Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 124

KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

CHUYỂN ĐỘNG QUAY TRONG KHÔNG GIAN


VỚI ỨNG DỤNG TRONG LẬP TRÌNH VIDEO GAME
ROTATION IN SPACE WITH APPLICATIONS IN VIDEO GAMES
Nguyễn Mai Quyên1, Chu Bình Minh2, Hà Bình Minh3
1
Khoa Toán kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
3
Khoa Hệ thống thông tin quản lý, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Đến Tòa soạn ngày 19/03/2020, chấp nhận đăng ngày 09/04/2020

Tóm tắt: Chuyển động quay là một trong những chuyển động phức tạp trong các video game. Bài báo sẽ
giải thích việc sử dụng ma trận để tạo nên chuyển động quay, từ khái niệm toán học cơ bản cho
đến ví dụ cụ thể.

Từ khóa: Phép quay, video games.

Abstract: Rotation is one of the most sophisticated movements in video games. In this paper we will explain
from abstract concepts to concrete example that how matrix theory is used in rotations.

Keywords: Rotation, video games.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trò chơi điện tử (game) ngày càng đa dạng,
phổ biến, và đem lại nhiều ích lợi cũng như
trải nghiệm cho người chơi. Nhiều trò chơi
được thiết kế với mục đích giáo dục, giúp cho
trẻ em học ngôn ngữ lập trình, học phương
pháp tư duy, học cách giải quyết vấn đề,
chẳng hạn như Scrach (do MIT Media Lab
phát triển), Minecraft (do Mojang phát triển),
Roblox (do Roblox Corporationc phát
triển),… Hình 1. Một hình ảnh 3 chiều trong game Minecraft
(thiết kế bởi Hà Tuệ Minh teky_00042)
Trong lịch sử phát triển trò chơi điện tử, đáng
chú ý là sự phát triển của các video game vào
Một trong những công cụ toán học được sử
những năm cuối những năm 1990 [1]. Các dụng rộng rãi trong việc lập trình và phát triển
video game mô phỏng những hình ảnh 3 chiều, các video game là lý thuyết ma trận (xem [1, 2,
mang lại cho người chơi những trải nghiệm 5]). Việc hiểu rõ các công thức toán học, đặc
gần với thực tế. Dưới góc nhìn của những biệt về ma trận, là rất cần thiết đối với những
chuyên gia lập trình game, phía sau những chuyên gia lập trình game. Những công cụ phát
hình ảnh 3 chiều trong game là sự tổng hợp triển video game đòi hỏi lập trình viên phải có
của rất nhiều những kỹ thuật tiên tiến về đồ hiểu biết sâu sắc về ma trận, như OpenGL (do
họa máy tính, toán học, vật lý học, công nghệ Khronos Group phát triển), WebGL (do
mô phỏng, kỹ thuật lập trình,… (xem [1], [2]). Khronos WebGL Working Group phát triển),

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 1


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

DirectX (do Microsoft phát triển),...  Các vectơ cột của ma trận A là cơ sở trực
chuẩn của 3 .
Các đối tượng trong video game (như không
gian, bản đồ, vật thể, nhân vật, vũ khí…) đều  Ma trận A có một giá trị riêng bằng 1.
là những đối tượng ảo mô phỏng lại thế giới 3 Vector riêng của A ứng với giá trị riêng bằng 1
chiều trong thực tế (xem [1]). Những đối chính là trục quay của ma trận A.
tượng này trong game cũng có sự chuyển 2.2. Vai trò của ma trận trực giao trong
động, biến đối, giống hệt như trong thực tế. video game
Đằng sau việc mô phỏng sự chuyển động của Việc sử dụng ma trận trong các video game,
các đối tượng trong video game đó là một quá đặc biệt trong những chuyển động phức tạp
trình tính toán của máy tính, đặc biệt là việc như chuyển động quay, có những ưu điểm sau
sử dụng ma trận trong quá trình tính toán này. (xem [1]).
Bài báo này sẽ giải thích cụ thể về việc sử Ưu điểm:
dụng ma trận để tạo một trong những chuyển
 Tính góc xoay dễ dàng. Lý do là các phần tử
động phức tạp trong video game, đó là chuyển của ma trận có mối liên hệ với các góc xoay
động quay. Bài báo sẽ trình bày từ những khái thông qua các hàm lượng giác. Đây là ưu điểm
niệm toán học cơ bản cho đến ví dụ cụ thể. mà không biểu diễn nào khác có thể thực hiện
Cấu trúc của bài báo được trình bày như sau: được.
Phần 2 sẽ giới thiệu về ma trận trực giao và  Định dạng đồ họa API (Application
vai trò của nó trong video game. Phần 3 sẽ mô Programming Interface) là định dạng để giao
tả các công thức toán học của chuyển động tiếp với phần cứng chuyên về đồ hoạ. Định
dạng này sử dụng ma trận để định hướng, tính
quay trong không gian. Phần 4 sẽ mô tả một
toán.
ứng dụng cụ thể. Cuối cùng là kết luận sẽ
được đưa ra trong Phần 5.  Tính góc giữa các đối tượng dễ dàng. Lý do
là các thông tin về góc xoay được cho trong ma
2. MA TRẬN TRỰC GIAO trận, nên khi ta biết góc giữa đối tượng A so
2.1. Ma trận trực giao 3×3 và tính chất với đối tượng B và góc giữa đối tượng B so với
đối tượng C thì ta có thể dễ dàng xác định được
Ma trận được sử dụng trong rất nhiều chuyển góc của A so với C.
động trong các video game, như chuyển động  Tính ma trận nghịch đảo dễ dàng. Điều này
cơ bản (trước sau, trên dưới, trái phải, quay), có thể thực hiện dễ dàng do ma trận quay là
chuyển động phức hợp (là kết hợp là chuyển trận trực giao nên ma trận nghịch đảo là ma
động cơ bản). Trong đó, chuyển động quay là trận chuyển vị.
một trong những chuyển động khó vì cần đến Tuy nhiên, một ma trận trực giao 3×3 cần đến
nhiều tính toán phức tạp để mô phỏng loại 9 phần tử để lưu trữ, mặc dù theo lý thuyết chỉ
chuyển động này. Ma trận để tính toán những cần sử dụng 3 tham số là đủ để biểu diễn một
chuyển động quay này là ma trận trực giao, ma trận trực giao. Cách biểu diễn này của ma
được định nghĩa như sau: trận có một số hạn chế như sau (xem [1]).

Định nghĩa. Ma trận A cỡ 3×3 được gọi là ma Hạn chế:


trận trực giao (hay còn gọi là ma trận quay)  Về bộ nhớ. Chẳng hạn, ta xét một đoạn phim
nếu AT  A1 . hoạt hình có một nhân vật trong khung hình.
Mỗi hoạt động của nhân vật này là sự kết hợp
Tính chất của ma trận trực giao:
của 20 phần cơ thể. Trong một khung hình, mỗi
 Định thức của A bằng 1 hoặc 1. phần cơ thể được xác định sự chuyển động

2 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

bằng một hướng và được biểu diễn bằng một  Phép quay quanh trục Oy: Tương tự như
ma trận quay. Để cho nhân vật chuyển động góc , nếu ta giữ nguyên trục Oy và quay mặt
thì ta cần có tối thiểu 15 khung hình trong 1 phẳng Oxz quanh trục Oy một góc , ta thu
giây. Tức là, ta cần lưu trữ 300 ma trận trực được hệ trục tọa độ 3 chiều mới Ox’yz’. Góc 
giao cho mỗi giây. Mặc dù vậy, vấn đề này
được gọi là góc pitch. Ma trận tương ứng với
không quá nghiêm trọng do kỹ thuật lưu trữ
dữ liệu ngày càng được nâng cấp về mặt dung phép quay này là:
lượng và tốc độ.  cos 0 sin 
 Không dễ hình dung. Biểu diễn phép quay Ry (  )   0 1 0  (2)
bằng ma trận không dễ hình dung đối với  sin 0 cos 
những lập trình viên mới vào nghề. Về mặt tự
nhiên, con người luôn có thiên hướng định  Phép quay quanh trục Oz: Nếu ta giữ
hướng theo các góc quay hơn là theo các ma nguyên trục Oz và quay mặt phẳng Oxy quanh
trận.
trục Oz một góc , ta thu được hệ trục tọa độ 3
 Nhiều phương trình toán học biểu diễn ma chiều mới Ox’y’z. Góc  được gọi là góc yaw.
trận. Một ma trận quay gồm có 9 phần tử Ma trận tương ứng với phép quay này là:
nhưng chỉ phụ thuộc vào 3 tham số, nên có
nhiều cách biểu diễn ma trận khác nhau, có cos -sin 0
thể gây ra đôi chút lúng túng cho những lập Rz (  )   sin cos 0  (3)
trình viên chưa có kinh nghiệm.  0 0 1 
3. PHÉP QUAY TRONG KHÔNG GIAN
3.1. Các phép quay cơ bản và góc Euler Để tham khảo chi tiết về các góc Euler, độc giả
có thể tìm hiểu tài liệu [3, 5].
Ba phép quay cơ bản quanh các trục tọa độ
Ox, Oy, Oz cùng với ba góc Euler tương ứng 3.2. Phép quay quanh một trục bất kỳ
được định nghĩa như sau (xem [3, 5]): Ta ký hiệu R(n,  ) là phép quay quanh vector
 Phép quay quanh trục Ox: Nếu ta giữ n một góc  , theo như minh họa trong hình 3.
nguyên trục Ox và quay mặt phẳng Oyz Ở đây, n là vector đơn vị và góc  biến thiên
quanh trục Ox một góc , ta thu được hệ trục
tọa độ 3 chiều mới Oxy’z’ như trong hình 2. từ   đến  .
Góc  được gọi là góc roll. Ma trận tương
ứng với phép quay này là:
1 0 0 

Rx (  )  0 cos sin  (1)
0 sin cos 

Hình 3. Phép quay quanh trục n một góc 


Các phép quay cơ bản trong các công thức (1),
(2), và (3) là những trường hợp đặc biệt của
phép quay R(n,  ) , theo như dưới đây.
Tính chất của phép quay R(n,  ) :
Hình 2. Phép quay quanh trục Ox một góc : Giữ
nguyên trục Ox và quay mặt phẳng Oyz quanh trục  Giả sử i, j, k là các vector đơn vị tương ứng
Ox một góc  với mỗi trục tọa độ Ox, Oy, Oz. Khi đó, các

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 3


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

phép quay cơ bản trong các công thức (1), (2), function A = RotaAxis(n,phi)
% Returns rotation matrix A from n and phi.
và (3) tương ứng như sau: % USAGE: A = RotaAxis(n,phi)

Rx ( ) = R(i,  ) A = [cos(phi)
n(3)*sin(phi)
-n(3)*sin(phi)
cos(phi)
n(2)*sin(phi);
-n(1)*sin(phi);
-n(2)*sin(phi) n(1)*sin(phi) cos(phi)];
Ry ( ) = R( j,  ) A = (1-cos(phi))*n'*n+A;

Rz ( ) = R(k ,  )
3.4. Xác định trục quay và góc quay từ ma
 Ngoài ra, R(n,  ) = R(-n, -  ) . trận trực giao
 Phép quay ngược với R(n,  ) là R(-n,  ) Bài toán 2. Giả sử ma trận trực giao A của
hoặc R(n, -  ) . phép quay R(n,  ) như sau:

3.3. Xác định ma trận trực giao từ trục  A11 A12 A13 
quay và góc quay A   A21 A22 A23 
Bài toán 1. Giả sử vector đơn vị n có tọa độ  A31 A32 A33 
trong không gian là n=(nx, ny, nz). Ta cần xác Ta cần xác định các thành phần của vector đơn
định ma trận trực giao A của phép quay vị n=(nx, ny, nz) và góc  qua các phần tử của
R(n,  ) như miêu tả trong mục 3.2. A.
Ma trận A trong Bài toán 1 được cho bởi công Góc quay  được xác định bởi công thức [3]
thức sau [3]. 1
cos A   A11  A22  A33  1 (5)
 A11 A12 A13  2
A   A21 A22 A23  (4) và vectơ đơn vị n=(nx, ny, nz) được xác định bởi
 A31 A32 A33  A32  A23 A  A31 A A
nx = , ny = 13 , nz = 21 12
trong đó: 2 sin  2 sin  2 sin 
A11  nx nx (1  cos )  cos Hàm số MATLAB RotaAxisInverse sau đây
trả về vectơ n và góc quay  khi biết ma trận
A21  nx ny (1  cos )  nz sin
A.
A31  nx nz (1  cos )  ny sin function [n,phi] = RotaAxisInverse(A)

A12  nx ny (1  cos )  nz sin


% Returns the vector n and angle phi from A
% USAGE: [n,phi] = RotaAxisInverse(A)
A22  ny ny (1  cos )  cos phi=acos(0.5*((trace(A)-1));
n(1)=0.5*(A(3,2)-A(2,3))/sin(phi);
A32  ny nz (1  cos )  nxsin n(2)=0.5*(A(1,3)-A(3,1))/sin(phi);
n(3)=0.5*(A(2,1)-A(1,2))/sin(phi);
A13  nx nz (1  cos )  ny sin
3.5. Mối quan hệ giữa phép quay R(n,  )
A23  ny nz (1  cos )  ny sin và các phép quay cơ bản
A33  nz nz (1  cos )  cos Nếu ta thực hiện phép quay theo thứ tự
z-y-x như trong [4], ta có R(n,  )
Hàm số MATLAB RotaAxis sau đây cho = Rx ( ) Ry ( ) Rz ( ) . So sánh giữa hai ma trận
phép ta tính toán ma trận quay khi biết vector A và R(n,  ) , quan hệ giữa (n,  ) và các góc
n và góc  . Euler được cho bởi các phương trình sau:

4 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

sin  A13  nx nz (1  cos )  nysin các phép quay cơ bản bằng việc tính toán các
góc Euler.
 A23 ny nz (1  cos ) + nxsin
tan = = Phương pháp 1 (tính trực tiếp)
A33 nz nz (1  cos ) + cos
Bước 1. Tính ma trận quay của R(n,  ) . Theo
A nx ny (1  cos ) + nz sin
tan = 12 = công thức (3.4), ta có:
A11 nx nx (1  cos ) + cos
 0.1111 0.8889 0.4444 
4. ỨNG DỤNG PHÉP QUAY TRONG VIDEO A   0.8889 0.1111 0.4444 
GAME  0.4444 0.4444 0.7778
Bài toán áp dụng. Cho trước vector đơn vị n
Bước 2. Tính ma trận tọa độ của CR là tích của
và góc quay  , ta cần tìm ảnh hình khối lập
A và C:
phương trên qua phép quay R(n,  ) ).
CR = AC
Lời giải bài toán.
Quá trình tính toán được thực hiện bởi hàm
Ta xét bài toán trên cho khối lập phương C
RotaCube trong MATLAB như sau.
với 8 đỉnh có tọa độ tương ứng là 8 vector cột
trong ma trận cỡ 3×8 sau: function Cr = RotaCube(C,n,phi)
% Returns the image’s coordinate of cube C
4 5 4 5 4 5 4 5 % when rotating C around vector n at an angle phi.
C  1 1 2 2 1 1 2 2  % USAGE: Cr = RotaCube(C,n,phi)
A=RotaAxis(n,phi);
1 1 1 1 2 2 2 2 
Cr=A*C;

Giả sử CR là ảnh của khối lập phương Dữ liệu của ma trận CR được cho trong
C khi thực hiện phép quay với n=(2/3, hàng cuối của bảng 1. Hình 4 minh họa
2/3,1/3) và    . quá trình quay khối lập phương C theo vector n
với góc  lần lượt nhận các giá trị
Ta sẽ giải bài toán trên theo 2 cách. Cách thứ
nhất, khối lập phương CR sẽ được tìm trực   2 
  0,  ,  ,   .
tiếp thông qua phép quay R(n,  ) . Cách thứ  4 3 
hai, ta sẽ tìm CR một cách gián tiếp thông qua

Hình 4. Các khối lập phương thu được trong Phương pháp 1 khi quay quanh trục n một góc ,
với góc  lần lượt nhận các giá trị     2 
0,  ,  ,  
 4 3 

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 5


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Phương pháp 2 (thông qua các phép quay cơ đỉnh là các vector cột của ma trận Cy = RyCz
bản) được cho trong bảng 1.
Từ vectơ n và góc quay  , ta sẽ tính được
ma trận xoay A. Theo [4], từ A, ta sẽ tìm
được các góc  ,  ,  theo thứ tự quay z-y-x
bằng hàm euler_angle(A). Sau đó, ảnh của C
nhận được sau 3 phép quay cơ bản
Rz ( ), Ry (  ), và Rx ( ) . Quá trình tính toán
được thực hiện theo các bước sau.
Bước 1. Tính ma trận quay A của R(n,  ) . Ta
làm tương tự như Bước 1 trong Phương pháp 1 Hình 5. Các khối lập phương thu được trong
phương pháp 2 khi quay C bởi các phép quay
bằng cách sử dụng hàm RotaAxis1(n,phi). cơ bản theo thứ tự z-y-x. Khối lập phương Cx trùng
Bước 2. Tính các góc Euler. Các góc Euler với khối lập phương CR trong phương pháp 1

nhận được từ ma trận A bằng cách sử dụng


Bước 5. Thực hiện phép quay khối lập phương
hàm euler_angle(A) trong [4]. Cụ thể:
Cy bằng phép quay Rx (1 ), 1  2.6224 ,
(1 , 1 ,  1 )   2.6224, 0.4606,  1.6952  với ma trận quay
( 2 , 2 ,  2 )   0.5191, 2,6810, 1.4464  1 0 0 
Rx (1 )  0 0.8682 0.4961 

Từ đây, ta sẽ thực hiện tính toán với trường
0 0.4961 0.86821
hợp (1 , 1 ,  1 ), trường hợp ( 2 , 2 ,  2 )
được tính toán tương tự. ta thu được khối lập phương với tọa độ các
đỉnh là các vector cột của ma trận Cx = RxCy
Bước 3. Thực hiện phép quay khối lập phương
C bằng phép quay Rz ( 1 ),  1  1.6952 , với được cho trong bảng 1.

ma trận quay Các bước 3, bước 4 và bước 5 được tính toán


bởi hàm RotaCubeEuler trong MATLAB
 0.1240 0.9923 0 như sau.
Rz ( 1 )   0.9923 0.1240 0
function [Cz Cy Cx] =
 0 0 1  RotaCubeEuler(C,alpha,beta,gamma)
% Returns the coordinates of the image of C cube
ta thu được khối lập phương với tọa độ các
% when rotating C using basic rotations.
đỉnh là các vector cột của ma trận Cz = RzC
% USAGE: [Cz Cy Cx] =
được cho trong Bảng 1. % RotaCubeEuler(C,alpha,beta,gamma)
Bước 4. Thực hiện phép quay khối lập phương Rz=[cos(gamma) -sin(gamma) 0;
Cz bằng phép quay Ry ( 1 ), 1  0.4606, với sin(gamma) cos(gamma) 0;
0 0 1];
ma trận quay
Rx=[1 0 0;
1 0 0  0 cos(alpha) -sin(alpha);
Ry ( 1 )  0 0.8682 0.4961 
 0 sin(alpha) cos(alpha)];
Ry=[cos(beta) 0 sin(beta);
0 0.4961 0.8682
0 1 0;
ta thu được khối lập phương với tọa độ các -sin(beta) 0 cos(beta)];

6 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

Cz=Rz*C; rằng thực hiện bằng hai cách đều thu được
Cy=Ry*Cz; cùng một ảnh của khối lập phương C, tức là:
Cx=Rx*Cy; C x  CR

Nhận xét. Các bước tính toán trong Phương Khẳng định này được thể hiện rõ ràng trong
pháp 2 được minh họa trong hình 5. Ta thấy các hình 4, hình 5 và dữ liệu trong bảng 1.

Bảng 1. Tọa độ khối lập phương C ban đầu và tọa độ các đỉnh khi quay lập phương theo thứ tự z-y-x.
Hàng cuối là khối lập phương CR thu được từ phương pháp 1, trùng với khối lập phương Cx
thu được từ phương pháp 2

Khối lập phương Đỉnh 1 Đỉnh 2 Đỉnh 3 Đỉnh 4 Đỉnh 5 Đỉnh 6 Đỉnh 7 Đỉnh 8

Khối lập phương 4.0000 5.0000 4.0000 5.0000 4.0000 5.0000 4.0000 5.0000
ban đầu C
1.0000 1.0000 2.0000 2.0000 1.0000 1.0000 2.0000 2.0000
1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 2.0000 2.0000 2.0000 2.0000
Cz = RzC thu được bằng 0.4961 0.3721 1.4884 1.3644 0.4961 0.3721 1.4884 1.3644
cách quay C
theo Rz(1.6952) 4.0931 5.0854 4.2172 5.2095 4.0931 5.0854 4.2172 5.2095
1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 2.0000 2.0000 2.0000 2.0000
Cy = RyCz thu được 0.8889 0.7778 1.7778 1.6667 1.3333 1.2222 2.2222 2.1111
bằng cách quay Cz
theo Ry(0.4604) 4.0931 5.0854 4.2172 5.2095 4.0931 5.0854 4.2172 5.2095
0.6753 0.7304 0.2343 0.2894 1.5711 1.6262 1.1301 1.1852
Cx = RxCy thu được 0.8889 0.7778 1.7778 1.6667 1.3333 1.2222 2.2222 2.1111
bằng cách quay Cy
theo Rx(2.6224) 3.8889 4.7778 3.7778 4.6667 4.3333 5.2222 4.2222 5.1111
1.4444 1.8889 1.8889 2.3333 0.6667 1.1111 1.1111 1.5556
CR (khối lập phương thu 0.8889 0.7778 1.7778 1.6667 1.3333 1.2222 2.2222 2.1111
được theo phương pháp
1) 3.8889 4.7778 3.7778 4.6667 4.3333 5.2222 4.2222 5.1111
1.4444 1.8889 1.8889 2.3333 0.6667 1.1111 1.1111 1.5556

5. KẾT LUẬN theo 2 phương pháp khác nhau và cho kết


Chúng tôi đã xây dựng các hàm MATLAB để quả phù hợp. Những kỹ thuật mô phỏng tiên
tính toán các công thức của phép quay quanh tiến hơn, như kỹ thuật quaternion, sẽ là
một trục bất kỳ. Dựa vào các hàm này, chúng những vấn đề được thảo luận trong các
tôi đã xây dựng một ví dụ minh họa để mô nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi.
phỏng một chuyển động quay trong video game

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Fletcher Dunn, Ian Parberry, “3D Math Primer for Graphics and Game Development”, CRC Press, (2011).

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 7


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

[2] Nataša Lončarić, Damira Keček, Marko Kraljić, “Matrices in Computer Graphics”, Technical Journal 12, 2,
120-123, (2018).
[3] Simon, L.A., “Rotations, Quaternions, and Double Groups”, Dover Publications, New York, (2005).

[4] Chu Bình Minh, Hà Bình Minh, Nguyễn Mai Quyên, “Góc Euler trong điều khiển cánh tay robot với 6 bậc tự do”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, đã nhận đăng (2020).
[5] Kuipers, B.J., “Quaternions and Rotation Sequences”, Princeton University Press, New Jersey, (1999).

Thông tin liên hệ: Nguyễn Mai Quyên


Điện thoại: 0914026515 - Email: nguyen-mai-quyen@neu.edu.vn
Khoa Toán kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

Chu Bình Minh


Điện thoại: 0912207854 - Email: cbminh@uneti.edu.vn
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

Hà Bình Minh
Điện thoại: 0976788196 - Email: minhhb@buh.edu.vn
Khoa Hệ thống thông tin quản lý, Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.

8 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 – 2021 9


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

10 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 -


2021
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH CẦU NGHỊCH LƯU BA PHA


LOẠI BỎ DÒNG TRÙNG DẪN VỚI LUẬT CHUYỂN MẠCH 180o
INTELLIGENT CONTROL OF THREE TRAFFIC DEMAND
FOR REMOVERING INSTRUCTOR LINES WITH CIRCUIT SWITCH 180o
Lê Văn Ánh
Khoa Điện, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 25/03/2020, chấp nhận đăng ngày 20/05/2020

Tóm tắt: Bài báo trình bày thuật điều khiển thông minh các khóa chuyển mạch cầu nghịch lưu ba pha
o
ở luật chuyển mạch 180 để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha nhằm loại bỏ dòng
điện trùng dẫn. Các kết quả được khảo sát đánh giá bằng mô hình mô phỏng trên phần mềm
Matlab-Simulink. Mô hình cho phép đánh giá so sánh chất lượng điện áp được điều chế giữa
phương pháp cải tiến và cổ điển, đồng thời chỉ ra rằng với luật chuyển mạch cầu nghịch lưu
ba pha cải tiến đã loại bỏ được dòng điện trùng dẫn trong các nhánh của cầu nghịch lưu so
với luật chuyển mạch cổ điển.
o
Từ khóa: Cầu nghịch lưu, luật chuyển mạch 180 , động cơ không đồng bộ ba pha.

Abstract: The paper presents the intelligent control technique of three-phase inverted circuit switches in
o
the 180 switching rule to control a three-phase asynchronous motor to eliminate conductive
current. The results were surveyed and evaluated using simulation model on Matlab-Simulink
software. The model allows a comparative evaluation of the quality of the modulated voltage
between classical and improved methods, and shows that with the three-phase
reverse-circuit switching rule of the improved algorithm, the overlapping current has been
eliminated. lead in the branches of the inverter versus the classical algorithm.

Keywords: Inverter, 180-degree rule, asynchronous motor.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ động cơ [3], kích thước và khối lượng nhỏ


Những năm gần đây, truyền động điện tự động gọn, tính ổn định của các đặc tính, khả năng
số với các biến đổi bán dẫn có tính ứng dụng tác động nhanh, dễ dàng tối ưu hóa các tham
thực tế to lớn trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ số nhờ các bộ vi điều khiển và vi xử lý. Cải
thuật chuyên dụng như: kỹ thuật hàng không, tiến thuật toán điều khiển chuyển mạch các
chế tạo ô tô, luyện kim, chế tạo máy công cụ, khóa bán dẫn là một trong những yêu cầu cấp
công nghiệp hóa chất, kỹ thuật robot, kỹ thuật thiết nhằm nâng cao chất lượng điện áp đầu ra
điều khiển vũ khí và nhiều lĩnh vực đặc thù và đảm bảo an toàn cũng như nâng cao tuổi
khác. Xu hướng phát triển hiện nay của các thọ cho thiết bị linh kiện bán dẫn và đơn giản
thiết bị truyền động điện tự động chuyển sang hóa mạch phần cứng. Với các luật chuyển
các hệ số với các bộ biến đổi bán dẫn tranzito mạch các cầu nghịch lưu điều chế độ rộng
lưỡng cực như BJT, IGBT hay tranzito trường xung hiện tại, trong các cột của cầu nghịch lưu
MOSFET. Các hệ truyền động điện số có các thường xuất hiện dòng điện trùng dẫn, để loại
ưu điểm vượt trội như dễ dàng điều chỉnh giá bỏ nó thông thường trong bộ vi điều khiển
trị điện áp và tần số của nguồn điện cấp cho phải tích hợp thêm công cụ bắn thời gian chết

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 9


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

(deat time) làm phức tạp thuật toán lập trình, vượt trội so với các dạng nghịch lưu còn lại
vì vậy bài toán loại bỏ dòng trùng dẫn chỉ như số lượng các khóa bán dẫn, nguồn thứ cấp
bằng cải tiến luật chuyển mạch góp phần làm và các đầu ra của động cơ ít, dễ dàng loại bỏ
đơn giản cấu trúc bộ vi điều khiển cũng như dễ các hài bậc cao của điện áp đầu ra [5], vì vậy,
dàng thiết lập kiểm soát từng trạng thái của trong giới hạn nội dung nghiên cứu này, chúng
cầu nghịch lưu. ta sẽ phân tích và cải tiến luật chuyển mạch
điều chế độ rộng xung để điều khiển động cơ
Trong điều khiển số truyền động điện, như ở
không đồng bộ ba pha khi sử dụng cầu nghịch
[3], [7], để loại bỏ dòng trùng dẫn này, người
lưu áp ba pha.
ta đưa ra các luật chuyển mạch tuần tự tiết
kiệm năng lượng hoặc với các hệ thống biến Có nhiều phương pháp điều chế độ rộng xung
logic phức tạp, để tổng hợp các hệ biến này khác nhau, tuy nhiên, có thể phân loại làm hai
cũng cần am hiểu sâu sắc kiến thức giải các phương pháp là điều chế độ rộng xung vô
phương trình và hệ phương trình logic nhiều hướng và có hướng. Ý tưởng cơ bản của các
biến. Trong thực tế không phải ai cũng làm tốt phương pháp điều chế độ rộng xung vô hướng
là phương thức điều khiển rời rạc hóa nhằm
điều đó. Vì vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của
tạo ra các chuỗi xung tần số cao mà độ rộng
các ngôn ngữ lập trình hiện đại được tích hợp
của chúng trên từng chu kỳ được thay đổi theo
cho các thiết bị vi điều khiển, việc nghiên cứu
một quy luật chuyển mạch nhất định. Các
điều khiển thông minh các khóa bán dẫn cầu
phương pháp điều chế độ rộng xung vô hướng
nghịch lưu ba pha để loại bỏ dòng trùng dẫn
thông dụng như: luật chuyển mạch 180o hoặc
ngay trong thuật toán lập trình có ý nghĩa to
120o, điều chỉnh rộng xung SIR, điều chế độ
lớn, nó góp phần làm đơn giản hóa quá trình
rộng xung theo luật sin (SPWM), điều chế độ
thiết kế hệ thống điều khiển các cầu nghịch rộng xung theo luật sin với tiền xử lý hài bậc
lưu ba pha trong các hệ thống truyền động ba... Phương pháp có hướng là phương pháp
điện, mà không cần phải có bộ bắn deat time điều khiển số để điều chế độ rộng xung qua
hay đưa ra các hệ biến logic phức tạp trong các vectơ biểu diễn trong mặt phẳng hoặc
thiết kế phần cứng của hệ điều khiển số. Nội không gian, mà trong đó độ lớn và hướng các
dung nghiên cứu của bài báo đã đưa ra phương vectơ này đặc trưng cho độ lớn và hướng biên
pháp bổ sung các trạng thái trung gian khi độ điện áp, đồng thời cũng đặc trưng cho độ
chuyển mạch cầu nghịch lưu ba pha trong luật rộng các xung, được gọi là phương pháp vectơ
chuyển mạch 180o để loại bỏ dòng trùng dẫn, không gian điều chế độ rộng xung SVPWM
với phương thức này không cần sử dụng deat (Space vector pulse width modulation) [5].
time hay đưa ra biến logic mới trong phương Trong giới hạn nội dung nghiên cứu này sẽ
pháp điều khiển số thông thường. phân tích và cải tiến điều khiển thông minh
các khóa chuyển mạch của cầu nghịch lưu
2. LUẬT CHUYỂN MẠCH 180o
theo luật chuyển mạch 180o nhằm loại bỏ
2.1. Sơ đồ đấu nối cầu nghịch lưu ba pha dòng điện trùng dẫn điều chế độ rộng xung
Để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha điều khiển cầu nghịch lưu áp ba pha trong sơ
theo phương pháp điều chỉnh tần số - điện áp, đồ điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha
có nhiều phương án sử dụng các dạng cầu ở chế độ điều chỉnh độ rộng xung theo phương
nghịch lưu khác nhau. Tuy nhiên, sử dụng pháp điều khiển tần số - điện áp có dạng như
nghịch lưu cầu áp ba pha có nhiều ưu điểm hình 1.

10 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

Hình 1. Sơ đồ đấu nối nghịch lưu cầu ba pha

2.2. Luật chuyển mạch 180o khiển các khóa chuyển mạch phía trên và dưới
Đây là phương pháp tạo xung điện áp ra đơn mỗi cột tương ứng của bộ nghịch lưu sẽ đảo
giản, cả ba cuộn dây của động cơ đồng thời nhau. Khi đó sẽ có sáu trạng thái của bộ
được cấp nguồn, trong một chu kỳ điện áp pha nghịch lưu cầu ba pha được sử dụng như hình
mỗi một khóa chuyển mạch sẽ được mở trong vẽ 2 [1], [2], [5].
khoảng  . Ở phương pháp này các xung điều
V1 V3 V5

S1 S3 S5 S1 S3 S5 S1 S3 S5

S2 S4 S6 S2 S4 S6 S2 S4 S6

V2 V4 V6

S1 S3 S5 S1 S3 S5 S1 S3 S5

S2 S4 S6 S2 S4 S6 S2 S4 S6

Hình 2. Các trạng thái khóa chuyển mạch của bộ nghịch lưu cầu ba pha ở chế độ điều chế độ rộng xung
o
theo luật chuyển mạch 180

Trạng thái đóng mở của các khóa chuyển mỗi cột tương ứng của bộ nghịch lưu ở luật
mạch phía trên của bộ nghịch lưu S1 S3 S5 có chuyển mạch 180o là giá trị logic đảo so với
thể được biểu diễn bởi mã nhị phân từ 000 tới các khóa chuyển mạch phía trên. Như đã biết,
111, trong đó «1» là trạng thái đóng của khóa với cầu nghịch lưu ba pha tồn tại 26 = 64 trạng
chuyển mạch với thứ tự tương ứng, còn «0» là thái khác nhau, trong đó bao gồm 12 trạng thái
trạng thái mở. Tương tự với các mã nhị phân cấp nguồn động cơ, 15 trạng thái hãm động
của các khóa chuyển mạch phía dưới S2 S4 S6. năng và hãm tái sinh cắt nguồn động cơ, còn
Do ở luật chuyển mạch 180o cả ba cuộn dây lại 37 trạng thái cấm [3]. Ký hiệu các trạng
của động cơ đồng thời được cấp nguồn, trong thái này là Vx và Vxy. Trong đó: Vx (x =0, 1...7)
một chu kỳ điện áp pha mỗi một khóa chuyển – là các trạng thái mà mã nhị phân của các
mạch sẽ được mở trong khoảng  , vì vậy, các khóa bán dẫn S1 S3 S5 đảo với mã nhị phân
trạng thái các khóa chuyển mạch phía dưới các khóa bán dẫn S2 S4 S6, trong đó x là giá

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 11


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

trị thập phân của mã nhị phân các khóa bán với giá trị của x từ 1 tới 6 như hình vẽ 2. Các
dẫn S1 S3 S5; Vxy là các trạng thái làm việc xung điều khiển các khóa chuyển mạch của
còn lại của cầu nghịch lưu ba pha; x là giá trị cầu nghịch lưu ở luật chuyển mạch 180o có
thập phân của mã nhị phân các khóa bán dẫn dạng như hình. Tùy thuộc vào điểm pha ban
S1 S3 S5, y là giá trị thập phân của mã nhị đầu mà trạng thái cầu nghịch lưu ba pha đầu
phân các khóa bán dẫn S2 S4 S6. Như vậy ở tiên có thể là các Vx khác nhau.
luật chuyển mạch 180o sử dụng 6 trạng thái Vx
Xung điều
khiển
Tz

S1

S2

S3

S4

S5

S6

0 V5 V4 V6 V2 V3 V1 t
101 100 110 010 011 001

Hình 3. Xung điều khiển và thứ tự trạng thái các khóa chuyển mạch của cầu nghịch lưu
o
ở luật chuyển mạch 180

V4
V5 V6 V5

0 T t
V2 V1
V3

Hình 4. Dạng điện áp pha A thu được

Biểu diễn điện áp đầu ra các trạng thái bộ 3. PHÂN TÍCH VÀ CẢI TIẾN LUẬT CHUYỂN
nghịch lưu trên tải tương ứng với từng vùng MẠCH
xung điện áp thu được khi điều chế độ rộng
xung bằng luật chuyển mạch 180o bởi các Quan sát hình 3 và 4 thấy rằng ở luật chuyển
trạng thái cầu nghịch lưu tương ứng được trình mạch 180o trong một chu kỳ thực hiện tất cả 6
bày như trong hình 4 [3]. lần chuyển trạng thái cầu nghịch lưu ba pha

12 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

giữa 6 trạng thái làm việc của các khóa chuyển và có thể làm cháy hỏng khóa bán dẫn cũng
mạch cầu nghịch lưu Vx (x =1...6) như sau: như cầu nghịch lưu, gây nguy hiểm tới an toàn
của hệ thống cũng như con người. Để loại bỏ
V5  V4  V6  V2  V3  V1  V5 .
hiện tượng này, phương pháp kinh điển là
Phân tích các xung điều khiển các khóa trong cấu trúc các bộ vi điều khiển (ví dụ:
chuyển mạch của cầu nghịch lưu ba pha ở hình dòng PIC và DsPIC…) sẽ có một thiết bị tạo
3 thấy rằng tại mỗi thời điểm chuyển mạch từ ra khoảng thời gian chết “deat time”. Tuy
trạng thái này sang trạng thái khác luôn luôn nhiên, để giảm bớt cấu trúc phần cứng của bộ
tồn tại một thời điểm mà ở một cột nào đó của vi điều khiển, ta hoàn toàn có thể dựa trên
cầu nghịch lưu có hai khóa chuyển mạch đồng thuật toán lập trình với việc cải tiến luật
thời và đảo nhau. Như đã biết, dòng điện chuyển mạch tạo ra xung điều khiển các khóa
không tự nhiên sinh ra và tự nhiên mất đi, do chuyển mạch để loại bỏ dòng trùng dẫn bằng
đó tại thời điểm này, ở cột đó sẽ sinh ra dòng cách bổ sung các trạng thái trung gian Vxy có
điện trùng dẫn [6], [7], nó gây ra ngắn mạch trạng thái như hình 5.
V12 V14 V21

S1 S3 S5 S1 S3 S5 S1 S3 S5

S2 S4 S6 S2 S4 S6 S2 S4 S6

V24 V41 V42

S1 S3 S5 S1 S3 S5 S1 S3 S5

S2 S4 S6 S2 S4 S6 S2 S4 S6

Hình 5. Các trạng thái khóa chuyển mạch bổ sung

Khi đó để loại bỏ dòng điện trùng dẫn thì khi cấp cho các cuộn stato của động cơ không
chuyển mạch giữa hai trạng thái V5, V4 ta sử đồng bộ ba pha. Lúc này trên một chu kỳ điện
dụng trạng thái trung gian là V42, giữa hai pha sẽ có các chuyển mạch như sau:
trạng thái V4, V6 ta sử dụng trạng thái trung V5  V42  V4  V41  V6  V21  V2 
gian là V41, giữa hai trạng thái V6, V2 ta sử
V24  V3  V14  V1  V12  V5
dụng trạng thái trung gian là V21, giữa hai
trạng thái V2, V3 ta sử dụng trạng thái trung Như vậy, ta có bảng thứ tự chuyển mạch các
gian là V24, giữa hai trạng thái V3, V1 ta sử trạng thái cầu nghịch lưu ba pha và trạng thái
dụng trạng thái trung gian là V14, giữa hai logic của từng khóa bán dẫn với luật chuyển
trạng thái V1, V5 ta sử dụng trạng thái trung mạch 180o cải tiến được mô tả như bảng 1.
Quá trình chuyển mạch của cầu nghịch lưu ba
gian là V12 sao cho thời gian lưu giữ các trạng
pha lặp lại liên tục với số lượng và thứ tự trạng
thái trung gian này đủ lớn để loại bỏ dòng
thái này.
trùng dẫn và rất nhỏ so với thời gian lưu giữa
Bảng 1
các trạng thái Vx (x =1...6) [5]. Như vậy có thể
bỏ qua sự ảnh hưởng của các trạng thái trung Thứ tự trạng thái S1 S2 S3 S4 S5 S6
gian này lên chất lượng điện áp cần điều chế V5 1 0 0 1 1 0

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 13


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Thứ tự trạng thái S1 S2 S3 S4 S5 S6 OldMetod1 - là khối mô phỏng để đưa ra các


V42 1 0 0 1 0 0 tín hiệu điều khiển cầu nghịch lưu theo luật
V4 1 0 0 1 0 1 chuyển mạch 180o không có trạng thái trung
V41 1 0 0 0 0 1 gian;
V6 1 0 1 0 0 1 Ra, Rb, Rc và La, Lb, Lc là các khối điện trở -
V21 0 0 1 0 0 1 cuộn cảm với các giá trị lần lượt là 1 Ω và
V2 0 1 1 0 0 1 0,003 H;
V24 0 1 1 0 0 0 V - Faz - là vôn kế đo điện áp pha A;
V3 0 1 1 0 1 0
Vdc - là nguồn điện một chiều cấp cho cầu
V14 0 1 0 0 1 0
nghịch lưu có giá trị 50 V;
V1 0 1 0 1 1 0
V12 0 0 0 1 1 0 Khối THĐK là khối hiển thị các xung điều
khiển các khóa chuyển mạch của cầu nghịch
Với thứ tự này, khi bỏ các trạng thái chuyển lưu ba pha. Tần số điện áp được điều chế là
mạch trung gian bổ sung ta sẽ thu lại được thứ
60 Hz, thời gian lưu giữ trạng thái bổ sung là
tự chuyển mạch với các trạng thái logic của
1/6000 s, lớn hơn rất nhiều so với thời gian tồn
các khóa bán dẫn với luật chuyển mạch 180o
tại dòng trùng dẫn thông thường là từ 2 đến
cổ điển.
10 micro giây. Lúc này các xung điều khiển
4. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ các khóa chuyển mạch của cầu nghịch lưu ở
Để kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được ta sử luật chuyển mạch 180o có dạng như hình 7.
dụng mô hình mô phỏng Matlab với tải là các Hình 7b chỉ ra rằng, khi sử dụng các trạng thái
cuộn cảm và điện trở tương ứng với các pha trung gian thì không có thời điểm nào trên
stato của động cơ không đồng bộ ba pha mắc cùng một cột của cầu nghịch lưu ba pha xảy ra
đối xứng hình sao như dưới đây. chuyển mạch đồng thời hai khóa với giá trị
đảo nhau. Như vậy, với luật điều chế xung với
các trạng thái trung gian này sẽ loại bỏ được
dòng điện trùng dẫn trong quá trình chuyển
mạch của cầu nghịch lưu ba pha. Hình 7a có
kết quả đạt được như hình 3.
Hình thể hiện kết quả điện áp pha A thu được
ở luật chuyển mạch 180o có và không có trạng
thái chuyển mạch trung gian. Dựa theo hình
ảnh ta thấy rằng điện áp pha thu được không
Hình 6. Sơ đồ mô phỏng điều khiển cầu nghịch lưu
o
ba pha theo luật chuyển mạch 180 cải tiến nhận ra được sự khác biệt.
và cổ điển trên Matlab Simulink
Để đánh giá chất lượng điện áp điều khiển các
Mô hình mô phỏng bao gồm các khối sau: stato của động cơ không đồng bộ ba pha, ta
InvectorIGBT - là khối mô phỏng cầu nghịch phân tích phổ dạng điện áp thu được theo hai
lưu ba pha với các khóa chuyển mạch IGBT; luật chuyển mạch như hình 9.
NewMetod180 - là khối mô phỏng để đưa ra Dựa theo phổ điện áp pha A thu được như trên
các tín hiệu điều khiển cầu nghịch lưu theo hình 9, ta thấy rằng các chỉ số hài cơ bản
luật chuyển mạch với các trạng thái trung Fundamental và độ méo THD là xấp xỉ nhau,
gian; vì vậy chất lượng điện áp theo hai thuật toán

14 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

chuyển mạch có thể coi là tương đương, do đó


ta bỏ qua sự ảnh hưởng của các trạng thái cầu
nghịch lưu bổ sung được đưa vào luật chuyển
mạch cải tiến. Từ đó, có thể khẳng định, việc b)
đưa các trạng thái chuyển mạch trung gian bổ
Hình 8. Điện áp pha A
sung vào luật chuyển mạch 180o không làm
a) khi không có trạng thái trung gian;
ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng điện áp đầu
b) khi sử dụng trạng thái chuyển mạch trung gian
ra, nhưng lại loại bỏ được dòng trùng dẫn sinh
ra trong cầu nghịch lưu.

