Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


----------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Đề tài:
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS VIỆT NAM

Nhóm: 1
Lớp học phần: 232_SMGM1411_03
Người hướng dẫn: GV Nguyễn Thị Vân

Hà Nội, tháng 3 năm 2024


ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ
1 Bùi Hoàng Anh Phần 6.2 B
2 Lê Vũ Minh Anh (TK) Phần 6.1 A
3 Nghiêm Trọng Việt Anh Phần 5 B+
4 Nguyễn Thị Vân Anh Phần 3.2 B+
5 Trần Thị Hải Anh Phần 8 + thuyết trình A
6 Vũ Mai Anh Phần 3.1 B+
7 Vũ Quốc Anh Phần 4 + PPT B+
8 Vũ Thị Quỳnh Anh (NT) Phần 1 + 2 + Word + A
thuyết trình
9 Nguyễn Thái Bảo Phần 3.3 + phần 7 A
10 Nguyễn Việt Anh Phần 6.2 B+

2
MỤC LỤC

1. KHÁT QUÁT VỀ NGÀNH LOGISTIC.................................................................4


2. LÝ THUYẾT VỀ PESTLE......................................................................................4
3. LỰC LƯỢNG KINH TẾ..........................................................................................5
3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN – GDP................................................................5
3.2. Kinh ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.........................................................7
3.3. Cơ sở hạ tầng giao thông.......................................................................................9
4. LỰC LƯỢNG CÔNG NGHỆ................................................................................10
5. LỰC LƯỢNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT.........................................................15
6. LỰC LƯỢNG MÔI TRƯỜNG.............................................................................17
6.1. Lực lượng môi trường tự nhiên..........................................................................17
6.2. Lực lượng môi trường quốc tế............................................................................19
7. LỰC LƯỢNG VĂN HÓA – XÃ HỘI...................................................................21
8. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG LOGISTICS..........................22

3
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTIC VIET NAM

1. KHÁT QUÁT VỀ NGÀNH LOGISTIC


Dịch vụ logistics Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở của
dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận. Năm 1993, Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam
được chính thức thành lập, là tiên thân của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics
Việt Nam (VLA) sau này. Theo báo cáo Chỉ số Logistics thị trường mới nổi năm 2023
do nhà cung cấp dịch vụ vận tải và hậu cần kho vận Agility công bố, Việt Nam xếp
hạng 10/50 thị trường logistics mới nói, tăng 1 bậc so với năm trước. Với tốc độ tăng
trưởng ngành bình quân hàng năm từ 14 - 16%, số lượng và chất lượng dịch vụ
logistics được năng cao, đóng góp quan trọng trong việc dưa tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam năm 2022 lên 732,5 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm 2021. Ngành
logistics Việt Nam được đánh giá có triển vọng phát triển. Hiện nay ngành Logistics
Việt Nam bao gồm khoảng 3.000 doanh nghiệp trong nước hoạt động trong các lĩnh
vực dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ, đại lý vận tài, đại lý giao nhận, dịch vụ
logistics.... chủ yếu tập trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và
chuyên nghiệp, phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ các chuỗi cung ứng nhỏ,
ít giá trị gia tăng hay gia công cho các công ty nước ngoài.

2. LÝ THUYẾT VỀ PESTLE
Mô hình PESTLE, viết tắt của Political (Chính trị), Economic (Kinh tế), Social
(Xã hội), Technological (Công nghệ), Legal (Pháp lý), và Environmental (Môi trường),
là một công cụ phân tích môi trường kinh doanh dùng để đánh giá và hiểu sâu hơn về
các yếu tố và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả 6 yếu tố môi trường vĩ mô trong mô hình PESTLE đều đóng vai trò quan
trọng trong việc phân tích môi trường kinh doanh.
+ Chính trị (Political)
Yếu tố này liên quan đến các vấn đề chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Yếu tố Chính trị có thể bao gồm chính sách thuế, quy định về môi
trường, cải cách thương mại, thuế quan, và tình hình chính trị. Ví dụ, các biến động
chính trị, cuộc cách mạng hoặc đình công có thể hạn chế hoạt động kinh doanh, đầu tư
nước ngoài.
+ Kinh tế (Economic)
Yếu tố này tập trung vào tình hình kinh tế, thị trường lao động, tỷ giá hối đoái, lạm
phát, thuế và tình hình tài chính quốc gia. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Giả sử, một biến động trong tỷ giá
hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu và xuất khẩu, hay nếu kinh tế đang
tăng trưởng, có thể có nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh và tăng doanh số bán hàng.
4
+ Xã hội (Social)
Bao gồm thị hiếu của khách hàng, văn hóa, độ tuổi trung bình, tôn giáo, và lối sống.
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng và hành vi mua sắm, do đó,
yếu tố này vô cùng quan trọng đối với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp. Ví dụ như, một dân số già có thể dẫn đến nhu cầu tăng về các sản phẩm và
dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khỏe và y tế.
+ Công nghệ (Technological)
Đây là yếu tố liên quan đến các phát minh mới, xu hướng công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật. Yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và cách
tiếp thị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thích nghi với sự gia tăng của người
dùng trực tuyến thông qua smartphone và phát triển ứng dụng di động để tương tác với
khách hàng.
+ Pháp lý (Legal)
Có thể nói, đây là yếu tố cần được cân nhắc kỹ lưỡng nhất, bởi yếu tố này tập trung
vào các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, quy định về
môi trường và các vấn đề khác.
Việc tuân thủ các yếu tố pháp lý là vô cùng quan trọng để tránh xung đột và bảo vệ uy
tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về an toàn sản phẩm
và bảo vệ người tiêu dùng, có thể phải thay đổi sản phẩm hoặc tiến hành thu hồi sản
phẩm nếu có vấn đề về an toàn.
+ Môi trường (Environmental)
Yếu tố này đề cập đến tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường tự nhiên và
xã hội. Môi trường bao gồm tài nguyên và năng lượng, biến đổi khí hậu, quản lý chất
thải, và bảo vệ đa dạng sinh học. Doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố môi trường
để duy trì hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng và đồng thời tuân thủ các quy định
về môi trường của thế giới.

3. LỰC LƯỢNG KINH TẾ


3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN – GDP
 Thời cơ:
+ Năm 2022 nền kinh tế khôi phục trở lại tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng
cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022.
+ Trong mức tăng của tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực dịch vụ tăng
9,99%, đóng góp 56,55%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp
38,24%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11%.

5
=> Ta có thể thấy, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng góp một phần
quan trọng vào GDP của Việt Nam. Cụ thể, các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng đã
phát triển mạnh mẽ, đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng,
giúp các doanh nghiệp logistics duy trì và phát triển.
Ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản tuy đã giảm bớt tỷ trọng trong GDP
nhưng lại chiếm ưu thế về xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thị trường nước ngoài làm đa
dạng hóa ngành logistics của nước ta hơn. Chủ yếu sẽ là xuất khẩu gạo, cà phê, thủy
hải sản,...
Về phía công nghiệp và xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất
của Việt Nam. Công nghiệp tập trung chủ yếu vào sản xuất các sản phẩm như dệt may,
chế biến thực phẩm, chế tạo máy móc và thiết bị điện tử, và sản xuất công nghiệp hóa
chất.

