. Hội trường, backdrop,
(1) máy chiếu, âm thanh,
bàn ghế được bố trí
theo yêu cầu hoạt
động chủ động.

Làm quen với GVSPCC, kết nối hệ thống Lớp học, máy chiếu,
học trực tuyến và các kênh liên lạc. bảng trắng sử dụng
bút lông hỗ trợ.

Giới thiệu chung về khóa học, làm rõ mục Lớp học, máy chiếu,
tiêu, chuẩn đầu ra và các nội dung chính của bảng trắng sử dụng
khóa học. bút lông.

Internet/Wi-fi,
LMS/LCMS.

Trao đổi nội dung 1 đã học trực tuyến – Lớp học, máy chiếu,
tập trung ở vấn đề: Vai trò của công nghệ bảng trắng sử dụng
thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ bút lông, âm thanh,
trong dạy học, giáo dục học sinh. bàn ghế kê theo nhóm.
Trao đổi nội dung 2 đã học trực tuyến –
tập trung ở các vấn đề sau: Internet/Wi-fi,
LMS/LCMS.
- Trình bày được một số thiết bị công nghệ
hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục; Kế hoạch học tập của
- Khai thác nguồn học liệu số hỗ trợ tổ học viên.
chức hoạt động dạy học, giáo dục;
- Khai thác, sử dụng được một số phần Tài liệu học tập.
mềm hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục
Văn phòng phẩm hỗ
môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học;
trợ các hoạt động học
tập.

29
Buổi Trao đổi nội dung 2 đã học trực tuyến – Lớp học, máy chiếu,
chiều (2) tập trung ở vấn đề sau: bảng trắng sử dụng
- Khai thác, sử dụng được một số phần bút lông, âm thanh,
mềm hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục bàn ghế kê theo nhóm.
môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học; Internet/Wi-fi,
Trao đổi nội dung 3 đã học trực tuyến – LMS/LCMS.
tập trung ở vấn đề: Kế hoạch học tập của
- Xác định căn cứ lựa chọn phương án ứng học viên.
dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ Tài liệu học tập.
trong dạy học, giáo dục; Văn phòng phẩm hỗ
- Thực hành khai thác, sử dụng một số trợ các hoạt động học
phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lịch tập.
sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.

Ngày 2

Buổi sáng Trao đổi nội dung 3 đã học trực tuyến – tập Lớp học, máy chiếu,
(3) trung ở vấn đề sau: bảng trắng sử dụng
bút lông, âm thanh,
- Phân tích và trao đổi việc ứng dụng CNTT bàn ghế kê theo nhóm.
trong hoạt động dạy học môn Lịch sử và Địa Internet/Wi-fi,
lí qua một trường hợp minh hoạ. LMS/LCMS.

- Tìm hiểu và thực hành xây dựng học liệu Kế hoạch học tập của
số phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch học viên.
bài dạy có ứng dụng CNTT môn Lịch sử và Tài liệu học tập.
Địa lí ở trường Tiểu học.
Văn phòng phẩm hỗ
trợ.

30
Buổi Trao đổi nội dung 3 đã học trực tuyến – tập Lớp học, máy chiếu,
chiều (4) trung ở vấn đề sau: bảng trắng sử dụng
bút lông, âm thanh,
- Tìm hiểu và thực hành xây dựng học liệu bàn ghế kê theo nhóm.
số phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch Internet/Wi-fi,
bài dạy có ứng dụng CNTT môn Lịch sử và LMS/LCMS.
Địa lí ở trường Tiểu học.
Kế hoạch học tập của
Trao đổi nội dung 4 đã học trực tuyến – tập học viên.
trung ở vấn đề sau: Tài liệu học tập.
- Trao đổi cách xây dựng kế hoạch tự học và Văn phòng phẩm hỗ
hỗ trợ đồng nghiệp và một số gợi ý thực hiện trợ.
kế hoạch trong thực tế tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng


nghiệp và một số gợi ý thực hiện kế hoạch
trong thực tế tại địa phương.

Tổng kết khoá bồi dưỡng. Hội trường, backdrop,


máy chiếu, âm thanh,
bàn ghế được bố trí
theo yêu cầu hoạt
động chủ động.

31
NỘI DUNG THỰC HÀNH CUỐI KHÓA
(7 ngày trực tuyến sau trực tiếp)
Gợi ý các nhiệm vụ cần thực hiện qua các giai đoạn theo bảng sau:
Giai đoạn 1. Tự kiểm tra

- Kiểm tra tất cả các hoạt động đã học theo chuỗi hệ thống của kịch bản khóa học.
- Thực hiện đủ các yêu cầu của các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản khóa
học để đảm bảo hoàn thành tiến độ.
- Thực hiện các khảo sát có liên quan.

Giai đoạn 2. Củng cố và hoàn thiện

- Hoàn thiện các học liệu phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch bài dạy sau khi được
góp ý (từ khoá tập huấn trực tiếp).
- Hoàn thiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.

Giai đoạn 3. Phát triển

- Hoàn thiện các nội dung đọc thêm, mở rộng của kịch bản sư phạm trực tuyến.
- Kết nối với giảng viên sư phạm giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 9.

32
5. TÀI LIỆU ĐỌC
NỘI DUNG 1
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
1.1. Khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục
1.1.1. Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
a) Tại Việt Nam, thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số1.
Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông2 nên ngày nay, nhiều
người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa
rộng hơn cho CNTT (IT)3. Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục (DH,
GD), chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho
DH, GD; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền
thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có
thể sử dụng trong DH, GD; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức,
khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong DH, GD. Trong
phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động DH, GD.
b) Khi hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)4 sử dụng mô hình phân lớp với bốn lớp cơ bản:
- Lớp giao tiếp: website trường học, mạng xã hội, thư điện tử;
- Lớp dịch vụ công trực tuyến về GDĐT của nhà trường: trao đổi thông tin về
quá trình học tập, rèn luyện, nghỉ phép, đăng kí tham gia các hoạt động ngoại khóa, các
câu lạc bộ trong nhà trường;
- Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu: ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới dạy - học và
kiểm tra, đánh giá như ứng dụng soạn bài giảng điện tử, phần mềm thí nghiệm ảo, mô
phỏng, ứng dụng học tập trực tuyến, kho tài liệu, giáo án, bài giảng, học liệu điện tử.
- Lớp hạ tầng và các điều kiện đảm bảo khác: các thiết bị phục vụ ứng dụng
CNTT trong dạy học trên lớp học.
c) Việc ứng dụng CNTT trong DH, GD có một số lợi ích, đặc điểm:

1
Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày
29/6/2006 và Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017.
2
Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 1990.
3
ICT: Information & Communication Technology; IT: Information Technology.
4
Công văn số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng
dụng CNTT trong trường phổ thông.

33
- Tính hiệu quả: tương xứng với chi phí đầu tư ban đầu, việc ứng dụng CNTT
giúp quá trình DH, GD trở nên thuận tiện hơn, hướng đến hiệu quả mong đợi, lâu dài.
Chẳng hạn, trong những điều kiện bất khả kháng như thời tiết cực đoan hay dịch bệnh,
không thể tổ chức các hoạt động DH, GD theo cách thông thường, việc ứng dụng CNTT
có thể duy trì quá trình DH, GD một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, CNTT tạo điều kiện
cá nhân hóa của giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong thực hiện nhiệm vụ. GV có thể
kịp thời xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ DH, GD, giảm phụ thuộc
yếu tố không gian, thời gian. HS có thể chủ động tìm kiếm, thu thập, xử lí dữ liệu để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Tính đồng bộ: việc khai thác, ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ chức hoạt động
DH, GD có sự đồng bộ từ cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các địa phương, cơ sở giáo
dục phổ thông (GDPT) thông qua các chỉ đạo thống nhất về: (1) mô hình ứng dụng
CNTT, (2) mức tối thiểu cơ sở hạ tầng và thiết bị CNTT, (3) nguồn, dạng và dữ liệu, (4)
hình thức tổ chức, quản lí và vận hành hệ thống quản lí dữ liệu. Nhờ đó, việc định dạng,
lưu trữ, khai thác dữ liệu về GV, HS và những dữ liệu khác liên quan quá trình DH, GD
có tính thống nhất trong cả nước. Nhờ tính đồng bộ, thống nhất mà việc ứng dụng CNTT
trong kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kì thi, xử lí kết quả với quy mô lớn được các bên
liên quan phối hợp thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả.
- Tính thông minh: không chỉ hỗ trợ GV, HS tìm kiếm, xử lí thông tin, việc ứng
dụng CNTT còn cho phép tạo ra các sản phẩm hỗ trợ, thay thế các mô hình động, các
thí nghiệm ảo, các chuyến du hành khám phá ảo mà việc thực hiện trực tiếp có nhiều
khó khăn. Các sản phẩm công nghệ mới không ngừng được cải tiến, cập nhật, dễ khai
thác hơn, nhiều chức năng hơn. Từ đó, đặc tính này đáp ứng nhu cầu hiện tại, định hình
xu hướng phát triển về mục tiêu, nội dung, hình thức, cách thức tổ chức các hoạt động
DH, GD ở tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của con người.
1.1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục
a) Liên quan đến việc quản lí, tổ chức đào tạo5, bồi dưỡng, tập huấn6 qua mạng
Internet, thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu điện tử” được giải thích là tập hợp các
phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa (SGK)
điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng
dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí
nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Những học liệu này được số hóa

5
Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 của Bộ GDĐT về quy định ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ
chức đào tạo qua mạng
6
Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 của Bộ GDĐT về quy định ứng dụng CNTT trong hoạt động
bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho GV, nhân viên và cán bộ quản lí giáo dục

34
theo kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị công nghệ,
điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học7.
b) Việc phân loại học liệu số có nhiều cách khác nhau, chẳng hạn:
- Phân loại theo dạng thức kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy tính
(kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh,
hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên.
- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bước của hoạt động học,
học liệu số có thể được chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm hình
ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra đánh giá, gồm
bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát… Việc phân loại học liệu
số nên nhằm mục đích sử dụng hay vận dụng thế nào trong dạy học, giáo dục để đạt
được mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
c) Học liệu số có một số lợi ích, đặc điểm nổi trội hơn học liệu truyền thống:
- Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần mềm
máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu....
- Tính động: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng,
cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục,
phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt
động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng
hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học
liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các
hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng
cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và
hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa
người học và người dạy.
- Tính cập nhật: nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát
hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới
hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệu số không ngừng được
bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng và những thay đổi của
cuộc sống thực tiễn, nhằm chính xác hóa thông tin, cập nhật những kết quả của hoạt
động nhận thức và khám phá những điều mới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS cần
quan tâm đến tính cập nhật thường xuyên và nhanh chóng của học liệu số để xem xét
điều chỉnh phù hợp, kịp thời.

7
Thông tư số 11/2018/TT-BGDĐT ngày 06/4/2018 của Bộ GDĐT về ban hành tiêu chí để xác định hàng hóa
chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục

35
1.1.3. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Thuật ngữ thiết bị DH, GD thường được dùng để chỉ những máy móc, dụng
cụ, phụ tùng cần thiết cho hoạt động DH, GD8. Bên cạnh các thiết bị truyền thống, nhiều
thiết bị công nghệ được khai thác trong DH, GD. Chẳng hạn, máy ghi âm, quay phim,
chụp hình kĩ thuật số, máy quét, máy vi tính, máy chiếu là các thiết bị công nghệ đang
được nhiều GV sử dụng. Nhờ có các thiết bị này, chúng ta có thể tạo ra các tệp âm thanh,
hình ảnh, video clip, bài giảng điện tử, chuyển các giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo,
bài kiểm tra từ dạng bản giấy sang giáo trình điện tử, SGK điện tử, tài liệu tham khảo
điện tử, bài KTĐG điện tử. Trong giới hạn của tài liệu này, thiết bị công nghệ có thể
được hiểu là những phương tiện, máy móc, thiết bị có chức năng thu nhận, xử lí, truyền
tải thông tin dữ liệu phục vụ hoạt động DH, GD, có thể trong giai đoạn chuẩn bị, soạn
thảo các kế hoạch, hoặc khi tổ chức DH, GD, hay khi kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
b) Trên bình diện chung, thiết bị công nghệ có thể được chia thành hai nhóm:
- Nhóm cơ bản: gồm các thiết bị tối thiểu mà các cơ sở giáo dục cần có để tổ chức
các hoạt động DH, GD như máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh,…
- Nhóm nâng cao: gồm các thiết bị hiện chưa có trong danh mục bắt buộc đối với
các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng,…
c) Thiết bị công nghệ có một số đặc điểm như sau:
- Tính phụ thuộc nguồn điện năng: thiết bị công nghệ là các thiết bị kĩ thuật hiện
đại, phụ thuộc vào nguồn điện năng. Chẳng hạn, máy ghi âm, máy quay phim, máy chụp
hình micro ngừng hoạt động khi thiết bị hết pin. Chúng ta cũng không thể sử dụng máy
quét, máy vi tính, máy chiếu khi cúp điện mà không có bộ sạc dự phòng.
- Tính đa phương tiện: những thiết bị công nghệ khai thác các phần mềm để trình
diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình
ảnh qua hệ thống máy vi tính một cách tích hợp có thể tạo ra khả năng tương tác giữa
người sử dụng và hệ thống điều hành thiết bị, kích thích và tạo hứng thú nhận thức của
HS cũng như hỗ trợ HS tích cực khám phá và thực hành. Tính đa phương tiện còn thể
hiện ở chỗ cho phép GV, HS thực hiện nhiều chức năng trên cùng một thiết bị trong
hoạt động DH, GD. Chẳng hạn, GV, HS có thể sử dụng máy tính để lưu trữ thông tin,
tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin, trình diễn thông tin, học tập và tương tác với cộng
đồng theo kế hoạch một cách chủ động và tích cực.
- Tính trực quan: thiết bị công nghệ được sử dụng nhằm hỗ trợ thu, phát thông
tin, tổ chức các hoạt động DH, GD. Tiếp xúc một cách trực quan mô phỏng một phần
hay toàn phần thực tiễn, HS có thể lĩnh hội được chân thật, sống động các biểu tượng,
định hướng thực hành dựa trên khả năng làm chủ cấu trúc, thực hiện các thao tác, qui
trình cơ bản.

8
Hoàng Phê (chủ biên) (2003), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, trang 942.

36
1.2. Các xu hướng hiện nay trong ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử
dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
1.2.1. Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, trong đó
công nghệ số là công nghệ xử lí tín hiệu số hay CNTT9. Theo Hồ Tú Bảo10, chuyển đổi
số có ba cấp độ: (1) Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng;
(2) Mô hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mô hình hoạt động;
(3) Chuyển đổi: Thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức với mô hình hoạt động mới.
Được xác định là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng
ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi
phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước11, ngành Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT12,
từ mức cơ bản đến nâng cao, đảm bảo các trường có website, kết nối Internet, phòng
máy tính Tin học, thiết bị trình chiếu4, thực hiện chuyển đổi số trong DH, GD. Bên cạnh
việc số hóa thông tin, phát triển nguồn học liệu số và những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn,
chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục còn biểu hiện qua những thay đổi về văn bản pháp
lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình giáo dục số, đổi mới phương pháp DH, GD, đổi
mới kiểm tra, đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục.
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng để đổi mới phương pháp dạy học, hình thức
dạy học, kiểm tra đánh giá
a) Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức11 và điều này thể hiện rõ qua
việc Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ
thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số trong
ngành Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho HS, tạo điều kiện để HS được
học ở mọi nơi, mọi lúc13. Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT,
chúng ta có thể khái quát ba hình thức dạy học: (1) Dạy học trực tiếp có ứng dụng
CNTT4; (2) Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT; (3) Dạy học
trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa13. Ngành Giáo dục hướng

9
Bộ Thông tin và Truyền thông (2020, Cẩm nang chuyển đổi số, https://dx.mic.gov.vn/doc-truc-tuyen/cam-nang-
chuyen-doi-so/pdf/cam-nang-chuyen-doi-so.pdf
10
https://ictvietnam.vn/chuyen-doi-so-la-thay-doi-cach-song-cach-lam-viec-khi-ung-dung-cntt-
20211003193136791.htm
11
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
12
QĐ 117/QĐ-TTg ngày 27 tháng 1 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
13
Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ GDĐT quy định về quản lí và tổ chức dạy
học trực tuyến.

37
tới tối thiểu 15% số tiết học theo hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT4, cho
phép HS học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng CNTT để giao
bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của HS trước khi đến lớp học, 100% cơ sở giáo
dục triển khai công tác dạy và học từ xa11.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục không ngừng phát triển nền
tảng hỗ trợ dạy và học trực tuyến, từ xa, ứng dụng triệt để CNTT trong công tác quản lí,
DH, GD. Thư viện điện tử được khuyến khích xây dựng 14, phát triển15 ở những nơi có
điều kiện. Các kho học liệu số dùng chung toàn ngành, phục vụ GDPT được thường
xuyên cập nhật các bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, SGK điện tử, phần
mềm mô phỏng và các học liệu khác12. Nguồn tài nguyên học liệu số của Bộ GDĐT
ngày càng phong phú hơn sau những hội thi thiết kế bài giảng điện tử, hợp tác với các
đơn vị phát triển học liệu số16. Sự ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường và công
nghệ cho những nền tảng này cho thấy “giáo dục số” có lí do để tồn tại, và tiềm năng có
thể là tương lai của giáo dục.
Sự phong phú, đa dạng của nguồn học liệu số, những hình thức dạy học mới đã
thúc đẩy sự đổi mới PP, KTDH, giáo dục, chuyển đổi cách tương tác giữa GV và HS
trong mô hình giáo dục số. Chẳng hạn, GV có thể sử dụng phương pháp dạy học Lớp
học đảo ngược17 khi triển khai hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại
cơ sở GDPT. Sự “đảo ngược” được hiểu là sự thay đổi chiến lược sư phạm qua việc
triển khai mục tiêu, nội dung và các hoạt động học tập theo hướng chủ động, có chiến
lược. Ngược với mô hình lớp học truyền thống, ở lớp học đảo ngược, GV gửi học liệu
số (bài giảng điện tử, video về lí thuyết và bài tập cơ bản) qua Internet cho HS xem trước
và tự học theo sự gợi ý gián tiếp, thực hiện bài tập, thảo luận trước khi học trực tiếp với
GV. Khi tương tác thực, HS được GV giải đáp thắc mắc, làm bài tập khó, thảo luận sâu
hơn về kiến thức theo định hướng và nhu cầu cá nhân. Lớp học đảo ngược là cơ hội triển
khai hiệu quả việc lấy HS làm trung tâm, dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân:
người chưa hiểu kĩ bài học, có nhu cầu phát triển, có tiềm năng. Lớp học đảo ngược khai
thác triệt để ưu điểm của công nghệ thông tin và giải quyết một cách khá hiệu quả các
hạn chế của dạy học truyền thống nhưng cần HS có kỉ luật và ý chí, có năng lực tự học
với điều kiện nhất định về CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ.
Với hình thức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học
từ xa, GV cần tổ chức các giờ học trực tuyến trực tiếp, bảo đảm HS tương tác, trao đổi
thông tin theo thời gian thực với GV và những HS khác trong cùng một không gian học

14
Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT về Điều lệ trường Tiểu học.
15
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
16
https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/day-hoc-truc-tuyen.aspx?ItemID=7497
17
Dự án Hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) (2020), Tài liệu bồi dưỡng cơ sở lí luận phương pháp dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (mô-đun 2.0).

38
tập13. Tuy nhiên, ngoài những buổi học trực tiếp hoặc trực tuyến chương trình GDPT có
sự hướng dẫn của GV thì có thể HS tự đăng kí tham gia những khóa học mở đại trà
MOOC hoàn toàn trực tuyến trên môi trường học ảo (VLE), không có sự hỗ trợ và giúp
đỡ trực tiếp từ GV.
Dù đổi mới phương pháp, tổ chức DH, GD có ứng dụng CNTT theo hình thức
nào, GV cũng cần có: (1) hiểu biết nội dung dạy học (Content Knowledge) để dạy đúng
và dạy đủ; (2) hiểu biết sư phạm (Pedagogical Knowledge) để dạy học hợp lí và hấp
dẫn; (3) hiểu biết công nghệ (Technological Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ
học tập của HS, đạt hiệu quả dạy học cao nhất. GV cần chú ý đến các thành tố TK, PK,
CK của mô hình TPACK và trả lời một số câu hỏi gợi ý:
- Nội dung DH, GD có thể được thể hiện bằng CNTT như thế nào?
- PP, KTDH, giáo dục nào phù hợp khi ứng dụng CNTT?
- Với các YCCĐ và khả năng của HS thì CNTT có thể hỗ trợ DH, GD thế nào?
- Với nền tảng kiến thức, kĩ năng đã có của HS, khi tiếp xúc với CNTT và tham
gia các bài học có ứng dụng CNTT, GV cần chú ý điều gì?
- Việc khai thác CNTT theo định hướng DH, GD nội dung tri thức cụ thể với
mục tiêu và YCCĐ đã phù hợp, khả thi chưa?
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh
Những năm gần đây, việc kiểm tra, đánh giá có nhiều đổi mới, cải tiến đột phá
dựa trên nền tảng của CNTT. Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc
nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ trợ quản lí,
soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi
với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả. Hệ
thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá
tập trung qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp tục xây dựng và thường xuyên
cập nhật12. Nếu việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp
trên máy vi tính thay vì làm bài giấy, HS có thể nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay
khi hoàn thành mà không cần mất thời gian chờ đợi quá trình số hóa bài thi giấy. Đây là
một trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan,
nhanh chóng của kiểm tra, đánh giá trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện nay.
Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ
giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS14, 15. Đặc biệt, HS
THCS/THPT được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập, làm
bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các bài thực hành, dự án học
tập18. Thậm chí, “trường hợp HS không thể đến cơ sở GDPT tại thời điểm kiểm tra, đánh

18
Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông.

39
giá định kì vì lí do bất khả kháng, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện
bằng hình thức trực tuyến”13 cũng là minh chứng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong
kiểm tra, đánh giá đã có những bước cải tiến đáng kể, đảm bảo tính khách quan, hiệu
quả trong giáo dục.
1.2.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng trong giáo dục thông minh và xây dựng hệ
sinh thái giáo dục
a) Giáo dục thông minh
Theo Uskov, Howlet và Jain (2017), giáo dục thông minh (SMARTER
Education) có “sự tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi thứ
qua Internet bất cứ lúc nào và ở đâu”. Các thành tố được thiết lập theo một hệ thống
chỉnh thể, có tác động tương hỗ, thúc đẩy chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục,
bao gồm: tự định hướng (self-directed), tạo động lực (motivated), tính thích ứng cao
(adaptive); các nguồn lực, tài nguyên, học liệu mở rộng (resources); dựa trên nền tảng
công nghệ (technology); khuyến khích sự tham gia (engagement); sự phù hợp
(relevance). Với sự trợ giúp của CNTT, giáo dục thông minh tạo ra phương thức hoàn
toàn khác, hướng đến sự phân hóa, cá thể hóa, cá nhân hóa cao độ. Hệ thống kết nối con
người - thông tin - vật thể, máy móc tạo thành một chuỗi liên kết, thúc đẩy quá trình
chuyến đổi thiết chế giáo dục thành một hệ sinh thái đổi mới và sáng tạo .
b) Hệ sinh thái giáo dục
Một hệ sinh thái là tổng thể các thành tố được kết nối và không có trung tâm của
hệ sinh thái, nghĩa là không có thành tố nào quan trọng hơn thành tố khác. Hệ sinh thái
giáo dục là môi trường trong đó công nghệ giáo dục và các nguồn lực khác cùng tương
tác, phối hợp để phát triển năng lực (NL), phẩm chất (PC) cho người học. Mỗi thành
phần trong hệ sinh thái giáo dục tương tác và góp phần mang lại lợi ích tối đa khi HS sử
dụng nguồn lực này để đạt được mục tiêu học tập.
Nếu xem mỗi người là một hệ sinh thái bởi hoạt động và mối liên hệ hữu cơ vô
cùng phức tạp giữa cơ thể, cảm xúc, tư duy thì HĐGD trong tương quan của hệ sinh thái
giáo dục sẽ có thể gồm các yếu tố: con người, môi trường, điều kiện xung quanh và các
tương tác khác. Trong môi trường giáo dục nói chung và môi trường số hóa, hệ sinh thái
giáo dục có thể phân tích: người học với kinh nghiệm, kĩ năng và động cơ, hứng thú và
tính tích cực học tập; người dạy và các lực lượng giáo dục hỗ trợ; các tác động giáo dục
đa dạng trong đó cần chú trọng đến nền tảng CNTT và truyền thông được kết nối; các
tác động khác từ môi trường thực tiễn, từ tương tác xã hội và vấn đề phát sinh trong
cuộc sống, các cơ hội và thách thức.
Hệ sinh thái trong giáo dục đúng nghĩa không phải là phần mềm hay một hệ thống
phần mềm, mà đó là một môi trường tổng hợp với các thành tố khác nhau cùng tương
tác, góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục. Cụ thể, hệ sinh thái giáo dục thông minh gồm

40
nhiều thành phần kết nối với nhau, từ chương trình đến nội dung, kế hoạch, học liệu số,
các gợi mở về hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật DH, GD cũng như các kinh
nghiệm và ý tưởng có liên quan đến DH, GD; các môi trường giả định về thực hành, rèn
luyện và ứng dụng trong DH, GD được kết cấu thành mạng lưới logic và hợp lí để thực
thi hoạt động này hiệu quả.
c) Công nghệ hiện đại và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục
Gần đây, công nghệ hiện đại ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong các lĩnh
vực của cuộc sống. Xu hướng phát triển công nghệ chỉ ra rằng đặc trưng cho tương lai
chính là các thiết bị thông minh, gọi chung là “mạng kĩ thuật số thông minh”. Các thiết
bị công cụ phần mềm, nội dung số và dịch vụ là một “mạng kĩ thuật số thông minh” và
bộ ba “thông minh”, “kĩ thuật số” và “mạng” là các thành phần quan trọng định hình
cho công nghệ tương lai (Panetta, 2018). Baheti và Gill (2011), Brown (2015), Bulut và
Akçacı (2017), Panetta (2018) dự đoán trong một vài thập kỉ tới của thế kỉ 21, sự phát
triển về mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội và con người sẽ bị ảnh hưởng bởi công
nghệ như Internet vạn vật (Internet of Things - IoT), dữ liệu lớn (Big data) và khoa học
dữ liệu (Data science), điện toán đám mây (Cloud computing), Robot và máy móc thông
minh (Robotics), trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ thông minh (Smart technology) và
thiết bị thông minh (smart devices).
Trong tương lai gần, sự kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và hệ thống dạy học thông
minh cho phép các ứng dụng trên máy tính dự đoán suy nghĩ, phản ứng của HS, từ đó
GV điều chỉnh các tác động DH, GD thích ứng với từng HS. Khi máy tính trở nên “quen
thuộc” với hành vi của một người học, thì nhiệm vụ hướng dẫn, phân công, chấm điểm
và hỗ trợ nội dung mới cho từng cá nhân có thể sẽ tự động hoá. Có thể đề cập một vài
ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong DH, GD:
- Sự tương tác của người học với hệ thống trợ giảng thông minh (ITS), tư vấn
trong giáo dục, đào tạo trực tuyến thích nghi (adaptive e-Learning); ứng dụng Robot
trong hoạt động dạy học; ứng dụng nhận diện khuôn mặt (face recognition);
- Các công nghệ mới như thực tế ảo (Virtual reality - VR), thực tế tăng cường
(Augmentic reality - AR), thực tế hỗn hợp (Mixed reality - MR) tạo ra các cơ hội người
dùng tương tác trong không gian vật chất thực/ảo và đa chiều. Xem Hình 1.2.
Đây là những định hướng ứng dụng cần quan tâm bởi những thành tựu của khoa
học và công nghệ đòi hỏi giáo dục phải định hướng nâng lên tầm cao mới từ những
thành quả đã đạt được góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tóm lại, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong DH, GD đang là xu hướng và
nhiệm vụ mà đội ngũ GV chúng ta cần quan tâm để hướng tới giáo dục thông minh, đổi
mới tổng thể, toàn diện nhận thức, phương pháp, kĩ thuật triển khai.
1.3. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy

41
học, giáo dục
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
CNTT có vai trò rất quan trọng trong DH, GD, có thể phân tích một số vai trò cơ
bản như sau:
a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức DH, GD, đáp ứng mục tiêu học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến
khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ
thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong DH, GD có trách nhiệm. Nhiều khóa học
đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại
thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực
tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp.
Không chỉ HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc DH, GD, xây dựng kế hoạch DH, GD cụ
thể là KHBD, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp
học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế KHBD
triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò
chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện
kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ
đó, GV có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức DH, GD một cách
chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động DH, GD đúng hướng phát triển năng
lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là trung tâm. Chẳng hạn, GV có
thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của HS, xây
dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để HS khám phá, trải nghiệm. Như
vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và
hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.
b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức,
tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách
hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức,
kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các PC có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng
của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân.
Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản
thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc
biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng
khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức

42
tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có
ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo...
CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các
điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ
thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành
trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với
sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể
học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương thức lớp học
đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm
bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng
hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn
của giáo dục và dạy học. Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng
rãi trong DH, GD hiện nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài
liệu quan trọng. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể
được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng
có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần
mềm ứng dụng CNTT. Nhờ lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho
phép HS và GV tăng phạm vi tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc
thêm áp lực thời gian trong dạy và học.
c) Hỗ trợ GV thực hiện DH, GD phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả
Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực
hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là
thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện DH,
GD phát triển PC, NL HS qua hình 1.1. dưới đây.

Công nghệ thông tin

Tìm kiếm, thiết kế, biên tập học liệu:


Tổ chức hoạt Tổ chức - Thu thập phản hồi
- Xây dựng nội dung dạy học
động học KTĐG - Quản lí hồ sơ dạy học
- Xây dựng nội dung KTĐG

Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối với hoạt động DH, GD của GV
Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc DH, GD, xây dựng kế hoạch DH,
GD cụ thể là KHBD, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học
trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học
thiết kế KHBD triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy
học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng

43
như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm
được.
Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong
thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả DH, GD phát triển PC, NL HS
bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể
là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học
là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm
trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công
trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện
thuận lợi để hoạt động DH, GD diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu
quả mong đợi.
CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ
chức KTĐG bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra
và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức KTĐG dựa trên các dữ liệu
nội dung KTĐG đã được xây dựng, tiến hành tổ chức KTĐG trên nền tảng CNTT với
các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì
đánh giá.
CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua
các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động DH, GD phù hợp. Đơn cử như
các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và
rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của
người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu
có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể.
Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực
trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị.
d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp
ứng các yêu cầu mới của việc DH, GD:
- Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau
khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm
và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường
xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn
thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành
lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ
cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội
thảo một cách khả thi.