V5 V4 V6 V2 V3 V1

a)
(a)

V42 V41 V21 V24 V14 V12

(b) b)

Hình 7. Xung điều khiển các khóa chuyển mạch Hình 9. Phổ điện áp pha A
của cầu nghịch lưu với thuật toán chuyển mạch
o
a) ở luật chuyển mạch 180 ; a) khi không có trạng thái trung gian;
b) khi sử sụng trạng thái trung gian b) khi sử dụng trạng thái chuyển mạch trung gian

5. KẾT LUẬN

Bài báo phân tích sự chuyển mạch giữa các


trạng thái của cầu nghịch lưu ba pha ở luật
a) chuyển mạch 180o và chỉ ra sự tồn tại dòng

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 15


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

điện trùng dẫn trong các cột của cầu nghịch khẳng định với luật chuyển mạch của thuật
lưu khi xảy ra luật chuyển mạch này, từ đó đề toán cải tiến đã loại bỏ được dòng điện trùng
xuất luật chuyển mạch cải tiến với việc sử dẫn trên các cột của cầu nghịch lưu ba pha.
dụng thêm các trạng thái cầu nghịch lưu bổ Điều này góp phần nâng cao độ tin cậy, sự an
sung trung gian nhằm loại bỏ các thời điểm mà toàn và tuổi thọ cho các bộ biến đổi bán dẫn
hai khóa bán dẫn trên cùng một cột chuyển của biến tần trong các hệ thống điều khiển
mạch đồng thời có giá trị đảo nhau. Khi đó, động cơ không đồng bộ ba pha. Ngoài ý nghĩa
thời gian lưu giữ các trạng thái bổ sung đủ lớn thực tiễn trên, về mặt khoa học, bài báo còn
để loại bỏ dòng trùng dẫn và rất nhỏ so với chu đóng góp một phương án mới để cải tiến các
kỳ điều chế xung. Qua kiểm tra, đánh giá so luật chuyển mạch điều chế độ rộng xung cổ
sánh kết quả mô phỏng trên Matlab-Simulink điển để như SPWM, SVPWM, SIR… nhằm
có thể kết luận rằng sự ảnh hưởng của các loại bỏ các dòng trùng dẫn trong cầu nghịch
trạng thái chuyển mạch trung gian lên chất lưu mà không cần sử dụng “dead time”.
lượng điện áp được điều chế là nhỏ, đồng thời

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ле Д.Т., Аверин С.В. Оптимизация алгоритмов коммутации в инверторах с векторной широтно
-импульсной модуляцией. – Вестник Московского авиа- ционного института, 2016, Т. 23, № 3, С. 155–164.

[2] Ле Д.Т., Аверин С.В. Формирование векторной широтно-импульсной модуляции с исключением сквозных
токов в трехфазном мостовом инверторе. – Вестник Московского авиационного института, 2016, Т. 23, №
4. С. 155–163.

[3] Phạm Tuấn Thành. “Điều khiển số truyền động điện”. Giáo trình dùng cho đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân, 2012.

[4] С.В. Аверин, Ле Дык Тьеп. Анализ алгоритмов перехода результирующих векто- ров при реализации
векторной ШИМ. – Практическая силовая электроника, 2018, № 1 (69), С. 19–23.

[5] Lê Đức Tiệp. Инверторы в режиме векторной шим для управления асинхронны-ми двигателями //
Диссертация на соискание степени кандидата технических наук. – Москва – МАИ 2018. – 175 с.

[6] Баховцев И.А. Анализ и синтез энергооптимальных способов управления игверторами с ШИМ.
/Дисертация на соискание ученой степени доктора технических наук. Новоси-бирск: Н ГТУ, 2017. 452 с.

[7] Б.Н. Попов – Цифровые устройства систем приводов летательных аппаратов – МАИ ПРИНТ – 2008.

Thông tin liên hệ: Lê Văn Ánh


Điện thoại: 0943057292 - Email: lvanh@uneti.edu.vn
Khoa Điện, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

16 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 15 - 2018 17


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

18 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 15 -


2018
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SỢI NGANG


ĐẾN CHIỀU CAO MAO DẪN NƯỚC CỦA VẢI VÒNG BÔNG
A STUDY ON THE EFFECT OF WEFT DENSITY
TO CAPILLARY HEIGHT OF TERRY WOVEN
Nguyễn Thị Thảo
Khoa Dệt may và Thời trang, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 04/05/2020, chấp nhận đăng ngày 22/05/2020

Tóm tắt: Khả năng mao dẫn của sản phẩm dệt đóng vai trò quan trọng để ứng dụng cung cấp và
dự trữ nước cho cây trồng. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ngang đến
chiều cao mao dẫn nước của vải vòng bông (100% cotton) theo hướng dọc và hướng
ngang. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Quan hệ giữa chiều cao mao dẫn và mật độ sợi
ngang của các mẫu vải vòng bông là phi tuyến. Chiều cao mao dẫn lớn nhất ở mẫu vải
vòng bông VB3 có mật độ ngang P n = 220 sợi ngang/10cm. Chiều cao mao dẫn của vải
vòng bông theo hướng ngang lớn hơn theo hướng dọc 3÷7%. Điều này nói lên rằng ở
một điểm nào đó về mật độ sợi ngang (yếu tố quan hệ với bán kính ống mao quản), chiều
mao dẫn của mẫu vải vòng bông sẽ đạt được giá trị cao nhất.

Từ khóa: Vật liệu dệt, mật độ, sợi ngang, vải vòng bông, chiều cao mao dẫn.

Abstract: Capillary capacity of textile products plays an important role in application of water supply
and storage for crops. This paper investigates the effect of the weft density on the
capillary height of the terry woven (100% cotton) in the longitudinal and transverse
directions. Research results have shown that: The relationship between capillary height
and horizontal density of the terry woven samples is nonlinear. Maximum capillary height
in VB3 the pattern has horizontal density Pn = 220 weft /10cm. Capillary height of the terry
woven in horizontal direction is larger than in the vertical direction of 3÷7%. This should
say that at some point in terms of weft density ((factor closely related to the radius of
capillary tube), the capillary height of the terry woven sample will reach the highest value.

Keywords: Textile materials, density, weft, terry woven, capillary height.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ giường, khăn mặt, khăn tắm, khăn ăn, áo


Gần đây một số nước trên thế giới đã bắt đầu choàng, khăn lau,... Để tăng cường khả năng
thử nghiệm ứng dụng vải vòng bông vào việc thẩm thấu vải vòng thường dệt bằng các loại
cung cấp nước và trữ nước cho cây trồng. sợi có độ thấm nước cao như bông, lanh...
Vải vòng bông (khăn mặt, khăn tắm,...) là Vải vòng bông cho phép dẫn nước và lưu trữ
một phần quan trọng của sản phẩm dệt. Vải một lượng nước phân phối đến khu vực bộ rễ
vòng là loại vải có tuyết dọc, các vòng sợi của gốc cây bằng hoạt động mao dẫn [4,5].
phủ đầy trên một mặt vải hoặc cả hai mặt vải. Sử dụng vải vòng bông cho phép giảm tần
Cũng có loại vải phân làm nhiều ô, ô có vòng suất tưới cho cây mà vẫn đạt được hiệu quả
và ô không có vòng. Nhờ có các vòng sợi mà tưới tối ưu. Đến nay các ứng dụng vải vòng
vải dầy hơn, mềm mại và có khả năng thẩm bông vào công nghệ trồng trọt ở Việt Nam
thấu nước tốt thường được dùng làm ga phủ vẫn chưa được nghiên cứu rộng rãi.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 17


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Bài báo tiến hành nghiên cứu xác định chiều chuẩn TCVN [2] bao gồm 5 bộ mẫu vải vòng
cao mao dẫn nước của vải vòng bông. Điều bông theo 5 mật độ sợi ngang khác nhau
này sẽ giúp cho việc lựa chọn vải vòng bông (bảng 1). Mỗi bộ mẫu cắt 3 mẫu thử theo
có chiều cao mao dẫn lớn có thể sử dụng dẫn hướng dọc và 3 mẫu thử theo hướng ngang,
nước cho giá thể trồng cây ở một độ cao nhất kích thước mẫu 250 × 50 mm.
định. Trước khi thí nghiệm mẫu được đặt ở điều
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ 275oC và độ ẩm
NGHIÊN CỨU 652% 1.
2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2.3. Tiêu chuẩn thí nghiệm
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Xác định chiều cao mao dẫn theo phương
Chiều cao mao dẫn nước của vải vòng bông thẳng đứng theo tiêu chuẩn TCVN
trong mối quan hệ với mật độ ngang của nó. 5073:1990 [3].

2.1.2. Vật liệu nghiên cứu Sơ đồ thiết bị thí nghiệm đo chiều cao mao
dẫn của mẫu vải được trình bày như trong
Vật liệu nghiên cứu là vải vòng (VB) sợi hình 1. Để xác định độ mao dẫn nước của vải
100% cotton có chi số sợi dọc nền và bông vòng bông đặt khay 3 chứa dung dịch
Ne=32/2, chi số sợi ngang Ne=20, mật độ sợi kalidicromat 1 g/L trong nước cất ở nhiệt độ
dọc (nền và bông) Pd =20 sợi/cm, kiểu dệt thường dưới khung kẹp 2, mẫu vải 1 được
2
vân điểm tăng dọc , chiều dài lên bông kẹp vào khung kẹp 2, hạ dần chiều cao của
1 khung kẹp cho tới khi mức dung dịch ngập
24cm/5cm. Thông số thuật của vải vòng đến điểm 0 của thước đo. Sau 30 phút đọc
bông biểu thị trong bảng 1. chiều cao mao dẫn h của vải tương ứng với
Bảng 1. Các thông số kỹ thuật của vải vòng
vạch khắc trên thước đo, chiều cao dẫn là
trung bình cộng các kết quả của 3 mẫu và
Ký Mật độ sợi Khối Mật độ bông
hiệu ngang Pn (sợi lượng Pvb (vòng
được biểu thị bằng centimet.
mẫu ngang/10cm) 1m2 vải G bông/cm2)
(g/m2)
VB1 160 224,12 50,52
VB2 190 323,32 60,16
VB3 220 424,48 70,04
VB4 250 523,92 80,48
VB5 280 622,56 90,28

Bảng 1 cho thấy thông số kỹ thuật được


thay đổi ở đây là mật độ ngang của vải vòng
bông. Khi thay đổi mật độ ngang của vải
dẫn đến khối lượng 1m2 vải, mật độ bông Hình 1. Sơ đồ thiết bị đo chiều cao mao dẫn
cũng thay đổi. 1. mẫu vải; 2. khung kẹp mẫu vải; 3. khay chứa dung
dịch kalidicromat; h. chiều cao mao dẫn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện
khí hậu qui định theo TCVN 1748-86[1].
Mẫu vải vòng bông thí nghiệm xác định
chiều cao mao dẫn được chuẩn bị theo tiêu Kết quả thí nghiệm được đánh giá dựa theo

18 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26- 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

các phương pháp thống kê thông dụng có sự hướng dọc của các mẫu vải vòng bông đều
hỗ trợ của phần mềm Microsoft excel. tăng lên. Tuy nhiên đến một giới hạn nào đó
chiều cao mao dẫn theo hướng dọc lại giảm
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dần do áp lực mao dẫn không đủ lớn để
3.1. Xác định chiều cao mao dẫn theo thắng được áp lực thủy tĩnh của cột chất lỏng
hướng dọc bên trong ống mao quản.
Kết quả thí nghiệm xác định chiều cao mao
dẫn nước của vải vòng bông theo hướng dọc
với 5 mật độ ngang khác nhau được biểu thị
trong bảng 2.

Bảng 2. Kết quả thí nghiệm xác định chiều cao mao
dẫn của vải vòng bông theo hướng dọc

Ký Mật độ ngang Pn Chiều cao mao dẫn


hiệu (sợi ngang/10cm) hướng dọc (cm)
VB1 160 4,53
VB2 190 6,96
VB3 220 7,71
VB4 250 7,14
VB5 280 6,54
Hình 2. Mối quan hệ giữa chiều cao mao dẫn theo
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
hướng dọc và mật độ ngang của vải vòng bông
cao mao dẫn theo hướng dọc và mật độ
ngang của vải vòng bông được biểu thị trong 3.3. Xác định chiều cao mao dẫn theo
hình 2. hướng ngang
Quan sát đồ thị hình 2 cho thấy chiều cao Kết quả thí nghiệm xác định chiều cao mao
mao dẫn theo hướng dọc lớn nhất là 7,71 cm dẫn nước của vải vòng bông với 5 mật độ
ở mẫu vải vòng bông VB3 có mật độ ngang ngang khác nhau theo hướng ngang được
Pn = 220 sợi ngang/10c m. Khi mật độ ngang biểu thị trong bảng 3.
nhỏ hơn và lớn hơn 220 sợi ngang/10 cm,
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm xác định chiều cao mao
chiều cao mao dẫn theo hướng dọc của các dẫn của vải vòng bông theo hướng ngang
mẫu vải vòng bông đều giảm dần. Quan hệ
Ký hiệu Mật độ ngang Pn Chiều cao mao dẫn
giữa chiều cao mao dẫn theo hướng dọc và (sợi hướng ngang
mật độ ngang của các mẫu vải vòng bông là ngang/10cm) (cm)
phi tuyến theo qui luật của hàm bậc 2: VB1 160 4,71

y = ×0,0004x2 + 0,2717x + 23.798 với hệ số VB2 190 7,44


tương quan R2 = 0,9521. VB3 220 7,95
VB4 250 7,38
Hệ số tương quan R2 lớn hơn 0,9 chứng tỏ
mức độ liên quan khá tốt. VB5 280 6,75

Khi tăng mật độ ngang của vải vòng bông, Quan sát đồ thị hình 3 cho thấy chiều cao
độ chứa đầy lớn, kích thước các ống mao mao dẫn theo hướng ngang lớn nhất là
quản nhỏ hơn nên chiều cao mao dẫn theo 7,95 cm ở mẫu vải vòng bông VB3 có mật

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 19


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

độ ngang Pn = 220 sợi ngang/10cm. Khi mật 3÷7%. Trong vải vòng bông, theo hướng
độ ngang nhỏ hơn và lớn hơn 220 sợi ngang sợi ngang thẳng liên tục, còn theo
ngang/10 cm, chiều cao mao dẫn theo hướng hướng dọc có các vòng sợi dọc tạo thành
ngang của các mẫu vải vòng bông đều giảm vòng bông. Do đó theo hướng ngang, quãng
dần. Quan hệ giữa chiều cao mao dẫn theo đường mao dẫn thẳng và ngắn hơn theo
hướng ngang và mật độ ngang của các mẫu hướng dọc nên chiều cac mao dẫn của các
vải vòng bông là phi tuyến theo qui luật của mẫu vải vòng bông theo hướng ngang lớn
hàm bậc 2: hơn theo hướng dọc.
y = 0,0004x2 + 0,2717x + 23.798 với hệ số
tương quan R2 = 0,9274.
Hệ số tương quan R2 = 0,9274 lớn hơn 0,9
chứng tỏ mức độ liên quan khá tốt.
Khi tăng mật độ ngang của vải vòng bông,
độ chứa đầy lớn, kích thước các ống mao
quản nhỏ hơn nên chiều cao mao dẫn theo
hướng ngang của các mẫu vải vòng bông đều
tăng lên. Tuy nhiên đến một giới hạn nào đó
chiều cao mao dẫn theo hướng ngang lại
giảm dần. Điều này được giải thích tương tự Hình 4. So sánh chiều cao mao dẫn của vải vòng
như chiều cao mao dẫn theo hướng dọc. bông theo hướng dọc và hướng ngang

4. KẾT LUẬN
Chiều cao mao dẫn lớn nhất theo hướng dọc
là 7,71 cm, theo hướng ngang là 7,95 cm ở
mẫu vải vòng bông VB3 có mật độ ngang
Pn = 220 sợi ngang/10 cm.
Khi mật độ ngang nhỏ hơn và lớn hơn 220
sợi ngang/10 cm, chiều cao mao dẫn của các
mẫu vải vòng bông đều giảm dần. Quan hệ
giữa chiều cao mao dẫn và mật độ dọc của
các mẫu vải vòng bông là phi tuyến theo qui
luật của hàm bậc 2 với hệ số tương quan R2
lớn hơn 0,9 chứng tỏ mức độ liên quan
khá tốt.
Hình 3. Mối quan hệ giữa chiều cao mao dẫn theo
Chiều cao mao dẫn của của các mẫu vải
hướng ngang và mật độ ngang của vải vòng bông
vòng bông theo hướng ngang lớn hơn theo
3.3. So sánh chiều cao mao dẫn theo hướng dọc khoảng 3÷7%.
hướng dọc và ngang Thông qua các kết quả thí nghiệm 5 mẫu vải
Biểu đồ hình 4 cho thấy: chiều cao mao dẫn vòng bông, có thể chọn mẫu vải vòng bông
của của các mẫu vải vòng bông theo hướng VB3 với mật độ ngang 220 sợi ngang/10 cm
ngang lớn hơn theo hướng dọc khoảng làm vật liệu có khả năng dẫn nước với chiều

20 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26- 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

cao lớn nhất. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu mẫu vải vòng bông làm các phần tử cấu tạo
chiều cao cần dẫn nước cụ thể có thể chọn cấp nước cho giá thể trồng cây.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử - TCVN 1748:1986.

[2] Vải dệt thoi - Phương pháp lấy mẫu để thử - TCVN 1749:1986.

[3] Phương pháp xác định độ mao dẫn - TCVN 5073 (1990).
[4] Ursula K. Schuch and Jack J. Kelly, “Capillary Mats for Irrigating Plants in the Retail Nursery and - Saving
Water” , Southwest Horticulture 23(5):24-25 (2006).
[5] Petrulyte S., Baltakyte R. Liquid Sorption and Transport in Woven Structures. Fibres & textiles in Eastern
Europe 2, Vol. 17, No. 2 (73), pp. 39-45 (2009).

Thông tin liên hệ: Nguyễn Thị Thảo


Điện thoại: 0915071211 – Email: ntthao@uneti.edu.vn
Khoa Dệt may và Thời trang, Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 21


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

22 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 24 - 2020 23


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

ĐỀ XUẤT HỆ MẬT ĐƯỜNG CONG ELLIPTIC VỚI KHÓA ĐỐI XỨNG


PROPOSE ELLIPTIC CURVE CRYPTOSYSTEMS WITH THE SYMMETRIC KEY
Mai Mạnh Trừng, Lê Thị Thu Hiền, Trần Minh Đức
Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 10/03/2020, chấp nhận đăng ngày 05/06/2020

Tóm tắt: Bài báo mô tả ý tưởng cơ bản về mật mã đường cong Elliptic (ECC). Số học đường cong
Elliptic có thể được sử dụng để phát triển một loạt các sơ đồ mã hóa đường cong Elliptic bao
gồm trao đổi khóa, mã hóa và chữ ký số. Điểm thu hút chính của mật mã đường cong Elliptic
so với RSA là nó cung cấp bảo mật tương đương cho kích thước khóa nhỏ hơn, do đó giảm
chi phí xử lý. Chúng tôi đề xuất một thuật toán mã hóa bằng cách sử dụng đường cong Elliptic
trên các trường hữu hạn với khóa đối xứng.
Từ khóa: Đường cong Elliptic, mã hóa, giải mã, khóa đối xứng.
Abstract: The article describes the basic idea of Elliptic curve cryptography (ECC). Elliptic curve
arithmetic can be used to develop a variety of Elliptic curve cryptographic schemes including
key exchange, encryption, and digital signature. The principal attraction of Elliptic curve
cryptography compared to RSA is that it offers equal security for a smaller key-size, thereby
reducing the processing overhead. We propose a new encryption algorithm using the Elliptic
curve over finite fields with the symmetric key.
Keywords: Elliptic curve, encryption, decryption, symmetric key.

1. GIỚI THIỆU bài báo [6], các tác giả đã trình bày việc triển
Các hệ thống mật mã đường cong Elliptic khai ECC bằng cách trước tiên là chuyển đổi
thông điệp thành một điểm affine trên đường
(ECC) được phát minh bởi Neal Koblitz [1] và
cong Elliptic, sau đó áp dụng thuật toán đọc
Victor Miller [2] vào năm 1985. Chúng có thể
chuỗi trên bản rõ. Với chúng tôi, trong công
được xem như các đường cong Elliptic của các
việc mã hóa và giải mã, đầu vào là bản rõ văn
hệ thống mật mã logarit rời rạc. Trong đó
bản, mỗi ký tự được xác định là một điểm trên
nhóm Z *p được thay thế bằng nhóm các điểm
đường cong Elliptic. Sử dụng khóa đối xứng là
trên một đường cong Elliptic trên một trường một giá trị ngẫu nhiên để mã hóa. Đầu ra là
hữu hạn. Cơ sở toán học cho tính bảo mật của một bản mã gồm dãy số của các điểm trên
các hệ thống mật mã đường cong Elliptic là đường cong Elliptic. Chúng tôi cũng minh họa
tính hấp dẫn tính toán của bài toán logarit rời việc triển khai hệ thống mật mã dựa trên một
rạc đường cong Elliptic (ECDLP). đường cong Elliptic với khóa đối xứng với
phương trình đường cong Elliptic nhóm lựa
Hệ mật đường cong Elliptic được ứng dụng
chọn là:
trong phát hiện đường dẫn liên kết định tuyến
an toàn động [3], trong công nghệ nhận dạng y2 = x3 – 3x + 7 (mod 31) (*)
đối tượng bằng sóng vô tuyến hiệu quả và an
toàn [4], trong các mạng cảm biến không dây 2. ĐƯỜNG CONG ELLIPTIC
sử dụng phép biến đổi lý thuyết số [5]. Trong Đường cong Elliptic E trên trường hữu hạn

22 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

GF(p) trong đó p là số nguyên tố, là tập hợp Vậy nếu P ≠ Q, tức là x1 ≠ x2, ta có:
các điểm (x, y) thỏa mãn phương trình sau:
  y2  y1 
2
2 3
E: y = x + ax + b (1)  x3     x1  x2
 
 2 1
x x
Trong đó a, b là số nguyên modul p, thỏa mãn:  (2)
  y2  y1 
4a3 + 27b2  0  y3   x  x   x1  x3   y1
  2 1
và bao gồm một điểm O gọi là điểm vô cực.
Với phương trình (*) thì Nếu P = Q, tức là x1 = x2, ta có:
a = 3, b = 7   3x12  a 
2

 x3     2 x1
ta có   2 y1 
 (3)
4*(3)3 + 27*(7)2 = 1215  0.   3x12  a 
 3  2 y   x1  x3   y1
y 
Do vậy, phương trình (*) là phương trình   1 
đường cong Elliptic. Chúng tôi chọn phương
Chú ý rằng các điểm (x3, y3), (x3, y3) cũng
trình này bởi lẽ tìm được tổng số điểm của
nằm trên đường cong E và xét về mặt hình học,
đường cong là 37 điểm. Do vậy, tổng số điểm
thì các điểm (x1, y1), (x2, y2), (x3, y3) cũng
là số nguyên tố thì tất cả các điểm trên đường
nằm trên một đường thẳng. Ngoài ra, định
cong đều là điểm sinh. Ngoài ra, với số điểm
nghĩa một điểm cộng vô cực bằng chính nó.
này đủ để chứa các ký tự trên bảng chữ cái
P + O = O + P = P.
tiếng Anh.
2.2. Phép nhân
Phép nhân một số nguyên k với một điểm P
thuộc đường cong Elliptic E là điểm Q được
xác định bằng cách cộng k lần điểm P và
dĩ nhiên Q  E: k  P = P + P + P…+ P (k
phép cộng điểm P). Vì vậy nếu G là một điểm
thuộc đường cong Elliptic E thì với mỗi số
nguyên dương k luôn dễ dàng xác định được
điểm Q = kG.
Khi tổng các điểm P và Q trên đường cong
Elliptic E được chỉ ra trong hình 1. Kết quả
được xác định là điểm S thu được bằng cách
đảo ngược dấu của tọa độ y của điểm R, trong
Hình 1. Tổng hai điểm của đường cong Elliptic
đó R là giao điểm của E và đường thẳng đi qua
2.1. Phép cộng P và Q. Nếu P và Q ở cùng một vị trí, đường
thẳng là tiếp tuyến của E tại P. Ngoài ra, tổng
Giả sử P= (x1, y1) và Q(x2, y2) là hai điểm của điểm tại vô cực và điểm P được xác định là
E. Nếu x1 = x2 và y1 = y2 thì ta định nghĩa P + chính điểm P.
Q = O. Ngược lại thì P + Q = (x3, y3)  E,
trong đó x3 = 2 – x1 – x2 , y3 = (x1 – x3 ) –y1, 3. THUẬT TOÁN ĐỀ XUẤT
với:
Thành phần mật mã: (P, C, E, D, K), trong đó:
( y2  y1 ) /  x2  x1  , khi P  Q
 P: là bản rõ;

(3x1  a) /  2 y1  , khi P  Q
2
 C: là bản mã;

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 23


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

E: là hàm mã hóa; Bước 8: Hàm giải mã


D: là hàm giải mã; P= D(C) = [(C i – K) mod (n)]P (5)
K: là khóa.
Trong đó tham số ở (4), (5), trong đó:
Bước 1: Xác định tổng số điểm của đường Pi : là vị trí của ký tự bản rõ;
cong Elliptic, tìm điểm sinh của đường cong
Ci: là vị trí của ký tự bản mã ;
Elliptic.
E: là hàm mã hóa;
Bước 2: Chuyển đổi tổng số điểm (n) sang hệ D: là hàm giải mã;
đếm cơ số 2. Tìm được m là số chữ số của
K: là khóa;
chuỗi số vừa đổi. Ví dụ n = 86 ta được dãy số
n: là tổng số điểm trên đường cong Elliptic;
1010110. Ta có m = 7.
P: là điểm sinh của đường cong Elliptic.
Bước 3: Lập ma trận M với kích thước
(n + 1)*m. Trong đó n + 1 là số hàng, n là tổng 4. ÁP DỤNG THUẬT TOÁN
số điểm của đường cong E, m là số cột (m số Bên A gửi cho bên B một bản rõ (văn bản đầu
chữ của một hàng). Ta có ma trận vào): COMPUTER. Để đảm bảo bí mật trên
 a0,0 a0,1 a0, m  quá trình truyền. Bên A sẽ mã hóa bản rõ trên
  trước khi gửi trên kênh truyền. Quá trình mã
a1,0 a1,1 a1, m 
M    hóa được thể hiện như sau:
  Bước 1: Xác định tổng số điểm của đường
a a an ,m 
 n ,0 n ,1 cong Elliptic, tìm điểm sinh của đường cong
Với n = 86 ta có kích thước của ma trận M là Elliptic.
87 × 7. Với đường cong E ở (*) ta có 37 điểm trên
 0000000  đường cong tính cả điểm vô cực. Ta tìm được
  điểm sinh P = (18; 9). Sử dụng công thức (2)
 0000001  và công thức (3) điểm tính các điểm trên
 0000010 
M   đường cong.
 0000011  Bảng 1. Tập hợp tất cả các điểm trên ECC
 
  (18; 9) (4; 11) (28; 19) (17; 23)
1010110 
(6; 9) (7; 22) (22; 7) (30; 28)
Mã hóa:
(15; 19) (16; 5) (1; 25) (19; 12)
Bước 4: Chọn giá trị khóa K ngẫu nhiên.
(3; 5) (12; 5) (29; 25) (2; 3)
Bước 5: Hàm mã hóa (0; 21) (10; 27) (10; 4) (0; 10)
C = E( P) = C = E( P) = [(Pi + K) mod (n)]P (4) (2; 28) (29; 6) (12; 26) (3; 26)
Bước 6: Đọc chuỗi số nhị phân của tọa độ (19; 19) (1; 6) (16; 26) (15; 12)
điểm mã hóa theo bước 3. (30; 3) (22; 24) (7; 9) (6; 22)

Giải mã: (17; 8) (28; 12) (4; 20) (18; 22)


O
Bước 7: Xét đoạn gồm m chữ số của chuỗi số
mã hóa, chuyển đổi dãy số nhị phân nhận được Bước 2: Chuyển đổi tổng số điểm (n) sang hệ
sang thập phân tìm được tọa độ điểm. đếm cơ số 2. Tìm được m là số chữ số của

24 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

chuỗi số vừa chuyển đổi. Bảng 3. Ký tự ứng với điểm trên đường cong

C O M P U T E R
Xác định đươc tổng số của đường cong là 37
(28, (29, (3, 5) (2, 3) (2, 28) (0, 10) (6, 9) (10,
điểm, tức là n = 37. Chuyển sang nhị phân ta 19) 25) 27)
được dãy số 100101. Ta có m = 6.
 Áp dụng: C = E( P) = [(Pi + K) mod (n)]P
Bước 3: Lập ma trận m có kích thước 38 × 6
 Xét ký tự ‘C’: Ta được Pi của ‘C’ là 3P ứng
 000000  với điểm (28, 19)
 
 000001  Ta có C = [(3+3) mod 37]P = 6P = 6(18; 9) =
 000010 
M   (7; 22). Với x = 7 và y = 22 đọc chuỗi số ở ma
 000011  trận M ở bước 3. Ta có: 000111, 010110.
 
  Tương tự xét ký tự ‘O’: Ta được Pi của ‘O’ là
100101  15P ứng với điểm (29, 25).
Mã hóa: Ta có C = [(15+3) mod 37]P =18P = 18(18; 9)
Bước 4: Chọn khóa ngẫu nhiên là K = 3; = (10, 27). Với x = 10 và y = 27 đọc chuỗi số ở
ma trận M ở bước 3. Ta có: 001010, 011011.
Bước 5, 6: Hàm mã hóa, đọc chuỗi số.
Tương tự các ký tự còn lại ta được:
Bảng 2. Ký tự ứng với điểm trên đường cong
xét từ điểm P Bảng 4. Bảng các ký từ sau khi mã hóa

(18; 9) (4; 11) (28; 19) (17; 23) Ký Rõ điểm Mã điểm Chuỗi số
A B C D tự mã hóa
(6; 9) (7; 22) (22; 7) (30; 28) C (28; 19) (7; 22) 000111 010110
E F G H O (29; 25) (10; 27) 001010 011011
(15; 19) (16; 5) (1; 25) (19; 12) M (3; 5) (2; 3) 000010 000011
I J K L P (2; 3) (10; 4) 001010 000100
(3; 5) (12; 5) (29; 25) (2; 3)
U (2; 28) (3; 26) 000011 011010
M N O P
T (0; 10) (12; 26) 001100 011010
(0; 21) (10; 27) (10; 4) (0; 10)
Q R S T E (6; 9) (30; 28) 011110 011100

(2, 28) (29; 6) (12; 26) (3; 26) R (10; 27) (2; 28) 000010 011100
U V W X
Vậy bản mã sau khi mã hóa là: 000111 010110
(19; 19) (1; 6) (16; 26) (15; 12) 001010 011011 000010 000011 001010
Y Z dấu cách . 000100 000011 011010 001100 011010
(30; 3) (22; 24) (7; 9) (6; 22) 011110 011100 000010 011100.
? ! : [
Bản mã này được gửi trên kênh truyền cho
(17; 8) (28; 12) (4; 20) (18; 22)
bên B.
] “ ‘ ,
Giải mã:
O
Bước 7: Chuyển sang thập phân
 Rõ điểm: Theo bảng 2 ta có được các ký tự
bản rõ tương ứng với số điểm cho kết quả ở Với m = 6, ta xét chuỗi : 000111(2) = 0×25 + 0
bảng 3. ×24 + 0×23 + 1×22 + 1×21 + 1×20 = 7

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 25


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Tương tự, 010110(2) = 22 do vậy, ta được điểm


(7; 22).
Ta tính toán với chuỗi số còn lại ta xác định
được (10 ; 27); (2 ; 3); (10 ; 4); (3 ; 26); (12 ;
26); (30, 28); (2 ; 28).
Bước 8: Hàm giải mã
 Khóa để giải mã K = 3;
 Áp dụng P = D(C) = [(C i – K) mod (n)]P.
Xét điểm (7; 22) có vị trí 6P trên đường cong,
ta có:
P = [(63) mod 37]P = 3P= 3(18, 9) = (28; 19)
ứng với ký tự ‘C’
Hình 2. Giao diện chương trình
Tương tự xét điểm (10; 27) có vị trí 18P trên
đường cong, ta có
Chương trình được cài đặt với ngôn ngữ lập
P = [(183) mod 37]P = 15P = 15(18, 9) = (29; trình C# như giao diện ở hình 2. Kết quả chạy
25) ứng với ký tự ‘O’. đúng với thuật toán trình bày ở trên.
Tương tự với các điểm còn lại ta được:
6. KẾT LUẬN
Bảng 5. Bảng kết quả giải mã
Trong thuật toán mã hóa được đề xuất ở đây,
Chuỗi số mã Mã điểm Rõ điểm Ký tự các bên giao tiếp đồng ý sử dụng đường cong
hóa Elliptic và điểm sinh P trên đường cong này.
Tính bảo mật của mật mã đường cong Elliptic
000111 010110 (7, 22) (28, 19) C
phụ thuộc vào độ khó của việc tìm giá trị của k,
001010 011011 (10, 27) (29, 25) O với kP trong đó k là một số lớn ngẫu nhiên và
000010 000011 (2, 3) (3, 5) M P là một điểm sinh ngẫu nhiên trên đường
cong Elliptic. Đây là vấn đề logarit rời rạc
001010 000100 (10, 4) (2, 3) P đường cong Elliptic. Độ bảo mật còn phụ
000011 011010 (3, 26) (2, 28) U thuộc m, m là số chữ số của một nhóm số và m
dài hay ngắn phụ thuộc tổng số điểm (n) trên
001100 011010 (12, 26) (0, 10) T đường cong Elliptic mà n lại phụ thuộc tham
011110 011100 (30, 28) (6, 9) E số của đường cong. Các tham số đường cong
Elliptic cho các sơ đồ mã hóa nên được lựa
000010 011100 (2, 28) (10, 27) R chọn cẩn thận để chống lại tất cả các cuộc tấn
công đã biết của bài toán logarit rời rạc đường
Vậy ta được bản rõ ban đầu là: COMPUTER.
cong Elliptic (ECDLP). Do đó, phương pháp
5. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH mã hóa được đề xuất ở đây cung cấp bảo mật
Phần cứng: CPU Intel(R) Core(TM) i5, 2.5 đầy đủ chống lại việc phá mã chi phí tính toán
GHZ; RAM: 4 GB; HDD: 500 GB; Phần tương đối thấp. Thuật toán được cài đặt và thử
mềm: Hệ điều hành Windows 10, phần mềm nghiệm trên ngôn ngữ lập trình C# cho kết quả
lập trình Visual studio .NET – 2017. đúng đắn theo thuật toán đề xuất.