 Giải pháp tận dụng thời cơ:


+ Tăng cường dịch vụ tài chính và ngân hàng: Mở rộng quyền truy cập vào các dịch
vụ tài chính, thực hiện nhiều chính sách vay vốn, đầu tư vào các doanh nghiệp
Logistics có tiềm năng.
+ Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông lâm nghiệp: Tận dụng các công
nghệ mới, phân phối hiệu quả và đào tạo nông dân về các phương pháp canh tác hiện
đại để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng xuất nhập khẩu sản phẩm,
góp phần phát triển ngành Logistic
+ Phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản: Mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản
phẩm thủy sản bằng cách đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và phát triển các
phương pháp đánh bắt bền vững có thể đã tăng cường doanh thu trong ngành này. Từ
đó tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển mạnh mẽ Logistics ngoài nước.

 Thách thức:
+ Bước sang năm 2023, do tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu và chiến
tranh giữa các quốc gia. Dự báo cả năm 2023, tăng trưởng GDP Việt Nam dù ở mức
cao so với nhiều nước trên thế giới và khu vực, đạt khoảng trên 5% nhưng vẫn thấp
hơn chỉ tiêu đề ra (khoảng 6,5%).
+ Kéo theo đó là nhiều doanh nghiệp đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh. Tính
chung tháng 11 năm 2023, số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh có thời hạn là
85,400 doanh nghiệp, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; gần 57.200 doanh nghiệp
ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 26,3%. Điều này làm giảm nhu cầu của
các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế Việt Nam đối với dịch vụ Logistic.
=> Đặc biệt phải kể đến ảnh hưởng tiêu cực của GDP cả nước đến ngành dịch
vụ Logistics trong bối cảnh Covid-19. Do chính sách giãn cách của Chính phủ mà
nguồn nhân lực bị suy giảm mạnh, chi phí vận tải tăng cao khiến số lượng tàu ra vào
6
các cảng biển vận tải cũng như hàng hóa được vận tải bằng đường hàng không giảm
mạnh. Chi phí thuê kho bãi theo đó cũng tăng lên, lượng hàng hóa bị tắc nghẽn tạo ra
nhiều mất mát về chi phí dự trữ của doanh nghiệp.

 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức


+ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vùng nông thôn: Cung cấp tài chính và hỗ trợ đào tạo
cho các doanh nghiệp nhỏ và vùng nông thôn để nâng cao chất lượng dịch vụ và sản
phẩm, đồng thời tạo ra việc làm và tăng cường phát triển kinh tế địa phương nhằm đẩy
mạnh GDP cả nước. Bên cạnh đó giúp vực dậy những doanh nghiệp gặp khó khăn về
tài chính trong giai đoạn hậu Covid.
+ Mở rộng sản xuất, tăng nhu cầu thị trường về các sản phẩm nông-lâm nghiệp, thủy
sản: Triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, tháo gỡ
rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm
nghiệp, thủy sản; đa dạng hóa thị trường và hàng hóa xuất khẩu. Điều chỉnh kịp thời
chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài có chất lượng cao.
+ Đầu tư vào công nghệ xanh và tiết kiệm năng lượng: Khuyến khích các doanh
nghiệp công nghiệp và xây dựng sử dụng công nghệ sạch và tiết kiệm năng lượng để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiêu hao tài nguyên tự nhiên.
3.2. Kinh ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
 Thách thức:
Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế
toàn cầu phục hồi chậm; nhu cầu suy giảm đã tác động trực tiếp tới các quốc gia có độ
mở kinh tế lớn, trong đó có Việt Nam. Trong nước, tình hình sản xuất, kinh doanh
cũng gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế suy yếu sau giai đoạn Covid-19, thị trường
xuất khẩu bị thu hẹp…
Do đó, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam năm 2023 không đạt được như kỳ
vọng. Trong 10 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 291,28 tỷ
USD, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt
77,09 tỷ USD, giảm 4,1%, chiếm 26,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 214,19 tỷ USD, giảm 8.1%, chiếm 73,5%.
Từ những khó khăn về thị trường xuất khẩu, sự sụt giảm trong đơn hàng từ đầu
năm, cùng với việc giá nguyên liệu hạ nhiệt đã kéo theo nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào giảm tương ứng. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 266,67 tỷ USD, giảm
12,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 95,08 tỷ
USD, giảm 10,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 171,59 tỷ USD, giảm 13,3%.
Như vậy trong năm 2023, cả kim ngạch xuất và nhập khẩu hàng hóa ở Việt
Nam đều suy giảm do những biến động của kinh tế thế giới và trong nước đã phần nào
giảm đi nhu cầu logistics từ phía các doanh nghiệp.

7
 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:
+ Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất
khẩu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc tăng cường đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Ða số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu đầu vào. Vì vậy, phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ là một trong những biện pháp quan trọng để giảm nhập khẩu
nguyên vật liệu và phụ kiện, nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu đồng thời tạo
điều kiện thu hút nguồn vốn nước ngoài.
+ Hai là, thực hiện kết nối cung - cầu lao động để tạo nguồn lao động đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời, tăng cường thu hút đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Cùng với
đó, nâng cao hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phù hợp với
hoàn cảnh mới. Trong đó, tăng cường phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương, các
đại sứ quán, thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài và nước ngoài tại Việt Nam, các
tỉnh, thành phố cả nước, hạn chế các hoạt động đơn lẻ nhằm tránh sự chồng chéo,
trùng lặp và lãng phí nguồn lực… và không ngừng tự đào tạo hoặc tham gia các khóa
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Ba là, đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới ,
trong đó có hoàn tất đưa vào thực thi Hiệp định FTA với Israel, ký kết các Hiệp định
FTA, Hiệp định thương mại với các đối tác khác còn nhiều tiềm năng (UAE,
MERCOSUR...) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng. Đồng thời, các
bộ, ban, ngành liên quan cần hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp
định FTA, đặc biệt là EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu, thông qua tuyên
truyền về quy tắc xuất xứ và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ hội và cách thức tận
dụng cơ hội từ các Hiệp định.
+ Bốn là, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đàm phán với Trung Quốc mở cửa thêm thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng
rau quả của Việt Nam như bưởi da xanh, dừa tươi, bơ, dứa, vú sữa, chanh, dưa lưới…
Nâng cao hiệu quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu
vực cửa khẩu thuộc biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt đối với các mặt
hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất
khẩu chính ngạch.
+ Năm là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong các mô hình kinh doanh và giải quyết thủ tục hành chính; xây
dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu; thực hiện tốt chính sách tiền tệ
theo chỉ đạo của Chính phủ. Các sở, ban, ngành hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng
thương hiệu sản phẩm hàng hóa.