44
- Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi
mới việc DH, GD đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình
thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu
nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể
cải tiến việc DH, GD thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù
hợp với mục tiêu và YCCĐ thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng.
- Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần
mềm một cách hiệu quả trong hoạt động DH, GD theo định hướng mới, kĩ năng mới từ
đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn
thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành
với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn
học liệu, các tri thức hiện đại về PP, KTDH, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan
đến hoạt động d DH, GD của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách
hiệu quả.
1.3.2. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm
lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong DH, GD. Thực tế cho thấy, khó có thể
tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu số trong DH, GD. Bên cạnh
đó, cần thấy rằng thiết bị công nghệ và học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết
bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng từ cách tiếp
cận tổng thể sau:
a) Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục
Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nội dung, phương pháp
và kĩ thuật, phương tiện và học liệu, phương pháp và công cụ KTĐG,... Học liệu số và
thiết bị công nghệ tác động một cách toàn diện đến từng thành tố này, có thể phân tích
một số nội dung sau
- Tác động đến mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL
ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ
và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù
của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm
cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi
máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người
học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi
máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những
nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho
người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp

45
cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát
triển PC trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt
động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ
và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố
của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá
trình tự học đó.
Hiện nay, nhiều YCCĐ trong chương trình môn học, HĐGD đòi hỏi GV sử dụng
thiết bị công nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trường không có điều kiện
cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học
liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chương
trình môn học, HĐGD đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là
không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng
lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết
bị công nghệ trong DH, GD, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp
hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa
học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực
thi nhằm đạt được mục tiêu DH, GD thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động
học phù hợp.
- Tác động đến nội dung dạy học
Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo.
GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác
nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet
hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm
duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế,
biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội
dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập.
Đối với hoạt động học của HS, học liệu số có thể được coi là nguồn cung cấp
thông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà GV cung cấp và học liệu số mà HS tự
tìm kiếm, tự lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng.
Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực
mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các
lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy
thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà
HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu
chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông
qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận

46
diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ... và định hướng kế hoạch phát triển
chính mình. Trên cơ sở này, nội dung DH, GD sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu
để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả.
- Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học
Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức
dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH)
tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp
tác, dạy học giải quyết vấn đề...
Học liệu số và thiết bị công nghệ tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn
PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt
động. Chẳng hạn, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với học liệu
số dạng video thí nghiệm ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực
quan hoặc dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ
đó, HS sẽ tiếp cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng
nhận thức, khám phá và giải quyết được vấn đề.
Nhìn chung, mỗi PPDH thường được triển khai qua bốn bước theo tiến trình
chung. Thiết bị công nghệ cùng tính đa dạng của học liệu số sẽ thể hiện ưu thế khác
nhau trong hỗ trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình
chiếu các học liệu số dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển
giao nhiệm vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số
giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo
dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu
các sản phẩm học tập dạng học liệu số khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các
thiết bị công nghệ phù hợp (như máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết
nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bước đánh giá, học liệu số phục vụ KTĐG có
thể được trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh
đó, thiết bị công nghệ phù hợp như điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ GV
(và cả HS) cùng phân tích, đánh giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá
nhân HS và tập thể HS.
Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ
giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt
động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận.
- Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu DH, GD
Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu DH,
GD. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại

47
hóa các phương tiện và học liệu DH, GD, từ đó giúp cho việc DH, GD trở nên “trực quan”
hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.
- Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức KTĐG trong dạy học phát triển PC, NL đòi hỏi đa dạng về hình
thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu
hỏi, bài tập KTĐG góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các
thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá,
phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp KTĐG, dạng
học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi - đáp và phương pháp kiểm tra viết,
dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá
PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu
của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện được
ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm
tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử
dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google
Forms, Quizziz.
Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình KTĐG là bảo đảm tính
khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số thiết
bị công nghệ và học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép
tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ
chức các kì thi đánh giá NL HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã
chứng minh vai trò đắc lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiểm tra, đánh
giá.
b) Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động DH, GD đa dạng, hiệu quả
- Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác
ý tưởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và
yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm
tổ chức KHBD thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học
liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều
kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học... không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm
tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ
vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương
tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ
trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý
tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư.
- Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ
chức DH, GD đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết

48
hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối
cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở
thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện DH, GD nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra,
đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong DH, GD một cách thuận lợi và đạt
hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội.
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa PP,
KTDH, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng
yêu cầu của DH, GD phát triển NL, PC. Ví dụ với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu
đa phương tiện và học liệu số có liên quan như video thí nghiệm ảo, hình ảnh động...
GV sẽ kết hợp các PP, KTDH trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các thiết bị
công nghệ sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực
để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh
nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương thức và công cụ KTĐG sẽ khả thi khi có
nguồn học liệu phong phú để lựa chọn, sắp xếp; thiết bị công nghệ kết hợp phần mềm
cho phép thiết kế các công cụ đánh giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà
việc đánh giá NL trên máy tính là một minh chứng. Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ GV
kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực
tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách
quan, thuyết phục.
- Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp
DH, GD truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện
tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối
cảnh ảnh hưởng đến việc DH, GD để triển khai DH, GD một cách chủ động. Cụ thể, có
học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời
gian hạn định vẫn đảm bảo các YCCĐ và mục tiêu mong đợi ở người học. Khi có học
liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy
học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn
và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai thác học liệu số và thiết bị công
nghệ theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối
đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân.
c) Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học
- Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập
cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và
hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực
và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả

49
năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và
thiết bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát
triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và
khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công
nghệ trong DH, GD, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô
phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học,
công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ 4.0.
Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp người học có thể chủ động tiếp cận không
giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác
và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như
có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS,
không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau.
Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan
về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị
công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ...
và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần
khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo
điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu...
Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người học
với sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công nghệ nhận
diện khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện cảm xúc (Emotive
recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng đối với học tập cá nhân hóa.
Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ
tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp
cận, xử lí thông tin; nới rộng không gian, môi trường học tập; phát triển năng lực tư duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề. VR và AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên
cứu các mô hình phức tạp như giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. HS có thể
tiếp cận với đồ họa 3D trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ
dạy và học đạt đến hiệu quả tích cực.
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương
tác trong hoạt động của HS: tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - cộng đồng. Các
tương tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các PC và NL
đã được xác định trong CT GDPT 2018.
Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công
nghệ trong DH, GD HS như một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số,
thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong DH, GD bởi (1) CNTT giúp thực hiện

50
những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện được (2) CNTT giúp tăng
hiệu quả thực hiện hoạt động (nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt được của NL,
PC).
1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD tuân thủ
các cơ sở pháp lí và cả đạo đức của người dùng nhất là:
1.4.1. Đảm bảo tính khoa học
Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD điều
thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức DH, GD, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học
liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong DH, GD. Nói khác đi, tính khoa
học được hiểu cả hai bình diện: khoa học liên quan đến học liệu số, thiết bị công nghệ
và CNTT cũng như khoa học khi đặt ở yêu cầu ứng dụng trong DH, GD.
Liên quan đến tính khoa học, một số yêu cầu cơ bản cần đảm bảo:
- Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa
trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này
phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong DH, GD của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của DH,
GD nói chung.
- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng,
sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.
- Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số,
thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng. Cụ thể học liệu số và tài nguyên
học tập, thiết bị công nghệ và CNTT phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật có liên quan đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức DH, GD, kiểm tra, đánh giá nói cách khác
là phải tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức DH, GD,
kiểm tra, đánh giá nhất là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của hoạt động học khi
ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT.
- Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình
thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc DH, GD, nhất là kĩ thuật tổ chức
hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT
phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt
động DH, GD.
- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD cần chú
ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang

51
và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu
khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.
1.4.2. Đảm bảo tính sư phạm
Tính sư phạm của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
DH, GD có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhưng được phân
tích sâu khi đặt vào hoạt động sư phạm:
- Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động DH,
GD. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của
hoạt động DH, GD; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động DH, GD.
Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức DH, GD sao
cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục
tiêu giáo dục theo quy định.
- Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình DH, GD nhất là yêu cầu
của dạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các
lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự
tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách
tích cực, hiệu quả...
- Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức DH, GD nhất là các pha của
hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai KHBD, KHGD...
Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ không làm mất đi,
giảm đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và nhất là năng lực nghề nghiệp của
người GV dù có triển khai hình thức DH, GD nào. Những yêu cầu sư phạm về đạo đức
nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến
nhiệm vụ phát triển NL và PC HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn
vẹn.
- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD đảm bảo
hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, YCCĐ hay chuẩn đầu ra nhưng
cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình
diện hiệu suất tổng thể.
1.4.3. Đảm bảo tính pháp lí
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải đảm bảo tuân thủ các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cụ thể:
- Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong DH, GD của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong trường
phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận
hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục
thường xuyên... trong đó cần chú trọng các nội dung chính: xác định được mục tiêu, nội

52
dung, mức độ ứng dụng CNTT trong các HĐGD phù hợp với chủ trương chung và điều
kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực; mô hình
ứng dụng CNTT gồm hai mức: cơ bản và nâng cao với các nội dung cụ thể có liên quan.
- Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy
học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học. GV không thể tự
quyết định sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ/thay thế dạy học trực tiếp mà
người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng kho
học liệu số hóa toàn ngành cụ thể là ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và tích
cực thực hiện theo định hướng của đề án tăng cường ứng dụng CNTT và biến nó thành
động lực đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục,
đào tạo. Học liệu dạy học phải đảm bảo tính pháp lí, chính trị, được tổ chuyên môn
thông qua và người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt.
- Tuân thủ Luật An ninh mạng19, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội20. Cụ thể:
Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều
hành; an toàn thông tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website...).
Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin khi dùng
phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân
thủ pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các
giá trị đạo đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an toàn, bảo
mật thông tin: Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo vệ an toàn và bảo mật thông
tin; quy tắc trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, phối
hợp với cơ quan chức năng để xử lí hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật. Các
yêu cầu cần đảm bảo: nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ
quan và đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu
mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội; chia sẻ thông tin có nguồn chính thống,
đáng tin cậy; có hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền
thống của dân tộc Việt Nam, không sử dụng ngôn từ gây thù hận, kích động bạo lực,
phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo; không đăng tải những nội dung vi phạm pháp
luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân khác, tung tin giả, tin sai sự thật, quảng cáo, kinh doanh
dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã
hội; khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con
người, văn hóa Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực...

19
Luật số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018
20
Quyết định số 874/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

53
- Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu
trí tuệ21 và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự 22 và các văn bản pháp
lí23 liên quan quyền tác giả. Các quy định về bản quyền, quyền sử dụng hợp pháp trong
DH, GD cần được đảm bảo. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công bố
hay đăng kí, được bảo hộ suốt đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Số
lượng máy tính, thời gian sử dụng phần mềm, chương trình máy tính cụ thể được quy
định trong giấy phép sử dụng phần mềm. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất
bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương
tiện kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc không có sự đồng ý của chủ
phần mềm. Không nhằm mục đích thương mại, GV được phép trích dẫn hợp lí tác phẩm
với điều kiện không làm sai ý tác giả, sử dụng hình ảnh đã được công bố để phục vụ cho
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, biểu diễn tác phẩm sân khấu trong sinh hoạt văn
hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kì hình thức nào. Tuy nhiên, việc tự
ý sao chép phần mềm, chương trình tin học là vi phạm bản quyền, không hợp pháp, dù
nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
1.4.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng CNTT, truyền thông cũng như năng lực đội ngũ của nhà
trường và bối cảnh địa phương, các điều kiện có liên quan, hạn chế về thiết bị, công
nghệ, đường truyền và thực tiễn DH, GD và năng lực của HS và dư luận xã hội... từ thực
tiễn bởi đây là cơ sở để kiểm soát các tác động ngược cũng như hướng đến sự đồng
thuận từ các nguồn lực. Cụ thể, tính thực tiễn đòi hỏi khi ứng dụng CNTT, học liệu số
và thiết bị công nghệ cần thực hiện:
- Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu
số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở
hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,...
- Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học
liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý
tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong DH, GD. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn
về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để
tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.

21
Luật số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12
22
Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13
23
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về
quyền tác giả, quyền liên quan

54
- Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá
trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự
tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng
thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng
dụng CNTT với HS tiểu học.
- Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng
dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD theo hướng vừa tuyên
truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.

THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH

1. Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo
dục.
2. Nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và việc chuyển đổi số trong giáo dục.
3. Trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét môn học Lịch sử
và Địa lí, những yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học
liệu, thiết bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục?

55
NỘI DUNG 2.
THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
2.1.1. Một số thiết bị công nghệ cơ bản
Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng và
phong phú. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019 và Thông tư số
44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Danh
mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể
kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để
bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số.
Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là
thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu
một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng.

Hình 2.1. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục
2.1.1.1. Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)
a. Giới thiệu
Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng
hiện nay. Máy tính cá nhân có thể được phân thành hai loại chính: Máy tính để bàn và
máy tính xách tay. Về cơ bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần
cứng và phần mềm. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong
hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch,… Phần

56
mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện chức năng hoặc nhiệm vụ, ví
dụ như: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader,…
b. Lợi ích
Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học:
- Nhanh chóng và chính xác: máy tính có thể thực hiện các tác vụ thường xuyên
với tốc độ nhanh hơn con người. Máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính
xác khi dữ liệu đưa vào là chính xác.
- Máy tính có thể lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khi cần.
- Máy tính cũng có khả năng thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động.
Máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như nhau. Đối
với máy tính cấu hình mạnh có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khác nhau.
- Máy tính có thể giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp. Nó vừa là
công cụ để làm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công
cụ để liên lạc, giải trí,…
c. Lưu ý khi sử dụng
- Máy tính có khả năng thực hiện các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để
thực hiện các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang
bị một hệ điều hành và các chương trình phần mềm tương thích.
- Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện hàng loạt chức năng nhưng máy
tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới thực hiện công việc được chính xác.
Do đó đòi hỏi người dùng phải am hiểu và có năng lực tin học ở mức độ nhất định.
- Cần tuân thủ chế độ bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và định kì.
d. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lí
- Ý tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, bản đồ, video,… phục vụ
dạy học các nội dung về Lịch sử và Địa lí Tiểu học.
- Thực hiện: GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có
liên quan, sau đó dùng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ,
kênh hình, video, âm thanh, bản đồ,… để dạy học các nội dung môn Lịch sử và Địa lí
cấp Tiểu học.
Hiện nay máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của
GV từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, KTĐG và quản lí HS. Do
đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.
2.1.1.2. Máy chiếu đa năng (Projector)
a. Giới thiệu
Máy chiếu đa năng (Projector) là phương tiện đem lại hiệu quả cao khi thực hành
giảng dạy, hỗ trợ cho việc trình chiếu và hiển thị các thông tin trong nội dung bài giảng,

57
phục vụ hiệu quả cho việc truyền đạt ý tưởng của GV đến HS cũng như giúp GV và HS
tương tác nhiều hơn với nhau trong hoạt động dạy học.

Hình 2.2. Một số loại máy chiếu đa năng


b. Lợi ích
Sử dụng máy chiếu có thể phổ biến thông tin cho HS dưới nhiều hình thức: chiếu
văn bản, hình ảnh, âm thanh, đồ họa hoặc video chuyển động nhiều có thể làm tăng sự
chú ý và giúp HS nắm bắt bài học. Máy chiếu còn có thể hỗ trợ trực quan, tạo điều kiện
để sử dụng linh hoạt hơn cho các phương pháp dạy học thay thế, trình chiếu nội dung
góp phần phát triển nhận thức của HS nhất là khả năng quan sát, suy luận, tóm tắt và hệ
thống hóa...

Hình 2.3. Kết nối, sử dụng máy tính và máy chiếu với cáp Video (VGA/HDMI)
c. Lưu ý sử dụng
Khi sử dụng máy chiếu đa năng, cần lưu ý:

58
- Mỗi loại máy chiếu khác nhau thường có những thao tác sử dụng không giống
nhau, do đó cần đọc kĩ hướng dẫn sử dụng máy.
- Máy chiếu thường có 2 loại cổng cắm là: VGA và HDMI. Khi kết nối giữa máy
vi tính và máy chiếu cần sử dụng dây kết nối có 2 đầu giống nhau (hoặc là VGA, hoặc
là HDMI) và cắm vào đúng vị trí trên cả máy vi tính và máy chiếu.
- Bài giảng phải có khuôn hình hoặc định dạng phân giải phù hợp để khi chiếu lên
cho hình ảnh đúng với trong bài soạn trên máy tính.
- Khi tắt máy chiếu cần chờ quạt của máy ngưng mới rút dây điện nguồn. Với dòng
máy có khả năng làm mát nhanh có thể rút điện máy chiếu ngay. Tuyệt đối không rút
dây điện nguồn khi máy chiếu chưa tắt.
d. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lí
- Ý tưởng sư phạm: dùng máy chiếu đa năng để trình chiếu các bài giảng đã được
thiết kế với hình ảnh, bản đồ, video,… thay thế cho các loại phương tiện trực quan truyền
thống (bản đồ treo tường, hiện vật lịch sử,…).
- Thực hiện:
Trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học, khi sử dụng máy chiếu đa
năng, GV có thể khai thác được hầu hết các lợi ích của thiết bị này. Đối với môn Lịch
sử và Địa lí, việc sử dụng máy chiếu đa năng còn góp phần khắc phục những khó khăn
trong nghiên cứu và học tập lịch sử, vì đối tượng học tập là quá khứ, người học không
thể trực tiếp quan sát. Cụ thể, GV có thể chiếu các hình ảnh trực quan, đặc biệt là nhóm
trực quan hiện vật, tổ chức các hoạt động để HS có thể khai thác thông tin từ các hình
ảnh đó và tạo được biểu tượng chân thực nhất về đối tượng cần nghiên cứu.
Máy chiếu đa năng có thể được sử dụng trong bất kì thời điểm nào của tiết dạy học
môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.
2.1.1.3. Thiết bị âm thanh đa năng di động
a. Giới thiệu
Là thiết bị tích hợp chức năng âm li (ampli), loa, đài và đọc được các định dạng
DVD, CD, SD, USB, có thể được di chuyển dễ dàng bằng cách xách tay.

59
Hình 2.4. Hình ảnh minh hoạ thiết bị âm thanh đa năng di động và micro
b. Lợi ích
- Sử dụng trong dạy học.
- Sử dụng cho các hoạt động học trong và ngoài lớp học.
c. Lưu ý khi sử dụng
Cách sử dụng
- Thành phần cơ bản đi kèm: micro cho GV và HS. Yêu cầu nguồn điện:
AC 220V/50Hz (có thể sử dụng nguồn pin hoặc ắc quy/accu).
- Cách sử dụng đơn giản nên các hướng dẫn thao tác sử dụng được nhà sản xuất
đóng gói kèm theo thiết bị.
- Tuy nhiên khi sử dụng cần lưu ý:
+ Chọn vị trí đặt hệ thống phù hợp để mọi HS tham gia hoạt động đều nghe rõ.
+ Điều chỉnh âm thanh phù hợp với hoạt động của nhóm/lớp đồng thời không
gây ảnh hưởng đến hoạt động của nhóm/lớp học khác.
d. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lí
- Ý tưởng sư phạm: tổ chức các hoạt động học tập ngoài không gian mở, đặc biệt
là các chuyến học tập ngoài lớp.
- Thực hiện: GV sử dụng thiết bị âm thanh đa năng di động để hướng dẫn HS học
tập trên thực tế, nhất là khi tham quan các di tích lịch sử, di sản và danh thắng thiên
nhiên; tổ chức cho HS thuyết trình, báo cáo và tham gia các hoạt động tương tác,…
2.1.2. Một số thiết bị công nghệ nâng cao
2.1.2.1. Máy tính bảng
a. Giới thiệu
Máy tính bảng là thiết bị giống như chiếc điện thoại thông minh cỡ lớn với màn
hình lớn và có thể “chạy” các phần mềm ứng dụng. Giống như máy tính, máy tính bảng
được điều khiển bằng cách chạm các ngón tay vào phần mềm được cài đặt sẵn trên màn
hình. Máy tính bảng được xem là loại thiết bị di động thứ ba xen vào giữa điện thoại

60
thông minh và máy tính xách tay bởi máy tính bảng mang nhiều điểm tương tự như đặc
điểm của hai sản phẩm trên tích hợp lại.
b. Lợi ích
Máy tính bảng tích hợp những ứng dụng phục vụ tối ưu cho công việc của con
người nói chung và nhất là phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục. Cụ thể, máy tính
bảng có thể đọc được tất cả các định dạng văn bản (Word), Excel (bảng tính),
PowerPoint (trình chiếu), pdf từ 97 tới 2013, ngoài ra còn rất nhiều phần mềm hỗ trợ
xem và soạn thảo văn phòng cũng được khai thác trên máy tính bảng, biến nó trở thành
công cụ trình diễn nội dung thông tin, công cụ tổ chức và điều khiển quá trình dạy học.
c. Lưu ý sử dụng
Để sử dụng máy tính bảng, cần quan tâm đến các yêu cầu cơ bản:
- Việc thiết lập và đăng nhập tài khoản mail trên máy tính bảng là hoàn toàn cần
thiết, giúp sử dụng thiết bị này an toàn và hiệu quả hơn
- Nếu phải làm việc trao đổi thông tin qua mạng xã hội, nên truy cập vào Wifi ở
địa điểm biết được mật khẩu để có thể thuận tiện hơn khi sử dụng, làm việc.
- Máy tính bảng thường có dung lượng lưu trữ không lớn như một số mẫu điện
thoại thông minh hay Laptop. Tuy các thiết bị hiện nay đều hỗ trợ khe cắm mở rộng bộ
nhớ, tuy nhiên khả năng hỗ trợ vẫn còn khiêm tốn, do đó nên sử dụng thêm dịch vụ lưu
trữ đám mây giúp máy giải phóng được bộ nhớ, giúp thiết bị hoạt động hiệu quả hơn.
- Khi cài một số ứng dụng sẽ được hỏi có muốn nhận thông báo không, với ứng
dụng cần thiết như Facebook, Zalo, Viber,... nên để thông báo để trả lời sớm, còn ứng
dụng như game, báo,... thì nên ẩn để tiết kiệm được pin, giữ thiết bị hoạt động ổn định.
d. Gợi ý ứng dụng trong dạy học, giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lí
- Ý tưởng sư phạm: GV viên sử dụng máy tính bảng để trình chiếu bài giảng/bài
trình chiếu đa phương tiện trên lớp học (dùng thay máy tính để bàn, laptop).
- Thực hiện: Sau khi thiết kế bài giảng/bài trình chiếu đa phương tiện, GV lưu bài
giảng trên máy tính bảng và tiến hành kết nối với máy chiếu đa năng qua dây hoặc không
dùng dây. Nhờ đặc điểm nhỏ gọn của máy tính bảng, khi GV kết nối với máy chiếu đa
năng không dùng dây, GV có thể hoàn toàn chủ động triển khai bài giảng ở bất cứ vị trí
nào trong lớp.
2.1.2.2. Bảng tương tác
a. Giới thiệu
Bảng tương tác (còn được gọi là bảng thông minh hay bảng tương tác thông minh)
là một công cụ cho phép hình ảnh từ máy tính được hiển thị lên bảng với sự trợ giúp của
máy chiếu kĩ thuật số. Bảng tương tác được thiết kế bởi những mặt bảng có sức bền cao,
chống sự va đập, đồng thời có độ lóa thấp nên không gây phản chiếu. Bảng được cấu
tạo sao cho có thể gắn giấy lên bẳng hệ thống nam châm vì trên mặt bảng hút được nam

61
châm. Sử dụng công nghệ tia hồng ngoại và sóng siêu âm tạo ra phần mềm sáng tạo,
giúp cho người dùng chỉ cần kết hợp với máy tính và máy chiếu là có thể truyền được
nội dùng bài giảng một cách sinh động. Các yếu tố trên bảng có thể được thao tác trực
tiếp bởi người thuyết trình bằng cách sử dụng chuột, bút, stylus hoặc ngón tay trên màn
hình. Thiết bị này cho phép thực hiện các chức năng của chuột như nhấp, kéo, sao chép.
Chữ viết tay cũng có thể dễ dàng chuyển thành văn bản trước khi được lưu. Bảng trắng
tương tác thường được gắn vào tường hoặc được gắn trên chân bảng chuyên dụng sử
dụng ở nơi làm việc cũng như trong lớp học.

Hình 2.5. Bảng tương tác và thiết bị đi kèm


b. Lợi ích
Bảng tương tác tạo môi trường tương tác toàn diện; thu hút sự tập trung chú ý,
tham gia của tất cả HS, kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo của HS trong hoạt động dạy
học. Ngoài ra, bảng tương tác giúp GV xây dựng bài giảng phù hợp với nhu cầu của HS;
giúp HS có thể dễ dàng hình dung và có biểu tượng về các hình ảnh, sự vật, âm thanh;
khuyến khích HS xây dựng các khái niệm thông qua thực hiện và thử nghiệm; góp phần
nâng cao năng lực của HS.
Bút điện tử dùng để viết lên bảng được thiết kế vạn năng được sử dụng như chuột
máy tính để trình bày nội dung bài giảng một cách trôi chảy. Viết và vẽ sinh động trên
bảng để truyền tải đầy đủ nội dung như trình bày trên máy tính. Mặt bảng được sử dụng
như một giao diện máy tính hiện đại. Hình ảnh và chữ viết được lưu vào máy tính và
được chia sẻ như những dữ liệu điện tử thông thường như một file trong máy tính. Ngoài
ra còn có phần mềm hỗ trợ giúp cho GV dễ dàng xây dựng KHBD. Sử dụng bảng tương
tác trong lớp học cho phép truy cập ngay vào tất cả nội dung internet cung cấp. Các câu
hỏi hay vấn đề đặt ra có thể được trả lời ngay thông qua tìm kiếm của Google vì tất cả
âm thanh, video và hình ảnh đều dễ truy cập, nên mang lại nhiều lợi ích và sự tiện dụng
62
cho GV. Sự thông minh của bảng tương tác giúp đổi màu bút viết, đổi màu nét bút đậm
nhạt khác nhau. Có khả năng chụp ảnh desktop như một tập tin và lưu vào máy tính,
cũng có khả năng đổi phông nền của desktop sang bảng trắng để viết. Bảng tương tác
trong lớp học là điều kiện khả thi cho thảo luận nhóm. Đây cũng chính là một công cụ
tác động vào quá trình động não của HS với hiệu quả cao do. Trong quá trình tương tác,
các ghi chú được thực hiện trên màn hình có thể được chuyển thành văn bản và lưu lại
để chia sẻ và phân phối sau này.

Hình 2.6. Kết nối, sử dụng máy tính với bảng trắng tương tác/bảng thông minh
c. Lưu ý sử dụng
- Khi lựa chọn bảng tương tác hiện đại, cần chú ý đến đó phải là thiết bị tích hợp
All In One, phải có máy vi tính tích hợp với phần mềm tương tác chuyên dụng cho giáo
dục và có khả năng kết nối mạn.
2.2. Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
2.2.1. Nguồn học liệu số
Môn Lịch sử và Địa lí có nguồn tài nguyên, học liệu số rất đa dạng, gồm đa dạng
các nguồn học liệu số như hình 2.7, từ sách điện tử, bài kiểm tra dưới dạng tệp tin, các
bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho đến các loại hình ảnh, đồ họa thông tin,
video, phim ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số.

63
Hình 2.7. Học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục
GV môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học có thể khai thác nguồn học liệu số có sẵn
trên Internet để xây dựng và tổ chức KHBD. Thông tin về nguồn học liệu số được trình
bày chi tiết bên dưới. GV cũng có thể tìm kiếm những nguồn học liệu số khác theo định
hướng được giới thiệu ở mục 2.2.3. Ngoài ra, GV có thể tự xây dựng, phát triển các học
liệu số bằng các công cụ, phần mềm được gợi ý ở mục 2.3.2 và 3.2.
2.2.1.1. Nguồn học liệu số dùng chung
a. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)
- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/
- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Đề án Tri thức
Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập,
lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ

64
nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, KTĐG. Kho
học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non,
phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp Một số dạng phổ biến như bài giảng
điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, Bản số hoá các bộ Sách
giáo khoa, phần mềm mô phỏng…
b. Kho bài giảng e-Learning - Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Địa chỉ truy cập: https://elearning.moet.edu.vn/
- Mô tả: Kho bài giảng E-Learning thuộc dự án của Cục CNTT và Bộ Giáo dục và
Đào tạo, được thiết kế hướng tới đối tượng người dùng là HS các cấp học, GV, cán bộ
quản lí, phụ huynh HS và toàn xã hội. Đây là nơi lưu trữ hệ thống các bài giảng E-
Learning thuộc chủ đề Môn học và chủ đề Dư địa chí. Kho bài giảng E-Learning được
thiết kế và triển khai với mong muốn xây dựng nguồn tài nguyên giáo dục mở phục vụ
dạy, học trong và ngoài nhà trường, phục vụ mục đích học tập suốt đời, học mọi lúc mọi
nơi. Đề làm được việc đó, Ban quản trị hệ thống đã lựa chọn những bài giảng chất lượng
tốt nhất từ các GV trong cả nước thông qua cuộc thi Quốc gia Thiết kế bài giảng E-
Learning được tổ chức hàng năm.
c. Nền tảng sách điện tử của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
- Địa chỉ: https://hanhtrangso.nxbgd.vn/
- Mô tả: Nền tảng sách điện tử Hành trang số chính thức ra mắt GV và HS cả nước
với ba tính năng chính:
+ Sách điện tử: Cung cấp giao diện thân thiện, trực quan, tôn trọng trải nghiệm đọc
sách thực tế; đồng thời đính kèm các học liệu điện tử sinh động bổ trợ cho nội dung bài
học và bài tập tương tác, đối chiếu trực tiếp.
+ Luyện tập: Cung cấp hệ thống bài tập trích xuất từ sách giáo khoa, sách bổ trợ,
kết hợp với kho Tự kiểm tra - đánh giá, bài tập chuyên đề, đề thi; đồng thời tích hợp
chức năng kiểm tra đúng - sai, hướng dẫn và lời giải chi tiết để hỗ trợ HS tự luyện tập,
thực hành và giúp thầy/cô có nguồn tài liệu tham khảo, giảng dạy.
+ Thư viện: Cung cấp hệ thống bài tập trích xuất từ sách giáo khoa, sách bổ trợ,
kết hợp với kho Tự kiểm tra - đánh giá, bài tập chuyên đề, đề thi; đồng thời tích hợp
chức năng kiểm tra đúng - sai, hướng dẫn và lời giải chi tiết để hỗ trợ HS tự luyện tập,
thực hành và giúp thầy/cô có nguồn tài liệu tham khảo, giảng dạy.
d. Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP)
- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/
- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ
thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên
quan đến CT GDPT 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị
cho việc triển khai và thực hiện CT GDPT 2018.

65
2.2.1.2. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Lịch sử và Địa lí
a. Chương trình truyền hình
- Địa chỉ: https://vtv.vn/video/
- Mô tả: có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp
để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể
đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt
Nam.
b. Phim Lịch sử Việt Nam
- Địa chỉ: https://www.youtube.com/
- Mô tả: Nội dung về Lịch sử Việt Nam hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong
đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những
ứng dụng phổ biến về video Lịch sử là kênh Youtube (Lưu ý: GV cần chọn lọc các kênh
Youtube của các Đài truyền hình trong nước).
c. Kho hình ảnh đa dạng chủ đề
- Địa chỉ: https://www.vectorstock.com/
- Mô tả: Website này bao gồm hơn 26 triệu hình ảnh và bản đồ có thể sử dụng
trong dạy học và nghiên cứu lịch sử và địa lí (và vẫn đang tiếp tục được cập nhật, bổ
sung). GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều
kết quả phù hợp hơn.
Ngoài ra còn nhiều nguồn cung cấp học liệu số từ các website khác nhau mà GV
và HS có thể truy cập và tra cứu trên Internet. Ví dụ như:
- Bảo tàng Lịch sử Quốc gia: https://baotanglichsu.vn/vi
- Bảo tàng Lịch sử quân sự Việt Nam: https://baotanglichsu.vn/vi
- Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam: https://vi-vn.facebook.com/btdth/
- Trang web Thư viện Lịch sử: https://thuvienlichsu.com/
- Bảo tàng Địa chất Việt Nam: http://dgmv.gov.vn/gioi-thieu-don-vi/bao-tang-dia-
chat
- Trang web về bản đồ: https://education.maps.arcgis.com/home/index.html
* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay
đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, GV còn có thể sử dụng các công cụ tìm
kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử
dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung
học liệu số:
- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.
- Sử dụng đúng từ khoá.
- Sử dụng các liên từ OR, AND.
- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.