26 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] N. Koblitz, “Elliptic curve cryptosystems, Mathematics of Computation”, 203 – 209, 1987.
[2] V. Miller, “Uses of elliptic curves in cryptography, Advances in Cryptology – Crypto”, Lecture Notes in Computer
Science, SpringerVerlag, 417 -426, 1986.
[3] S. Sugantha Priya, Dr. M.Mohanraj, “A Review on Secure Elliptic Curve Cryptography (ECC) and Dynamic
Secure Routing Link Path Detection Algorithm (DSRLP) Under Jamming Attack”, ISSN: 0474-9030,
Vol-68-Issue-30, February. 2020.
[4] Negin Dinarvand, Hamid Barati, “An efficient and secure RFID authentication protocol using elliptic curve
cryptography”, Springer Science+Business Media, LLC, 2017
[5] Utku Gulen, Selcuk Baktir, “Elliptic Curve Cryptography for Wireless Sensor Networks Using the Number
Theoretic Transform”, journal-sensors, Published: 9 March. 2020.
[6] D. Sravana Kumar, CH. Suneetha, A. ChandrasekhAR, “Encryption of Data Using Elliptic Curve Over Finite
Fields”, International Journal of Distributed and Parallel Systems (IJDPS) Vol.3, No.1, January. 2012.

Thông tin liên hệ: Mai Mạnh Trừng


Điện thoại: 0912.355.022 - Email: mmtrung@uneti.edu.vn
Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 27


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

28 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


29
KINH TẾ - XÃ HỘI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢNG DẠY
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
INTELLECTUAL CAPITAL IN THE INTEGRATED REPORTING STUDY
ON FACTORS AFFECTING THE TEACHING OF THE STANDARD FINANCIAL
STATEMENTS (IFRS) AT UNIVERSITY OF ECONOMICS - TECHNOLOGY
FOR INDUSTRIES
Lê Thị Bình
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 14/04/2020, chấp nhận đăng ngày 07/05/2020

Tóm tắt: Áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã trở thành một tất yếu trong xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế. Tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có am hiểu sâu rộng về IFRS là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến việc áp dụng IFRS vào thực tiễn ở Việt Nam trong những
năm sắp tới. Bài viết nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc giảng dạy IFRS tại Trường
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (ĐHKTKTCN) dưới góc nhìn từ các giảng viên trong
khoa như thái độ của giảng viên, quy mô của khoa kế toán, số lượng giờ giảng, kinh nghiệm
giảng dạy và tài liệu giảng dạy có ảnh hưởng đến việc giảng dạy IFRS trong chương trình kế
toán và những thách thức gặp phải trong việc giảng dạy.

Từ khóa: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, IFRS.

Abstract: Applying International Financial Reporting Standards has become an indispensable trend in
international economic integration. Creating high-quality, deeply-understood human
resources about IFRS is an important issue to the application of IFRS in practice in Vietnam in
the coming years. The paper examines the factors affecting the teaching of IFRS at the
University of Economics – Technology for Industries (UNETI) from the perspective of lecturers
in the faculty such as the attitude of lecturers, the size of the accounting department, the
number of hours of instruction, teaching experience, and instructional materials that affect
IFRS instruction in accounting and the challenges faced in teaching.

Keywords: International financial statements standards, IFRS.

1. GIỚI THIỆU hết và trở thành một trong những nhiệm vụ cần
Vận dụng IFRS trong lập và trình bày báo cáo được quan tâm hàng đầu hiện nay. Trong tiến
tài chính (BCTC) là xu thế tất yếu trong giai trình đó, các trường đại học và cao đẳng của
đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu bởi IFRS là Việt Nam sẽ đối mặt với không ít khó khăn và
ngôn ngữ chung về kế toán quốc tế. Để tiến tới thách thức, để có thể xây dựng và phát triển
hội nhập sâu, rộng với thế giới trong lĩnh vực đội ngũ nhân lực cho quá trình đào tạo, khắc
kế toán kiểm toán nói riêng và phát triển bền phục được các trở ngại phát sinh trong việc
vững Việt Nam nói chung, nhu cầu đào tạo tiếp cận IFRS cho sinh viên, cũng như chuẩn
IFRS tại các trường đại học và cao đẳng trong hóa trình độ người học phù hợp với nhu
thời gian sắp tới trở nên cấp thiết hơn bao giờ cầu mới.

28 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

Trường ĐHKTKTCN có 14 khoa, đào tạo đa xem xét các yếu tố để quyết định việc giảng
ngành nghề, trong đó Khoa Kế toán là một dạy rộng rãi IFRS như là môt môn học chính
trong những khoa lớn nhất, vững mạnh nhất cho các sinh viên chuyên ngành, giảng viên sẽ
của trường. Tổng số giảng viên cơ hữu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn
giảng dạy tính đến tháng 3/2020 là 75 người, người học giúp họ hiểu được các khái niệm cơ
trong đó 12 tiến sỹ (chiếm 16%) và 63 thạc sỹ bản để có thể chuẩn bị cho sinh viên của mình
(chiếm 84%). Tập thể giảng viên của khoa có lập được BCTC theo IFRS. Các nghiên cứu
chuyên môn vững vàng; có kinh nghiệm giảng trên thế giới đã đưa ra một số nhân tố ảnh
dạy; tâm huyết với nghề; thi đua học tập nâng hưởng đến việc giảng dạy IFRS tại các trường
cao trình độ chuyên môn; đoàn kết, tương trợ đại học. Nghiên cứu của Groomer và Heintz
và cùng nhau phát triển, là nhân tố hết sức quan (1994) cho rằng quy mô của các trường đại
trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng học ảnh hưởng đến chương trình giảng dạy kế
đào tạo và nghiên cứu khoa học của khoa. Bởi toán, số lượng giảng viên trong khoa, trình độ
vậy, Khoa Kế toán đã đào tạo ra các kế toán của giảng viên. Nghiên cứu của Watson &
viên có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng cộng sự (2007) cho rằng các giảng viên có
được nhu cầu của các doanh nghiệp hiện nay. kinh nghiệm chuyên môn có tác động tích cực
Bên cạnh đó, để đón đầu được xu hướng đào đến kỹ năng và kiến thức của sinh viên.
tạo đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, Nghiên cứu của Groomer và Murthy (1996) đã
khoa cũng đã bắt đầu đưa học phần chuẩn mực xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến giảng
báo cáo tài chính quốc tế vào là học phần bắt dạy các khóa học kế toán bao gồm kinh
buộc của khối kiến thức chuyên ngành. Tuy nghiệm giảng dạy, tài liệu nghiên cứu và
nhiên, đây là học phần mới và việc giảng dạy chương trình đào tạo. Tác giả đã khảo sát tác
cũng còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, động của các yếu tố như thái độ của giảng viên,
tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của khoa kế toán, khả năng truyền tải
việc giảng dạy chuẩn mực báo cáo tài chính trong giảng dạy, loại hình tổ chức, kinh
quốc tế (IFRS) tại Khoa Kế toán Trường nghiệm giảng dạy, tài liệu giảng dạy và thời
ĐHKTKTCN, từ đó đưa ra các giải pháp khắc gian giảng viên truyền đạt tài liệu IFRS trong
phục những khó khăn hiện nay nhằm nâng cao chương trình giảng dạy kế toán. Các nghiên
chất lượng giảng dạy học phần này trong cứu trên thế giới cho thấy rằng việc giảng dạy
chuyên ngành kế toán của trường. IFRS tại các trường đại học là xu thế tất yếu
khách quan, phù hợp với quá trình hội nhập
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU nền kinh tế toàn cầu.
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
đã có tác động quan trọng đến chuẩn mực kế càng sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của thị
toán ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay trường vốn đa quốc gia, sớm hoặc muộn các
tốc độ toàn cầu hóa nhanh chóng và yêu cầu DN Việt Nam cũng cần thực hiện việc lập
của thị trường tài chính quốc tế cần một ngôn BCTC của mình theo IFRS để nâng cao khả
ngữ tài chính chung toàn cầu. Do đó, chuẩn năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
mực Báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS) nước ngoài. Việc đào tạo các kế toán viên có
là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và trình độ chuyên môn và hiểu biết về IFRS là
phát triển bởi một tổ chức độc lập, phi lợi yêu cầu tất yếu của các trường đại học và cao
nhuận được gọi là Hội đồng chuẩn mực Kế đẳng hiện nay (Lê Thị Thanh Huệ và Phan
toán quốc tế (IASB). Vì vậy IFRS đã trở thành Hồng Nhung, 2017). Nhóm tác giả đã đưa ra
một ngôn ngữ tài chính chung cho các nước những khó khăn, thách thức trong việc đào tạo
trên thế giới. Do đó, các trường đại học có thể IFRS, tại các trường đại học và cao đẳng ở

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 29


KINH TẾ - XÃ HỘI

Việt Nam. Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Tiến và tiến hành với đối tượng là giảng viên giảng
Lê Trần Hạnh Phương (2017) đã xem xét các dạy tại Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN.
nhân tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy IFRS tại Dữ liệu thu về được làm sạch, mã hoá và nhập
các trường đại học ở Việt Nam. Nhóm tác giả vào phần mềm SPSS phiên bản 26. Tác giả
đã đưa ra các nhân tố thái độ giảng viên, quy thực hiện phân tích dữ liệu với các kỹ thuật
mô khoa, số lượng giờ giảng, loại hình tổ chức, thống kê mô tả, phân tích hồi quy được thao
kinh nghiệm và tài liệu giảng dạy ảnh hưởng tác trên phần mềm SPSS 26. Qua đó, tác giả
đến việc giảng dạy IFRS trong chương trình kế xác định được nhân tố 5 nhân tố đó là Thái độ
toán và nêu ra những thách thức gặp phải của giảng viên, Số lượng giờ giảng, Quy mô
trong quá trình giảng dạy. Khoa Kế toán, Kinh nghiệm giảng dạy và Tài
Từ ngày 01/01/2019, tại Nghị quyết số liệu giảng dạy ảnh hưởng đến việc giảng dạy
01/NQ-CP của Chính phủ đã triển khai nhiệm IFRS tại Trường ĐHKTKTCN.
vụ xây dựng “Đề án áp dụng chuẩn mực kế
3.1. Mô hình nghiên cứu
toán quốc tế vào Việt Nam” cũng như tại
Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28/2/2019 TG = b0 + b1TD + b2QM + b3GG + b4KN +
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án b5TL + ei
“Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị Trong đó:
trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng TG: thời gian dành cho việc giảng dạy IFRS;
đến năm 2025”, phải thực hiện chuẩn mực
TD: thái độ của giảng viên khi giảng dạy IFRS
quốc tế với BCTC nhằm tạo ra môi trường đầu
trong chương trình kế toán;
tư, kinh doanh công khai, minh bạch, thu hút
các nguồn vốn trong và ngoài nước. QM: số lượng giảng viên trong khoa kế toán;
SGG: số giờ giảng dạy;
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KN: kinh nghiệm giảng dạy kế toán;
Phương pháp nghiên cứu định lượng được xây
dựng kế thừa từ mô hình dữ liệu của Beasley TL: kài liệu giảng dạy IFRS: giá trị (0) nếu
và cộng sự (2005) được thu thập thông qua không có sẵn; giá trị (1) nếu có sẵn.
bảng câu hỏi gửi các giảng viên giảng dạy tại
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Khoa Kế toán trường ĐHKTKTCN. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời H1: thái độ của giảng viên có ảnh hưởng tích
gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020. Phiếu cực đến thời gian giảng dạy IFRS;
khảo sát được xây dựng trên cơ sở thang đo H2: quy mô khoa có ảnh hưởng tích cực đến
Likert 5 (1 = hoàn toàn không đồng ý đến thời gian giảng dạy IFRS;
5 = hoàn toàn đồng ý). Ngoài ra, tác giả còn có
một số câu hỏi thang đo 0 và 1 để đánh giá về H3: số lượng giờ giảng có ảnh hưởng tích cực
việc tài liệu học tập có sẵn hay không? Cuối đến thời gian giảng dạy IFRS;
cùng tác giả cũng sử dụng câu hỏi mở với các H4: kinh nghiệm giảng dạy có ảnh hưởng tích
giảng viên cho biết ý kiến của mình. Trước khi cực đến thời gian giảng dạy IFRS;
khảo sát chính thức, tác giả thực hiện khảo sát
H5: tài liệu giảng dạy có ảnh hưởng đến thời
thử với các chuyên gia để qua đó kiểm tra sự
gian giảng dạy IFRS.
chính xác về nội dung, sự phù hợp về từ ngữ
và trình tự các câu hỏi. Sau khi thực hiện khảo
4. KẾT QUẢ
sát thử, tác giả điều chỉnh các câu hỏi và phiếu
khảo sát. Quả trình khảo sát chính thức được Tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến 75 giảng

30 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

viên của Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN, hỏi mở để hỏi về thời gian giảng viên giảng
thông qua bảng câu hỏi được xây dựng dựa dạy IFRS như thế nào là phù hợp và kiến nghị
trên công cụ google form. Kết quả thu về được của giảng viên để nâng cao việc giảng dạy
73 phiếu, chiếm tỷ lệ 97,33%. Trong khi thiết IFRS tại Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN.
kế bảng câu hỏi, ngoài phần thông tin chính là
4.1. Trình độ của người trả lời
những câu hỏi được yêu cầu bắt buộc trả lời,
phần thông tin mở rộng, và phần thông tin Trong số 73 giảng viên khảo sát, có 9 giảng
chung cũng có một số câu hỏi được yêu cầu viên trình độ tiến sĩ và 64 giảng viên trình độ
thạc sĩ. Đây là khoa có số lượng giảng viên lớn
bắt buộc. Trong các bảng tổng hợp trình bày
nhất tại trường và số lượng giảng viên trẻ
dưới đây những phần trả lời yêu cầu bắt buộc
chiếm tỷ lệ cao.
được đánh dấu (*) có nghĩa là sẽ có đủ 73 kết
quả trả lời tương ứng với 73 mẫu. Tác giả sử Bảng 1. Thống kê mẫu khảo sát

dụng thang đo Liker 5 điểm để đánh giá các Phân loại theo học hàm học vị
nhận định của giảng viên về các nhân tố ảnh Tiến sĩ 9
hưởng đến việc giảng dạy IFRS. Ngoài ra, tác Thạc sĩ 64
giả còn có một số câu hỏi thang đo 0 và 1 để
Tổng số 73
đánh giá về việc tài liệu học tập có sẵn hay
không? Cuối cùng tác giả cũng sử dụng câu (Nguồn: Tác giả tổng hợp qua khảo sát)

Bảng 2. Thống kê tuổi

Tỷ lệ phần Phần trăm


Tần số %
trăm tích lũy
Từ 22 tuổi đến 30 tuổi 17 23.3 23.3 23.3
Từ 31 tuổi đến 40 tuổi 44 60.3 60.3 83.6
Valid Từ 41 tuổi đến 50 tuổi 11 15.1 15.1 98.6
Từ 51 tuổi đến tuổi về hưu 1 1.4 1.4 100.0
Tổng 73 100 100
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Trong tổng số người được hỏi thì độ tuổi từ 31 người được hỏi nằm trong khoảng từ 22 đến
đến 40 tuổi chiếm 60,3%. Đây là nhóm người 30 tuổi chiếm 23,3%. Đây cũng là nhóm người
có kinh nghiệm, có thâm niên trong công tác độ tuổi trẻ, nhiệt tình trong công việc nhưng
giảng dạy của khoa kế toán. Tiếp theo nhóm lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.

Bảng 3. Thống kê về kinh nghiệm giảng dạy

Tỷ lệ phần Phần trăm


Tần số %
trăm tích lũy
Dưới 5 năm 2 2.7 2.7 2.7
Từ 5 năm đến dưới 10 năm 41 56.2 56.2 58.9
Từ 10 năm đến dưới 15 năm 23 31.5 31.5 90.4
Valid
Từ 15 năm đến dưới 20 năm 5 6.8 6.8 97.3
Trên 20 năm 2 2.7 2.7 100.0
Tổng 73 100 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS)

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 31


KINH TẾ - XÃ HỘI

Tác giả đã khảo sát số giờ giảng IFRS, thời nhiên vì hầu hết các giảng viên giảng dạy bằng
gian giảng dạy trung bình một tiết học của tiếng Việt và thậm chí cả những chương trình
giảng viên Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN. liên kết vẫn sử dụng chủ yếu tiếng Việt. Kết
Đồng thời, tác giả khảo sát về tài liệu học tập quả này đã được dự kiến vì những người tham
IFRS mà hiện nay khoa đang cung cấp cho gia ít nhận được sự hỗ trợ từ cấp trên trong
sinh viên là có sẵn hay không. Kết quả khảo việc cập nhật chương trình giảng dạy bao gồm
sát được được mô tả ở bảng 4. IFRS, một phát hiện thu được trong các cuộc
phỏng vấn. Các đối tượng khảo sát hầu hết đều
Số liệu thống kê mô tả các câu trả lời của các
kinh nghiệm giảng dạy từ trên 5 năm trở lên.
giảng viên (bảng 4) cho thấy các giảng viên
giảng dạy IFRS trong chương trình với thời Kết quả khảo sát về nhận định của giảng viên
gian trung bình 27,04 phút. Trong quá trình các nhân tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy
giảng dạy, kết quả cũng cho thấy thiếu các tài IFRS tại Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN
liệu IFRS là 0,32 điểm là điều không quá ngạc được thể hiện tại bảng 5.

Bảng 5. Thống kê mô tả nhận định của giảng viên về các nhân tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy IFRS

Trung
N Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn
bình
Nhân tố thể chế (quy mô, giờ giảng…) 73 1.00 5.00 3.6164 .93164
Thiếu kinh nghiệm giảng dạy 73 1.00 5.00 2.7534 .78222
Thiếu hụt về đào tạo IFRS 73 2.00 5.00 3.7397 1.04921
Thiếu hụt tài liệu liên quan IFRS 73 1.00 5.00 3.8493 1.05120
Lo ngại sự thay đổi khi giảng dạy IFRS 73 1.00 5.00 3.9863 1.10140
GV không thích thú nghiên cứu IFRS 73 1.00 5.00 2.2192 .90513
Valid N (listwise) 73

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS)


Bảng 5 cho thấy nhận định của giảng viên lo kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên
ngại về sự thay đổi là yếu tố chính ảnh hưởng cứu cũng như để trả lời các câu hỏi nghiên cứu
đến việc giảng dạy IFRS giá trị trung bình là đã được đặt ra. Phương pháp sử dụng là phân
3.9863 và sự thiếu hụt về tài liệu giảng dạy tích hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần
không đầy đủ giá trị trung bình 3.8493. Ngoài mềm SPSS 26. Cụ thể, phần này sẽ được tiến
ra, cũng nhận được sự đồng thuận của giảng
hành với biến phụ thuộc là TG (thời gian dành
viên với nhân tố sự thiếu hụt về đào tạo IFRS
cho việc giảng dạy IFRS) và 5 biến độc lập.
giá trị trung bình là 3.7397. Điều này cho thấy
Kết quả phân tích hồi quy thể hiện bảng 6.
rằng giảng viên không được đào tạo đầy đủ
hoặc ít có cơ hội tham dự các cuộc hội thảo Bảng 6 thể hiện các kết quả hồi quy cho thấy
hay tham gia các khóa đào tạo, cập nhật về rằng chỉ số R Square = 0.449 với các giả
IFRS, những chương trình riêng dành cho việc thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp
giảng dạy IFRS tại trường. nhận vì giá trị ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0.05
(tương ứng: 0.006, 0.000, 0.000, 0.006 và
4.3. Kết quả hồi quy
0.015), điều này có ý nghĩa các nhân tố bao
Đây là bước chính yếu được thực hiện nhằm gồm thái độ giảng viên, quy mô khoa, số

32 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

lượng giờ giảng, kinh nghiệm giảng dạy và tài nguồn lực. Đúng vậy, những giảng viên có
liệu giảng dạy có ảnh hưởng tích cực đến kinh nghiệm không phụ thuộc vào khả năng
giảng dạy IFRS tại Khoa Kế toán Trường của họ để giảng dạy IFRS sẽ có xu hướng
ĐHKTKTCN. Trong số các nhân tố thì TL chọn giữ nguyên chương trình giảng dạy. Hơn
có mức độ ảnh hưởng lớn nhất tới việc giảng nữa, kết quả cho thấy mối liên quan giữa TG
dạy (chỉ số betal là 0,219) sau đó đến nhân tố và TL (p <.01). Một hệ số dương cho thấy rằng
QM (chỉ số betal là 0,216) và thấp nhất là nhân mối quan hệ là như dự đoán, nếu có sẵn nhiều
tố SGG (chỉ số betal là 0,147). Ý kiến cá nhân tài liệu giảng dạy IFRS thì giảng viên sẵn sàng
của họ cho rằng nhân tố ngăn cản nỗ lực của dành nhiều thời gian cho giảng dạy IFRS.
họ để thực sự giảng dạy IFRS là hạn chế về
Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy IFRS

Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy


Model
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa T Sig.
B Std. Error Beta
Hằng số 1.830 .564 3.247 .001
TD .185 .066 .168 2.793 .006
QM .205 .053 .216 3.839 .000
SGG .222 .061 .147 2.101 .000
KN .173 .063 .153 2.757 .006
TL .234 .291 .219 3.621 .000
R Square 0.449
Biến phụ thuộc: TG (thời gian dành cho việc giảng dạy IFRS)

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS)

5. KẾT LUẬN hòa hợp với kế toán quốc tế nhưng những trở
ngại được phát hiện sẽ đóng góp tích cực cho
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng quá trình ban hành hướng dẫn và hỗ trợ giảng
nghiệm cụ thể về những nhân tố tác động đến viên trong tương lai. Nghiên cứu cũng đóng
việc đưa IFRS vào chương trình giảng dạy tại góp cho ban lãnh đạo các trường đại học về
Khoa Kế toán Trường ĐHKTKTCN dưới góc việc cung cấp thêm các khóa học cập nhật
nhìn của giảng viên trong khoa - đây là những IFRS, các tài liệu giáo dục kế toán cho giảng
người đảm nhiệm việc đưa IFRS vào thực tiễn viên và sinh viên. Điều quan trọng cần xác
hành nghề kế toán kiểm toán. Mặc dù Bộ Tài định năng lực của giảng viên giảng dạy IFRS
chính và Hiệp hội nghề nghiệp đang có những khi quyết định áp dụng giảng dạy bắt buộc các
động thái rất tích cực nhằm đẩy nhanh lộ trình chuẩn mực này là rất cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Beasley, M., Clune, R., & Hermanson, D. (2005). Enterprise risk management: An empirical analysis of factors
associated with the extent of implementation. Journal of Accountingand Public Policy, 24(6), 521-531.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 33


KINH TẾ - XÃ HỘI

[2] Groomer, S., & Murthy, U. (1996). An empirical analysis of the accounting information systems course. Journal
of Information Systems, 10(2), 103–127.

[3] Hilton, S., & Johnstone, N. (2013). The IFRS transition and accounting Education: a Canadian perspective
post-transition. Issues in Accounting Education, 28(2), 253-261.

[4] Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ đã triển khai nhiệm vụ xây dựng “Đề án áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế vào Việt Nam”.

[5] Nguyễn Ngọc Tiến và Lê Trần Hạnh Phương (2017) các nhân tố ảnh hưởng đến việc giảng dạy IFRS tại các
trường đại học ở Việt Nam, kỷ yếu hội thảo khoa học Đại học Quy Nhơn.

Thông tin liên hệ: Lê Thị Bình


Điện thoại: 0915652276 - Email: ltbinh@uneti.edu.vn
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

34 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


35
KINH TẾ – XÃ HỘI

ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH:


THÁCH THỨC VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA VỚI VIỆT NAM
APPLYING INTERNATIONAL FINANCIAL REPORTING
STANDARDS:CHALLENGES AND REQUIREMENTS FOR VIET NAM
Trần Thị Quỳnh Giang
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 28/04/2020, chấp nhận đăng ngày 09/06/2020

Tóm tắt: Trên thế giới, nhiều quốc gia đã áp dụng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) để nâng cao chất lượng cũng như khả năng so sánh của thông tin trên các báo cáo tài
chính (BCTC). Trong xu thế toàn cầu hóa về kế toán, Việt Nam cũng không thể nằm ngoài
tiến trình hội nhập với hệ thống IFRS. Tuy nhiên, việc chuyển đổi hệ thống kế toán sang IFRS
tại Việt Nam có thể sẽ gây ra nhiều rủi ro trở ngại và cần thiết phải có sự chuẩn bị cho quá
trình chuyển đổi. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu tổng quan về IFRS; tình hình áp dụng
IFRS trên thế giới; lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam; tác giả phân tích những lợi ích và khó
thăn, thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp khi triển khai
IFRS tại Việt Nam
Từ khóa: IFRS, lộ trình áp dụng IFRS, tác động.
Abstract: Around the world, many countries have adopted the International Financial Reporting
Standards (IFRS) to improve the quality and comparability of information on financial
statements (financial statements). In the trend of globalization in accounting, Vietnam cannot
go outside the integration process with the IFRS system. However, the conversion of
accounting system to IFRS in Vietnam may cause many obstacles and require preparation for
the conversion process. In this article, the author reviews the overview of IFRS; IFRS
situation in the world; IFRS roadmap in Vietnam; analyzes the benefits and challenges of
applying IFRS, thereby proposing some solutions when implementing IFRS in Vietnam.
Keywords: IFRS, IFRS implementation roadmap, impact.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyển đổi từ hệ thống chuẩn mực kế toán


Việt Nam (VAS) sang IFRS. Do đó, để quá
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập diễn trình chuyển đổi áp dụng IFRS thành công,
ra mạnh mẽ, việc các quốc gia tiến tới sử dụng việc nghiên cứu những lợi ích cũng như những
chung một ngôn ngữ kế toán như IFRS là tất khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS và tìm
yếu, để cải thiện và tăng cường tính minh bạch ra các giải pháp là vô cùng cần thiết trong giai
về thông tin tài chính cung cấp cho các nhà đoạn hiện nay.
đầu tư trong nước và quốc tế. Tại Việt Nam,
IFRS đang là đề tài nóng, thu hút sự quan tâm 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
từ các nhà hoạch định chính sách, các chuyên
2.1. Tổng quan về chuẩn mực BCTC quốc
gia trong nước cũng như các doanh nghiệp.
tế (IFRS) và tình hình áp dụng IFRS trên thế
Hiện nay, Bộ Tài chính đã có quyết định phê
giới
duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính tại Việt Nam, trong đó đưa ra lộ trình Các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 35


KINH TẾ - XÃ HỘI

(IFRS) là một hệ thống các chuẩn mực do Hội Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc
đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) - tiền lập BCTC theo IFRS ngày càng nhận được sự
thân là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ủng hộ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên
(IASC) ban hành. IFRS đặt ra các quy tắc thế giới. Theo thống kê của tổ chức IFRS, đến
chung để báo cáo tài chính có thể thống nhất, năm 2018 đã có 157/166 quốc gia và vùng
minh bạch và có thể so sánh trên toàn thế giới. lãnh thổ (chiểm tỷ lệ 95 %) đã công khai tuyên
IFRS được xây dựng và ban hành gồm ba phần bố coi IFRS là bộ chuẩn mực kế toán duy nhất
chính:
áp dụng trên toàn cầu, trong đó có 144/166
 Khuôn mẫu lý thuyết: đặt ra các khái niệm quốc gia và vùng lãnh thổ (chiểm tỷ lệ 87%)
và những nguyên tắc nền tảng cho việc xây đã yêu cầu sử dụng các chuẩn mực của IFRS
dựng chuẩn mực BCTC quốc tế. đối với tất cả hoặc hầu hết các công ty đại
 Các chuẩn mực BCTC quốc tế (IAS/IFRS): chúng trong nước; 13/166 quốc gia và vùng
Hiện nay, đã có 16 IFRS được ban hành và 29 lãnh thổ (chiểm tỷ lệ 7,83%) cho phép áp dụng
IAS còn hiệu lực. các chuẩn mực này. Đồng thời có 86/166 quốc
gia và vùng lãnh thổ yêu cầu hoặc cho phép áp
 Các hướng dẫn giải thích chuẩn mực
(IFRIC/SIC). dụng IFRS trong các công ty vừa và nhỏ. Hiện
nay, có 15/20 quốc gia của nền kinh tế G20
Kể từ khi ra đời, hệ thống chuẩn mực IFRS (chiếm tỷ lệ 75%) đã yêu cầu sử dụng các tiêu
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
chuẩn IFRS. GDP của các quốc gia và khu vực
nền kế toán quốc tế. Những nhà làm chính
yêu cầu việc sử dụng các tiêu chuẩn IFRS là
sách, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
35 nghìn tỷ đô la trong tổng số 76 nghìn tỷ đô
chức nghề nghiệp tại nhiều quốc gia đã có
la (chiếm tỷ lệ 47%) trên toàn thế giới [4].
những chính sách khuyến khích hoặc bắt buộc
áp dụng IFRS đối với các doanh nghiệp (DN) Số liệu thống kê cụ thể theo khu vực địa lý
niêm yết và không niêm yết. được thể hiện qua bảng sau (bảng 1):
Bảng 1. Thống kê quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng IFRS

Quốc gia và vùng lãnh thổ


Yêu cầu/Cho phép Không yêu
Yêu cầu áp dụng
áp dụng các chuẩn cầu/Cho phép áp
các chuẩn mực
TT Khu vực Tổng mực IFRS toàn bộ dụng các chuẩn
IFRS toàn bộ
số hoặc một phần mực IFRS
Số Số
% % Số lượng %
lượng lượng
Châu Phi và Trung
1 51 49 96,08 1 1,96 1 1,96
Đông
2 Châu Mỹ 37 27 72,96 8 21,62 2 5,41
Châu Á và châu Đại
3 34 25 73,53 3 8,82 6 17,64
Dương
4 Châu Âu 44 43 97,72 1 2,27 0 0
Cộng 166 144 86,74 13 7,83 9 5,42

(Nguồn: Theo Tổ chức IFRS, 2018)

36 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

Hiện nay có khoảng 27.000 công ty niêm yết Ngày 23/5/2017, Bộ Tài chính đã thành lập
trên 88 sàn giao dịch chứng khoán lớn trên thế Ban Chỉ đạo và Ban soạn thảo “Đề án áp dụng
giới áp dụng IFRS. Các chuẩn mực IFRS chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vào Việt
mang lại sự minh bạch, trách nhiệm và hiệu Nam”, Bộ Tài chính đã phối hợp với Cơ quan
quả cho thị trường tài chính trên toàn thế giới. Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng
Đồng thời, phục vụ lợi ích công cộng bằng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
cách thúc đẩy niềm tin, tăng trưởng và ổn định (ADB), các hiệp hội nghề nghiệp quốc tế tiến
tài chính lâu dài cho nền kinh tế toàn cầu. hành nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng IFRS
của một số các quốc gia trên thế giới, khảo sát
2.2. Lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam nhu cầu áp dụng IFRS tại các DN Việt Nam,
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2005, nghiên cứu sự khác biệt giữa IFRS với pháp
Việt Nam đã ban hành 26 Chuẩn mực báo cáo luật của Việt Nam, đánh giá tính khả thi và tác
tài chính Việt Nam (VAS) bằng cách vận dụng động của việc áp dụng IFRS đối với công tác
có chọn lọc các quy định của chuẩn mực quốc quản lý nhà nước và các mặt của nền kinh tế.
tế phù hợp với điều kiện nền kinh tế và trình Ngày 16/03/2020, Bộ Tài Chính đã ban hành
độ quản lý trong nước. VAS được đánh giá là quyết định “Phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn
bước tiến lớn trong sự nghiệp cải cách kế toán mực báo cáo tài chính tại Việt Nam”. Trong đó,
tại Việt Nam, là viên gạch đầu tiên trong quá mục tiêu cụ thể áp dụng chuẩn mực BCTC tại
trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, Việt Nam bao gồm 2 nội dung sau: (1) Xây
góp phần nâng cao tính minh bạch, trung thực dựng phương án, lộ trình và công bố, hỗ trợ áp
dụng IFRS tại Việt Nam cho từng nhóm đối
của BCTC. Tại tời điểm này, VAS giúp các
tượng cụ thể được xác định, phù hợp với thông
DN và người làm công tác kế toán đã nâng cao
lệ quốc tế nhằm mục đích nâng cao tính minh
nhận thức, thay đổi thói quen và tiếp cận dần
bạch, trung thực của báo cáo tài chính, nâng
với công tác kế toán của nền kinh tế thị trường cao trách nhiệm giải trình của DN đối với
phù hợp với thông lệ quốc tế [2]. người sử dụng báo cáo tài chính. (2) Ban hành
Trong quá trình sử dụng đến nay, VAS ngày mới và tổ chức thực hiện hệ thống chuẩn mực
càng bộc lộ nhiều hạn chế, một số nội dung báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS) theo
chưa phù hợp với các giao dịch của kinh tế thị nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù
trường trong giai đoạn mới, nhất là trong bối hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và
nhu cầu của DN, đảm bảo tính khả thi trong
cảnh thị trường vốn phát triển mạnh mẽ, xuất
quá trình thực hiện.
hiện nhiều loại công cụ tài chính phức tạp.
Ngoài ra, VAS còn thiếu rất nhiều chuẩn mực Lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam gồm 3
so với thông lệ quốc tế dẫn đến khi các DN có giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị các điều kiện
phát sinh các giao dịch kinh tế thuộc nhóm các cần thiết (2020-2021): Từ năm 2020 đến hết
chuẩn mực này thì chưa có cơ sở pháp lý để năm 2021, Bộ Tài chính chuẩn bị các điều kiện
thực hiện hạch toán kế toán dẫn đến khó khăn cần thiết triển khai thực hiện Đề án để đảm
cho công tác kế toán của DN. Bên cạnh đó, các bảo hỗ trợ các DN bắt đầu áp dụng IFRS từ
quốc gia trên thế giới đang chuyển dần từ việc năm 2022; Giai đoạn 1, áp dụng tự nguyện
áp dụng Chuẩn mực quốc gia sang Chuẩn mực (2022 đến 2025); Giai đoạn 2, áp dụng bắt buộc
quốc tế để đảm bảo các DN có một tiếng nói (sau năm 2025).
chung phục vụ các nhà đầu tư trên phạm vi
toàn cầu, vì vậy việc nghiên cứu, áp dụng 2.3. Lợi ích của việc triển khai IFRS tại Việt
Nam
IFRS là cấp thiết và mang lại nhiều lợi ích to
lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Thứ nhất, nâng cao tính minh bạch, tăng cơ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 37