8
3.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
 Thời cơ:
+ Tổng chiều dài đường bộ 595.201 km, trong đó đường bộ quốc gia( quốc lộ, cao tốc)
là 25.560 km. Tính đến tháng 6/2022, mạng lưới đường cao tốc đã đưa vào khai thác
khoảng 23 tuyến, tương đương với 1.239 km. Hiện các dự án đường cao tốc đã được
đầu tư, khai thác để phát triển hơn nữa mạng giao thông đường bộ.
+ Tính đến tháng 6/2022, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 286 bến cảng, tổng
chiều dài cầu cảng hơn 96km, hạ tần đáp ứng được lượng hàng thông qua hơn 706
triệu tấn năm 2021.
+ Tổng chiều dài đường thủy nội địa toàn quốc đang được khai thác là 17.026 km.
Toàn quốc có 292 cảng thủy nội địa; 217 cảng hàng hóa, 12 cảng hành khách, 02 cảng
tổng hợp và 63 cảng chuyên dùng
+ Tổng chiều dài đường sắt quốc gia là 3.143 km và có 277 ga, trong đó 2.703 km
đường chính tuyến, 612 km đường ga và đường nhánh, bao gồm 07 tuyến chính. Mạng
lưới đường sắt kết nối với nhau tại khu đầu mối Hà Nội, hiện đi qua địa bàn của 34
tỉnh, thành phố, gồm 4/6 vùng kinh tế của cả nước. Hiện có 2 tuyến kết nối với Trung
Quốc tại Đồng Đăng và Lào Cai
+ Tính đến tháng 6/2022, cả nước 22 cảng hàng không đang khai thác với tổng diện
tích khoảng 11.859 ha, trong đó có 9 cảng hàng không quốc tế và 13 cảng quốc nội.

 Giải pháp tận dụng thời cơ:


+ Mở rộng và cải thiện hạ tầng đường bộ: Việc đầu tư vào cải thiện và mở rộng hệ
thống đường bộ sẽ giúp tăng cường khả năng vận chuyển hàng hóa. Điều này có thể
bao gồm việc xây dựng các tuyến đường mới, nâng cấp và bảo dưỡng đường hiện có,
cũng như phát triển hệ thống giao thông đô thị.
+ Tăng cường quản lý và hiệu quả hoạt động vận tải đường bộ: Việc áp dụng các công
nghệ thông tin vào quản lý vận tải, như hệ thống GPS và phần mềm quản lý đội xe,
giúp cải thiện quản lý vận hành, giảm thiểu thời gian trống không và tối ưu hóa tuyến
đường.
+ Xây dựng và phát triển các cảng biển hiện đại: Đầu tư vào cải thiện hạ tầng cảng
biển, bao gồm cả cảng container và cảng đa năng, giúp tăng cường khả năng tiếp nhận
và xử lý hàng hóa. Việt Nam có thể phát triển các cảng biển ở vị trí chiến lược để phục
vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
+ Tăng cường quản lý và hiệu quả hoạt động cảng biển: Sử dụng công nghệ thông tin
và hệ thống quản lý thông minh để tối ưu hóa quá trình giao nhận hàng hóa tại cảng, từ
việc đặt lịch cho tàu vào cảng đến xử lý hải quan và phân phối hàng hóa.

9
+ Nâng cấp hạ tầng đường sắt, hiện đại hóa hệ thống đường ray như nâng cấp đường
ray, cầu cống, hệ thống tín hiệu,... và phát triển các ga đường sắt tăng cường dịch vụ
và tiện ích cho khách hàng
+ Nâng cấp hạ tầng sân bay như mở rộng diện tích sân bay, hiện đại hóa trang thiết bị
và phát triển hệ thống kho bãi liền kề với sân bay nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ, bảo
quản hàng hóa.

 Thách thức:
+ Một là mạng lưới đường cao tốc nói chung còn thiếu, đặc biệt trên các trục vận tải có
lưu lượng lớn như trục Bắc Nam, các tuyến vành đai thủ đô Hà Nội và TP. HCM.
+ Hai là hầu hết các tuyến đường sắt đều được xây dựng từ lâu nên có tiêu chuẩn kỹ
thuật thấp, có nhiều hạn chế về tải trọng, bình trắc diện nên tốc độ chạy tàu thấp, làm
giảm tính cạn tranh so với các phương thức vận tải khác
+ Ba là, hệ thống cảng thủy nội địa chủ yếu phục vụ bốc xếp hàng rời, hàng chuyên
dùng với dây chuyền bốc xếp lạc hậu, năng suất thấp, trong khi đó các cảng thủy nội
địa tổng hợp, container mới được đầu tư hiện đại, tuy nhiên hiệu quả khai thác chưa
cao.

 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:


+ Về phía Chính phủ:
- Tăng cường đầu tư vào hạ tầng giao thông: Tập trung phát triển hệ thống
đường bộ cao tốc, đường thủy nội địa, đường sắt và cảng biển.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật: Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các
doanh nghiệp logistics.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ngành logistics.
+ Về phía doanh nghiệp logistics:
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Tự động hóa các quy trình vận hành, quản lý
kho bãi, theo dõi hàng hóa.
- Liên kết hợp tác: Hợp tác với các doanh nghiệp khác để nâng cao năng lực
cạnh tranh và giảm chi phí logistics.
- Phát triển dịch vụ logistics theo chuỗi giá trị: Cung cấp các dịch vụ logistics
trọn gói, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

4. LỰC LƯỢNG CÔNG NGHỆ


 Thời cơ:

10
Hiện nay, không thể không nói tác động từ sự phát triển của khoa học công
nghệ gây ra ảnh hưởng vô cùng to lớn tới sự phát triển của mọi ngành nghề nói chung
và ngành Logistics nói riêng. Có thể kể tới các công nghệ như: Xu hướng robotics và
tự động hóa; Công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR); Xu hướng IOT
(Internet vạn vật);... Đó là những công nghệ đặc biệt có liên quan mật thiết tới ngành
logistics, được mô tả như sau:
+ Trí tuệ nhân tạo (AI):
Tự động hóa quy trình: AI có thể tự động hóa các tác vụ thủ công, lặp đi lặp lại
như phân loại hàng hóa, lập kế hoạch tuyến đường, và quản lý kho bãi.
Dự đoán nhu cầu: AI có thể dự đoán nhu cầu thị trường và tối ưu hóa chuỗi
cung ứng, giúp giảm thiểu lãng phí và tăng hiệu quả hoạt động.
Cá nhân hóa dịch vụ: AI có thể cung cấp dịch vụ logistics được cá nhân hóa cho
từng khách hàng, nâng cao trải nghiệm khách hàng.
+ Internet vạn vật (IOT):
Theo dõi hàng hóa: IOT cho phép theo dõi vị trí và tình trạng hàng hóa trong
thời gian thực, giúp tăng cường khả năng hiển thị và quản lý chuỗi cung ứng.
Tối ưu hóa vận tải: IOT có thể tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện vận tải,
giảm thiểu chi phí và khí thải.
Bảo trì dự đoán: IOT có thể dự đoán khi nào cần bảo trì thiết bị, giúp giảm thiểu
thời gian gián đoạn hoạt động.
+ Blockchain:
Tăng cường minh bạch: Blockchain giúp tăng cường minh bạch trong chuỗi
cung ứng, giúp truy xuất nguồn gốc hàng hóa và chống hàng giả.
Tự động hóa thanh toán: Blockchain có thể tự động hóa thanh toán, giúp giảm
thiểu chi phí và thời gian giao dịch.
Tăng cường bảo mật: Blockchain giúp tăng cường bảo mật dữ liệu chuỗi cung
ứng, giảm thiểu nguy cơ rò rỉ thông tin.
+ Xe tự lái:
Tăng hiệu quả vận tải: Xe tự lái có thể tăng hiệu quả vận tải, giảm chi phí và
thời gian giao hàng.
Giảm thiểu tai nạn: Xe tự lái có thể giảm thiểu tai nạn giao thông, giúp đảm bảo
an toàn cho người và hàng hóa.
Mở ra cơ hội mới: Xe tự lái mở ra cơ hội mới cho ngành logistics, như dịch vụ
giao hàng tận nhà bằng drone.

