Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Do An He Dieu Khien Va Giam Sat Xay Dung He Giam Sat Dieu Khien On Dinh AP Suat Va Canh Bao AP Suat Tren Duong Ong Voi Dai Do 0 5bar
(123doc) Do An He Dieu Khien Va Giam Sat Xay Dung He Giam Sat Dieu Khien On Dinh AP Suat Va Canh Bao AP Suat Tren Duong Ong Voi Dai Do 0 5bar
1.1.Mục đích...................................................................................................7
1
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐỀ TÀI................................................................36
2
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
KHOA ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
3
Đề bài 4: Xây dựng hệ giám sát, điều khiển ổn định áp suất và cảnh báo áp suất
trên đường ống với dải đo: [0 ÷ 5]bar.
PC
Control Board
Bộ đk
START STOP
I/O
RUN
PLA PHA
Biến tần
Bơm
Cảm biến
ống
Trong đó:
PC: Máy tính điều khiển và giám sát
Bộ ĐK: Trạm điều khiển (PLC, VXL…)
Bảng điều khiển tại chỗ.
Các nút ấn START, STOP: để khởi động và dừng hệ thống,
Đèn RUN; Báo hệ thống làm việc,
4
Đèn TLA: cảnh báo mức thấp,
Đèn THA: cảnh báo mức cao.
5
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên
tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại
hơn.
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các
đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là những yếu tố
rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả ngày càng cao
hơn.
Tự động hóa đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Tự động hóa
đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác nhau
cho đến nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một trong
những sản phẩm tiên tiến của nó là biến tần.Ứng dụng rất quan trọng của ngành
công nghệ tự động hóa là việc điều khiển tốc độ động cơ bằng việc thay đổi tần
số với độ chính xác rất cao, với những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và
đạt được năng suất, kinh tế thật cao .
Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em xin phép được thiết kế một mạch
ứng dụng của biến tần đó là “xây dựng hệ giám sát, điều khiển ổn định áp suất
và cảnh báo áp suất trên đường ống” dùng PLC điều khiển biến tần
Đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa điện đặc biệt là giảng viên Nguyễn Bá Khá- giảng viên khoa điện trường
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI người đã trực tiếp giảng dạy và cho em
kiến thức để hoàn thành đồ án môn học này. Em kính mong thầy giáo góp ý để
em hoàn thành đồ án này được tốt hơn sau này.
6
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo!
Biến tần (Inverter, Variable Speed Drive – VSD) là thiết bị dùng để điều
khiển tốc độ động cơ dựa trên sự thay đổi tần số làm việc. Trên thế giới hiện
nay, biến tần được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ngoài ý nghĩa về mặt
điều khiển, nó còn có nhiều chức năng khác như khởi động mềm, hãm, đảo
chiều, điều khiển thông minh… Trong đa số trường hợp, việc sử dụng biến tần
còn mang lại hiệu quả kinh tế (tiết kiệm điện năng tiêu thụ). Biến tần được
ứng dụng nhiều cho các động cơ có yêu cầu về thay đổi tốc độ như: bơm, quạt,
băng tải, thang máy…
Lý do chọn đề tài
Các trạm bơm cung cấp nước với công suất lớn thường được sử dụng
trong khu công nghiệp, khu dân cư, các chung cư, khác sạn và tòa nhà cao
tầng, hệ thống phân phối nước sạch trong mạng lưới cấp nước sinh hoạt, các
trạm cấp nước nông thông… Các trạm bơm nước phổ biến hiện nay đều được
thiết kế theo phương pháp truyền thống với đặc điểm là các bơm được khởi
động trực tiếp sao/ tam giác và tất cả các động cơ đều hoạt động ở tốc độ định
7
mức. Phương pháp này có nhược điểm chính là tổn hao điện năng lớn và khó
kiểm soát được áp suất trong đường ống nước.
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, dựa
vào những tính năng ưu việt của PLC và biến tần. Em xin được lựa chọn đề tài
“Điều khiển và giám sát hệ thống bơm ổn định áp suất” với những chức năng
cơ bản giống với một hệ thống biến tần đa bơm.
