Professional Documents
Culture Documents
ck đốt trong oto18a
ck đốt trong oto18a
1. Nhận dạng chi tiết (tên gọi, nhiệm vụ) và trình bày nguyên lí làm việc trên cơ
cấu phối khí. Giải thích một số hư hỏng thường gặp trên hệ thống.
Nhận dạng chi tiết
a) Trục cam
Trục cam dùng để đóng
mở supap. Trục cam bao gồm
các phần: cam nạp, cam thải
và các ổ trục. Ngoài các cam
dẫn động supap trên một số
động cơ, trục cam còn có các
cam dẫn động bơm dầu bôi
trơn, bơm cao áp, bộ chia
điện,...
Trong quá trình làm việc, các bề mặt của trục cam chịu ma sát và mài mòn rất lớn
nên các bề mặt này đều được thấm than và tôi cứng.
Trục cam được chế tạo bằng thép hợp kim có thành phần cacbon thấp hoặcthép có
thành phần cacbon trung bình.
b) Con đội
Con đội là một chi tiết máy truyền lực trung gian đồng thời chịu lực nghiêng do cam
gây ra trong quá trình dẫn động supap, làm cho supap hoàn toàn không chịu lực nghiêng.
Các loại con đội thường làm bằng thép có thành phần cacbon thấp hay trung bình
hoặc thép hợp kim Mặt làm việc được thấm than và tôi đạt độ cứng cao. Hiện nay con đội
trên một số động cơ còn được làm bằng gang.
c) đũa đẩy
Đũa đẩy dùng trong cơ cấu phân phối khí kiểu supap treo có dạng thanh thép nhỏ,
dài, đặc hoặc rỗng dùng để truyền lực từ con đội đến đòn bẩy.
Đũa đẩy thường làm bằng thép có thành phần cacbon trung bình.
d) cò mổ
Cò mổ là chi tiết truyền lực trung gian từ cam tới supap, một đầu tiếp xúc với đũa đẩy
và một đầu tiếp xúc với đuôi supap. Khi cam nâng con đội, đũa đẩy nâng một đầu đòn bẩy
đi lên còn đầu kia nén lò xo xuống để mở supap.
Đòn bẩy thường được dập bằng thép cacbon có thành phần cabon trung bình hoặc.
Trong một vài động cơ xăng cỡ nhỏ, đòn bẩy còn được dập bằng thép tấm.
e) xupap
Trong quá trình làm việc, supap có nhiệm vụ đóng và mở các lỗ nạp và lỗ thải theo
đúng thờiđiểm qui định. Hình thành nên quy luật phối khí trên động cơ.
Khi thực hiện quá trình đóng mở, mặt nấm supap chịu tải trọng va đập, lực khí thể và
tải trọng nhiệt độ rất lớn.
f) ống dẫn hướng xupap
Ống dẫn hướng supap được chế tạo bằng gang hợp kim hoặc bằng hợp kim đồng
nhôm.
Ống dẫn hướng supap là một chi tiết rời được lắp vào thân máy hoặc nắp xylanh theo
chế độ lắp lỏng. Chức năng của ống dẫn hướng supap là để dẫn hướng cho supap chuyển
động theo một quy luật nhất định, thuận tiện trong quá trình sửa chữa và tránh hao mòn
cho thân máy hoặc nắp xylanh.
Ống dẫn hướng supap có dạng trụ, được đóng ép vào thân máy hoặc nắp xylanh đến
một khoảng cách nhất định.
g) lò xo xupap
Lò xo supap dùng để đóng kín supap trên đế supap, không có hiện tượng va đập trên
mặt cam và đồng thời bảo đảm supap chuyển động theo đúng quy luật của cơ cấu phối khí.
Lò xo supap làm việc trong điều kiện tải trọng thay đổi rất đột ngột. Vật việu chế tạo
thường là thép có đường kính 3 ÷ 5 mm.