11
+ Big Data:
Phân tích dữ liệu: Big Data cho phép phân tích dữ liệu chuỗi cung ứng để đưa
ra quyết định sáng suốt hơn.
Cải thiện dịch vụ khách hàng: Big Data có thể giúp cải thiện dịch vụ khách
hàng bằng cách dự đoán nhu cầu và cung cấp dịch vụ phù hợp.
Tối ưu hóa quy trình: Big Data có thể tối ưu hóa quy trình logistics bằng cách
xác định các điểm yếu và đưa ra giải pháp cải tiến.
Công nghệ in 3D: Giúp giảm thiểu chi phí và thời gian sản xuất, cho phép sản
xuất hàng hóa theo yêu cầu.
+ Thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR): Giúp đào tạo nhân viên, mô phỏng quy
trình và hỗ trợ khách hàng.
+ Robot: Giúp tự động hóa các tác vụ nặng nhọc và nguy hiểm trong kho bãi.
Có thể thấy, các công nghệ này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng
cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường. Các
công nghệ mới có thể giúp doanh nghiệp Logistics giảm thiểu đáng kể các chi phí về
con người, khả năng làm việc, tăng hiệu quả hoạt động nhờ đó nâng cao năng suất.
Ví dụ: Al giúp dự báo nhu cầu chính xác, tối ưu hóa quá trình quản lý tồn kho,
giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng. Sử dụng Big Data
có thể phân tích dữ liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau gồm lịch sử bán hàng, xu hướng
thị trường, biến động thị trường,... nhằm đưa ra dự báo chính xác về cung - cầu trong
tương lai. Bên cạnh đó còn có thể tự động hóa quy trình quản lý tồn kho, không chỉ
giảm chi phí tồn kho mà còn giúp tối ưu hóa không gian lưu trữ, giảm rủi ro tồn hàng
quá nhiều,... với những công nghệ, khoa học hiện đại đã giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí.
Điều này mở ra cơ hội thị trường rộng mở đối với Logistics, nhờ khả năng tiếp
cận với mọi khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến, các trang thương mại điện
tử. Logistics đã và đang trở thành một trong những ngành nghề nổi trội, nhu cầu dịch
vụ logistics tại Việt Nam có thể nói là tăng trưởng một cách chóng mặt so sự phát triển
của thương mại điện tử, xuất khẩu và sản xuất. Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là
một trong những thị trường logistics tăng trưởng nhanh nhất khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ logistics chất lượng cao, hiệu quả và
minh bạch là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp logistics áp dụng các công nghệ mới.

 Thách thức:
Ngành Logistics Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên việc áp
dụng công nghệ vẫn còn gặp nhiều thách thức và trở ngại.

12
+ Một trong những trở ngại quan trọng nhất đó là hạ tầng công nghệ không đồng đều
và chất lượng không ổn định.
Ví dụ, tốc độ internet trung bình tại Việt Nam chỉ đạt 47,49 Mbps, đứng thứ 78
trên toàn cầu.Về cơ sở hạ tầng, theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỷ lệ
phủ sóng 4G tại Việt Nam đạt 98,5%, tuy nhiên, chất lượng viễn thông ở một số khu
vực vẫn còn hạn chế, gây khó khăn cho việc kết nối và truyền dữ liệu.

+ Thách thức tiếp theo đối diện ngành Logistics là chi phí đầu tư ban đầu cao. Chi phí
ban đầu cao là một trong những thách thức đáng lưu ý khi doanh nghiệp quyết định áp
dụng công nghệ vào ngành Logistics. Việc đầu tư vào hệ thống công nghệ, phần mềm
và đào tạo nhân lực có thể tạo ra chi phí lớn. Ví dụ, triển khai hệ thống quản lý kho bãi
(WMS) có thể đòi hỏi một khoản đầu tư hàng tỷ đồng. Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để đầu tư vào
công nghệ. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ giải ngân cho vay lĩnh vực
công nghệ thông tin năm 2023 chỉ đạt 32% kế hoạch. Mặc dù việc ứng dụng công
nghệ có thể mang lại lợi ích lâu dài, nhưng nhiều doanh nghiệp lo ngại về lợi tức đầu
tư ban đầu. Ví dụ, một số doanh nghiệp logistics cho biết họ có thể mất từ 3 đến 5 năm
để thu hồi vốn đầu tư cho hệ thống WMS.
+ An ninh mạng cũng là một thách thức đáng quan ngại trong việc ứng dụng công nghệ
vào ngành Logistics. Hệ thống công nghệ thông tin của các doanh nghiệp logistics có
thể bị tấn công mạng, dẫn đến việc đánh cắp dữ liệu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Kaspersky năm 2023, Việt
Nam được xác định là một trong những quốc gia có nguy cơ tấn công mạng cao nhất
trong khu vực Đông Nam Á.
+ Thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng bảo mật mạng là một vấn đề khác mà các
doanh nghiệp phải đối mặt. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng
nhân viên có kỹ năng bảo mật mạng đủ để bảo vệ hệ thống của mình. Theo báo cáo
của Bkav năm 2023, Việt Nam đang thiếu hụt khoảng 70.000 nhân viên trong lĩnh vực
an ninh mạng. Việc thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng công nghệ cũng gây ra khó
khăn cho việc áp dụng các giải pháp như IoT, AI, và Big Data. Theo báo cáo của
ManpowerGroup năm 2023, Việt Nam thiếu hụt 1,2 triệu nhân lực có kỹ năng công
nghệ
Ngoài ra, nhận thức về tầm quan trọng của an ninh mạng vẫn còn thấp tại một
số doanh nghiệp. Theo khảo sát của Cisco năm 2023, chỉ có khoảng 38% doanh nghiệp
tại Việt Nam có chiến lược an ninh mạng bài bản. Điều này dẫn đến việc bảo mật hệ
thống vẫn chưa được đảm bảo một cách đáng kể, tạo ra các rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của họ.
+ Sự thay đổi quy trình làm việc cũng gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
Trong đó, các doanh nghiệp có thể nhận sự phản đối của nhân viên, xuất phát từ việc
13
áp dụng công nghệ đòi hỏi thay đổi quy trình làm việc, gây lo ngại về mất việc làm. Ví
dụ, khi triển khai hệ thống tự động hóa kho bãi, một số nhân viên thực hiện công việc
bốc xếp hàng hóa có thể lo lắng về việc bị thay thế bởi robot.
Sự khó khăn trong việc thích ứng với sự thay đổi cũng là điều gây quan ngại,
đặc biệt là đối với những nhân viên có tuổi và kinh nghiệm. Theo báo cáo của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) năm 2023, 40% người lao động tại Việt Nam gặp khó khăn
khi cần thích ứng với quá trình tự động hóa.
+ Cuối cùng, bởi sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và cả sự bành trướng của
thương mại điện tử khiến logistics cũng phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, khung
pháp lý liên quan đến việc áp dụng công nghệ mới vào ngành còn chưa hoàn thiện,
gây ra rào cản cho sự phát triển cho doanh nghiệp.