Kết hợp xây dựng một hệ thống điều khiển tự động với các thiết bị điện
tử công suất có ý nghĩa khoa học lớn trong việc xây dựng một hệ thống tự
động hoàn chỉnh cả về chức năng lẫn hiệu quả kinh tế. Đề tài “ Điều khiển và
giám sát hệ thống bơm ổn định áp suất ” xây dựng mô hình kết hợp PLC với
biến tần để ổn định áp suất nước trong đường ống một cách tối ưu nhất.
Về mặt thực tiễn, đề tài đi theo hướng phát triển mới cho các hệ thống
cung cấp nước cho các tòa nhà, khu dân cư…, khắc phục được các nhược điểm
trong hệ thống cung cấp nước cũ.
8
có tối thiểu 2 bơm, cùng cấp nước vào một đường ống chính.
- Các bơm được khởi động trực tiếp hoặc sao/tam giác và tất cả các
động cơ đều hoạt động ở tốc độ định mức.
- Trong quá trình trạm bơm hoạt động, thường luôn luôn để một
bơm ở chế độ dừng (mang tính dự phòng).
- Thay đổi góc mở các van (van tay hoặc van điện) trong trường
hợp sự thay đổi áp lực ở khoảng cho phép.
- Trường hợp áp lực vẫn thiếu hoặc thừa ta có thể ngắt hoặc đóng
thêm bơm (có thể là một hoặc nhiều bơm).
- Việc thay đổi áp suất trên đường ống bằng valve hay tắt/mở các
bơm có các nhược điểm:
- Các bơm vẫn chạy đầy tải và liên tục, điều này gây lãng phí năng
lượng điện vì có những thời điểm nhu cầu sử dụng nước
- giảm xuống thì bơm chỉ cần chạy
- 50 ÷ 60 % công suất là đã đáp ứng được.
- Việc vận hành khó khăn và tốn chi phí nhân công vì phải cần công
nhân vận hành trực tiếp điều khiển góc mở valve hoặc tắt mở bơm.
- Các bơm phải chạy liên tục dẫn đến giảm tuổi thọ phần cơ khí.
- Khi thay đổi hệ thống hoặc nhu cầu sử dụng nước tăng lên, chi phí
đầu tư sẽ tăng lên
- do phải tăng số lượng bơm.
- Khó kiểm soát áp lực nước làm ảnh hưởng tuổi thọ của đường ống,
ảnh hưởng tuổi thọ các mối nối.
Đối tượng chính điều khiển trong đồ án này là Cảm biến áp suất.
Định nghĩa
9
- Cảm biến được định nghĩa như một thiết bị dùng để biến đổi các đại lượng
vật lý và các đại lượng không điện cần đo thành các đại lượng có thể đo được
(như dòng điện, điện thế, điện dung, trở kháng...). Nó là thành phần quan trọng
nhất trong một thiết bị đo hay trong một hệ điều khiển tự động.
10
Nguyên lý làm việc chung của các loại cảm biến áp suất là dựa trên cơ sở
biến dạng đàn hồi của các phần tử nhạy cảm với áp suất. Sự biến dạng đàn
hồi đó sẽ làm di chuyển một bộ phận cơ học từ đó dẫn đến sự thay đổi của
điện trở, điện dung hay điện áp.
- PLC đặt biệt sử dụng trong các ứng dụng hoạt động logic điều khiển chuổi
sự kiện
- PLC có đầy đủ chức năng và tính toán như vi xử lý. Ngoài ra, PLC có tích
hợp thêm một số hàm chuyên dùng như bộ điều khiển PID, dịch chuyển khối dữ
liệu, khối truyền thông,…
+ Có kích thước nhỏ, được thiết kế và tăng bền để chịu được rung động,
nhiệt, ẩm và tiếng ồn, đáng tin cậy.
+ Rẻ tiền đối với các ứng dụng điều khiển cho hệ thống phức tạp.
+ Dễ dàng và nhanh chống thay đổi cấu trúc của mạch điều khiển.
+ PLC có các chức năng kiểm tra lỗi, chẩn đoán lỗi.
11
1.4.1.Bộ PID trong s7-300.