3. Động cơ bị nổ ngược:
Động cơ bị nổ ngược xuất phát ở nhiều vấn đề: trên đường ống nạp – xả, cảm biến MAF,
rò rỉ chân không ở bầu trợ lực phanh và đường ống chân không, bơm nhiên liệu bị nghẹt,
hệ thống đánh lửa hoạt động không đúng cách (góc đánh lửa sai, hỏng bộ chia điện, bugi
mòn cực,…),…
Thông thường trục cam sẽ được thiết kế nhằm để mở và đóng xupap nạp và xả. Trục cam
có chức năng giúp làm cho khí xả đi ra ngoài và khí nạp đi vào buồng đốt. Trường hợp
góc mở của xupap xả bị nhỏ lại chứng tỏ vấu cam xả đang bị mòn, lúc này trong xilanh sẽ
còn sót lại khí xả, khi xupap nạp mở khí xả này sẽ đi ra ngoài bằng đường ống nạp.
Đặt cam sai, sai lệch nhỏ pha phân phối khí.
• Động cơ khó nổ, công suất giảm.
Khởi động khó nổ, nhưng vẫn nổ được và kèm theo tiếng nổ ở ống xả hoặc nổ dội lại bộ
chế hoà khí, động cơ hoạt động nhưng tăng tốc chậm và không chạy được chế độ không
tải.
• Giảm áp suất nén, do mòn hở một vài supáp, hoặc supáp không có khe hở.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
• Xuất hiện tiếng ồn.
• Tắc nghẽn bugi.
• Hao hụt nhiều dầu bôi trơn.
• Tiêu hao nhiên liệu.
Nếu dầu động cơ làm nhiễm bẩn đầu điện cực bugi, điều này cũng có thể dẫn đến hiện
tượng bỏ lửa xylanh (misfire cylinder).
Những sự cố này có thể gây ra các vấn đề về hiệu suất động cơ như:
• Tiếng gõ động cơ
• Tăng mức tiêu thụ nhiên liệu
• Thời gian đánh lửa chậm
• Tổn thất công suất động cơ
Cần hạn chế tăng tốc đột ngột, hạn chế vượt quá tải trọng quá mức của dây đai, lắp đai và
sử dụng bộ căng đai đúng kỹ thuật,…
b. Đối với xích cam:
Xích mòn không phải là phổ biến, nhưng nó có thể xảy ra trên các động cơ chạy nhiều
(trên 300.000km, thường xuất hiện tiếng kêu lớn). Thông thường bộ căng thủy lực hoặc
bộ dẫn hướng gặp phải sự cố do dầu bẩn, thiếu dầu hoặc áp suất hệ thống thấp. Mặc dù áp
suất dầu thấp cũng có thể gây ra tiếng ồn dọc theo hệ thống van. Ngoài ra, các thanh dẫn
có thể bị mòn đến mức bộ căng không thể giữ xích được căng.
2. Nhận dạng chi tiết (tên gọi, nhiệm vụ) và trình bày công dụng, nguyên lí làm việc
các chế độ khác nhau trên cơ cấu phối khí điều khiển điện tử.
VVTi
VVTL-i
+ Mạt kim loại do các mặt ma sát mài mòn, nhất là trong thời gian chạy rà động
cơ mới và trong thời gian động cơ đã làm việc quá chu kỳ đại tu.
+ Các chất tạp lẫn trong không khí nạp như cát bụi và các chất khác. Các tạp chất
này theo không khí nạp vào xylanh rồi lẫn với dầu nhờn, chảy xuống cácte.
+ Muội than do nhiên liệu hoặc dầu nhờn cháy bám trên xylanh, theo dầu nhờn
xuống cácte.
+ Các tạp chất hoá học do dầu nhờn biến chất, bị oxy hoá hoặc bị tác dụng của
các loại axit sinh ra trong quá trình cháy.
- Để loại bỏ những tạp chất trên, nhất là các tạp chất cơ học, người ta phải lọc sạch
dầu nhờn bằng các thiết bị lọc dầu.