 Đề xuất giải pháp:


+ Đối với các doanh nghiệp:
- Nâng cao nhận thức và vai trò của công nghệ thông tin: Các doanh nghiệp
cần nhìn nhận vai trò của công nghệ thông tin như là một trong những yếu tố tạo nên
sự hài lòng của khách hàng và góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ logistics. Ngoài
ra, các doanh nghiệp cũng cần chú trọng xây dựng chiến lược công nghệ thông tin như
là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Hạ tầng công nghệ thông tin
cần được chú trọng cải thiện và xây dựng mới, đặc biệt ứng dụng hệ thống EDI nhằm
từng bước cải thiện công tác chuyển giao dữ liệu và số hóa dữ liệu, tăng tính bảo mật
và tốc độ chuyển giao dữ liệu. Một phần ngân sách cho hoạt động kinh doanh cần
được sử dụng để đầu tư vào công nghệ thông tin nhằm ứng dụng hiệu quả những phần
mềm mới cần thiết cho hoạt động logistics như RFID, Barcode, đám mây logistics…
Đặc biệt, các DNL có thể hướng đến sự hợp tác với các doanh nghiệp phần mềm để
đặt hàng những ứng dụng chuyên biệt với doanh nghiệp, qua đó có thể tận dụng tối đa
hiệu quả của từng ứng dụng.
- Nhân lực công nghệ thông tin: Các doanh nghiệp cần coi trọng công tác tuyển
dụng, đào tạo và huấn luyện nhân sự chuyên môn công nghệ thông tin. Kết hợp với
các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hoặc các trường đại học để đào tạo đội ngũ cán
bộ công nghệ thông tin có kiến thức về logistics. Có thể sử dụng các khóa đào tạo tại
chỗ theo yêu cầu của doanh nghiệp (tailor-made) để đảm bảo nhân viên công nghệ
thông tin được huấn luyện theo đúng đặc thù của công việc.
+ Đối với nhà nước:
- Chính sách phát triển công nghệ thông tin: Nhà nước cần chú trọng đầu tư hạ
tầng công nghệ thông tin và có chính sách khuyến khích cũng như hỗ trợ tài chính để
các doanh nghiệp logistics nhỏ và vừa có thể đầu tư vào các ứng dụng công nghệ
thông tin. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về
14
dịch vụ logistics và CĐS, nhất là vấn đề bảo mật, hợp tác phòng chống phá hoại, vấn
đề quản trị kỹ thuật số. Tích hợp các chức năng về giám sát mạng lưới, bảo đảm an
toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng. Nghiên cứu sửa đổi, ban hành mới
các chính sách, pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistics, vận tải đa phương thức, vận tải
xuyên biên giới trong TMĐT.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng: So với thị trường E-commerce quốc tế thì thiết bị và
phương tiện phục vụ dịch vụ e-logistics tại Việt Nam tương đối đơn giản, như kho
tổng, bưu cục phân phối các quận huyện, xe tải, xe van nhỏ hay là xe máy gắn thùng.
Trong khi đó, các quốc gia phát triển có thể áp dụng thêm các kho tự động phân loại
(auto sorting) và đóng gói hàng hóa cho tới các phương tiện công nghệ cao như robot
giao hàng tự động, drone giao hàng trên không. Chính vì vậy, giải pháp đề xuất là cần
đồng bộ hóa tự động từ trung tâm logistics với hệ thống e-logistics.
- Đầu tư nghiên cứu và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin: Nhà nước cần
ban hành chính sách hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp phần mềm đầu tư
nghiên cứu và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo chuẩn quốc tế, qua đó tạo
điều kiện thuận lợi cho các DNL trong nước tiếp cận được với các ứng dụng phù hợp
với khả năng tài chính. Chính phủ cần có các chương trình hành động để ứng dụng
KHCN hiện đại, bắt kịp trình độ quốc tế,hình thành ngành Logistics điện tử trong bối
cảnh công nghiệp 4.0. Theo đó, chú trọng đầu tư vào hạ tầng số, đáp ứng nhu cầu bùng
nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; huy động các tập đoàn công nghệ thông tin xây dựng,
chuyển giao các phần mềm logistics cho các DNL Việt Nam với giá ưu đãi để tạo cơ
hội sử dụng và tham gia vào các hoạt động CĐS một cách đồng đều. Tiếp tục đẩy
mạnh triển khai Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình CĐS quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với mục tiêu cơ bản đến năm 2025, định
hướng Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về CNTT (IDI) và thuộc nhóm 35 nước
dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII) và Quyết định số 200/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế
hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt
Nam đến năm 2025.
- Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với thực tiễn hoạt động
của các DNL. Thúc đẩy thực hiện quá trình khai báo hải quan điện tử VNACCS/VCIS
(Vietnam Automated Cargo and Port Consolidated System/Vietnam Customs
Intelligent System), từ đó tạo động lực để các DNL chủ động nâng cấp hạ tầng và ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp. Xây dựng cơ sở dữ liệu có cấu trúc, nhất quán,
nhằm phục vụ nhu cầu khai thác và sử dụng cho nhiều người, nhiều chương trình khác
nhau. Đảm bảo sự thống nhất, được chuẩn hóa, sẵn sàng kết nối, chia sẻ và tiếp nhận
dữ liệu với các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế.