KINH TẾ - XÃ HỘI

hội đầu tư và hội nhập: Khi áp dụng IFRS, tính minh bạch và tính hợp lý của thông tin.
chất lượng của báo cáo tài chính được cải Từ đó, độ chênh lệch thông tin phục vụ mục
thiện đáng kể thông qua tăng cường tính minh đích nội bộ và bên ngoài sẽ được giảm thiểu.
bạch và khả năng so sánh của hoạt động Thực hiện được việc này, DN không tốn thêm
BCTC. BCTC phải được trình bày trung thực, chi phí và thời gian để thực hiện việc hòa giải
hợp lý và công khai mà không theo ý chí chủ thông tin khi được yêu cầu từ các cơ quan
quan của Hội đồng quản trị. IFRS cũng yêu quản lý hoặc đối tác.
cầu các DN giải thích chi tiết những rủi ro họ Thứ tư, cung cấp một bộ tiêu chuẩn quan trọng
có thể phải đối mặt, chẳng hạn như rủi ro tín cho kế toán: IFRS cung cấp một bộ tiêu chuẩn
dụng, rủi ro thanh khoản, lãi suất, tỷ giá hối cho toàn thế giới, nó là một ngôn ngữ kế toán
đoái và chính sách. Việc sử dụng hệ thống chung toàn cầu. Việc lập báo cáo theo IFRS
chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận giúp DN quản trị, trình bày tính hình tài chính
rộng rãi trên toàn thế giới, làm tăng tính rõ theo đúng chuẩn mực quốc tế, đặc biệt các lĩnh
ràng, minh bạch của thông tin trên BCTC.
vực mà chuẩn mực Việt Nam chưa có hoặc
Điều này giúp cho các DN có thể huy động không có hướng dẫn. Bên cạnh đó, việc lập
vốn trên thị trường quốc tế, nâng cao uy tín và BCTC theo IFRS cũng giúp người dùng so
thương hiệu, thu hút được nhiều nhà đầu tư sánh các kết quả tài chính của các đơn vị báo
trong và ngoài nước, giúp DN hội nhập sâu cáo từ các quốc gia khác nhau một cách dễ
rộng hơn vào nền kinh tế tài chính toàn cầu [1]. dàng hơn do BCTC của các công ty được lập
Việc áp dụng IFRS cũng giúp cạnh tranh bình dựa trên cùng một chuẩn mực.
đẳng và tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
2.4. Khó khăn, thách thức khi triển khai
Thứ hai, cải thiện độ tin cậy của báo cáo tài IFRS tại Việt Nam
chính: IFRS yêu cầu thông tin được công bố
Bên cạnh các lợi ích có được thì việc áp dụng
phải phản ánh theo thị trường tại thời gian của IFRS cũng mang lại một số thách thức cho các
báo cáo thông qua đánh giá lại giá trị hợp lý. DN Việt Nam như:
Hiện tại theo VAS, các BCTC được phản ánh
theo giá gốc hay giá trị sổ sách mà chưa phản Thứ nhất, DN sẽ tốn một khoản chi phí ban
đầu khi chuyển đổi sang áp dụng IFRS như chi
ánh được giá trị hợp lý tại thời điểm lập BCTC
phí xây dựng cơ sở hạ tầng về hệ thống thông
như theo yêu cầu của IFRS. Việc áp dụng
tin và phần mềm kế toán, chi phí đào tạo
IFRS, sẽ giúp DN và người sử dụng BCTC có
nguồn lực, chuyển đổi báo cáo tài chính. Đặc
cái nhìn hợp lý và xác thực hơn về tình hình
biệt đối với DNVVN khi yêu cầu bắt buộc
tài chính, hoạt động và giá trị hợp lý hiện tại phải áp dụng IFRS thì đây sẽ là một khó khăn
của DN. lớn đối với DN. Mặc dù các chi phí đầu tư ban
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của DN: Chuẩn đầu là tương đối lớn nhưng xét về lâu dài thì
mực IFRS nhằm mục đích trình bày thông tin những lợi ích từ việc minh bạch hóa thông tin,
kế toán tài chính cẩn thận, an toàn và có lợi thu hút nhà đầu tư không những sẽ mang lại
hơn. Do đó, để lập và trình bày BCTC theo lợi ích nhiều hơn các chi phí ban đầu mà còn
giúp DN phát triển ổn định, bền vững [2].
IFRS, Ban Giám đốc cần phải có trách nhiệm
cao hơn, dành nhiều thời gian hơn cho việc Thứ hai, sự khác biệt giữa cơ chế tài chính
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế để có trong nước và chính sách IFRS: Tác giả
thể phản ánh bản chất của nghiệp vụ kinh tế. Trabelsi (2016), đánh giá rằng sự khác biệt về
Việc này giúp nâng cao chất lượng quản trị, văn hóa, cơ chế và chính sách pháp lý ở mỗi

38 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

quốc gia khác nhau sẽ là rào cản khi áp dụng sàng công khai tình hình tài chính thì đây sẽ là
IFRS [5]. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, lực cản đối với quá trình tiếp cận với thông lệ
chỉ tồn tại 2 hệ thống văn bản là chuẩn mực quốc tế. Các DN vẫn còn tâm lý e ngại về công
BCTC và chính sách thuế, thông thường Chính bố thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhất
phủ chỉ quản lý vĩ mô, cung cấp dịch vụ công là đối với DN nhà nước có thể ảnh hưởng đến
chứ không chi phối hoạt động sản xuất kinh xếp hạng, phân loại DN cũng như đánh giá về
doanh của DN. Việc xử lý phần lớn các nội người đại diện phần vốn nhà nước tại DN [2].
dung về tài chính đã được giải quyết trong Để giải quyết vấn đề này, hệ thống bộ tiêu chí
chuẩn mực báo cáo tài chính, các nội dung đánh giá về hiệu quả, phân loại, xếp hạng các
khác liên quan đến quản trị, điều hành DN như DN nhà nước cũng như yêu cầu để duy trì điều
phân phối lợi nhuận, quyết định đầu tư, đi kiện niêm yết cũng cần phải được xem xét và
vay… đều do đơn vị tự quyết định. Việt Nam sửa đổi lại cho phù hợp với bối cảnh DN áp
hiện có 3 loại văn bản quy phạm pháp luật dụng IFRS.
cùng tác động đến công tác tài chính của DN
là chuẩn mực BCTC, chính sách thuế và cơ Thứ năm, khó khăn về công nghệ thông tin và
chế tài chính dẫn đến sự chồng chéo, không nguồn nhân lực: Việc áp dụng IFRS yêu cầu
nhất quán trong quá trình áp dụng IFRS. Vì DN phải có một hệ thống công nghệ thông tin
vậy, nếu Chính phủ không điều chỉnh các cơ đủ mạnh để hỗ trợ việc thu thập, xử lý và trình
chế, chính sách kịp thời, đặc biệt cho các DN bày thông tin tài chính từ tất cả các phòng ban
Nhà nước, sẽ gây khó khăn và mâu thuẫn cách trong nội bộ DN, thậm chí cả thông tin bên
tiếp cận chính các sách này, khiến DN bối rối ngoài DN. Hiện tại trên thị trường, giải pháp
khi áp dụng pháp luật. ứng dụng Hoạch định nguồn lực DN (ERP) có
thể tích hợp hầu hết các phòng ban, mọi chức
Thứ ba, rào cản ngôn ngữ: Các IFRS được sử năng của DN lại trong một hệ thống máy tính
dụng bằng tiếng Anh nên cũng khó khăn đối duy nhất để dễ theo dõi hơn, nhưng đồng thời
với các DN khi tiếp cận nội dung của IFRS, để cũng đủ linh hoạt để áp dụng nhiều cách khác
có thể phổ biến, quảng bá rộng rãi IFRS đến nhau. Tuy nhiên, việc triển khai và đặc biệt khi
công chúng, cần phải dịch sang ngôn ngữ của triển khai có áp dụng IFRS thực sự là một
các quốc gia. Tuy nhiên việc chuyển tải chính thách thức rất lớn [3].
xác các thuật ngữ chuyên môn trong lĩnh vực
kế toán cũng như cập nhật thường xuyên, liên Bên cạnh đó, nguồn nhân lực sẵn sàng để triển
tục các nội dung thay đổi của IFRS không phải khai IFRS còn khá hạn chế tại Việt Nam. Hiện
nay, phần lớn các cơ sở đào tạo tại Việt Nam
là điều dễ dàng.
chưa có chương trình giảng dạy bài bản về
Thứ tư, IFRS rất phức tạp với các quy định IFRS cho sinh viên và các chuyên gia hành
nghiêm ngặt về công bố thông tin: Cũng theo nghề kế toán/kiểm toán.
tác giả Trabelsi (2016) chỉ ra rằng khó khăn Thứ sáu, nhiều thông tin còn dựa trên phán
lớn nhất khi áp dụng IFRS là thực hiện các đoán và mang tính chủ quan: Khi áp dụng
điều lệ về trách nhiệm giải trình và công bố IFRS thì sự không chắc chắn là rất cao bởi nó
thông tin. Khi áp dụng IFRS, thông tin tài sử dụng nhiều ước tính kế toán và đòi hỏi sự
chính của DN sẽ được trình bày sát thực hơn, linh hoạt cùng với những xét đoán nghề
thận trọng hơn và phải được công khai [5]. nghiệp cần thiết, làm thông tin kế toán không
Nếu lãnh đạo DN không có ý thức tuân thủ còn chính xác, ví dụ như các khái niệm về giá
pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, không sẵn trị hợp lý và công cụ tài chính,... Trong khi đó

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 39


KINH TẾ - XÃ HỘI

người làm kế toán Việt Nam lại bị ảnh hưởng BCTC để cung cấp ra công chúng.
bởi văn hoá khuôn mẫu, thường thích cầm tay
Thứ hai, Các cơ sở đào tạo kế toán – kiểm toán
chỉ việc, trích dẫn từng câu từng chữ trong văn
cần nâng cao vai trò trong việc nghiên cứu
bản mà chưa quen với việc vận dụng các
chương trình đào tạo IFRS. Công tác này, cần
nguyên tắc vào từng tình huống cụ thể, vì vậy
sự không chắc chắn và rủi ro có thể xảy ra. được chuẩn bị bài bản từ các khâu viết giáo
trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, môn
Thứ bảy, thông tin thị trường chưa phát triển: học giảng dạy trong chương trình đào tạo
IFRS hướng đến việc trình bày tài sản và nợ chuyên ngành. Ngoài ra, tổ chức các cuộc hội
phải trả của DN theo giá trị thị trường tại thời thảo chuyên môn, nhằm thực hiện các trao đổi
điểm báo cáo. Điều này đòi hỏi thị trường phải kiến thức, nâng cao kinh nghiệm giảng
tương đối phát triển mới có thể cung cấp được dạy IFRS cho các giảng viên đảm bảo công tác
các thông tin một cách đáng tin cậy. Trong khi đào tạo IFRS có chất lượng cao. Việc chuẩn bị
đó, thị trường Việt Nam hiện nay mới cung từ các cơ sở đào tạo này, nhằm chuẩn bị nguồn
cấp được một số thông tin cơ bản, như giá cổ nhân lực kế cận có kiến thức chuyên môn sâu
phiếu niêm yết, giá giao dịch các mặt hàng về IFRS để tham gia làm việc tại các DN trong
nhiên liệu, nông sản... Một số thông tin khác, tương lai, trong điều kiện hội nhập.
như giá trị đất đai, tài nguyên còn có sự khác
Thứ ba, Các DN cần sớm rà soát và thiết lập
biệt lớn giữa giá công bố của Nhà nước và giá
hệ thống, quy trình kế toán và hạ tầng công
giao dịch thực tế. Ngoài ra, để đánh giá khả
nghệ, đảm bảo có đủ nền tảng để áp dụng và
năng thu hồi nợ và định giá DN thì các thông
tuân thủ IFRS, đảm bảo tính trung thực của
tin khác như độ tín nhiệm của DN, thị trường
báo cáo tài chính. Đồng thời, các DN cần có
cổ phiếu là bắt buộc cần thiết. Vì vậy, việc áp
kế hoạch bồi dưỡng, cập nhật, trang bị thêm
dụng IFRS đối với một nền kinh tế đang
kiến thức về IFRS cho đội ngũ quản lý và nhân
chuyển đổi như Việt Nam có thể gặp một số
viên tài chính – kế toán tạo điều kiện cho việc
khó khăn nhất định trong ngắn hạn.
áp dụng vào thực tế được dễ dàng hơn.
2.5. Yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam khi
3. KẾT LUẬN
triển khai IFRS
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, việc áp
Để có thể áp dụng IFRS theo lộ trình tại Việt
dụng IFRS vào hệ thống kế toán của Việt Nam
Nam cần phải có sự kết hợp giữa các cơ quan
là xu hướng tất yếu. Khi áp dụng IFRS, chất
chức năng, các DN, tổ chức kinh tế và phải
lượng của báo cáo tài chính được cải thiện
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
đáng kể thông qua tăng cường tính minh bạch,
Thứ nhất, Bộ Tài chính cần làm tốt công tác khả năng so sánh và có độ tin cậy cao, đồng
phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, thời giúp DN tăng cơ hội đầu tư và hội nhập
ban hành lại, hoặc trình cấp có thẩm quyền ban vào nền kinh tế tài chính toàn cầu. Áp dụng
hành lại các văn bản quy phạm pháp luật trong IFRS ở Việt Nam thực sự là một thách thức
lĩnh vực tài chính theo hướng giảm thiểu sự đối với các DN và các nhà hoạch định chính
khác biệt giữa các văn bản, xác định và phân sách và đòi hỏi sự chung tay của tất các bên
biệt rõ phạm vi áp dụng của chuẩn mực kế liên quan. Kết quả của nghiên cứu góp phần
toán, chính sách thuế và cơ chế tài chính, tạo giúp các đơn vị có các giải pháp cụ thể để quá
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật của DN, trình triển khai IFRS ở Việt Nam được hiệu
cũng như nâng cao chất lượng thông tin trên quả hơn.

40 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Đào Mạnh Huy, TS. Đặng Phương Mai, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) cơ hội và thách thức
khi áp dụng tại Việt Nam, IFRS Viet Nam (2017).

[2] Nguyễn Long, Lộ trình áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt Nam, IFRS Viet Nam (2019).

[3] Lê Vũ Trường, Đinh Minh Tuấn, Áp dụng IFRS ở Việt Nam - Cơ hội và thách thức, IFRS Viet Nam (2017).

[4] The IFRS Foundaton, Use of IFRS Standards around the world (2018).

[5] Trabelsi, R. Are IFRS Harder to Implement for Emerging Economies Compared to Developed Countries?
A Literature Review. Journal of Modern Accounting and Auditing, 12(1), 1-16. (2016).

Thông tin liên hệ: Trần Thị Quỳnh Giang


Điện thoại: 0914671983 - Email: ttqgiang@uneti.edu.vn
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 41


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

42 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


43
KINH TẾ - XÃ HỘI

NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP 4.0
A STUDY ON IMPROVING SOFT SKILLS FOR THE ACCOUNTING STUDENTS
AT UNIVERSITY OF ECONOMICS - TECHNOLOGY FOR INDUSTRIES
IN THE CONTEXT OF INDUSTRY 4.0
Đinh Thị Kim Xuyến1, Trần Thị Luận1, Trần Thị Thanh Thúy2, Phạm Thị Thanh Thùy2
1
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
2
Sinh viên Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 08/05/2020, chấp nhận đăng ngày 24/06/2020

Tóm tắt: Kỹ năng mềm là hành trang không thể thiếu của sinh viên để phát triển nghề nghiệp trong
tương lai, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp 4.0. Qua đánh giá thực trạng sinh viên ngành
kế toán Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, có thể nhận thấy 7 kỹ năng mềm cần
thiết đều ở mức trung bình. Hầu hết sinh viên còn khó khăn, lúng túng khi thực hành các kỹ
năng mềm. Nguyên nhân là do nhận thức và ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên,
cùng với những hạn chế về cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho đào tạo kỹ năng mềm
của nhà trường. Trên cơ sở phân tích thực trạng và xác định nguyên nhân, nhóm tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên đáp ứng các yêu cầu của
người sử dụng lao động.
Từ khóa: Kỹ năng mềm, sinh viên ngành kế toán.
Abstract: Soft skills are of great importance for students to develop their careers in the future especially
in the context of Industry 4.0. Through evaluating the situation of Accounting students’
practising soft skills at the University of Economics - Technology for Industries, it can be easily
realized that seven vital soft skills are all at an average level. Most students still find it difficult
and unconfident to practice soft skills. This is due to the students' awareness, their
consciousness of training soft skills along with some restrictions on the material facilities and
financial resources for training soft skills. Based on the result of the survey and these given
reasons, we have proposed some solutions to improve soft skills for students to meet the
requirements of employers.
Keywords: Soft skills, accounting students.

1. GIỚI THIỆU đặt ra đối với sinh viên (SV) bên cạnh việc
không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn,
Hiện nay, nền kinh tế càng hội nhập, cuộc
còn phải quan tâm đến việc học tập và hoàn
Cách mạng công nghiệp 4.0 càng diễn ra mạnh
thiện các kỹ năng mềm (KNM) của bản thân
mẽ, yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối với
ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
người lao động được đặt ra ngày càng khắt khe.
Những yêu cầu đó không chỉ bó hẹp trong Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
phạm vi kiến thức chuyên ngành mà còn bao nghiệp (UNETI) là trường trọng điểm của Bộ
gồm cả kinh nghiệm công tác, sự nhanh nhạy Công Thương, là cơ sở đào tạo đại học đa
trong xử lý công việc. Chính vì thế, yêu cầu ngành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng

42 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

cao và đáp ứng nhu cầu xã hội. Trường công việc, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ,
UNETI có 13 khoa với 16 ngành đào tạo, hành vi ứng xử hay tương tác với xã hội, cộng
trong đó ngành kế toán có số lượng SV đông đồng, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác của mỗi cá
đảo nhất. Thành tích học tập và các hoạt động nhân nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc,
của SV ngành kế toán luôn được nhà trường thành đạt trong cuộc sống.
đánh giá cao.
2.1.2. Đặc điểm của KNM
Tuy nhiên, qua tìm hiểu, nhóm tác giả nhận
thấy các KNM cần thiết cho ngành kế toán của Thứ nhất, KNM không phải là yếu tố thuộc về
SV còn yếu và thiếu, khả năng sử dụng các bẩm sinh mà phải trải qua sự nỗ lực, tập luyện
KNM còn nhiều hạn chế. Bài viết đề cập một và phát triển một cách đích thực, có biện pháp
số giải pháp nâng cao KNM cho SV ngành kế và phương pháp của chủ thể.
toán trường UNETI trong bối cảnh công
Thứ hai, KNM không chỉ là biểu hiện của trí
nghiệp 4.0.
tuệ cảm xúc. Mỗi cá nhân đều có trí tuệ cảm
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU xúc, nhưng trí tuệ cảm xúc đó phải đạt đến
một mức độ cụ thể nào đó mới có thể được gọi
2.1. Cơ sở lý luận về KNM
là KN.
2.1.1. Khái niệm về KNM
Thứ ba, KNM được hình thành bằng con
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau khi đường trải nghiệm chứ không phải là sự “nạp”
nói về KNM, tùy thuộc vào lĩnh vực nghề kiến thức đơn thuần.
nghiệp, góc nhìn của mỗi người mà có cách
Thứ tư, KNM góp phần hỗ trợ cho kiến thức
tiếp cận riêng.
và KN chuyên môn.
Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa:
Thứ năm, KNM không thể “cố định” với
“KNM là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp
những ngành nghề khác nhau. Mỗi ngành nghề
cận và phản ứng với môi trường xung quanh,
khác nhau sẽ có một mô hình KN nghề khác
không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn,
nhau.
kiến thức. KNM không phải yếu tố bẩm sinh
về tính cách hay là kiến thức của sự hiểu biết
2.1.3. Tầm quan trọng của KNM đối với SV
lý thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi
trong bối cảnh công nghiệp 4.0
trường và con người để tạo ra sự tương tác
hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra
việc”. trên toàn cầu và tác động mạnh mẽ đến nguồn
nhân lực nước ta. Trong bối cảnh mới này, đòi
Tác giả Forland, Jeremy đưa ra quan điểm: hỏi nguồn nhân lực Việt Nam phải được trang
“KNM là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để bị KNM tương thích. Trong đó, SV được xem
chỉ những kỹ năng (KN) có liên quan đến việc là đối tượng chính yếu cần được nâng cao
sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa năng lực để tiếp cận với công nghệ kỹ thuật số.
nhập xã hội, thái đội và hành vi ứng xử hiệu
Sinh viên – nguồn nhân lực tương lai, được trang
quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói
bị các KNM ngay trên ghế nhà trường sẽ giúp
khác đi, đó là KN liên quan đến việc con
SV chủ động, tích cực hơn tham gia các hoạt
người hòa mình, chung sống và tương tác với
động xã hội, biết cách tổ chức chuyên nghiệp và
cá nhân khác, nhóm, tập thể”.
sáng tạo các hoạt động ngoại khóa, sẽ có kết quả
Tóm lại, KNM là hệ thống các KN cơ bản học tập các môn học tốt hơn, biết cách thiết lập
được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về các mối quan hệ thân thiện với mọi đối tượng, có

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 43


KINH TẾ - XÃ HỘI

nhiều hơn các cơ hội nghề nghiệp và chắc chắn Đa phần SV khẳng định KNM rất quan trọng
rằng sẽ giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong đối với công việc học tập và lao động, con số
cuộc sống của mình hiệu quả hơn. này chiếm 66% và 32% SV đánh giá KNM ở
mức quan trọng đó là điều rất đáng mừng.
Như vậy, KNM là hành trang không thể thiếu
Nhưng vẫn có 2% SV lại cho rằng KNM có
của SV để phát triển nghề nghiệp trong tương
cũng được, không có được. Một số bạn có
lai, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp 4.0
nhận định trên còn chia sẻ thêm, việc học kiến
KNM lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.
thức chuyên ngành tốt mới có tính quyết định
2.2. Thực trạng rèn luyện KNM của SV còn KNM chỉ là bổ trợ không nhất thiết phải
ngành kế toán trường UNETI trong bối có và có thể học sau khi ra trường. Rất may
cảnh công nghiệp 4.0 không có SV nào cho rằng KNM không quan
trọng.
2.2.1. KNM cần thiết cho SV ngành kế toán
Từ kết quả khảo sát 104 giảng viên (GV) như
Mỗi ngành nghề khác nhau đòi hỏi những KN
nghề nghiệp và các KNM bổ trợ cho nghề trên hình 2: Có 71% GV cho rằng KNM rất
nghiệp đó là khác nhau. quan trọng đối với SV. Nhưng vẫn có 2% GV
cho là KNM không quan trọng và bình thường.
Nghề kế toán là công việc quản lý tài chính
của các doanh nghiệp, thường xuyên làm việc Nhìn chung, GV đã nhận thức đúng và đầy đủ
với các con số và tiền bạc. Dựa vào đặc thù về tầm quan trọng và sự cần thiết phát triển
của nghề kế toán và chuẩn đầu ra KN trong KNM cho SV ngay trong các hoạt động giáo
“chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành kế dục và đào tạo trong trường
toán”, kết hợp với quan điểm của 20 doanh
nghiệp được khảo sát. Nhóm tác giả đã đưa ra
nghiên cứu 7 KNM cần thiết cho SV ngành kế
toán, bao gồm:
 Kỹ năng giải quyết vấn đề;
 Kỹ năng tư duy sáng tạo;
 Kỹ năng quản lý và phát triển bản thân;
 Kỹ năng làm việc độc lập; Hình 1. Nhận thức của SV về tầm quan trọng
của KNM
 Kỹ năng học và tự học;
 Kỹ năng giao tiếp;
 Kỹ năng làm việc nhóm.
Sau khi tốt nghiệp ra trường, nếu SV ngành kế
toán có được 7 KNM thiết yếu này thì không
những giúp nâng cao năng suất, hiệu quả công
việc mà còn giúp ích rất nhiều trong mọi khía
cạnh cuộc sống. Đồng thời, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam để Hình 2. Nhận thức của GV về tầm quan trọng
hội nhập thế giới. của KNM

2.2.2. Mức độ nhận thức của SV và giảng 2.2.3. Đánh giá giá mức độ rèn luyện KNM
viên về KNM của SV ngành kế toán
Theo kết quả khảo sát 639 SV như trên hình 1: Thông qua kết quả khảo sát 639 SV, 104 GV

44 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

như trên bảng 1: Các KNM cần thiết với trung bình. SV mới chỉ hiểu biết tương đối
chuyên ngành kế toán được đưa ra nghiên cứu đúng về mục đích, yêu cầu, cách thức, phương
SV tự đánh giá ở mức cao, còn GV đánh giá ở thức hành động; đạt được sự thành thạo trong
mức trung bình. Tuy vậy, xuất phát từ thực thao tác riêng lẻ trong điều kiện hoạt động ổn
trạng học tập và rèn luyện của SV kết hợp với định, cụ thể nhưng khi điều kiện hoạt động
nhận định của GV và kết quả quan sát, có thể thay đổi, phức tạp thì xảy ra biểu hiện mất ổn
nhận định rằng, các KNM này đều ở mức định, kém bền vững, mắc lỗi.

Bảng 1. Tự đánh giá của SV và đánh giá GV về mức độ các KNM

Cao Trung bình Thấp


GV SV GV SV GV SV
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
KN giải quyết vấn đề 37 36% 361 56% 60 58% 245 38% 7 7% 33 5%
KN tư duy sáng tạo 45 43% 407 64% 57 55% 201 31% 2 2% 31 5%
KN quản lý và phát
28 27% 342 54% 63 61% 229 36% 13 13% 68 11%
triển bản thân
KN làm việc độc lập 18 17% 350 55% 75 72% 261 41% 11 11% 28 4%
KN học và tự học 20 19% 340 53% 75 72% 261 41% 9 9% 38 6%
KN giao tiếp và
27 26% 335 52% 70 67% 240 38% 7 7% 64 10%
ứng xử
KN làm việc nhóm 36 35% 356 56% 63 61% 254 40% 5 5% 29 5%

(Nguồn: Số liệu tác giả khảo sát, năm 2019)

2.2.4. Thực trạng phát triển KNM cho sinh tương ứng như kế toán tài chính 1, 2, 3 có thực
viên ngành kế toán qua các hoạt động của tập kế toán tài chính 1, 2, 3; phân tích báo cáo
Khoa Kế toán và trường UNETI tài chính có thực tập phân tích báo cáo tài
chính; kiểm toán báo cáo tài chính có thực tập
a. Thực trạng tích hợp KNM trong hoạt động
kiểm toán báo cáo tài chính... giúp SV vừa
giảng dạy
củng cố kiến thức đã học, đồng thời phát triển
Theo kết quả khảo sát 104 GV: 78% GV cho các KNM bổ trợ nghề nghiệp ngay trong các
rằng Nhà trường chưa tổ chức chính thức khóa tiết trên lớp.
học KNM nào cho SV trong trường nói chung Đặc biệt, Khoa Kế toán đã xây dựng phòng
và SV ngành kế toán nói riêng. Bên cạnh đó, thực hành ảo tại Nam Định và Hà Nội theo mô
KNM cũng chưa được đưa vào chương trình hình doanh nghiệp có đầy đủ các bộ phận kế
đào tạo là một học phần bắt buộc đối với SV. toán tương ứng với các phần hành kế toán,
Nhà trường đã tích hợp KNM vào chương trang bị các bảng biểu, chứng từ, sổ sách kế
toán thực tế để SV ngành kế toán được tiếp
trình đào tạo, lồng ghép với các học phần
cận với công việc thực tế của kế toán, kiểm
chuyên ngành phản ánh trong “chuẩn đầu ra
toán. Tại đây, SV học tập các học phần thực
chương trình đào tạo ngành kế toán” được
hành, SV được đóng vai thành các nhân viên
công bố trên Website của Nhà trường. kế toán trực tiếp thực hiện từng bước công
Trong chương trình đào tạo chuyên ngành kế việc của kế toán như: Lập chứng từ, luân
toán, các học phần lý thuyết cung cấp các kiến chuyển chứng từ, vào sổ sách, lên báo cáo tài
thức nền lồng ghép các học phần thực hành chính. Thông qua các hoạt động thực hành

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 45


KINH TẾ - XÃ HỘI

thực tế này, giúp SV ngành kế toán vừa hiểu thảo “Nghề - Hiểu để thành công” ngày
hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh 28/06/2019... Các hội thảo đều có mời các nhà
nghiệp vừa rèn luyện 7 KNM. khoa học, các diễn giả, đại diện doanh nghiệp
Nhìn chung, 7 KNM cần thiết cho SV ngành chia sẻ, tọa đàm giúp nâng cao nhận thức của
kế toán đã được tích hợp trong Chương trình SV về nghề nghiệp và vai trò KNM.
đào tạo ngành kế toán, nhưng mới chỉ dừng lại Mặt khác, hàng năm Khoa Kế toán đều tổ chức
ở mức tái hiện các KNM. Thời lượng để thực hướng dẫn SV nghiên cứu khoa học, tổ chức
hành các KNM này trên lớp không nhiều kết bảo vệ các đề tài nghiên cứu khoa học của SV,
hợp với khả năng tiếp thu của SV và mức độ giúp SV hình thành thói quen nghiên cứu khoa
am hiểu KNM của GV còn hạn chế nên việc học và rèn luyện các KNM như KN học và tự
rèn luyện KNM của SV chưa cao. học, KN tư duy sáng tạo...
b. Thực trạng tích hợp KNM trong hoạt động Tóm lại, các hội thảo và CLB kế toán trẻ của
ngoại khóa
Khoa Kế toán chủ yếu tổ chức ở Hà Nội, vì
Nhận thức được vai trò của các hoạt động vậy SV ngành kế toán cơ sở Nam Định khó có
đoàn thể, ngoại khóa trong phát triển 7 KNM cơ hội tham gia. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất
cho SV ngành kế toán. Khoa Kế toán tích cực của Khoa còn thiếu, kinh phí dành cho hoạt
tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tập thể tạo động đoàn thanh niên, hội SV còn hạn hẹp dẫn
môi trường cho SV thường xuyên rèn luyện và đến các hoạt động đoàn, hội còn ít, hình thức
phát triển tốt KNM của bản thân.
tổ chức còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa cuốn
Khoa Kế toán thành lập “CLB kế toán trẻ - hút được SV tham gia, cũng hạn chế phần nào
YAC” ngày 08/10/2016 dành riêng cho SV môi trường phát triển KNM cho SV. Do đó cần
ngành kế toán, tạo ra môi trường giúp SV vừa có sự đổi mới một cách tích cực hơn.
nâng cao kiến thức chuyên môn, vừa phát triển
KNM, đồng thời được giao lưu với các doanh 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KNM CHO SV
nghiệp để có cái nhìn thực tế với công việc, NGÀNH KẾ TOÁN TRƯỜNG UNETI TRONG
ngành học và nghề nghiệp. BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP 4.0

Khoa Kế toán tổ chức các cuộc thi: Cuộc thi 3.1. Đối với SV ngành kế toán
tài năng SV Khoa Kế toán “ACCOUTING Thứ nhất, SV tự nhận thức được các thiếu hụt
DEPARTMENT’S GOT TALENT” tháng 4 về KNM của bản thân.
năm 2015, cuộc thi “SV thanh lịch Khoa Kế
toán” tháng 4 năm 2019... tạo sân chơi cho SV KNM không phải là năng khiếu bẩm sinh, nên
có cơ hội được thể hiện tài năng của mình, mỗi SV đều có thể học hỏi, tiếp thu và rèn
được giao lưu, học hỏi cũng như thể hiện sự luyện để đạt được. Ngay từ khi bước vào cánh
đam mê của bản thân, phát triển KN giao tiếp, cửa đại học SV ngành kế toán trường UNETI
KN quản lý và phát triển bản thân, KN giải căn cứ vào chuẩn đầu ra KN trong “chuẩn đầu
quyết vấn đề... ra chương trình đào tạo ngành kế toán” để xác
định rõ các KN cứng, KNM bổ trợ cho nghề
Khoa Kế toán tổ chức khá thường xuyên các nghiệp của mình kết hợp với tham gia vào các
hội thảo diễn đàn như: hội thảo “Định hướng CLB KNM trong trường (CLB Kế toán trẻ,
nghề nghiệp cho SV ngành Kế toán” ngày CLB Young music, CLB Nhảy, CLB tiếng Anh
12/04/2019, hội thảo KH: “Hành trang cho UNETIgo... tùy theo khả năng và sở thích của
SV ngành Kế toán trong bối cảnh cuộc cách bản thân) để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu,
mạng công nghiệp 4.0” ngày 23/4/2019, hội những mặt thiếu hụt của bản thân là yêu cầu

46 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

đầu tiên và rất quan trọng để rèn luyện KNM. KNM chỉ có thể hoàn thiện và nâng cao thông
Thứ hai, SV chủ động xây dựng một kế hoạch học qua trải nghiệm và thực hành thực tế suốt thời
tập, rèn luyện KNM phù hợp với bản thân. gian dài. Nếu bạn không thường xuyên tiếp
xúc với mọi người, không giao tiếp và sử dụng
KNM trong cuộc sống được hình thành từng những KN đã được học, thì tất cả sẽ chỉ là lý
ngày, từng giờ trong đời sống của mỗi người. thuyết, thiếu thực tế. Chính vì thế, SV nên tích
Do đó, rèn luyện KNM cần được nghiêm túc cực tham gia vào nhiều công việc khác nhau:
nhìn nhận là một quá trình tích lũy nên bắt đầu Các CLB KNM trong nhà trường (tùy theo khả
ngay từ năm nhất đại học. năng và sở thích của bản thân), các hoạt động
Mỗi SV cần dựa trên những khả năng của bản phong trào do Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
thân, mục tiêu nghề nghiệp tương lai để xây tổ chức, các hoạt động xã hội tổ chức hoạt
dựng kế hoạch, lộ trình rèn luyện 7 KNM cho động từ thiện, làm các công việc part time...
bản thân mình qua mỗi năm học. Để đến khi ra Coi đó là những cơ hội tốt để rèn luyện KNM
trường, bạn sẽ có 7 KNM cần thiết cho nghề cho bản thân.
nghiệp của mình đáp ứng được nhu cầu của
3.2. Đối với Khoa Kế toán và Nhà trường
nhà tuyển dụng.
Thứ nhất, đổi mới chương trình đào tạo giảng
Việc xây dựng kế hoạch, lộ trình rèn luyện
dạy KNM
KNM đảm bảo 3 bước:
Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng đào
Bước 1: Xác định các KNM cần thiết cho
tạo các KNM cơ bản, thiết thực và phù hợp với
ngành kế toán;
các giai đoạn học tập của SV:
Bước 2: Đặt mục tiêu cho bản thân để phát
Nhà trường tiếp tục hoàn thiện nội dung
triển các KNM ở bước 1;
chương trình đào tạo tích hợp rèn luyện KNM
Bước 3: Từng bước thực hiện kế hoạch qua vào các học phần chuyên ngành. Tăng thời
các năm học. lượng thực hành KNM trong tiết học kiến thức
Thứ ba, SV cần đa dạng hóa các hình thức học chuyên ngành một cách hợp lý. Vận dụng
hỏi, phương pháp rèn luyện KNM. phương pháp dạy tích cực (đóng vai, trò chơi
mô phỏng, hoạt động nhóm…) tạo hứng thú
Cách tốt nhất để trau dồi KNM là phải luyện
cho SV.
tập, học hỏi thường xuyên, tạo cho mình một
phản xạ tức thời mỗi khi gặp các tình huống Nhà trường liên kết với các trung tâm đào tạo
cần thiết. SV có thể tham gia các khoá học KNM uy tín, qua đó mở các khóa học chuyên
KNM tại các trung tâm phát triển KN, hoặc sâu KNM theo chương trình đào tạo ngắn hạn
cũng có thể tham gia học KNM trực tuyến tại vừa tạo điều kiện tốt nhất vừa mang lại sự an
cổng đào tạo trực tuyến… tâm, đồng thời rèn luyện KNM cho SV một
Các phương pháp học hỏi, rèn luyện KNM của cách khoa học theo định hướng phát triển
SV cần đa dạng: Thảo luận, phân tích trường KNM của nhà trường. Sau khi hoàn thành
hợp điển hình, giải quyết các tình huống, đóng xong khóa học, SV mong muốn được cấp
vai, chơi trò chơi mô phỏng, bày tỏ ý kiến, chứng chỉ ghi nhận kết qua học tập, điều này
hoạt động nhóm… góp phần tạo động lực học tập, rèn luyện
Thứ tư, SV cần học tập, rèn luyện KNM mọi KNM ở mỗi SV.
lúc, mọi nơi. Nhà trường đã đưa vào chương trình đào tạo

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 47


KINH TẾ - XÃ HỘI

ngành kế toán các học phần KMN, trong đó có tạo môi trường rèn luyện KNM cho SV
các KNM bắt buộc và tự chọn. Các học phần Đa dạng hóa các hoạt động ngoại khóa nhằm
KNM bố trí phù hợp với lộ trình học tập của tạo môi trường rèn luyện KNM tốt nhất cho
SV tại trường. SV. Giúp phát huy tính chủ động, tích cực, tự
Thứ hai, nâng cao trình độ cho đội ngũ GV giác, sáng tạo ở mỗi SV, thông qua các hoạt
giảng dạy KNM động sau:

GV có vai trò quyết định đến chất lượng giảng Tổ chức thường xuyên hơn các hội thảo, diễn
dạy KNM, nhà trường cần có các chính sách đàn, tọa đàm chuyên đề về KNM có sự tham
nâng cao trình độ, am hiểu KNM cho đội ngũ gia của các chuyên gia, các nhà tuyển dụng,
GV như: trực tiếp tọa đàm, chia sẻ. Qua đó, vừa giúp
SV và GV nâng cao nhận thức về vai trò cũng
 Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện như tầm quan trọng của KNM đối với nghề
để đội ngũ GV dạy tích hợp KNM hiện có nghiệp, vừa hình thành ý thức tự học, tự trau
không ngừng nâng cao trình độ thông qua các dồi KNM cho bản thân ở mỗi SV.
chương trình tập huấn, đào tạo ngắn hạn về
Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh phí
KNM; không ngừng hoàn thiện phương pháp
giảng dạy tích cực tạo không khí sinh động, cho các CLB KNM (nhất là CLB Kế toán trẻ)
hiệu quả trong mỗi tiết học. nhiều hoạt động hiệu quả và thiết thực hơn; tổ
chức các hoạt động Đoàn Hội theo chủ đề
 Có chính sách mời GV thỉnh giảng chuyên
(hoạt động văn nghệ, thể thao, thanh niên tình
sâu về KNM, vừa đảm bảo chất lượng giảng
nguyện, mùa hè xanh, đền ơn đáp nghĩa… có
dạy vừa tạo cơ hội học hỏi kinh nghiệm giữa
tích hợp nội dung phát triển KNM) hàng tháng,
GV cơ hữu và GV thỉnh giảng.
hàng quý để thu hút SV tham gia, rèn luyện và
Thứ ba, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thực hành KNM. Đặc biệt, để tạo cơ hội cho
trang thiết bị phát triển KNM cho SV SV ngành kế toán cơ sở Nam Định và Hà Nội
Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học là đều có thể tham gia Khoa Kế toán, nên tổ chức
thành tố quan trọng trong việc nâng cao chất luân phiên hoặc đồng thời giữa 2 cơ sở.
lượng đào tạo KNM, Nhà trường cần có các
Tạo kết nối thường xuyên với các doanh
chính sách đầu tư:
nghiệp để SV có cơ hội giao lưu, thực tập trải
 Đầu tư trang thiết bị hiện đại chuẩn hóa các nghiệm thực tế nghề nghiệp (KNM, văn hóa
phòng học, nhất là xây dựng phòng học KNM doanh nghiệp) tại doanh nghiệp nhiều lần hơn,
riêng. giúp SV sớm được tiếp cận, thực hành trong
 Đầu tư mua sắm các dụng cụ, giáo cụ giảng môi trường thực tế, tạo động lực tích cực để
dạy KNM đảm bảo cung cấp đủ số lượng và học tập, rèn luyện KNM hiệu quả.
chất lượng phục vụ hoạt động dạy và học của 4. KẾT LUẬN
GV, SV.
Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, yêu cầu
 Thường xuyên cập nhật và bổ sung các đầu nguồn nhân lực chất lượng cao càng trở nên
sách về phát triển KNM cho SV và GV học tập, cấp thiết. Mỗi SV ngành kế toán trường
tham khảo và nghiên cứu. UNETI cần có ý chí cầu tiến, sẵn sàng thay đổi
Thứ tư, đa dạng hóa các hoạt động ngoại khóa bản thân, tích cực tìm tòi, học hỏi và tự rèn

48 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

luyện KNM cho chính mình, với nhiều cách tạo điều kiện không nhỏ tự phía Nhà trường.
khác nhau, sao cho phù hợp với điều kiện của Để nâng cao KNM cho SV ngành kế toán, Nhà
bản thân và định hướng nghề nghiệp tương lai. trường và SV cần vận dụng và thực hiện đồng
Bên cạnh đó, cần có sự định hướng, hỗ trợ và bộ các giải pháp trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] PGS, TS. Bùi Loan Thùy, Phạm Đình Nghiệm (2010), Kỹ năng mềm, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Tạ Quang Thảo (2015), Phát triển Kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu vực
trung du, miền núi phía bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ.