Hình 1.2. sơ đồ trong s7-300 Simems
12
Hình 1.3 Cấu trúc của bộ PID
Lý do được sử dụng rộng rãi là tính đơn giản của nó về cả cấu trúc lẫn nguyên lý
làm việc. Bộ PID có nhiệm vụ đưa sai lệch e(t) của hệ trở về 0 sao cho quá trình
quá độ thỏa mãn yêu cầu cơ bản về chất lượng.
Nếu e(t) lớn thông qua khâu P tín hiệu điều chỉnh sẽ càng lớn
Nếu e(t) chưa bằng 0, qua khâu I vẫn còn tồn tại tín hiệu điều chỉnh( triệt tiêu sai
lệnh tĩnh)
Nếu e(t) càng lớn thông qua khâu D phản ứng càng nhanh
Bộ điều khiển PÌD được mô tả bằng công thức:
t
1 d e(t )
u ( t )=K p [1+ ∫ e (t ) d (t ) +T d ]
T1 0 dt
Kp : là hệ số khuếch đại
Ti : gọi là hằng số tích phân
Td : là hằng số vi phân
Hàm truyền PID
R ( s )=K p ¿ +T d s )
Chất lượng của hệ thống phụ thuộc vào các tham số Kp, Ti, Td.
13
b)Phương pháp thực nghiệm
Bảng 1.1:Ảnh hưởng của tham số PID tới bộ điều khiển
Đáp ứng Tg tăng Vọt lố Tg quá độ Sai số xác lập
Kp Giảm tăng Ít thay đổi tăng
KI Giảm tăng tăng Không xác định
Kd Ít thay đổi Giảm Giảm Ít thay đổi
Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu chất Thay đổi tham số
lượng Tăng Kp Giảm Ti Tăng Td
Thời gian đáp ứng Giảm Giảm ít Giảm ít
Thời gian quá độ Thay đổi ít Giảm Giảm
Độ quá điều chỉnh Tăng Tăng Giảm ít
Hệ số tắt dần Thay đổi ít Tăng Giảm
Sai lệch tĩnh Gảim Triệt tiêu Thay đổi ít
Tín hiệu điều tăng tăng tăng
khiển
Độ dự trữ ổn định Giảm Giảm tăng
Bền vững với Giảm Thay đổi ít Giảm
nhiễu đo
Nếu e(t) càng lớn thì thông qua thành phần tỉ lệ làm cho x(t) càng lớn ( vai trò của
khâu P)
Nếu e(t) chưa bằng không thì thông qua thành phần tích phân , PID tạo tín hiệu
điều chỉnh( vai trò của khâu I)
Nếu e(t) thay đổi lớn thì thông qua thành phần vi phân, pahrn ứng thích hợp x(t)
càng nhanh ( vai trò của khâu D)
Dựa trên sơ đồ khối mà ta có được trên malap điều nay còn phải dựa trên kinh
nghiệm của người lựa chọn thông số.
c)Phương pháp Zlegier và Nichois
-Ziegler va Nichols đưa ra hai phương pháp thực nghiệm để xác định tham số bộ
điều khiển PID.
14
+Phương pháp thứ nhất dùng mô hình xấp xỉ quán tính bậc nhất có trễ của đối
tượng điều khiển:
+Phương pháp thứ hai không cần đến mô hình toán học của đối tượng nhưng chỉ
áp dụng cho một số lớp đối tượng nhất định.
Phương pháp Zieger-Nichols thứ nhất
Phương pháp này nhằm xác định các tham số Kp, Ki,Kd cho bộ điều khiển PID
trên cơ sở xấp xỉ hàm truyền đạt thành khâu quán tính bậc nhất để hệ kín nhanh
chóng về chế độ xác lập và độ quá điều chỉnh không quá 40%.
