Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 1 - 232 - SMGM1411 - 03 QTCL
Nhóm 1 - 232 - SMGM1411 - 03 QTCL
Đề tài:
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS VIỆT NAM
Nhóm: 1
Lớp học phần: 232_SMGM1411_03
Người hướng dẫn: GV Nguyễn Thị Vân
2
MỤC LỤC
3
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTIC VIET NAM
2. LÝ THUYẾT VỀ PESTLE
Mô hình PESTLE, viết tắt của Political (Chính trị), Economic (Kinh tế), Social
(Xã hội), Technological (Công nghệ), Legal (Pháp lý), và Environmental (Môi trường),
là một công cụ phân tích môi trường kinh doanh dùng để đánh giá và hiểu sâu hơn về
các yếu tố và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả 6 yếu tố môi trường vĩ mô trong mô hình PESTLE đều đóng vai trò quan
trọng trong việc phân tích môi trường kinh doanh.
+ Chính trị (Political)
Yếu tố này liên quan đến các vấn đề chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Yếu tố Chính trị có thể bao gồm chính sách thuế, quy định về môi
trường, cải cách thương mại, thuế quan, và tình hình chính trị. Ví dụ, các biến động
chính trị, cuộc cách mạng hoặc đình công có thể hạn chế hoạt động kinh doanh, đầu tư
nước ngoài.
+ Kinh tế (Economic)
Yếu tố này tập trung vào tình hình kinh tế, thị trường lao động, tỷ giá hối đoái, lạm
phát, thuế và tình hình tài chính quốc gia. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Giả sử, một biến động trong tỷ giá
hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu và xuất khẩu, hay nếu kinh tế đang
tăng trưởng, có thể có nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh và tăng doanh số bán hàng.
4
+ Xã hội (Social)
Bao gồm thị hiếu của khách hàng, văn hóa, độ tuổi trung bình, tôn giáo, và lối sống.
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng và hành vi mua sắm, do đó,
yếu tố này vô cùng quan trọng đối với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp. Ví dụ như, một dân số già có thể dẫn đến nhu cầu tăng về các sản phẩm và
dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khỏe và y tế.
+ Công nghệ (Technological)
Đây là yếu tố liên quan đến các phát minh mới, xu hướng công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật. Yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và cách
tiếp thị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thích nghi với sự gia tăng của người
dùng trực tuyến thông qua smartphone và phát triển ứng dụng di động để tương tác với
khách hàng.
+ Pháp lý (Legal)
Có thể nói, đây là yếu tố cần được cân nhắc kỹ lưỡng nhất, bởi yếu tố này tập trung
vào các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, quy định về
môi trường và các vấn đề khác.
Việc tuân thủ các yếu tố pháp lý là vô cùng quan trọng để tránh xung đột và bảo vệ uy
tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về an toàn sản phẩm
và bảo vệ người tiêu dùng, có thể phải thay đổi sản phẩm hoặc tiến hành thu hồi sản
phẩm nếu có vấn đề về an toàn.
+ Môi trường (Environmental)
Yếu tố này đề cập đến tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường tự nhiên và
xã hội. Môi trường bao gồm tài nguyên và năng lượng, biến đổi khí hậu, quản lý chất
thải, và bảo vệ đa dạng sinh học. Doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố môi trường
để duy trì hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng và đồng thời tuân thủ các quy định
về môi trường của thế giới.
5
=> Ta có thể thấy, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng góp một phần
quan trọng vào GDP của Việt Nam. Cụ thể, các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng đã
phát triển mạnh mẽ, đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng,
giúp các doanh nghiệp logistics duy trì và phát triển.
Ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản tuy đã giảm bớt tỷ trọng trong GDP
nhưng lại chiếm ưu thế về xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thị trường nước ngoài làm đa
dạng hóa ngành logistics của nước ta hơn. Chủ yếu sẽ là xuất khẩu gạo, cà phê, thủy
hải sản,...