- Thiết bị lọc dầu có thể lắp trực tiếp hoặc lắp theo mạch rẽ với đường dầu nhờn. Khi lắp
trực tiếp, 100% dầu đều phải qua lọc; vì vậu sức cản của loại bầu lọc này không được lớn
quá, độ chênh lệch áp suất trước và sau bầu lọc thường không vượt quá 0,1MN/m2
(2kG/cm2). Loại bầu lọc này chỉ lọa được các cặn bẩn có kích thước hạt lớn hơn 0,03mm;
vì vậy thường được gọi là bầu lọc thô. Các loại bầu lọc tinh thường lắp theo mạch rẽ vì sức
cản bầu lọc rất lớn. Lượng dầu phân nhánh qua bầu lọc tinh không được vượt quá 20%
lượng dầu nhờn của toàn mạch. Các loại lọc tinh có thể lọc ṣch các tạp chất có đường kính
hạt nhỏ đến 0,1m, các chất keo, nước lã và thậm chí cả các axit lẫn trong dầu nhờn nữa.
Dầu sau khi qua lọc tinh thường trở về cácte.
- Như chúng ta đã biết, trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt độ của dầu nhờn tăng
lên không ngừng, đó là do các nguyên nhân cơ bản dưới đây:
+ Dầu nhờn phải làm mát ở trục, tải nhiệt lượng sinh ra trong quá trình ma sát của
ổ trục ra ngoài.
+ Dầu nhờn tiếp xúc với các chi tiết máy có nhiệt độ cao, nhất là trong loại hệ thống
bôi trơn phun dầu nhờn để làm mát đỉnh pittông.
- Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu nhờn ổn định, giữ cho độ nhớt của dầu
không đổi, đảm bảo khả năng bôi trơn, người ta dùng két làm mát dầu nhờn để làm mát (hạ
nhiệt độ) dầu nhờn. Thông thường có thể làm mát theo hai cách: dùng nước làm mát hoặc
dùng không khí để làm mát. Nhiệt lượng dầu nhờn sẽ truyền cho các môi chất làm mát theo
nguyên lý trao đổi nhiệt.
Trong quá trình làm việc của động cơ khí cháy thường lọt từ buồng cháy xuống hộp trục
khuỷu. Điều đó làm cho dầu nhờn dễ bị ô nhiễm và phân huỷ do các tạp chất cháy đem
xuống. Ngoài ra, do có hiện tượng lọt khí, nhiệt độ bên trong hộp trục khuỷu cũng tăng lên
làm hại đến tính năng hoá lý của dầu nhờn.
- Để tránh những tác hại nói trên, các động cơ ngày nay đều giải quyết tốt vấn đề
thông gió hộp trục khuỷu. Các loại động cơ đốt trong ngày nay thường dùng hai phương
án thông gió hộp trục khuỷu sau đây:
- Là kiểu thông gió cưỡng bức, lợi dụng động chân không trong quá trình nạp để khí trong
hộp trục khuỷu lưu động vào đường nạp của động cơ.
- Sơ đồ thông gió hộp trục khuỷu kiểu thông gió kín giới thiệu trên hình. Ưu điểm
của phương án này là chống được lượng dầu nhờn bị ô nhiễm và hiệu quả thông gió rất
cao. Nhưng nhược điểm của nó là đưa hơi dầu và khí cháy lọt xuống hộp trục khuỷu đi vào
đường nạp nên cũng dễ làm cho xupap và xylanh bị đóng muội, khiến xylanh bị mòn nhiều.
Bầu lọc dầu 5 là loại bầu lọc li tâm, một phần dầu trong bầu lọc được dùng để tạo momen
quay cho bầu lọc, sau đó dầu tự chảy về cacte.
+ Nếu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van 4 sẽ mở để một phần dầu
chảy ngược về trước bơm.
+ Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van 6 đóng lại, dầu đi qua két làm mát 7,
được làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính 9.