5. LỰC LƯỢNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT


Có thể nói rằng Logistic là ngành rất nhạy cảm với những xung đột chính trị,
các cuộc chiến tranh, bạo loạn. Những biến động chính trị đều có thể gây ảnh hưởng
15
lớn nhỏ đối với ngành này, nhìn chung sẽ gây áp lực lên khả năng vận chuyển hàng
hóa và làm gia tăng lo ngại về sự cố gián đoạn chuỗi cung ứng có thể tiếp tục xảy ra.
Đặc biệt trong năm 2023, thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc chiến tranh ảnh hưởng
trực tiếp đến sự vận hành của ngành Logistic, trong đó nổi bật là chiến tranh giữa Nga
và Ukraine và Căng thẳng ở biển đỏ:
+ Chiến tranh giữa Nga và Ukraine:
Cuộc chiến tranh nổ ra khiến cho tình hình vận chuyển bằng đường hàng không
gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, Ukraine đã đóng cửa với các chuyến bay dân sự và các
hãng hàng không khác cũng tránh bay qua không phận của Nga nằm đảm bảo sự an
toàn nhưng đồng thời họ cũng phải thực hiện những chuyến bay dài hơn khiến cho giá
cước vận chuyển hàng không tăng đột biến ( Theo Hiệp hội vận tải hàng không quốc
tế, giá cước vận chuyển hàng không đã tăng 150% so với thời điểm trước đại dịch),
điều này là giảm lượng vận chuyển hàng hóa từ các hãng hàng không. Những chuyến
bay được kéo dài ra thêm như vậy đều dẫn tới sự chậm trễ của các nhà cung ứng tới
các doanh nghiệp, nguyên liệu đầu vào không được cung cấp kịp thời khiến các nhà
máy doanh nghiệp đứng trước nguy cơ đóng cửa.
Trong khi đó nhu cầu về vận chuyển hàng hóa sau dịch tăng do thương mại điện
tử tăng mạnh. Như vậy cũng là yếu tố khiến giá cả của hàng hóa tăng vọt. Giá cả hàng
hóa tăng gây ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực. Sự mất cân bằng như vậy sau đó có thể
gây ra những tác động nghiêm trọng đối với sự ổn định kinh tế của nước đó trong khu
vực liên quan, đối với dự trữ ngoại hối và cuối cùng là đối với đồng tiền của chính
quốc gia đó. Cuộc chiến tranh đã gây nên sự xáo trộn chuỗi cung ứng trên toàn cầu
vốn đã không ổn định sau “cú đánh” của đại dịch Covid 19.
+ Căng thẳng ở Biển Đỏ:
“ Suốt một tháng qua, hơn 100 vụ tấn công bằng tên lửa và máy bay không
người lái đã được Phong trào Houthi ở Yemen thực hiện vào các tàu thuyền trên Biển
Đỏ. Đây là tuyến đường huyết mạch vận chuyển khoảng 1.000 tỷ USD giá trị hàng hóa
toàn cầu. Mỹ đã phát động chiến dịch an ninh đa quốc gia tuần tra tại vùng biển này.
Hàng loạt hàng vận tải biển lớn đã tạm dừng lịch trình qua Biển Đỏ. Điều này có thể
khiến quảng đường vận tải kéo dài thêm 6.000 hải lý và thời gian giao hàng kéo dài 3 -
4 tuần, từ đó làm tăng đáng kể chi phí vận chuyển.”
Qua các vụ tấn công từ phong trào Houthi thực hiện vào cá tàu thuyền trên biển
đỏ, trong khi đây là tuyến đường “huyết mạch” vận chuyển 1000 tỷ USD giá trị hàng
hóa trên toàn cầu. Chính vì thế, căng thẳng trên Biển Đỏ ảnh hưởng tới hoạt động vận
tải hàng hải, làm gia tăng tâm lý lo ngại rằng chuỗi cung ứng toàn cầu có nguy cơ bị
gián đoạn đồng thời làm cho nên kinh tế thế giới trở nên suy yếu. Một số công ty vận
tải toàn cầu thì tìm cách chuyển hướng đi vòng khiến quãng đường kéo dài thêm 6.000
hải lý và thời gian giao hàng kéo thêm 3 đến 4 tuần, từ đó làm tăng đáng kể chi phí vận
chuyển.
16
 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:
+ Thứ nhất, các hãng tàu nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam,
đặc biệt là quy định về niêm yết, công khai giá cước vận chuyển. Không áp đặt các
loại phí, phụ thu không có cơ sở, với mức thu quá cao, gây ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
+ Thứ hai, bên cạnh tuyến đường biển hiện tại, doanh nghiệp xuất nhập khẩu với châu
Âu có thể xem xét các tuyến đường thay thế, thí dụ tuyến đường sắt liên vận từ Việt
Nam qua Trung Quốc. Hoặc xem xét tuyến đường vận tải đa phương thức kết hợp, đi
đường biển đến các cảng ở Trung Đông, sau đó đi đường hàng không, đường sắt hoặc
đường bộ sang châu Âu.
+ Thứ ba, xây dựng các tùy chọn nguồn cung ứng hàng hóa đa dạng để giảm ảnh
hưởng khi tuyến đường đi qua Biển Đỏ gặp sự cố cũng như ứng phó với sự cố tương tự
trong tương lai.
+ Thứ tư, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán
cần quan tâm và chú trọng tới hợp đồng về vận chuyển, giao hàng và bảo hiểm nhằm
bảo vệ doanh nghiệp trước rủi ro và tổn thất khi có sự cố, đặc biệt đối với hàng hóa
đường biển hoặc đường hàng không đi qua tuyến đường này.
+ Thứ năm, tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, đánh giá tình hình và ứng phó
đối với các tình huống tương tự trong tương lai. Sử dụng các hệ thống thông tin và
giám sát container, tàu hàng trực tuyến, thời gian thực để cung cấp thông tin nhanh
chóng về tình hình vận chuyển hàng hóa qua Biển Đỏ, Nga, Ukraine khu vực lân cận
và các tuyến đường khác có liên quan. Các hiệp hội, doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
doanh nghiệp logistics tăng cường phối hợp, phân tích tình hình trao đổi thông tin với
cơ quan bộ, ngành liên quan nhằm ứng phó đối với các tình huống tương tự trong
tương lai.
+ Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế. Hợp tác chặt chẽ với các quốc gia, tổ chức và
doanh nghiệp quốc tế để chia sẻ, phối hợp thông tin và tìm kiếm giải pháp ứng phó đặc
biệt đối với các tình huống khẩn cấp, khó lường.
+ Thứ bảy, doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa để giảm thiểu nguy
cơ, rủi ro, tổn thất từ các sự cố trong thương mại, vận chuyển quốc tế và các vấn đề
liên quan. Chuẩn bị kế hoạch phản ứng nhanh chóng để giảm thiểu thời gian tác động
và hạn chế ảnh hưởng đối với chuỗi cung ứng.

6. LỰC LƯỢNG MÔI TRƯỜNG


6.1. Lực lượng môi trường tự nhiên
 Thời cơ:
+ Yếu tố vị trí địa lý có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics. Cụ thể, Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương, diện tích đất
17
liền khoảng 331.698 km2, diện tích vùng biển khoảng 1.000.000 triệu km2 với đường
bờ biển dài 3260 km.
Ven biển có nhiều cảng nước sâu, hệ thống cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc
vào Nam lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế
=> Tạo điều kiện cho tàu bè nước ngoài thực hiện chuyển tải hàng hóa
=> Điều kiện địa lý rất lý tưởng để phát triển vận tải đường biển
+ Việt Nam nằm trên trục lộ đường bộ và đường sắt từ châu Á sang Trung Quốc qua
Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanma,...
Có đường bộ xuyên châu Á, tuyến đường sắt xuyên Đông Dương
=> Giúp thúc đẩy phát triển cho ngành dịch vụ Logistics Việt nam với các nước
ASEAN.
+ Hệ thống sông ngòi Việt Nam cũng đa dạng và phong phú, đặc biệt là đồng bằng
Nam bộ =>Tạo điều kiện phát triển giao thông nội thủy.
+ Hai vùng châu thổ ( đồng bằng bắc bộ và nam bộ bằng phẳng và rộng lớn được nối
với nhau bởi dải đất Trung bộ => Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao
thông đường sắt và ô tô

 Thách thức:
Chính vì nằm ở khu vực có nền kinh tế trẻ năng động đã khiến cho nước ta phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia cùng khu vực về tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực vận tải. Điều này cũng tác động không
tốt đến sự phát triển của các hoạt động logistics khi mà sự chia sẻ thị trường và lợi
nhuận luôn diễn ra gay gắt như hiện nay.

 Giải pháp tận dụng thời cơ:


+ Đầu tư và mở rộng cảng biển: Tận dụng vị trí ven biển lý tưởng của Việt Nam để
đầu tư và mở rộng cảng biển, đặc biệt là các cảng nước sâu. Điều này giúp cải thiện
khả năng tiếp nhận và xử lý hàng hóa từ tàu biển lớn, tăng cường khả năng cạnh tranh
của các cảng và thu hút nhiều doanh nghiệp logistics sử dụng dịch vụ cảng.
+ Phát triển hệ thống đường sắt và đường bộ: Đầu tư vào việc nâng cấp và mở rộng hệ
thống đường sắt và đường bộ, đặc biệt là các tuyến đường quan trọng kết nối với các
nước láng giềng và các khu vực công nghiệp lớn. Việc cải thiện hạ tầng giao thông này
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế: Tận dụng vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam trên các
tuyến đường hàng hải và đường sắt quốc tế để tăng cường hợp tác với các đối tác quốc
tế trong lĩnh vực logistics. Việc mở rộng mạng lưới đối tác quốc tế giúp các doanh

18
nghiệp logistics tại Việt Nam tiếp cận các thị trường mới và tạo ra cơ hội kinh doanh
mới.
+ Đầu tư vào giao thông nội địa: Khuyến khích đầu tư vào phát triển giao thông nội
địa, bao gồm cả hệ thống sông ngòi và giao thông đường bộ trong đồng bằng và vùng
nông thôn. Điều này giúp tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa từ các khu vực sản xuất
đến các cảng biển và cảng hàng hóa.
+ Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp logistics: Chính phủ cần hỗ trợ và khuyến
khích các doanh nghiệp logistics trong việc đầu tư vào nâng cao chất lượng dịch vụ và
công nghệ, cũng như tăng cường quản lý và vận hành hiệu quả. Điều này giúp tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics tại
Việt Nam.