[3] Lê Hà Thu (2016), Quản lý giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội theo tiếp cận
năng lực, Luận văn thạc sĩ.

[4] Nguyễn Kim Cương (2018), Phát triển Kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Giao thông vận tải trung
ương VI trong hội nhập quốc tế. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8/2018, tr 130-133.

[5] Lại Thế Luyện (2019), Các biện pháp rèn luyện Kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí
Minh, Luận án tiến sĩ.

Thông tin liên hệ: Trần Thị Luận


Điện thoại: 0979.698.921 – Email: ttluan@uneti.edu.vn
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 49


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

50 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


51
KINH TẾ - XÃ HỘI

CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC


VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
CỦA VIỆT NAM
US - CHINA TRADE WAR AND ITS EFFECTS
ON PRIVATE ECONOMIC DEVELOPMENT IN VIETNAM
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Khoa Du lịch và Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 03/5/2020, chấp nhận đăng ngày 14/5/2020

Tóm tắt: Khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam hiện được coi là động lực trong tăng trưởng kinh tế, thời
gian qua cũng chịu nhiều tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc...
Nghiên cứu những tác động của cuộc chiến tới khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai
đoạn 2018 – 2019, sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp giúp khu vực này phát triển tương
xứng với tiềm năng và vai trò trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Từ khóa: Chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc, doanh nghiệp (DN), kinh tế tư nhân, FDI…

Abstract: The private sector of Vietnam is now considered a driving force in economic growth, recently
also affected by the US – China trade war. Study the effects of the war on the private sector in
Vietnam in 2018-2019, in order to provide appropriate solutions to help the region develop
commensurate with its potential and role in the economy. socialist-oriented market economy.

Keywords: US – China trade war, enterprise, private economic, FDI...

1. GIỚI THIỆU kinh tế tư nhân nói riêng và kinh tế Việt Nam


Khu vực kinh tế tư nhân hiện được coi là động nói chung.
lực trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với 2. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CHIẾN
khoảng trên 700.000 doanh nghiệp và trên 5 THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG TỚI KHU VỰC
triệu hộ kinh doanh, đóng góp tới 40% GDP; KINH TẾ TƯ NHÂN
riêng trong lĩnh vực dịch vụ, khu vực tư nhân Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng của nền kinh
đóng góp tới 85% GDP. Những năm gần đây, tế trong năm 2019, trong đó có một kết quả
Chính phủ đã có nhiều cải cách, tạo động lực khả quan liên quan tới khu vực kinh tế tư nhân
cho khu vực này phát triển. Tuy nhiên, hai là: khu vực kinh tế trong nước tăng trưởng tới
năm gần đây, trong bối cảnh thế giới có nhiều hơn 18% – cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng
trưởng chung của cả nước và cao hơn gần 5
biến động: cuộc chiến tranh thương mại Mỹ -
lần so với tốc độ tăng trưởng của khối doanh
Trung Quốc đã làm ảnh hưởng tới tăng trưởng nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), đưa
kinh tế toàn cầu. Dù Mỹ và Trung Quốc đã đạt giá trị xuất khẩu của khối trong nước đạt hơn
được thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 vào 30% tổng kim ngạch xuất khẩu.
tháng 1/2020, nhưng cuộc chiến tranh thương
mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới, đã 2.1. Tác động tới xuất nhập khẩu
và sẽ mang đến nhiều tác động tới khu vực Điểm qua vài ngành có kim ngạch xuất khẩu

50 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

trên 1 tỷ USD như hàng dệt và may mặc (29,8 được người tiêu dùng biết đến. Thực tế, trước
tỷ USD), da giày các loại (22 tỷ USD), gỗ nhiều biến động của nền kinh tế toàn cầu, năm
(10,5 tỷ USD) ta thấy: 2019 được xem là năm thành công của ngành
Ngành dệt may được hưởng lợi từ sự tái cấu da giày Việt Nam, khi kim ngạch xuất khẩu đạt
trúc trong nền kinh tế Trung Quốc và căng 22 tỷ USD, trong đó 18,3 tỷ USD giày dép và
thẳng thương mại Mỹ – Trung. Thị phần của 3,7 tỷ USD túi xách. Theo Lefaso, Hiệp hội da
Việt Nam tại thị trường Mỹ đã tăng từ mức giày và túi xách Việt Nam, với con số trên,
7,2% về khối lượng xuất khẩu và 11,7% về giá kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng 12,8% và
trị xuất khẩu trong năm 2018 lên tương ứng xuất khẩu túi xách tăng 9,1% so với cùng kỳ
7,8% và 11,8% trong 8 tháng 2019. Trong đó năm 2018. Xuất khẩu toàn ngành tăng 12,2%.
khu vực tư nhân gồm các tên tuổi như Liên Một trong những nguyên nhân đến từ chiến
Phương, Bảo Minh, Tường Long, Việt Hồng... tranh thương mại Mỹ – Trung. Đó là: tại thị
đều đầu tư các nhà máy sản xuất vải với suất trường Mỹ, việc dỡ bỏ những chính sách ưu
đầu tư rất lớn, toàn bộ sử dụng công nghệ và đãi với giày dép xuất khẩu từ Trung Quốc, Ấn
thiết bị tiên tiến, đóng góp khoảng 38% kim Độ cũng đã tạo cơ hội cạnh tranh thuận lợi hơn
ngạch xuất khẩu toàn ngành. Tuy nhiên, khó cho giày dép xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt,
khăn lại nhiều hơn lợi ích. Hầu hết các thị Trung Quốc tiếp tục chủ trương giảm ưu đãi
trường xuất khẩu của Việt Nam đều ghi nhận đầu tư trong lĩnh vực da giày để tập trung cho
tăng trưởng chậm lại kể từ đầu năm nay do ngành công nghệ cao, cùng với căng thẳng
những lo ngại của khách hàng về bất ổn trong thương mại Mỹ – Trung đã tạo ra đơn hàng
cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung. Năm 2019 tăng đột biến từ các đơn đặt hàng vốn muốn
cũng là năm các doanh nghiệp sản xuất sợi tránh đặt ở Trung Quốc hòng tránh bị áp thuế
tiếp tục gặp khó khăn do nhu cầu tiêu thụ cao của Mỹ nên đơn hàng gia công giày dép,
không tăng, giá giảm. Tuy vẫn duy trì sản túi xách sẽ tiếp tục xu hướng dịch chuyển từ
xuất, xuất khẩu, nhưng nhiều doanh nghiệp Trung Quốc sang Việt Nam.
chịu thua lỗ. Nguyên nhân là do mặt hàng sợi,
Ngành gỗ, phần lớn doanh nghiệp (DN) trong
vải của Trung Quốc nằm trong gói 200 tỉ USD
ngành là DN nhỏ và vừa (chiếm khoảng 85%).
bị Mỹ áp thuế 10% từ ngày 24/9/2018 và
Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu
ngày 10/5/2019 nâng lên 25%. Trong khi đó,
các mặt hàng gỗ từ Việt Nam vào Mỹ tăng rất
khoảng 60% sợi xuất khẩu ra nước ngoài của
nhanh, đặc biệt từ nửa cuối năm 2018, từ 3,1
Việt Nam là sang Trung Quốc. Từ đó, cũng
tỷ USD năm 2017 lên 3,6 tỷ USD năm 2018,
làm cho hiệu quả thu được của các doanh
tương đương tăng trưởng gần 30%. Trong 11
nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào Trung Quốc
tháng đầu năm 2019, thì kim ngạch xuất khẩu
giảm.
vào Mỹ đạt 4,73 tỷ USD, chiếm 49,7% trong
Ngành da giày, khoảng cách của doanh nghiệp tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của
FDI và trong nước đã thu hẹp, xuất khẩu của cả nước, tăng 35,2% so với cùng kỳ. Xuất
khối doanh nghiệp trong nước tăng từ 19,7% khẩu sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm
(năm 2017) lên 24,2% (năm 2019). Hiện nay, 10,9%, tăng 4,3%. Một điều cũng khá bất
nhiều doanh nghiệp trong nước đã mở rộng thường là, bên cạnh việc tăng mạnh về kim
quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng ngạch xuất khẩu lâm sản (7 tháng đầu năm
cường thiết kế mẫu, tạo ra nhiều sản phẩm phù 2019 đạt 6,047 tỷ USD, tăng 17,9% so với
hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước. Nhiều cùng kỳ năm 2018) thì giá trị nhập khẩu gỗ,
thương hiệu giầy Việt: VINA Giầy, T&T, Biti’s, lâm sản cũng tăng đáng kể. Thống kê của
Bita’s, Asia Shoes, giầy Hồng Thạnh… đã Tổng cục Hải quan cho thấy, giá trị nhập khẩu

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 51


KINH TẾ - XÃ HỘI

lâm sản và gỗ 7 tháng đầu năm 2019 đạt 1,457 trong nước khi có sự dịch chuyển hàng hóa và
tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ 2018, dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc sang… Các
trong đó, Trung Quốc, Mỹ, Cameroon, Chi Lê, tác động đó sẽ tiếp tục được phân tích ngay
Thái Lan là 5 thị trường có giá trị nhập khẩu dưới đây thông qua dòng vốn FDI.
lớn của Việt Nam, đạt 757,6 triệu USD, chiếm
52% giá trị nhập khẩu. Ông Trần Anh Vũ – 2.2. Tác động tới sự phát triển của khu vực
Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến gỗ Bình kinh tế tư nhân thông qua FDI
Dương cho rằng, việc tăng đơn hàng xuất khẩu Việt Nam đang xây dựng chiến lược thu hút
vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với FDI mới, với kỳ vọng thu hút được công nghệ
các DN chế biến gỗ Việt Nam. Như thế, khi cao và năng lực quản trị cao hơn. Qua thu hút
đơn đặt hàng tăng lên thì các DN phải mở rộng công nghệ sẽ góp phần đẩy khu vực kinh tế tư
quy mô sản xuất, cũng như đầu tư nâng cấp nhân phát triển khi trở thành một mắt xích
trang thiết bị sản xuất, để nâng cao năng lực, trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ đơn hàng. Bên cạnh đó là FDI. Thế nhưng, trước làn sóng dịch chuyển
phải cạnh tranh với nguồn gỗ từ Trung Quốc bị sản xuất từ Trung Quốc do ảnh hưởng của
ứ đọng từ trước đến nay đã tuồn sang Việt cuộc chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, Cục
Nam qua đường biên giới rồi từ đó xuất bán Đầu tư nước ngoài, thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
giá rẻ sang Mỹ. Hơn nữa, khó khăn nhất của tư, đã buộc phải lên tiếng báo động về khả
DN hiện nay là phải cạnh tranh thu mua năng nền sản xuất trong nước phải chịu những
nguyên liệu với DN gỗ Trung Quốc. Trong bối tác động tiêu cực, khi chỉ trong 5 tháng đầu
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, năm 2019, Trung Quốc đại lục, Hong Kong và
các DN cho rằng đây là cuộc cạnh tranh gay Đài Loan đã đầu tư 7,6 tỉ USD vào Việt Nam.
gắt về nguồn nhân lực, về nguồn nguyên Sau 10 tháng 2019, thì vốn đầu tư từ Trung
liệu…, đặc biệt trong bối cảnh ngành gỗ Việt Quốc đã tăng 2 lần (đạt 3,2 tỷ USD), từ Hong
Nam hiện tại vẫn phải cạnh tranh với các đối Kong tăng 3,94 lần (6,447 tỷ USD) so với
tác nước ngoài bằng nguồn nhân công giá rẻ. cùng kỳ 2018. Trong khi đó, tổng vốn đầu tư
Tóm lại, Việt Nam có quan hệ thương mại sâu từ Trung Quốc vào Việt Nam năm 2018 chỉ
rộng với cả Mỹ và Trung Quốc. Cuộc chiến 2,46 tỉ USD. Một vấn đề đáng quan ngại khác
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã ảnh nằm tại dòng vốn FDI, khi số dự án tăng 26%,
hưởng hai mặt tới hoạt động xuất nhập khẩu nhưng vốn đăng ký mới lại giảm 14,6%, cho
của Việt Nam. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt thấy quy mô các dự án sụt giảm. Việc giảm
Nam giai đoạn 2018 và 2019 có nhiều biến quy mô dự án khiến ta có quyền nghi ngờ về
động, đặc biệt năm 2019, mức tăng trưởng chất lượng dự án và cách thức DN FDI đầu tư
xuất khẩu chỉ đạt khoảng 8%, thấp hơn nhiều tại Việt Nam. Theo ông Nguyễn Việt Phong -
so với mức tăng trưởng 13,8% của năm 2018. Vụ trưởng Vụ Thống kê vốn đầu tư thuộc
Thông qua đánh giá về 3 ngành hàng xuất Tổng cục Thống kê, DN Trung Quốc vẫn chủ
khẩu chủ yếu ở trên, ta thấy: bên cạnh mặt yếu đầu tư vào các ngành dệt may, da giày,
thuận, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu vào săm lốp ô tô và linh kiện điện tử. Một khảo sát
Mỹ tăng cao lại đi đôi với rủi ro về chênh lệch riêng của Ngân hàng Thế giới (WB) về 33
cán cân thương mại với Mỹ thì còn có nhiều công ty đã dịch chuyển sản xuất khỏi Trung
mặt không thuận khác như hàng hóa từ Trung Quốc kể từ khi cuộc chiến thương mại bắt đầu
Quốc nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng cao, thì có tới 23 công ty trong số đó đã chuyển đến
tình trạng giả mạo xuất xứ của hàng Trung Việt Nam, phần còn lại chuyển đến Malaysia,
Quốc, áp lực cạnh tranh lên các doanh nghiệp Thái Lan và Campuchia.

52 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

Với sự tăng đột biến của vốn đầu tư từ Trung nguồn gốc, đánh thuế chống lẩn tránh đối với
Quốc và Hong Kong, tại thời điểm tháng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
6/2019, Tổng cục Thống kê cho rằng Việt Nam Ngoài ra, nếu không kiểm soát tốt những thiết
đang phải đối mặt với những thách thức lớn. bị, công nghệ lạc hậu Trung Quốc có thể di
Thứ nhất, dòng vốn FDI từ Trung Quốc vào có chuyển sang Việt Nam.
thể khiến Việt Nam gặp rắc rối về xuất xứ Trong ngành da giày, diễn biến căng thẳng
hàng hóa với các bạn hàng không phải chỉ ở trong thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ít
Mỹ mà còn ở các nước khác khi Việt Nam trở nhiều tiếp tục tạo ra các dòng dịch chuyển đầu
thành cứ điểm hàng hóa để các DN nhập khẩu tư, mà Việt Nam được đưa vào tầm ngắm là
hàng từ Trung Quốc rồi xuất khẩu sang Mỹ, điểm đến dịch chuyển của một số nhà sản xuất.
châu Âu. Đơn cử: Brooks Running - công ty chuyên sản
Thứ hai, thời gian qua, chúng ta đạt được thỏa xuất giày và trang phục thể thao trực thuộc tập
thuận thương mại với nhiều quốc gia nên làn đoàn Berkshire Hathaway của tỷ phú Mỹ
sóng đầu tư từ Trung Quốc còn nhằm tận dụng Warren Buffett – vào tháng 5/2019 đã cân
các ưu đãi về FTA của Việt Nam. Điều đó sẽ nhắc việc chuyển phần lớn hoạt động sản xuất
tạo áp lực với DN trong nước, nếu các DN nội từ Trung Quốc sang Việt Nam. Như vậy, có thể
không chuẩn bị tốt và cạnh tranh tốt thì các thấy, đây sẽ là cơ hội để ngành da giày Việt
DN nước ngoài vô hình chung được hưởng lợi. Nam tiếp cận với nhiều nhãn hàng khác từ Mỹ
và có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn khách hàng,
Thứ ba, dòng vốn FDI dịch chuyển từ Trung
giá cả, phương thức kinh doanh, tiếp cận công
Quốc sang Việt Nam nếu không kiểm soát tốt
thì sẽ chỉ là những thiết bị, công nghệ lạc hậu. nghệ... Bên cạnh đó là kỳ vọng về sự phát triển
của ngành công nghiệp phụ trợ, do các nhãn
Thứ tư, để bảo hộ sản xuất trong nước, thời hàng lớn của Mỹ thường kéo theo nhà cung
gian tới có thể Trung Quốc sẽ tiếp tục phá giá ứng vật tư khi họ chuyển dịch địa bàn sản xuất.
đồng NDT nhằm giảm những thiệt hại do tác Bên cạnh các cơ hội, các doanh nghiệp giày
động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, trong nước đang canh cánh mối lo mất lao
vì vậy Việt Nam cần theo dõi và can thiệp động, các doanh nghiệp giày FDI đang rất chú
chính sách khi cần thiết. trọng sự dịch chuyển này do muốn mở rộng
nhà máy và nâng cấp thiết bị.
Thực tế, các ngành dệt may, da giầy, gỗ… đều
ghi nhận dòng vốn đầu tư FDI từ Trung Quốc Theo phân tích của các chuyên gia, căng thẳng
và các vùng lãnh thổ từ Trung Quốc. Cụ thể: thương mại Mỹ – Trung qua việc Mỹ áp thuế
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) 11 từ 10 đến 25% với sản phẩm gỗ từ Trung Quốc
tháng đầu năm 2019 đạt 1,546 tỷ USD với 184 nhập khẩu vào Mỹ khiến các doanh nghiệp gỗ
dự án. Trong đó, có 2/5 quốc gia, vùng lãnh Trung Quốc hầu như không thể chịu nổi. Để
thổ có lượng vốn đầu tư lớn nhất liên quan đến tiếp tục xuất khẩu vào Mỹ, họ buộc phải
Trung Quốc là: Hong Kong 447 triệu USD,
chuyển dịch đầu tư sang các nước khác, trong
Trung Quốc 270 triệu USD. Ngoài ra có thêm
đó điển hình là Việt Nam. Tính đến hết tháng
Đài Loan 15 triệu USD. Bên cạnh đó, với
9/2019, ngành gỗ Việt Nam nhận được 67 dự
thách thức từ cuộc chiến thương mại Mỹ -
Trung, đó là khi Mỹ áp thuế cao đối với hàng án đầu tư mới, với tổng số vốn đầu tư trên 581
dệt may Trung Quốc sẽ xuất hiện xu hướng triệu USD, cao hơn 2,3 lần so với tổng vốn
chuyển tải bất hợp pháp, gian lận xuất xứ của đăng ký cả năm 2018. Theo Cục Đầu tư nước
các doanh nghiệp Trung Quốc sang Việt Nam. ngoài, trong số 44 dự án FDI mới đầu tư vào
Đây chính là nguy cơ để Mỹ có thể truy xuất ngành gỗ của 6 tháng đầu năm 2019, có tới 29

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 53


KINH TẾ - XÃ HỘI

dự án của Trung Quốc, tương đương 66% tổng Trung và nguy cơ tăng trưởng giảm ở hầu hết
vốn FDI đầu tư vào ngành gỗ. Theo đánh giá các nền kinh tế lớn, chính sách tiền tệ của các
của ông Nguyễn Quốc Trị – Tổng Cục trưởng nước lớn đã bắt đầu đảo chiều theo hướng nới.
Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NNPTNT), việc gia FED liên tục 3 lần giảm lãi suất kéo theo đó,
tăng các dự án FDI sẽ gây khó khăn trong việc hàng loạt ngân hàng trung ương của các nền
kiểm soát chất lượng của các dự án FDI, nguy kinh tế lớn cũng liên tiếp hạ lãi suất; một
cơ tiếp nhận các dự án có quy mô nhỏ, công lượng lớn trái phiếu cũng được ngân hàng
nghệ lạc hậu, không đảm bảo các yêu cầu về trung ương các nước mua lại nhằm tăng lượng
môi trường. Đó là chưa kể việc này còn tiềm cung tiền ra thị trường. Xu hướng nới lỏng
ẩn nguy cơ gian lận thương mại, giả xuất xứ chính sách tiền tệ tại các nước đã dẫn đến việc
hàng hóa để lợi dụng thuế nhập khẩu thấp hơn đảo chiều dòng vốn từ các quỹ đầu tư trái
từ Việt Nam so với từ Trung Quốc sang Mỹ. phiếu sang các quỹ đầu tư cổ phiếu. Ở Việt
Việc gian lận này chủ yếu theo hình thức, các Nam, chính sách tài khóa, tiền tệ chủ động linh
doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm hoặc bán hoạt của Chính phủ đã góp phần ổn định thị
sản phẩm từ Trung Quốc sau đó sơ chế để xuất trường tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng
nền kinh tế. Nhờ đó, trong 9 tháng đầu năm
khẩu sang Mỹ bằng xuất xứ hàng hóa Việt
2019, vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước
Nam. Điều này sẽ rất nguy hiểm, gây tổn hại
đã đạt 624,6 nghìn tỷ đồng, tăng 16,9% so với
lớn đến ngành gỗ nếu chính quyền Mỹ đánh
cùng kỳ năm 2018, cao nhất trong các khu vực
giá việc gian lận xuất xứ hàng hóa của Việt
kinh tế. Sự chuyển dịch về cơ cấu này thể hiện
Nam là nghiêm trọng và từ đó có những chính
kinh tế tư nhân là một trong những động lực
sách trừng phạt ngành gỗ của Việt Nam tương
quan trọng đóng góp trên 40% GDP tạo ra 1,2
tự như ngành thép trong thời gian qua.
triệu việc làm mỗi năm.
2.3. Tác động tới thị trường tài chính 2.4. Các tác động khác
Bên cạnh các tác động đối với nền kinh tế Việt Nhắc đến khu vực kinh tế tư nhân, không thể
Nam, cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung không nhắc đến các tập đoàn kinh tế tư nhân
Quốc cũng tác động mạnh tới thị trường tài và trên 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động,
chính – tiền tệ Việt Nam, cụ thể: Việt Nam trong đó có 2 triệu hộ kinh doanh có đăng ký.
đồng (VND) liên tục tăng giá so với Nhân dân Một số tập đoàn kinh tế tư nhân như
tệ (NDT) và mất giá so với đồng đô la Mỹ Vingroup, Masan, Vietjet, Techcombank, Thế
(USD) kể từ tháng 4/2018 cho đến nửa đầu giới di động, Novaland, Hòa Phát... là các
năm 2019, mức độ biến động giá lớn hơn so doanh nghiệp có giá trị vốn hóa khoảng 1,2
với các tháng trước đó do chịu ảnh hưởng tiêu triệu tỷ đồng, chiếm 44% tổng giá trị của 29
cực của chính sách tiền tệ thắt chặt khi Cục Dự doanh nghiệp lớn nhất trên sàn chứng khoán.
trữ Liên bang Mỹ (FED) và ngân hàng trung Một thống kê khác cho thấy tại Việt Nam, 100
ương các nước lớn liên tục tăng lãi suất từ năm doanh nghiệp gia đình lớn nhất đóng góp
2018. Tỷ giá VND/USD liên tục tăng, đặc biệt khoảng 25% GDP của cả nước. Chiến tranh
là trong tháng 7 và đầu tháng 8/2018, khi căng thương mại Mỹ – Trung là một trong những
thẳng thương mại Mỹ – Trung lên cao. Từ nguyên nhân góp phần làm giảm tổng tài sản
tháng 7/2019, dưới sức ép của nhiều nhân tố, của các doanh nghiệp này. Đơn cử, căng thẳng
chủ trương phá giá đồng NDT của Trung Quốc thương mại Mỹ – Trung làm gia tăng tình
nhằm đối phó với cuộc chiến thương mại Mỹ – trạng thép Trung Quốc “đội lốt” hàng Việt để

54 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

xuất khẩu sang Mỹ là một trong các nguyên – Trung đã tác động nhiều mặt tới nền kinh tế
nhân làm giá cổ phiếu HPG (của Thép Hòa nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng,
Phát) đã sụt giảm mạnh từ mức 60.600 tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát
đồng/cổ phiếu ngày 11/6/2018 về giá 35.700 triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
đồng/cổ phiếu ngày 9/7/2018, tương đương Từ phía Nhà nước:
mức giảm 41%. Tới tháng 3/2020, ông chủ của
 Nhà nước tiếp tục điều hành các chính sách
Hòa Phát là ông Trần Đình Long đã không còn
kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ một cách
nằm trong danh sách tỷ phú USD do tạp chí linh hoạt, tạo sự ổn định, yên tâm đầu tư cũng
Forbe của Mỹ bình chọn. như tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân
Một tác động thú vị khác của chiến tranh tiếp cận thị trường vốn, dùng các gói hỗ trợ
thương mại Mỹ – Trung thông qua câu chuyện giảm lãi suất của Ngân hàng nhà nước... vì khả
vui đối với người tiêu dùng và là một cơ hội năng tiếp cận tín dụng được cho là một trong
kinh doanh của những người bán hoa quả nhập những trở ngại lớn làm hạn chế sự phát triển
khẩu ở Việt Nam. Cụ thể là: vào giữa năm của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
2019, cherry Mỹ được mùa nhưng quan trọng Trước vấn nạn gian lận thương mại, gian lận
hơn là vào ngày 05/8/2019, sau khi Trung xuất xứ hàng hóa tăng mạnh, ngày 6/12/2019
Quốc thông báo ngừng mua nông sản Mỹ, Việt Nam và Mỹ đã tiến hành ký kết Hiệp định
hàng không xuất sang Trung Quốc được nên giữa 2 Chính phủ về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh
có nhiều hàng để bán rẻ sang các nước khác vực hải quan, Nhà nước cần có nhiều hơn nữa
trong đó có Việt Nam. Người tiêu dùng thì cứ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong nước
rẻ là mua và tận hưởng mức giá chưa từng có, để chống lại tình trạng gian lận xuất xứ do ảnh
còn về phía người bán, có nhiều người không hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ –
buôn hoa quả nhập nhưng trước sức hút của Trung.
cherry Mỹ cũng nhập cherry về bán trên mạng.
Điều đó cho thấy mức độ nhanh nhạy, nắm bắt  Nhà nước cần rà soát lại các cơ chế về ưu
thời cơ của rất nhiều người kinh doanh nhỏ, lẻ đãi, nhất là ở các địa phương đối với các DN
của Việt Nam; khu vực bán và phi chính thức FDI, để thu hút được các dự án FDI chất lượng
này hiện nay đóng góp tới 30% GDP. hơn nhằm đảm bảo công bằng giữa ba khối
DN (DN nhà nước, DN tư nhân và DN FDI),
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhất là giữa DN FDI với DN trong nước trong
bối cảnh thương chiến Mỹ – Trung làm gia
3.1. Kết quả
tăng các dự án đầu tư FDI không chất lượng
Qua những nghiên cứu ở trên, tác giả tóm tắt đến từ Trung Quốc, gây áp lực cạnh tranh và
lại một số kết quả thu được như sau: ảnh hưởng tới môi trường.
 Hiểu thêm các tác động của chiến tranh  Về hệ thống pháp luật, Nhà nước cần phải
thương mại Mỹ – Trung Quốc tới nền kinh tế
rà soát lại những luật liên quan đến thể chế,
Việt Nam nói chung và khu vực kinh tế tư
Luật Công chức viên chức, các luật, chính
nhân nói riêng.
sách về kinh tế, như Luật Đầu tư, Luật Sở hữu
 Nhìn thấy được các giải pháp mà Chính phủ trí tuệ, Luật Đất đai. Những luật này phải phá
Việt Nam đã làm để ổn định và phát triển kinh vỡ rào cản và tạo điều kiện cho các DN tư
tế vĩ mô trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế nhân tiếp cận được với nguồn lực về đất đai,
toàn cầu giảm sút do cuộc chiến. tài chính, yếu tố sản xuất... Đồng thời, bổ sung
 Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ trong hệ thống luật nội dung hỗ trợ của Nhà

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 55


KINH TẾ - XÃ HỘI

nước đối với đầu tư của DN Việt Nam ra nước tìm hiểu nắm vững các quy định của pháp luật
ngoài cũng như đưa hộ kinh doanh vào phạm thương mại quốc tế, yêu cầu xuất xứ, lộ trình
vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp với giảm thuế, rào cản kỹ thuật… của các FTA thế
những quy định pháp lý tối giản nhưng minh hệ mới như CPTPP, EVFTA… để tận dụng cơ
bạch, bảo đảm sự bình đẳng của hộ kinh doanh hội và vượt qua các rào cản của các nước nhập
với các loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ khẩu. Bên cạnh thị trường xuất khẩu, các
và vừa, để góp phần thúc đẩy sự phát triển có doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến thị trường
hiệu quả của hộ kinh doanh trong nền kinh tế trong nước.
Việt Nam. Ngoài ra, cần cố gắng để giảm  Mặc dù, kinh tế tư nhân hiện đã tham gia ở
những chi phí tuân thủ pháp luật như lệ phí tất cả lĩnh vực, từ sản xuất, thương mại đến
kinh doanh, cùng với đó là những chi phí dịch vụ, hay thậm chí cả những dịch vụ công
không chính thức gây khó khăn cho các DN. nhưng đa phần doanh nghiệp tư nhân Việt
 Chính phủ cũng cần tiếp tục cải thiện môi Nam hiện nay vẫn có quy mô nhỏ và vừa,
trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện cho năng suất lao động còn thấp, ứng dụng khoa
các DN tư nhân phát triển bằng các điều kiện học công nghệ còn hạn chế, thiếu liên doanh
kinh doanh thuận lợi hơn, với chi phí thấp liên kết, sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu
hơn. Đồng thời, tạo điều kiện cho chương trình sức cạnh tranh… Trong đó, phần lớn doanh
kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo tiếp tục nghiệp đăng ký là liên quan đến ngành dịch vụ,
phát huy, góp phần thu hút chất xám của đội buôn bán. Tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất chưa
ngũ Việt kiều, đồng thời cần tiếp tục có những nhiều. “Nền kinh tế cần nhiều doanh nghiệp
chính sách để thúc đẩy công nghiệp phụ trợ sản xuất, tạo ra giá trị vật chất hơn. Như vậy
phát triển, đóng vai trò kết nối giữa các doanh mới căn cơ và bền vững. Vì vậy, các doanh
nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước để nghiệp sản xuất trong nước cần chấp nhận đầu
hoàn thiện chuỗi giá trị. tư để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
Từ phía doanh nghiệp: khách hàng. liên kết, tạo nên sức mạnh chung
của toàn ngành. Một trong những cách hiệu
 Với tác động của chiến tranh thương mại Mỹ
quả nhất là hình thành thật nhanh khu công
– Trung, sự cạnh tranh từ doanh nghiệp FDI lại
càng gay gắt hơn, doanh nghiệp trong nước cần nghiệp chuyên ngành tập trung, tạo điều kiện
nâng cao năng suất cũng như hàm lượng công cho các DN liên kết với nhau. Ngoài ra, nâng
nghệ, chất xám trong sản phẩm, dịch vụ của cao năng lực quản trị sẽ giúp doanh nghiệp tiết
mình để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở những kiệm chi phí. Các doanh nghiệp trong ngành
khâu cao hơn như trong ngành dệt may, hưởng dịch vụ và thương mại cần nâng cao chất
lợi nhiều nhất là khâu đầu và khâu cuối, tức là lượng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng nguồn
khâu thiết kế và khâu marketing. nhân lực của mình để giữ vững được thị phần
trong nước, không để mất thị phần ngay trên
 Các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp tục đẩy
sân nhà trong bối cảnh cạnh tranh từ các doanh
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức
nghiệp FDI.
các đoàn khảo sát và tham gia hội chợ, triển
lãm đồng thời, áp dụng công nghệ 4.0 trong
3.2. Thảo luận
phát triển thương hiệu để tận dụng thời cơ
ngắn hạn xuất khẩu sang Mỹ nhờ ảnh hưởng Đối với các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ,
của thương chiến Mỹ Trung và dài hạn là tại buôn bán yếu tố quan trọng nhất để giữ vững
các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm và phát triển thị phần là giá, chất lượng dịch
năng và thị trường mới. Tập trung nghiên cứu, vụ hay nguồn nhân lực....

56 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

4. KẾT LUẬN giải pháp với nhà nước và các doanh nghiệp
Đề tài đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của nhằm tận dụng những thời cơ và hạn chế
chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc tới những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc chiến, từ
khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam thông qua đó phát triển khu vực kinh tế tư nhân trở thành
sự biến động vĩ mô của chính sách tiền tệ, lãi “một trong những động lực quan trọng, dẫn
suất và biến động của một số ngành xuất khẩu dắt sự tăng trưởng của nền kinh tế” như nhận
chủ lực trong giai đoạn 2018–2019 như dệt định của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại
may, da giày và gỗ. Từ đó kiến nghị một số diễn đàn kinh tế tư nhân tổ chức tháng 5/2019.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đặng Khôi, “Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định vị thế”, báo Đầu tư, 2019.
[2] Tổng cục Thống kê, “Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2019”, Tổng cục Thống kê,
2019.
[3] Hải Vân, “Giày Việt lo chiến tranh thương mại”, Nhịp cầu đầu tư, 2019.

[4] Thanh Trà, “Doanh nghiệp xuất khẩu gỗ chủ động”, thoibaonganhang.vn, 2019.
[5] Lan Hương, “FDI dịch chuyển từ Trung Quốc vào Việt Nam, xu hướng ngày càng rõ nét”, thoibaonganhang.vn,
2019.

Thông tin liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Hoa


Điện thoại: 0912219421 - Email: ntthoa@uneti.edu.vn
Khoa Du lịch và Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 57


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

58 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


59
KINH TẾ - XÃ HỘI

TRIẾT LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM


TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
EDUCATIONAL PHILOSOPHY IN VIETNAM STUDYING
IN THE ERA OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Lê Thị Lý
Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 14/04/2020, chấp nhận đăng ngày 19/05/2020

Tóm tắt: Cách mạng công nghiệp 4.0 và những ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi một cách cơ
bản và toàn diện lĩnh vực giáo dục đại học của nhiều nước trên thế giới, đó là một tín hiệu tích
cực. Tuy nhiên, thực tế này cũng đặt ra những nhiệm vụ cho chính phủ các nước trong việc
đề ra quyết sách mới cho giáo đục đại học hiện đại. Phân tích những thay đổi về hệ thống, xu
thế phát triển, nội dung chương trình và mục tiêu đào tạo… của giáo dục đại học trên thế giới
giúp chúng ta tìm ra nội dung triết lý giáo dục đại học ở Việt Nam và khả năng vận dụng
những nội dung ấy trong việc phát triển hệ thống giáo dục đại học. Với sứ mệnh đào tạo ra
những công dân toàn cầu, làm việc trong thời đại số hóa hiện nay có sức khoẻ tốt, trái tim
nhân hậu, bộ óc năng động, sáng tạo, kỹ năng sống thích ứng và nhất là có sự hỗ trợ của
trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh và IT, ICT… các trường đại học cần có tư duy mới về
giáo dục đại học trong thế kỷ XXI được xây dựng trên nền tảng triết lý giáo dục "Học để biết,
học để làm việc, học để chung sống với nhau, học để làm người”, từ đó xác định rõ mục đích
của người học cũng như mục tiêu đào tạo của mỗi trường là việc làm có ý nghĩa quan trọng
và cần thiết.

Từ khóa: Triết lý giáo dục, giáo dục đại học, Cách mạng công nghiệp 4.0…

Abstract: The Fourth Industrial Revolution and the applications in education have basically and
comprehensively changed the fields of higher education of many countries in the world. That
is a positive indispensable. However, this reality also sets out the tasks for the Governments
of countries in making new decisions for modern higher education. Analyzing changes in the
system, development trends, program content and training goals, we need to find the
contents of higher education philosophy in the current period and the ability to apply that
contents in developing higher education in our country to perform and complete the mission of
the Universities to train global citizens, to work in the digital age. “Global citizen = Good health
+ Kind heart + Creative brain + Excellent life skills + English + IT, ICT. ” Able to instill
philosophy and have new thinking about higher education in the 21st century "Learning to
know, learning to work, learning to live together, learning to be human".

Keywords: Educational philosophy, higher education, Industrial revolution 4.0.