❖ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte ướt
Dầu nhờn chứa trong cácte được bơm dầu hút qua phao hút (vị trí của phao hút bao giờ
cũng nằm lập lờ ở mặt thoáng của dầu nhờn để hút được dầu sách và không có bọt khí)
đẩy qua lọc thô . Ở đây dầu được lọc sạch các tạp chất cơ học có cỡ hạt lớn, sau đó dầu
nhờn được đẩy vào đường dầu nhờn chính để chảy đến các ổ trục khuỷu; ổ trục cam v.v…
Đường dầu trong trục khuỷu đưa dầu lên bôi trơn ổ chốt (ổ dầu to thanh truyền) rồi theo
đường dầu trên thanh truyền lên bôi trơn chốt pittông. Nếu trên thanh truyền không có
đường dầu thì đầu nhỏ thanh truyền phải có lỗ hứng dầu. Trên đường dầu chính còn có
các đường dầu đưa dầu đi bôi trơn cơ cấu phối khí v.v… .
- Khi nhiệt độ của dầu lên cao quá 800C, do độ nhớt giảm sút, van điều khiển sẽ mở
để dầu nhờn đi qua két làm mát. Khi bầu lọc thô bị bí tắc, van an toàn được dầu nhờn đẩy
mở ra, dầu sẽ không qua lọc thô mà lên thẳng đường dầu chính. Van an toàn đảm bảo áp
suất của dầu bôi trơn của toàn hệ thống có trị số không đổi.
- Ngoài ra, để bôi trơn bề mặt làm việc của xylanh, pittông v.v… ta lợi dụng dầu
vung ra khỏi ổ đầu to thanh truyền trong quá trình làm việc. Ở một vài loại động cơ, trên
đầu to thanh truyền khoan một lỗ nhỏ để phun dầu về phía trục cam, cải thiện điều kiện
bôi trơn cho trục cam và cho xylanh.
❖ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô.
- Sự khác nhau của hệ thống bôi trơn cácte khô so với hệ thống bôi trơn cácte ướt thể hiện
ở chỗ hệ thống bôi trơn cácte khô dùng thêm hai bơm dầu phụ 15 để hút hết dầu trong cácte
về thùng dưới 14, sau đó bơm 2 hút dầu từ thùng chứa đi bôi trơn
Bởi áp suất quá cao có thể khiến nhớt phun vào xi lanh động cơ quá nhiều, dễ lọt vào
buồng đốt. Nếu van an toàn bị kẹt hay trục trặc sẽ khiến áp suất dầu nhớt tăng cao. Khi
đó, bơm nhớt phải hoạt động dưới áp lực cao nên rất dễ bị hỏng. Van an toàn bị hỏng
cũng có thể làm áp suất dầu bị thấp.
Rò rỉ nhiên liệu:
Nếu màng cao su bên trong van điều áp nhiên liệu hay các vòng làm kín bị hư hỏng thì
nhiên liệu có thể rò ra bên ngoài và làm giảm áp suất nhiên liệu. Điều này sẽ làm hỗn hợp
hòa khí trở nên nghèo hơn, và có thể làm cho kim phun hoạt động không chính xác. Từ
đó làm cho công suất cũng như hiệu suất động cơ giảm xuống, tiêu hao nhiên liêu cũng
nhiều hơn.
Khói đen thoát ra từ ống xả:
Khói đen cũng là một dấu hiệu khi van điều áp nhiên liệu bị hư hỏng. Khi van điều áp bị
hư hỏng bên trong thì nhiên liệu có thể được đưa vào động cơ nhiều hơn và khiến cho
hỗn hợp hòa khí giàu dẫn đến hiện tượng khói đen do nhiên liệu cháy không hết.
Nghẹt lọc :
Lọc nhớt sử dụng quá lâu gây nghẹt lọc dẫn tới cặn, bụi bẩn và màng kim loại đi vào
trong hệ thống bôi trơn động cơ, thiếu nhớt tới các vị trí cần bôi trơn, gây mài mòn lớn.
4. Nhận dạng chi tiết ( tên gọi, nhiệm vụ) của hệ thống làm mát. Vẽ sơ đồ khối
và trình bày nguyên lí làm việc từ sơ đồ hệ thống cho trước.
