Công nghiệp và ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ. Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội. Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Từ khái niệm trên ta thấy: công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều hình thức khác nhau. 1.2. Khái niệm nông thôn. Cho đến nay, đã có một số định nghĩa về nông thôn, nhưng chưa có định nghĩa nào được chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng không gian rộng lớn (còn gọi là không gian nông thôn), có quỹ đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị (các thành phố, thị trấn, khu công nghiệp). Những vùng nông thôn khác nhau có những khác nhau về quỹ đất, địa hình, khí hậu thuỷ văn, nguồn tài nguyên… Về kinh tế xã hội, hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân nông thôn là làm nông nghiệp và thu nhập chính là thu từ nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn thường có diện mạo khác hơn và trình độ phát triển thấp hơn so với của đô thị. Trình độ phát triển về dân trí, về tư duy sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường của người dân nông thôn cũng thường thấp kém hơn. Ngoài ra, những di sản văn hoá truyền thống, những phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn là rất phong phú thể hiện rõ lối sống và cách sống riêng có của người dân nông thôn so với đô thị. Từ đó, có thể hiểu nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông (nông, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp và quần cư theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường là thấp kém hơn so với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cư dân dựa trên bản sắc văn hoá, phong tục tập quán cổ truyền về tín ngưỡng, tôn giáo… 1.3. Khái niệm công nghiệp nông thôn. Công nghiệp nông thôn là một bộ phận công nghiệp, được phân bố ở địa bàn nông thôn, có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau với những trình độ và hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, trên cơ sở khai thác các nguồn lực ở địa phương phục vụ thị trường địa phương, cả nước và xuất khẩu. 1.4. Bản chất của công nghiệp nông thôn. Một là, về địa bàn hoạt động công nghiệp nông thôn. Công nghiệp nông thôn là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận của ngành công nghiệp được tiến hành ở nông thôn. Như vậy, thuật ngữ công nghiệp nông thôn không bao hàm trong đó toàn bộ các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn, tức là không bao gồm cả xây dựng, thương nghiệp và các loại hoạt động dịch vụ khác. Hai là, về hình thức sở hữu và quy mô tổ chức sản xuất. Khái niệm công nghiệp nông thôn chỉ hàm chứa các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ hoặc rất nhỏ như các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý là chủ yếu, các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các tư nhân và hộ gia đình tiểu chủ, cá thể. Khi nói công nghiệp nông thôn chỉ bao hàm các cơ sở công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hoặc rất nhỏ, thì cũng có nghĩa là các cơ sở công nghiệp lớn thường không có ở nông thôn. Bởi vì, nếu có thì sẽ kéo theo các hoạt động khác về dịch vụ, xây dựng hạ tầng, bố trí dân cư…làm cho nơi có công nghiệp lớn không còn là nông thôn nữa. Ba là, hình thức chủ yếu của công nghiệp nông thôn Việt Nam cho đến nay về co bản là tiểu thủ công nghiệp hình thức ban đầu của sự phát triển công nghiệp, đã tồn tại và phát triển từ rất nhiều năm trong quá trình phát triển nông thôn nước ta. 1.5. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn. - Đặc điểm nổi bật của ngành công nghiệp nông thôn là sự gắn bó hữu cơ với kinh tế nông thôn. + Về lao động: người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp có xuất thân từ nông thôn hoặc đang là nông dân với nghề chính là sản xuất NN nên có nhiều hạn chế về nguồn vốn, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, trình độ tay nghề và năng lực quản lý kinh doanh do đó tốc độ tăng trưởng không cao. + Về nguồn nhiên liệu: nguyên liệu cho sản xuất CNNT được lấy từ nhiều ngành khác nhau, trong đó các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp chiếm vai trò quan trọng. + Về công nghệ sản phẩm: công nghệ nhìn chung vẫn đơn giản + Về quy mô: các loại hình sản xuất-kinh doanh của công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ , trong đó chủ yếu là quy mô nhỏ. Với các hình thức tổ chức kinh doanh bao gồm: hộ gia đình sản xuất hàng hóa, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước. - CNNT đa dạng về ngành nghề: Công nghiệp nông thôn hoạt động trong các ngành sản xuất nông nghiệp và trong ngành dịch vụ. Trong sản xuất công nghiệp có chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật tư, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng kim khí, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt, may mặc, thêu, đan... Trong dịch vụ nông nghiệp có dịch vụ cung ứng vật tư đề phục vụ nông nghiệp dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vốn, dịch vụ chế biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Dịch vụ phi nông nghiệp có thương mại, du lịch, xây dựng và sửa chữa nhà và các công trình khác, sửa chữa cơ khí, điện... giao thông vận tải, thông tin, dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn quản lý pháp lý, y tế, giáo dục, văn hoá... - Công nghiệp nông thôn gắn với nông nghiệp, nông dân và nông thôn nếu được phân bỏ đều khắp trên toàn lãnh thổ cả ở đồng bằng, ven biển, trung du và miền núi nên có thể phát huy được tác dụng tốt đối với mọi miền đất nước nhưng việc quản lý và hỗ trợ gặp nhiều khó khăn. - Công nghiệp nông thôn có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện sản xuất nông nghiệp như độ rủi ro cao, giá trị gia tăng thấp, do sức cạnh tranh hạn chế nên lợi nhuận và thu nhập không cao nhưng lại có tính ôn định và bền vững tương đối. - Quan hệ lao động trong các cơ sở công nghiệp nông thôn có nét đặc thù, giữa chủ doanh nghiệp và người lao động, giữa những người lao động với nhau có quan hệ thân thuộc , bà con, anh em hoặc quan hệ giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương cũng vậy, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và củng cố mối quan hệ bền vững, gắn bó trong doanh nghiệp. 1.6. Vai trò của CNNT - Tạo việc làm cho người lao động, phân bổ lại lao động và dân cư, tăng thu nhập và sức mua cho thị trường nông thôn: Mỗi năm nước ta có hàng triệu người đến độ tuổi lao động có nhu cầu tìm việc, phát triển công nghiệp nông thôn dưới các hình thức tổ chức kinh doanh, sản xuất thành các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sẽ tạo thêm được nhiều việc làm, giảm sức ép về việc làm cho nền kinh tế. Công nghiệp nông thôn phát triển sẽ thu hút lao động, phân bố lại lao động giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và sức mua cho thị trường nông thôn. Khi việc làm ở nông thôn không được tạo ra thì vấn đề di dân ra đô thị trở nên nặng nề. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nạn thât nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn đã vượt ra khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hướng rất rõ đến vùng đô thị, gây ra nhiều vấn đề mà bản thân đô thị không thể tự giải quyết được nếu không bắt đầu bằng việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm tại nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ công nghiệp có khả năng chuyển lao động dư thừa từ nông nghiệp sang, góp phần phân công lại lao động hợp lý trong nông thôn. Đây là xu hướng hợp quy luật, có điều kiện thực hiện đối với nông thôn nước ta (bởi vì công nghiệp thành thị ngày càng được mở rộng nhưng vẫn phải thu hút lao động thất nghiệp tại chỗ là chính). Đây cũng là con đường có hiệu quả nhất để từng bước đô thị hoá nông thôn, hạn chế sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, góp phần ồn định kinh tế xã hội cả nước. Cùng với khả năng tạo việc làm, phát triển công nghiệp nông thôn là biện pháp chủ yếu để nâng cao thu nhập, tăng mức sống mọi mặt của đông đảo dân cư nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng thuần nông đối với phần lớn hộ gia đình nông dân cho dù trồng trọt, chăn nuôi có đạt giá trị sản phẩm 3 triệu đồng/ha cũng chỉ xoá được nghèo đói. Ví đụ như ở các làng nghề hoặc xã có nghề thủ công, các hộ làm công nghiệp nhỏ thường có mức thu nhập gấp 2-3 lần hộ thuần nông. Thực tế khẳng định, phát triển công nghiệp nông thôn là chìa khoá đề giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo, hạn chế dần khoảng cách về mức sóng giữa dân cư đô thị và dân cư nông thôn đang là vấn đề bức xúc của các nước đang phát triển và giải quyết tốt vần đề những ngày nông nhàn do sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ tác động mạnh đến sự chuyển đổi tích cực cơ cầu kinh tế nông thôn, tạo cho số lượng hộ khá, giàu ngày càng nhiều. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: Sự phát triển của công nghiệp nông thôn tạo ra nhiều ngành nghề sản xuất vật chất phi nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, tăng tỷ trọng công nghiệp trong tổng thể kinh tế nông thôn. Khôi phục và phát triển nhiều nghề thủ công truyền thống đồng thời tạo ra nhiều ngành nghề mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn. Sự phát triển đa dạng của ngành nghề ở nông thôn sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển ngành dịch vụ ở nông thôn. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn sẽ cung cấp nông cụ, nâng cao năng suất lao động sản xuất nông nghiệp, đồng thời giúp cho quá trình thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.Sự phát triển của công nghiệp nông thôn sẽ giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chuyên môn hoá, thực hiện thâm canh tăng năng suất lao động vànâng caohiệu quả kinh tế xã hội. - Góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay, phát triển công nghiệp nông thôn là nội dung quan trọng đặc biệt vì nó làm biến đổi cơ bản cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá ngành nghề nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực sẵn có ở nông thôn như tài nguyên đất đai, khoáng sản, các vùng nguyên liệu, nguồn vốn, nguồn lao động và kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm sản xuất của nhân dân. - Tạo điều kiện vật chất cho sựphát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở nông thôn :Một yếu tố quan trọng của công nghiệp nông thôn là các làng nghề. Các làng nghề là nơi tập trung nhiều thợ thủ công lành nghề, có kinh nghiệm sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống. Các làng nghề đã góp phần tạo việc làm, thu nhập thường xuyên cho người lao động. Hiện nay, ở nước ta có gần 2000 làng nghề với 53 nhóm nghề. Có thể nói công nghiệp nông thôn mà trung tâm của nó là các làng nghề truyền thống đã tạo nên sự lan toả trong quá trình phát triển, đa dạng hoá ngành nghề trongcông nghiệp nông thôn. Các làng nghề không những tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân mà còn bảo tồn được nét văn hoá truyền thống củadân tộc thể hiện trong từng sản phẩm thủ công mỹ nghệ qua bàn tay tài hoa của nghệ nhân. - Hạn chế chênh lệch trong phát triển giữa nông thôn và thành thị: Mặc dù dân số của khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số cả nước, song năng lực sản xuất ở khu vực này còn rất hạn chế, chỉ tạo ra khoảng 30% giá trị trong GDP. Do đó, phát triển công nghiệp nông thôn là tạo sự công bằng trong cơ hội phát triển của nông thôn so với thành thị. Đồng thời nó còn phát huy có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ, tạo việc làm, thu nhập góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân khu vực nôngthôn, giảm dần sựchênh lệch quá xa giữa nông thôn và thành thị. - Làm tiền đề cho sự phát triển của đại công nghiệp: Ở Việt Nam,công nghiệp nông thôn phát triển sẽ làm vùng đệm, gia công cho các cơ sởcông nghiệp lớn, trở thành nhóm công nghiệp phụ trợ cho đại công nghiệp hoặc bản thân nó sẽ thành đại công nghiệp.Sự phát triển của công nghiệp nông thôn là bước quá độ chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. 