66
Thêm nữa, việc chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng
như sự an toàn và các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cũng cần được tôn trọng và
tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.
2.2.2. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số
Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau: Hình ảnh tĩnh/động,
video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu,…
Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại. Mỗi loại nội dung dạy học có
thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Chẳng hạn, với loại nội dung về quá trình biến
đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như
video, với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa… nên sử dụng học liệu số dạng hình
ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.
Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm
đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục.
Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, YCCĐ, xác định các nội dung dạy
học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong KHBD. Việc xác định
nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong
KHBD để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được YCCĐ. Trên bình diện chung nhất, có
thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc – chức năng –
tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật – nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng…
Tuy nhiên, cần khẳng định rằng việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn
phải tuân thủ theo tiêu điểm: học liệu số phải đáp ứng YCCĐ, hướng đến YCCĐ và
phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong KHBD và hướng đến hoạt động mà
HS là chủ thể.
Bảng 2.1. Định hướng ưu tiên lựa chọn dạng học liệu số phù hợp nội dung dạy học
Loại nội dung dạy học Dạng học liệu số
Khái niệm Hình ảnh
Loại nội dung thường trừu tượng mang tính chất khái quát các
Video
sự vật, hiện tượng,…
Cấu trúc – chức năng, tính chất Hình ảnh động
Loại nội dung này mang tính chất mô tả cấu tạo, cấu trúc, hình
Video
thái, chức năng, tính chất của đối tượng
Hiện tượng, quá trình Video
Loại nội dung này mô tả trình tự phát triển, diễn biến của sự vật,
Thực tế ảo
hiện tượng,…
Quy luật, định luật, học thuyết Bảng dữ liệu
Loại nội dung này mang tính chất khái quát hoá các sự vật, hiện Video
tượng, quy luật khách quan,… thường khó, trừu tượng,… Thực tế ảo

67
Ứng dụng Bảng dữ liệu
Loại nội dung này ứng dụng các kiến thức cốt lõi vào thực tế Hình ảnh
cuộc sống Video
2.2.3. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
2.2.3.1. Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, học liệu số
Nhằm có được học liệu số phục vụ hoạt động dạy học, GV có thể chủ động tìm
kiếm thông tin, học liệu số trên Internet - gọi chung là thông tin - để hỗ trợ việc thiết kế
nội dung dạy học. Để thông tin tìm kiếm được hoặc tiếp nhận được đáp ứng mục tiêu,
nội dung dạy học đồng thời tiết kiệm được thời gian thì GV cần có một số kĩ năng trong
tìm kiếm cũng như tiếp nhận thông tin như trình bày dưới đây.
- Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu,
nội dung dạy học, thuần phong mĩ tục,…; phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển
khai trong hoạt động học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữ liệu,…) .
- Có kĩ năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lí.
- Có kĩ năng nhận diện thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của
thông tin.
- Có kĩ năng kiểm chứng thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập,
kiểm tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về
chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích,…).
2.2.3.2. Tìm kiếm thông tin, học liệu số và đánh giá kết quả tìm kiếm
Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ GV trong
việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong KHBD. Có thể tiến
hành theo 5 bước dưới đây để tìm kiếm thông tin, học liệu số bao gồm cả việc kiểm tra,
đánh giá kết quả tìm kiếm thông tin, học liệu số:

Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm


Thực hiện lại nếu chưa đạt

Diễn đạt cú pháp câu lệnh tìm kiếm

Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm

Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp

Đánh giá kết quả tìm kiếm

68
Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm
Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức
của YCCĐ. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp
theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học: hình ảnh, hình
ảnh động, hay video,…
Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm
Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các
từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu
quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như:
- Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không
cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong
các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọng nhất.
- Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngược lại.
- Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu  giữa các cụm chữ trong
từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà muốn từ đó
phải xuất hiện; Đặt chữ AND nếu muốn nhiều thuật ngữ phải xuất hiện; Đặt chữ OR
giữa các từ tìm kiếm nếu muốn một trong các thuật ngữ xuất hiện;…
- Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số mà GV cần tìm
giới hạn theo định dạng file (.pdf, .docx, .mp4, .gif…).
Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm
Việc phân nhóm các yêu cầu về thông tin giúp GV tìm kiếm hiệu quả và nhanh
chóng hơn. Sự phân nhóm có thể bao gồm:
- Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyên sâu.
- Từ/thuật ngữ/khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp để hạn
chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ.
Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp
Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được mục đích
đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các công cụ phổ biến
đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hoặc các nhà xuất bản,… Ngoài ra, GV có thể tìm sự hỗ trợ từ những
người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan.
Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm
Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm tin. Tuy nhiên,
với bất kì thông tin nào tìm được trên Internet đều cần phải được đánh giá, kiểm tra độ
khách quan, cập nhật và tính bản quyền... Việc đánh giá thông tin cần căn cứ vào:
- Kết quả tự kiểm chứng thông tin (đã trình bày ở mục 2.4.1.1) trong đó trước tiên
nên tìm hiểu địa chỉ trang web thông tin;

69
- Sự phù hợp giữa thông tin với mục tiêu và nội dung dạy học;
- Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến của tác giả/nhóm tác giả/tổ chức công
bố hay quản lí nguồn thông tin;
- Tính cập nhật của thông tin (thời điểm công bố thông tin, nội dung của thông tin)
- Tính sở hữu hay bản quyền của thông tin và sự cho phép khai thác, sử dụng nhằm
mục đích DH, GD trực tiếp cho HS.
Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, GV hãy xem xét lại các bước mình
đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác, hoặc thậm
chí xem xét lại nhu cầu thông tin của mình.
2.2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, học liệu số và tham
gia mạng xã hội
Trong quá trình sử dụng Internet phục vụ mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học,
GV còn có thể tham gia các mạng xã hội. Với các hoạt động trên mạng xã hội, GV hết
sức chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An
ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội,… Tuy nhiên, vì không phải trường hợp
nào GV cũng có thể nhận rõ đâu là giới hạn vi phạm bởi có sự phức tạp của vấn đề hoặc
có quá nhiều điểm “mờ” trong các quy định. Vì vậy, bên cạnh việc có ý thức tìm hiểu
các quy định, GV phải chủ động tránh một số hành vi:
- Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong đó có sản phẩm phần mềm
máy tính và học liệu số;
- Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không phù
hợp quy định của pháp luật, trái với thuần phong, mĩ tục,…;
- Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân và tổ chức;
- Vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Đặc biệt đối với
môn Lịch sử và Địa lí, các học liệu số liên quan đến bản đồ, lược đồ, học liệu về phạm
vi lãnh thổ quốc gia,… cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Ví dụ trong
các bản đồ có Việt Nam thì bắt buộc phải thể hiện rõ toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam,
bao gồm cả 02 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa…
- Vi phạm việc bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;
- Tuyên truyền, phát tán các nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm hoặc phân biệt
đối xử về tôn giáo, về giới, về chủng tộc, về vùng miền,…
- Bên cạnh quá trình tìm kiếm thông tin thì GV còn công bố, chia sẻ thông tin trên
không gian mạng. Với việc này, GV cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Cá nhân là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin mà
mình đã công bố, chia sẻ.
+ Cần kiểm tra tính xác thực của thông tin muốn công bố, chia sẻ.

70
+ Các thông tin công bố, chia sẻ là học liệu số cung cấp cho HS, đồng nghiệp
cần có nguồn trích dẫn tin cậy; bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm; phù hợp với mục
tiêu dạy học, giáo dục; phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc.
2.3. Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Tiểu học
2.3.1. Khái quát các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học
Máy tính cá nhân là một trong các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và
giáo dục quen thuộc, phổ biến với hầu hết mọi GV, HS của các cấp học phổ thông. Để
thiết bị máy tính (nói chung, và còn được gọi là phần cứng máy tính) có thể vận hành
và phục vụ các yêu cầu của người dùng thì cần phải có các phần mềm với nhiều chức
năng và đặc điểm khác nhau được cài đặt sẵn trên máy. Do vậy, GV, HS dùng thiết bị
máy tính cá nhân để hỗ trợ cho hoạt động dạy học và giáo dục cũng đồng nghĩa với việc
khai thác, sử dụng các phần mềm máy tính trong hoạt động dạy và học.
Các phần mềm trên máy tính vừa có thể hỗ trợ các hoạt động giảng dạy của GV,
hoạt động học tập của HS (phần mềm MS-PowerPoint được sử dụng để thiết kế và trình
chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với GV), vừa có thể sử dụng để tạo ra
các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy học và giáo dục (phần
mềm MS Word được GV dùng để soạn thảo KHBD, phiếu học tập, và HS thực hiện bài
báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân).
Phần mềm máy tính (computer software) còn được biết đến với các tên gọi khác:
công cụ (tool), ứng dụng (application), nền tảng/hệ thống (platform/system) tùy thuộc
vào đặc điểm, chức năng, mục đích sử dụng. Sản phẩm của phần mềm có thể là các
nguồn tài nguyên, học liệu số phục vụ cho DH, GD, bên cạnh chức năng hỗ trợ cho các
hoạt động dạy và học trong/ngoài lớp học.
Phần mềm hỗ trợ hoạt động DH, GD được hiểu là các sản phẩm công nghệ được tạo
ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra lệnh cho máy tính thực
hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp DH, GD và các yêu cầu khác có liên quan
đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó còn là công cụ để ứng dụng nhằm hỗ trợ cho
hoạt động DH, GD được diễn ra một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn.
Dựa trên những kinh nghiệm về hỗ trợ GV trong hoạt động nghề nghiệp, việc phân
loại các phần mềm theo các nhóm nhiệm vụ chính của nghề nghiệp là khá phù hợp.
Trong giới hạn của tài liệu đọc, các nhóm phần mềm được khái quát dựa trên đặc trưng
và tính hỗ trợ của chúng với nhiệm vụ nghề nghiệp từ góc nhìn khoa học sư phạm.
Phần mềm Thiết kế, biên Hỗ trợ kiểm tra Hỗ trợ dạy học Hỗ trợ quản lí
tập học liệu số đánh giá trực tuyến lớp học và hỗ
và trình diễn trợ HS
Microsoft x
PowerPoint

71
Video Editor x
Yenka x
MolView x
Google Forms x x
Kahoot x
SHub x
Google Meets x
Microsoft x x x
Teams
Google x x x
Classroom
Padlet x x x
OneNote x x

Tài liệu đọc giới thiệu một số phần mềm điển hình dựa trên phân nhóm đã nêu ở
trên, song song với việc xem xét các tính chất như: (1) miễn phí, (2) thông dụng (đối
với ngữ cảnh giáo dục tại Việt Nam), (3) đơn giản và (4) dễ sử dụng.
Các phần mềm được trình bày gồm bốn phần: giới thiệu; chức năng; định hướng sử
dụng; một số gợi ý ứng dụng vào trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.
Các nội dung về hướng dẫn cài đặt, hướng dẫn sử dụng, vận dụng, sản phẩm minh hoạ,
và tài liệu đọc thêm được biên tập, đóng gói dưới dạng nguồn học liệu bổ sung dễ dàng
truy cập theo địa chỉ (link) đính kèm để học viên có thể khai thác và sử dụng:
https://bitly.com.vn/6kphzd
2.3.2. Phần mềm thiết kế/biên tập học liệu số và trình diễn
2.3.2.1. Microsoft PowerPoint/MS-PowerPoint
a. Giới thiệu
Microsoft
PowerPoint là một phần
mềm thiết kế và trình
chiếu (office tool/suite) -
một thành phần con nằm
trong công cụ Microsoft
Office2, do Microsoft phát
hành giúp người dùng tạo,
thiết kế và trình bày một
bài trình chiếu đa phương

72
tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo
dục.
Hiện nay Microsoft phát hành 2 hình thức của Office là phiên bản thông thường
theo năm và phiên bản 365. Đối với phiên bản thông thường - mới nhất là phiên bản
Microsoft Office 2019 trong đó cũng bao gồm PowerPoint 2019, người dùng có thể mua
1 lần và sử dụng vĩnh viễn. Phiên bản đặc biệt hơn là Office 365 người dùng không thể
mua vĩnh viễn mà chỉ có thể mua các gói dùng theo tháng hoặc theo năm.
b. Chức năng
- Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện, các mô phỏng
thí nghiệm, các tài liệu/học liệu số ở nhiều định dạng khác nhau (pptx, pdf, jpg, mp4,
rtf,…) để phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho HS thông qua trắc
nghiệm, trò chơi giáo dục;
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho HS nhất là trong các hoạt động liên quan đến trình
bày, báo cáo kết quả thảo luận, thuyết trình...
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
Chuẩn bị  Tải và cài đặt trên máy tính (hoặc sử dụng trình duyệt web và
truy cập địa chỉ https://office.com để sử dụng trực tuyến)
 Mua bản quyền và kích hoạt (hoặc sử dụng tài khoản Microsoft
do trường học cấp)
Thiết kế  Tạo bài trình chiếu đa phương tiện
 Tạo các trang chiếu trống (hoặc sử dụng các kiểu bố cục có sẵn)
 Thiết kế mẫu nền cho trang chiếu (hoặc sử dụng mẫu có sẵn)
 Nhập các đối tượng (văn bản, hình ảnh, hình vẽ, phim, bảng
biểu, sơ đồ, biểu đồ,…) vào trang chiếu
 Cài đặt hiệu ứng chuyển trang, hiệu ứng hoạt hình cho đối tượng
 Xuất bản bài trình chiếu với nhiều định dạng khác nhau (pptx,
pdf, jpg, mp4, rtf...) để sử dụng.
 GV có thể tham khảo cách thiết kế bài giảng bằng PowerPoint
trong liên kết sau:
https://www.youtube.com/watch?v=c8-a0b8YsFM
Sử dụng  Trình diễn bài trình chiếu đa phương tiện
Lưu trữ  Tổ chức và lưu trữ bài trình chiếu đa phương tiện trên máy tính
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý 1: Thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện phục vụ dạy học trên lớp

73
Ý tưởng: GV cần thiết kế một bài trình chiếu đa phương tiện để sử dụng dạy học một chủ đề
học tập trên lớp.
Thực hiện:
- GV: Sử dụng Powerpoint để thiết kế một bài trình chiếu (khai thác và sử dụng
nguồn học liệu số, các tài nguyên) trước tại nhà đảm bảo việc tổ chức các hoạt
động học tập sao cho đạt được mục tiêu dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động
học tập kết hợp với bài trình chiếu để hướng dẫn HS lĩnh hội kiến thức.
- HS: Chuẩn bị bài học mới theo các yêu cầu của GV, tham gia các hoạt động học
tập và tập trung theo dõi bài trình chiếu của GV.
Gợi ý 2: Thiết kế một trò chơi để tạo hoạt động học tập (khởi động đầu giờ, chuyển tiếp
nội dung, củng cố bài học,…)
Ý tưởng: GV thiết kế bài trình chiếu dưới dạng một trò chơi để khởi động vào bài học.
Một số trò chơi trắc nghiệm đơn giản có tên gọi như: vòng quay may mắn, đuổi hình bắt
chữ, ai nhanh hơn, trúc xanh, chiếc nón kì diệu,… được tạo sẵn bằng phần mềm
PowerPoint để tái sử dụng cho các chủ đề học tập/bài dạy khác nhau.
Thực hiện:
- GV: Chuẩn bị nguồn học liệu và đa phương tiện một cách chính xác, hiệu quả
để thiết kế bài trình chiếu dưới dạng trò chơi (nội dung và hình thức trò chơi
phù hợp với đối tượng học, hướng đến mục tiêu dạy học) và tổ chức hoạt động
học tập trên lớp học (chia nhóm, hướng dẫn luật chơi, tổ chức trò chơi).
- HS: Tham gia trò chơi theo cá nhân/nhóm và lấy điểm thưởng (nếu có) theo
hướng dẫn của GV.
2.3.2.2. Paint
a. Giới thiệu
Paint là một ứng dụng đồ hoạ được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows, với
ưu điểm là dung lượng nhỏ; hoạt động ít tốn dung lượng bộ nhớ, không đòi hỏi cấu hình
máy tính cao nhưng cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản trong chỉnh sửa hình ảnh;
giao diện rõ ràng, dễ sử dụng, đặc biệt đối với người không chuyên chỉnh sửa hình ảnh.
b. Chức năng
Chức năng chính của Paint là chỉnh sửa hình ảnh. Ngoài ra Paint có những chức
năng thành phần gồm:
- Thay đổi kích thước của ảnh;
- Chèn các chữ viết, biểu tượng;
- Thay đổi màu sắc của hình ảnh và chữ;
- Xoá một phần hình ảnh không mong muốn;
- Sao chép và dán các mục đã chọn.
c. Hướng dẫn cài đặt

74
Paint là một ứng dụng đồ hoạ đơn giản được cài đặt sẵn trong tất cả các phiên bản
của Microsoft Windows, GV không cần phải tải và cài đặt về máy tính. Để sử dụng, GV
chỉ cần tìm kiếm trong Windows và chỉnh sửa hình ảnh với Paint.
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Ý tưởng: Bổ sung thông tin vào hình ảnh có sẵn - GV Việt hoá các chú thích trên hình
ảnh được tham khảo từ các tài liệu nước ngoài.
Thực hiện:
- Điều kiện thực hiện: GV cần có máy tính (PC/laptop/tablet) có cài đặt hệ điều
hành Windows.
- Giải pháp thực hiện:
+ GV cắt bỏ hình ảnh không cần thiết, cắt bỏ các chú thích bằng tiếng nước ngoài.
+ GV chèn các chú thích bằng tiếng Việt và mũi tên tương ứng với các chú thích.
+ GV lưu tệp/file hình ảnh và sử dụng tệp/file hình ảnh để chèn vào bài trình chiếu
đa phương tiện.
2.3.2.3. Video Editor
a. Giới thiệu
Video Editor là một ứng dụng biên tập video 3D cùng với ứng dụng Microsoft
Photos được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows 10 khi được cài đặt trên máy
tính, cũng được phát triển bởi công ty Microsoft. Video Editor giúp người dùng tạo, biên
tập, chỉnh sửa và xuất bản các video với giao diện được thiết kế đơn giản cùng khả năng
xử lí video cơ bản và xuất bản chất lượng cao.
b. Chức năng
- Tạo, biên tập, chỉnh sửa, xuất bản và trình diễn các video, video clip phục vụ
dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến;
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho HS.
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
Chuẩn bị  Cài đặt máy tính hệ điều hành Windows 10 (ứng dụng tích hợp
sẵn trên hệ điều hành này)
Thiết kế  Tạo một dự án mới
 Nhập, biên tập, chỉnh sửa, cắt ghép, xử lí hình ảnh/phim có sẵn
 Thêm văn bản, lời thoại, nhạc nền, hiệu ứng vào phim
 Xuất bản phim với nhiều định dạng theo nhu cầu sử dụng
 GV có thể tham khảo hướng dẫn sử dụng Video Editor trong liên
kết sau:
https://www.youtube.com/watch?v=TUailUFDoFM
Sử dụng  Trình chiếu phim kết hợp với máy chiếu (projector)

75
Lưu trữ  Tổ chức, lưu trữ phim và dự án (.vpd) trên máy tính
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý: Biên tập và xuất bản một video phục vụ dạy học trên lớp
Ý tưởng: GV cần biên tập một video hỗ trợ dạy học.
Thực hiện:
- GV: sưu tầm 1 đoạn video clip về nội dung thích hợp; sử dụng công cụ Video
Editor để cắt những nội dung không cần thiết và biên dịch phụ đề từ tiếng Anh
sang tiếng Việt, sau đó xuất bản thành video hoàn chỉnh; phát video cho HS
xem khi dạy học trên lớp (có thể đăng tải và chia sẻ video trên các mạng xã hội
chia sẻ video để HS xem thêm);
- HS: Xem video và thực hiện nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của GV.
2.3.2.4. ActivInspire
a. Giới thiệu
ActivInspire là một
phần mềm phân phối bài
học cộng tác dành cho các
màn hình tương tác, do
công ty Promethean World
Ltd cung cấp. Được biết
đến và yêu thích bởi các nhà giáo dục trên toàn thế giới, ActivInspire cung cấp một bộ
công cụ rộng lớn giúp tạo và cung cấp các bài giảng có tính tương tác cao. Trên thực tế,
người dùng có thể sử dụng ActivInspire với nhiều loại bảng tương tác khác nhau.
b. Chức năng
- Biên tập, thiết kế và trình diễn các bài giảng, trò chơi, trắc nghiệm, mô phỏng,
thí nghiệm có tính tương tác cao phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và trực tuyến;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho HS thông qua trắc
nghiệm, trò chơi giáo dục tương tác;
- Hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác cho HS.
c. Hướng dẫn sử dụng (ở mức tổng quát):
Giai đoạn Thao tác
Chuẩn bị Tải ứng dụng về máy tại địa chỉ https://www.prometheanworld.com
và cài đặt để sử dụng
Thiết kế Tạo bài giảng tương tác
Sử dụng Trình diễn bài giảng tương tác kết hợp với bảng tương tác (IWB)
Lưu trữ Tổ chức và lưu trữ các bài giảng
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý 1: Thiết kế một bài giảng tương tác phục vụ dạy học trên lớp với bảng tương tác

76
Ý tưởng: Để dạy học một chủ đề, GV thiết kế bài giảng có tính tương tác cao để sử dụng kết
hợp với bảng tương tác trang bị sẵn trên lớp.
Thực hiện:
GV: Sử dụng ActivInspire để thiết kế một bài giảng tương tác (khai thác và sử
dụng nguồn học liệu số, các tài nguyên). Sau đó, GV tổ chức các hoạt động học tập kết
hợp với bảng tương tác để hướng dẫn HS lĩnh hội kiến thức.
HS: Chuẩn bị bài học mới theo các yêu cầu của GV, tập trung theo dõi bài giảng
và tham gia các hoạt động học tập (tương tác) với bảng tương tác theo sự hướng dẫn của
GV.
Gợi ý 2: Hỗ trợ tương tác cho hoạt động học tập dạng viết/vẽ (hoặc kéo thả, ẩn hiện các
đối tượng)
Ý tưởng: Trong dạy học, GV tổ chức trò chơi dạng kéo thả. HS chọn và kéo thả từng đối
tượng/ hình ảnh vào vị trí tương ứng hoặc xác định mối liên hệ ẩn hiện theo các yêu cầu
cụ thể của hoạt động dạy học.
Thực hiện:
GV: Sử dụng ActivInspire thiết kế sẵn trang tên trò chơi và trang trò chơi. Sau
đó, GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi. Cuối cùng, GV mời các nhóm nhận xét, đánh
giá và rút ra kết luận.
HS: Lần lượt tham gia trò chơi trên bảng tương tác.
2.3.3. Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá
2.3.3.1. Google Forms
a. Giới thiệu
Google Forms là Google
Tên gọi Trang web www.google.com
một ứng dụng nền web Forms
được sử dụng để tạo biểu Nhà cung Người
Google
mẫu cho mục đích thu thập cấp dùng
dữ liệu. Có thể sử dụng Năm thành Chi phí sử
2014 Miễn phí
Google Forms thực hiện lập dụng
khảo sát hay phiếu đăng ký
Trụ sở Mountain Tính khả
sự kiện,… Biểu mẫu có thể Trực tuyến.
chính View, CA dụng
được chia sẻ dễ dàng qua
gửi liên kết, gửi email, nhúng vào trang web hoặc bài đăng trên blog.
b. Chức năng
Google Forms có chức năng chính là tạo biểu mẫu. Ngoài ra, các chức năng thành phần
bao gồm:
- Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự
luận (ngắn).

77
- Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi.
- Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu.
- Có thể chia sẻ biểu mẫu với các cộng tác viên để cùng thiết kế, chỉnh sửa, hoàn
thiện biểu mẫu.
- Có thể chia sẻ biểu mẫu qua email, mạng xã hội, nhúng vào web hay blog hay
một số hình thức khác.
- Thu thập và xử lí thông tin dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới dạng file
excel, biểu đồ.
- Cho phép phản hồi kết quả với người được khảo sát.
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
Chuẩn bị  Tạo tài khoản Gmail và đăng nhập, chọn Google Drive, chọn
ứng dụng Google Forms.
Thiết kế  Tạo biểu mẫu theo dự định, câu hỏi, hình ảnh kèm, câu trả lời.
 Thiết lập tùy chọn khác (chế độ bài kiểm tra, đáp án, điểm
số,…)
 GV có thể tham khảo cách xây dựng bài tập trắc nghiệm bằng
Google Forms trong liên kết sau:
https://www.youtube.com/watch?v=d_wLQHrz0wo
Sử dụng  Nhúng vào web hoặc blog.
 Gửi qua email, mạng xã hội.
 Nhận phản hồi và xử lí kết quả phản hồi.
Lưu trữ  Lưu trữ vào tài khoản cá nhân GV trên Google Drive.
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Ý tưởng: GV thiết kế làm bài tập trắc nghiệm online để củng cố kiến thức, kĩ năng cho
HS sau nội dung bài học.
Thực hiện:
- GV: Sử dụng ứng dụng Google Forms để xây dựng bài tập trắc nghiệm online:
Chọn các mẫu thiết kế có sẵn từ Google Forms; Chuẩn bị tư liệu, hình ảnh liên
quan đến nội dung câu hỏi; Chuẩn bị câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
- HS: Chuẩn bị điện thoại thông minh, làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. Thời
gian hoàn thành tối đa 4 phút.
2.3.3.2. Kahoot
a. Giới thiệu
Kahoot là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi (game-based learning platform)
giúp người dùng (GV) dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập (dạng câu hỏi trắc nghiệm

78
trực tuyến). Nói cách khác, người dùng (HS) có thể tham gia tương tác trực tuyến với
trò chơi học tập tổ chức tại lớp học.
b. Chức năng
- Tạo và tổ chức các trò chơi học tập (câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) đồng bộ
theo thời gian thực ngay tại lớp học.
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho HS.
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
Chuẩn bị  Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ kahoot.com (hoặc có
thể tải ứng dụng về máy)
 Đăng ký tài khoản Kahoot (hoặc sử dụng tài khoản có sẵn)
Thiết kế  Tạo Kahoot mới (hoặc sử dụng mẫu có sẵn)
 Tạo các câu hỏi (nhập câu hỏi, chọn đáp án đúng, cài đặt thời gian,
thiết lập điểm số,…)
 GV có thể tham khảo cách sử dụng Kahoot! trong liên kết sau:
https://tinyurl.com/wmya4x
Sử dụng  Tổ chức trò chơi học tập kết hợp với máy chiếu (projector), loa
Lưu trữ  Tổ chức, lưu trữ các Kahoot trực tuyến trên hệ thống
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý: Thiết kế trò chơi để tổ chức các hoạt động khởi động, luyện tập,… phục vụ dạy
học trên lớp.
Ý tưởng: GV thiết kế trò chơi khởi động để dẫn dắt HS vào học.
Thực hiện:
- GV: Sử dụng Kahoot! để thiết kế trò chơi khởi động bao gồm số lượng nhất
định câu hỏi trắc nghiệm khách quan (có thể 5 - 10 câu), nội dung liên quan đến
chủ đề. GV xác lập thời gian cho các câu hỏi (câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn có
thể là 30 giây, các câu trắc nghiệm đúng/sai là 20 giây để suy nghĩ và trả lời).
GV khai thác và sử dụng nguồn học liệu số, các tài nguyên... trước ở nhà đảm
bảo việc thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt được mục tiêu
khởi động vào bài học.
- HS: Chuẩn bị điện thoại thông minh, tổ chức thành nhóm (số lượng thành viên
nhóm tùy theo yêu cầu của GV) để tham gia trò chơi khởi động.
2.3.4. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến
2.3.4.1. Google Classroom
a. Giới thiệu

79
Google Classroom là một
ứng dụng web miễn phí hỗ trợ dạy
học trực tuyến (learning
platform/LMS) - thành phần con
của bộ công cụ G Suite For
Education24 được phát triển bởi
Google LLC giúp người dùng
(GV) tổ chức và quản lí các lớp
học ảo (virtual classroom) với
một hệ thống các tài nguyên học tập, cùng các diễn đàn thảo luận, nộp sản phẩm học tập
và chia sẻ thông tin. Nói cách khác, người dùng có thể tham gia vào các lớp học trực
tuyến để học dễ dàng và thuận tiện.
b. Chức năng
- Tổ chức và quản lí lớp học trực tuyến;
- Tích hợp nhiều phần mềm tiện ích của Google vào cùng một ứng dụng, cho
phép xây dựng KHGD, KHBD (Google Doc); thiết kế và trình diễn các tài liệu, bài
giảng, học liệu điện tử (Google Slide); kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập
của HS (Google Form); tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực
(Google Meet);
- Tổ chức hoạt động học tập trực tuyến (cho HS).
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
 Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ
Chuẩn bị https://classroom.google.com (hoặc có thể tải ứng dụng về máy)
 Đăng kí tài khoản Google (sử dụng tài khoản có sẵn/được cấp)
 Tạo lớp học (mới hoặc tái sử dụng bằng cách sao chép lại)
 Đăng tải các bài viết/tệp tin lên lớp học
Thiết kế  Xây dựng hoạt động học tập (xem bài giảng, làm bài tập, thảo
luận)
 Thêm/bớt HS vào/ra lớp học
 Quản lí và điều hành lớp học (đăng tải bài viết/tệp tin, giao bài tập,
Sử dụng tổ chức kiểm tra, giám sát và phản hồi, chấm điểm,…)
 Tổ chức các buổi học trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực

24
G Suite for Education, là một bộ ứng dụng năng suất điện toán đám mây và các công cụ phần mềm cộng tác
được cung cấp bởi Google LLC trên cơ sở đăng ký thuê bao.
Link tham khảo thêm: https://services.google.com/fh/files/misc/google_for_education_two_sheeter_covid.pdf

80
 Lớp học mặc định được lưu trữ trên hệ thống của Google (hoặc có
Lưu trữ thể tải về các bài tập, bài kiểm tra, danh sách điểm,… để lưu trữ lại
dữ liệu lớp học trên máy tính cá nhân)
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý 1: Tổ chức lớp học trực tuyến ở dạng từ xa hoàn toàn (fully e-Learning)
Ý tưởng: GV cần tạo và quản lí một lớp học ảo - virtual classroom để tiến hành dạy học
trực tuyến hoàn toàn qua mạng Internet cho HS khi triển khai hoạt động vận dụng trong
bài học.
Thực hiện:
- GV: Sử dụng Google Classroom để tạo lớp học trực tuyến, xây dựng và tổ chức
sẵn hoạt động học tập Vận dụng, thêm/bớt HS vào lớp học, tổ chức hoạt động
dạy học trực tuyến, trao đổi, thảo luận, giám sát, phản hồi và chấm điểm cho
HS.
- HS: Tham gia vào lớp học trực tuyến, thực hiện nhiệm vụ học tập; nộp sản
phẩm; thực hiện trao đổi và thảo luận với GV và HS trong lớp.
Gợi ý 2: Xây dựng môi trường chia sẻ nguồn học liệu số (learning resources/open
educational resources)
Ý tưởng: GV cần tạo một môi trường chia sẻ trực tuyến nguồn học liệu số về bài Sông
và hồ cho HS làm việc ở nhà trước khi lên lớp học truyền thống.
Thực hiện:
- GV : Sử dụng Google Classroom để tạo một môi trường chia sẻ nguồn học liệu
số và tổ chức một cách khoa học các nguồn tài nguyên, sau đó tiến hành chia sẻ
cho những người khác.
- Người được chia sẻ tài nguyên: Tham gia theo đường liên kết chia sẻ của GV để
có thể tìm kiếm, khai thác và sử dụng nguồn học liệu chia sẻ; đồng thời cũng có
thể đăng bình luận hoặc viết nhận xét cá nhân đối với tài nguyên chia sẻ.
2.3.4.2. Google Meets
a. Giới thiệu
Google Meet ra đời năm 2017, là một ứng dụng hữu ích cho việc dạy học, hội thảo
hoặc hội nghị trực tuyến. Tương tự Google Drive, người dùng chỉ cần có tài khoản trên
Google thì có thể sử dụng được Google Meet. Đặc biệt, Google Meet cho phép tối đa
100 người tham gia với tài khoản miễn phí, và tăng số lượng lên 150, 250 đối với các
tài khoản tính phí khác.
b. Chức năng
 Tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực.
 Cho phép tham gia và sử dụng trên nền tảng website hoặc ứng dụng điện thoại,
máy tính bảng.