Giải thích hư hỏng xảy ra khi thông số làm việc không đúng (thiếu nước làm
mát, nhiệt độ quá cao, …), chi tiết bị hỏng (hỏng van hằng nhiệt, nắp két giải nhiệt…)
a) Két làm mát nước
Két làm mát dùng để hạ nhiệt độ của nước từ động cơ ra rồi lại đưa trở vào làm mát
động cơ. Trong động cơ ô tô máy kéo, két làm mát gồm có 3 phần: ngăn trên chứa
nước nóng, ngăn dưới chứa nước nguội và dàn ống truyền nhiệt nối ngăn trên và ngăn
dưới với nhau. Hiệu suất truyền nhiệt của bộ phận truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào
tốc độ lưu động của hai dòng môi chất ( môi chất tỏa nhiệt là nước và môi chất thu
nhiệt là không khí ). Vì vậy để tăng hệ số truyền nhiệt, phía sau két nước thường được
bố trí quạt gió để hút gió đi qua giàn ống truyền nhiệt (gồm các ống và lá truyền
nhiệt).
b) Bơm nước
Trong hệ thống làm mát nước bằng nước, bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước cho
hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất nhất định.
c) Áo nước
Là khoảng không gian mở giữa vách xilanh và block máy và nắp quy lát. Nước làm
mát từ bơm đầu tiên chảy vào áo nước ở block máy. Sau đó nước làm mát từ áo nước
block máy đi lên áo nước trên nắp quy lát rồi trở về két làm mát.
d) van hằng nhiệt
Van hằng nhiệt dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát, bằng cách điều chỉnh dòng
chảy từ động cơ tới két làm mát. Van hằng nhiệt được lắp giữa nắp quy lát và két làm
mát. Khi động cơ nguội, van hằng nhiệt đóng; khi động cơ nóng lên, van hằng nhiệt
mở.
e) Nắp két nước
Nắp két được thiết kế kín để giảm thất thoát nước làm mát do bay hơi. Nắp két nước
có 2 van: van áp suất và van chân không. Khi nhiệt độ nước làm mát tăng lên, áp suất
trong bình cũng tăng lên, van áp suất sẽ mở ra cho phép nước làm mát chảy vào bình
phụ, do đó áp suất sẽ giảm xuống. Khi nhiệt độ nước làm mát thấp và áp suất trong
bình thấp, van chân không sẽ mở, cho phép nước từ bình phụ chảy vào bình.
f) Quạt gió
Két nước cần dòng không khí để giảm sự quá nhiệt của động cơ. Khi xe ddusngws
yên hoặc tốc độ thấp. Khi xe chuyển động về phía trước với tốc độ cao , không khí đi
xuyên qua két làm mát giải nhiệt cho két và động cơ. Quạt gió kéo thêm không khí đi
ngang két làm mát. Quạt gió có thể là quạt cơ khí hay quạt điện.
Vẽ sơ đồ khối và nêu nguyên lý làm việc.
+ Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn đã định, van mở cả 2 đường để nước
trong áo nước vừa chảy vào két, vừa chảy vào đường nước.
+ Khi nhiệt độ trong áo nước vượt quá giới hạn định trước, van đóng cửa thông với
đường nước, mở hoàn toàn cửa thông với đường nước vào két, toàn bộ nước nóng ở áo
nước đi qua két, được làm mát rồi được bơm 10 hút đưa trở lại áo nước của động cơ.
Hư hỏng
• Két nước bị nghẹt do sử dụng không đúng nước làm mát tiêu chuẩn mà sử dụng
nước thường chứa nhiều tạp chất. Khi động cơ hoạt động ở nhiệt độ và áp suất cao
sẽ sinh ra các cặn bẩn và ghỉ sét gây nghẹt két nước.
• Rò rỉ nước ở đường ống nước Ống nước bị rò rì thì không những không có đủ áp lực
để hoàn thành chu trình của nó mà nó còn bị rò rỉ ra ngoài. Điều này sẽ làm động cơ
nhanh nóng nên và có thể gây hư hỏng trên hệ thống làm mát ô tô. Ống nước theo
thời gian sẽ bị xuống cấp
• Hư hỏng van hằng nhiệt do sử dụng lâu ngày sẽ làm thay đổi nhiệt độ động cơ bất
thường( động cơ quá nóng hoặc quá nguội), hiệu suất động cơ kém đi
• Van hằng nhiệt làm việc không chính xác do độ đàn hồi thân van và cơ cấu cánh van
làm việc kém, do các chất dãn nở chứa trong hộp van bị rò rỉ, dẫn đến hiện tượng van
không mở hay mở không đủ gây nóng máy khi động cơ hoạt động ở công suất cao.