Về phía công nghiệp và xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất
của Việt Nam. Công nghiệp tập trung chủ yếu vào sản xuất các sản phẩm như dệt may,
chế biến thực phẩm, chế tạo máy móc và thiết bị điện tử, và sản xuất công nghiệp hóa
chất.
Thách thức:
+ Bước sang năm 2023, do tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu và chiến
tranh giữa các quốc gia. Dự báo cả năm 2023, tăng trưởng GDP Việt Nam dù ở mức
cao so với nhiều nước trên thế giới và khu vực, đạt khoảng trên 5% nhưng vẫn thấp
hơn chỉ tiêu đề ra (khoảng 6,5%).
+ Kéo theo đó là nhiều doanh nghiệp đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh. Tính
chung tháng 11 năm 2023, số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh có thời hạn là
85,400 doanh nghiệp, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; gần 57.200 doanh nghiệp
ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 26,3%. Điều này làm giảm nhu cầu của
các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế Việt Nam đối với dịch vụ Logistic.
=> Đặc biệt phải kể đến ảnh hưởng tiêu cực của GDP cả nước đến ngành dịch
vụ Logistics trong bối cảnh Covid-19. Do chính sách giãn cách của Chính phủ mà
nguồn nhân lực bị suy giảm mạnh, chi phí vận tải tăng cao khiến số lượng tàu ra vào
6
các cảng biển vận tải cũng như hàng hóa được vận tải bằng đường hàng không giảm
mạnh. Chi phí thuê kho bãi theo đó cũng tăng lên, lượng hàng hóa bị tắc nghẽn tạo ra
nhiều mất mát về chi phí dự trữ của doanh nghiệp.
7
Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:
+ Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất
khẩu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc tăng cường đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Ða số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu đầu vào. Vì vậy, phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ là một trong những biện pháp quan trọng để giảm nhập khẩu
nguyên vật liệu và phụ kiện, nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu đồng thời tạo
điều kiện thu hút nguồn vốn nước ngoài.
+ Hai là, thực hiện kết nối cung - cầu lao động để tạo nguồn lao động đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời, tăng cường thu hút đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Cùng với
đó, nâng cao hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phù hợp với
hoàn cảnh mới. Trong đó, tăng cường phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương, các
đại sứ quán, thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài và nước ngoài tại Việt Nam, các
tỉnh, thành phố cả nước, hạn chế các hoạt động đơn lẻ nhằm tránh sự chồng chéo,
trùng lặp và lãng phí nguồn lực… và không ngừng tự đào tạo hoặc tham gia các khóa
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Ba là, đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới ,
trong đó có hoàn tất đưa vào thực thi Hiệp định FTA với Israel, ký kết các Hiệp định
FTA, Hiệp định thương mại với các đối tác khác còn nhiều tiềm năng (UAE,
MERCOSUR...) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng. Đồng thời, các
bộ, ban, ngành liên quan cần hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp
định FTA, đặc biệt là EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu, thông qua tuyên
truyền về quy tắc xuất xứ và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ hội và cách thức tận
dụng cơ hội từ các Hiệp định.
+ Bốn là, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đàm phán với Trung Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng
rau quả của Việt Nam như bưởi da xanh, dừa tươi, bơ, dứa, vú sữa, chanh, dưa lưới…
Nâng cao hiệu quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu
vực cửa khẩu thuộc biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt đối với các mặt
hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất
khẩu chính ngạch.
+ Năm là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong các mô hình kinh doanh và giải quyết thủ tục hành chính; xây
dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu; thực hiện tốt chính sách tiền tệ
theo chỉ đạo của Chính phủ. Các sở, ban, ngành hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng
thương hiệu sản phẩm hàng hóa.
8
3.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
Thời cơ:
+ Tổng chiều dài đường bộ 595.201 km, trong đó đường bộ quốc gia( quốc lộ, cao tốc)
là 25.560 km. Tính đến tháng 6/2022, mạng lưới đường cao tốc đã đưa vào khai thác
khoảng 23 tuyến, tương đương với 1.239 km. Hiện các dự án đường cao tốc đã được
đầu tư, khai thác để phát triển hơn nữa mạng giao thông đường bộ.