81
 Tích hợp với Google Calendar để lên lịch cho cuộc họp trực tuyến bằng 1 click
chuột.
 Chia sẻ màn hình để trình bày bài giảng, tài liệu, bảng tính, thuyết trình, giao
nhiệm vụ học tập và bài tập.
c. Định hướng sử dụng
Giai đoạn Thao tác
 Hướng dẫn sử dụng phần mềm xem link sau:
 https://youtu.be/v-j6PeoNlYA
Chuẩn bị  Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ
https://meet.google.com
 Đăng kí tài khoản Google (sử dụng tài khoản có sẵn/được cấp)
 Tạo lớp học trực tuyến (mới hoặc tái sử dụng bằng cách tích hợp
với Google Calendar)
 Chia sẻ các bài giảng/tệp tin lên khung Trò chuyện của lớp học
Thiết kế
 Xây dựng hoạt động học tập (chia sẻ màn hình bài giảng điện tử,
giao bài tập, thảo luận nhóm)
 Thêm/bớt HS vào/ra lớp học
 Quản lí và điều hành lớp học (giao bài tập, tổ chức kiểm tra, giám
Sử dụng sát và phản hồi…)
 Tổ chức các buổi học trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực
Lưu trữ  Lớp học mặc định được lưu trữ trên hệ thống tài khoản của Google
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý: Tổ chức lớp học trực tuyến ở dạng từ xa hoàn toàn (fully e-Learning).
Ý tưởng: GV tổ chức lớp học trực tuyến hoàn toàn tương tác trong thời gian thực.
Thực hiện:
- GV: Sử dụng Google Meet để thực hiện nội dung hoạt động Hình thành kiến
thức (Khám phá) cho một chủ đề/bài học đã giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị
trước các yêu caaufcuar GV ở nhà. GV gửi link buổi học cho HS thông qua
group học tập đã tạo trên Zalo hoặc Google Classroom.
- HS: Chuẩn bị điện thoại thông minh, máy tính để tham gia lớp bằng link GV đã
cung cấp, thực hiện các nhiệm vụ học tập (nhóm/cá nhân) theo yêu cầu của GV
giao.
2.3.5. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh
2.3.5.1. Zalo
a. Giới thiệu

82
Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức
năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao
đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng,
nhanh chóng.
b. Chức năng
- Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group);
- Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video),
có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số;
- Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online;
- Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm;
- Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian thực;
- Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để
triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online.
Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động
thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng.
c. Hướng dẫn cài đặt và tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn cách tạo nhóm chat trên zalo: https://help.zalo.me/article/chat-nhom-
tren-zalo.
- Các hướng dẫn liên quan đến zalo: https://help.zalo.me/.
d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Zalo có thể được sử dụng trong việc trao đổi thông tin và học liệu số giữa các đối
tượng người dùng khác nhau: GV, HS, phụ huynh.
Gợi ý 1: Gửi thông báo cho HS
Ý tưởng: GV muốn thông báo cho HS của lớp về việc cần phải mang bổ sung một mẫu
vật cho buổi học thực hành môn Lịch sử và Địa lí.
Thực hiện:
- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử
dụng phần mềm Zalo.
- Phương án tổ chức:
+ GV gửi thông báo văn bản vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;
+ HS vào nhóm Zalo và đọc tin nhắn để thực hiện nhiệm vụ của GV giao.
Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được
thông báo của GV.
Gợi ý 2: Gửi một tài liệu dưới dạng video bài giảng cho HS vắng buổi học.
Ý tưởng: GV và HS đã tham gia dạy và học trực tuyến trên phần mềm Google Meet,
hôm đó có 2 HS nghỉ học có phép. GV muốn gửi video bài giảng cho HS vắng buổi học
để các em kịp thời nghe lại bài giảng của buổi học đã vắng.

83
Thực hiện:
- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện sử
dụng phần mềm Zalo.
- Phương án tổ chức:
+ GV ghi âm và ghi hình lại bài giảng của buổi học trực tuyến và xuất dưới dạng
video. Sau buổi học trực tuyến, GV gửi video bài giảng và tin nhắn vào nhóm sử dụng
Zalo của lớp;
+ HS vào nhóm Zalo, đọc tin nhắn và tải video để nghe lại bài giảng của GV.
Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được
thông báo của GV.
2.3.5.2. Padlet
a. Giới thiệu
Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện
để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản,
video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sản
phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,…
b. Chức năng
- Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... (định dạng “bức
tường”);
- Sắp xếp các nội dung và phân chia theo hàng, côt, phục vụ cho hoạt động học
theo nhóm (định dạng “lưới”, “kệ tủ”);
- Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình,… (định dạng Timeline);
- Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ (định dạng khung nền Canvas);
- Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường;
- Có thể chia sẻ đường liên kết đến tảng web khác;
- Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể cùng trao đổi sản
phẩm, thảo luận (tuỳ chọn tính năng “phân quyền truy cập”: chỉ đọc, viết bài, sửa nội
dung của bài viết);
- Lựa chọn các chế độ: Công khai bài đăng (có thể tìm kiếm trên máy vi tính),
riêng tư (không ai xem được dù đã gửi link) hoặc yêu cầu mật khẩu truy cập (gửi link
và người nhận được link phải nhập mật khẩu);
- Có thể lưu, xuất ra dưới dạng file hình ảnh, pdf, Excel,…
c. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học
Gợi ý 1: Tạo và quản lí một trang thông tin lớp học
Ý tưởng: GV cần tạo một trang thông tin lớp học cho phép đăng tải thông báo, học liệu
số; hỗ trợ GV và HS giao tiếp và cộng tác; cho phép HS nộp bài tập lên trang và lưu trữ
trực tuyến.

84
Thực hiện:
- Điều kiện tổ chức:
+ Lớp học được bố trí có đầy đủ thiết bị hỗ trợ trình chiếu như: máy chiếu, màn
chiếu, cáp kết nối, loa máy vi tính, micro;
+ GV thiết kế sẵn các nội dung dạy học trên trang thông tin trước khi đến lớp
để đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt mục tiêu bài dạy;
+ GV và HS cần có máy vi tính/máy tính bảng có kết nối mạng Internet và có
kĩ năng có liên quan.
- Phương án thực hiện:
+ GV tạo trang Pallet, tạo “bức tường” dành riêng cho lớp học; thực hiện đăng
tải thông báo, tài liệu, học liệu số cho HS, thực hiện chia sẻ liên kết và phân quyền truy
cập vào trang thông tin lớp học cho HS. GV chọn chế độ cài đặt: cho phép HS bình luận
hoặc không bình luận dưới mỗi bài đăng hoặc thông tin; thay thế những từ ngữ không
đúng mực bằng những biểu tượng,… GV có thể chọn tính năng “Chia sẻ” trang bằng
cách: chia sẻ đường link, quét mã QR, chia sẻ qua Email, Google Classroom,
Facebook,…
+ HS tham gia vào trang thông tin lớp học để xem thông báo của GV; xem và
tải về các tài liệu, học liệu số; thực hiện nộp bài tập theo yêu cầu của GV.
Gợi ý 2: Tạo kênh giao tiếp và làm việc trực tuyến cho các nhóm HS
Ý tưởng: GV cần tạo một kênh giao tiếp và làm việc nhóm trực tuyến cho HS khi HS
không có điều kiện gặp mặt nhau trực tiếp với nhau.
Thực hiện:
- Điều kiện thực hiện: GV và HS có máy vi tính/máy tính bảng có kết nối Internet.
- Phương án thực hiện:
+ GV cần chuẩn bị tài liệu hướng dẫn cho HS về cách sử dụng trang Padlet;
+ HS tìm hiểu cách tạo trang Padlet và tham khảo kĩ năng làm việc theo nhóm;
+ HS chuẩn bị các nội dung cần thiết sẽ đăng tải lên nền trang Pallet của nhóm;
+ GV chia nhóm HS và hướng dẫn từng nhóm HS tạo kênh giao tiếp riêng để
làm việc trực tuyến với nhau bằng trang Padlet; hướng dẫn các kĩ thuật cơ bản trên trang
và kĩ năng làm việc nhóm; theo dõi quá trình làm việc nhóm của HS;
+ Một thành viên đại diện cho mỗi nhóm tạo trang Padlet; thêm các thành viên
khác và GV với quyền có thể chỉnh sửa trang;
+ Các thành viên trong nhóm trao đổi thông tin và làm việc trực tuyến với nhau.

85
THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH
1. Chọn ít nhất hai trong số các phần mềm hỗ trợ hoạt động DH, GD Lịch sử và Địa
lí đã làm quen và thực hành khai thác, sử dụng chúng theo mục tiêu giả định.
2. Đề xuất các công cụ, phần mềm mới có thể hỗ trợ dạy học và giáo dục môn Lịch
sử và Địa lí trong CT GDPT 2018.
3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng các phần mềm và thiết bị công
nghệ để dạy học môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học.

86
NỘI DUNG 3.
LỰA CHỌN, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, HỌC LIỆU SỐ VÀ
PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở CẤP TIỂU HỌC
3.1. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ
trong hoạt động dạy học, giáo dục HS môn Lịch sử và Địa lí
3.1.1. Cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn
dạy học môn Lịch sử và Địa lí ở Việt Nam
3.1.1.1. Đặc trưng của môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học
Theo CT GDPT 2018, Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học là môn học bắt buộc,
được tổ chức dạy và học ở lớp 4 và lớp 5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa
và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để học môn Lịch sử
và Địa lí ở cấp Tiểu học, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục
về khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học góp phần hình thành và phát triển ở HS
những PC chất chủ yếu và NL chung đã được xác định trong CT GDPT tổng thể.
Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học gồm các mạch kiến thức và kĩ
năng cơ bản, thiết yếu về địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam,
các nước láng giềng và một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương
trình môn Lịch sử và Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các HĐGD
khác như Đạo đức, Tiếng Việt, Hoạt động trải nghiệm,…
Môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học chú trọng tổ chức các hoạt động dạy học để
giúp HS tự tìm hiểu, tự khám phá; chú trọng rèn luyện cho HS biết cách sử dụng sách
giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức
mới; tăng cường phối hợp tự học với học tập, thảo luận theo nhóm, đóng vai, làm dự án
nghiên cứu; đa dạng hoá các hình thức tổ chức học tập, kết hợp việc học trên lớp với các
hoạt động xã hội; tổ chức, hướng dẫn và tạo cơ hội cho HS thực hành, trải nghiệm, tiếp
xúc với thực tiễn để tìm kiếm, thu thập thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong dạy học lịch sử, chú trọng lối kể chuyện, dẫn chuyện. GV giúp cho HS
làm quen với lịch sử địa phương, lịch sử dân tộc, lịch sử khu vực và thế giới thông qua
việc kết hợp giữa kiến thức lịch sử cơ bản và các câu chuyện lịch sử; tạo cơ sở để HS
bước đầu nhận thức về khái niệm thời gian, không gian; đọc hiểu các nguồn sử liệu đơn
giản về sự kiện, nhân vật lịch sử;… Đối với địa lí, dạy học gắn liền với việc khai thác
kiến thức từ các nguồn tư liệu lược đồ, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh, số liệu; chú
trọng dạy học khám phá, quan sát thực địa; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, chủ động của HS như: thảo luận, đóng vai, làm dự án nghiên
cứu,... nhằm khơi dậy và nuôi dưỡng trí tò mò, sự ham hiểu biết khám phá của HS đối

87
với thiên nhiên và đời sống xã hội, từ đó hình thành năng lực tự học và khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.
Tùy theo điều kiện cụ thể ở địa phương, GV tổ chức các hoạt động dạy học ở
ngoài lớp học và ngoài khuôn viên nhà trường như gặp gỡ các cá nhân, tập thể đã trực
tiếp tham gia vào các sự kiện lịch sử, các hoạt động xã hội; tham quan các cảnh quan,
di tích lịch sử - văn hoá, triển lãm, bảo tàng;...
Theo xu hướng hiện đại, Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học khuyến
khích đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các
thiết bị dạy học như tranh lịch sử, ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử,...;
bản đồ, sơ đồ, các bản thống kê, so sánh,...; các video clip được biên tập cho mục đích
giáo dục, phù hợp với nội dung của từng chủ đề; các thư viện digital chứa các kho tư
liệu dạy học lịch sử và địa lí, phần mềm dạy học,... nhằm minh hoạ bài giảng của GV
và hỗ trợ các hoạt động học tập của HS.
Tóm lại, các đặc trưng của môn học Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học là cơ sở quan
trọng để lựa chọn các học liệu với nội dung có khối lượng thông tin phù hợp với YCCĐ
của chủ đề trong chương trình và triển khai sao cho hiệu quả, bám sát các YCCĐ của
chương trình nhằm phát triển NL và PC của HS. Từ các đặc trưng của môn Lịch sử và
Địa lí ở cấp Tiểu học, việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để đảm bảo khai thác
các đặc trưng của môn học. Việc ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học môn Lịch sử
và Địa lí ở cấp Tiểu học cũng cần hướng đến các YCCĐ nhưng cũng cần đảm bảo tuân
thủ các đặc trưng trên để tính chất khoa học và ứng dụng của môn học vẫn thể hiện trong
mục tiêu phát triển nhân cách của người học.
3.1.1.2. Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT
Có nhiều hình thức dạy học, đào tạo có ứng dụng CNTT trên thế giới đáp ứng các
mục tiêu dạy học, đào tạo trong các bối cảnh dạy học, đào tạo khác nhau.
Dựa trên mức độ ứng dụng CNTT theo cấp độ bài học hoặc chủ đề, có thể sử dụng
ba hình thức dạy học có ứng dụng CNTT theo mô tả dưới đây:
- Dạy học trực tiếp (dạy học truyền thống) có ứng dụng CNTT.
- Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT: là hình thức dạy
học trực tuyến thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong CT GDPT để thay
thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở GDPT.
- Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT: là hình thức dạy học
trực tuyến thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề trong CT GDPT để hỗ trợ
dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở GDPT.
Như vậy, xét ở cấp độ chủ đề thì hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực
tiếp có thể được xem là sự kết hợp có chủ đích giữa các hoạt động học trực tiếp trong
lớp học tại trường và hoạt động học trực tuyến diễn ra trên mạng, từ xa.

88
Xét ở cấp độ một hoạt động học trong chủ đề thì hình thức dạy học trực tuyến hỗ
trợ dạy học trực tiếp là khi GV tổ chức thực hiện một số bước dạy học trực tiếp trên lớp
và tổ chức dạy học trực tuyến, từ xa ở các bước còn lại của quá trình tổ chức dạy học
gồm 4 bước. Chẳng hạn, với một hoạt động học, GV có thể triển khai dạy học trực tuyến
ở bước chuyển giao nhiệm vụ và bước thực hiện nhiệm vụ; tổ chức dạy học trực tiếp
cho các bước còn lại gồm bước báo cáo, thảo luận và bước tổng kết, đánh giá.
Việc vận dụng một số hình thức dạy học có ứng dụng CNTT trên đã được thể hiện
trong từng hoạt động học của KHBD minh hoạ.
Giới thiệu:
Sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp
tổ chức hoạt động học theo mô hình “lớp học đảo ngược”
Trong dạy học truyền thống thì GV là người dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá kiến thức
mới. Với mô hình “lớp học đảo ngược/flipped classroom” thì không như vậy. Theo mô
hình này thì nhiệm vụ tìm hiểu, khám phá kiến thức mới thuộc về HS. Còn người GV sẽ
đóng vai trò hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ, tổ chức cho HS báo cáo, giải đáp vướng mắc,
củng cố kiến thức,… sau khi HS đã báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ.
Ứng dụng CNTT giúp việc triển khai hoạt động học theo mô hình “lớp học đảo
ngược” trở nên thuận lợi hơn và GV có thêm hình thức thức dạy học phù hợp bối cảnh.
Có thể vận dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp để tổ chức một
hoạt động học theo mô hình “lớp học đảo ngược” theo mô tả sau:
Tổ chức một hoạt động học với hình thức DH trực tuyến hỗ trợ DH trực tiếp
theo mô hình “lớp học đảo ngược” tại các cơ sở GDPT
Các bước của một hoạt động học Vai trò chủ đạo Hình thức
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV, HS Từ xa, qua mạng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS Từ xa, qua mạng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận kết quả thực HS, GV Trực tiếp, tại lớp
hiện nhiệm vụ học tập hoặc trực tuyến tương tác
thời gian thực25
Bước 4: Kết luận, nhận định GV, HS Trực tiếp, tại lớp hoặc
trực tuyến tương tác
thời gian thực

3.1.1.3. Điều kiện thực tiễn ở nhà trường


Để lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
hoạt động dạy học và giáo dục, bên cạnh cơ sở quan trọng là đặc trưng của môn học

25
Real-time online learning, còn gọi là dạy học trực tuyến trực tiếp.

89
trong CT GDPT và hiện trạng của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường, cần xem xét
cụ thể ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT bao gồm (1)
HS, (2) GV và (3) nhà trường.
- Đối với HS, cần xem xét về năng lực ứng dụng CNTT của HS, bao gồm kĩ năng
sử dụng các công cụ, phần mềm và mức độ thường xuyên các em sử dụng các công cụ
đó, nhận thức và thái độ của các em về việc ứng dụng CNTT và truyền thông... Trong
CT GDPT 2018, môn Tin học đã được đưa chính thức vào chương trình từ lớp ba ở cấp
Tiểu học. Điều này sẽ hỗ trợ HS có nền tảng học vấn số, tạo điều kiện cho việc ứng dụng
CNTT một cách phù hợp ở các môn học và HĐGD dục khác. Một yếu tố khác thuộc
nhóm nhân tố liên quan đến HS là khả năng đáp ứng về thiết bị, công nghệ đối với các
bài học có ứng dụng CNTT mà GV triển khai. Điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với
những hoạt động dạy học giáo dục khi HS tham gia ngoài nhà trường, ví dụ trong khi
học tập trực tuyến. GV có thể lựa chọn công cụ, phần mềm, học liệu… phù hợp để phần
lớn HS có khả năng tiếp cận và tham gia các hoạt động một cách tích cực.
- Đối với GV, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc lựa chọn và triển khai
các phương án ứng dụng CNTT bao gồm năng lực ứng dụng CNTT, thái độ đối với
CNTT, kinh nghiệm dạy học, những rào cản về cơ sở vật chất như thiết bị, đường truyền
internet… Một trong những nhân tố được đánh giá có tác động lớn là nhận thức, thái độ
của GV đối với công nghệ và việc ứng dụng trong dạy học. Bản thân mỗi GV phải nhận
thức đúng đắn được tầm quan trọng của CNTT trong dạy học, từ đó, không ngừng tìm
tòi, học hỏi, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Hơn nữa, kĩ năng sư phạm khi sử dụng
công nghệ (phương pháp sử dụng công nghệ trong các hoạt động dạy học) quyết định
sự thành công của việc ứng dụng công nghệ trong dạy học chứ không phải công cụ, phần
mềm mà GV sử dụng. Vì vậy, dựa trên mục tiêu của bài học, đặc điểm của GV, điều
kiện đáp ứng về thiết bị, công nghệ của bản thân và nhà trường, GV sẽ lựa chọn những
công cụ phù hợp với ý tưởng tổ chức các chuỗi hoạt động học phù hợp. Tính hiệu quả
sẽ phụ thuộc vào một số câu hỏi quan trọng như “GV mong muốn công nghệ hỗ trợ việc
tổ chức hoạt động dạy học như thế nào, để đáp ứng mục tiêu nào của bài học? Với mong
đợi đó, cần lựa chọn công cụ, phần mềm có chức năng gì? Có những công cụ, phần mềm
nào có chức năng đó? Công cụ nào phù hợp với khả năng và điều kiện của GV và HS?”.
- Nhóm nhân tố thứ ba ở cấp độ nhà trường bao gồm sự hỗ trợ về cơ sở vật chất
đối với GV và HS, sự hỗ trợ của nhà trường về mặt kĩ thuật, cơ chế hoặc chính sách,
định hướng phát triển nhà trường… Cần lưu ý điều kiện cơ sở vật chất bao gồm cả các
thiết bị, máy móc như máy tính, máy chiếu, bảng tương tác… và hệ thống quản lí về
CNTT. Đặc biệt với việc triển khai dạy học trực tuyến, sự hỗ trợ về nền tảng, hệ thống
quản lí số rất quan trọng. Điều này giúp đảm bảo việc triển khai đồng bộ, cả về mặt kĩ
thuật và hỗ trợ quản lí hành chính. HS và GV sẽ tập trung khai thác, sử dụng tối ưu một

90
số nền tảng, công cụ, phần mềm trong quá trình dạy học, từ đó giúp nâng cao kĩ năng
sử dụng công cụ, phần mềm của GV. Đồng thời việc dạy học được quản lí chặt chẽ và
mang tính hệ thống hơn trong thực tế.
Tóm lại, để đưa ra những phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công
nghệ hiệu quả tại trường phổ thông, cần có sự đồng bộ và kết nối các lực lượng chủ yếu
trong nhà trường như HS, GV và cấp quản lí. Cần quan tâm đến việc bồi dưỡng nhận
thức về việc ứng dụng công nghệ trong dạy học, phương pháp sử dụng hiệu quả các
nguồn học liệu số, thiết bị, phần mềm bên cạnh sự đầu tư hợp lí các điều kiện về cơ sở
vật chất và nền tảng công nghệ.
3.1.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội
dung dạy học và kiểm tra đánh giá trong một hoạt động học
3.1.2.1. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội
dung dạy học
Để thiết kế, biên tập được học liệu số nội dung dạy học nên thực hiện 3 bước sau:
– Bước 1: Xác định dạng học liệu số phù hợp với YCCĐ và nội dung dạy học cụ
thể
Trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí, GV phải chọn học liệu hoặc học liệu
số phù hợp với YCCĐ cụ thể. Từ đó tạo cơ hội cho HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà
GV đã xác định. Chẳng hạn các YCCĐ như “Nêu được số lượng đơn vị hành chính của
Việt Nam, kể được tên một số tỉnh, thành phố của Việt Nam” hoặc “Xác định được vị trí
địa lí của Việt Nam trên bản đồ”.
Khi thể hiện nội dung dạy học ở dạng học liệu số thì nên chú ý rằng mỗi loại nội
dung thường phù hợp với dạng học liệu số nhất định. Để xác định dạng học liệu số phù
hợp với loại nội dung dạy học, GV tham khảo ở Bảng 2.1., Mục 2.2.2. Chẳng hạn, với
loại nội dung kiến thức về khái niệm thì nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh; với loại
nội dung kiến thức về hiện tượng, quá trình thì nên sử dụng học liệu số dạng video; với
loại nội dung cấu trúc – chức năng, tính chất thì nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh
động, video,…
– Bước 2: Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc việc thiết kế,
biên tập nội dung dạy học
Trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí, GV có thể tham khảo, trích dẫn, sử dụng
thông tin phù hợp quy định pháp lí từ các nguồn học liệu số đã được trình bày ở Mục
2.2.1. Chẳng hạn, cũng với YCCĐ: “Nêu được số lượng đơn vị hành chính của Việt
Nam, kể được tên một số tỉnh, thành phố của Việt Nam” hoặc “Xác định được vị trí địa
lí của Việt Nam trên bản đồ”, GV có thể hướng dẫn HS tìm kiếm, lựa chọn thông tin từ
các nguồn học liệu số mục 2.2.1. để từ đó hoàn thành được nhiệm vụ học tập.

91
Cần lưu ý, bên cạnh phù hợp với nội dung dạy học, học liệu số cần bảo đảm tính
khoa học, sư phạm và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong
mĩ tục của dân tộc. Đồng thời, học liệu số dùng cho dạy học trong cơ sở GDPT phải
được “tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở GDPT phê duyệt” 26.
– Bước 3: Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung dạy học
Một số phần mềm phổ biến để hỗ trợ cho GV trong việc biên tập, thiết kế nội dung
dạy học ở dạng học liệu số được trình bày trong bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1. Một số phần mềm phổ biến được sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập
nội dung dạy học môn Lịch sử và Địa lí
Dạng học liệu số Một số phần mềm phổ biến
Bài giảng điện tử MS-PowerPoint, ActivInspire
Sơ đồ tư duy MS-PowerPoint
Video Youtube (tìm kiếm và đăng tải video), Video Editor
Tệp/file hình ảnh Paint, Snipping Tool
Bảng dữ liệu MS-Excel, Google Sheet
Bài tập, câu hỏi Google Forms, Quizizz, Kahoot
KTĐG
Để lựa chọn phần mềm phù hợp, cần phải xét đến các yếu tố cơ bản sau đây:
• Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số
Chương trình GDPT 2018 nói chung, chương trình môn Lịch sử và Địa lí nói riêng
được xây dựng trên hệ thống các quan điểm, trong đó có “Chương trình bảo đảm tính
ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa
học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.” (CT tổng thể, tr.5). Như vậy, việc xây dựng và
triển khai một số nội dung dạy học trong YCCĐ cũng đã được căn cứ trên khả năng khai
thác, sử dụng công nghệ hiện đại, trong đó có CNTT để giúp đạt mục tiêu dạy học.
Chẳng hạn, với các khái niệm trừu tượng; các cấu trúc, sơ đồ phức tạp; các quá trình,
hiện tượng phức tạp;… thì rất cần sử dụng CNTT thể hiện nội dung dạy học ở dạng học
liệu số.
• Tính năng, ưu điểm và hạn chế của phần mềm
Mỗi phần mềm có nhiều tính năng khác nhau, ưu điểm và hạn chế (tham khảo mục
2.3.1). Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại
hoạt động học,… GV cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần
mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với
bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động dạy của GV và học của HS.

26
Thông tư số 09/2021/TT – BGDĐT, ngày 30/3/2021, quy định về quản lí và tổ chức dạy học trực tuyến trong
cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

92
Chẳng hạn, cùng với loại nội dung dạy học là hiện tượng, quá trình trong môn Lịch
sử và Địa lí, GV có thể sử dụng MS-PowerPoint hoặc ActivInpsire để thiết kế, biên tập
bài trình chiếu đa phương tiện. Trong đó:
+ Phần mềm MS-PowerPoint có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều
tính năng nổi bật như: màu sắc, kiểu chữ, định dạng,… chèn/tạo hiệu ứng các tệp/file
hình ảnh, âm thanh, video,… Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học
trực tiếp hoặc trực tuyến. Tuy nhiên, phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài
tập hoặc trò chơi cần có sự tương tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bởi vì, các
đối tượng: hình ảnh, âm thanh, nội dung,… của bài trình chiếu chỉ có thể di chuyển khi
GV cài đặt hiệu ứng; trong quá trình thao tác chỉ có GV hoặc 1 HS trực tiếp điều khiển
chuột.
+ Trong khi đó, ưu thế của phần mềm ActivInpsire là cho phép một nhóm HS (2 –
10 người) có thể cùng một lúc tương tác lên bài trình chiếu, viết/vẽ thêm các nội dung,
di chuyển các đối tượng đến bất kì vị trị trí nào trên màn hình,... Do đó, GV có thể sử
dụng phần mềm này để thiết kế các bài tập hoặc trò chơi tương tác để kích thích hứng
thú của HS vào hoạt động học. Hạn chế của phần mềm này là các định dạng trình bày
như: kiểu chữ, hình, màu sắc,… không đa dạng. GV chỉ có thể sử dụng phần mềm này
trong triển khai dạy học trực tiếp và phải có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất của nhà trường:
máy vi tính, bảng tương tác, phần mềm, các thiết bị kèm theo như bút,…
• Điều kiện triển khai
Việc lựa chọn phần mềm để thiết kế biên tập học liệu số còn phải tính đến năng
lực CNTT của GV và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, GV, HS,… để triển
khai dạng học liệu số đó.
3.1.2.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt
động học
Sau khi thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp cho hoạt động học GV cần triển khai
việc sử dụng học liệu số đó vào quá trình tổ chức hoạt động học nhờ sự hỗ trợ của thiết
bị công nghệ và phần mềm phù hợp.
Chẳng hạn, với loại học liệu số dạng video, GV có thể triển khai video này bằng
MS-PowerPoint trong hình thức dạy học trực tiếp hoặc bằng Youtube, Google
Classroom trong hình thức dạy học trực tuyến.
GV có thể tham khảo việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ triển khai học liệu số
trong hoạt động học ở bảng 3.1 và bảng 3.2. dưới đây.
Bảng 3.2. Một số phần mềm hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học
Hình thức dạy học
Phần mềm hỗ trợ để triển khai học liệu số
có ứng dụng CNTT

93
Dạy học trực tiếp MS-PowerPoint, ActivInspire
có ứng dụng CNTT
Youtube
Google Classroom
Dạy học trực tuyến MS-Teams
hỗ trợ dạy học trực tiếp Zoom
Kết hợp một số phần mềm mạng xã hội: Zalo,
Facebook,… với phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail
Google Classroom, Google Meet
MS-Teams
Zoom
Dạy học trực tuyến
Youtube
thay thế dạy học trực tiếp
Kết hợp một số phần mềm mạng xã hội: Zalo,
Facebook,… với phần mềm hỗ trợ cá nhân như
Gmail,…
Việc lựa chọn thiết bị công nghệ và phần mềm để triển khai hoạt động học nhằm:
tổ chức hoạt động học; triển khai nội dung học liệu số; thực hiện quá trình KTĐG,
phản hồi và lưu trữ sản phẩm học tập. Sự lựa chọn này phụ thuộc nhiều vào hình thức
dạy học trực tiếp hay trực tuyến và tính năng của các phần mềm.
 Với hình thức dạy học trực tiếp, việc tổ chức và quản lí lớp học được GV thực
hiện ngay tại lớp học, trong giờ học. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy
học trực tiếp có thể chỉ bao gồm sử dụng CNTT triển khai nội dung dạy học và nội dung
KTĐG dạng học liệu số, lưu trữ sản phẩm học tập và kết quả học tập. Chẳng hạn, có thể
sử MS-PowerPoint, ActivInspire,… để triển khai học liệu số; dùng các phần mềm như
Quizizz, Kahoot,… để KTĐG; dùng các phần mềm như Google Drive, OneNote,
Padlet,… để lưu trữ sản phẩm và kết quả học tập (bảng 3.1).
 Trong khi đó, hình thức dạy học trực tuyến đòi hỏi người GV phải tổ chức, quản
lí và triển khai hoạt động dạy học trên Internet. Tức là có những đòi hỏi cao hơn về tổ
chức, quản lí việc dạy học tự động và từ xa. Hiện nay, hình thức dạy học trực tuyến có
thể được triển khai hiệu quả thông qua hệ thống LMS - Hệ thống quản lí học tập trực
tuyến (Learing Management System). Đây là hệ thống phần mềm cùng hạ tầng CNTT
cho phép tổ chức, triển khai và quản lí các hoạt động dạy học, nội dung học tập trực
tuyến; giúp GV có thể triển khai các hoạt động học như: giao bài tập, đánh giá, trợ giúp,
giải đáp; giúp HS có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia vào các nội dung học
tập qua mạng, kết nối GV và HS khác để trao đổi bài; giúp cơ sở giáo dục theo dõi và
quản lí quá trình học tập của HS trên môi trường Internet.