Có trường hợp van không đóng kín khi nhiệt độ còn thấp gây tổn thất nhiệt.
• Khi động cơ thiếu nước làm mát sẽ dẫn đến nóng quá mức. Động cơ bắt đầu phát ra
tiếng ping, công suất tụt giảm bởi nhiệt độ và áp suất trong buồng cháy vượt quá mức
cho phép của chỉ số nhiên liệu.. Các hệ thống không còn nhịp nhàng nữa, vòng gioăng,
piston và ổ bi sẽ gặp hư hỏng.
• Khi nhiệt tăng cao, linh kiện trong động cơ giãn nở ở mức độ khác nhau. Các mối lắp
ghép dễ rơi vào tình trạng kẹt chặt hoặc bó cứng
5. Nhận dạng chi tiết (tên gọi, nhiệm vụ) của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
sử dụng BCHK. Trình bày nguyên lí làm việc từ sơ đồ hệ thống cho trước. Giải thích
triệu chứng xảy khi chi tiết bị hỏng ( nghẹt lọc xăng, mực xăng thấp….)
• Thân bơm bị nứt, vỡ, mòn lỗ lắp ổ bi trục cam, chờn hỏng các lỗ ren do chịu lực
va chạm mạnh và chịu lực xiết lớn, tháo lắp không đúng kỹ thuật
+ Hiện tượng: Trong quá trình bơm hoạt động nhiên liệu bị rò rỉ đầu nối ống và
ở thân bơm, lò xo pít tông bơm yếu, gãy áp suất bơm giảm không bơm được
nhiên liệu.
• Bộ đôi van và đế van thoát cao áp sử dụng lâu ngày bị mòn phần mặt côn làm kín
do ma sát hoặc do nhiên liệu bẩn. Đệm đế van bị mòn hỏng, lò xo van gãy, yếu.
+ Hiện tượng: Khi bơm hoạt động áp suất nén nhiên liệu của bơm giảm, vòi phun
không phun được nhiên liệu hoặc phun yếu, thời điểm bắt đầu bơm muộn.
Công suất động cơ giảm, khí thải có khói đen
• Bộ đôi xy lanh - piston bơm bị mài mòn do ma sát, do sử dụng dầu diesel quá bẩn
hoặc lẫn nước.
Piston chủ yếu mòn ở gờ đỉnh và bề mặt rãnh xiên của vùng cung cấp nhiên liệu
không tải ngay cạnh rãnh thoát dầu.
Xy lanh ở bề mặt quanh các lỗ dầu do những khu vực này thường xuyên tiếp xúc với
dòng nhiên liệu vào và ra khỏi bộ đôi ( pittong và xilanh bơm ).
Piston bị cong, gãy, do chịu lực va chạm mạnh, tháo lắp, điều chỉnh không đúng kỹ
thuật.
+ Hiện tượng: Khi bơm hoạt động áp suất bơm giảm và lưu lượng bơm giảm dầu
không lên được vòi phun hoặc vòi phun phun yếu
8. Nhận dạng chi tiết (tên gọi, nhiệm vụ) của hệ thống nhiên liệu động cơ phun
dầu điện tử (Common rail). Vẽ sơ đồ khối và trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống
trên. Giải thích triệu chứng xảy khi chi tiết bị hỏng (nghẹt lọc xăng, nghẹt kim
phun….)