1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA GIÁO hiện và phát triển với tốc độ rất nhanh của
DỤC VIỆT NAM TRƯỚC TÁC ĐỘNG TỪ hàng loạt các công nghệ mới có khả năng tổng
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 hợp, tích hợp hầu hết những kiến thức trong
Thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 các lĩnh vực của nhiều ngành khoa học trong
(Industrial 4.0 ) được đánh dấu bằng sự xuất khoảng mười năm trở lại đây. Chỉ một thời

58 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

gian rất ngắn đó, nhưng các thành tựu công sinh viên ưu tú.
nghệ 4.0 đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt Hiện nay, môi trường đại học Việt Nam đang
động kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, dịch diễn ra những thay đổi lớn về phương pháp
vụ… trên toàn thế giới. Cuộc sống của con giảng dạy, nghiên cứu liên quan đến sự sáng
người hiện đại cũng đổi thay nhanh chóng với tạo giá trị, cách tiếp cận phi truyền thống về
việc tiếp cận sử dụng những sản phẩm siêu những hình thức kiến thức phi khoa học. Mô
công nghệ, siêu trí tuệ, gia tăng liên kết số trên hình giáo dục đại học vì thế cũng cần có
nền tảng phát triển mạnh mẽ của internet, kinh những thay đổi về dạy và học thời công nghệ,
tế thế giới đang có những bước tăng trưởng khuyến khích sự phát triển của tư duy sáng tạo
nhanh chóng. Trong bối cảnh đó, giáo dục đại và phản biện của người học. Những yêu cầu về
học là một trong những lĩnh vực tiếp nhận năng lực nói chung, chuẩn đầu ra về kiến thức
- kỹ năng cũng cần được xác định phù hợp với
nhiều tác động tích cực.
điều kiện của xã hội tri thức tiên tiến, hiện đại,
Nhiều tổ chức giáo dục quốc tế ở các quốc gia hướng tới các mục tiêu ứng dụng thực tiễn
sở hữu thế mạnh về giáo dục, có đầu tư lớn cuộc sống nhiều hơn, giúp sinh viên thấu hiểu
cho giáo dục đại học như Mỹ, Liên minh Châu được năng lực đặc biệt của bản thân trong quá
Âu, Singapo… đã kịp thời bắt kịp xu thế Cách trình học tập tại trường.
mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 và sử dụng
những ứng dụng công nghệ trong giảng dạy - Mục tiêu của giáo dục đại học ở Việt Nam
nghiên cứu, khuyến khích, đề cao sự kết nối hiện nay là cung cấp cho xã hội những công
giáo dục ở tầm quốc tế thể hiện qua việc đề dân toàn cầu, được đào tạo bài bản chuyên
xuất công nhận chương trình giữa các trường môn sâu với xu hướng khơi dậy tinh thần phản
đại học liên kết. Đồng thời, với bề dày kinh biện trong tư duy người học. Có thể nói, làm
nghiệp của mình, họ cũng nhấn mạnh sự cần chủ tri thức để tự tin trở thành công dân toàn
thiết phải thay đổi hệ thống giáo dục đại học ở cầu, đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế về nhân
mỗi quốc gia theo hướng thích ứng với nhu lực chất lượng cao là yêu cầu quan trọng nhất
cầu việc làm của sinh viên trong những điều của giáo dục đại học trong thời đại CMCN
kiện kinh tế - xã hội - công nghệ phát triển 4.0. Nếu coi sự sáng tạo là yếu tố tiên quyết,
hiện nay. Các tổ chức này cũng khuyến cáo, sẵn sàng chấp nhận và đón nhận những tri thức
các trường đại học Việt Nam phải coi tư duy mới, cải biến những tri thức ấy, phục vụ thực
về thông tin, truyền thông, chuẩn ngoại ngữ…
tiễn là ưu điểm nổi bật của sinh viên trong hội
là điều kiện tiên quyết khi tuyển sinh đại học.
nhập quốc tế thì việc đầu tư, kêu gọi đầu tư,
Khi sự hợp tác giữa các trường đại học trong cũng như sự quan tâm sát sao của chính
nước và quốc tế được thực hiện, phạm vi tuyển phủ mỗi nước vì một nền giáo dục phát
sinh rộng, nước ta muốn phát triển giáo dục ở triển bền vững (Education for Sustainable
bậc đại học nhất định phải có sự đầu tư lớn về Development ESD) có thể được coi là hình
cơ sở vật chất phục vụ dạy học, đặc biệt là
mẫu trong việc đánh giá trình độ giáo dục nói
việc đầu tư mua những ứng dụng công nghệ
chung. (ESD là quan niệm hiện đại về tiêu chí
trong giảng dạy. Để có nguồn tài chính đủ
đánh giá nền giáo dục bền vững của một quốc
mạnh cho nhu cầu ấy, chúng ta cần chủ động
hơn nữa trong công tác xã hội hóa giáo dục, gia bao gồm những chuẩn kiến thức mới, kỹ
tìm kiếm nguồn tài trợ từ doanh nghiệp, các tổ năng cần thiết cho việc học làm người, phát
chức phi chính phủ hỗ trợ trong suốt quá trình triển cá nhân một cách tổng hòa về tinh thần,
học tập của sinh viên qua cơ chế cấp học bổng trái tim, khối óc và đôi tay). Những tác động
toàn phần hay bán phần, nhằm thu hút những của CMCN 4.0 đối với giáo dục đại học trên

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 59


KINH TẾ - XÃ HỘI

thế giới cũng đã góp phần hình thành một số như đại dịch Covid 19 hiện nay đang đảo lộn
đặc điểm cơ bản về giáo dục đại học Việt mọi hoạt động sống của con người, việc học
Nam. tập của sinh viên nhờ công nghệ đã phần nào
giảm thiểu được tác động tiêu cực.
Một là, có sự chuyển đổi từ mô hình giáo dục
tinh hoa sang giáo dục đại chúng, đáp ứng nhu Phân tích các thách thức và xu hướng phát
cầu học đại học của mọi người với nhiều tác triển và đặc điểm của giáo dục đại học Việt
động tích cực, dẫn đến sự tăng trưởng về số Nam hiện nay, chúng ta có thể dự đoán quy
lượng và sự đa dạng của các cơ sở giáo dục đại mô của giáo dục đại học trong những năm tới
học trên toàn thế giới. sẽ tăng trưởng không ngừng. Vì thế, vấn đề
đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng,
Hai là, có sự tăng trưởng về hợp tác quốc tế
xác định chuẩn đầu ra của từng trường, từng
trong giáo dục đại học, có chính sách hỗ trợ và
ngành… là những nhiệm vụ quan trọng nhất
khuyến khích các trường đại học trong nước
của hầu hết các trường đại học uy tín, được
hợp tác với các trường đại học uy tín trong
xếp hạng cao trong khu vực và trên toàn thế
bảng xếp hạng trên thế giới, tổ chức hội thảo
giới. Việc chọn một cơ sở giáo dục đại học
quốc tế, trao đổi học thuật, thu hút sinh viên
như thế có thể quyết định thành công về sự
nước ngoài qua các chương trình du học.
nghiệp của một con người trong tương lai.
Trong nước, nhiều tập đoàn kinh tế, doanh
Trong xu thế tăng trưởng chung ấy, các trường
nghiệp, công ty nhà nước và tư nhân, phối hợp
đại học cũng không thể xem nhẹ nguy cơ thừa
đầu tư với các cơ sở giáo dục đại học trong
lao động do sự xuất hiện của robot thay thế
suốt quá trình đào tạo nhằm mục đích tuyển
một số công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến
dụng người lao động có trình độ đáp ứng yêu sức khỏe, sinh mạng con người, hay những
cầu công việc của chính các doanh nghiệp. việc cần tới độ chính xác cơ học tuyệt đối mà
Ba là, nguồn tài chính tư nhân ngày càng đóng con người không thể đạt được. “Thống kê của
vai trò quan trọng trong giáo dục đại học, kết Liên đoàn robot quốc tế cho thấy, tốc độ robot
hợp với ngân sách nhà nước nhằm đem lại hóa trong lĩnh vực công nghiệp toàn cầu đang
hiệu quả cao về chất lượng đào tạo, có tác đạt ngưỡng rất nhanh, dẫn đầu là Hàn Quốc
động tích cực cả trên bình diện kinh tế và xã với tỷ lệ 631 robot/10.000 lao động [1]. Tổ
hội. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh chức Lao động quốc tế (ILO) dự báo, trong 2
doanh giáo dục hiện nay đang là xu thế chủ thập niên tới, khoảng 56% số lao động tại 5
đạo của nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam,
tiến. Khi hợp tác với giáo dục đại học Việt có nguy cơ mất việc vì robot [2].
Nam với sự hỗ trợ từ nguồn tài chính tư nhân, Giáo dục đại học ở nước ta cũng phải chuyển
cơ sở vật chất của đại học nước ta ngày càng mình theo những biến đổi nói trên để phát
hiện đại hơn, đáp ứng chuẩn cơ sở quốc tế, triển hội nhập thế giới. Việc dành thời gian cho
trình độ của sinh viên nhờ đó cũng được những nghiên cứu, vận dụng triết lý giáo dục
nâng cao. đại học phù hợp với xu thế chung của thế giới
là một yêu cầu cần cần thiết và cấp bách. Có
Bốn là, sự phát triển công nghệ 4.0 và những như vậy, những công dân toàn cầu khi được
ứng dụng trong giáo dục đã tỏ rõ tính ưu việt đào tạo với trình độ đại học ở Việt Nam mới
trong việc hỗ trợ học online và học từ xa, tìm thực sự là nguồn nhân lực chất lượng cao, có
kiếm khai thác thông tin… trên nền tảng công trình độ chuyên môn sâu rộng, kỹ năng làm
nghệ số hóa, tiết kiệm thời gian, kinh phí, kích việc khoa học và hiện đại, nhưng vẫn luôn giữ
thích khả năng tìm tòi sáng tạo của người học. được cốt cách Việt, tâm hồn Việt trong kỷ
Đặc biệt, trong bối cảnh bất ngờ xảy ra biến cố nguyên số hóa.

60 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

2. NỘI DUNG CỦA TRIẾT LÝ GIÁO DỤC ĐẠI những ngành nghề sẽ thiếu hụt, ngành nghề
HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY mới hình thành để tư vấn chọn trường, chọn
ngành cho con em mình. Triết lý “Học để biết”
Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ
ở bậc đại học đã cho thấy thực tế việc nên lựa
XXI đánh giá vai trò của giáo dục đại học
chọn chuyên ngành nghiên cứu lý thuyết
trong sự phát triển của xã hội và cá nhân. Mỗi
chuyên sâu, mang tính học thuật hàn lâm hay
chủ thể cần coi việc học tập suốt đời là một
chuyên ngành kinh tế và khoa học ứng dụng
trong những chìa khóa để thích ứng với những
phụ thuộc vào năng lực thực tế của học sinh và
cơ hội và thách thức của thế giới hiện đại. Một
nhu cầu xã hội.
xã hội được coi là xã hội phát triển chính là xã
hội học tập mà ở đó mọi tài năng con người Giáo dục đại học trong thời đại 4.0 với các
được ví như kho báu tiềm ẩn, được khai thác chương trình có tính liên ngành, kết hợp với
và phát huy tối đa. Với ý nghĩa đó, bốn nội công nghệ giáo dục, các phầm mềm hỗ trợ
dung của triết lý giáo dục đại học sẽ được biểu đã tỏ rõ tính ưu việt trong việc làm giàu tri
hiện chủ yếu qua các mệnh đề "Học để biết, thức cho sinh viên và không ngừng cập nhật,
học để làm việc, học để chung sống với nhau, tiếp cận tri thức tiên tiến cả các nền giáo dục
học để làm người/Learning to know, Learning hàng đầu trên thế giới. Triết lý “học để làm
to work, Learning to live together and việc” trong môi trường đại học được thể hiện
Learning to be" [3]. qua hoạt động giảng dạy thực hành tăng về
Ở Việt Nam, kế thừa và phát triển triết lý giáo thời lượng, cơ sở vật chất hiện đại, các câu lạc
dục Hồ Chí Minh “học để làm việc, học làm bộ nghề nghiệp được hình thành với nội dung
người, làm cán bộ…” [4], giáo dục luôn được phong phú và liên kết với doanh nghiệp để
coi là quốc sách hàng đầu, được đầu tư mạnh tăng tính thực tế. Lý thuyết vừa đủ và nền tảng
mẽ và sự ủng hộ của toàn xã hội. Thời kỳ đổi thực hành thuần thục, thực tập bám sát trên
mới, chủ trương xã hội hóa giáo dục diễn ra thực tế lao động, sản xuất kinh doanh đang
mạnh mẽ, giáo dục đại học cũng có những diễn ra đã tạo thuận lợi nhiều mặt cho sinh
bước đột phá với sự mở rộng các loại hình đại viên khi tốt nghiệp, đồng thời là những minh
chứng sống động cho mối quan hệ giữa cấp độ
học, mô hình đào tạo, phân ngành chuyên sâu
“học để biết” và đem những hiểu biết ấy để
và hợp tác quốc tế rộng mở. Trong xu thế phát
làm việc.
triển ấy, triết lý giáo dục đại học trở thành
nhân tố quan trọng trong việc tìm lối đi, cách Triết lý “học để chung sống với nhau” thể hiện
thức thực hiện, xây dựng thương hiệu, hình rõ trong mối quan hệ giảng viên - sinh viên
ảnh của mỗi trường đại học ở nước ta hiện nay. qua các hoạt động giảng dạy, học tập và
Nội dung triết lý giáo dục đại học hiện đại nghiên cứu khoa học trong các trường đại học.
từ đó dần hoàn thiện, đúc kết với những nội Cùng với sự tương tác nhiều chiều thông qua
dung mới. các sản phẩm công nghệ 4.0 phục vụ giáo dục,
Nếu giáo dục truyền thống là coi việc học đại sinh viên có cơ hội tiếp cận thành tựu nghiên
học để dễ tìm kiếm việc làm, tiếp nối nghề cứu của các chuyên gia. Những cuộc gặp gỡ trí
nghiệp của bố mẹ, với tư duy lao động trí óc tuệ như thế đã góp phần hình thành nên chuỗi
có thu nhập cao thì triết lý giáo dục trình độ kết nối toàn cầu, một thế giới tri thức rộng mở
đại học mới đặt mục tiêu tạo ra những người đã hiện ra trước mắt để mọi người cùng thỏa
sáng tạo và tạo lập giá trị mới với hiệu quả sức khám phá, chinh phục. Hòa với xu thế hợp
kinh tế vượt trội khi ứng dụng thành công vào tác cùng phát triển của các quốc gia trên thế
sản xuất và đời sống. Các gia đình và cả xã hội giới, giáo dục đại học ở Việt Nam đang chuyển
tích cực hơn, cùng nghiên cứu và dự báo mình hội nhập. Triết lý, “học để hợp tác, để

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 61


KINH TẾ - XÃ HỘI

chung sống với nhau” trong hòa bình, ổn định, thời, một chương trình giáo dục đại học tiên
phát triển tiếp tục là định hướng cho các tiến với các ngành nghề mũi nhọn, có thương
trường đại học làm tròn sứ mệnh, cung cấp hiệu và uy tín sẽ góp phần vào hoạt động kinh
nguồn nhân lực chất lượng cao, những công doanh và xuất khẩu giáo dục, đem lại nguồn
dân toàn cầu với chuẩn kiến thức, kỹ năng, lợi nhuận không nhỏ cho quốc gia.
trình độ và lý tưởng lao động cống hiến.
3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG TRIẾT
Giáo dục đại học dưới tác động của CMCN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA
4.0 đã thay đổi tương đối toàn diện cả về mô
Triết lý giáo dục đại học đúng đắn, phù hợp sẽ
hình giáo dục, môi trường học tập và các đối
giúp người học xác định đúng mục đích học
tượng tham gia. Kết nối vạn vật, kết nối toàn
tập của mình, đồng thời giúp các trường xây
thế giới, không giới hạn, cùng lúc, cùng thời
dựng mục tiêu, chương trình đào tạo phù hợp
điểm… chính là ưu điểm nổi bật của giáo dục
với người học để tìm kiếm giá trị mới và hiệu
đại học hiện nay. Tuy nhiên, cho dù giáo dục
quả kinh tế cho những sinh viên mà họ đào tạo
đại học thời đại hiện tỏ rõ những ưu điểm thì
tạo ra.
như đã phân tích ở trên, việc thấm nhuần triết
lý “học để làm người” cần phải được xem là Vận dụng triết lý “Học để biết”, đòi hỏi mỗi
giá trị cao nhất mà nền giáo dục hướng tới. Tốt sinh viên, giảng viên, nhà quản lý cần lắng
nghiệp đại học, sinh viên sẽ tự tin bước vào nghe tiếng nói của trái tim, khối óc và khả
các hoạt động sản xuất kinh tế - kinh doanh, năng thực tế của mình, xem họ thực sự muốn
hoạt động xã hội với tư cách người lao động dấn thân tìm hiểu, đầu tư vào lĩnh vực nào?
có trình độ cao, có năng lực làm chủ và nhân năng lực đến đâu? có thể tìm nguồn hỗ trợ về
cách trong quá trình bồi dưỡng hoàn thiện. tri thức và tài chính như thế nào cho sự lựa
Học để làm người chính là thời điểm người lao chọn đó. Tri thức nhân loại rộng mở nhưng
động hiểu được trách nhiệm xã hội, trách mỗi người phải sáng suốt trong việc chọn lấy
nhiệm công dân, có ý thức lao động cống hiến, một miền hoạt động vừa sức và yêu thích.
có việc làm, tự chủ kinh tế, xây dựng gia đình Thực tế đã chứng minh, thiếu đam mê nghề
và tiếp tục thực hiện chức năng tái sản xuất nghiệp tương lai, lựa chọn sai trong điểm khởi
sức lao động là mục tiêu, kết quả của quá trình đầu không chỉ là sự lãng phí thời gian, tuổi trẻ
con người không ngừng tích lũy kiến thức và mà còn có thể đánh mất cơ hội thành công,
giáo dục đại học là khâu then chốt và quyết làm phai nhạt ý chí phấn đấu vươn lên của
định. sinh viên trong quá trình học. Với nhà quản lý
Từ những sự phân tích trên đây, triết lý giáo giáo dục, cần phải coi sinh viên khi tốt nghiệp
dục đại học có thể được hiểu là những quan đại học là sản phẩm có giá trị tổng hòa về vật
điểm, tư tưởng, định hướng hành động cho các chất và tinh thần đặt trong điều kiện xã hội cụ
chủ thể của hoạt động giáo dục đạt tới sự tổng thể. Trong môi trường giáo dục đại học, chúng
hợp hài hòa giữa mục đích học tập của sinh ta không thể tuyệt đối hóa lợi ích kinh tế mà
viên, mục tiêu đào tạo của các cơ sở giáo dục hình thành tâm lý quá coi trọng đồng tiền và
và nhu cầu của xã hội hiện nay. nguy cơ phá vỡ các mối quan hệ truyền thống
của nhà trường. Sinh viên thiếu kỹ năng giao
Sự phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới
tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống trên nền
như Mỹ, Phần Lan, Singapore, NewZealand…
đã chứng minh triết lý giáo dục đại học đúng tảng tri thức hiện đại sẽ không thể trở thành
đắn có khả năng tạo ra nguồn nhân lực chất người lao động có trình độ trong tương lai.
lượng cao, tham gia vào các ngành nghề trong Vận dụng triết lý “Học để làm việc” trong môi
xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Đồng trường giáo dục đại học được hiểu là triết lý

62 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

giúp sinh viên và các nhà quản lý giáo dục lựa nghề mà mỗi ngành đều có ý nghĩa nhân văn
chọn các loại hình đào tạo có tính ứng dụng cao cả rất riêng. Ước mơ đa dạng của con
thực tế, tạo ra năng suất lao động hiệu quả người cũng vì thế mà có thể được hiện thực
kinh tế trong các ngành nghề cụ thể. Từ đó xây hóa trong tương lai. Đó chính là nhiệm vụ của
dựng nội dung kiến thức, khung chương trình các nhà trường trong việc giúp cho sinh viên
đào tạo, bám sát yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. tự hiểu mình, đánh thức chính mình, tìm
Đó chính là cơ sở để đảm bảo sinh viên ra đường đi đúng đắn cho mình trong tương lai.
trường có nhiều cơ hội việc làm. Đây cũng sẽ Khi ấy, mỗi người trở thành một phần tất yếu,
là nhân tố tối quan trọng góp phần làm nên quan trọng của hệ thống kinh tế - chính trị - xã
thương hiệu của trường đại học trong bối cảnh hội, có mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
cạnh tranh tuyển sinh như hiện nay. Việc dành trong công việc và trong cuộc sống, tất cả cùng
phần lớn thời gian dạy ngoại ngữ, công nghệ vận hành theo hướng vươn lên như trong một
thông tin, thực hành tay nghề nâng cao là cơ thể kinh tế - xã hội khỏe mạnh.
những hướng đi phù hợp của nhiều trường đại
Và cuối cùng, vận dụng nội dung “học để làm
học có lượng sinh viên đông ở nước ta. Với
người” là triết lý quan trọng nhất mà giáo dục
cách tiếp cận triết lý giáo dục “học gì làm nấy”,
đại học cần làm để thực hiện hoàn hảo sứ
ngoài việc giảng dạy về chuyên môn, giảng
mệnh của mình là cung cấp cho xã hội những
viên cần giúp sinh viên trang bị những kỹ năng
công dân toàn cầu theo công thức cơ bản sau:
cơ bản như, khả năng làm chủ năng lực bản
thân, tự học, nâng cao trình độ tư duy và vốn “Công dân toàn cầu = Sức khoẻ tốt + Trái tim
kiến thức thực tế, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhân hậu + Bộ óc tốt + Kỹ năng sống tốt +
nhóm… nhằm khắc phục tình trạng sinh viên Tiếng Anh + IT, ICT.”(5). Các tiêu chí như văn
ra trường với quá kiến thức lý thuyết có phần hóa, đạo đức, lòng trắc ẩn, lương tri… sẽ là
lạc hậu, buộc họ phải học lại, đào tạo lại để những chuẩn mực cao nhất để chúng ta phân
thích ứng với công việc tuyển dụng, như đã biệt con người với những sản phẩm công nghệ.
từng xảy ra trong nhiều năm trước.
Đừng để nhân loại bước vào tương lai với một
Vận dụng triết lý “học để chung sống với trái tim vô cảm chính là lời cảnh báo rõ ràng
nhau” trong học tập, nghiên cứu khoa học và nhất về mặt trái của ứng dụng công nghệ trong
trong cuộc sống và hoạt động có tầm quan giai đoạn hiện nay. Con Người - với chữ
trọng đặc biệt đối với sinh viên các trường đại Người viết hoa cần phải được đánh giá đúng vị
học. Bởi đây là giai đoạn con người bước vào thế trong xã hội và nhịp sống công nghệ.
cuộc sống tự lập, làm chủ bản thân về kinh tế Những câu hỏi như: phải học những gì? hay
cũng như các mối quan hệ mới được tạo dựng.
cần học như thế nào để làm Người cho đúng
Trong lúc này, con người cần hiểu ý nghĩa của
nghĩa? là nội dung cần có trong triết lý giáo
mỗi công việc, nghề nghiệp, có sự trân trọng
dục đại học. Với việc học xong đại học, trở
lẫn nhau, Nếu như chúng ta thường nói mỗi
thành người có học vấn, chúng ta phải hành xử
sắc màu đều mang đến một vẻ đẹp riêng trong
cuộc sống là bài học thuở ấu thơ, thì ngày nay có văn hóa và đạo đức, có ý thức nuôi dưỡng
với quan niệm nghề nào cũng quan trọng và những giá trị cốt lõi như tâm hồn, tình cảm, sự
cần thiết cho cuộc sống hiện đại sẽ giúp các thấu hiểu và cảm thông lẫn nhau. Một cái ôm
sinh viên đại học hòa đồng hơn trong môi thật chặt với người thân sẽ đem lại xúc cảm
trường học tập, nghiên cứu. Sự phát triển bản tuyệt vời, khác với việc xem livetreams hay
thân của mỗi bạn trẻ dựa nền nền tảng sinh video call, một ngày tách rời điện thoại thông
học- xã hội khi họ khám phá chính mình và minh, hạn chế nhìn màn hình để cùng sinh
chủ động đưa mình đến với thế giới đa ngành hoạt với nhau trong nhịp sống đời thường là

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 63


KINH TẾ - XÃ HỘI

trải nghiệm mà không một sản phẩm công những vấn đề chính của triết lý giáo dục đại
nghệ nào thay thế được. Xét đến cùng, con học hiện đại mà mỗi sinh viên cũng như các
người làm nên các sản phẩm công nghệ và trường đại học cần nắm vững để vận dụng khi
phải có bản lĩnh để sử dụng và làm chủ các sản xác định mục tiêu học tập, giảng dạy, nghiên
phẩm đó, đưa nó về bản chất thực là phục vụ cứu khoa học trong những năm tháng tươi đẹp
cuộc sống con người. Đây sẽ là một trong nhất của thanh xuân và trí tuệ con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chuyên mục Người quan sát, “Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam”, ngày 10/2/2019).

[2] https://vtc.vn. “Robot cướp việc đang xuất hiện nhiều nơi ở Việt Nam”. Ngày 25/7/2017.

[3] Trần Văn Nhung “Triết lý giáo dục Việt Nam đã có chưa? ” Báo điện tử Dân trí ngày 13/7/2019.

[4] Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 5, tr. 684, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2004.

Thông tin liên hệ: Lê Thị Lý


Điện thoại: 0904997623 - Email: Ltly@uneti.edu.vn.
Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

64 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 65


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

66 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 -


2021
KINH TẾ – XÃ HỘI

ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP


– BLENDED LEARNING ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
ORIENTATION FOR BUILDING BLENDED LEARNING
TO IMPROVE TEACHING AND STUDYING QUALITY
AT UNIVERSITY OF ECONOMICS – TECHNOLOGY FOR INDUSTRIES
Nguyễn Trường Giang
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 09/4/2020, chấp nhận đăng ngày 26/5/2020

Tóm tắt: Mô hình dạy học kết hợp - Blended Learning (B-Learning) là một hình thức dạy học đang
được nghiên cứu và triển khai rộng rãi trên thế giới. Những nghiên cứu cho thấy B-Learning
khá phù hợp với dạy học ở bậc đại học trong thời đại kỉ nguyên số. Bằng việc phân tích các
mô hình B-Learning và các đặc điểm dạy học tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp (UNETI), tác giả đã đề xuất các định hướng thiết kế B-Learning phù hợp để nâng cao
chất lượng dạy và học tại Trường.

Từ khóa: Mô hình dạy học kết hợp, học tập di động.

Abstract: Blended Learning (B-Learning) is a form of teaching that is being researched and widely
deployed in the world. Studies show that B-Learning is quite suitable for teaching at university
level in the digital age. By analyzing B-Learning models and teaching characteristics at
University of Economics - Technology for Industries (UNETI), the author has proposed the
orientations for designing B-Learning appropriate to the teaching context and studying
environment towards its quality improvement.

Keywords: Blended Learning, mobile learning.

1. MỞ ĐẦU 2016-2020, định hướng 2025” với mục tiêu


Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh chung: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện
tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục đặc tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong
biệt là giáo dục bậc đại học trên toàn thế giới. hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản
Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung
giờ đây đã trở thành một xu hướng phổ biến. ương và các địa phương; đổi mới nội dung,
Đứng trước xu hướng của toàn thế giới, giáo phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và
dục Việt Nam không thể vẫn đứng yên, do đó nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại
ngày 25 tháng 01 năm 2017, Thủ tướng Chính các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo
phủ đã ký Quyết định số 117/QĐ-TTg phê dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng
duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Như vậy
thông tin trong quản lý hỗ trợ các hoạt động có thể thấy mục tiêu và định hướng phát triển
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng nền giáo dục Việt Nam của Chính phủ rất rõ
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn ràng nên khi đại dịch Covid 19 diễn ra, toàn bộ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 65


KINH TẾ - XÃ HỘI

nền giáo dục Việt Nam chuyển mình, tất cả hệ đảm bảo được tính linh hoạt, phát huy được
thống làm quen với một mô hình học tập và điểm mạnh của từng hình thức học tập, đồng
giảng dạy mới, khác xa với tư duy và định thời giảm bớt sự hạn chế của chúng. Sự tích
kiến truyền thống về giáo dục, đó là học tập hợp này để bổ sung cho nhau. Chẳng hạn F2F
trực tuyến. Tác giả nghiên cứu chắc chắn rằng, rất hữu dụng cho việc giao tiếp, giải thích hay
đây thực sự là cơ hội Việt Nam nói chung và làm mẫu cần có sự tương tác giữa người và
toàn bộ nền giáo dục Việt Nam nói riêng người; trong khi OL rất thuận lợi cho việc tự
không thể bỏ qua. Chính vì thế, ngay sau khi học, chủ động về thời gian và cần sự tự giác
đại dịch Covid 19 được khống chế, Blended của người học, đồng thời đáp ứng được đào
Learning là xu hướng mới mà Trường Đại học tạo với số lượng học viên lớn trong cùng thời
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp hướng đến. điểm, nên tiết kiệm không gian lớp học truyền
Đây được coi là phương thức đào tạo hiện đại, thống cũng như chi phí liên quan.
là sự kết hợp hoàn hảo giữa phương thức học Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của
tập truyền thống và việc tích hợp ứng dụng người học cũng như các giáo viên, giảng viên
công nghệ thông tin trong đào tạo nhằm nâng ở từng cấp học, các nhà giáo dục đã phát triển
cao tính linh động, chủ động trong việc lĩnh sáu mô hình học tập kết hợp (Blended
hội kiến thức của người học cũng như tiết Learning). Các giáo viên, giảng viên có thể lựa
kiệm chi phí, rút ngắn không gian, khoảng chọn mô hình phù hợp dựa trên căn cứ về đặc
cách địa lý giữa giảng viên và sinh viên. thù môn học và sinh viên của họ.

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  Mô hình Blended face - to - face (hướng


dẫn trực diện trên lớp và kết hợp các phương
2.1. Blended Learning (B-Learning) và các
tiện điện tử có kết nối internet): mô hình này
mô hình học tập kết hợp
dựa trên mô hình lớp học truyền thống, mặc dù
B-Learning được xem là một dạng thức học phần lớp các hoạt động trên lớp đã được thay
tập kết hợp giữa học tập mặt đối mặt (F2F) và thế bởi các hoạt động học trực tuyến. Thời
học tập trực tuyến (OL). Trong đó, dạng đơn lượng học trực tiếp với giảng viên là bắt buộc
giản nhất là kết hợp giao tiếp đối thoại trực
đối với mô hình này và các hoạt động học trực
tiếp trên lớp và tương tác gián tiếp qua môi
tuyến được sử dụng để bổ trợ kiến thức cho
trường mạng nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
người học (A.J.O’ Connel, 2016). Đọc tài liệu,
Mặc dù định nghĩa có vẻ đơn giản, song thực
tế triển khai B-Learning phức tạp hơn nhiều. làm bài tập trắc nghiệm và các bài tập đánh giá
Vì vậy, điều cần thiết là phải xây dựng lại cấu khác đều được hoàn thành online, ở nhà. Mô
trúc, cũng như cách tổ chức dạy học, sao cho hình cho phép sinh viên và giảng viên có nhiều
đáp ứng được các nguyên tắc chủ yếu sau: thời gian để chia sẻ kiến thức, kỹ năng cũng
như dành cho các hoạt động học tập đặc biệt
 Kết hợp hợp chặt chẽ giữa F2F và OL.
như thảo luận và làm việc nhóm. Mô hình này
 Tổ chức lại khóa học (nội dung, tổ chức, cũng đặc biệt phù hợp với những lớp học đa
phương pháp…) sao cho tối ưu sự tham gia dạng, sinh viên có sự phân khúc khác nhau về
của người học.
khả năng nhận thức.
 Cấu trúc lại và thay thế cách liên lạc/ giao
 Mô hình Rotation (mô hình quay vòng/luân
tiếp truyền thống.
phiên): Đây thực chất là sự biến thể của mô
Tích hợp chặt chẽ giữa F2F và OL không phải hình trạm học tập đã được các giáo viên, giảng
là sự cộng cơ học giữa 2 hình thức này, mà viên sử dụng trong nhiều năm qua. Thời gian
phải phối kết hợp với nhau theo trình tự, vừa biểu được thiết lập để các học sinh, sinh viên

66 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

vừa có thời gian học tập trực tuyến (thông qua thống. Sinh viên học tập từ xa và nhận hướng
các thiết bị điện tử trong lớp học) và học trực dẫn học tập thông qua nền tảng trực tuyến.
tiếp với giáo viên. Phương pháp này bao gồm Giảng viên là người thiết kế các bài giảng trực
ba mô hình học tập nhỏ: station rotation (hoán tuyến, các bài tập, bài đánh giá để sinh viên
đổi trạm), lab rotation (hoán đổi lớp học), truy cập học tập trực tuyến. Sinh viên được
individual rotation (quay vòng cá nhân) giảng viên giải đáp thắc mắc qua việc hỏi đáp
(A.J.O’ Connel,2016). Đối với mô hình luân trực tuyến.
chuyển trạm yêu cầu sinh viên hoán đổi các
trạm (trạm là các nhóm nhỏ học tập được giáo 2.2 Thực trạng giảng dạy và học tập tại
viên chia theo mục đích tìm hiểu các phần nhỏ Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
trong bài học) trong thời gian quy định theo nghiệp (UNETI)
hướng dẫn của giáo viên. Mô hình luân chuyển Giáo dục đại học với chức năng đào tạo nguồn
lớp học yêu cầu học sinh, sinh viên phải thay nhân lực chất lượng cao, có khả năng thích
đổi địa điểm học tập xoay quanh khuôn viên ứng với sự thay đổi, đáp ứng được yêu cầu của
trường và mô hình quay vòng cá nhân cho
xã hội. Mặt khác, giáo dục đại học cũng hướng
phép một học sinh, sinh viên được luân phiên
tới sự khai phóng, tạo điều kiện cho người học
thay đổi các hình thức học tập khác nhau theo
được chủ động, sáng tạo trong tư duy, học tập
lịch học tập.
và làm việc với động lực và sự tự giác cao.
 Mô hình Flex: Mô hình này chủ yếu dựa Hình thức học tập trực tuyến rất phù hợp với
trên hướng dẫn giảng dạy trực tuyến, các giảng những người có khả năng tự lực, tự giác và
viên không chỉ đưa ra những hướng dẫn mà
độc lập cao vì họ được giao quyền chủ động
còn đóng vai trò là người trực tiếp hướng dẫn
trong việc kiểm soát tiến trình học tập và có
sinh viên. Toàn bộ chương trình học được
khả năng tự tìm kiếm giải pháp để giải quyết
người học truy cập qua các phần mềm học tập
trực tuyến. Giảng viên phải xây dựng hệ thống các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập.
bài giảng online, các phương pháp đánh giá Tuy vậy, thực tế cho thấy người học khác nhau
kiểm tra trực tuyến. Phương pháp này đặc biệt về nhiều mặt: phong cách, năng lực, sở thích,
phù hợp với các đối tượng vừa học vừa làm. kinh nghiệm, trải nghiệm học tập. Đối với hình
 Mô hình Lab school: Mô hình cho phép thức học tập OL, người học còn gặp phải các
sinh viên được tham gia các lớp học trực tuyến vấn đề: (i) thiếu sự tương tác giữa người dạy -
toàn thời gian trong suốt khóa học. Các giảng người học và người học với nhau; (ii) sự thiếu
viên sẽ không tham gia giảng dạy trực tiếp trên động lực, hứng thú khi đọc tài liệu trực tuyến
lớp mà thay vào đó là các trợ giảng đã được và (iii) trở lực trong việc tự chủ động học tập.
đào tạo tham gia giải đáp thắc mắc cho sinh Phong cách học tập của sinh viên UNETI còn
viên trên lớp. thụ động theo phương thức thông báo hàng
 Mô hình Self-blended: Mô hình này cho loạt, đọc chép hay xem chép, học vẹt, học kiểu
phép sinh viên được tham gia học các môn học lều chõng và tư duy theo học thuyết Khổng
không nằm trong chương trình học của họ. giáo (Quân - Sư - Phụ). 60% sinh viên chia sẻ
Sinh viên vẫn tham gia các lớp học truyền rằng họ cảm thấy hiệu quả hơn khi học theo
thống nhưng sau đó có thể đăng ký tham gia phương pháp truyền thống và tỏ ra bối rối khi
học các môn học khác và tự học. (A.J. giáo viên yêu cầu tự học trực tuyến. Tỉ lệ sinh
O’ Connel,2016). viên sử dụng email do Nhà trường khởi tạo tại
 Mô hình Online Driver: Mô hình này hoàn các địa chỉ trong hệ thống G-Suite cho các em
toàn trái ngược với mô hình học tập truyền chiếm 30%.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 67


KINH TẾ - XÃ HỘI

Chính vì thế, đối với sinh viên, B-Learning sẽ UNETI nên được trang bị trước khi sinh viên
giúp khắc phục những vấn đề tồn tại: được đưa vào môi trường lao động đầy cạnh
tranh và năng động.
Thứ nhất, B-Learning tạo môi trường tích cực
và chủ động hơn trong học tập thông qua việc Đối với giảng viên, tác giả nghiên cứu đã
tương tác: sinh viên - sinh viên để học hỏi lẫn khảo sát cảm nhận của giảng viên trước khi
nhau, sinh viên - giảng viên qua việc hướng làm quen với mô hình giảng dạy kết hợp
dẫn của giáo viên ở cả trên lớp và qua mạng; B-Learning và thu được kết quả như sau:
học sinh tương tác với bất kì chuyên gia nào Bảng 1. Cảm nhận của giảng viên
trên thế giới. Thêm vào đó, với các modul học trước khi sử dụng hệ thống giáo dục trực tuyến
trực tuyến cho phép sinh viên được “cá nhân Câu hỏi Trước khi sử dụng
hóa” việc học tập của mình. Có nghĩa là, sinh
Trung Phương Độ lệch
viên được học theo tốc độ của riêng họ, sử bình sai chuẩn
dụng các phương pháp học tập ưa thích và Lo ngại về kỹ năng 3,087 1,2276 1,108
nhận được các phản hồi thường xuyên và kịp công nghệ
thời về các hoạt động học tập họ tham gia. Lo ngại sẽ không áp 3,0145 1,2792 1,131
dụng được
Thứ hai, sinh viên có môi trường học tập thoải
Lo ngại về mất thời 3,4783 0,9591 0,9793
mái, tiện lợi hơn. Học ở trường, học ở nhà, gian cho công cụ
ngay cả học ở quán cafe, học ở các địa điểm mới trong hệ thống
công cộng… miễn là họ có thiết bị kết nối Lo ngại không theo 2,6522 1,289 1,1353
kịp đồng nghiệp/
internet. Trong thời kì mạng internet thông khoa
dụng như ngày nay, việc học chưa bao giờ dễ
Lo ngại về biến 2,4638 1,3994 1,183
dàng và thuận tiện đến vậy. Thực tế cũng động thu nhập
chứng minh, “cá nhân hóa” việc học tập theo Tham gia để biết 3,5217 1,1944 1,0929
năng lực và sở thích giúp sinh viên đạt kết quả E-learning
cao hơn trong học tập. Theo nghiên cứu của Phát triển kỹ năng 3,8551 0,5963 0.7722
Chuck Dziuban và cộng sự tại Trường Đại học tự đọc, hiểu, tự phát
triển kiến thức
Trung tâm Florida (University of Central
Giúp sinh viên rèn 3,7246 0,7025 0,8381
Florida), nơi triển khai mô hình E-Learning luyện ý thức tự giác
cũng như Blended Learning từ rất sớm, từ 8 học tập/ nghiên cứu
môn học ứng dụng B-Learning với 125 sinh
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát của bảng
viên tham gia vào năm 1997 đã tăng lên 503
1, tác giả có thể thấy rõ những lo lắng của
môn học có B-Learning với 13.600 sinh viên
giảng viên UNETI được thể hiện qua: lo lắng
theo học. UCF cũng đã bổ sung các hoạt động
về kỹ năng công nghệ, lo ngại không áp dụng
học online với những môn học còn lại sau khi
được, lo ngại mất thời gian cho công cụ mới
nhận ra điểm số của sinh viên cao hơn và chi
trong hệ thống, lo ngại không theo kịp đồng
phí chi trả cho cơ sở vật chất giảm đáng kể
nghiệp/ khoa và lo ngại về biến động thu nhập.
(Bonk và Graham, 2006).
Tuy nhiên, bên cạnh các lo ngại trên, họ đều
Thứ ba, B-Learning còn đem lại cho sinh viên đồng ý B-Learning giúp sinh viên rèn luyện ý
những kỹ năng mềm như: tự tìm kiếm thông thức tự giác học tập/ nghiên cứu và phát triển
tin, tương tác và chắt lọc thông tin để có kỹ năng tự đọc, hiểu, tự phát triển kiến thức.
những nguồn kiến thức tin cậy nhất trang bị Điều này có nghĩa là vai trò, vị trí của giảng
cho bản thân. Đây chắc chắn là điều sinh viên viên cần sự chuyển đổi rất lớn. Giảng viên