 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:


+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc tăng cường chất lượng dịch vụ, giảm
thiểu chi phí vận hành, và tối ưu hóa quy trình làm việc. Điều này giúp tạo ra một lợi
thế cạnh tranh và thu hút khách hàng.
+ Đầu tư vào công nghệ và quản lý thông tin: Việc đầu tư vào công nghệ và hệ thống
quản lý thông tin hiện đại giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển và quản lý hàng hóa.
Công nghệ thông tin giúp cải thiện hiệu quả và tính chính xác của quy trình, từ việc
theo dõi hàng hóa đến quản lý kho.
+ Tăng cường hợp tác và liên kết: Hợp tác và liên kết chiến lược với các đối tác trong
và ngoài ngành logistics để tận dụng các cơ hội hợp tác và chia sẻ nguồn lực. Sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp và đối tác có thể giúp tăng cường sức mạnh cạnh tranh và
mở rộng thị trường.
+ Đa dạng hóa dịch vụ: Đa dạng hóa dịch vụ và mở rộng phạm vi hoạt động để tạo ra
nguồn thu nhập ổn định từ nhiều nguồn khác nhau. Việc mở rộng dịch vụ giúp giảm
thiểu rủi ro từ sự cạnh tranh trực tiếp trong một lĩnh vực nhất định.
+ Tăng cường đào tạo và phát triển nhân lực: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân
lực để nâng cao năng lực và chuyên môn trong lĩnh vực logistics. Nhân lực chất lượng
là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động vận hành suôn sẻ và hiệu quả.
+ Thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và mở
rộng thị trường ra nước ngoài để giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường nội địa và tận
dụng các cơ hội từ thị trường quốc tế.
6.2. Lực lượng môi trường quốc tế
 Thời cơ:
+ Việt Nam đã phát triển kinh tế với các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia. Một
số hiệp định thương mại song phương được ký kết như:
19
Hiệp định thương mại đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA, 2009)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chile (VCFTA, 2011)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc (VKFTA, 2015)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu (EAEU, 2016)
=> Các hiệp định hợp tác quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Logistics Việt Nam dễ dàng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, thuận lợi trong
huy động vốn từ các nhà đầu tư quốc tế.
=> Tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Logistics Việt
Nam.
+ Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam tiếp tục được thúc đẩy thông qua việc hình
thành Cộng động Kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, CPTPP(năm 2016),
EVFTA(2020), hiệp định đối tác kinh tế toàn khu vực(RCEP, 2020), UKVFTA (2020)
=> Các tổ chức hợp tác quốc tế dự kiến sẽ giúp doanh nghiệp logistics tiết kiệm
chi phí sản xuất, cải thiện năng lực Công nghệ, tăng cường năng lực tự thực hiện, giảm
các dịch vụ thuê ngoài, tận dụng kinh nghiệm, kỹ năng quản trị nguồn vốn, mạng lưới
sẵn có của đối tác khi liên doanh với đối tác quốc tế và cơ hội tiếp cận thị trường dịch
vụ logistics các nước thành viên EU, khi EU mở cửa nhiều dịch vụ nhóm logistics cho
nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam.
Cụ thể, các cam kết loại bỏ thuế quan của Việt Nam cho các phương tiện vận
tải, các loại máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động logistics từ EU là cơ hội
để doanh nghiệp logistics có thể mua các sản phẩm phục vụ sản xuất với giá hợp lý.
Trong khi đó, EU lại là nguồn cung chất lượng cao cho những sản phẩm này. Vì vậy,
EVFTA dự kiến sẽ giúp doanh nghiệp logisitcs tiết kiệm chi phí sản xuất, cải thiện
năng lực công nghệ, tăng cường năng lực tự thực hiện, giảm các dịch vụ thuê ngoài.

 Giải pháp tận dụng thời cơ:


+ Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng đồng bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
ngày càng lớn của ngành logistics. Theo đó, cần sớm hoàn thiện cảng, cảng thông quan
nội địa, đường bộ, kho bãi, trang thiết bị và các định chế có liên quan.
+ Chủ động và tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư công nghệ thông tin,
phương tiện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp phù hợp theo các
chuẩn mực quốc gia, khu vực và quốc tế để đáp ứng cho ngành logistics.
+ Phát triển dịch vụ logistics theo hướng 3PL (dịch vụ trọn gói, tích hợp); thêm nhiều
giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Cần có giải pháp linh hoạt, hiệu quả và tiết kiệm
chi phí. Tận dụng lợi thế địa phương khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài.
Tiếp cận khách hàng theo hướng giảm thiểu rủi ro và phục vụ toàn chuỗi cung ứng.

20
+ Các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam cần chủ động làm việc với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, tư vấn và thuyết phục các doanh nghiệp này nhận
thức được các lợi ích trong việc thay đổi tập quán mua, bán truyền thống để sử dụng
các phương thức hiện thời.

 Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh với các đối thủ từ nước ngoài có thể sẽ
gay gắt hơn đối với các doanh nghiệp logistics của Việt Nam bởi các doanh nghiệp
quốc tế vốn rất mạnh về logistics, với các công ty đa quốc gia, các đội tàu lớn hiện đại,
chiếm thị phần đáng kể trên thị trường logistics thế giới. Các công ty quốc tế cũng mở
cửa thị trường dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, trên thực
tế, khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp logistics không lớn. Sau
EVFTA, với các cam kết mở cửa mạnh hơn, cạnh tranh từ các doanh nghiệp này với
doanh nghiệp Việt Nam sẽ còn lớn hơn nữa.

 Giải pháp hạn chế rào cản thách thức:


+ Các doanh nghiệp logistics Việt Nam cần phải làm ăn theo đúng quy tắc của thị
trường, phải liên kết hoạt động, hợp tác, thiết lập mối quan hệ kinh tế cùng có lợi, mỗi
doanh nghiệp cần tập trung thế mạnh của mình và sẽ thuê ngoài những dịch vụ không
phải thế mạnh của mình. Sự liên kết, phối hợp hỗ trợ nhau là điều rất cần thiết cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
+ Nhiều cơ quan chức năng, các nhà quản lý, cũng như các doanh nghiệp chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của ngành. Nhìn chung, khi nói đến đối tượng sử dụng
dịch vụ logistics (các công ty thương mại, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các
doanh nghiệp chế biến sản xuất), các cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp cần
phải đánh giá hết được tầm quan trọng của việc quản trị logistics và chuỗi cung ứng,
đặc biệt là các công đoạn còn lại từ cảng trong nước .đến tay người tiêu dùng cuối
cùng.
+ Nhà nước nên ban hành các chính sách đổi mới để phù hợp hơn trong thời điểm hiện
nay.Bởi khuôn khổ pháp luật điều chỉnh các hoạt động logistics hiện nay đã không còn
phù hợp, thiếu cập nhật các định chế cần thiết trong lĩnh vực logistics quốc tế. Vì vậy,
thị trường dịch vụ logistics vẫn còn thiếu tính minh bạch, cạnh tranh chưa lành mạnh,
chưa tạo điều kiện phát triển bền vững cho ngành.