94
Tuy nhiên, dạy học trực tuyến trên hệ thống LMS chưa phổ biến trong GDPT tại
Việt Nam do các điều kiện về kinh tế, hạ tầng CNTT, năng lực tổ chức và triển khai,…
Vì vậy, việc triển khai hình thức dạy học trực tuyến trong GDPT Việt Nam chủ yếu dựa
vào việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học phổ biến, không quá phức tạp (Google
Classroom, MS- Teams, Zoom…) hoặc kết hợp sử dụng các phần mềm mạng xã hội
(Youtube, Facebook, Zalo,…) với phần mềm hỗ trợ cá nhân dễ tương tác (Gmail,
OneNote,...) trên cơ sở phối hợp khai thác một số tính năng, các ưu điểm nhất định giữa
chúng để tổ chức, triển khai và quản lí hoạt động dạy học.
Việc sử dụng và kết hợp sử dụng các phần mềm phụ thuộc nhiều vào bối cảnh dạy
học. Mỗi phần mềm có nhiều tính năng khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp,…(xem
mục 2.3) nhưng cũng chính điều này lại giúp GV và HS có nhiều cơ hội lựa chọn, sử
dụng được phần mềm phù hợp với yêu cầu dạy học và bối cảnh dạy học. Theo đó, khi
mà các điều kiện về công nghệ, kĩ năng sử dụng và khai thác của thầy và trò là thuận lợi
thì GV cùng HS có thể chỉ cần sử dụng một phần mềm có nhiều tính năng, đáp ứng một
lúc nhiều yêu cầu của hoạt động dạy học và quản lí. Ngược lại, khi gặp cản trở về các
vấn đề như bản quyền, khả năng khai thác công nghệ, điều kiện tổ chức,… thì việc phối
hợp sử dụng nhiều phần mềm đơn giản, thân thiện thay thế cho việc sử dụng phần mềm
đa năng, hiện đại sẽ một giải pháp khả thi và chấp nhận được.
Việc lựa chọn phần mềm, thiết bị công nghệ để tổ chức dạy học cần bảo đảm phù
hợp với cả GV và HS ở mỗi hình thức dạy học có ứng dụng CNTT. Trong đó, đối với
hình thức dạy học trực tuyến cần hết sức chú ý đến điều kiện học tập của HS, đặc điểm
lứa tuổi của HS, kĩ năng sử dụng và khai thác công nghệ của HS, sự hợp tác và hỗ trợ,
quản lí của phụ huynh,… bên cạnh các điều kiện hạ tầng CNTT của nhà trường. Trên
cơ sở phân tích các yếu tố nêu trên, GV sẽ lựa chọn được phần mềm, thiết bị công nghệ
phù hợp nhất đối với HS của từng cấp lớp, mỗi lớp.
Chẳng hạn, đối với HS lớp 4 hoặc 5, GV cần rà soát các điều kiện để HS có thể
tham gia học tập trực tuyến. Công việc này bao gồm:
+ Kiểm tra điều kiện tối thiểu về phương tiện, thiết bị công nghệ và phần mềm mà
HS cần có để có thể tham gia học tập trực tuyến. Thông thường, điều kiện tối thiểu đó là
máy vi tính có kết nối Internet hoặc điện thoại thông minh có cài đặt một số phần mềm
mạng xã hội như ứng dụng Zalo, Facebook, phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail,…
+ Phối hợp với phụ huynh để hướng dẫn HS sử dụng hiệu quả và cùng quản lí HS
trong quá trình học tập, khai thác các phần mềm.
Cần lưu ý, trong thực tiễn hiện nay, một số GV, HS cùng phụ huynh đã phối hợp
khá tốt khi sử dụng một số phần mềm đơn giản như Zalo, Viber, Facebook,… để thực
hiện việc dạy học, phản hồi, tương tác,… Việc tổ chức dạy học, tương tác thông qua các
phần mềm này thường dễ thực hiện, có thể triển khai các hoạt động đơn giản như gửi tài

95
liệu học tập, trao đổi và phản hồi thông tin,… nhưng cần lưu ý rằng việc quản lí các
nguồn tài nguyên, tổ chức các hoạt động học phức tạp hơn thường khó khăn, tốn nhiều
thời gian và bên cạnh đó thì tính bảo mật không cao.
3.1.2.3. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra
đánh giá
Các công cụ KTĐG trong môn Lịch sử và Địa lí thường dùng là câu hỏi tự luận,
bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập, thang đo,
bảng kiểm và rubric.
Với hình thức dạy học trực tiếp thì phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm
tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word, Google Forms,… Trong một số
trường hợp thì có thể dùng McMix cho mục tiêu trộn đề. Và vì dạy học trực tiếp nên các
công cụ KTĐG này thường được xuất ra bởi thiết bị máy in để phát cho HS trong quá
trình tham gia hoạt động học.
Với hình thức dạy học trực tuyến thì việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm
tra, đánh giá được sự hỗ trợ bởi nhiều phần mềm hơn và thường có chức năng phản hồi
kết quả học tập từ xa
Loại hoạt động học cụ thể cũng liên quan đến việc lựa chọn, sử dụng phần mềm
phù hợp trong thiết kế và triển khai câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá. Chẳng
hạn:
+ Ở hoạt động xác định vấn đề/nhiệm vụ, GV có thể sử dụng một số phần mềm
như: MS-PowerPoint, Kahoot,… để thiết kế các trò chơi có câu hỏi nhằm gắn kết HS
vào nội dung bài học mới, xác định nhiệm vụ học tập mới, tạo sự hứng thú.
+ Ở hoạt động tìm hiểu/khám phá, luyện tập, GV nên sử dụng các phần mềm như
Google Forms, Quizizz,... để thiết kế, triển khai câu hỏi nhưng đồng thời có thể khai
thác được dữ liệu thống kê, phân tích, đánh giá về kết quả trả lời/khảo sát của HS từ
chính các phần mềm ấy.
Bảng 3.3. dưới đây giới thiệu một số phần mềm, thiết bị hỗ trợ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS.
Bảng 3.3. Một số thiết bị, phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá
Loại công cụ
Dạy học trực tiếp Dạy học trực tuyến
kiểm tra, đánh giá
Hỗ trợ thiết Hỗ trợ thiết
Triển khai Triển khai
kế kế
MS-Word Google Forms Google,
Thang đo,
Máy in Google Forms Classroom,
bảng kiểm, rubric
MS-Teams,…

96
trên máy tính, điện
thoại thông minh
MS-Word TestOnline TestOnline,
McMix (trộn Google Docs Google Classroom,
đề TN) Câu hỏi Google Forms MS-Teams,…
và đề kiểm tra trắc Assignments trên máy tính, điện
Máy in
nghiệm (trên MS- thoại thông minh
Teams)
Quizizz
MS-Word
MS-Word Google Docs Google Classroom,
Câu hỏi tự luận, Google Forms MS-Teams,…
Máy in bài kiểm tra Assignments trên máy tính, điện
tự luận (trên MS- thoại thông minh
Teams)

3.1.2.4. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí và
hỗ trợ HS
Thiết bị công nghệ và phần mềm có thể hỗ trợ:
(1) Tổ chức quản lí quá trình dạy học HS: lưu trữ các hồ sơ học tập của HS, ghi
nhận và phản hồi của/đối với HS trong tiến trình dạy học, quá trình dạy học;
(2) Quản lí hồ sơ giáo dục cá nhân GV: KHGD, KHBD, sổ theo dõi và đánh giá
HS, sổ chủ nhiệm.
Việc lựa chọn, sử dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí và hỗ trợ
HS chủ yếu cứ vào các chức năng của phần mềm, thiết bị cùng với điều kiện và khả
năng khai thác của thầy và trò.
Dưới đây là một số gợi ý sử dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí và
hỗ trợ HS.
− Để thu nhận ý kiến từ HS, phụ huynh/người giám hộ, GV có thể sử dụng phần
mềm Google Forms hoặc các phần mềm hỗ trợ mạng xã hội như Facebook, Zalo,…
− Để phản hồi thường xuyên và kịp thời kết quả học tập, nề nếp học tập và sinh
hoạt của HS, GV có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ mạng xã hội như Facebook,
Zalo,… nhưng cần lưu ý đến tính chính xác, bảo mật về thông tin khi khai thác, sử dụng.
Cần lưu ý rằng, thực tế hiện nay GV các cơ sở GDPT đã và đang thực hiện phản
hồi có tính định kì theo tuần, tháng, học kì. Theo đó, GV sử dụng dữ liệu trên hệ thống
https://csdl.moet.gov.vn để phản hồi tự động kết quả học tập của HS đến phụ

97
huynh/người giám hộ thông qua các phần mềm có ứng dụng kết nối thông tin trực tuyến
giữa gia đình và nhà trường như Enetviet, Vietschool, Smas, C2,…
− Để quản lí hồ sơ dạy học, GV có thể sử dụng các phần mềm thiết kế văn bản như
MS-Word, MS-Excel,… phần mềm lưu trữ như Google Drive, OneNote,…
− Để lưu trữ sản phẩm học tập của HS, GV có thể sử dụng phần mềm Padlet (hình
3.1), Google Drive.
3.2. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
giáo dục môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học
3.2.1. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để tìm kiếm, thiết kế, biên tập
học liệu
3.2.1.1. Tìm kiếm và biên tập hình ảnh
a) Tình huống
Tìm kiếm và biên tập hình ảnh làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ
là “Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số
truyền thuyết và bằng chứng khảo cổ học” (Chương trình Lịch sử và Địa lí 2018, trang
18-19).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Gợi ý lựa chọn hình ảnh:
GV cần tìm từ khóa trong YCCĐ, trong trường hợp này là “truyền thuyết và bằng
chứng khảo cổ học”. Sau đó có thể sử dụng công cụ tìm kiếm Google  nhập từ khóa
để tìm hình ảnh phù hợp  Lưu hình ảnh về máy tính cá nhân.
Chú ý: Với YCCĐ này thì GV nên tìm các hình ảnh với nội dung biểu hiện chủ
yếu các truyền thuyết và bằng chứng khảo cổ học về nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
- Gợi ý biên tập hình ảnh:
Trường hợp hình ảnh chưa hoàn toàn phù hợp với nội dung và YCCĐ (thiếu thông
tin, thông tin chưa cập nhật,…), GV có thể sử dụng phần mềm Paint trong Windows để
biên tập. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
+ Bước 1: Khởi động Paint.
+ Bước 2: Mở hình ảnh đã tải về trong Paint.
+ Bước 3: Dùng các công cụ của Paint để xóa/thêm chữ, chèn thêm hình ảnh,…
cho phù hợp với ý tưởng bài dạy.
+ Bước 4: Lưu hình vào máy tính để sử dụng.
- Sản phẩm thu được: Dưới đây là minh họa 1 hình ảnh đã được biên tập được mô
tả bằng hình ảnh:

98
Hình tải về từ https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Van-hoa/938080/chiem-nguong-nhung-
hien-vat-vo-gia-ve-quoc-hieu-va-kinh-do-dai-viet-qua-cac-thoi-ky-lich-su

Hình đã được biên tập lại


3.2.1.2. Tìm kiếm và biên tập video
a) Tình huống
Tìm kiếm, biên tập video làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ:
“Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền
thuyết và bằng chứng khảo cổ học” (Chương trình Lịch sử và Địa lí 2018, trang 18-19).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV đọc YCCĐ để xác định từ khóa, trong trường hợp này là “sự ra đời
của nước Văn Lang, Âu Lạc”.
- Bước 2: GV có thể tìm video trong công cụ Google Search, hoặc truy cập vào
trang https://www.youtube.com  nhập từ khóa tiếng Việt  lựa chọn video phù hợp

99
với YCCĐ  tải về máy tính cá nhân (GV nên tải video về máy tính để chủ động trong
việc sử dụng và biên tập).
- Bước 3: Trường hợp video cần biên tập (chèn chữ, cắt bỏ bớt một vài đoạn cho
phù hợp), GV sử dụng phần mềm Video Editor để thực hiện (thao tác cụ thể xem trong
nội dung 2).
- Bước 4: Xuất bản và lưu video vào máy tính để sử dụng.
Sản phẩm thu được sau khi biên tập video: https://bom.to/LvlUV8

3.2.1.3. Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện nội dung dạy học có chèn hình ảnh,
video và sơ đồ
a) Tình huống
Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện bằng MS-PowerPoint có chèn hình ảnh và
video trong triển khai hoạt động học theo YCCĐ: “Trình bày được sự ra đời của nước
Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết và bằng chứng khảo cổ học”
(CT GDPT 2019 môn Lịch sử và Địa lí, trang 18-19).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV phân tích YCCĐ, xác định học liệu số để thiết kế bài PPT là: đoạn
văn bản, hình ảnh, video liên quan đến từ khóa “sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc”.
- Bước 2: Thực hiện các thao tác thiết kế bài PPT (xem trong nội dung 2), trong đó
bao gồm các slide: chèn hình ảnh, video và các yêu cầu của hoạt động, đoạn văn bản
nêu các ý chính.
- Bước 3: Điều chỉnh các chi tiết trong từng slide, đảm bảo hài hòa, cân đối giữa
kênh hình và kênh chữ. Chèn các hiệu ứng về hình ảnh, âm thanh.
- Bước 4: Xem trước bài giảng, điều chỉnh và bổ sung (nếu có).
- Bước 5: Lưu file hoặc xuất file dạng video.
Sản phẩm thu được: Link bài giảng: https://bom.to/RIWOHO

100
3.2.1.4. Thiết kế infographic
a) Tình huống
Thiết kế infographic làm học liệu số trong hoạt động học ứng với YCCĐ: “Trình
bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết
và bằng chứng khảo cổ học” (CT GDPT môn Lịch sử và Địa lí, trang 18-19).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV phân tích YCCĐ, xác định được nội dung thông tin của infographic
cần được trình bày theo diễn biến gồm 03 giai đoạn sau:
Giai đoạn Biểu hiện
Trang phục, nhà ở Trang phục Nam – Nữ, nhà ở.
Kinh tế, xã hội Nông nghiệp, Xã hội theo chế độ công xã thị tộc mẫu hệ.
Chính trị Đứng đầu là vua, dưới vua có các lạc hầu, lạc tướng.
- Bước 2: GV tìm kiếm và lựa chọn các hình ảnh thể hiện sự ra đời của nước Văn
Lang, Âu Lạc trên công cụ Google Search.
- Bước 3: GV sử dụng phần mềm MS-PowerPoint (hoặc các phần mềm khác như:
Canva, Pikrochart,…) để thiết kế infographic. Trên phần mềm PowerPoint, GV sử dụng
các công cụ của phần mềm để vẽ dạng sơ đồ tiến trình 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn chèn
các biểu tượng (tìm ở bước 2) và viết vắn tắt từ khóa kèm theo để thể hiện sự ra đời của
nước Văn Lang, Âu Lạc.
- Bước 4: Điều chỉnh bố cục của trang cho cân đối, hài hòa giữa các biểu tượng,
kênh chữ, màu sắc; đảm bảo chính xác về nội dung.
- Bước 5: GV lưu tệp (để có thể điều chỉnh lại nếu cần) và xuất bản dưới định dạng
hình ảnh (PNG, JPEG) với chất lượng đảm bảo.

101
Sản phẩm thu được: Dưới đây là minh họa 1 infographic đã được thiết kế theo các
bước trên:

3.2.2. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động học có
ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.2.1. Sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS-PowerPoint
a) Tình huống
GV sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS Powerpoint để trình chiếu nội dung bài
học và tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
Hoạt động học thường có 4 bước. Có thể sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện để thể
hiện các nội dung của 4 bước trong hoạt động học.
Có thể tham khảo “kịch bản” dưới đây để định hướng thiết kế bài trình chiếu đa phương
tiện bằng MS-Powerpoint để tổ chức hoạt động học trực tiếp:
 Ở bước chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Có thể trình chiếu hình ảnh/video/bảng dữ liệu… về tình huống để giúp HS định
hướng/xác định được nhiệm vụ/vấn đề cần thực hiện/giải quyết;
– Có thể trình chiếu các câu lệnh đúng, trúng để giúp HS biết được nhiệm vụ hoạt
động, sản phẩm học tập của hoạt động học;

102
– Có thể trình chiếu phương án đánh giá để HS hiểu được các tiêu chí, mức độ đánh
giá… đối với hoạt động học này.
 Ở bước thực hiện nhiệm vụ học tập
Có thể trình chiếu học liệu số: video, clip minh hoạ, mô hình, đoạn văn bản… để HS
đọc nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu, khám phá hoặc vận dụng.
 Ở bước báo cáo thảo luận
Có thể trình chiếu lại các nhiệm vụ/câu hỏi mà GV đã chuyển giao/đặt ra trước đó
để hoạt động báo cáo, thảo luận đi vào trọng tâm, tránh lan man đồng thời hỗ trợ
cho việc theo dõi, đánh giá giữa các nhóm đối với nhóm báo cáo được chính xác…
 Ở bước tổng kết, đánh giá
Có thể trình chiếu đáp án/lời giải/câu trả lời đúng mà HS cần ghi vào vở, các nhiệm
vụ của hoạt động học tiếp theo...
3.2.2.2. Sử dụng phần mềm trong dạy học trực tiếp theo mô hình lớp học đảo ngược
a) Tình huống
Tổ chức hoạt động theo hình thức trực tuyến hỗ trợ trực tiếp (mô hình lớp học đảo
ngược) với việc sử dụng phối hợp một số phần mềm, ứng với các YCCĐ: “Trình bày
được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết và
bằng chứng khảo cổ học” (Lịch sử và Địa lí lớp 5).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
Gợi ý sử dụng phần mềm ở hoạt động trực tuyến ở nhà
GV sử dụng Zalo để thành lập nhóm và triển khai hoạt động trực tuyến ở nhà. Cụ
thể bao gồm các bước sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV gửi đường link câu hỏi trên Zalo với nội dung sau:
+ Hoạt động ở nhà:
Nhiệm vụ 1: Xem video clip Sự ra đời nhà nước Văn Lang: https://vtv.vn/video/hao-
khi-ngan-nam-su-ra-doi-cua-nha-nuoc-van-lang-97018.htm
Nhiệm vụ 2: Đọc nội dung tài liệu về Văn Lang, Âu Lạc (Lịch sử và Địa lí 5).
Nhiệm vụ 3: Trả lời các câu hỏi sau và nộp bài vào phần Nộp bài:
1. Nêu tên một số truyền thuyết về nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
2. Nhà nước Văn Lang do ai lập nên?
3. Công cuộc đấu tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc như thế nào?
+ Hoạt động tại lớp: HS sẽ báo cáo, phân tích đáp án của các câu hỏi mà HS đã
thực hiện trên Zalo.
- GV chú ý kiểm tra việc HS đã tiếp thu được nhiệm vụ rõ ràng chưa thông qua tin
nhắn trao đổi trên Zalo.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

103
HS vào đường link GV đã cung cấp trên Zalo để biết được câu hỏi mà GV đã đặt
ra.
HS tự tìm hiểu thêm trong trên Internet.
HS trao đổi, thảo luận nhóm và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên Zalo.
HS tự ghi chép lại kết quả vào vở cá nhân.
GV theo dõi trao đổi của HS và hỗ trợ, định hướng HS luyện tập trên Zalo.
Gợi ý sử dụng phần mềm tổ chức hoạt động trực tiếp trên lớp
GV sử dụng MS-Powerpoint để tổ chức hoạt động trực tiếp trên lớp, bao gồm các
bước sau:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS phát biểu cá nhân, trả lời (đưa ra đáp án) các câu hỏi đã thực hiện
tại nhà.
- HS trao đổi, phản biện ý kiến khác, góp ý lẫn nhau.
Bước 4: Đánh giá, kết luận, định hướng
- GV sẽ trình chiếu các câu hỏi và đáp án đúng bằng phần mềm MS-Powerpoint,
hỗ trợ HS củng cố lại các nội dung đã học.
- GV và HS đánh giá quá trình với công cụ là câu hỏi, bảng kiểm.
- GV kết luận về mục tiêu thực hiện nhiệm vụ học tập; định hướng nhiệm vụ mà
HS cần phải thực hiện tiếp theo.
3.2.3. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, giáo dục
3.2.3.1. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm cho hoạt động học trực tiếp
* Sử dụng phần mềm trình chiếu MS-PowerPoint
a) Tình huống
Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm cho hoạt động luyện tập bằng phần mềm MS-
PowerPoint, đáp ứng YCCĐ của chủ đề “Văn Lang, Âu Lạc” (CT GDPT môn Lịch sử
và Địa lí, trang 18-19).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV phân tích YCCĐ, xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm đáp ứng các
YCCĐ (có thể thực hiện trên MS Word), chuẩn bị nguồn học liệu (nếu cần).
- Bước 2: Đưa dữ liệu câu hỏi và các lựa chọn vào các trang PPT (mỗi Slide nên
là 1 câu), tạo hiệu ứng xuất hiện cho câu hỏi, các lựa chọn và đáp án.
- Bước 3: Chèn đồng hồ tính thời gian (đồng hồ đếm ngược).
- Bước 4: Xem trước bài soạn, điều chỉnh và bổ sung (nếu có).
- Bước 5: Lưu file để sử dụng.
Sản phẩm thu được: https://bitly.com.vn/34jfga

104
* Sử dụng phần mềm Kahoot
a) Tình huống
Để thiết kế hoạt động mở đầu bài học Nhà nước Văn Lang (CT GDPT môn Lịch
sử và Địa lí, trang 18-19), GV có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trên trang Kahoot.it
theo định hướng mục tiêu.
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV phân tích YCCĐ, xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm đáp ứng các
YCCĐ (có thể thực hiện trên MS Word), chuẩn bị nguồn học liệu (nếu cần).
- Bước 2: GV truy cập vào website Kahoot.it (các thao tác đăng kí tài khoản và
hướng dẫn sử dụng xem trong nội dung 2).
- Bước 3: Tạo bài kiểm tra trên Kahoot, đưa lần lượt dữ liệu câu hỏi và các lựa
chọn vào các ô tương ứng, chọn đáp án, điểm số và thiết lập thời gian cho từng câu hỏi.
- Bước 4: Rà soát lại các câu hỏi và đáp án, điều chỉnh và bổ sung (nếu có). Lưu
vào hệ thống để sử dụng.
- Bước 5: Khi tổ chức trên lớp (có thể trực tuyến hoặc trực tiếp), HS sẽ tham gia
vào website, nhập mã số và thực hiện trả lời câu hỏi.
Sản phẩm thu được: Link: https://tinyurl.com/367xyf7e

105
3.2.3.2. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm cho hoạt động học trực tuyến
a) Tình huống
Để thiết kế hoạt động kiểm tra mức độ đạt YCCĐ của HS sau khi học chủ đề
“Thăng Long – Hà Nội” (Lớp 4, CT GDPT môn Lịch sử và Địa lí 2018, trang 12-13),
GV có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm bằng Google Forms.
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
- Bước 1: GV phân tích YCCĐ, xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm đáp ứng các
YCCĐ (có thể thực hiện trên MS Word), chuẩn bị nguồn học liệu (nếu cần).
- Bước 2: Đưa dữ liệu câu hỏi và các lựa chọn vào các trang PPT (mỗi slide nên là
1 câu), tạo hiệu ứng xuất hiện cho câu hỏi, các lựa chọn và đáp án.
- Bước 3: Chèn đồng hồ tính thời gian (đồng hồ đếm ngược).
- Bước 4: Xem trước bài soạn, điều chỉnh và bổ sung (nếu có).
- Bước 5: Lưu file để sử dụng.
Sản phẩm thu được là bài soạn trắc nghiệm qua Google Form. Ngoài ra, GV cũng
có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến trên Azota.
Câu 1. Văn Miếu được xây dựng vào năm nào?
a. 1070 b. 1076
c. 1253 d. 1352
Câu 2. Quốc Tử Giám do vua nào thành lập?
a. Vua Lí Thánh Tông b. Vua Lí Nhân Tông
c. Vua Lí Thái Tông d. Vua Lí Thần Tông
Câu 3. Bia tiến sĩ đầu tiên được dựng trong Văn Miếu Quốc Tử Giám vào thời gian
nào?
a. Năm 1442 b. Năm 1444

106
c. Năm 1484 d. Năm 1485
Câu 4. Hệ thống bia tiến sĩ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám chính thức được đưa vào
danh sách Kí ức thế giới của UNESCO vào thời gian nào?
a. Ngày 9/3/2010 b. Ngày 9/3/2011
c. Ngày 25/5/2011 d. Ngày 25/6/2011

3.2.4. Sử dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để hỗ trợ quản lí HS/lớp học,
quản lí thông tin và theo dõi tiến bộ học tập của HS
3.2.4.1. Sử dụng phần mềm lưu trữ và trình chiếu sản phẩm học tập HS
a) Tình huống
HS đăng sản phẩm học tập lên trang Padlet sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập trực
tuyến ở nhà, ứng với các YCCĐ: “Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc
thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết và bằng chứng khảo cổ học” (Lịch sử và Địa lí
5).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
Gợi ý tạo trang Padlet
Để tạo một trang Padlet, GV có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng kí tài khoản và cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt
- Truy cập vào trang http://padlet.com/  Đăng ký tài khoản (Nếu có tài khoản
Gmail, GV chọn “Log in with Google”  Lựa chọn gói miễn phí “ Basic” (Lưu ý, 01
tài khoản chỉ tạo được 3 trang Padlet; dung lượng giới hạn 10 MB).
- Để cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt, GV nhấp chuột vào biểu tượng của tài khoản
Google  Nhấn “Cài đặt” (Setting)  Chọn ngôn ngữ “Tiếng Việt” và nhấn “Cập nhật”.
GV có thể đặt tên cho trang Padlet ở mục “Tên”.
Bước 2: Tạo một trang Padlet và cài đặt định dạng trang
- GV nhấn vào “+ TẠO MỘT PADLET”  Chọn định dạng “Tường” và nhấn chữ
“Chọn”.
- Khi trang Padlet mới được tạo, ở khung “Chỉnh sửa”, GV cần làm:
+ nhập tiêu đề “Lớp LSDL 5A1”;
+ Đặt tên địa chỉ (đường link) cho dễ nhớ ở ô “Địa chỉ” (ví dụ như LSDL5A1);
+ Chọn chế độ cho phép người xem bình luận (Để HS có thể tương tác);
+ Chọn chế độ chấm điểm, chấm sao, bỏ phiếu bình chọn bài đăng;
+ Chọn chế độ yêu cầu người điều hành phe duyệt (GV sẽ cho phép HS đăng tải
những nội dung gì);
+ Lọc ngôn ngữ xấu,…
Ngoài ra, GV có thể thay đổi màu nền, Font chữ,…
Sau đó, GV nhấn “Tiếp theo”  Nhấn vào chữ “Bắt đầu đăng bài”

107
- GV tạo nhóm HS bằng cách nhấp vào dấu (+) Đặt tên nhóm (Nhóm 1/…)
Gợi ý hướng dẫn HS đăng sản phẩm học tập
- GV sao chép đường link ở thanh địa chỉ (https://padlet.com/...) và gửi cho HS
qua nhóm Zalo. Yêu cầu HS truy cập vào đường link.
- Để hướng dẫn HS thực hiện đăng sản phẩm, GV có thể chụp màn hình thao tác
và gửi vào nhóm Zalo.
Tương tự, GV hướng dẫn HS truy cập vào thư mục của máy tính và chọn được
tệp/file sản phẩm, tải lên nhóm.
Sau khi tất cả các nhóm đều đăng sản phẩm, GV có thể yêu cầu HS các nhóm tìm
hiểu sản phẩm lẫn nhau, bình chọn sản phẩm (chọn sao/like,…) hoặc bình luận sản
phẩm.
Gợi ý trình chiếu sản phẩm học tập của HS
Để trình chiếu sản phẩm học tập của từng nhóm, GV nhấn chuột vào sản phẩm của
nhóm trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu trong điều kiện có Internet.
3.2.4.2. Sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lí học sinh/lớp học
a) Tình huống
Sử dụng Zalo tương tác với HS trong hoạt động học trực tuyến ứng YCCĐ là “trình
bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết
và bằng chứng khảo cổ học” (Lịch sử và Địa lí 5).
b) Gợi ý các bước thao tác và xử lý tình huống
Sau khi đăng tải đoạn video là bài trình chiếu đa phương tiện lên Youtube, GV sử
dụng Zalo để tạo nhóm học tập nhằm:
- Giao nhiệm vụ học tập cho HS, kiểm tra việc tiếp nhận nhiệm vụ của HS;
- Tổ chức cho HS trao đổi và thảo luận; theo dõi và hỗ trợ HS trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập;
- HS gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; thảo luận về sản phẩm học tập;
- GV phản hồi, đánh giá về sản phẩm học tập; kết luận về mục tiêu học tập và định
hướng cho nhiệm vụ học tập tiếp theo.
Sau đây là các bước gợi ý cụ thể:
Bước 1: Cài đặt ứng dụng Zalo
- Tìm kiếm Zalo trong ứng dụng “Cửa hàng” (CH play;…) của điện thoại di động,
tải về máy và cài đặt Mở phần mềm, nhập số điện thoại và mật khẩu.
- GV có thể truy cập vào http://zalo.me/pc để tải phần mềm và cài đặt cho máy
tính. Sau khi cài đặt xong, GV mở phần mềm và đăng nhập bằng số điện thoại, nhập
mật khẩu hoặc có thể đăng nhập không dùng mật khẩu (Zalo sẽ gửi tin nhắn vào điện
thoại và GV xác nhận). Như vậy, GV có thể nhận thông tin qua Zalo ở điện thoại và
máy tính.