+ Tính đến tháng 6/2022, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 286 bến cảng, tổng
chiều dài cầu cảng hơn 96km, hạ tần đáp ứng được lượng hàng thông qua hơn 706
triệu tấn năm 2021.
+ Tổng chiều dài đường thủy nội địa toàn quốc đang được khai thác là 17.026 km.
Toàn quốc có 292 cảng thủy nội địa; 217 cảng hàng hóa, 12 cảng hành khách, 02 cảng
tổng hợp và 63 cảng chuyên dùng
+ Tổng chiều dài đường sắt quốc gia là 3.143 km và có 277 ga, trong đó 2.703 km
đường chính tuyến, 612 km đường ga và đường nhánh, bao gồm 07 tuyến chính. Mạng
lưới đường sắt kết nối với nhau tại khu đầu mối Hà Nội, hiện đi qua địa bàn của 34
tỉnh, thành phố, gồm 4/6 vùng kinh tế của cả nước. Hiện có 2 tuyến kết nối với Trung
Quốc tại Đồng Đăng và Lào Cai
+ Tính đến tháng 6/2022, cả nước 22 cảng hàng không đang khai thác với tổng diện
tích khoảng 11.859 ha, trong đó có 9 cảng hàng không quốc tế và 13 cảng quốc nội.
9
+ Nâng cấp hạ tầng đường sắt, hiện đại hóa hệ thống đường ray như nâng cấp đường
ray, cầu cống, hệ thống tín hiệu,... và phát triển các ga đường sắt tăng cường dịch vụ
và tiện ích cho khách hàng
+ Nâng cấp hạ tầng sân bay như mở rộng diện tích sân bay, hiện đại hóa trang thiết bị
và phát triển hệ thống kho bãi liền kề với sân bay nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ, bảo
quản hàng hóa.
Thách thức:
+ Một là mạng lưới đường cao tốc nói chung còn thiếu, đặc biệt trên các trục vận tải có
lưu lượng lớn như trục Bắc Nam, các tuyến vành đai thủ đô Hà Nội và TP. HCM.
+ Hai là hầu hết các tuyến đường sắt đều được xây dựng từ lâu nên có tiêu chuẩn kỹ
thuật thấp, có nhiều hạn chế về tải trọng, bình trắc diện nên tốc độ chạy tàu thấp, làm
giảm tính cạn tranh so với các phương thức vận tải khác
+ Ba là, hệ thống cảng thủy nội địa chủ yếu phục vụ bốc xếp hàng rời, hàng chuyên
dùng với dây chuyền bốc xếp lạc hậu, năng suất thấp, trong khi đó các cảng thủy nội
địa tổng hợp, container mới được đầu tư hiện đại, tuy nhiên hiệu quả khai thác chưa
cao.
10
Hiện nay, không thể không nói tác động từ sự phát triển của khoa học công
nghệ gây ra ảnh hưởng vô cùng to lớn tới sự phát triển của mọi ngành nghề nói chung
và ngành Logistics nói riêng. Có thể kể tới các công nghệ như: Xu hướng robotics và
tự động hóa; Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR); Xu hướng IOT
(Internet vạn vật);... Đó là những công nghệ đặc biệt có liên quan mật thiết tới ngành
logistics, được mô tả như sau:
+ Trí tuệ nhân tạo (AI):
Tự động hóa quy trình: AI có thể tự động hóa các tác vụ thủ công, lặp đi lặp lại
như phân loại hàng hóa, lập kế hoạch tuyến đường, và quản lý kho bãi.
Dự đoán nhu cầu: AI có thể dự đoán nhu cầu thị trường và tối ưu hóa chuỗi
cung ứng, giúp giảm thiểu lãng phí và tăng hiệu quả hoạt động.
Cá nhân hóa dịch vụ: AI có thể cung cấp dịch vụ logistics được cá nhân hóa cho
từng khách hàng, nâng cao trải nghiệm khách hàng.