7. LỰC LƯỢNG VĂN HÓA – XÃ HỘI


 Thời cơ:
+ Sự gia tăng của tầng lớp trung lưu: Tầng lớp trung lưu Việt Nam đang ngày càng
tăng trưởng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao hơn, đặc biệt là đối với các sản phẩm cao
cấp và dịch vụ logistics chuyên nghiệp.

 Thách thức:
21
+ Tình trạng tham nhũng, hối lộ còn phổ biến:
- Tham nhũng, hối lộ trong các khâu thủ tục hành chính gây tốn kém chi phí
cho doanh nghiệp.
- Nạn móc túi, trộm cắp hàng hóa xảy ra thường xuyên.
+ Ảnh hưởng của văn hóa và xã hội:
- Tính tập thể, ngại thay đổi, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Tác phong làm việc còn chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp.
- Ý thức bảo vệ môi trường chưa cao.

 Giải pháp:
+ Cần thay đổi thái đội của người tiêu dùng Việt với các vấn đề mang tính xã hội để có
thể thích ứng và thay đổi trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

8. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG LOGISTICS


Thứ nhất, phạm vi hoạt động và hội nhập quốc tế
Ngành Logistics Việt Nam bao gồm khoảng 3000 doanh nghiệp trong nước hoạt
động trong lĩnh vực và nhiều dịch vụ trong ngành khác nhau như vận tải, kho bãi, bốc
dỡ,..Ngoài ra, còn có sự góp mặt của nhiều đại lý lớn và nhỏ : đại lý vận tải, đại lý giao
nhận dịch vụ logistics,..Vị trí địa lý và phạm vi hoạt động khắp của nước, đặc biệt
quan trọng tại các vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng.
Nâng cao và thiết lập một hệ thống quản lý chuỗi logistic của cả nước một cách
chặt chẽ. Từ đó nêu cao được tầm ảnh hưởng cả trong và ngoài nước, phát triển hợp
tác quốc tế. Một liên kết giữa các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực logistics và
dịch vụ hỗ trợ tại Việt Nam vừa được thiết lập. Giao thương giữa Việt Nam với thế
giới có thêm động lực mới trên nền tảng cộng hưởng các thế mạnh để chủ động vượt
khó
Tạo cơ hội học hỏi và tìm hiểu về kỹ năng, kinh nghiệm của các chuyên gia
nước ngoài về thị trường logistics, thông qua trao đổi du học sinh, đào tạo nguồn nhân
sự, tiếp thu quy trình mới để áp dụng tại Việt Nam giúp đổi mới quy trình hoạt động
Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam rất đa dạng và có vai trò quan trọng nhất giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh và hợp tác nước ngoài, mở rộng phạm vi hoạt động tầm quốc
tế ( hệ thống giao thông đường bộ, cảng biển, giao thông đường thủy nội địa, đường
sắt xuyên biên giới, đường hàng không). Thúc đẩy đầu tư cải thiện giao thông vận tải,
tăng liên kết phát triển dịch vụ logistics với các khu vực và quốc tế
Ngoài ra, thị trường Logistics tại Việt Nam đã nhanh chóng cập nhật và tham
gia nền công nghệ 4.0. Có đóng góp vô cùng lớn của yếu tố công nghệ, giúp giảm
thiểu tối đa thời gian, quy trình, chi phí,..,từ sản xuất đến dịch vụ vận chuyển tới các
22
nước, doanh nghiệp, người tiêu dùng cuối dùng một cách nhanh chóng. Tiêu biểu là xu
hướng công nghệ 4.0, xu hướng robotics, tự động hóa, công nghệ thực tế ảo,..liên kết
các khâu trong hoạt động logistics và chuỗi cung ứng. Đồng thời, xóa bỏ được rào cản
khoảng cách giữa các quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và thương mại hóa toàn cầu
Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu
vực. Sự phát triển của nền kinh tế cũng đi đôi với nhu cầu vận chuyển hàng hóa và
dịch vụ logistics.Thị trường logistics Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển đặc
biệt tích cực nhờ vào tình hình kinh tế vững vàng cùng với sự tăng cường quan hệ
thương mại quốc tế. Đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng vận tải và kho bãi đã và đang tạo ra
cơ sở hạ tầng vững chắc, hỗ trợ cho các dịch vụ logistics. Xu hướng thương mại điện
tử và sự chuyển đổi số trong quản lý chuỗi cung ứng càng làm tăng nhu cầu cho các
giải pháp logistics hiện đại.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo tiềm
năng quốc tế, thúc đẩy tạo động lực không chỉ logistics mà còn tất cả các ngành ở mọi
quốc gia. Lợi thế của hội nhập quốc tế là sự lớn mạnh của các cộng đồng kinh tế quốc
tế. Việt Nam đã là thành viên của rất nhiều các cộng đồng liên quốc gia như ASEAN,
CPTPP, Hiệp hội đối tác kinh tế toàn bộ khu vực,..tạo thành khối đại đoàn kết giúp
phát triển bền vững của cộng đồng nói chung, cùng nhau hỗ trợ và hợp tác các nước
thành viên ổn định nói riêng
Việt Nam có lợi thế và có vị trí địa lý quan trọng, đặc biệt là một nước có tiềm
năng phát triển nền kinh tế biển, hải cảng, vận chuyển xuất khẩu thực phẩm thủy hải
sản sang nước ngoài,.. tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hợp tác xây dựng kênh đào, tạo
điều kiện cho ngành Logistics phát triển mạnh mẽ không chỉ góp phần tăng trưởng
kinh tế Việt Nam mà còn tạo cơ hội giúp nước ta gia nhập nền kinh tế biển quốc tế, đi
theo chủ trương thương mại hóa toàn cầu, liên kết quốc gia
Thứ ba, sự ổn định của chính trị Việt Nam, góp phần tạo cơ sở nền tảng
vững chắc
Về cơ chế chính sách, phải tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ
logistics. Sửa đổi, ban hành mới các chính sách, pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistics,
vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, bao quát toàn diện các dịch vụ
logistics, nội luật hóa các cam kết quốc tế về logistics... Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, rà soát cắt giảm điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên
ngành nhằm giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, cũng tạo cho Việt Nam lợi thế hơn trong công cuộc đưa
ra những quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển chung cho mỗi khu vực và toàn
quốc gia. Xác định các mục tiêu phát triển, định hướng phát triển, và đầu tư hạ tầng
cần thiết.

23
Tạo điều kiện cho đầu tư và phát triển hạ tầng: Chính phủ có thể thúc đẩy việc
đầu tư vào các cơ sở hạ tầng logistics, như cảng biển, sân bay, đường sắt và đường bộ.
Đồng thời, tạo ra các chính sách thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong lĩnh vực này.
Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính sách và quy định của chính phủ
có thể tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics, bao
gồm việc giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và tính dễ dàng trong
quản lý.
Đào tạo và phát triển nhân lực: Hệ thống chính trị có thể thúc đẩy việc đào tạo
và phát triển nhân lực chuyên ngành logistics để đáp ứng nhu cầu của ngành và nâng
cao chất lượng dịch vụ.

24

You might also like