108
GV hướng dẫn cho HS tìm kiếm, cài đặt ứng dụng Zalo về điện thoại của HS qua
Gmail hoặc thông báo trực tiếp cho HS.
Bước 2: Lập danh sách HS của lớp học: Lấy số điện thoại của HS.
Bước 3: Tạo nhóm Zalo
- GV mở phần mềm Zalo trên điện thoại  Chọn dấu (+) ở góc phải trên cùng của
ứng dụng  Nhấn vào “Tạo nhóm”  Đặt tên nhóm “Lịch sử và Địa lí_Lớp 5A1” 
nhập số điện thoại của HS vào ô tìm kiếm và nhấp chọn vào tài khoản đúng với tên HS
hoặc có thể chọn thành viên  nhấn nút () sẽ xuất hiện giao diện của nhóm.
- Vào biểu tượng “Tuỳ chọn” góc phải trên cùng  Thực hiện cài đặt nhóm: Duyệt
thành viên (những thành viên mới phải được duyệt để tham gia nhóm).
Bước 4: Gửi thông báo cho HS: GV gửi tin nhắn thông báo, giao nhiệm vụ học tập
cho HS: yêu cầu HS tìm hiểu video, đọc tệp/file câu hỏi và thời gian nộp sản phẩm học
tập bằng cách nhắn tin trực tiếp trong nhóm Zalo. Để lưu ý cho HS về nhiệm vụ học tập,
GV nhấn vào tin nhắn  Chọn “Ghim”  Tin nhắn quan trọng để trên cùng của nhóm.
Bước 5: Gửi tệp/file lên Zalo và tải tệp/file xuống
- Từ Zalo của máy tính, GV chọn biểu tượng “File” và chọn tệp/file được lưu trong
thư mục và nhấn nút “Open”; ngoài ra, Zalo còn cho phép GV có thể gửi cả thư mục lên
nhóm. Để tại tệp/file về, GV và HS HS nhấn vào dấu tải xuống của tệp/file và chọn thư
mục trong ổ đĩa D  nhấn “Save”.
- Từ Zalo của điện thoại, GV nhấn vào dấu (….)  Chọn “Tài liệu”  GV chọn
biểu tượng “Mở từ” (3 hàng ngang ở góc trái trên cùng)  Chọn “Drive” (Google Drive
theo tài khoản Gmail của GV)  Chọn “Drive của tôi”  Vào thư mục được lưu trên
drive  Tìm tệp/file cần tải và nhấn chuột vào tệp/file. (Lưu ý, cách này có thể thực
hiện khi GV lưu trữ các tệp/file trên Google Drive).
Để đọc nội dung trực tiếp ở tệp/file, GV và HS nhấn vào nút “Mở” ở tệp/file hoặc
nhấp trực tiếp vào tệp/file; để tải tệp/file về điện thoại, nhấn vào dấu ba chấm ở góc phải
trên cùng  Chọn “Tải xuống”. GV có thể lưu sản phẩm học tập của HS trên Google
Drive bằng cách chọn biểu tượng của Google Drive  Nhập tên tệp/file (thường mục
Tài khoản và thư mục đã có thông tin)  Nhấn “Lưu”. Như vậy, tệp/file sẽ được lưu
trong thư mục “Drive của tôi”.
Với thao tác trên, GV có thể hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận với nhau và với GV
trong hoạt động học; đồng thời HS có thể gửi tệp/file sản phẩm học tập và GV có thể
phản hồi, trao đổi với HS.
3.3. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học, giáo dục môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học qua trường hợp minh hoạ
3.3.1. Kế hoạch bài dạy có ứng dụng CNTT trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu
học

109
Để đảm bảo tính kế thừa các mô đun bồi dưỡng GV trước đó, tài liệu trình bày
quy trình thiết kế chủ đề học tập/bài dạy tương đồng với quy trình được giới thiệu ở mô
đun 4, trong đó có nhấn mạnh các nội dung có liên quan đến ứng dụng CNTT, học liệu
số và thiết bị công nghệ. Điều lưu ý là GV cần xác định đúng YCCĐ, định hướng chọn
nội dung dạy học phù hợp trong các hoạt động cụ thể với các ý tưởng sư phạm tạo thành
chuỗi các hoạt động xuất phát từ người học sao cho logic. Đồng thời, GV có thể lựa
chọn, sử dụng học liệu số, học liệu khác tùy điều kiện, tiến hành lựa chọn các phương
pháp, KTDH, hình thức dạy học cũng như phương thức KTĐG kết quả học tập.
Bảng 3.1. Quy trình thiết kế kế hoạch bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin
Bước Lưu ý về việc ứng dụng CNTT, học Sản phẩm đầu ra ở
liệu số và thiết bị công nghệ KHBD
Bước 1. Xác định Liệt kê các thiết bị công nghệ, công cụ, Mục tiêu dạy học; Thiết
mục tiêu dạy học của phần mềm, học liệu số có liên quan hỗ bị và học liệu; Khung
chủ đề/bài học trợ HS đạt được mục tiêu bài học một tiến trình dạy học (nếu
cách tích cực nhất. có) thể hiện sự kết nối
Bước 2. Xác định Đánh giá sự phù hợp của thiết bị công giữa các hoạt động học,
mạch nội dung, chuỗi nghệ, công cụ, học liệu số đã liệt kê có nội dung dạy học,
các hoạt động học và phù hợp với nội dung, chuỗi các hoạt phương pháp-kĩ thuật
thời lượng tương ứng động học dự kiến và thời lượng tương dạy học, hình thức-
ứng ở mỗi hoạt động sẽ tổ chức hay công cụ KTĐG,
không. Từ đó sẽ đưa ra quyết định sử phương án ứng dụng
dụng, điều chỉnh hoặc thay thế. CNTT với các thiết bị,
Bước 3. Xác định Đánh giá sự phù hợp của thiết bị công phần mềm và học liệu
hình thức, PP, nghệ, phần mềm, học liệu số phù hợp với tương ứng.
KTDH; phương án hình thức, PP, KTDH hoặc các phương
KTĐG án KTĐG. Ví dụ có thể xác định và lựa
chọn nền tảng phù hợp để tổ chức dạy
học trực tuyến tương tác thời gian thực,
lựa chọn các phần mềm hỗ trợ chia nhóm
hoặc ghi nhận kết quả thực hiện của
nhóm, công cụ hỗ trợ ghi nhận nhanh
câu trả lời hoặc phản hồi của HS…
Bước 4. Thiết kế các Mô tả rõ cách GV, HS sử dụng thiết bị Mô tả chi tiết về tiến
hoạt động dạy học cụ công nghệ, phần mềm, học liệu để tổ trình dạy học, mỗi hoạt
thể chức và thực hiện các hoạt động học tập. động học gồm mục tiêu,
Tính hiệu quả thể hiện rõ khi HS có nội dung, sản phẩm học
nhiều cơ hội để sử dụng các thiết bị, tập, cách tổ chức thực

110
Bước Lưu ý về việc ứng dụng CNTT, học Sản phẩm đầu ra ở
liệu số và thiết bị công nghệ KHBD
phần mềm học liệu để khám phá kiến hiện, trong đó thể hiện
thức mới, rèn luyện kĩ năng một cách rõ vai trò và cách sử
chủ động và tích cực, hoặc khi GV sử dụng các thiết bị, phần
dụng để tối ưu hoá việc tổ chức các hoạt mềm học liệu đã chọn;
động dạy học và quản lí lớp học. Thông tin về các địa chỉ
Đồng thời GV chuẩn bị sẵn các học liệu hoặc liên kết đến các
số đã có hoặc xây dựng các học liệu số học liệu số, trang web;
để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, bài Các học liệu khác như:
trình chiếu, video, mô phỏng… phiếu học tập, bài trình
chiếu, video…
Bước 5. Rà soát, Cần kiểm tra về nội dung, các yêu cầu về Các điều chỉnh, sửa đổi
chỉnh sửa, hoàn thiện kĩ thuật, điều kiện cơ sở vật chất để đảm hoặc các phương án dự
KHBD bảo việc sử dụng hiệu quả các thiết bị phòng có liên quan.
công nghệ, phần mềm và học liệu. Nếu
nhận ra điểm chưa phù hợp hoặc dự đoán
trước một số rủi ro hoặc tình huống phát
sinh khi sử dụng, GV cần có phương án
thay thế hoặc dự phòng cần thiết.

Như vậy, dựa trên quy trình xây dựng KHBD, GV có thể thực hành xây dựng
KHBD có ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ.
Dưới đây là mô tả sơ lược phương án ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập
thuộc chủ đề Văn Lang, Âu Lạc (Lịch sử và Địa lí - Lớp 5) để minh hoạ các định hướng
đã trình bày và cũng có thể dùng để nghiên cứu trường hợp. KHBD đầy đủ được trình bày
ở Phụ lục 3.4.

Chủ đề học tập: VĂN LANG, ÂU LẠC


Thông tin
Môn: Lịch sử và Địa lí - Lớp 5
chung
Thời gian thực hiện: 01 tiết
Hoạt động Khám phá (10 phút)
minh họa
- Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm
hiểu một số truyền thuyết và bằng chứng khảo cổ học, qua đó giúp HS
Mục tiêu
biết điều chỉnh kế hoạch và thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình
giải quyết vấn đề về cơ sở hình thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.

111
- Giáo dục tinh thần yêu nước, sự đoàn kết và lòng biết ơn đối với tổ
tiên. Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Nội dung - Cơ sở hình thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Bước 2 và 3. Thực hiện nhiệm vụ và trình bày kết quả
- HS trả lời các câu hỏi của GV đặt ra sau khi HS xem một Video
Clip ngắn và được GV giới thiệu các nội dung bài học (qua MS-
Thực hiện
PowerPoint).
nhiệm vụ
- HS thực hiện hoạt động.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- GV nhận xét và tổng kết
- GV nhận xét câu trả lời của HS, tổng kết hoạt động.

3.3.2. Phân tích và đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin
Có thể tham khảo bài dạy theo hướng dẫn của Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH,
V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện CT GDPT cấp Tiểu học và Công văn
2345/BGDĐT-GDTH, về việc hướng dẫn xây dựng KHGD của nhà trường cấp Tiểu
học.
Tiêu chí quan tâm: mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng
để tổ chức các hoạt động học của HS. Tiêu chí được thể hiện với 3 mức độ:
Mức độ Mô tả tiêu chí
Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập
1 mà HS phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà HS hoạt động
với thiết bị dạy học và học liệu đó.
Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập
mà HS phải hoàn thành; cách thức mà HS hành động
2
(đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô
tả cụ thể, rõ ràng.
Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập
HS phải hoàn thành; cách thức HS hoạt động (đọc/ viết/ nghe/ nhìn/ thực
3
hành) với thiết bị dạy học và học liệu được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp
với KTDH tích cực được sử dụng.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu
trong hoạt động học tập của HS. Cần áp dụng các phương pháp, KTDH tích cực để HS
khai thác, sử dụng thiết bị dạy học và học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản
phẩm học tập.
Để xem xét sự phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu đã lựa chọn phù hợp với
112
PP, KTDH, phương án và công cụ đánh giá được mô tả trong KHBD, có thể đặt ra một
số câu hỏi cụ thể như sau:
 Thiết bị dạy học và học liệu có tích hợp vào bài dạy một cách hợp lí và cần thiết
hay không?
 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập không?
 Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với cách thức HS hoạt động
không?
 Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp
với các kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?
Có thể sử dụng các tiêu chí và câu hỏi định hướng để phân tích việc ứng dụng
CNTT khi dạy học nội dung “Cơ sở hình thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc” trong
trường hợp minh họa như sau:
Câu hỏi phân tích Có đáp Dẫn chứng
ứng hay
không?
Thiết bị dạy học và học  GV đã sử dụng phần mềm Youtube và MS-
liệu có tích hợp vào bài PowerPoint cho hoạt động khám phá kiến thức
dạy một cách hợp lí và mới về học tập chủ đề Văn Lang, Âu Lạc (Lịch
cần thiết hay không? sử và Địa lí - Lớp 5). Phần mềm Youtube giúp
GV tổ chức cho HS xem Video Clip minh họa,
kèm theo âm thanh kể về câu chuyện Lạc Long
Quân, Âu Cơ.... Qua hoạt động này, HS biết
được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc
thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết và bằng
chứng khảo cổ học.
Thiết bị dạy học và học  Sản phẩm học tập ở đây là HS kể được một số
liệu thể hiện được sự truyền thuyết và nêu vắn tắt được cơ sở hình
phù hợp với sản phẩm thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
học tập không?
Thiết bị dạy học và học  Phần mềm này đã hỗ trợ hiệu quả, giúp HS hoàn
liệu thể hiện được sự thành được nhiệm vụ học tập là HS trả lời các
phù hợp với cách thức câu hỏi của GV đặt ra sau khi HS xem một Video
HS hoạt động không? Clip ngắn và được GV giới thiệu các nội dung
bài học (qua MS-PowerPoint).
Việc sử dụng thiết bị  Các thiết bị và học liệu trên phù hợp với phương
dạy học và học liệu có pháp dạy học trực quan kết hợp với vấn đáp,
được mô tả cụ thể, rõ đồng thời cũng rất phù hợp với HS lớp 5. Đây

113
ràng và phù hợp với các cũng chính là những phương pháp dạy học đặc
kĩ thuật dạy học tích trưng của môn Lịch sử và Địa lí. Việc sử dụng
cực được sử dụng thiết bị dạy học và học liệu được mô tả rõ ràng,
không? phù hợp với các nhiệm vụ học tập trong kế hoạch
dạy học.

THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH


1. Trình bày những lưu ý khi thiết kế một hoạt động cụ thể để dạy học môn Lịch sử
và Địa lí ở cấp Tiểu học có ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ.
2. Phát triển một một KHBD có ứng dụng CNTT trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp
Tiểu học dựa trên KHBD ở mô đun 4 hoặc KHBD tự đề xuất.
3. Thiết kế các học liệu hỗ trợ dạy học hoặc xây dựng môi trường học tập cho KHBD
có ứng dụng CNTT ở trên (ít nhất 1 hoạt động học). Một số sản phẩm trọng tâm:
- Bài trình chiếu hoặc video bài giảng.
- Bài KTĐG trực tuyến.
- Môi trường để HS thảo luận và làm việc cộng tác.

114
NỘI DUNG 4.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ HỌC VÀ HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÍ HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
4.1. Xây dựng kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp
4.1.1. Xây dựng kế hoạch tự học nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Để xây dựng kế hoạch tự học nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, khai thác, sử dụng
thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, GV cần thực hiện theo các bước:
1. Phân tích, đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong hoạt động DH, GD và quản
lí HS của bản thân.
2. Xác định nhu cầu, khả năng học tập bản thân để nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT.
3. Xác định mục tiêu học tập, các nội dung tự học và mốc thời gian hoàn thành.
4. Xây dựng kế hoạch tự học và chiến lược cùng với các mức độ/chuẩn năng lực sẽ
đạt được (YCCĐ nếu có).
5. Xây dựng tiến độ (lịch trình) thực hiện kế hoạch tương ứng với các mốc thời gian
đã xác định trước.
4.1.1.1. Tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Sử dụng phiếu tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT để xác định năng lực bản thân
ở đâu, đạt ở mức độ nào (xem gợi ý ở Bảng 4.1)27.
Mỗi cột dọc đánh dấu một cụm từ mô tả về năng lực CNTT của GV trong hoạt động
dạy học và giáo dục (5 năng lực thành phần). Mỗi hàng ngang mô tả mức độ (tăng dần)
từ mức thấp nhất là “Không đánh giá được năng lực” cho đến mức cao nhất là “Sử dụng
sáng tạo ở mọi tình huống”. Mỗi ô trong phiếu biểu hiện về năng lực đối với từng mức
độ của năm thành phần năng lực ứng dụng.
Bảng 4.1 – Phiếu tự đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của GV
Việc sử Kế hoạch Sự hiểu biết Phạm vi Mức độ tham
dụng của sử dụng của GV về sử dụng gia
Mức
GV của GV công nghệ và hiểu biết của GV
độ
đối với quy trình,
HS thao tác
Chưa bao Chưa có GV không Chưa sử Chưa có sự tham
Không
giờ sử một kế hứng thú dụng đúng gia của GV
đánh
dụng công hoạch cụ trong việc phạm vi và trong hoạt động
giá
thể trước tìm hiểu, học

27
Biên soạn dựa theo http://onlinetools.pbworks.com/f/ACOTStagesofTechnology.doc.pdf

115
Việc sử Kế hoạch Sự hiểu biết Phạm vi Mức độ tham
dụng của sử dụng của GV về sử dụng gia
Mức
GV của GV công nghệ và hiểu biết của GV
độ
đối với quy trình,
HS thao tác
năng nghệ đối khi ứng hỏi về công trình tự của dạy học có ứng
lực với HS. dụng công nghệ. công nghệ. dụng công nghệ.
nghệ.
Không Tự do lựa GV phải đối GV có thể sử Hạn chế sự tham
thường chọn phó với việc dụng phạm vi gia của GV
xuyên lập (không có hiểu và sử và trình tự trong hoạt động
Bước
kế hoạch định dụng công của công dạy học có ứng
đầu
cho HS hướng) nghệ. nghệ. dụng công nghệ.
sử
thực hành hoặc có các
dụng
trên máy hoạt động
tính. hướng đến
HS.
Hỗ trợ HS GV có kế GV thành Có thể sử GV đóng vai trò
học tập hoạch và công trong dụng phạm vi tích cực trong
Sử
trên máy tập dợt bài việc sử dụng và trình tự việc giới thiệu
dụng
tính một giảng trước công nghệ ở công nghệ các bài học có
thường
cách buổi dạy. mức độ căn một cách độc ứng dụng công
xuyên
thường bản. lập. nghệ.
xuyên.
Khuyến Tích hợp GV bắt đầu GV triển khai GV tối đa chỉ có
Sử
khích tất cả được công có sự tìm và thực hiện một dự án công
dụng
HS tận nghệ vào hiểu và thử được tất cả kĩ nghệ liên quan
thích
dụng công các buổi nghiệm với năng về đến chương
nghi
nghệ cho học, thực những công phạm vi và trình giáo dục
theo
các dự án hành ở lớp nghệ mới. trình tự công môn học mỗi
tình
và bài tập. học truyền nghệ. năm một lần.
huống
thống.
Sử GV thường GV lên kế GV khai GV tận dụng GV phát triển
dụng xuyên tận hoạch thích thác, sử dụng được hết tất nhiều dự án
thích dụng công hợp cho thuần thục cả kĩ năng về công nghệ liên
hợp ở nghệ vào việc sử được với phạm vi và quan đến
mọi lớp học dụng công công nghệ, trình tự vào chương trình

116
Việc sử Kế hoạch Sự hiểu biết Phạm vi Mức độ tham
dụng của sử dụng của GV về sử dụng gia
Mức
GV của GV công nghệ và hiểu biết của GV
độ
đối với quy trình,
HS thao tác
tình hoặc nghệ ở các có khả năng trong các giáo dục môn
huống phòng thí tình huống linh hoạt chương trình học cho HS (có
nghiệm, dạy học trong sử giảng dạy. tính liên môn).
môi trường khác nhau. dụng.
khác.
GV thiết Tạo ra các GV liên tục GV tạo ra GV đi xa hơn
Sử
kế và triển mô hình có những thử một môi trong các mẫu
dụng
khai thực hướng dẫn nghiệm với trường mà có sẵn về việc sử
sáng
hiện các mới từ công công nghệ công nghệ dụng công nghệ
tạo ở
môi trường nghệ. mới. được sử dụng và chấp nhận rủi
mọi
sử dụng một cách dễ ro để có được
tình
công nghệ dàng như một những lợi thế về
huống
mới. công cụ. công nghệ.

4.1.1.2. Lập kế hoạch tự học và phát triển cá nhân


Sử dụng mẫu gợi ý kế hoạch tự học ở Phụ lục 4.1.
Việc xây dựng kế hoạch tự học cần dựa trên việc tự đánh giá năng lực ứng dụng
CNTT đã thực hiện trong mục 4.1.1.1. Ngoài ra, kế hoạch cũng cần cụ thể về mục tiêu,
hành động, thời gian (lộ trình), sản phẩm, đánh giá kết quả thực hiện. Dưới đây là các
câu hỏi để giúp bạn phát triển kế hoạch tự học và thiết lập mục tiêu phù hợp theo từng
giai đoạn:
- Tôi hiện đang có những thế mạnh nào trong lĩnh vực liên quan đến việc giảng dạy
hay cơ sở kiến thức nội dung? Tôi cần học gì và tôi sẽ học kiến thức đó khi nào và ở
đâu?
- Tôi hiện có điểm mạnh nào liên quan đến kĩ năng tôi cần để thực hiện hướng dẫn
cá nhân, hướng dẫn nhóm nhỏ và/hoặc hướng dẫn cả lớp? Tôi cần phải học thêm kĩ năng
gì và tôi sẽ học kĩ năng đó ở đâu?
- Tôi hiện có thế mạnh nào liên quan đến kiến thức và hiểu biết của tôi về các vị trí
GV chuyên nghiệp? Tôi cần cải thiện điều gì?
- Sau khi đánh giá các lĩnh vực thế mạnh và các lĩnh vực cần cải thiện, tôi đã chọn
mục tiêu nào để thực hiện một cách có chủ đích để chuẩn bị tốt hơn với tư cách là người
hướng dẫn?

117
- Tôi muốn đạt điều gì từ những mục tiêu của mình?
- Tôi sẽ thực hiện những hoạt động nào để đạt được mục tiêu?
- Tôi sẽ làm việc như thế nào để đạt kết quả mong muốn?
- Mức giới hạn nào là phù hợp cho từng mục tiêu?
- Sự trợ giúp, hỗ trợ và/hoặc nguồn tài nguyên/nguồn lực có sẵn nào để giúp tôi
thành công trong việc đạt được mục tiêu?
4.1.2. Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp và mô hình hỗ trợ đồng nghiệp
Bảng 4.2 – Khung tóm tắt các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp

Bảng 4.2 trình bày một số hình thức hỗ trợ đồng nghiệp, qua đó mô hình hướng dẫn
đồng nghiệp theo kiểu “vết dầu loang” với đội ngũ GVCC tại địa phương và cơ sở đào
tạo tại chỗ phối hợp với GVSPCC của các trường Sư phạm hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp
cho GVĐT tại địa phương khi được tập huấn bồi dưỡng hoàn toàn ở dạng từ xa.
Chương trình ETEP triển khai mô hình tập huấn bồi dưỡng GVCC theo hình thức
7-2-7 kết hợp giữa trực tuyến với trực tiếp, và hình thức trực tuyến (từ xa hoàn toàn) đối
với GVĐT. GVCC đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ trực tiếp đồng nghiệp tại địa
phương và cơ sở đào tạo tại chỗ, GVSPCC phối hợp hướng dẫn và hỗ trợ gián tiếp qua
kênh giao tiếp cá nhân hoặc hệ thống hỗ trợ LMS: Viettel và một số hệ thống tương tự.
4.1.3. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin
Để xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT,
khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, GVCC (GV nói chung)
cần thực hiện theo các bước sau:

118
1. Khảo sát nhu cầu và phân tích, đánh giá hiện trạng của việc ứng dụng CNTT,
khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục của GV, cơ
sở lựa chọn và ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng phát triển PC và
NL của HS trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học.
2. Xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn.
3. Xác định hình thức và các phương pháp bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn.
4. Xác định nhân sự, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện/thiết bị, học liệu phục
vụ bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn.
5. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp và các mốc thời gian thực hiện.
Sử dụng mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (theo Công văn số 32/CV-ETEP ngày
20 tháng 01 năm 2021) ở Phụ lục 4.2.
GVCC lên kế hoạch theo mẫu dựa trên những khảo sát, phân tích và đánh giá nhu
cầu, hiện trạng tại địa phương, cơ sở đào tạo tại chỗ.
Một điểm cần lưu ý, kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp của Mô đun 9 hoàn toàn có thể
tích hợp hoặc tiếp nối các phần kế hoạch đã xây dựng từ các Mô đun đã học: 1, 2, 3, 4
và 5 là chủ yếu. Điều này cũng có nghĩa khi lập kế hoạch cần tuân thủ nguyên tắc nhất
quán và hợp lí, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với yêu cầu của địa phương và cơ sở
đào tạo.
Sau mỗi mô đun thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp của địa phương, GVCC
cần báo cáo việc hoàn thiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp. Sử dụng mẫu báo cáo hoàn
thành kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (theo Công văn số 32/CV-ETEP ngày 20 tháng 01
năm 2021), Phụ lục 4.3.
4.2. Một số hướng dẫn triển khai và thực hiện kế hoạch
4.2.1. Gợi ý triển khai và thực hiện kế hoạch tự học
Triển khai và thực hiện kế hoạch tự học có nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm cá nhân và điều kiện thực tế của người học. Trong tài liệu đọc, có thể trình bày các
cách tiếp cận để tự học, nghiên cứu với một kế hoạch đã xây dựng từ trước như sau:
- Tự học, tự nghiên cứu trên máy tính và Internet, đây là cách thông dụng nhất đa
số GV sử dụng trong thực tiễn. Để đảm bảo thực hiện mục tiêu của kế hoạch tự học, GV
cần lưu ý chuẩn bị cho bản thân một số kiến thức, kĩ năng chuyên nghiệp khi làm việc
với máy tính và Internet. Chẳng hạn, tìm kiếm và chọn lọc thông tin trên Internet để
nghiên cứu như thế nào để đảm bảo tính khoa học? Tổ chức, lưu trữ và quản lí tài nguyên,
học liệu số như thế nào để truy xuất dễ dàng? Làm thế nào để lựa chọn đúng công cụ
phần mềm đang có nhu cầu sử dụng? Làm thế nào để mở và phục hồi dữ liệu khi máy
tính không thể đọc dược tệp tin?
- Tự học, tự nghiên cứu trên máy tính và Internet đòi hỏi GV phải có hứng thú với
công nghệ, thích tìm tòi và khám phá trên môi trường mạng Internet thông qua máy tính.

119
GV có thể “say sưa” với công cụ mới, tiện ích của máy tính thế hệ mới. Thực tế không
ít GV có thể mất nhiều giờ, thậm chí cả một buổi/ngày để tìm kiếm một thông tin trên
máy tính khi gặp sự cố để khám phá, tìm hiểu. Tự học, tự nghiên cứu trên máy tính và
Internet là một cách học độc lập, không có sự trợ giúp từ người khác, nên tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của người học phải rất cao. Ngược lại, cách học này cũng mang lại
thành công cho người học nếu thực sự đạt các mục tiêu của kế hoạch tự học với sự quyết
tâm và một số kĩ năng nhất định.
- Tham gia các khoá học trực tuyến miễn phí/có phí (hầu hết trên nền tảng MOOCs),
đây là cách GV có thể tự học, nghiên cứu một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất để nâng
cao năng lực chuyên môn và phát triển nghề nghiệp ở mọi lĩnh vực. Đây là một lựa chọn
mà nhiều GV đã đầu tư và có những thành công nhất định trong thời gian qua.
- Tham gia các khoá bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn định kì và thường xuyên do Bộ,
Sở/Phòng GD&ĐT tỉnh/thành, cơ sở đào tạo tại địa phương tổ chức, hoặc cũng có thể
do cá nhân tự tham gia. Các khoá bồi dưỡng tập huấn thường tổ chức theo dạng truyền
thống trực tiếp (mặt đối mặt) tại các phòng học đa phương tiện, phòng máy tính hiện đại
nếu thực hiện chuyên nghiệp (với số học viên ít, < 50) hoặc theo kiểu phổ cập kiến thức,
kĩ năng nếu thực hiện tại hội trường, phòng học lớn với số học viên nhiều. Đây cũng là
cách đơn giản, dễ dàng đối với người học nhưng hoàn toàn tuỳ thuộc vào các yếu tố
khách quan về sự đầu tư, nguồn tài trợ hoặc kinh phí của bản thân.
4.2.2. Gợi ý triển khai và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp
Triển khai và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp qua mô hình hướng dẫn đồng
nghiệp với hai dạng: (1) Hỗ trợ trực tiếp với mô hình “một kèm một” (1-1), “một kèm
nhiều” (1-n); và (2) Hỗ trợ gián tiếp cũng với mô hình 1-1, 1-n.
Hỗ trợ trực tiếp là GVCC sẽ trực tiếp làm việc và trao đổi cùng với GVĐT về các
nội dung cần thiết tại một địa điểm với thời gian quy định, chẳng hạn lịch tập huấn trực
tiếp tại địa phương X ở một cơ sở đào tạo Y cụ thể trong 1-2 ngày.
Hỗ trợ gián tiếp là GVCC sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng
nghiệp. Khi đó, GVCC có thể vận dụng kiến thức đã nghiên cứu ở Mô đun 9 này để thiết
kế môi trường học, hình thức học tập để thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp. Hỗ trợ
gián tiếp đồng nghiệp qua các công cụ online meeting như: MS Team, Google Meet là
một trong những hình thức hiệu quả và thuận tiện, bên cạnh là những mạng chia sẻ dữ
liệu như Google Drive, Youtube và lớp học ảo Google Classroom, hệ thống môi trường
học ảo đã lựa chọn. Ngoài ra, các công cụ nhắn tin thoại như Messenger, Zalo (Viber,
Skype) thông dụng hiện nay cũng góp phần là kênh giao tiếp hỗ trợ nhanh đối với GVĐT
và GV nói chung.
Mô hình 1-1 là mô hình “một kèm một” hay là “cặp đôi”, đây là dạng hỗ trợ tốt nhất
và hiệu quả nhất, thường được áp dụng trong môi trường dạy nghề chuyên nghiệp. Người

120
hướng dẫn và người được hướng dẫn ở dạng này giống như một “cặp đôi” để cùng làm
việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.
Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các
tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ. Mô hình này thường được
làm theo dạng định kì, thường xuyên ở nhiều hình thức khác nhau: seminar trong phòng
họp, thảo luận tại các địa điểm phù hợp và thuận tiện, tập huấn tại lớp học.
Trong thực tế hiện nay, GVCC phải hỗ trợ số lượng khá lớn GVĐT do vậy việc theo
dõi, giám sát, hỗ trợ trực tiếp sẽ gặp khó khăn. GVCC cần xây dựng một nhóm nhỏ để
cùng hỗ trợ cho GVĐT ngay trong cơ sở đào tạo tại chỗ, hoặc tại địa phương. Điều quan
trọng nhất là sử dụng các biện pháp phù hợp với sự chủ động từ GVCC cũng như GVĐT
để có thể đảm bảo hiệu quả hỗ trợ đạt như mong đợi.
4.2.2.1. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua tổ chức khóa bồi dưỡng tập trung
Trên cơ sở kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp đã xây dựng, có thể tiến hành bồi dưỡng tập
trung các nội dung của mô đun 9 cho GVĐT tại các cơ sở giáo dục. Bồi dưỡng tập trung
sẽ đi sâu vào nội dung có tính thực hành cao: xây dựng kế hoạch, thiết kế và sử dụng
CNTT trong dạy học và giáo dục. Việc bồi dưỡng tập trung sẽ hiệu quả hơn khi GV đã
nghiên cứu nắm bắt nền tảng lí luận cơ bản.
Để hình thức bồi dưỡng tập trung đạt kết quả tốt, cần lưu ý:
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu của GV để xác định mục đích và nội dung bồi dưỡng
phù hợp, có tính trọng tâm;
- Xây dựng và thực hiện những chủ đề bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tế và NL đội
ngũ GV;
- Sử dụng đa dạng phương pháp và hình thức tương tác với GV trong quá trình bồi
dưỡng, chú trọng vào phát triển NL vận dụng vào thực tế cho đội ngũ GV;
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá kết quả bồi dưỡng;
- Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho công tác bồi dưỡng tập trung.
4.2.2.2. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua tổ chức bồi dưỡng qua mạng
Ứng dụng CNTT trong hoạt động tập huấn qua mạng là việc sử dụng các thiết bị
CNTT, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ
các hoạt động tập huấn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tập
huấn, gia tăng hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao NL ứng dụng CNTT trong dạy học
và giáo dục.
Trước khi tổ chức tập huấn qua mạng cho GVĐT, cần đảm bảo thực hiện tốt:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng: Ngoài các yêu cầu của kế hoạch tổ
chức tập huấn thông thường, kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng phải thể hiện rõ: Hình
thức và thời gian tổ chức tập huấn; hệ thống thông tin phục vụ tập huấn; hướng dẫn cách
thức người học tham gia các hoạt động của lớp tập huấn. Đối với hoạt động kiểm tra

121
thường xuyên và đánh giá cuối lớp tập huấn, cần chỉ rõ các yêu cầu và hình thức tổ chức
là thực hiện qua mạng hay thực hiện tập trung.
- Chuẩn bị đủ học liệu điện tử và tải lên hệ thống quản lí học tập trực tuyến.
- Tạo và mở lớp tập huấn trên hệ thống quản lí học tập trực tuyến để người học sử
dụng; cập nhật danh sách người học, tài khoản người học của lớp tập huấn.
- Gửi thông báo và hướng dẫn người học tham gia các hoạt động của lớp tập huấn
qua mạng.
Khi tổ chức các hoạt động tập huấn qua mạng cho GVĐT, cần lưu ý:
- GV đăng nhập hệ thống quản lí học tập và tự học qua mạng theo quy định và kế
hoạch đã được duyệt.
- GV phối hợp với giảng viên triển khai các nội dung tập huấn theo kế hoạch; theo
dõi, đánh giá, trợ giúp người học trong suốt quá trình thực hiện lớp tập huấn qua hệ thống
quản lí học tập trực tuyến và các công cụ giao tiếp qua mạng khác (thư điện tử, họp trực
tuyến, mạng xã hội và kênh giao tiếp khác) đảm bảo người học nắm bắt được nội dung
và theo kịp tiến độ các hoạt động của lớp tập huấn.
- Cán bộ kĩ thuật quản trị hệ thống thông tin tổ chức tập huấn qua mạng trực và vận
hành, điều khiển hệ thống ứng dụng CNTT đảm bảo các điều kiện kĩ thuật phục vụ hoạt
động của lớp tập huấn theo như kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức trắc nghiệm hoặc luận đề phù hợp với nội
dung và mục tiêu tập huấn.
4.2.2.3. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các cơ sở giáo dục gồm sinh hoạt chuyên môn
thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề. Hiệu trưởng cần nắm vững mục
đích, nội dung, quy trình thực hiện sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn để chỉ đạo tổ trưởng
chuyên môn và GV thực hiện việc bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp
ứng dụng CNTT trong dạy học và giáo dục trong sinh hoạt chuyên môn thường xuyên
và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề.
Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có hiệu quả cần phải
thiết kế được các hoạt động một cách khoa học. Do đó, cần chỉ đạo tổ/ nhóm chuyên
môn thiết kế các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề gồm các bước sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần có công tác chuẩn bị và phân công
rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn:
- Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động?
- Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành
là bao lâu? Trao đổi, thảo luận, kết nối thông tin như thế nào?