+ Internet vạn vật (IOT):
Theo dõi hàng hóa: IOT cho phép theo dõi vị trí và tình trạng hàng hóa trong
thời gian thực, giúp tăng cường khả năng hiển thị và quản lý chuỗi cung ứng.
Tối ưu hóa vận tải: IOT có thể tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện vận tải,
giảm thiểu chi phí và khí thải.
Bảo trì dự đoán: IOT có thể dự đoán khi nào cần bảo trì thiết bị, giúp giảm thiểu
thời gian gián đoạn hoạt động.
+ Blockchain:
Tăng cường minh bạch: Blockchain giúp tăng cường minh bạch trong chuỗi
cung ứng, giúp truy xuất nguồn gốc hàng hóa và chống hàng giả.
Tự động hóa thanh toán: Blockchain có thể tự động hóa thanh toán, giúp giảm
thiểu chi phí và thời gian giao dịch.
Tăng cường bảo mật: Blockchain giúp tăng cường bảo mật dữ liệu chuỗi cung
ứng, giảm thiểu nguy cơ rò rỉ thông tin.
+ Xe tự lái:
Tăng hiệu quả vận tải: Xe tự lái có thể tăng hiệu quả vận tải, giảm chi phí và
thời gian giao hàng.
Giảm thiểu tai nạn: Xe tự lái có thể giảm thiểu tai nạn giao thông, giúp đảm bảo
an toàn cho người và hàng hóa.
Mở ra cơ hội mới: Xe tự lái mở ra cơ hội mới cho ngành logistics, như dịch vụ
giao hàng tận nhà bằng drone.
11
+ Big Data:
Phân tích dữ liệu: Big Data cho phép phân tích dữ liệu chuỗi cung ứng để đưa
ra quyết định sáng suốt hơn.
Cải thiện dịch vụ khách hàng: Big Data có thể giúp cải thiện dịch vụ khách
hàng bằng cách dự đoán nhu cầu và cung cấp dịch vụ phù hợp.
Tối ưu hóa quy trình: Big Data có thể tối ưu hóa quy trình logistics bằng cách
xác định các điểm yếu và đưa ra giải pháp cải tiến.
Công nghệ in 3D: Giúp giảm thiểu chi phí và thời gian sản xuất, cho phép sản
xuất hàng hóa theo yêu cầu.
+ Thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR): Giúp đào tạo nhân viên, mô phỏng quy
trình và hỗ trợ khách hàng.
+ Robot: Giúp tự động hóa các tác vụ nặng nhọc và nguy hiểm trong kho bãi.
Có thể thấy, các công nghệ này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng
cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường. Các
công nghệ mới có thể giúp doanh nghiệp Logistics giảm thiểu đáng kể các chi phí về
con người, khả năng làm việc, tăng hiệu quả hoạt động nhờ đó nâng cao năng suất.
Ví dụ: Al giúp dự báo nhu cầu chính xác, tối ưu hóa quá trình quản lý tồn kho,
giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng. Sử dụng Big Data
có thể phân tích dữ liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau gồm lịch sử bán hàng, xu hướng
thị trường, biến động thị trường,... nhằm đưa ra dự báo chính xác về cung - cầu trong
tương lai. Bên cạnh đó còn có thể tự động hóa quy trình quản lý tồn kho, không chỉ
giảm chi phí tồn kho mà còn giúp tối ưu hóa không gian lưu trữ, giảm rủi ro tồn hàng
quá nhiều,... với những công nghệ, khoa học hiện đại đã giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí.
Điều này mở ra cơ hội thị trường rộng mở đối với Logistics, nhờ khả năng tiếp
cận với mọi khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến, các trang thương mại điện
tử. Logistics đã và đang trở thành một trong những ngành nghề nổi trội, nhu cầu dịch
vụ logistics tại Việt Nam có thể nói là tăng trưởng một cách chóng mặt so sự phát triển
của thương mại điện tử, xuất khẩu và sản xuất. Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là
một trong những thị trường logistics tăng trưởng nhanh nhất khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ logistics chất lượng cao, hiệu quả và
minh bạch là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp logistics áp dụng các công nghệ mới.