68 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học giảng viên mang bài giảng của mình đến hàng
tập hoặc thông báo hàng loạt rồi ra về như triệu người học, lớn hơn nhiều nếu giảng
thường lệ. Giảng viên có nhiệm vụ định hướng, truyền thống.
hướng dẫn sinh viên, xây dựng các nội dung
Thông qua những phân tích trên, tác giả
giúp sinh viên tự truy cập, và quan trọng là
nghiên cứu đã chỉ ra rằng vận dụng
dạy cho người học những kỹ năng quan trọng
B-Learning là yêu cầu cấp thiết để nâng cao
khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả
chất lượng giảng dạy và học tập tại Trường
các kỹ năng máy tính cần thiết. Áp dụng
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.
B-Learning yêu cầu giảng viên tích hợp nhiều
công cụ truyền đạt thông tin như: bài giảng 2.3. Định hướng xây dựng B-Learning phù
PowerPoint, text, video sinh động… cho hợp với bối cảnh dạy và học tại Trường Đại
những nội dung đơn thuần cần truyền đạt, học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
giúp giảng viên có nhiều thời gian tập trung
hơn vào các nội dung mang tính gợi mở, phát 2.3.1. Các xu hướng xây dựng B-Learning
triển thông qua hoạt động thảo luận trực tiếp Trên cơ sở phân tích dữ liệu thứ cấp từ các bài
trên lớp. báo trong vòng khoảng 10 năm, kể từ khi
Đối với Nhà trường: Chi phí cho hệ thống B-Learning xuất hiện như một xu thế trong
giảng đường, trang bị là một khoản chi phí giảng dạy đại học, từ các cơ sở dữ liệu khoa
không hề nhỏ. Những khoản đầu tư cho hệ học như ACM digital library, ProQuest,
thống phòng học đạt chuẩn luôn là khó khăn Computer database, ScienceDirect, IEEE
thường trực đối với các trường học từ cấp Xplore và Google Scholar, nhóm tác giả Ali
mầm non đến đại học trên thế giới, càng rõ Alammary và cộng sự cho thấy có 03 xu thế
nét hơn đối với Việt Nam. Nếu áp dụng xây dựng B-Learning:
B-Learning thì nhu cầu đối với phòng học  Kết hợp ở mức độ thấp: bổ sung một số các
truyền thống sẽ giảm đi đáng kể và áp lực đầu hoạt động theo dạng thức kết hợp đối với khóa
tư cũng sẽ giảm theo. Mặt khác, thời gian học có sẵn ở dạng truyền thống (mặt giáp mặt
đứng lớp của giảng viên, đặc biệt ở bậc đại - F2F);
học là một vấn đề cần giải quyết. Giảng viên
 Kết hợp ở mức độ vừa: thay thế một số các
giỏi thì có nhiều sinh viên muốn đăng ký học,
hoạt động trong khóa học có sẵn ở dạng truyền
nhưng trong mô hình truyền thống, khả năng
thống (mặt giáp mặt - F2F) bằng dạng thức kết
đáp ứng này bị giới hạn bởi không gian lớp
hợp;
học và thời gian mà giảng viên có thể bố trí
lên lớp được. Hơn nữa, chúng ta thấy, giảng  Kết hợp ở mức độ cao: thiết kế lại toàn bộ
viên đại học ngoài yêu cầu đứng lớp, họ có áp khóa học theo dạng thức kết hợp.
lực rất lớn là dành thời gian cho nghiên cứu
Hai dạng kết hợp đầu tiên có thể xem như dựa
khoa học, tham gia hội thảo, tư vấn nghề
trên nền tảng của hình thức dạy học truyền
nghiệp… Do đó, B-Learning lại một lần nữa
thống (F2F) có bổ sung hoặc thay thế một số
chứng minh tính hiệu quả của nó trong giải
hoạt động học tập ở dạng trực tuyến (OL).
quyết mâu thuẫn thời gian đứng lớp và nghiên
cứu khoa học của các giảng viên đại học, mâu Kết hợp ở mức độ thấp thuận lợi với người
thuẫn giữa khả năng đáp ứng của giảng viên dạy chưa tự tin hoặc mới làm quen với việc sử
với số lượng vô tận của người học hướng đến dụng các công cụ công nghệ dạy học và hỗ trợ
cả giảng viên giỏi. Mô hình này cho phép dạy học trực tuyến, cũng như mới làm quen

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 69


KINH TẾ - XÃ HỘI

với việc thiết kế các bài học, khóa học ở dạng bởi các hoạt động học tập trong môi trường
kết hợp. Dựa trên nền tảng của các bài học có trực tuyến. Công việc này đòi hỏi người dạy
sẵn, không cần thiết phải thay đổi phương phải có sự hiểu biết nhất định, và có sự tự tin
pháp giảng dạy, người dạy có thể bổ sung một khi sử dụng công nghệ để thiết kế hoạt động
số hoạt động dạy học ở dạng trực tuyến, ví dụ học tập và môi trường dạy học trực tuyến.
yêu cầu người học (sinh viên) ngoài các hoạt Trước khi thiết kế, người dạy phải suy nghĩ kỹ
động thường kỳ phải nộp bài, thảo luận qua để quyết định có thể thay thế những hoạt động,
mạng... Người dạy có thể sử dụng một số công nội dung nào ở dạng thức trực tuyến, thay vì
cụ ở dạng webquest, wiki, hay mạng xã hội trực tiếp, để hiệu quả dạy học được tốt hơn. Số
như Facebook để thực hiện được các hoạt lượng các hoạt động thay thế, nội dung thay
động. Tương tự, đối với người học cũng không thế không cố định mà phụ thuộc vào các điều
yêu cầu cao về mức độ sử dụng công nghệ. kiện dạy học cụ thể như: đặc điểm người học,
Người học được đánh giá bởi cả hoạt động kinh nghiệm dạy học, phong cách dạy học,
trên lớp (F2F) cũng như hoạt động ngoài mục tiêu dạy học và các nguồn học liệu trực
không gian lớp học truyền thống (OL). Tuy tuyến. Các hoạt động dạy học này được thiết
nhiên, dạng thức này có thể gây nên sự quá tải kế theo kịch bản dạy học, gắn với sự thay đổi
với cả người học và người dạy. Người học có của phương pháp dạy học phù hợp với bối
thể nhìn nhận cùng tham gia cả 2 khóa học: cảnh. Ví dụ như việc áp dụng hình thức “dạy
truyền thống và trực tuyến, bởi lẽ một số hoạt học đảo ngược”, giảng viên thay thế việc giảng
giải nội dung kiến thức theo kiểu truyền thống
động học tập trong dạng thức truyền thống vẫn
(F2F) ở trên lớp, bằng cách giao nhiệm vụ cho
được giữ nguyên, và chỉ bổ sung một số các
người học tìm hiểu nội dung bài giảng trước ở
hoạt động ở dạng trực tuyến. Người dạy cũng
nhà (phần nội dung phù hợp với nhận thức của
có thể cảm thấy quá tải bởi khối lượng công
người học, không quá phức tạp). Nội dung bài
việc bổ sung khi thực hiện đánh giá các hoạt
giảng này được đưa trước trên môi trường trực
động bổ sung của người học. Đồng thời, người
tuyến thông qua địa chỉ cụ thể. Học liệu cần
dạy và người học không nhận được hỗ trợ kỹ
tìm hiểu có thể ở các dạng: slide bài giảng,
thuật cần thiết từ đội ngũ kỹ thuật viên chuyên
đoạn phim ngắn… Sau khi nghiên cứu phần
nghiệp trong duy trì hoặc hỗ trợ các công cụ
nội dung bài học được quy định, người học
dạy học trực tuyến. Để giảm tải và giảm bớt
phải thực hiện nhiệm vụ như trả lời một số câu
các khó khăn khi mới làm quen và sử dụng các
hỏi, viết tóm tắt hay thu hoạch… để đảm bảo
công nghệ hỗ trợ dạy học kết hợp, người dạy
rằng người học có thực hiện nhiệm vụ được
có thể bước đầu bổ sung một số hoạt động
giao. Việc sử dụng nhiều hơn các hoạt động
học tập đơn giản. Những hoạt động này nên dạy học ở dạng thức trực tuyến thay cho trực
hướng tới việc phục vụ các ý đồ và phương tiếp đòi hỏi người học cần phải được đào tạo
pháp dạy học cụ thể, thay vì việc sử dụng các để có hiểu biết nhất định khi sử dụng công cụ
công cụ và công nghệ đơn thuần. Ví dụ, để phục vụ cho việc học tập trực tuyến. Việc phản
thực hiện dạy học và giải quyết vấn đề, người hồi, đánh giá của người học có vai trò quan
dạy cung cấp đường dẫn tài nguyên trên mạng, trọng trong việc điều chỉnh thiết kế nội dung
yêu cầu người học khai thác và thảo luận… bài học và khóa học để phù hợp hơn. Sự tư vấn,
Đối với dạng thức kết hợp ở mức độ vừa, một giúp đỡ của đội ngũ kỹ thuật cũng rất quan
số các hoạt động học tập trong bài học/ khóa trọng để người dạy có định hướng lựa chọn
học truyền thống được thiết kế lại và thay thế công nghệ và công cụ phù hợp trong thiết kế

70 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

nội dung và tổ chức dạy học. Tương tự như Tomlinson và cộng sự, cùng một số nghiên
dạng thức kết hợp ở mức độ thấp, dạng thức cứu khác đã được tổng hợp và phân tích, thiết
kết hợp ở mức độ vừa cũng đặt ra một áp lực kế khóa học để đáp ứng nhu cầu và nhiều kiểu
nhất định đối với người dạy và người học. Đối người học, cần đáp ứng được 02 mức độ: mức
với người dạy, cần lựa chọn và phân bổ hoạt độ chung và mức độ chuyên biệt. Đối với mức
động phù hợp với hoạt động dạng F2F cũng độ chung, người học được phân nhóm thành
như OL. Người dạy cũng cần có những đánh một số kiểu theo phong cách học tập định
giá, phản hồi kịp thời với các hoạt động tương trước tùy thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết
ứng của người học, đồng thời với việc trợ giúp của người dạy. Kế hoạch và nội dung dạy học
kỹ thuật đối với người học khi cần thiết, ngoài được thiết kế phù hợp với từng loại nhóm. Ví
việc trợ giúp, hướng dẫn về mặt chuyên môn. dụ như thiết kế môi trường học tập hướng
Do đó, người dạy phải có sự tự tin và thông phong cách học tập (Learning Orientation
thạo với các công cụ, công nghệ dạy học nhất Model - LOM) được phát triển bởi Martinez,
định; người dạy cũng cần đầu tư thời gian dựa trên 04 loại phong cách học tập: khám phá,
nhiều hơn ban đầu khi thiết kế các hoạt động thực hiện, tái hiện, đối kháng; đối với mức độ
phù hợp để tổ chức dạy học OL thay vì F2F. chuyên biệt, kế hoạch và nội dung dạy học
Tuy nhiên, thời gian và khối lượng công việc được thiết kế đáp ứng với riêng từng người
trên lớp sẽ giảm bớt khi đã chuyển đổi thành học. Nhìn chung, để đáp ứng với từng đối
công một số hoạt động ở dạng trực tiếp, giáp tượng người học, công sức để thiết kế và tổ
mặt trên lớp thành hoạt động tự học, trực chức thực hiện dạy học là lớn, cần sự hỗ trợ
tuyến của người học, qua đó nâng cao khả của công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo
năng tự học của người học. (AI). Tương tự như 02 dạng thức kết hợp ở
mức độ thấp và mức độ vừa, dạng thức kết
Dạng thức kết hợp ở mức độ cao đặt ra yêu hợp ở mức độ cao cần chú trọng tới 04 yếu tố
cầu cao nhất đối với người dạy khi thiết kế trong việc thiết kế: nội dung dạy học, quá trình
khóa học. Người dạy thiết kế khóa học hoàn dạy học, sản phẩm học tập, sự tác động đến
toàn mới, thay vì điều chỉnh khóa học dựa trên người học. Nội dung dạy học bao gồm các
nội dung và tiến trình dạy học truyền thống. nguồn tư liệu, tài nguyên yêu cầu người học
Để thiết kế khóa học và dạy học ở dạng thức khai thác nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và
này, người dạy phải có hiểu biết cao về các đạt được mục tiêu dạy học; quá trình dạy học
công cụ, công nghệ để thiết kế bài dạy, khóa bao gồm sự tương tác của người học với người
học và kiểm tra đánh giá ở dạng thức kết hợp dạy và bạn học trong quá trình học tập, thực
và trực tuyến. Người dạy cần có những kiến thi nhiệm vụ; sản phẩm học tập là kết quả của
thức về lí thuyết và trải nghiệm về dạy học kết người học khi thực hiện mỗi nhiệm vụ, hoạt
hợp để thiết kế bài học và khóa học. Tìm hiểu động học tập được yêu cầu; sự tác động tới
không ngừngvề những công cụ, công nghệ và người học là kết quả của quá trình dạy học
phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học mới sẽ theo dạng thức B-Learning có tác động như
giúp người dạy có nền tảng để thiết kế khóa thế nào tới người học.
học sinh động, hấp dẫn và hiệu quả. Việc thiết
kế và xây dựng khóa học kiểu này có thể mất Việc chỉ ra 03 xu thế xây dựng B-Learning
thời gian gấp từ 2 tới 3 lần so với thiết kế một giúp cho việc triển khai có tính khả thi hơn,
khóa học theo dạng thức truyền thống. Đây là phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, con
một trở ngại khá lớn, đòi hỏi phải đầu tư thời người, nội dung môn học và bối cảnh của từng
gian và công sức. Theo nghiên cứu của cơ sở giáo dục đại học.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 71


KINH TẾ - XÃ HỘI

2.3.2. Kết quả triển khai giáo dục trực tuyến chung về hệ thống phục vụ việc giáo dục trực
tại UNETI trong khoảng thời gian từ tháng tuyến trước và sau khi sử dụng. Những phản
2/2020 đến tháng 5/2020 hồi cơ bản của giảng viên được miêu tả trong
Sau khi triển khai giáo dục trực tuyến 03 tháng bảng 3 đã cho thấy hệ thống giáo dục trực
tại UNETI, kết quả khảo sát giảng viên (426 tuyến mà UNETI đang triển khai là một công
giảng viên) và thống kê trên hệ thống theo dõi cụ rất hữu ích. Các câu hỏi được tính theo
hành vi người dùng, tác giả nghiên cứu có thang đo tăng dần từ 1 đến 5:
được kết quả: Bảng 3. Phản hồi cơ bản của giảng viên

Bảng 2. Thống kê tỉ lệ các tính năng Câu hỏi Trung Phương Độ lệch
được giảng viên (GV) sử dụng bình sai chuẩn
Tên tài nguyên Số lượng GV Tỉ lệ Một công cụ hữu 4,3188 0,6321 0,7951
sử dụng ích cho việc giảng
dạy và học tập
Bài giảng (Slides) và tài 426 100%
liệu liên quan Hiệu quả hơn so 3,4203 0,9825 0,9912
Bài tập trắc nghiệm 298 70% với phương pháp
truyền thống
Bài tập tự luận 272 64%
Cải thiện chất 3,6522 1,0831 1,0407
Hệ thống trao đổi diễn đàn 315 74% lượng tương tác
Hệ thống trao đổi trực tiếp 45 11% giữa GV-SV
Bài giảng dạng Video 15 4% Chủ động kế hoạch 4,058 0,8495 0,9217
giảng dạy/học tập
Video Conference 0 0% theo thời gian biểu
Kết quả bảng 2 cho thấy, giảng viên sử dụng Tạo môi trường tài 4,2029 0,8994 0,9484
hệ thống để truyền tải bài giảng dạng tập tin, nguyên đa dạng và
phong phú
file PPT, PDF hay Word, Excel chiếm tỉ lệ
Hệ thống đáp ứng 4 0,7941 0,8911
100%, các tính năng như bài tập trắc nghiệm được các nhu cầu
hoặc tự luận chiếm tỉ lệ tương đối cao 70% để cơ bản trong giảng
đánh giá sinh viên trực tuyến cho thấy việc áp dạy
dụng E-learning một cách hiệu quả. Sản xuất Phát triển kỹ năng 3,4638 0,9876 0,9938
bài giảng dạng video đòi hỏi sự công phu, đầu tư duy sáng tạo

tư thời gian và kỹ thuật tin học cao nên tỉ lệ Phát triển kỹ năng 4,1884 0,7434 0,8622
công nghệ thông
giảng viên sử dụng tính năng này chỉ chiếm tin
4%. 100% giảng viên chưa quen với cách
Không giới hạn về 4,087 0,5806 0,7619
giảng dạy trực tiếp Video Conference. Thông thời gian dạy học
qua kết quả này, tác giả nhận thấy tần suất sử
Gia tăng giá trị dạy 3,7826 0,7609 0,8723
dụng hệ thống của giảng viên cao, tuy nhiên, và học
đây mới chỉ là giai đoạn đầu giảng viên mới Phát triển khả năng 3,9855 0,6616 0,8134
tiếp cận hệ thống, thời gian làm quen ngắn nên tự học của SV
mức độ công nghệ còn hạn chế, việc sử dụng Hiệu quả trong việc 3,8696 0,6445 0,8028
công nghệ đơn giản như soạn các bài giảng quản lý các hoạt
slide PPT, file PDF hay soạn bài tập câu hỏi động của môn học
trắc nghiệm. Kết quả ở bảng 3 đã cho tác giả nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu tiếp tục thành lập các câu thấy phản hồi cơ bản của giảng viên UNETI
hỏi khảo sát phỏng vấn giảng viên cảm nhận rất tích cực.

72 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

Bảng 4. Cảm nhận trước và sau khi sử dụng hệ thống giáo dục trực tuyến

Câu hỏi Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng


Trung Phương Độ lệch Trung Phương Độ lệch
bình sai chuẩn bình sai chuẩn
Lo ngại về kỹ năng công nghệ 3,087 1,2276 1,108 2,7536 1,4531 1,2055
Lo ngại sẽ không áp dụng được 3,0145 1,2792 1,131 2,4203 1,3649 1,1683
Lo ngại về mất thời gian cho công cụ mới trong 3,4783 0,9591 0,9793 2,913 1,2276 1,108
hệ thống
Lo ngại không theo kịp đồng nghiệp/ khoa 2,6522 1,289 1,1353 2,6087 1,5064 1,2274
Lo ngại về biến động thu nhập 2,4638 1,3994 1,183 2,3623 1,4403 1,2001
Tham gia để biết E-learning 3,5217 1,1944 1,0929 3,5072 1,4007 1,1835
Phát triển kỹ năng tự đọc, hiểu, tự phát triển 3,8551 0,5963 0.7722 3,913 0,9335 0,9662
kiến thức
Giúp sinh viên rèn luyện ý thức tự giác học tập/ 3,7246 0,7025 0,8381 3,6812 0,9851 0,9925
nghiên cứu

Từ số liệu được phân tích trong bảng 4, về đầu làm quen và trải nghiệm Hệ thống đào tạo
việc phỏng vấn khảo sát giảng viên trước và trực tuyến (LMS), giảng dạy và học tập trực
sau khi sử dụng hệ thống, tác giả nghiên cứu tuyến trên Zoom, Google Meet, trải nghiệm về
nhấn mạnh rất rõ nhận thức của giảng viên B-Learning của giảng viên chưa đồng đều, tác
UNETI đã giảm các yếu tố lo ngại như công giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
nghệ, không áp dụng được, mất thời gian cho như sau:
công cụ mới trong hệ thống, nhận thức việc
Đối với giảng viên, tiến hành đồng bộ việc bồi
phát triển kỹ năng tự đọc hiểu, tự phát triển
dưỡng, nâng cao năng lực, nhận thức của đội
kiến thức tăng lên. Điều này thể hiện quá trình
triển khai giáo dục trực tuyến thành công ở ngũ; khuyến khích giảng viên ở cấp độ tổ bộ
UNETI. môn cùng thử nghiệm, thiết kế và xây dựng
những nội dung dạy học lần lượt ở cấp độ 1
Với những phân tích trên, kết quả nghiên cứu
(kết hợp ở mức độ thấp) và cấp độ 2 (kết hợp ở
cho thấy sau thời gian giảng dạy và học tập
mức độ vừa). Việc tạo điều kiện để giảng viên
trực tuyến để phòng, chống đại dịch Covid 19,
từng bước có những trải nghiệm về sử dụng
thay thế cho những lo lắng, giảng viên tích cực
công cụ, thiết bị công nghệ phù hợp phương
tìm hiểu những tính năng mới. Đối với sinh
pháp dạy học với hình thức B-Learning sẽ
viên UNETI, tỉ lệ tham gia lớp học giáo dục
trực tuyến trung bình 80%, cho thấy mức độ khiến họ có thời gian để điều chỉnh và cải tiến
chấp nhận sử dụng của sinh viên. bài giảng, khóa học. Đồng thời, việc cùng
nhau xây dựng nội dung, tài nguyên học tập sẽ
2.3.3. Kiến nghị, đề xuất làm giảm áp lực đối với giảng viên, tăng sự
Từ kết quả triển khai giáo dục trực tuyến tại chia sẻ, cộng tác trong công việc giảng dạy và
UNETI trong khoảng thời gian từ tháng nghiên cứu. Ngoài ra, sự tư vấn của các
2/2020 đến tháng 5/2020, để triển khai chuyên gia, những giảng viên có nhiều kinh
B-Learning mang tính khả thi, đối với UNETI, nghiệm hơn trong việc triển khai B-Learning,
trong bối cảnh giảng viên và sinh viên mới bắt cùng đội ngũ kỹ thuật, để hỗ trợ cho nhóm

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 73


KINH TẾ - XÃ HỘI

giảng viên “tập sự” thiết kế và tổ chức dạy học cao chất lượng dạy và học, thay đổi cách tư
B-Learning thực sự rất cần thiết. Bên cạnh sự duy về giảng dạy và học tập truyền thống, tác
hỗ trợ của Hệ thống giáo dục trực tuyến LMS, giả nghiên cứu đề xuất Nhà trường áp dụng tỉ
lệ 70% F2F và 30% OL (70-30). Sau một năm
giảng viên cũng có thể sử dụng các mạng xã
triển khai theo tỉ lệ 70-30, có thể chuyển dần
hội như Facebook, Zalo để tạo thêm kênh giao
sang tỉ lệ 50-50.
tiếp, thảo luận trực tuyến đối với sinh viên.
Ngoài ra, giảng viên cũng có thể sử dụng một Để thực hiện B-Learning ở cấp độ 3 (cấp độ
số các dịch vụ miễn phí khác để tạo môi cao), tác giả đề xuất giải pháp:
trường dạy học như Paddlet hoặc Google Đối với giảng viên và đội ngũ quản lý, điều
Classroom, Edmodo hay MoodleCloud… Căn kiện cần là đã có kinh nghiệm triển khai
cứ vào nội dung học tập, giảng viên có thể lựa B-Learning ở cấp độ thấp và vừa. Những kinh
chọn, biên tập hoặc tự xây dựng một số đoạn nghiệm này, cùng với việc thu nhận phản hồi
clip ngắn, minh họa cho bài giảng sử dụng kỹ và đánh giá của người học thường xuyên sẽ
năng IT, và yêu cầu sinh viên nghiên cứu trước giúp hạn chế những bất cập, khiếm khuyết
tại nhà. Ở trên lớp, giảng viên sẽ tổng kết, trong việc thiết kế và tổ chức dạy học khi tiếp
cận B-Learning ở cấp độ cao. Việc sử dụng
chữa bài tập và giải đáp các thắc mắc bổ sung,
uyển chuyển, linh hoạt các dạng thức của
đồng thời có thể mở rộng, yêu cầu sinh viên
B-Learning ở bất cứ cấp độ kết hợp nào cũng
vận dụng ở mức cao hơn, như tạo lập sản phẩm
cần được xem xét để phù hợp với bối cảnh và
dựa trên phân tích yêu cầu của một đề bài cụ
nội dung dạy học. Ở cấp độ 3, nhóm giảng
thể. Khi triển khai giảng dạy B-learning theo
viên cần xem xét toàn bộ nội dung và chương
cấp độ 1, 2 vững chắc, sự tự tin, kinh nghiệm
trình dạy học để có kế hoạch sắp xếp, thiết kế,
tăng dần, giảng viên mới có thể chuyển sang xây dựng tài nguyên học tập, không gian và
dạy học B-Learning kết hợp ở mức độ cao hơn các nhiệm vụ học tập đi kèm tương ứng với
(cấp độ 3). Với cấp độ 1, 2, tác giả nghiên cứu các pha/ các trạm trực tiếp (F2F) và trực tuyến
đề xuất giảng viên UNETI ứng dụng hai mô (OL). Những nội dung để sinh viên tự học, tự
hình B-Learning: đó là mô hình Blended nghiên cứu ở nhà phải có tính vừa sức, trực
face-to-face và mô hình Rotation. quan dưới các dạng tài liệu có kèm hình ảnh,
Đối với sinh viên, ở cấp độ 1 học tập theo âm thanh minh họa. Những gợi ý, trợ giúp,
mô hình Blended face-to-face và mô hình hướng dẫn của giảng viên phải tường minh, rõ
Rotation, sinh viên nên được yêu cầu nghiên ràng để sinh viên có thể tự thực hiện hoặc biết
cứu tài liệu và nộp bài tập qua mạng như gửi cách tìm kiếm gợi ý, trợ giúp từ môi trường
email, gửi bài trên hệ thống LMS hoặc thảo trực tuyến. Giảng viên có vai trò quan trọng
luận nội dung tự nghiên cứu ở nhà thông qua trong việc xây dựng không gian học tập có
mạng xã hội như Facebook, Zalo… Ở cấp độ 2, tính tương tác cao như tạo điều kiện cho sinh
sinh viên hoạt động nhóm, thảo luận, xây dựng viên thảo luận, cùng nhau xây dựng nội dung,
bài học, cùng nhau chuẩn bị bài trình chiếu kế hoạch thực hiện, đánh giá và góp ý. Đặc
ngay trên lớp, bằng cách sử dụng dịch vụ chia biệt với cấp độ 3, ngoài hai mô hình Blended
sẻ file và cộng tác tạo bài trình chiếu miễn phí face-to-face và Rotation, tác giả nghiên cứu đề
của Google Drive. xuất thêm mô hình Self-blended trong quá
trình thực hiện B-Learning.
Đối với Nhà trường, để hiện thực hóa việc
triển khai hiệu quả B-Learning trong việc nâng Đối với sinh viên, để hình thành và rèn luyện

74 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ – XÃ HỘI

kỹ năng sử dụng IT, không có cách nào khác chuẩn, phòng studio hỗ trợ giảng viên xây
ngoài việc tăng cường sự trải nghiệm cho sinh dựng bài giảng B-Learning.
viên thông qua các nhiệm vụ yêu cầu kỹ thuật
 Nâng cao chất lượng đội ngũ vận hành:
IT cao như thiết kế video clip, quay hình trực
Góp phần quan trọng trong việc triển khai các
tiếp các bài thuyết trình. Ngoài việc thực hiện
chương trình theo mô hình Blended Learning
các nhiệm vụ học tập, sinh viên cần được giới
phải kể đến nguồn nhân lực quản lý và vận
thiệu nguồn tham khảo tài liệu trực tuyến đa
hành chương trình thực hiện các công tác như:
dạng, phong phú và được hướng dẫn, khuyến
xây dựng thời khóa biểu, quản lý lớp, chăm
khích tra cứu, đọc tài liệu trên thư viện online.
sóc sinh viên, hỗ trợ giảng viên.
Đối với Nhà trường, cần:
3. KẾT LUẬN
 Có chính sách khuyến khích đối với triển
khai B-Learning; Nghiên cứu đã chỉ ra yêu cầu cấp thiết cần
ứng dụng hình thức đào tạo B-Learning đối
 Có nghiên cứu, đánh giá chung về sự hiểu
với việc giảng dạy ở các trường đại học tại
biết, kinh nghiệm của đội ngũ về triển khai;
Việt Nam nói chung, và ở UNETI nói riêng.
 B-Learning trong giai đoạn 1, 2 để có định Để việc giảng dạy được hiệu quả, khuyến
hướng phù hợp tiến tới giai đoạn 3; khích sự tự giác, tự chủ, tự nghiên cứu của
 Tổ chức tập huấn thường xuyên, nâng cao sinh viên, đồng thời vẫn phát triển được các
hiểu biết, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ năng khác thế kỷ 21 đòi hỏi ở nguồn nhân
giảng viên về nền tảng công nghệ, các phương lực như sáng tạo và giao tiếp, thì việc xây
pháp dạy học phù hợp với B-Learning; dựng mô hình B-Learning cần chú ý phù hợp
với đối tượng và bối cảnh cụ thể. Không chỉ
 Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn có sử
dụng công nghệ E-Learning, B-Learning để phương pháp giảng dạy cần có sự điều chỉnh
đúc rút được kinh nghiệm; phù hợp, nguồn học liệu được cải thiện phong
phú, phương pháp học tập, cách tiếp cận kiến
 Xây dựng và duy trì các nhóm nghiên cứu thức của sinh viên cần thay đổi, bổ sung, về
để thiết kế nội dung, bài giảng và khóa học; tổ phía Nhà trường, cần nâng cao chất lượng
chức dạy học thử nghiệm theo định hướng nguồn lực phục vụ (chính thống hoặc không
B-Learning; tổ chức các seminar thảo luận
chính thống) và xây dựng chính sách tạo điều
chuyên môn theo hướng này;
kiện để B-Learning được thực hiện theo cấp
 Đầu tư cơ sở vật chất, kết nối hạ tầng công độ từ thấp đến cao. Đây chính là chìa khóa
nghệ thông tin để việc kết nối và triển khai dẫn đến sự thành công trong việc nâng cao
đồng bộ, không bị quá tải. Hoàn thiện và được chất lượng đào tạo của Nhà trường trong thế
đưa vào hoạt động với những phòng học tiêu kỷ công nghệ số.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] O.O.P.U.S. Department of Education, Evaluation, and Policy Development Evaluation of evidence-based practices in
online learning: A meta-analysis and review of online learning studies. 2010: Washington, D.C.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 75


KINH TẾ - XÃ HỘI

[2] I.E. Allen, Seaman, J., & Garrett, R., Blending in: the extent and promise of blended education in the United States,
The Sloan Consortium. 2007.

[3] A. Norberg, Dziuban, C.D., & Moskal, P.D., 2011. A time-based blended learning model. On the Horizon, 19(3), pp.
207-216.

[4] M.V. López-Pérez, M.C. Pérez-López, and L. Rodríguez-Ariza, 2011. Blended learning in higher education: Students’
perceptions and their relation to outcomes. Computers & education, 56(3), pp. 818-826.

[5] R. Boelens, M.Voet, and B. De Wever, 2018. The design of blended learning in response to student diversity in higher
education: Instructors’ views and use of differentiated instruction in blended learning. Computers & Education, 120, pp.
197-212.

[6] N.T.T. Thai, B. De Wever, and M. Valcke, 2017. The impact of a flipped classroom design on learning performance in
higher education: Looking for the best “blend” of lectures and guiding questions with feedback. Computers &
Education, 107, pp. 113-126.

[7] C.R. Graham, W. Woodfield, and J.B. Harrison, 2013. A framework for institutional adoption and implementation of
blended learning in higher education. The internet and higher education, 18, pp. 4-14.

[8] H.M. Vo, C.Zhu, and N.A. Diep, 2017. The effect of blended learning on student performance at course-level in
higher education: A meta-analysis. Studies in Educational Evaluation, 53, pp. 17-28.

Thông tin liên hệ: Nguyễn Trường Giang


Điện thoại: 0983895969 - Email: ntgiang@uneti.edu.vn
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

76 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


77
KINH TẾ - XÃ HỘI

THE EFFECTIVENESS OF UTILIZING TEXTBOOKS “LIFE”


AND “SPEAKOUT” IN LANGUAGE TEACHING AT UNETI IN IR 4.0
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH “LIFE” VÀ “SPEAKOUT”
TRONG GIẢNG DẠY NGÔN NGỮ TẠI UNETI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Nguyễn Thị Thanh Hà
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 04/05/2020, chấp nhận đăng ngày 18/05/2020

Abstract: Digital technology has put much influence on curriculum design and lesson planning,
especially for language classes. This study shed a light on the background of Industrial
Revolution (IR) 4.0 in relation with designing curriculum and selecting appropriate teaching
materials in higher education in Vietnam. Significantly, this is a descriptive research which
was utilized either quantitative or qualitative methodology. It drew on database provided by
questionnaire and observation checklist to investigate the effectiveness of using of LIFE and
SPEAKOUT as the main textbooks at University of Economics - Technology for Industries
(UNETI). The results indicated that those textbooks do an acceptable work in supplying fun,
exciting and goal-oriented activities for students. Students were encouraged to get engaged,
negotiate meaning, self-invest in their learning and produce language in communicative
contexts to achieve an outcome. The findings also showed that the authentic content from
LIFE and SPEAKOUT is motivating and confidence-boosting for learners. Moreover, this
study highlights that the implementation of those reliable teaching documents should be
obtained for learners to fully benefit.

Keywords: Curriculum design, teaching material, LIFE, SPEAKOUT, IR 4.0.

Tóm tắt: Công nghệ kỹ thuật số có ảnh hưởng tới thiết kế chương trình, lập kế hoạch giảng dạy; đặc
biệt trong lớp học ngôn ngữ. Nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ của cách mạng công
nghiệp 4.0 với thiết kế chương trình và lựa chọn giáo trình trong giáo dục đại học Việt Nam.
Nghiên cứu mô tả này sử dụng phương pháp định lượng và định tính. Công cụ khảo sát và
phiếu kiểm tra quan sát giúp thu thập dữ liệu về hiệu quả trong sử dụng giáo trình “LIFE” và
“SPEAKOUT” tại UNETI. Kết quả cho thấy người học được cung cấp những hoạt động định
hướng mục tiêu thú vị; được khuyến khích tham gia các hoạt động tương tác, đàm phán và tự
tìm tòi nhằm chủ động sử dụng ngôn ngữ trong các bối cảnh giao tiếp; đồng thời chỉ ra nội
dung giáo trình mang tính xác thực cao, nhằm thúc đẩy và tăng cường sự tự tin cho người
học. Nghiên cứu nhấn mạnh việc sử dụng các giáo trình đáng tin cậy này cần được khai thác
thêm để đem lại nhiều lợi ích hơn cho người học.

Từ khóa: Thiết kế chương trình, giáo trình giảng dạy, LIFE, SPEAKOUT, Cách mạng công nghệ 4.0.

1. INTRODUCTION time. Firstly, workers used water and stream to


mechanize production during the IR 1.0.
1.1. What is Industrial Revolution (IR) 4.0?
Secondly, during the IR 2.0, with the use of
Readers are enviably entitled with an example electric power, mass production was created.
provided by Fisk (2017) to understand how the The next period was known with the IR3.0
industrial revolutions have changed across the in which electronics and information

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 77


KINH TẾ - XÃ HỘI

technology were utilized to automate Sixthly, the stages of applying students’


production. Then, currently is the 4th IR which theoretical background help them to make
strengthens the connection among the physical, inferences based on logic and trends from data
digital and biological worlds with the interpretation.
assistance of the new technologies. Diwan Seventhly, the learning outcomes will be
(2017) advocates that those advancements are assessed differently and accurately when
directed by the outgrowth of artificial students are working on their projects in the
intelligent, robotics, the internet of things, field.
autonomous vehicles, bio and nanotechnology,
3-D printing, material science, quantum Eighthly, the significant aspect in designing
computing and energy storage. Due to that fact, and updating the curriculum is truthfully
every life aspect including business, students’ opinions and ideas. Their inputs help
governance and education are impacted by the pedagogical developers maintain curriculum
IR 4.0. contemporariness, up-to-date and usefulness.
1.2. Various trends in education related to Lastly, students will become more independent
IR 4.0 in their own learning, thus forcing teachers to
There are nine trends related to IR 4.0 in assume a new role as facilitators who will
education (Fisk, 2017). guide the students through their learning
process.
Firstly, learning can be taken place anytime
anywhere with the implementation of The nine trends of IR 4.0 shift the major
e-learning tools and flipped classroom learning responsibilities from the instructors to
approach. the learners. Instructors should play their roles
Secondly, each individual with different to support the transition and should never
learning habit and style should be assigned consider it as a threat to the conventional
appropriate tasks or assignments. Hence, it is teaching profession.
said to enhance positive learning experience 1.3. Impacts of IR 4.0 on the field of higher
and motivate learners to focus on their own education in Vietnam
academic abilities.
IR 4.0 is evaluated to have a strong impact on
Thirdly, students are able to determine how all aspects of life, economy and society, not
they want to learn, to select the learning tools just at the scale of factories and enterprises.
or techniques that they prefer. For higher education, IR. 4.0 has the following
Fourthly, theory lessons can be researched predictable impacts firstly on the labor market
by students at home, meanwhile more with low-paid and high-paid groups of
project-based learning should be assigned for incomes and the deciding opponent is on how
the students to apply their knowledge and much knowledge and skill they own; secondly,
skills such as organizing, collaborating and so as to be equipped with essential background,
time managing to complete a series of projects learners need to utilize mobile connectivity
during a school-term. and cloud computing application through
Fifthly, the more project students are exposed, online courses, meetings or conferences,
the more skillful they can be during the Diwan, (2017) also predicts how an average
process of team work and face-to-face classroom will look like in the next 5 to 7
communication. years.