1.7. Một số nhóm ngành CNNT nổi trội: - Công nghiệp chế biến nông-lâm sản ( lương thực, thực phẩm, đồ mộc dân dụng) - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng ( đá, cát, sỏi, gạch đá nung) - Cơ khí phục vụ nông nghiệp và xây dựng: chế tạo xe cải tiến, xe đạp, máy nông cụ, máy động lực nhỏ, máy kéo nhỏ, quạt điện, máy bơm nước... - Thủ công nghiệp: làm chiếu, dệt may, các sản phẩm nghệ thuật... - Công nghiệp xử lí chất thải và tái chế - Dịch vụ du lịch, văn hóa giải trí 2. Các ngành công nghiệp đặt ở nông thôn có phải đều là công nghiệp nông thôn không? Trước tiên phải khẳng định không phải tất cả các ngành công nghiệp đặt ở nông thôn đều là công nghiệp nông thôn Về thực chất, CNNT là một khái niệm thường dùng để chỉ 1 bộ phận của ngành công nghiệp được tiến hành ở nông thôn, là công nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn, sử dụng chủ yếu các nguồn lực tại chỗ ( vốn, nguyên liệu, lao động,...) phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, tồn tại những ngành công nghiệp đặt tại nông thôn, chỉ lấy từ nông thôn lao động và tư liệu sản xuất thì không được coi là công nghiệp nông thôn. Những ngành này không đem lại lợi ích, phục vụ đời sống nông thôn, có chăng chỉ cho người dân ở nông thôn cơ hội việc làm nhưng cũng rất ít vì lao động của họ đòi hỏi tay nghề cao và chuyên môn tốt hơn, sẽ là lao động từ nơi khác đến là phần nhiều. Các cơ sở, ngành nghề nông nghiệp ấy còn có thể gây ra ô nhiễm môi trường nông thôn, mất đi cân bằng sinh thái và giảm diện tích lao động, canh tác của người dân. Suy cho cùng, không phải tất cả các ngành công nghiệp đặt tại nông thôn đều là công nghiệp nông thôn, mà chỉ những ngành công nghiệp thực sự xuất phát từ nhu cầu của nông thôn, mang phương hướng xây dựng, phục vụ và phát triển nông thôn từ những cái sẵn có hoặc khai thác được tiềm năng ở khu vực đó và đem lại lợi ích cho người dân và môi trường nông thôn thì mới được coi là công nghiệp nông thôn. 3. Giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn. 3.1. Đóng góp và hạn chế của CNNT. Đóng góp: - Việc sản xuất các sản phẩm CNNT đã và đang tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều lao động nông thôn. Đồng thời, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân bố lại lao động trong khu vực nông thôn. - Ngoài ra, một số ngành công nghiệp nông thôn còn góp phần gìn giữ những bản sắc văn hóa dân tộc, đưa những truyền thống đó đến gần hơn với mọi tầng lớp, đặc biệt là giới trẻ. VD: Với mặt hàng chủ lực là các sản phẩm từ mây tre đan, trung bình mỗi tháng Công ty TNHH Quốc Đại (Hoằng Hóa) xuất khẩu từ 100 đến 130 container sang thị trường châu Âu, giải quyết việc làm cho khoảng 350 lao động tại xưởng và hàng nghìn lao động nông thôn tại các xưởng vệ tinh. Hạn chế - Các sản phẩm CNNT vẫn chủ yếu được sản xuất theo lối truyền thống, manh mún, sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu; chưa chú trọng thay đổi kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa nên chưa tạo được sự khác biệt, giá trị hàng hóa thấp. Vì vậy, sản phẩm tham gia bình chọn chưa phản ánh hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Ngoài ra, công tác phối hợp, thông tin tuyên truyền cũng chưa phát huy hết hiệu quả. Nhiều cơ sở CNNT cũng chưa sẵn sàng cung cấp thông tin về cơ sở sản xuất và sản phẩm cho các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, giới thiệu do sợ lộ bí quyết sản xuất, kinh doanh. Hầu hết các cơ sở CNNT chưa đầu tư xây dựng được nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm có quy mô lớn để làm địa điểm giao dịch, nơi xúc tiến thương mại cho sản phẩm, làm cầu nối và là nơi để khách hàng đến tìm hiểu sản phẩm, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. 3.2. Giải pháp - Hình thành mạng lưới dịch vụ, thông tin tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn từ tỉnh đến huyện, xã với các hoạt động: tuyên truyền chủ trương chính sách phát triển nông thôn. Cung cấp thông tin thị trường, giá cả cho cơ sở công nghiệp nông thôn Hướng dẫn lựa chọn trang thiết bị công nghệ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động - Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa - Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục y tế phù hợp với điều kiện sinh thái - Xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp nông thôn: Chính sách về vốn Chính sách về thị trường Chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ Chính sách tổ chức sản xuất - Xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung - Hình thành và mở rộng thị trường: đầu vào và đầu ra - Nâng cao về độ nhận diện sản phẩm: bao bì, hình thức mua bán, thương hiệu,...