Thách thức:
Ngành Logistics Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên việc áp
dụng công nghệ vẫn còn gặp nhiều thách thức và trở ngại.
12
+ Một trong những trở ngại quan trọng nhất đó là hạ tầng công nghệ không đồng đều
và chất lượng không ổn định.
Ví dụ, tốc độ internet trung bình tại Việt Nam chỉ đạt 47,49 Mbps, đứng thứ 78
trên toàn cầu.Về cơ sở hạ tầng, theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỷ lệ
phủ sóng 4G tại Việt Nam đạt 98,5%, tuy nhiên, chất lượng viễn thông ở một số khu
vực vẫn còn hạn chế, gây khó khăn cho việc kết nối và truyền dữ liệu.
+ Thách thức tiếp theo đối diện ngành Logistics là chi phí đầu tư ban đầu cao. Chi phí
ban đầu cao là một trong những thách thức đáng lưu ý khi doanh nghiệp quyết định áp
dụng công nghệ vào ngành Logistics. Việc đầu tư vào hệ thống công nghệ, phần mềm
và đào tạo nhân lực có thể tạo ra chi phí lớn. Ví dụ, triển khai hệ thống quản lý kho bãi
(WMS) có thể đòi hỏi một khoản đầu tư hàng tỷ đồng. Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để đầu tư vào
công nghệ. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ giải ngân cho vay lĩnh vực
công nghệ thông tin năm 2023 chỉ đạt 32% kế hoạch. Mặc dù việc ứng dụng công
nghệ có thể mang lại lợi ích lâu dài, nhưng nhiều doanh nghiệp lo ngại về lợi tức đầu
tư ban đầu. Ví dụ, một số doanh nghiệp logistics cho biết họ có thể mất từ 3 đến 5 năm
để thu hồi vốn đầu tư cho hệ thống WMS.
+ An ninh mạng cũng là một thách thức đáng quan ngại trong việc ứng dụng công nghệ
vào ngành Logistics. Hệ thống công nghệ thông tin của các doanh nghiệp logistics có
thể bị tấn công mạng, dẫn đến việc đánh cắp dữ liệu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Kaspersky năm 2023, Việt
Nam được xác định là một trong những quốc gia có nguy cơ tấn công mạng cao nhất
trong khu vực Đông Nam Á.
+ Thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng bảo mật mạng là một vấn đề khác mà các
doanh nghiệp phải đối mặt. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng
nhân viên có kỹ năng bảo mật mạng đủ để bảo vệ hệ thống của mình. Theo báo cáo
của Bkav năm 2023, Việt Nam đang thiếu hụt khoảng 70.000 nhân viên trong lĩnh vực
an ninh mạng. Việc thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng công nghệ cũng gây ra khó
khăn cho việc áp dụng các giải pháp như IoT, AI, và Big Data. Theo báo cáo của
ManpowerGroup năm 2023, Việt Nam thiếu hụt 1,2 triệu nhân lực có kỹ năng công
nghệ
Ngoài ra, nhận thức về tầm quan trọng của an ninh mạng vẫn còn thấp tại một
số doanh nghiệp. Theo khảo sát của Cisco năm 2023, chỉ có khoảng 38% doanh nghiệp
tại Việt Nam có chiến lược an ninh mạng bài bản. Điều này dẫn đến việc bảo mật hệ
thống vẫn chưa được đảm bảo một cách đáng kể, tạo ra các rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của họ.
+ Sự thay đổi quy trình làm việc cũng gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
Trong đó, các doanh nghiệp có thể nhận sự phản đối của nhân viên, xuất phát từ việc
13
áp dụng công nghệ đòi hỏi thay đổi quy trình làm việc, gây lo ngại về mất việc làm. Ví
dụ, khi triển khai hệ thống tự động hóa kho bãi, một số nhân viên thực hiện công việc
bốc xếp hàng hóa có thể lo lắng về việc bị thay thế bởi robot.