122
- Bản thân tổ trưởng/nhóm trưởng sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích
cực các thành viên trong tổ/nhóm? Để làm được việc này đòi hỏi mỗi GV và tổ trưởng
chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ
đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định
hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung.
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho các thành viên thảo luận, biết khêu gợi các ý
kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết phân tích vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn
dắt hợp lí; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề phải đưa ra các kết luận cần thiết,
phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy.
Đối với các trường quy mô nhỏ, GV mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh
hoạt chuyên môn theo chủ đề với quy mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao
NL chuyên môn theo yêu cầu.
Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có thể thực hiện với các hình thức: sinh hoạt theo
môn, theo nhóm môn, sinh hoạt trong trường, sinh hoạt theo cụm trường…
Một số chủ đề gợi ý sinh hoạt chuyên môn: lựa chọn hoặc ứng dụng một phần mềm,
công cụ vào tổ chức dạy học (tập trung phân tích ưu điểm, nhược điểm và các mẹo khi
sử dụng sao cho hiệu quả); xây dựng kế hoạch dạy học dùng chung cho tổ bộ môn theo
hướng đồng bộ hóa công nghệ sử dụng; tổ chức dạy và dự giờ một tiết dạy trong KHBD
theo hướng nghiên cứu bài học; thảo luận, phân tích hoặc chia sẻ theo hướng chủ đề tiếp
cận công nghệ như công cụ KTĐG, công cụ xử lí biên tập hình ảnh, phim; công cụ tổ
chức dạy học trực tuyến đồng bộ thời gian thực;…Gợi ý lựa chọn hoặc ứng dụng một
phần mềm, công cụ vào tổ chức dạy học các chủ đề trong sinh hoạt chuyên môn như:
“Thiên nhiên và con người địa phương”; “Thăng Long – Hà Nội”; “Châu lục và đại
dương trên thế giới”…
4.2.2.4. Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua mô hình hướng dẫn đồng nghiệp
Đây là mô hình hoạt động tương tác giữa các GV với nhau, người có kinh nghiệm
giúp đỡ, hướng dẫn người ít kinh nghiệm hơn về ứng dụng CNTT trong dạy học và giáo
dục. Mô hình này sẽ tạo ra động lực bên trong cho mỗi GV trong phát triển NL nghề
nghiệp của bản thân.
Để thực hiện mô hình này hiệu quả, cần lưu ý:
- Đánh giá đúng thực trạng NL nghề nghiệp của đội ngũ GV trong nhà trường, xác

123
định được những đồng nghiệp có khả năng hướng dẫn, trợ giúp các đồng nghiệp khác
trong đơn vị;
- Xác định những nội dung bồi dưỡng, hướng dẫn ứng dụng CNTT trong DH, GD phù
hợp với nhu cầu và NL của GV, trên cơ sở đó lựa chọn những hình thức và phương pháp
hướng dẫn đồng nghiệp phù hợp;
- Xác định những nguồn lực cho công tác hướng dẫn đồng nghiệp từ các chương
trình mục tiêu, kinh phí bồi dưỡng hàng năm;
- Xác định rõ người chịu trách nhiệm chính trong quản lí công tác hướng dẫn đồng
nghiệp và tự bồi dưỡng của GV.

THẢO LUẬN - THỰC HÀNH

1. Dựa trên bảng tự đánh giá NL CNTT (gợi ý), thầy/cô hãy tự phân tích và đánh
giá khả năng sử dụng công nghệ và NL tích hợp CNTT vào trong dạy học và giáo dục
môn Lịch sử và Địa lí đang đảm nhiệm. Đồng thời, thiết kế một kế hoạch tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao NL CNTT hỗ trợ dạy học và giáo dục, cũng như phát triển nghề
nghiệp trong tương lai.
2. Thiết kế một kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp tại cơ sở giáo dục của mình để
nâng cao NL ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động
DH, GD và quản lí HS (theo Phụ lục 4.2).
3. Trình bày những giải pháp để thực hiện, triển khai kế hoạch của thầy/cô đã xây
dựng ở trên hiệu quả và chất lượng.

124
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1

125
126
Phụ lục 1.2. Tổng hợp lí thuyết nền cho các chiến lược tích hợp có định hướng

Tổng hợp lí thuyết nền cho các chiến lược tích hợp theo học thuyết kiến tạo
127
128
129
130
Phụ lục 1.3

131
132
133
Phụ lục 3.1.
Xây dựng kế hoạch hay phương án ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ
Quy trình lập kế hoạch ứng dụng công nghệ vào trong dạy học (Technology Integration Planing model - TIP) gồm 3 giai đoạn với 7
bước cụ thể theo mô hình TIP. Có thể trình bày cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Phân tích nhu cầu dạy và học.
Bước 1: Xác định ích lợi của việc ứng dụng công nghệ
GV cần xác định được nhu cầu cần thiết khai thác, sử dụng công nghệ đối với chương trình, khoá học hay chủ đề học tập/bài dạy. Việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học và giáo dục có phải là một cách thức, hay là giải pháp nhằm giúp việc dạy học và giáo dục có hiệu quả
hơn, chất lượng hơn.
Bước 2: Xác định các kiến thức, kỹ năng của GV
GV nên tự đánh giá kiến thức, kỹ năng chuyên môn, sư phạm và công nghệ để biết bản thân mình đang ở đâu trong phạm vi của hoạt động
dạy học và giáo dục? Đặc biệt NL CNTT của GV đang ở mức độ nào để từ đó xác lập những gì cần tìm hiểu, học tập để thực hiện được
phương án dạy học mới. Tham khảo thêm ở mô hình TPCK, mục 1.1,2.2.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch tích hợp.
Bước 3: Thiết kế mục tiêu dạy học, cách KTĐG kết quả học tập.
GV cần xác định những gì HS đã học, dự đoán được những gì HS có thể tự học/tự nghiên cứu, và HS cần được dạy cái gì song song với HS
có nhu cầu học gì? Trên cơ sở này, GV xác định rõ các YCCĐ sau khi hoàn thành chương trình, khoá học, hay chủ đề học tập/bài dạy.
GV có thể áp dụng nhiều cách để đánh giá kết quả học tập HS, xác định hình thức và các công cụ KTĐG HS đối với từng nội dung dạy học
cụ thể dựa trên YCCĐ và một số cơ sở thực tiễn khác sao cho khả thi.
Bước 4: Thiết kế chiến lược (hay phương án) tích hợp.
GV tìm ra những chiến lược tích hợp công nghệ, phần mềm và lựa chọn chiến lược phù hợp nhất thông qua các câu hỏi sau:
Làm sao để hỗ trợ tốt nhất cho những phương pháp, KTDH học lựa chọn triển khai bài dạy/chủ đề?
Lựa chọn thế nào để có thể đáp ứng việc tổ chức các hình thức dạy học như: cá nhân, theo cặp, nhóm nhỏ hay toàn lớp?
Làm sao để có thể triển khai các hoạt động cụ thể trong KHBD thông qua phần mềm, thiết bị công nghệ này?

134
Để ghi nhận, khuyến khích kết quả học tập, rèn luyện của HS thì phần mềm, thiết bị công nghệ này có phù hợp?
Liệu HS có kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua khai thác, sử dụng các thiết bị, công cụ phần mềm
GV cần chuẩn bị gì cho tiết (buổi) học để đảm bảo việc khai thác, sử dụng được các công nghệ lựa chọn?
Trên cơ sở này, GV có thể quyết định việc chuẩn bị thiết bị công nghệ, phần mềm và thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục một cách có chiến
lược hiệu quả.
Bước 5: Chuẩn bị môi trường dạy và học.
Nghiên cứu về việc sử dụng công nghệ hiệu quả cho thấy GV có thể tích hợp công nghệ thành công chỉ khi có đủ phần cứng, phần mềm và
được hỗ trợ kỹ thuật cần thiết. Nói khác đi, môi trường dạy và học hiệu quả có ứng dụng công nghệ, phần mềm khi GV có các điều kiện thiết
yếu để hỗ trợ tích hợp công nghệ, HS có điều kiện cần thiết về công nghệ, phần mềm để học tập.
Giai đoạn 3: Phân tích sau khi dạy - học và chỉnh sửa.
Bước 6: Phân tích kết quả, thông tin phản hồi từ người học.
Ngoài việc thu thập dữ liệu trong quá trình giảng dạy và các kết quả học tập của HS, GV cần khảo sát trực tiếp HS (phỏng vấn chẳng hạn)
để xác định nhu cầu của HS. GV có thể ghi chú hoặc viết nhật ký hàng ngày về các nội dung, hoạt động đã thực hiện và vấn đề xảy ra
trong/ngoài lớp học. GV cần trả lời: Mục tiêu dạy học đạt chưa? Phản hồi của HS thế nào? Kết quả học tập của HS có được cải thiện? Việc
tích hợp công nghệ vào trong dạy học có hiệu quả? Đây là cơ sở để xác định kế hoạch thực hiện ở giai đoạn 1 và 2 thành công không.
Bước 7: Điều chỉnh - sửa đổi.
Dựa trên những phản hồi ở bước 6, GV cập nhật, điều chỉnh kế hoạch nếu cần. Kết quả phản hồi của HS là cơ sở quan trọng để điều chỉnh
kế hoạch.

 Phụ lục 3.2. Quy trình thiết kế chủ đề học tập/bài dạy ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình
ADDIE

135
Mô hình ADDIE xây dựng từ 1970 (Center for Educational Technology, Florida State University) - sử dụng phổ biến trong thiết kế
chủ đề dạy học với hệ thống hỗ trợ dạy học (như LMS/LCMS), cho đến chương trình học, khóa học, bài dạy. Mô hình gồm năm giai đoạn:
phân tích (Analysis), thiết kế (Design), phát triển (Development), triển khai (Implementation), đánh giá (Evaluation).
Giai đoạn 1. Phân tích:
Đầu vào (I):
- Xác định đối tượng và nhu cầu người học;
- Xác định kiến thức đã biết, kiến thức có thể biết của người học.
Đầu ra (O):
- Xây dựng mục tiêu dạy học và chuẩn đầu ra (YCCĐ).
Giai đoạn 2. Thiết kế:
Đầu vào (I):
- Xác định nội dung trọng tâm;
- Xác định nội dung mở rộng (liên môn), nội dung nâng cao (môn học) nếu có.
Đầu ra (O):
- Thiết kế chiến lược dạy học, lựa chọn phương pháp, KTDH;
- Thiết kế phương án, hình thức đánh giá;
- Thiết kế phương án, hình thức ứng dụng CNTT;
- Thiết kế các nhiệm vụ học tập và hoàn thành KHBD.
Giai đoạn 3. Phát triển:
Đầu vào (I):
- Xác định các hoạt động học tập đã thiết kế.
Đầu ra (O):
- Xây dựng nội dung dạy học và các học liệu cần thiết;
- Lựa chọn và xây dựng công cụ đánh giá;
- Lựa chọn thiết bị công nghệ, phần mềm, học liệu số để sử dụng trong dạy học;
136
- Chuẩn bị cơ sở hạ tầng, phương tiện hỗ trợ phục vụ dạy học trong/ngoài lớp.
Giai đoạn 4. Thực hiện:
Đầu vào (I):
- Xác định thời khoá biểu dạy học, lên lịch báo giảng.
Đầu ra (O):
- Chuẩn bị trước tiết (buổi) học;
- Khởi động lớp học;
- Tổ chức hoạt động học tập trong/ngoài lớp;
- Kết thúc tiết (buổi) học.
Giai đoạn 5. Đánh giá:
Đầu vào (I):
- Thu thập thông tin phản hồi từ HS, và các nguồn khác (nếu có).
Đầu ra (O):
- Phân tích, rút kinh nghiệm và tự đánh giá về tiết (buổi) học;
- Cải tiến và chỉnh sửa bài dạy.

137
Mô hình ADDIE và mô tả sơ lược các bước của mô hình
Nguồn: ADDIE Model. Photo credit: eLearning Services - NIU - Northern Illinois University

138
Phụ lục 3.3. Khung kế hoạch bài dạy

Trường: ................... Họ và tên GV:


Tổ: ............................ ……………………
TÊN CHỦ ĐỀ
TÊN BÀI
Môn học: Lớp:
Thời gian thực hiện: tiết

KIẾN THỨC HOẶC NỘI DUNG TRỌNG ĐIỂM

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC


NL đặc thù YCCĐ STT

NL chung

PC

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU


- Thiết bị dạy học
+ Máy vi tính, smartphone, máy chiếu,…
+ Phần mềm: …
+ Thiết bị dạy học khác:…
- Học liệu
+ Học liệu số:
+ Học liệu khác:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học Mục tiêu Nội dung hoạt PPDH, Phương án đánh giá Phương án ứng
dạy học động (của HS) KTDH Phương Công cụ dụng CNTT
pháp
Hoạt động 1:
Đặt vấn đề
Trực tiếp/ Trực
tuyến

139
(thời gian)

Hoạt động 2:
Khám phá 1
Trực tiếp/ Trực
tuyến
(thời gian)
Hoạt động n:
Khám phá n
Trực tiếp/ Trực
tuyến
(thời gian)
Hoạt động
n+1:
Vận dụng
Trực tiếp/ Trực
tuyến
(thời gian)
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
HOẠT ĐỘNG [1]. ĐẶT VẤN ĐỀ - TRỰC TUYẾN/ TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu:
2. Nội dung:
3. Sản phẩm:
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
Bước 3. Tổ chức, điều hành
Bước 4. Đánh giá, kết luận
HOẠT ĐỘNG [n]. TÊN HOẠT ĐỘNG - TRỰC TUYẾN/ TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu:
2. Nội dung:
3. Sản phẩm:
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
Bước 3. Tổ chức, điều hành
Bước 4. Đánh giá, kết luận
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
- File bài giảng
- Phiếu học tập
- Video

140
PHỤ LỤC 3.4. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA

KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ 1


Trường: ................... Họ và tên GV:
Tổ: ............................ ……………………
TÊN CHỦ ĐỀ: Những quốc gia đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam
Bài: Văn Lang, Âu Lạc
Môn: Lịch sử và Địa lí; lớp: 5
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
NL đặc thù YCCĐ STT
NL Lịch sử và Địa lí Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu 1
Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết và
bằng chứng khảo cổ học.
Mô tả được đời sống kinh tế và công cuộc đấu 2
tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
NL giải quyết vấn đề Biết điều chỉnh kế hoạch và thực hiện kế hoạch, 3
và sáng tạo cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề về cơ sở
hình thành nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
PC yêu nước Giáo dục tinh thần yêu nước, sự đoàn kết và lòng 4
biết ơn đối với tổ tiên.
Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước 5
của dân tộc ta.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học
+ Máy vi tính, máy chiếu, mạng internet.
+ Phần mềm MS-PowerPoint.
+ Ứng dụng: Youtube
+ Thiết bị dạy học khác: Loa
- Học liệu số:
(i) Sự ra đời của nhà nước Văn Lang, Âu Lạc: https://vtv.vn/video/hao-khi-ngan-
nam-su-ra-doi-cua-nha-nuoc-van-lang-97018.html
(ii) Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc:
https://www.youtube.com/watch?v=jhNJkxAx24U
(iii) Thánh Gióng: https://www.youtube.com/watch?v=W7n0A0ei0h4
(iv) Sơn Tinh, Thủy tinh: https://www.youtube.com/watch?v=6b_ftItlmuQ

141
+ Học liệu khác: CT GDPT 2018 môn Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động Mục tiêu Nội dung PPDH, Phương án đánh Phương án
học dạy học hoạt động KTDH giá ứng dụng
(của HS) Phương Công CNTT
pháp cụ
Hoạt động 1 HS tìm hiểu những Kể chuyện Quan Câu hỏi -Youtube
1: 2 nét khái quát về sự ra / Sưu tầm sát/Hỏi - Máy tính
Khởi động đời của nhà nước tư liệu đáp kết nối
(10 phút) Văn Lang, Âu Lạc. Internet.
Hoạt động 1 Cơ sở hình thành nhà Kể chuyện Quan Câu hỏi - MS
2: Hình 2 nước Văn Lang, Âu / Sưu tầm sát/Hỏi PowerPoint
thành kiến 3 Lạc & Những thành tư liệu đáp - Máy
thức mới 4 tựu kinh tế cơ bản tính/Máy
(18 phút) 5 của nhà nước Văn chiếu.
Lang, Âu Lạc.
Hoạt động 1 Khái quát những nét Quan sát Đánh giá Phiếu - MS
3: Luyện 2 chính về kinh tế và qua sản học tập PowerPoint
tập cuộc đấu tranh bảo vệ phẩm học - Máy
(07 phút) nhà nước Văn Lang, tập tính/Máy
Âu Lạc. chiếu.

Hoạt động 4 HS sưu tầm tài liệu Sưu tầm Đánh giá Rubric - Website
4: Vận dụng 5 (theo yêu cầu của tài liệu qua sản - Điện thoại
(ở nhà) GV) phẩm học thông
tập minh/máy
tính.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

142
HOẠT ĐỘNG 1. Khởi động – 10 phút, hình thức dạy học trực tiếp
1. Mục tiêu:
Trình bày được sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc thông qua tìm hiểu một số truyền thuyết
và bằng chứng khảo cổ học.
2. Nội dung: HS tìm hiểu trước những nét khái quát về sự ra đời của nhà nước Văn Lang, Âu
Lạc.
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS sau khi xem Video Clip qua kênh Youtube
4. Tổ chức thực hiện: HS xem Video qua Youtube: https://vtv.vn/video/hao-khi-ngan-nam-
su-ra-doi-cua-nha-nuoc-van-lang-97018.htm
Bước 1. Giao nhiệm vụ cho HS đọc tài liệu do GV cấp trước đó và trả lời các câu hỏi:
1. Hãy kể một truyền thuyết mà em biết có liên quan đến sự ra đời của nhà nước Văn
Lang, Âu Lạc.
2. Những bằng chứng khảo cổ học nào nói đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang, Âu
Lạc mà em biết?
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ cho HS.
Bước 3. GV Tổ chức, điều hành để HS thực hiện nhiệm vụ: GV yêu cầu HS lần lượt trả lời
các câu hỏi.
Bước 4. Đánh giá, kết luận: Quan sát/Đánh giá câu trả lời của HS: GV tiến hành đánh giá
các câu trả lời của HS.

HOẠT ĐỘNG 2. Hình thành kiến thức mới – 18 phút, hình thức dạy học trực tiếp
1. Mục tiêu:
Mô tả được đời sống kinh tế của nhà nước Văn Lang, Âu Lạc và công cuộc đấu tranh bảo vệ
nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
2. Nội dung: Những thành tựu kinh tế của nhà nước Văn Lang, Âu Lạc và công cuộc đấu
tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
3. Sản phẩm: HS trả lời các câu hỏi của GV sau khi GV giới thiệu các nội dung bài học (qua
MS-PowerPoint).
4. Tổ chức thực hiện: Dùng MS-PowerPoint: https://tinyurl.com/2wysejcn
Bước 1. Giao nhiệm vụ cho HS:
1. Đời sống kinh tế của cư dân Văn Lang, Âu Lạc được thể hiện như thế nào?
2. Cuộc đấu tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc đã diễn ra như thế nào? Nêu lên ý
nghĩa của đời sống kinh tế và cuộc đấu tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ (hoạt động nhóm).
Bước 3. Tổ chức, điều hành:
GV Tổ chức, điều hành để HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 4. Đánh giá, kết luận: Quan sát/Đánh giá phần báo cáo sản phẩm của HS.

143
HOẠT ĐỘNG 3. Luyện tập – 07 phút (hình thức dạy học trực tiếp)
1. Mục tiêu:
Khát quát được những nét chính về sự ra đời của nhà nước Văn Lang, Âu Lạc, đời sống kinh
tế và công cuộc đấu tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
2. Nội dung: Cuộc đấu tranh bảo vệ nhà nước Văn Lang, Âu Lạc.
3. Sản phẩm: HS trả lời qua Phiếu học tập.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giao nhiệm vụ cho HS:
- Cho HS thực hiện Phiếu học tập.
- Yêu cầu HS điền nội dung trả lời vào Phiếu học tập.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ:
- Cho HS thực hiện Phiếu học tập.
- Yêu cầu HS điền nội dung trả lời vào Phiếu học tập.
Bước 3. Tổ chức, điều hành lớp học:
GV Tổ chức, điều hành để HS thực hiện nhiệm vụ điền nội dung trả lời vào Phiếu
học tập.
Bước 4. Đánh giá, kết luận: Quan sát/Đánh giá câu trả lời của HS qua Phiếu học tập:
GV thu lại Phiếu học tập và tiến hành đánh giá sản phẩm học tập của HS.
HOẠT ĐỘNG 4. Vận dụng (Trực tuyến - ở nhà): HS sưu tầm tài liệu có liên quan về nhà
nước Văn Lang, Âu Lạc…(Yêu cầu cụ thể do GV đưa ra).
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
PHIẾU HỌC TẬP
NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA CƯ DÂN VĂN LANG,
ÂU LẠC
Đời sống vật chất Trả lời của HS
Ăn
Nhà ở
Đi lại
Trang phục
2. Tài liệu tham khảo:
(i) Sự thành lập nước Âu Lạc: https://www.hoangthanhthanglong.vn/blog/su-
thanh-lap-nuoc-au-lac/497
(ii) Cuộc kháng chiến chống Tần và sự ra đời của nhà nước Âu Lạc:
https://www.hoangthanhthanglong.vn/blog/cuoc-khang-chien-chong-tan-va-su-ra-
doi-cua-nha-nuoc-au-lac/479

144
(iii) Giỗ Tổ Hùng Vương: https://www.codotphcm.com/tintuc/chitiet/gio-to-
hung-vuong-net-dep-hoa-quyen-giua-van-hoa-a-dong-va-ban-sac-dan-toc-viet-
365.html
(iv) Tuyên truyền về Giỗ tổ Hùng Vương:
http://congdoanthainguyen.org.vn/cac-chuyen-de/-
/asset_publisher/mLHPz9VbmFm3/content/tuyen-truyen-ve-gio-to-hung-vuong-nam-
2020?inheritRedirect=true
(i) Sự ra đời của nhà nước Văn Lang, Âu Lạc: https://vtv.vn/video/hao-khi-ngan-
nam-su-ra-doi-cua-nha-nuoc-van-lang-97018.html
(ii) Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc:
https://www.youtube.com/watch?v=jhNJkxAx24U
(iii) Thánh Gióng: https://www.youtube.com/watch?v=W7n0A0ei0h4
(iv) Sơn Tinh, Thủy tinh: https://www.youtube.com/watch?v=6b_ftItlmuQ

145
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA 2
Trường: ................... Họ và tên GV:
Tổ: ............................ ……………………
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI DẠY: Nam Bộ
Môn Lịch sử và Địa lí; lớp: 4
Thời gian thực hiện: 1 tiết

KIẾN THỨC HOẶC NỘI DUNG TRỌNG ĐIỂM


Vị trí địa lí, phạm vi của vùng Nam Bộ.
Tên một số con sông lớn ở vùng Nam Bộ.
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
NL đặc thù YCCĐ Mã hoá YCCĐ
hoặc STT
NL Lịch sử và Địa lí Xác định được vị trí địa lí, phạm vi của vùng Nam Bộ 1
Kể được tên một số con sông lớn ở vùng Nam Bộ trên 2
bản đồ hoặc lược đồ
NL tự chủ và tự học Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của 3
bản thân trong học tập
PC trách nhiệm Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, phản đối những hành vi 4
xâm hại thiên nhiên vùng đất Nam Bộ
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học
+ Thiết bị CNTT: máy tính, máy chiếu
+ Phần mềm: PowerPoint, Google Forms
- Học liệu
+ Học liệu số:
(i) Bản đồ hành chính Việt Nam (bản in/bản đồ số): https://vmap.vn
(ii) Bản đồ/lược đồ tự nhiên vùng Nam Bộ, hình ảnh một số địa danh vùng Nam Bộ
(iii) Video: https://www.youtube.com/watch?v=P0whtf0IQ6U
+ Học liệu khác: Chương trình Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học 2018
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học Mục tiêu Nội dung PPDH, Phương án Phương án ứng
dạy học hoạt động KTDH đánh giá dụng CNTT
(của HS) Phương Công
pháp cụ
Hoạt động 1: 3 Tự xem tài liệu và PP tự Kiểm tra Câu - Link tài liệu
Đặt vấn đề khám phá kiến thức học viết hỏi - Google Forms

146
Trực tuyến thông qua học liệu - Điện thoại thông
(ở nhà) GV yêu cầu minh/máy tính
Hoạt động 2: 3 HS trả lời suy đoán về PP đàm PP vấn Câu - Hình ảnh số
Khởi động các hình ảnh khi tham thoại đáp hỏi - MS PowerPoint
Trực tiếp gia trò chơi đoán hình - Điện thoại thông
(5 phút) minh/máy tính
Hoạt động 3: 1 HS khai thác bản đồ Sử dụng Quan sát Bảng - Bản đồ số
Xác định được số để xác định vị trí bản đồ kiểm - MS PowerPoint
vị trí địa lí, địa lí, phạm vi của - Máy tính/máy chiếu
phạm vi của vùng
vùng Nam Bộ
Trực tiếp
(10 phút)
Hoạt động 4: 2 HS xem dữ liệu và Trực Đánh giá Rubric - MS PowerPoint
Kể tên một số 4 dán tên sông ngòi quan qua sản - Bản đồ số
con sông lớn ở vùng Nam Bộ vào phẩm học - Youtube
vùng Nam Bộ lược đồ trống tập - Máy tính/máy chiếu
trên bản đồ
hoặc lược đồ
(15 phút)
Hoạt động 5: 1, 2 HS trả lời câu hỏi trắc Hợp tác Vấn đáp Câu - MS PowerPoint
Luyện tập nghiệm hỏi - Máy tính, máy
Trực tiếp chiếu
(5 phút)
Hoạt động 6: 4 HS sưu tầm tài liệu Sưu tầm Đánh giá Rubric - Website
Vận dụng có liên quan tài liệu qua sản - Điện thoại thông
Trực tuyến phẩm học minh/máy tính
(ở nhà) tập
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
HOẠT ĐỘNG [1]. [ĐẶT VẤN ĐỀ], HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
1. Mục tiêu
Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập
2. Nội dung
Tự xem tài liệu và khám phá kiến thức thông qua học liệu GV yêu cầu
3. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV đưa thông tin tài liệu qua link: https://tinyurl.com/x4ns7px8
- GV nêu rõ yêu cầu trả lời các câu hỏi định hướng:
+ Giới thiệu sơ lược về vị trí của Nam Bộ.

147
+ Bài viết đề cập đến những con sông nào của Nam Bộ?
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
GV gửi link để HS tự tìm hiểu và trả lời các yêu cầu qua Google Forms bằng máy tính hoặc
điện thoại thông minh.
Bước 3. Tổ chức, điều hành
GV quan sát hoạt động, khả năng nắm bắt của HS khi tham gia thực hiện nhiệm vụ
Bước 4. Đánh giá, kết luận
GV đánh giá bài làm của HS qua đáp án và phản hồi thông tin cho HS
HOẠT ĐỘNG [2]. [KHỞI ĐỘNG], HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu
Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập
2. Nội dung
HS trả lời suy đoán về các hình ảnh khi tham gia trò chơi đoán hình
3. Sản phẩm
HS trả lời suy đoán về các hình ảnh khi tham gia trò chơi đoán hình.
Đáp án: Mũi Cà Mau, chèo thuyền ở ĐB sông Cửu Long, chợ Bến Thành, Landmark 81.
Sau đó HS sẽ trả lời hình ảnh đó đặc trưng cho vùng nào.
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV sử dụng PowerPoint cho HS xem hình ảnh, yêu cầu HS đoán hình ảnh.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ và tổ chức, điều hành
- Các nhóm HS đoán hình, nếu đoán sai có 2 lượt bổ sung cho các nhóm khác.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
GV nhận xét hoạt động của HS thông qua kết quả của trò chơi.
HOẠT ĐỘNG [3]. [Xác định được vị trí địa lí, phạm vi của vùng Nam Bộ], HÌNH
THỨC DẠY HỌC TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu
- Xác định được vị trí địa lí, phạm vi của vùng Nam Bộ trên bản đồ.
2. Nội dung
HS khai thác bản đồ số để xác định vị trí địa lí, phạm vi của vùng.
3. Sản phẩm
Kết quả xác định vị trí vùng Nam Bộ trên bản đồ của HS.
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS khai thác bản hành chính Việt Nam (số hoá đưa vào PowerPoint/bản đồ số
trên Internet theo link: https://vmap.vn) lần lượt theo các yêu cầu:
- Xác định vị trí,

148
- Xác định phạm vi lãnh thổ,
- Cho biết vị trí tiếp giáp và tên các tỉnh thành vùng Nam Bộ.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
GV yêu cầu HS khai thác bản đồ/lược đồ đã số hoá. HS trả lời các yêu cầu GV đưa ra (có thể
cho HS thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, đại diện lần lượt trình bày với bản đồ)
Bước 3. Tổ chức, điều hành
GV quan sát hoạt động, khả năng trình bày, nắm bắt của HS
Bước 4. Đánh giá, kết luận
GV quan sát và đánh giá kết quả của HS đã khai thác bản đồ, trả lời các yêu cầu do GV đưa
ra.
HOẠT ĐỘNG [4]. [Kể tên một số con sông lớn ở vùng Nam Bộ], HÌNH THỨC DẠY
HỌC TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu
- Kể được tên một số con sông lớn ở vùng Nam Bộ trên bản đồ hoặc lược đồ
- Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên vùng đất Nam
Bộ
2. Nội dung
HS xem dữ liệu và dán tên sông ngòi vùng Nam Bộ vào lược đồ trống.
3. Sản phẩm
- Lược đồ đã được dán tên sông.
- Phần trình bày của các nhóm HS.
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS khai thác lược đồ tự nhiên vùng Nam Bộ trên PowerPoint, yêu cầu HS
chỉ ra và kể tên các con sông lớn trong vùng.
- GV yêu cầu HS xem video và trả lời câu hỏi.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS khai thác bản đồ/lược đồ đã số hoá theo link: https://vmap.vn
- HS xem video “Nét đẹp sông nước Nam Bộ”:
https://www.youtube.com/watch?v=P0whtf0IQ6U
- HS trả lời câu hỏi:
+ Nêu những nét đẹp về sông nước của vùng Nam Bộ.
+ Tại sao sông nước vùng Nam Bộ có những nét đẹp ấy?
Bước 3. Tổ chức, điều hành
GV quan sát hoạt động, khả năng trình bày, nắm bắt của HS
Bước 4. Đánh giá, kết luận

149
GV quan sát và đánh giá kết quả của HS đã khai thác bản đồ, trả lời các yêu cầu do GV đưa
ra.
HOẠT ĐỘNG [5]. [LUYỆN TẬP], HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TIẾP
1. Mục tiêu
- Xác định được vị trí địa lí, phạm vi của vùng Nam Bộ.
- Kể được tên một số con sông lớn ở vùng Nam Bộ trên bản đồ hoặc lược đồ.
2. Nội dung
HS thực hiện bài tập ghép ô thông tin trên PowerPoint từ những dữ liệu GV cho sẵn.
3. Sản phẩm
Bảng kết quả sau khi HS ghép thông tin
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn thực hiện bài tập ghép thông tin cho HS trên PowerPoint.
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
- GV đề ra yêu cầu khớp nối cho cá nhân/nhóm
Bước 3. Tổ chức, điều hành
- HS thực hiện và hoàn thành bài tập theo yêu cầu GV đã đề ra
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- GV quan sát và đánh giá kết quả theo bảng đáp án.
HOẠT ĐỘNG [6]. [VẬN DỤNG], HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
1. Mục tiêu
Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên vùng đất Nam Bộ
2. Nội dung
Sưu tầm các video, hình ảnh, tài liệu nói lên hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân ở
Nam Bộ gắn liền với sông nước.
3. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm sưu tầm được về hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân ở Nam
Bộ
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện ở nhà
HS thực hiện theo hướng dẫn
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
GV đề ra yêu cầu cho từng cá nhân hoặc nhóm về việc sưu tầm video, hình ảnh, tài liệu
Bước 3. Tổ chức, điều hành
HS thực hiện và hoàn thành bài tập theo yêu cầu GV đã đề ra
Bước 4. Đánh giá, kết luận

150
GV NHẬN SẢN PHẨM và đánh giá kết quả theo rubrics
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
Trước buổi học: link tài liệu: https://tinyurl.com/x4ns7px8
Trong buổi học:
- Link bản đồ: https://vmap.vn
- Link bài giảng: https://tinyurl.com/7r6ysscw
- Link video: https://www.youtube.com/watch?v=P0whtf0IQ6U

151
Phụ lục 4.1.
MẪU KẾ HOẠCH TỰ HỌC CỦA GIÁO VIÊN

152
153
154
Phụ lục 4.2.
MẪU KẾ HOẠCH HỔ TRỢ28 ĐỒNG NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN/CÁN BỘ QUẢN LÍ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CỐT CÁN CHO
GIÁO VIÊN/CÁN BỘ QUẢN LÍ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẠI TRÀ NĂM 2021
(Mẫu này có thể tài từ hệ thống LMS của Viettel)
GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS:
Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán…………………………………….
Chức vụ/ môn học phụ trách:…………………….……………….
Cơ sở giáo dục đang công tác ……………………………………..