Phương pháp Zieger-Nichols thứ hai
Phương pháp này thay bộ điều khiển PID trong hệ kín bằng bộ khuyếch đại,sau đo
tăng Kp cho đến khi hệ nằm ở biên giới ổn định tức là hệ kín trở thành khâu dao
động điều hòa.Lúc đó ta có Kgh và chu kỳ của dao động đó là Tgh.Tham số cho
bộ điều khiển PID chọn theo bảng sau:
Bộ điều Kp Ti Td
khiển
P 0,5.Kgh
PI 0,45.Kgh 0,83.Tgh
PID 0,6.Kgh 0,5.Tgh 0,125Tgh
15
1.4.3.Các bước tổng hợp bộ điều khiển PID
-Bước 1: Xây dựng mô hình toán học đủ chính xác cho đối tượng điều khiển.Đây
còn gọi là bước nhận dạng mô hình đối tượng.
-Bước 2: Đơn giản hóa mô hình.
-Bước 3: Tuyến tính hóa mô hình.
-Bước 4: Chọn bộ điều khiển thích hợp, ví dụ như bộ điều khiển P, PI, PD, hay
PID và xác định các chỉ tiêu chất lượng mà hệ thống cần phải đạt được.
-Bước 5: Tính toán thông số KP, TI, TD của bộ điều khiển PID. Để thực hiện việc
xác định thông số cho bộ điều khiển PID có rất mhiều phương pháp như kể trên,
trong đó phương pháp thực nghiệm (phương pháp thứ hai của Zeigler- Nichols) là
thông dụng nhất.
-Bước 6: Kiểm tra bộ điều khiển PID vừa thiết kế bằng cách ghép nối với mô hình
đối tượng điều khiển, nếu kết quả mô phỏng không được như mong muốn, phải
thiết kế lại theo các bước từ 2 đến 6 cho đến khi đạt được kết quả mong muốn.
-Bước 7: Đưa bộ điều khiển PID vừa thiết kế vào điều khiển đối tượng thực và
kiểm tra quá trình làm việc của hệ thống. Nếu chưa đạt kết quả yêu cầu, thiết kế
lại bộ điều khiển theo các bước từ 1 đến 7 cho đến khi đạt được các chỉ tiêu chất
lượng mong muốn.
1.5.Tìm hiểu về HMI( WinCC).
Giới thiệu WinCC (Windows Control Center)
Các bước để tạo một Project trong WinCC
– Khởi động WinCC
– Tạo một Project mới
– Cài đặt Driver kết nối PLC
– Tạo các biến
– Tạo và soạn thảo một giao diện người dùng
– Cài đặt thông số cho winCC Runtime
Chạy chương trình (Activate
Khởi động WinCC
Nhấn nút Start – Simatic – WinCC – Windows Control Center
Tạo một Project mới
Chọn Single-User Gõ tên Project vào project
Project name
16
Hình 1.4. tạo project mới trong WinCC
Cài đặt Driver kết nối PLC
Phải chuột vào Tag
Management
17
Hình 1.7. màn hình Graphics Designer xuất hiện.
Trong màn hình này ta tạo các vùng liên kết, các nút nhấn và đồ thị hiển thị….
Và chỉnh sửa sao cho phù hợp với người dùng.
18
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Sơ đồ tổng quan.
- Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng
điện xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.
19
Hình 2.2. các loại biến tần của Simems
Phân loại biến tần:
- Biến tần máy điện
- Biến tần van
+ Biến tần trực tiếp
+ Biến tần gián tiếp
• Biến tần nguồn áp ( hay là bộ nghịch lưu nguồn áp)
• Biến tần nguồn dòng ( hay là bộ nghịch lưu nguồn dòng)
Ở đây ta xét đến biến tần nguồn áp
Cấu tạo của biến tần
Bộ chỉnh lưu
Bộ lọc
Bộ nghịch lưu
Nguyên lý hoạt động của biến tần.
Nguyên lý làm việc cơ bản của biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều
20
bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ
điện. Nhờ vậy hệ số công suất cosФ của hệ biến tần đều có giá trị không phụ
thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0,96. Điện áp 1 chiều này được biến đổi
(nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay
được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cách ly) bằng
phương pháp điều chế độ rung(PWM). Nhờ tiến độ công nghệ vi xử lí và công
nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số
siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
• 3 đầu ra rơle
• 2 đầu ra tương tự
• 1 cổng RS485
• 15 cấp tần số cố định
• Có tích hợp bộ điều khiển PID
21
• Có chức năng hãm DC, hãm tổ hợp và hãm bằng điện trở hay hảm động
năng.