Sự khó khăn trong việc thích ứng với sự thay đổi cũng là điều gây quan ngại,
đặc biệt là đối với những nhân viên có tuổi và kinh nghiệm. Theo báo cáo của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) năm 2023, 40% người lao động tại Việt Nam gặp khó khăn
khi cần thích ứng với quá trình tự động hóa.
+ Cuối cùng, bởi sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và cả sự bành trướng của
thương mại điện tử khiến logistics cũng phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, khung
pháp lý liên quan đến việc áp dụng công nghệ mới vào ngành còn chưa hoàn thiện,
gây ra rào cản cho sự phát triển cho doanh nghiệp.
Thách thức:
Chính vì nằm ở khu vực có nền kinh tế trẻ năng động đã khiến cho nước ta phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia cùng khu vực về tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực vận tải. Điều này cũng tác động không
tốt đến sự phát triển của các hoạt động logistics khi mà sự chia sẻ thị trường và lợi
nhuận luôn diễn ra gay gắt như hiện nay.
18
nghiệp logistics tại Việt Nam tiếp cận các thị trường mới và tạo ra cơ hội kinh doanh
mới.
+ Đầu tư vào giao thông nội địa: Khuyến khích đầu tư vào phát triển giao thông nội
địa, bao gồm cả hệ thống sông ngòi và giao thông đường bộ trong đồng bằng và vùng
nông thôn. Điều này giúp tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa từ các khu vực sản xuất
đến các cảng biển và cảng hàng hóa.
+ Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp logistics: Chính phủ cần hỗ trợ và khuyến
khích các doanh nghiệp logistics trong việc đầu tư vào nâng cao chất lượng dịch vụ và
công nghệ, cũng như tăng cường quản lý và vận hành hiệu quả. Điều này giúp tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics tại
Việt Nam.
20
+ Các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam cần chủ động làm việc với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, tư vấn và thuyết phục các doanh nghiệp này nhận
thức được các lợi ích trong việc thay đổi tập quán mua, bán truyền thống để sử dụng
các phương thức hiện thời.
Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh với các đối thủ từ nước ngoài có thể sẽ
gay gắt hơn đối với các doanh nghiệp logistics của Việt Nam bởi các doanh nghiệp
quốc tế vốn rất mạnh về logistics, với các công ty đa quốc gia, các đội tàu lớn hiện đại,
chiếm thị phần đáng kể trên thị trường logistics thế giới. Các công ty quốc tế cũng mở
cửa thị trường dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, trên thực
tế, khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp logistics không lớn. Sau
EVFTA, với các cam kết mở cửa mạnh hơn, cạnh tranh từ các doanh nghiệp này với
doanh nghiệp Việt Nam sẽ còn lớn hơn nữa.
Thách thức:
21
+ Tình trạng tham nhũng, hối lộ còn phổ biến:
- Tham nhũng, hối lộ trong các khâu thủ tục hành chính gây tốn kém chi phí
cho doanh nghiệp.
- Nạn móc túi, trộm cắp hàng hóa xảy ra thường xuyên.
+ Ảnh hưởng của văn hóa và xã hội:
- Tính tập thể, ngại thay đổi, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Tác phong làm việc còn chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp.
- Ý thức bảo vệ môi trường chưa cao.
Giải pháp:
+ Cần thay đổi thái đội của người tiêu dùng Việt với các vấn đề mang tính xã hội để có
thể thích ứng và thay đổi trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
23
Tạo điều kiện cho đầu tư và phát triển hạ tầng: Chính phủ có thể thúc đẩy việc
đầu tư vào các cơ sở hạ tầng logistics, như cảng biển, sân bay, đường sắt và đường bộ.
Đồng thời, tạo ra các chính sách thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong lĩnh vực này.
Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính sách và quy định của chính phủ
có thể tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics, bao
gồm việc giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và tính dễ dàng trong
quản lý.
Đào tạo và phát triển nhân lực: Hệ thống chính trị có thể thúc đẩy việc đào tạo
và phát triển nhân lực chuyên ngành logistics để đáp ứng nhu cầu của ngành và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
24