Lưu ý: Kế hoạch này được xây dựng sau khi GV/CBQLCSGDPT cốt cán hoàn thành mô đun 3, được giảng viên sư phạm góp ý, phê
duyệt và trình lãnh đạo kí duyệt; sau đó tải lên hệ thống LMS. Còn đối với các mô đun thứ 4 và thứ 5 chỉ cần cập nhật trên cơ sở góp
ý của giảng viên sư phạm chủ chốt và tải lên hệ thống LMS (không cần trình lãnh đạo phê duyệt lại). Báo cáo hoàn thành kế hoạch
hỗ trợ đồng nghiệp năm 2021 gồm cả 3 mô đun sẽ được giảng viên sư phạm góp ý, phê duyệt và lãnh đạo kí, đóng dấu, sau đó tải lên
hệ thống LMS vào trước ngày 25/12/2021.

TT Thời gian thực hiện Người phối hợp


(Từ… đến… (Giảng viên SP, hiệu
Hoạt động Kết quả cần đạt trưởng, tổ trưởng
CM)
1 Chuẩn bị học tập

28Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp cần đảm bảo hỗ trợ 100% GVPT/CBQLCSGDPT mà GV/CBQL cốt cán được phân công hỗ trợ. Kế hoạch hỗ trợ ngoài
việc hoàn thành mô đun sẽ cần đảm bảo các hỗ trợ phát triển nghề nghiệp liên tục, tại chỗ khác đối với đồng nghiệp, có thể qua sinh hoạt chuyên môn
hoặc hỗ trợ trực tuyến hoặc các hình thức khác.

155
1.1 Tiếp nhận danh sách GVPT/ … GV/CBQLCSGDPT đại trà (điền số lượng do sở GDĐT
CBQLCSGDPT được phân công phân công)
phụ trách
1.2 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp quyền
thông tin đăng ký tự học mô đun 3 tham gia học tập trên LMS của Viettel hoàn thành thông tin
trên hệ thống LMS đăng ký tự học trên Hệ thống LMS, truy cập học liệu mô đun
3 thành công hoặc/và nhận được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận CNTT); (điền số
lượng. Lưu ý: số lượng GVPT/CBQLCSGDPT được cấp quyền
tham gia học tập có thể nhỏ hơn số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công, hoặc chưa có, tùy
theo việc Sở ký kết thỏa thuận với nhà cung ứng LMS – Viettel)
1.3 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp quyền
thông tin đăng ký tự học mô đun thứ tham gia học tập trên LMS của Viettel đăng ký tự học, truy
4 (mô đun …, tùy theo lựa chọn) cập học liệu mô đun… thành công hoặc/ và nhận được tài liệu
trên hệ thống LMS bản in (đối với GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận
CNTT); (điền số lượng).
1.4 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại trà được cấp quyền
thông tin đăng ký tự học mô đun thứ tham gia học tập trên LMS của Viettel đăng ký tự học, truy
5 (mô đun…, tùy theo lựa chọn) cập học liệu mô đun … thành công hoặc/ và nhận được tài liệu
trên hệ thống LMS bản in (đối với GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp cận
CNTT); (điền số lượng).
2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 3, mô đun thứ 4 và thứ 5

156
2.1. Hỗ trợ trên hệ thống LMS của 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các lớp học
Viettel: Thảo luận, góp ý, bài tập, ảo, tham gia thảo luận trực tuyến trên hệ thống LMS của
nhắc hoàn thành BT quá trình, cuối Viettel với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (điền số lượng được
khóa, khảo sát, trao đổi với giảng cấp quyền tham gia học tập trên hệ thống LMS của Viettel)
viên sư phạm, các trao đổi, hỗ trợ 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
khác ngoài việc hoàn thành mô đun GVPTCC/CBQLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với chất
trên hệ thống học tập lượng chuyên môn cao.
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ trực 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp trong
tuyến, cần chèn thêm các dòng phụ) tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể giải đáp
thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các
thắc mắc của GVPT/CBQLCSGDPT được phân công được
giải đáp trong tuần).
2.2 Các hoạt động hỗ trợ trực truyến 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các hoạt
khác, giải đáp các thắc mắc về động trực truyến khác, được giải đáp các thắc mắc về chuyên
chuyên môn trong các diễn đàn trực môn trong các diễn đàn trực tuyến, các nhóm group chat, zalo,
tuyến, các nhóm group chat, zalo, trao đổi qua email, các lớp học ảo…, với sự hỗ trợ của đội ngũ
trao đổi qua email, các lớp học cốt cán; (Điền số lượng GVPT/CBQLCS GDPT được phân
ảo…, với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt công hỗ trợ).
cán; 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ trực GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với chất
tuyến khác, không trên hệ thống lượng chuyên môn cao.
LMS của Viettel, cần chèn thêm các 100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp trong
dòng phụ) tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể giải đáp
thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận

157
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các
thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được phân công được
giải đáp trong tuần).
2.3. Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt chuyên 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được tham gia các hoạt
môn/cụm trường (bao gồm cả các động chuyên môn trực trực tiếp: sinh hoạt chuyên môn, giải
hỗ trợ liên quan đến quá trình học đáp thắc mắc trực tiếp, dự giờ - sinh hoạt chuyên môn, trao đổi
tập mô đun và các hỗ trợ phát triển chuyên môn khác, với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (Điền số
nghề nghiệp tại chỗ, liên tục khác lượng GVPT/CBQLCSGDPT được phân công hỗ trợ).
trong năm) 100% các thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được
(Ghi rõ tên hoạt động, có thể chèn GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với chất
thêm các dòng phụ) lượng chuyên môn cao.
100% thắc mắc được GVSPCC/ GVQLGDCC giải đáp trong
tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể giải đáp
thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để đảm bảo 100% các
thắc mắc của GVPT/ CBQLCSGDPT được phân công được
giải đáp trong tuần).
3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng
3.1. Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng tham gia
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành bài kiểm
bài kiểm tra trắc nghiệm mô đun 3 tra trắc nghiệm mô đun;
3.2 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 3 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số lượng
bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập mô
đun);
GVSPCC/GVQLGDCC nhận xét cách chấm 3 bài hoàn thành

158
mô đun của mỗi GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu trách
nhiệm hướng dẫn.
*Chú ý: GVSPCC/GVQLGDCC Không làm thay đổi kết quả
chấm bài của GVPTCC/CB QLCSGDPTCC, không phê duyệt
kết quả hoàn thành mô đun bồi dưỡng của
GVPT/CBQLCSGDPT.
3.3 Đôn đốc, hỗ trợ GVPT/ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng tham gia
CBQLCSGDPT hoàn thành bài học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành bài kiểm
kiểm tra trắc nghiệm mô đun thứ 4 tra trắc nghiệm mô đun;
3.4 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số lượng
thứ 4 bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập mô
đun);
GVSPCC/GVQLGDCC nhận xét cách chấm 3 bài hoàn thành
mô đun của mỗi GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu trách
nhiệm hướng dẫn.
*Chú ý: GVSPCC/GVQLGDCC không làm thay đổi kết quả
chấm bài của GVPTCC/CB QLCSGDPTCC, không phê duyệt
kết quả hoàn thành mô đun bồi dưỡng của
GVPT/CBQLCSGDPT.
3.5 Đôn đốc, hỗ trợ GVPT/ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền số lượng tham gia
CBQLCSGDPT hoàn thành bài học tập trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành bài kiểm
kiểm tra trắc nghiệm mô đun thứ 5 tra trắc nghiệm mô đun;
3.6 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 100% bài tập hoàn thành mô đun được chấm (điền số lượng
thứ 5 bằng với số lượng GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập mô
đun);

159
GVSPCC/GVQLGDCC nhận xét cách chấm 3 bài hoàn thành
mô đun của mỗi GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu trách
nhiệm hướng dẫn.
*Chú ý: GVSPCC/GVQLGDCC không làm thay đổi kết quả
chấm bài của GVPTCC/CB QLCSGDPTCC, không phê duyệt
kết quả hoàn thành mô đun bồi dưỡng của
GVPT/CBQLCSGDPT.
4. Đôn đốc GVPT/ CBQLCSGDPT trả lời phiếu khảo sát về mô đun bồi dưỡng
4.1 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi dưỡng)
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát cuối mô đun 1;
phiếu khảo sát cuối mô đun 3
4.2 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi dưỡng)
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát cuối mô đun 2;
phiếu khảo sát cuối mô đun thứ 4
4.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành mô đun bồi dưỡng)
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát cuối mô đun 2;
phiếu khảo sát cuối mô đun thứ 5
4.4 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (….) (điền số lượng) GVPT/CBQLCS GDPT hoàn
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành thành 03 mô đun BDTX năm 2021 hoàn thành Khảo sát về
phiếu khảo sát về chương trình bồi chương trình BDT X năm 2021
dưỡng năm 2021
5 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành mô đun bồi dưỡngtrên hệ thống LMS
5.1 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành 80% (…) (điền số lượng) GVPT/CBQLCSGDPT tham gia bồi
mô đun 3 trên hệ thống LMS dưỡng trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành mô đun
(Đạt)

160
5.2 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành 80% (…) GVPT/ CBQLCSGDPT (điền số lượng
mô đun thứ 4 trên hệ thống LMS GVPT/CBQLCS GDPT tham gia bồi dưỡng trên hệ thống LMS
của Viettel) hoàn thành mô đun (Đạt)
5.3 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành 80% (…) (điền số lượng) GVPT/CBQLCSGDPT tham gia bồi
mô đun thứ 5 trên hệ thống LMS dưỡng trên hệ thống LMS của Viettel) hoàn thành mô đun
(Đạt)
5.4 Xác nhận hoàn thành 03 mô đun bồi 80% (…) (điền số lượng) GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành
dưỡng năm 2021 mô đun 3, mô đun thứ 4, và thứ 5 trên hệ thống LMS của
Viettel (Đạt)
………. Ngày tháng năm 20…
HIỆU TRƯỞNG/ NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT DUYỆT29

Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận trên hệ thống (Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống LMS)
LMS)

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT


(đánh dấu X): Đạt …; Chưa đạt:
(Kí tên/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS)

29
KH hỗ trợ đồng nghiệp của GVCC trình Hiệu trưởng phê duyệt; KH Hỗ trợ đồng nghiệp của CBQLCSGDPTCC cấp Tiểu học và Trung học cơ sở
(THCS) trình đại diện phòng GDĐT phê duyệt, cấp Trung học phổ thông (THPT) trình sở GDĐT phê duyệt.

161
PHỤ LỤC 4.3.
MẪU BÁO CÁO HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH HỔ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP CỦA GVPTCC/CBQLCSGDPTCC
CHO GVPT/CBQLCSGDPT ĐẠI TRÀ NĂM 2021 (mẫu này có thể tải từ hệ thống LMS)
(Kèm theo Công văn số 32 /CV-ETEP ngày 20 tháng 01 năm 2021 của BQL CT ETEP)
GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực tuyến LMS:
Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán…………………………………….
Chức vụ/ môn học phụ trách:…………………….……………….
Cơ sở giáo dục đang công tác ……………………………………..

TT Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả hoàn thành Thời gian Người phối
hoàn thành hợp
(Từ… đến…
1 Chuẩn bị học tập
1.1 Tiếp nhận danh sách GVPT/ … GV/CBQLCSGDPT (điền số lượng Số lượng GV/CBQLCSGDPT
CBQLCSGDPT được phân công do sở GDĐT phân công hỗ trợ)
phụ trách
1.2 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT được Số lượng và tỉ lệ %
thông tin đăng ký tự học mô đun cấp quyền tham gia học tập trên LMS
3 trên hệ thống LMS hoàn thành thông tin đăng ký tự học trên
Hệ thống LMS, truy cập học liệu mô đun
3 thành công hoặc/và nhận được tài liệu
bản in (đối với GVPT/CBQLCSGDPT ở
vùng khó tiếp cận CNTT); (điền số
lượng. Lưu ý: số lượng

162
GVPT/CBQLCSGDPT được cấp tài
khoản có thể nhỏ hơn số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công,
hoặc chưa có, tùy theo việc Sở ký kết
thỏa thuận với nhà cung ứng LMS)
1.3 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT được Số lượng và tỉ lệ % (so với SL do
thông tin đăng ký tự học mô đun cấp quyền tham gia học tập trên LMS Sở GDĐT phân công)
4 trên hệ thống LMS đăng ký tự học, truy cập học liệu mô đun
4 thành công hoặc/ và nhận được tài liệu
bản in (đối với GVPT/CBQLCSGDPT ở
vùng khó tiếp cận CNTT); (điền số
lượng).
1.4 Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thiện 100% (….) GVPT/CBQLCSGDPT đại Số lượng và tỉ lệ % (so với SL do
thông tin đăng ký tự học mô đun trà được cấp quyền tham gia học tập trên Sở GDĐT phân công)
thứ 5 trên hệ thống LMS (tùy theo LMS đăng ký tự học, truy cập học liệu
lựa chọn của học viên) mô đun thứ 5 thành công hoặc/ và nhận
được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp
cận CNTT); (điền số lượng).
2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 3, 4, và thứ 5 và trong các hoạt động chuyên môn năm 2021

2.1. Hỗ trợ trên hệ thống LMS của 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền Số lượng và tỉ lệ %
Viettel: Thảo luận, góp ý, bài tập, số lượng được cấp quyền tham gia học GVPT/CBQLCSGDPT đã tham
nhắc hoàn thành BT quá trình, tập trên hệ thống LMS) được tham gia gia (so với SL GV được cấp
cuối khóa, khảo sát, trao đổi với các lớp học ảo, tham gia thảo luận trực

163
giảng viên sư phạm, các trao đổi, tuyến trên hệ thống LMS với sự hỗ trợ quyền tham gia học tập trực
hỗ trợ khác ngoài việc hoàn thành của đội ngũ cốt cán; tuyến)
mô đun trên hệ thống học tập 100% các thắc mắc của GVPT/ Số lượng và tỉ lệ % các thắc mắc
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ trực CBQLCSGDPT được GVPTCC/CB được GVPTCC giải đáp
tuyến và trực tiếp, cần chèn thêm QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với Số lượng và tỉ lệ % các thắc mắc
các dòng phụ) chất lượng chuyên môn cao. được giải đáp GVSP chủ chốt
100% thắc mắc được GVSPCC/ giải đáp
GVQLGDCC giải đáp trong tuần (Đội
ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể
giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc của
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công
được giải đáp trong tuần).
2.2 Các hoạt động hỗ trợ trực truyến 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được
khác, giải đáp các thắc mắc về tham gia các hoạt động trực truyến khác,
chuyên môn trong các diễn đàn được giải đáp các thắc mắc về chuyên
trực tuyến, các nhóm group chat, môn trong các diễn đàn trực tuyến, các
zalo, trao đổi qua email, các lớp nhóm group chat, zalo, trao đổi qua
học ảo…, với sự hỗ trợ của đội email, các lớp học ảo…, với sự hỗ trợ của
ngũ cốt cán; đội ngũ cốt cán; (Điền số lượng
(Ghi rõ tên hoạt động hỗ trợ trực GVPT/CBQLCS GDPT được phân công Số lượng và tỉ lệ %
tuyến khác, không trên hệ thống hỗ trợ).

164
LMS của Viettel, cần chèn thêm 100% các thắc mắc của GVPT/
các dòng phụ) CBQLCSGDPT được GVPTCC/CB
QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
chất lượng chuyên môn cao.
100% thắc mắc được GVSPCC/
GVQLGDCC giải đáp trong tuần (Đội
ngũ cốt cán, trong trường hợp không thể
giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT được phân công được
giải đáp trong tuần).
2.3. Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt chuyên 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT được
môn/cụm trường (bao gồm cả các tham gia các hoạt động chuyên môn trực
hỗ trợ liên quan đến quá trình trực tiếp: sinh hoạt chuyên môn, giải đáp
học tập mô đun và các hỗ trợ phát thắc mắc trực tiếp, dự giờ - sinh hoạt
triển nghề nghiệp tại chỗ, liên tục chuyên môn, trao đổi chuyên môn khác, Số lượng và tỉ lệ %
khác trong năm) với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán; (Điền
(Ghi rõ tên hoạt động, có thể chèn số lượng GVPT/CBQLCSGDPT được
thêm các dòng phụ) phân công hỗ trợ).
100% các thắc mắc của
GVPT/CBQLCSGDPT được
GVPTCC/CB QLCSGDPTCC giải đáp

165
trong tuần với chất lượng chuyên môn
cao.
100% thắc mắc được
GVSPCC/GVQLGDCC giải đáp trong
tuần (Đội ngũ cốt cán, trong trường hợp
không thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc của
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công
được giải đáp trong tuần).
3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng
3.1. Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn số lượng tham gia học tập trên hệ thống học viên học tập trên hệ thống
thành bài kiểm tra trắc nghiệm LMS) hoàn thành bài kiểm tra trắc LMS)
mô đun 3 nghiệm mô đun;
3.2 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 100% bài tập hoàn thành mô đun được Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
3 chấm (điền số lượng bằng với số lượng học viên học tập trên hệ thống
GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập LMS)
mô đun); SL bài tập được GVSPCC góp ý
Có 3 bài tập hoàn thành mô đun/ 01 về đánh giá chấm bài
GVPTCC/ CBQLCSGDPTCC được
GVSPCC/GVQLGDCC góp ý về đánh
giá chấm bài (chỉ góp ý nhận xét về
chuyên môn, không thay đổi kết quả

166
chấm bài của
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)
3.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn số lượng tham gia học tập trên hệ thống học viên học tập trên hệ thống
thành bài kiểm tra trắc nghiệm LMS) hoàn thành bài kiểm tra trắc LMS)
mô đun 4 nghiệm mô đun;
3.4 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 100% bài tập hoàn thành mô đun được Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
4 chấm (điền số lượng bằng với số lượng học viên học tập trên hệ thống
GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập LMS)
mô đun); SL bài tập được GVSPCC góp ý
Có 3 bài tập hoàn thành mô đun/ 01 về đánh giá chấm bài
GVPTCC/ CBQLCSGDPTCC được
GVSPCC/GVQLGDCC góp ý về đánh
giá chấm bài (chỉ góp ý nhận xét về
chuyên môn, không thay đổi kết quả
chấm bài của
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)
3.5. Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn số lượng tham gia học tập trên hệ thống học viên học tập trên hệ thống
thành bài kiểm tra trắc nghiệm LMS) hoàn thành bài kiểm tra trắc LMS)
mô đun thứ 5 nghiệm mô đun;
3.6 Chấm bài tập hoàn thành mô đun 100% bài tập hoàn thành mô đun được Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
thứ 5 chấm (điền số lượng bằng với số lượng học viên học tập trên hệ thống
GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học tập LMS)
mô đun);

167
Có 3 bài tập hoàn thành mô đun/01 SL bài tập được GVSPCC góp ý
GVPTCC/ CBQLCSGDPTCC được về đánh giá chấm bài
GVSPCC/GVQLGDCC góp ý về đánh
giá chấm bài (chỉ góp ý nhận xét về
chuyên môn, không thay đổi kết quả
chấm bài của
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)
4. Đôn đốc GVPT/ CBQLCSGDPT trả lời phiếu khảo sát về mô đun bồi dưỡng
4.1 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn mô đun bồi dưỡng) GVPT/ học viên hoàn thành bài tập trên
thành phiếu khảo sát cuối mô đun CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát hệ thống LMS)
3 cuối mô đun ;
4.2 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn mô đun bồi dưỡng) GVPT/ học viên hoàn thành bài tập trên
thành phiếu khảo sát cuối mô đun CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát hệ thống LMS)
4 cuối mô đun ;
4.3 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (…) (điền số lượng hoàn thành Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn mô đun bồi dưỡng) GVPT/ học viên hoàn thành bài tập trên
thành phiếu khảo sát cuối mô đun CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát hệ thống LMS)
5 cuối mô đun ;
4.4 Đôn đốc, hỗ trợ 100% (….) (điền số lượng) Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn GVPT/CBQLCS GDPT hoàn thành 03 học viên hoàn thành MĐ3, 4, và
thành phiếu khảo sát về chương mô đun BDTX năm 2021 hoàn thành thứ 5)
trình bồi dưỡng năm 2021 Khảo sát về chương trình BDTX năm
2021

168
5 Xác nhận đồng nghiệp hoàn thành mô đun bồi dưỡng trên hệ thống LMS
5.1. Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) (điền số lượng) GVPT/ Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
thành mô đun 3 trên hệ thống CBQLCSGDPT tham gia bồi dưỡng trên học viên tham gia BD MĐ 3)
LMS hệ thống LMS) hoàn thành mô đun 3
(Đạt)
5.2 Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) GVPT/CBQLCSGDPT (điền Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
thành mô đun 4 trên hệ thống số lượng GVPT/CBQLCS GDPT tham học viên tham gia MĐ 4)
LMS gia bồi dưỡng trên hệ thống LMS) hoàn
thành mô đun 4 (Đạt)
5.3. Xác nhận đồng nghiệp hoàn 80% (…) (điền số lượng) GVPT/ Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
thành mô đun thứ 5 trên hệ thống CBQLCSGDPT tham gia bồi dưỡng trên học viên tham gia BD MĐ 5)
LMS hệ thống LMS hoàn thành mô đun thứ 5
(Đạt)
5.4 Xác nhận hoàn thành 03 mô đun 80% (…) (điền số lượng) Số lượng và tỉ lệ % (so với SL
bồi dưỡng năm 2021 GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành mô học viên tham gia MĐ 3, 4, và
đun 3, 4, và mô đun thứ 5 trên hệ thống MĐ thứ 5)
LMS (Đạt)
5.5 Báo cáo số lượng (…) (điền số lượng) Số lượng và tỉ lệ % (so với đồng
GVPT/CBQLCSGDPT hoàn GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành mô nghiệp được phân công hỗ trợ)
thành 05 mô đun bồi dưỡng đun 05 mô đun bồi dưỡng: 1, 2, 3, 4, và
mô đun thứ 5 trên hệ thống LMS (Đạt)

169
HIỆU TRƯỞNG/ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT ………. Ngày tháng năm 20…
DUYỆT30 NGƯỜI BÁO CÁO
Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận trên hệ thống (Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống LMS)
LMS)

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT


(đánh dấu X): Đạt …; Chưa đạt:

(Kí tên/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS)

Báo cáo hoàn thành kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp của GV cốt cán trình Hiệu trưởng phê duyệt; Báo cáo hoàn thành kế hoạch Hỗ trợ đồng nghiệp của
30

CBQLCSGDPT cốt cán cấp tiểu học và Trung học cơ sở trình đại diện Phòng GDĐT phê duyệt, cấp Trung học phổ thông trình Sở GDĐT phê duyệt.

170
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC
1. Nhiệm vụ và yêu cầu bài thu hoạch học viên thực hiện sau khoá tập huấn
Bài tập 1. Xây dựng các học liệu phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch bài
dạy môn Lịch sử và Địa lí có ứng dụng CNTT ở cấp Tiểu học đã có.
Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và
quản lý HS ở trường Tiểu học.
GV có thể sử dụng các khung, mẫu biểu đã được hướng dẫn, cho phép xây dựng
chung kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trên cùng một khung/mẫu có sẵn.
2. Phương pháp đánh giá bài thu hoạch sau khoá tập huấn
- HV hoàn thành và nộp sản phẩm bài tập 1, và 2 là học liệu số, kế hoạch hỗ trợ
đồng nghiệp.
- GV đánh giá cho điểm và nhận xét về học liệu số, kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
3. Đánh giá kết quả tập huấn
- Đánh giá quá trình thông qua sản phẩm hoạt động của học viên trong quá trình
tập huấn.
- Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm bài tập mà học viên cần thực hiện và
hoàn thiện ở sau khoá tập huấn.

171
ĐÁNH GIÁ CUỐI KHOÁ HỌC MÔ ĐUN 9

Bài tập 1.
1. Xây dựng các học liệu số phục vụ cho một hoạt động học trong kế hoạch bài
dạy môn Lịch sử và Địa lí có ứng dụng CNTT ở cấp Tiểu học đã có.
2. Mô tả cách sử dụng học liệu số trong hoạt động dạy học.
Sản phẩm cần nộp
1. Học liệu số
Lưu ý đối với một số học liệu số:

TT Học liệu Định dạng Yêu cầu kĩ thuật


1 Văn bản PPT, PPTX, DOC, Yêu cầu 1: Đặt tên tập tin
DOCX, PDF… Đặt tên tập tin theo đúng yêu cầu (Ví dụ:
2 Hình ảnh PNG, JPG <MSHV>.BTCK.docx,…).
3 Video MP4 Yêu cầu 2: Kích thước tập tin
4 Mô phỏng YKA - Đối với tập văn bản, kích thước file không vượt
quá dung lượng cho phép (Ví dụ: không quá
10MB, không quá 1000 từ,…).
- Đối với tập tin trình chiếu, kích thước không vượt
quá dung lượng cho phép (Ví dụ: không quá
50MB, từ 5 - 7 slides, có hình ảnh đẹp, phù
hợp,…).
- Đối với tập tin hình ảnh, kích thước không vượt
quá dung lượng cho phép (Ví dụ: không quá 5MB,
kích thước 800x1000 pixel,…).
- Đối với tập tin phim ảnh, kích thước không vượt
quá dung lượng cho phép (Ví dụ: không quá
100MB, từ 3 - 5 phút, độ phân giải từ 640x360,…).
- Đối với các loại tập tin khác… hay các sản phẩm
khác, cần đảm bảo yêu cầu tối thiểu có liên quan
với sản phẩm đã chọn.
Lưu ý:
- Đối với sản phẩm có chứa nhiều tập tin, cần nén
lại thành một tập tin với định dạng nén (.zip hoặc
.rar,…) và đặt tên <MSHV>BTCK.rar).
- Không được phép nộp sản phẩm dạng liên kết
(link) bởi sản phẩm có thể bị mất.
2. Bảng mô tả
Khung bản mô tả thực hiện ngắn như sau:

172
BẢN MÔ TẢ PHƯƠNG ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO
HOẠT ĐỘNG HỌC TRONG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN BÀI DẠY: …………………………………..
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; Lớp:………
Thời lượng thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu (Yêu cầu cần đạt)
1. Về năng lực
2. Về phẩm chất
II. Thiết bị dạy học và học liệu số
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu số được sử dụng trong bài dạy để tổ
chức hoạt động học cho học sinh nhằm đạt được mục tiêu (yêu cầu cần đạt) của bài dạy.
(Các thiết bị dạy học và học liệu số tương ứng, phù hợp với hoạt động học nhằm đạt
mục tiêu (yêu cầu về phẩm chất, năng lực mà bài dạy hướng tới)
III. Mô tả hoạt động học có ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị, phần mềm
và học liệu số
Tên hoạt động
a) Mục tiêu
b) Nội dung
c) Sản phẩm
d) Tổ chức thực hiện
Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Học liệu số phục vụ cho một hoạt động trong kế hoạch bài dạy có ứng dụng
CNTT trong môn Lịch sử và Địa lí ở cấp Tiểu học đã có
Tiêu chí Mức điểm
Học liệu số cần thiết, hợp lí để HS đạt được mục tiêu của hoạt động. 20
Học liệu số phù hợp với nội dung của hoạt động. 20
Học liệu số khả thi với phương pháp, kĩ thuật dạy học trong hoạt động. 20
Học liệu số được xây dựng bằng phần mềm phù hợp. 20
Học liệu số được thiết kế rõ ràng, đảm bảo yêu cầu thính thị và tính sư
20
phạm để hỗ trợ GV và HS thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học.

Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT,
khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý
HS ở trường Tiểu học.
GV có thể sử dụng các khung, mẫu biểu đã được hướng dẫn, cho phép xây dựng
chung kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trên cùng một khung/mẫu có sẵn.
2. Phương pháp đánh giá bài thu hoạch sau khoá tập huấn
- HV hoàn thành và nộp sản phẩm bài tập 1, và 2 là học liệu số, kế hoạch hỗ trợ
đồng nghiệp.
- GV đánh giá cho điểm và nhận xét về học liệu số, kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.

173
3. Đánh giá kết quả tập huấn
- Đánh giá quá trình thông qua sản phẩm hoạt động của học viên trong quá trình
tập huấn.
- Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm bài tập mà học viên cần thực hiện và
hoàn thiện ở sau khoá tập huấn.

174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT quy định ứng dụng
CNTT trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân
viên và cán bộ quản lí giáo dục. Ban hành ngày 06 tháng 09 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Công văn số 5807/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn
triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông. Ban hành ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng
thể và chương trình môn học. Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà
Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT quy định kỹ thuật về
dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông. Ban hành ngày 04 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT quy định về quản lí,
vận hành và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên. Ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT Ban hành quy định
đánh giá học sinh tiểu học. Ban hành ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ
trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà
Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT quy định về tổ chức
hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên. Ban hành ngày 05 tháng 10 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn Số 4096/BGDĐT-CNTT V/v hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ CNTT và thống kê giáo dục năm học 2021 – 2022, ban hành ngày
20/9/2021.

175
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Embi, M.A. (2011). Web 2.0 Tools in Education - A Quyck Guide. Centre of Academic
Advancement, Universiti Kebangsaan Malaysia (ebook).
Florian, L., Hegarty, J. (2004). ICT and Special Educational Needs. Open University
Press. ISBN 0 335 2119 5 (ebook).
Frei, S. et al. (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell
Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook).
Geoff Petty. (2010). Teaching Today: A practical Guide. Fourth Edition, Nelson
Thornes Ltd., ISBN 978-1-4085-0415-4 (book).
Hart, J. (2015). A practical guide to the top 100 tools for learning 2015. Centre for
Learning & Performance Technologies (ebook).
Horton, W. (2006). E-Learning by Design. Published by Pfeiffer, An Imprint of Wiley.
ISBN -10: 0-7879-8425-6 (pbk. book).
Huang R., Spector J.M., Yang J. (2019). Educational Technology - A primer for the 21st
Century. Springer. ISSN 2196-4963 (ebook).
ISTE. (2016). Standards for Educators | ISTE, Link: https://www.iste.org/standards/for-
educators (pdf).
ISTE. (2016). Standards for Students | ISTE, Link: https://www.iste.org/standards/for-
students (pdf).
Lim C.P. et al. (2010). Leading ICT in Education Practices - A capacity - building toolkit
for teacher education institutions in the Asia Pacific. Microsoft ISBN: 978-981-
08-5073-9 (ebook).
McArdle, G. (2010). Instructional Design in Action Learning. Library of Congress
Cataloging-in-Publication Data. ISBN-13: 978-0-8144-1566-5 (ebook).
Michael Allen. (2007). Designing successful e-Learning - Michael Allen’s e-Learning
library, Pfeiffer, ASTD (ebook).
Microsoft. (2020). The class of 2030 and life-ready learning: the technology imperative.
A sumary report. Link: https://info.microsoft.com.
OECD. (2019). PISA 2021 ICT Framework. Link: https://www.oecd.org/pisa.
Patricia, L. R. (2002). Designing Instruction for Technology-Enhanced Learning. Idea
Group Publishing. ISBN-1-930708-28-9 (ebook).
Roblyer, M.D., Doering, A.H. (2014). Integrating Educational Technology into
Teaching (6th Ed.). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall. ISBN 13: 978-
1-292-02208-6 (book).
The Economist Intelligent Unit Limited. (2020). Staff of 2030: Future - ready Teaching.
Sponsored by Microsoft (ebook).

176
Tony Bates A.W. (2019). Teaching in a Digital Age - Guilines for designing teaching
and learning - 2nd Edition. Tony Bates Associates Ltd. Vancover, B.C (ebook).
Wang et al. (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced
Tools, Technologies, and Applications. InformatIon science reference (ebook).

177

You might also like