- Giá: 7.300 000 VNĐ
Trong công nghiệp ngày nay, chuẩn truyền thông RS232 không thể đáp ứng
được nhucầu truyền thông nữa vì đường truyền không cân bằng (các tín hiệu
đều lấy điểm chuẩn là đường mass chung, bị ảnh hưởng của nhiễu tác động) do
đó tốc độ truyền và khoảng cách truyền bị giới hạn (khoảng cách truyền thông
tối đa 100m). Vì vậy để đáp ứng nhu cầu truyền thông công nghiệp, người ta sử
dụng chuẩn truyền thông RS485 khi cần tăng khoảng cách và tốc độ truyền
thông (khoảng cách truyền thông tối đa 1200m và vận tốc truyền lên đến 10
Mbits/s). Nguyên nhân mà RS 485 có thể tăng tốc độ và khoảng cách truyền
thông là do RS485 sử dụng phương pháp truyền 2 dây vi sai (vì 2 dây có đặc
tính giống nhau, tín hiệu truyền đi là hiệu số điện áp giữa 2 dây do đó loại trừ
được nhiễu chung). Mặt khác do chuẩn truyền thông RS 232 không cho phép có
hơn 2 thiết bị truyền nhận tin trên đường dây trong khi đó với chuẩn RS 485 ta
có thể nối 32 thiết bị thu phát trên 2 dây. Tuy nhiên có sự ràng buộc giữa tốc độ
truyền dẫn tối đa và độ dài dây dẫn cho phép, khi tốc độ là 90Kbps thì khoảng
cách là 1200m, 1Mbps thì khoảng cách là 120m, còn tốc độ 10Mbps thì khoảng
cách lá 15m.
22
Hình 2.4. So sánh hai loại cáp RS232 và RS485
RS-485 sử dụng điện áp chênh lệch đối xứng giữa hai dây dẫn A và B.
23
Độ nhạy cảm đầu vào -7 VCM 12V 200mA
Điện áp chế độ chung
-7V 12V
VCM
Trở kháng đầu vào 12KΩ
a.1. stator
24
lượng từ điện năng thành cơ năng . Đồng thời về mặt kinh tế thì giá thành của
dây quấn cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong toàn bộ giá thành của máy .
a.2. Phần quay ( ROTOR).
Phần này gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn rotor :
- Lõi thép: thường dùng các lá thép kỹ thuật điện như ở stator lõi thép được ép
trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rotor của máy. Phía ngoài là thép có sẻ
rãnh để đặt dây quấn.
- Dây quấn rotor: Phân loại làm hai loại chính rotor kiểu dây quấn và roto kiểu
lồng sóc :
Rotor kiểu lồng sóc (hình 1.4) : Gồm các thanh đồng hoặc thanh nhôm đặt
trong rãnh và bị ngắn mạch bở hai vành ngắn mạch ở hai đầu. Với động cơ nhỏ ,
dây quấn rotor được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn , vành ngắn mạch , cánh
tản nhiệt và cánh quạt làm mát . Các động cơ công suất trên 100kw thanh dẫn
làm bằng đồng được đặt vào các rãnh rotor và gắn chặt vành ngắn mạch .
25
hở . Dòng điện trong dây quấn rotor tác dụng với từ thông khe hở sinh ra
moment . Tác dụng đó có quan hệ mật thiết với tốc độ quay n của rotor . Trong
những phạm vi tốc độ khác nhau thì chế độ làm việc của máy cũng khác nhau .
b. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 3 pha
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách ghép thêm điện trở phụ vào mạch rôto
- Điều chỉnh tốc độ bằng nối cấp
Ưu điểm của động cơ không đồng bộ 3 pha
Động cơ không đông bộ được sử dụng rộng rãi trong thực tế do ưu điểm nổi
bật của nó là: cấu tạo đơn giản, làm việc tin cậy, vốn đầu tư ít, giá thành hạ,
trọng lượng, kích thước nhỏ hơn khi dùng công suất định mức so với động cơ
một chiều. Sử dụ ng trự c tiếp lướ i điện xoay chiều 3 pha…
Với đề tài này em chọn động cơ không đồng bộ có thông số sau:
Động cơ không đồng bộ 3 pha Vihem 0.37KW
Hãng sản xuất: VIHEM
Xuất xứ: Vietnam
Công suất (kW): 0.37
Momen đầu trục cực đại (Nm): 0
Giá: 1.700.000 VNĐ
26
PHẦN TỬ HỆ THỐNG
SCADA PLC S7-300 CHẤP HÀNH
CẢM BIẾN
- Cảm biến áp suất Sensys 0 ~ 5 bar ngõ ra 4-20mA đo áp suất đường ống và
chuyển đổi để đưa về CPU của S7-300.
Ta dùng cổng truyền thông RS485 để kết nối giữa PLC và máy tính.
Nhưng do cổng truyền thông của máy tính là RS232 lên do đó cần phải có
một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS-485 của PLC.
Xét mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như sau:
27
Hình 2.9. sơ đồ đấu dây hệ thống.
Nguyên lý làm việc của hệ thống:
Với mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như trên, để
2 bơm hoạt động theo một áp lực đặt nhất định (X bar) thì ta sẽ điều khiển hệ
thống bơm theo kiểu Chính/phụ dùng biến tần tức là ở đây sẽ chọn bơm số 1 là
bơm Chính, bơm số 2 và là bơm phụ.
Khi khởi động hệ thống lên thì máy bơm 1được điều khiển bằng biến tần sẽ
được khởi động chạy cho tới khi đạt được áp suất đặt, khi áp suất trong
đường ống đã bằng áp suất đặt thì biến tần sẽ giữ ổn định tốc độ của máy bơm
này. Trường hợp tải thay đổi tức là áp suất thay đổi, tùy theo tải tăng hay giảm
thì Biến tần sẽ điều khiển máy bơm chạy nhay hay chạy chậm.
Khi tải tăng tức là áp suất sẽ giảm, lúc này muốn ổn định áp suất thì Biến tần
sẽ điều khiển máy bơm chạy nhanh hơn ( tức là tăng tần số của máy bơm 1) cho
tới khi đạt được áp suất đặt.
28
Ngược lại, khi tải giảm thì Biến tần sẽ giảm tần số của máy bơm xuống cho
tới khi đạt được áp suất đặt.
Nếu khi bơm Chính đạt tốc độ tối đa 50Hz mà không đáp ứng đủ áp lực đặt thì
hệ thống điều khiển tiến hành khởi động bơm Phụ chạy với tốc độ tối đa 50Hz.
Khi đó, bơm Chính sẽ tự động điều chỉnh tốc độ liên tục để đảm bảo duy trì
đúng áp suất đặt.
Khi áp suất đặt thấp hơn áp suất thực tế thì quá trình sẽ diễn ra theo trình tự
ngược lại: bơm Chính giảm dần tốc độ cho đến khi xuống đến tốc độ tối thiểu
0Hz mà áp suất vẫn cao thì hệ thống điều khiển sẽ tắt bơm Phụ. khi đó chỉ chạy
duy nhất bơm chính để đáp ứng yêu cầu.
29
BEGIN
A1,A2
S
START=1
Đ
S
S S Đ
Đ
S
S
Đ
S
S
S
STOP=1
DEN RUN =0
PID =0
END
30
2.4.Xây dựng phần mềm.
Chương trình chính.
31
32
33
Hình 2.11. chương trình trên s7-300.
34
2.5.Thiết kế giao diện HMI.
35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
Sau thời gian làm đồ án chúng em cũng đã thu về được một số kết quả nhất định cụ
thể là :
+Hiểu và áp dụng được thuật toán PID để điều khiển nhiệt độ.
+Hiểu thêm về SCADA.
+Sử dụng thành thạo phần mềm S7-300.
+Phát triển kĩ năng làm việc nhóm.
- Do không có mô hình thực nên gặp hạn chế trong quá trình kiểm tra độ chính xác
của đề tài.
-Vì kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn ít nên đồ án của chúng em
còn nhiều sai sót và độ chính xác chưa cao, mong thầy cô và các bạn góp ý cho đồ
án của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn !
36