Bơm cao áp
+ Bơm tiếp vận Hút nhiên liệu từ thùng chứa đưa đến van điều khiển hút
+ Van điều áp bơm tiếp vận Điều chỉnh áp áp suất bơm tiếp vận
+ Van điều khiển hútĐiều khiển lượng nhiên liệu vào cửa nạp của buồng bơm theo
tín hiệu điều khiển của ECM
+ Cụm piston, xylanh bơm Nén nhiên liệu lên áp suất cao
Thùng nhiên liệu Chứa nhiên liệu cho hệ thống hoạt động
Lọc nhiên liệu Lọc cặn bẩn và tách nước lẫn trong nhiên liệu
Ống cao áp Dẫn nhiên liệu áp suất cao từ bơm cao áp đến ống phân phối và từ ống phân
phối đến kim phun
Ống phân phối
+ Ống chứa Chứa nhiên liệu áp suất cao đã được nén bởi bơm cao áp và chia nhiên
liệu đến các kim phun
+ Van xả áp Xả nhiên liệu từ ống phân phối về thùng chứa nếu áp suất nhiên liệu
trong ống phân phối cao qua mức cho phép do hệ thống điều khiển áp suất bị trục
trặc
Van giới hạn áp suất
Van giới hạn áp suất có tác dụng tự xả nhiên liệu khi áp suất nhiên liệu trong ống phân
phối tăng cao vượt quá giới hạn cho phép. Như vậy áp suất nhiên liệu trong ống phân
phối luôn được giữ ổn định ở mức giới hạn cho phép đảm bảo sự an toàn cho các chi tiết
của hệ thống cung cấp nhiên liệu không bị hư hỏng khi áp suất nhiên liệu tăng cao.
Kim phun
Phun nhiên liệu vào buồng đốt khi nhận được tín hiệu điều khiển phun từ EDU
-Vẽ sơ đồ khối và trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống trên:
Vùng nhiên liệu áp suất thấp: Bơm tiếp vận (nằm trong bơm cao áp) hút nhiên liệu từ
thùng chứa à qua lọc nhiên liệu để lọc sạch cặn bẩn và tách nước và đưa đến van điều
khiển hút (SCV) lắp trên bơm cao áp.
Vùng nhiên liệu áp suất cao: nhiên liệu từ van điều khiển hút (SCV) được đưa vào buồng
bơm, tại đây nhiên liệu sẽ được bơm cao áp nén lên áp suất cao và thoát ra đường ống
dẫn cao áp đi đến ống phân phối và từ ống phân phối đi đến các kim phun chờ sẵn. Áp
suất nhiên liệu sẽ được quyết định bởi tính toán của ECM tùy theo chế độ làm việc của
động cơ thông qua các tín hiệu cảm biến gửi về. ECM sẽ điều khiển mức độ đóng mở của
van SCV để điều khiển áp suất hệ thống.
Sơ đồ
- Giải thích triệu chứng xảy khi chi tiết bị hỏng (nghẹt lọc, nghẹt kim phun….)
Nhiên liệu bẩn, có tạp chất trong buồng cao áp trong kim phun
Van thủy lực bị mòn, dầu bị nhỏ giọt khi dừng động cơ làm hóa thạch phía đầu kim gây
nghẹt kim phun
Khi lắp kim phun vào động cơ, đệm kín kim phun không kín hoàn toàn làm rò rỉ khí
cháy làm đầu kim bị quá nhiệt và tắc nghẽn
Áp suất phun quá thấp gây hiện tượng đối áp dòng khí bên trong buồng đốt.
Hiện tượng: Động cơ khó khởi động hoặc chết máy sau khi khởi động, chạy không tải
yếu, Tốc độ chạy không tải thấp, Nghẹt ga, tăng tốc yếu, rung động cơ khi nóng/ lạnh,có
khói đen.
• Nguyên nhân nghẹt lọc: Nhiên liệu bẩn có cặn, có tạp chất.
Hiện tượng: xe không nổ máy hoặc có nổ nhưng không đều hoặc có nổ máy nhưng không
chạy được, Đầu máy có âm thanh lạ, động cơ nổ ngoài hoặc bỏ máy, Xe tốn nhiên liệu
bất thường
• Ống nhiên liệu ra bơm cao áp không ra nhiên liệu bên trong bơm có không khí hoặc
bị mòn píttông
• Thời điểm phun không chính xác trong quá trình lắp bơm, dấu đặt bơm không chính
xác