78 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

 A huge change in the layout of the what extent goals and objectives have been
classroom. meet and what still needs to be reinforced.
 Virtual and augmented reality will change As Sadler (1998) underlines, “Formative
the educational landscape. assessment refers to assessment that is
specifically intended to provide feedback on
 Flexible assignments will accommodate performance to improve and accelerate
multiple learning styles.
learning” (p. 77). In addition, formative and
2. LITERATURE REVIEW summative assessment for a specific lesson
must be analyzed and displayed by the
2.1. Curriculum Design and Development of curriculum designers. In details, evaluation
Materials for Second Language Teaching criteria should be supplied for short-term
The English as Foreign/ Second Language achievement tests in accordance with other
(EFL/ ESL) textbooks play a vital role in types of testing and assessment. It is
providing teaching content and instructional undeniable that it takes much time and effort
direction for the learning and teaching process. to design a language course due to a variety of
Almost teachers utilize non-traditional text as components and conceptualizations. The
the main source to deliver either the content or components of curriculum design proposed by
the learning activities in the classroom (Sadler, Graves (1996) to a great extent contribute to
1998). As Graves (1996) indicates, the the development of suitable language learning
textbooks appear as unquestionable resources materials.
for learning a foreign language and central in 2.3. Teaching Materials
defining course of action and content.
2.3.1. Definition
EFL/ESL textbooks not only allow us to Related to the subject of the study, it is
identify teaching and learning processes, but essential to clarify some related conceptions:
they are also potentially useful for providing a “textbook”, “course book”, and “materials”.
site for study of the theory-in-use of an
English Language Teaching (ELT) community Wikipedia, one of the most common
encyclopedia in the world, defines “textbook”
(Sadler, 1998). When researchers work on
as a standard source of information
textbooks, they are able to examine the
constituting of study content for education
inherent contents driven by textbook designers.
institutions.
Besides, the textbooks can indicate the writer’s
perceptions and choices related to Materials mean anything which is used for
methodology, course design and instruction teaching and learning process, for example, a
text book, a workbook, a cassette, a CD-ROM,
and how these are vocalized to promote
a video, a photocopied handout, a newspaper,
students’ knowledge about EFL efficaciously.
a paragraph written on a whiteboard or
2.2. Monitoring and Evaluation of anything which presents or informs about the
Curriculum Design language being learned (Tomlinson, 2001).

Monitoring and assessing progress is a type of 2.3.2. Types of Teaching Materials


measurement teachers take to evaluate According to Tomlinson (2001), there are
student’s learning. This key aspect cannot be different types of materials designed in
omitted in the curriculum. The reason is that it different forms for different purposes and
helps the teachers and students understand to based on different criteria such as printed

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 79


KINH TẾ - XÃ HỘI

materials, non-printed materials and ones that of teaching materials. Therefore, it is


comprise both print and non-print sources. substantive to design or select a good teaching
material for a course.
Graves (1996) points out that textbooks are
classified into two kinds: traditional textbooks 2.4. LIFE and SPEAKOUT
and communicative textbooks.
2.4.1. What is LIFE and SPEAKOUT?
Traditional textbooks focus on the forms, the
National Geographic enriches the content with
syllabus and examination, highlight the
LIFE to raise a numerous crucial benefits by
significance of reading and writing activities,
inspiring users to think about the planet,
not the communicative functions of language.
praising human accomplishment and
Meanwhile, communicative textbooks are
investigating diversity. Accordance with that
designed to focalize on oral communication,
fact, a series of LIFE are also designed in line
demonstrate the authentic language of the with ELT settings to outperform desires.
outside world and light up the importance of
pair and group works. SPEAKOUT driven by Pearson incorporates
BBC video content to simplify the teaching
Due to the need of using foreign language as a and learning process. This course is for
medium of communication in social life, grown-ups and youthful grown-ups. In
communicative textbooks are considered SPEAKOUT, it is approachable to themes,
premium choice. language development and skills works.
2.3.3. Roles of Materials in Language Communicative tasks are prominent
Teaching and Learning systematically with the other three language
skills.
Tomlinson (2001) mentions the necessary
knowledge in textbooks is supplied for 2.4.2. LIFE and SPEAKOUT in line with IR
classroom lessons under the theme of different 4.0
activities, various tasks like reading or
Combine teaching and learning with practice
explanations.
LIFE: Systems and layouts are provided to
Riasati and Zare (2010) state that textbooks
students to work insides so as to utilize the
play a very significant role in the realm of
language more inventively. Instructional
language teaching and learning and are
activities encourage learners to integrate the
regarded the next crucial factor in EFL
classroom after the teacher. practice and theory in the classroom. Critical
thinking is a must for learners when dealing
Fisk (2017) also declares that textbooks is a with LIFE to explore their attitudes and
key component in most language programs values.
and they provide the learners with “the basis
for the content of the lessons, the balance of SPEAKOUT: The syllabus is emphasized on
skills taught and the kinds of language practice so many pronunciation features that learners
the students take part in”. can practice themselves. DVD lessons enables
understudies to consolidate the languages, for
Richard (2001) also shows that there are no examples, 90-120 hours of teaching materials,
differences of textbooks’ roles between comprehensive language bank, photo bank to
learning and teaching. expand vocabulary, updated visuals and texts
In a nutshell, it is undeniable the importance from BBC and other authentic materials.

80 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

Diversify educational roadmaps feature is the Outcomes Examview


LIFE is a series of books for different level of Assessment CD_ROM which is an incredible
student proficiency, from lower level ability to tool, helping learners to see and record their
higher level ability (A1, A1-A2, A2-B1). improvement.
Moreover, it is designed to suit Vietnamese SPEAKOUT: GSE/ CEFR mapping helps
learners. Therefore, Life, Vietnam edition is students track their progress and see the
distributed to the education. relevance of what they are learning. These
SPEAKOUT are driven with rich content from books also provide learners with MyEnglishLab
latest photos and illustrations introduced in (MEL), Speakout Extra, Study Booster to use
every unit. Besides, the video bank from the the resources whenever they want to develop
BBC including documentaries, dramas and skills. MEL content can be assigned for the
entertainment are unique and designed whole class, groups or individuals. The use of
logically for learners to study themselves. MEL allows for blending or flipping
classroom learning with synchronous and/or
Encourage lifelong learning asynchronous learning outside of the
LIFE is designed to increase learners’ higher classroom. It also has the potential to build a
self-esteem with workbook online on Myelt bridge, whereby teaching and technology
and maximize their learning retention in support learning and inform each other.
imparting knowledge. In addition, discovering
3. CONTEXT OF THE STUDY
the world of LIFE helps learners to get more
fun so as to associate with unpleasant 3.1. Teaching context at UNETI
intellectual and emotional feelings. At UNETI, students are trained for four years
SPEAKOUT: learners raise their confidence by with such majors as electronic -
concentrating on their experience. Moreover, communication technology, accounting,
learners can follow the clear objectives in banking and finance and so on. These majors
every unit to emphasize on the important are related to the technical means and their
issues. Besides, learners are able to collaborate interrelation with human society and most
attentively. documents or using guides about these fields
are in English. Therefore, English becomes a
Promote teaching and learning English compulsory subject at UNETI. A series of
language, strengthen the application of New Headway was used as the main textbook
information technology in learning and at here. Moreover, Linguistics is a new major
management which has been set at UNETI since the first
LIFE: learners can use Life software known as semester of 2019-2020 school year. Due to the
an interactive whiteboard application for changes in IR 4.0 and specialized students’
classroom. The users can cover the main needs, it is high time that a new curriculum
content in each unit by clicking an assets was considered to be more appropriate. In
button and a toolbar at the base. Audios, order to do that, teaching materials is the most
grammar focus and different types of exercises crucial factor in the curriculum and syllabus.
are also included on the screen, which is easy 3.2. Participants
for learners to comprehend. Furthermore,
informative worksheets, webminars and 85 students from DHNNA13A1, DHKT11A8
additional training exercises are introduced on and DHQT11A1 took part in this study. The
not only Cengageasia but also a Natgeo participants are observed to be at different
Vietnam facebook page. The most important level of English proficiency. Some students

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 81


KINH TẾ - XÃ HỘI

are more confident and responsible for their questions were expected to discover their
own learning; meanwhile, some are so passive needs about the writing textbooks.
in EFL/ ESL classes. Both observation checklist and questionnaire
was written in mother tongue to avoid
4. RESEARCH METODOLOGY
misunderstanding and the learners were able to
4.1. Methodology express their views freely.
Because one of the main purpose of this study
5. FINDINGS AND DISCUSSIONS
is to investigate the students’ perspectives
towards using LIFE and SPEAKOUT in class, The results collected from both questionnaire
both qualitative and quantitative methodology and observation checklist were crosschecked
were employed to help researcher examine the and triangulated to avoid ambiguity.
layered thoughts of the learners by generating The findings analyzed from the questionnaire
rich and detailed data. In addition, stronger show that 60.9% of the students found the
inherence and alteration of the interaction learning process with LIFE and SPEAKOUT!
among learners, teachers and teaching as very interesting, 30.4% found it as
materials will be permitted. interesting and 8.7% found it as average.
4.2. Data collection instruments Do you find the learning process with
LIFE and SPEAKOUT! interesting?
To the nature of quantitative and qualitative
methodology, questionnaire and observation
checklists were utilized in this research.
4.3. Research procedure
This research was conducted in the 2nd
semester of school year 2018-2019 with
DHKT11A8 and DHQT11A1 and in the 1st Very interesting Interesting Average Boring
semester of school year 2019-2020 with
DHNNA13A2 at UNETI. In terms of the usefulness of the content,
First of all, observation checklist was designed 52.5% of the participants said those textbooks
with five-point Likert scale of “Excellent, Very were very useful, 34.8% claimed them as
good, Good, Faire and Poor”. In addition, an useful, 8.7% considered them as average and
extra column was included for the checker to 4% said them as not useful respectively.
prove their choices by displaying evidence and
give more comments on the target issues Is the content of LIFE and SPEAKOUT!
useful?
related to the lessons. Secondly, questionnaire
was driven by a set of 15 close-ended
questions with five-point Likert scale from
“Strongly Agree” to “Strongly Disagree”.
Besides, a close-ended question was
emphasized to identify deeper understanding
of their perceptions towards implementing Very useful Useful Average
language classroom with LIFE and A little useful Not useful
SPEAKOUT as the main resource. Those

82 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

Regarding participants’ comfort, students also When students are comfortable learning in the
said that they are comfortable learning in the classroom, they usually feel confident to take
class and the found the lessons as enjoyable part in the classroom activities. This can be
and they felt confident to take part actively in seen in the findings of the study. 45% of the
the learning sessions. These results of the students said they always felt confident to take
questionnaire show that 82.6% of the students part in the classroom activities while the
claimed that they felt very comfortable while remaining 59% said they often felt confident
17.4% claimed that they felt comfortable taking part in the class activities. 2.8% of the
learning in such setting. A small amount of participants stated that they sometimes felt
students confirmed that those books were not confident and 3.2% said they still felt ashamed
useful. A possible explanation was that “some whenever speaking in class. Some students
commented that although some themes are
parts of the books like topics in some video
up-to-date, they still did not find them
sections do not match the whole content of the
interesting. Hence, they did not have any
unit”, several students reported.
related background knowledge, they were not
Do you feel comfortable in classroom comfortable to speak about it. Meanwhile,
using LIFE and SPEAKOUT!?
some others claimed that it was not
comfortable to use the “play” or “pause”
button with listening recordings, which made
them slower to catch the flow of the audio.
In accordance with questionnaire, the data
from observation checklist showed students’
Very comfortable Comfortable experiences when using LIFE and SPEAKOUT.
Average A little comfortable The publications come with a multitude of
Not comfortable components, including workbooks and
CD-ROMs for students’ independent use.
Concerning the frequency students enjoy the Some students reported that they found it so
lessons with the textbooks, 78.3% said they convenient when signing in and doing the
always enjoyed learning in the classroom, exercises online, instead of bringing books and
while 17.4% said they often enjoyed the CDs with them when doing the homework.
learning in the classroom and 4.3% said Moreover, completing homework task did not
sometimes they enjoy learning in such mean simply doing extra exercises at home. It
classroom. is also focalized that how the language was
implemented and the way the materials were
How often do you enjoy the lessons
with LIFE and SPEAKOUT!?
chosen play a significant role. Several
participants told that one strength of LIFE and
SPEAKOUT is the extensive use of content
from National Geography Channel and BBC.
It can be imagined that this is motivating and
confidence-boosting for learners and arguably,
a lesson built around a clop from a programme
Always Often Sometimes Never might encourage a learner to seek out
standardized programmes to watch later or at

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 83


KINH TẾ - XÃ HỘI

least give them a sense of being capable of Geographic and Pearson will make the
tracing a text of this nature. instructors more creative in designing their
lesson, thus making the learning process more
interesting and motivating the students.
It is reported that those textbooks do an
acceptable work in supplying fun and exciting
activities for students. Furthermore, more
attention is given to design goal-oriented
activities. Those activities are in line with the
outside world. Those materials offer students
opportunities to notice and comprehend input
to be eventually acquired during the lesson.
Communicative activities are assigned for
Data analyzed from the open-ended questions students to interact, negotiate meaning,
show that with the choice of LIFE and self-invest in their learning and produce
language in communicative contexts to
SPEAKOUT students are enabled to explore
achieve an outcome. Moreover, they have
person narrative on life. The students valued
chances to share the meaning on their own to
the authenticity LIFE and SPEAKOUT achieve communicative competence.
priorities and the inclusion of National Furthermore, the activities design could be
Geographic Channel as well as BBC content, more intentional in focusing on specific
video podcasts and the life. The language vocabulary and linguistic items.
presented in the functional lesson on dealing However, the textbook writers should take it
with misunderstandings was authentic to that into consideration to reinforce the input across
context of use. One student shared his the units through a cyclical format to lead
experience that in the listening activity where students to check their understanding, create
the speakers recount their first experience of connections, and rethink the forms they are in
falling in love, speakers deliver lines such as the process of learning to be incorporated to
“he made me go weak at the knees” and the their language system. Through the process of
speech is careful and considered, with no conducting this research, I developed the
overlapping turns. analysis based on the questionnaire and
observation checklist employed under my own
6. CONCLUSION AND IMPLICATIONS judgement. It could have been appropriate to
The changes that take pace in IR 4.0 really have judges review the findings obtained. In
describes the learning preference of UNETI addition, a greater understanding of the
students with LIFE and SPEAKOUT. It language curriculum design and language
is possible for a language course to adapt learning process in the textbooks could have
the changes that are brought by the been provided by studying the collection of
IR4.0 wave. It is about time for class LIFE and SPEAKOUT! as a whole. Although
instructors to consider integrating more this study focused on the conceptions and
current technologies in their teaching language learning process used by target
methodology, complementing with two learners, future research can be conducted to
different publications mentioned above. reveal the conceptions and language learning
Integrating more current technology, utilizing process used and designed by the textbook
the latest application designed by National writers.

84 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KINH TẾ - XÃ HỘI

Generally, students enjoyed using LIFE and students continued taking part actively in the
SPEAKOUT! as the main textbooks. They did class activities.
not feel threatened in the class hence the active
In short, teachers and educators should
participation throughout the whole learning
welcome those books in accordance with the
experience. They also claimed they learned a
lot about the course and suggested other new wave of IR4.0 as not only students will
courses to be conducted similarly. The only benefit from it, language instructors can also
problem faced by the students was the have more flexibility is designing their lessons
instability of the internet connection in their creatively.
classroom. Despite having this problem,

REFERENCES

[1] Parag Diwan, “Is Education 4.0 an imperative for success of 4th Industrial Revolution”.
https://medium.com/@pdiwan/is-education-4-0-an-imperative-for-success-of-4th-industrial-revolution-50c31451
e8a4, 2017.

[2] Peter Fisk, “Education 4.0 … the future of learning will be dramatically different, in school and throughout life”.
http://www.thegeniusworks.com/2017/01/future-education-young-everyone-taught-together, 2017.

[3] Kathleen Graves, “Designing language courses: A guide for teachers”, Boston: Heinle and Heinle, 1996.

[4] Mohammad Javad Riasati & Pezhman Zare, “EFL Teachers' Perspectives on "New Interchange". Studies in
Literature and Language”.
http://www.cscanada.net/index.php/sll/article/view/j.sll.1923156320100108.007/1474, 2010.

[5] Jack C. Richards, “Curriculum Development in Language Teaching”, Cambridge University Press, 2001.

[6] D. Royce Sadler, “Formative assessment: Revisiting the territory’, Assessment in Education: Principles, Policy &
Practice (1998).

[7] Brian Tomlinson, “Materials Development in Language Teaching”. Cambridge: Cambridge University Press,
2001.

Thông tin liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Hà


Điện thoại: 0934480259 - Email: nttha.khoann@uneti.edu.vn
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 85


KINH TẾ - XÃ HỘI

86 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 24 - 2020


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 24 - 2020 87


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

AN INVESTIGATION OF NON-ENGLISH MAJOR STUDENTS'


DIFFICULTIES IN PRONOUNCING SOME ENGLISH FRICATIVES
AND AFFRICATIVES AT UNIVERSITY OF ECONOMICS - TECHNOLOGY
FOR INDUSTRIES AND POSSIBLE SOLUTIONS
NGHIÊN CỨU NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT ÂM MỘT SỐ ÂM XÁT
VÀ TẮC XÁT CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP
Trần Thị Khương Liên
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 22/03/2020, chấp nhận đăng ngày 01/06/2020

Abstract: English learners in Vietnam in general as well as non-English major students at University of
Economics - Technology for Industries (UNETI) in particular have many difficulties when
pronouncing English, mainly Fricatives and Affricatives. In this article the writer focuses on
students’ difficulties in pronouncing the English Fricatives and Affricatives and also give some
suggested possible solutions to overcome these constraints based on the theory of the
phonetics and phonology especially the factors affecting pronunciation learning and the place
and manner of these English sounds. It is hoped that this study will contribute to the goal of
enhancing students’performance in the teaching and learning foreign language.
Keywords: Students’ pronunciation, difficulty, Fricatives, Affricatives.
Tóm tắt: Người học tiếng Anh tại Việt Nam nói chung cũng như sinh viên không chuyên tại Trường Đại
học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (UNETI) nói riêng gặp nhiều khó khăn khi phát âm tiếng
Anh, đặc biệt là các phụ âm. Trong bài viết này, tác giả tập trung vào phân tích những khó
khăn trong việc phát âm âm xát và âm tắc xát và đề xuất các giải pháp khả thi để khắc phục
những hạn chế dựa trên lý thuyết về ngữ âm và âm vị học, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát âm như vị trí cấu âm và phương thức cấu âm. Tác giả hy vọng những phân tích
và một số gợi ý trong nghiên cứu này sẽ giúp các em sinh viên không chuyên đang theo học
tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp phần nào cải thiện khả năng phát âm.
Từ khóa: Phát âm của sinh viên, khó khăn, âm xát, âm tắc xát.

1. INTRODUCTION some teachers and students complain about


English is one of the most common used difficulties in speaking, they are often talking
languages all over the world as it is used in about pronunciation (Nation, 2009). In fact,
many different situations. Thus, it is becoming Vietnamese learners are thought to have not
more and more necessary to improve speaking too many difficulties when pronouncing
skills for EFL learners. Being able to speak English sounds as English and Vietnamese
English like a native speaker is a big desire for have the same Latin alphabet. Yet, there is a
anyone studying English. Pronunciation plays big difference in the phonetic alphabets
a significant role in real-life communication as between two languages and the ways to
it reflects the speaker’s identities and the pronounce English and Vietnamese sounds. In
communities which they belong to. When Vietnamese, several sounds made in speaking

86 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

English do not exist, and thus cause many lessons but at the present pronunciation
difficulties for both teachers and learners. This courses are provided at any universities in
problem may be caused by many factors Vietnam where English is taught as the major
including their mother tongue, their study from different types of training. It seems that
environment and a lack of knowledge about good phonetic abilities benefits from not in
subject. This study is aimed to investigate Non- English major students at UNETI with a
students’difficulties in pronouncing of two specific learning environment must face with
fricatives /θ/, /ð/ and two affricatives /tʃ/, /dʒ,/ their own problems. The writer aims at finding
in English and give suggested methods of out their difficulties in pronouncing two
teaching and learning pronunciation for non- difficult fricatives /θ/, /ð/, and two affricatives
major students at UNETI. This research should /tʃ/, /dʒ,/ that they are currently encountering.
be focused on the following issues:
2.2. Factors affecting pronunciation
 What difficulties do non- English major learning
UNETI students have in pronouncing some
English fricatives and affricatives? There are many factors affecting the learners’
pronunciation such as: the mother tongue, the
 What are the causes of those difficulties? age factor, their study environment, phonetic
 What are solutions to those difficulties? ability, motivation and concern for good
pronunciation. Firstly, the constraint depends
2. THEORETICAL BACKGROUND on how different their native language is from
2.1. The role of pronunciation in language English. For example, Vietnamese letters and
teaching spelling are phonetically consistent, while
English is not consistent in the same area. It is
Pronunciation is one of the problems in the clearly seen that a foreign accent is influenced
field of English language teaching as the
by some of the sound characteristics of the
second or foreign language. Additionally,
learners’ mother tongue including the way the
teaching English based on communicative
mouth, teeth and tongue are used. Your
approach in the twenty first century is
students must have difficulty articulating some
considered the core of students’ successful
sounds because they simply do not exist in
communication in their work and their life that
their native language, sound like “th”.
they really need after graduating. Despite of
According to Kenworthy, J (1992) “To put it
the fact that pronunciation plays a very
important role in learning language, as very crudely, the more differences there are,
Derwing and Munro (2005) stated that, the more difficulties the learners will have in
“having good pronunciation of the language pronouncing English. Secondly, as an EFL
can help in normal communication, teacher you’ve probably noticed the difference
particularly intelligibility” (as cited in Nation between teaching pronunciation for young
& Newton, 2009.p.75), in many classes of learners and adults. The younger your students
English language, teaching pronunciation gets are, the easier it is for them to acquire an
little attention. For the reaso1ns mentioned accurate pronunciation. Another factor is the
above, pronunciation teaching has been paid living in the right environment can help to
more and more attention by all the teachers. improve our pronunciation. This means that
Realizing the importance of teaching the learners living in an English-speaking
pronunciation as well as these difficulties country will benefit more advantages than
implementing it, pronunciation has been who is not living in an English-speaking
taught along with other skills in English environment. Concerning the phonetic ability,

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 87


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

this has been demonstrated in some researches may affect the accuracy of pronunciation
that some EFL students are able to leading to common problems in process of
discriminate between two sounds better than studying English. They can open the teacher
others or are able to mimic sounds more mind of understanding learners’ willing to
accurately. However, poor discriminators and improve their pronunciation.
good discriminators benefit pronunciation drill
tasks in which particular sounds especially 2.3. Phonological characteristics and
difficult sounds not existing in mother tongue Articulation manner of θ, ð, tʃ, dʒ
are heard and imitated again and again. A very /θ, ð, tʃ, dʒ/ belong to consonant system – main
important factor influencing the correction of factors of English sounds. “Consonants are
pronunciation is motivation and concern for formed by interrupting, restricting or diverting
good pronunciation. It is true that, the more the airflow in a variety of ways” (Kelly, G.,
motivated we are the better we get than those 2000). Consonants consists of 24 kinds and are
who show no interest. This concern is often described in three ways including the manner
expressed in statements how bad the of articulation, the place of articulation and the
pronunciation is and in request for correction. force of articulation which are shown in details
In short, these above are several factors which in Table 1 below.
Table 1. English consonant sounds

Manner of Place of articulation


articulation
Bilabial Labio Inter Alveolar Palato-alve Palatal Velar Glotal
dental dental olar

Plosive +b +d +g
-p -t -k
Fricative +v +ð +z +ʒ -h
-f -θ -s -ʃ
Affricative + dʒ
- tʃ
Nasal +m +n +ŋ
Lateral +l
Approximant +w +r +j

Note: + is for voiced sounds


is for voiceless sounds

2.3.1. Phonological characteristics and /f,θ,s,ʃ,h/ are voiceless; produced only with air.
Articulation manner of fricatives θ, ð Two fricatives focused here /θ, ð/ both of them
are interdental fricatives. The air escapes
Fricative consonants are made by squeezing through the gap between the tongue and the
air between a small gap as it leaves the body. teeth. The consonant /θ/ is a interdental,
In English pronunciation, there are 9 fricative fricative and voiceless according to the place,
phonemes: /f,v,θ,ð,s,z,ʃ,ʒ,h/ made in 5 manner and force of articulation. In order to
positions of the mouth. The fricative sounds make the target sound /θ/, put your tip of the
/v,ð,z,ʒ/ are voiced, they are pronounced with tongue between the upper teeth and the lower
vibration in the vocal cords, whilst the sounds teeth then blow the air out gently. The sound is

88 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

voiceless so speakers do not use their voice improve EFL students’ pronunciation of
which means that they should feel novibration English: good teacher instruction, comparisons
from the neck when pronouncing it. In and contrasts of English and Vietnamese
comparison with sound /θ/, the sound/ ð/ is phonetic features and more controlled practice
also an interdental, fricative and voiceless and language use.
according to the place, manner and force of
articulation. To produce this sound the tip of 3. RESEARCH METHODS
the tongue is put between the upper teeth and To conduct the study the writer chose tape
the lower teeth to make a voiced sound from recording as research technique because it is
the throat. The distribution of phonemes/θ/,/ð/ considered as a useful tool for both teachers
like other phonemes are in in all positions and their students. Students may have chances
(initial, medial, final). The following table 2 to access to appropriate samples of native
can illustrate this point. speaker while at the same time they are
allowed to record and replay their own
2.3.2. Phonological characteristics and pronunciation or speech in order to judge the
Articulation manner of affricatives accuracy of their pronunciation. Teachers can
An affricate is a consonant that begin with a understand how students pronounce and assess
stop and ends with a fricative. The places of the process of students’ pronunciation. Besides
articulation of these two sounds should be questionnaires were used as the first tool to
close. In English, there are two affricatives, collect data for this study. This kind of
known as /tʃ/ and /dʒ/. / tʃ/ is a voiceless method has proved to be the most popular
consonant in which /t/ glides from alveolar to method of data collection, they are
post –alveolar position, both /t/ and /ʃ/ are self-determined, cost- effective and time
voiceless sound so /tʃ/ is voiceless consonant. –saving. In this study, the participants are 35
However, /dʒ/ is a voiced consonant with first year non-English major students at
voice from the throat. Both phonemes /tʃ/ and UNETI, who are experiencing difficulties.
/dʒ/ are widely distributed like other They were randomly asked to complete the
consonants in all positions (initial, medial, questionnaire. In order to reconfirm the
final). The following table 2 can illustrate this validity of that data, the interview technique
point. was used in this study.

2.3.3. Previous works 4. FINDINGS AND DISCUSSION

There have been a great deal of notable studies 4.1. Findings from the students’ recorded
on EFL students’ pronunciation of English and tape
pronunciation teaching in language teaching Thirty five recordings made by 35 first year
but some of them express the writers concern non-English major students were analyzed
about common pronunciation problems with a focus on the student’s most common
especially the learners’ difficulties in difficulties when pronouncing sounds: θ/, /ð/,
pronouncing English sounds. Avery & Ehrlich /tʃ/, /dʒ/. These can be pointed out by letting
(1992) mentioned to problems Vietnamese them read aloud the sounds in the given short
learners may face when studying English. sentences which contains a number words
Duong Thi Nu (2009) investigated the containing those sounds. The participants’
mispronunciation made by Vietnamese pronunciation of these sounds were analyzed
students. The scope included both the manners thoroughly and discussed after all the data had
and places of articulation of English fricatives been selected and synthesized. Chart 1 clearly
and affricatives. She also suggested ways to illustrates this analysis of the participants’

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 89


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

pronunciation of each word in the sentences. there are most of the students (78%)
The figures shows the percentages of mispronounced the sound /dʒ/. The sound /tʃ/
students’s mispronunciation of the English is not also an easy sound for them to
sounds /θ/, /ð/, /tʃ/, /dʒ/. As can be seen from pronounce accurately accounting for 56%.
the chart 1, 30/35 students accounting for 85% Most non – English major students at UNETI
mispronounced the sound /θ/ individually and mispronounced both /tʃ/ and /dʒ/ as they still
in the given words. This can be explained by did not know how to pronounce words that
that in Vietnamese there is a sound which is contain these phonemes. In fact, the students
produced similarly like this but the place and made the phonemes /t/ and/d/ in these words
manner of articulation is quite differently. instead. After analyzing the data, the writer
Surprisingly, 23/35 students accounting for found that these phonemes /θ/, /ð/, /tʃ/, /dʒ/
65% have wrong pronunciation with the sound cause constraints for most students in all
/ð/ although it has the same place and manner three positions when they pronouncing them
of articulation of the sound /θ/. The reason for but the most difficult position was final
this is that in Vietnamese also have some position. This can be explained by that
sounds which are produced like this. Two fricatives /θ/, /ð/ and two affricatives /tʃ/, /dʒ/
affricatives /tʃ/ and /dʒ/ are the other common do not occur in word final position in
mistakes of the non – English major students Vietnamese. For instance, the word “mouth”
at UNETI. According to the analyzed statistics, may be pronounced like /mou/.
Table 2. Distribution of English fricatives and affricatives in a word

Initial Medial final


/θ/ Thursday /ˈθɜːzdeɪ/ something /ˈsʌmθɪŋ/ mouth /maʊθ/
/ð/ there /ðeə(r)/ weather /ˈweðə(r)/ bathe /beɪð/
/tʃ/ chat /tʃæt/ teacher /ˈtiːtʃə(r)/ catch /kætʃ/
check /tʃek/ kitchen /ˈkɪtʃɪn/ watch /wɑːtʃ/
/dʒ/ jeep /dʒiːp/ adjust /əˈdʒʌst/ large /lɑːdʒ/
joke /dʒəʊk/ project /ˈprɒdʒekt/ exchange /ɪksˈtʃeɪndʒ/

Chart 1. Students’ difficulties when pronouncing sounds

100%
80%
60%
40%
20%
0%
θ ð tʃ dʒ

4.2. Findings and discussion from the in pronouncing these phonemes and the main
students’ questionaire causes, as well as the treatments made by both
The findings and discussion in this part focus students and teachers at UNETI. Fortunately,
on students’ attitude towards pronunciation in despite the students’ pronunciation was weak,
English, students’ perception of the difficulties they all seemed to have a very positive attitude

90 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

towards the mastery of English pronunciation. as the most challenge for them, next 35% of
The importance of pronunciation is them considered /ð/ the difficult consonant. It
acknowledged by most of the questionaire was also observed that non –major students at
respondents, 78% of whom considered it to be UNETI also faced proununciation challenges
very important. They said only by mastering a related to English palato-alveolar affricatives
good pronunciation can bring them a great /dʒ/ with 45% and /tʃ/ with 38%. A minority of
sense of satisfaction, motivation as well as the students mispronounced the other English
confidence. Whereas, 20% of them considered sounds.
important and only 2% did not know whether Finding out the causes of the students’
it is important or not. In their responses to the difficulties with these English sounds can be
question being asked about their difficulties in considered as a key to solve the problems so
pronouncing these English sounds, the vast that the question 5 in the questionaire is
majority of the participants (75%) suffered carefully designed in which possible causes
seriously from difficulties in pronouncing. were provided and students were asked
There are some of them could not figure out whether they agreed or disagreed with them.
whether they had any difficulty with English The following chart 2 presents the students’
sounds or not. perception about causes of those difficulties.
As we can see from the chart that students had
Due to English and Vietnamese have the same different points of view about the causes of
Latin alphabet, the students seem not to face their difficulties. There are more than 60%
with many English sounds. However, it is easy agreed that they mispronounced these sounds
to recognize the mispronounciation when they is because they imitated the teachers’ and
were asked to rank English consonants friends’ pronunciation and also by pronouncing
according to the degree of difficulty. Not the sounds as the way they hear while a few of
surprisingly, 49% of asked students thought /θ/ them disagreed with the cause.

Chart 2. Students’ perceptions about causes of those difficulties

100%
90%
80%
70%
60% Agree
50% Neutral
40% Disagree

30%
20%
10%
0%
A B C D E F G H I J

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 91


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

Causes of difficulties
With response to the the reflection on the
teachers’ methods used to help students in
A. I do not know how to pronounce these
sounds pronouncing these sounds, not all the students
thought that their teachers did something to
B. I imitate my teachers and friends’
pronunciation
help them improve their pronunciation. That is
a fact because pronunciation is not considered
C. I pronounce these sounds as the way I hear as a skill. In Vietnam, pronunciation courses
D. I think English sounds and Vietnamese are are provided at any universities in Vietnam
the same where English is as a major subject not for
E.I think I cannot pronounce English non-major it has been taught along with other
accurately skills in the textbook. At UNETI, LIFE text
F. I am afraid of my teacher’s feedback book (Elementary and Pre-intermediate)
currently used for non-major students is an
G. I do not practice much
interactive four skills in which pronunciation
H. I do not ask my teachers or friends for help is micro skill in speaking. In speaking lessons,
I. I do not know whether my pronunciation is it is difficult for the teachers to devote much
good or not time for the teaching of pronunciation due to
J. I do not pay attention to my pronunciation big class model. The teachers can’t pay
attention and correct to the pronunciation of
Further more, most of them did not suppose every student. Listening and imitating is a very
that some sounds which are the same in commonly used activity in any English lessons.
English and Vietnamese could cause them However, this can not always motivate
difficuties. Interestingly, 78% of students students and the students do not know whether
strongly disagreed that they did not pay much they have made progressed or not.
attention to their pronunciation. However,
nearly half of students did not know whether To supplement the findings of the study, an
they had difficulty which is led by a reason interview was conducted to examine the
that they did not know how to pronounce these students’ attitude about pronouncing in
sounds or not. fricatives and affricatives sounds. When,
interviewed, most of the participants (95%)
Being aware of the importance of correct said that they knew very little about English
pronuciation in speaking English so it can be consonants and they also did not know how to
seen that 30/35 (85%) of the participants have pronounce them. When they study English
ever tried any methods to improve their own they just tried to pronounce the sounds
pronunciation such as listening and recording, correctly followed by the teachers’ corrections
practicing more at home after lesson, asking or imitated like native speakers. They tried to
teachers and friends for help even very a few memorize the correct pronounciation by
of students attending pronunciation courses. imitating and repeating. In fact for some
Some of them had some other methods such as non-major students at UNETI the main
learning pronunciation through their English purpose of learning English is to pass the
favourite songs. Despite of the fact that examination so learning new words and
they cconsidered practicing prounciation as grammatical rules is the major part with very
important thing , the frequency as well as the little time devoting to speaking English
time they spent is not much which is led to the especially to practicing pronunciation.
poor effectiveness and their poor progress. Therefore, even the teachers of English should

92 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

devoted some of their lesson time in class to sounds. Every week a wordlist or a passage
this that is not edequate so it is necessary that containing difficult sounds will be given to the
students are to provide proper pronunciation students read at home. They are to record it
training course. and bring to the class the next week. The
teacher will pick up students at random and let
5. SUGESSTION AND CONCLUSION the whole class justify how well those students
had done it, and how to improve the reading.
From the discussion above, it can be pointed
Secondly, it is suggested that they should be
out that most of non-major students at UNETI
provided with more intensive trainning of
have difficulty in pronouncing some English
pronunciation, so they could be gradually
fricatives and affricatives namely /θ/, /ð/, /tʃ/,
improved. Through the intensive training,
/dʒ/ beacause of the following reasons. All of
students can have basic knowledge of
the students lack of knowledge of the manner
pronunciation, so they can recognize different
and place of articulation of two English
places of articulation of sounds. They are
fricatives/θ/, /ð/ and two English affricatives
taught to make sounds taking into account
/tʃ/, /dʒ/. As mentioned in the introduction,
voice, manner and place of articulation not
English and Vietnamese have the same Latin
merely learning by listening and imitating. For
alphabet but different pronouncing. Unlike
the teachers, they should be provided with
English, Vietnamese consonants does not
more trainning in pronunciation teaching, so
include any affricatives. The negative
that they are ready for their teaching work.
influence of mother tongue can cause
The teachers should exploit the various
difficulty for the learners because they tend to
pronunciation exercises or games to motivate
pronounce English sounds in Vietnamse way.
students to practice both inside and outside the
For example, all the /θ/, /ð/, /tʃ/, /dʒ/ sound in
classroom. There have been a number of
the final position in a word may be never
pronunciation exercises given in phonetics
heard when they pronounce these words
books like Pronuciation in Use, Ship or Sheep,
containing these phonemes. Despite of the fact
Three or Tree etc. As they say, practice makes
that, most of the teachers and students are
perfect so they give the students lots of
aware of the importance, they have insufficient
opportunities to work on those trouble
drills and practice especially for non- major
sounds. Furthermore the amount of feedback
subject. Therefore, having difficulties is
to the students should be increased. It’s also
unavoidable in addition to the teaching and
true that your students need feedback on their
learning English as the foreign language not
pronunciation. Teachers could correct it in
as the sencond language. In fact the students
the moment, or they could make note of what
do not have a real English speaking
sounds students are struggling with and begin
enviroment so they have not any chances to
incorporating it into classroom activities or set
experience themselves in English and they
aside some time and resources to give
try to speak English as the way they hear. To
individual students some extra pronunciation
overcome these difficulties, both teachers
help.
and students have to try hard. It may take a
long time for students to learn more about In today’s technological age, the best solutions
the way these sounds are produced and to any of our problems are usually found
become better aware of the mistakes they online or in apps. Fix your pronunciation with
make. Firstly, self- practice is a good advice free online tools that is the simplest method.
for the students.Teachers required students to And here some pronunciation tools or apps the
spend more time at home to practise English teachers can recommend to their EFL students.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 93


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

 Sound: The pronunciation app pronunciation practice, featuring the sounds


and features of English pronunciation as well
Published by Macmillan Publishers, it is
as interactive quizzes and three radio
probably the most popular pronunciation app
programs.
in the market. The app features an
interactive phonemic .art in both American and Last but not least, students should have an
British English, a “How do you say…” option opportunity to communicate with native
that allows students to not only listen to how a speakers so that they feel more confident that
word is pronounced but also record and they are actually learning from authentic
playback their own voice, and even the resources.
possibility to buy additional wordlists once In conclusion, despite the important role
they have mastered the ones included in the of pronuciation in English speaking,
app. Available for iPhone, iPad, iPod proununciation seems not to be considerded as
Touch and Android devices. a skill in teaching and learning language. Too
 Pronunciation: Clear speech many people fail to realise that pronouncing a
foreign language is a skill that needs careful
Developed by Cambridge University Press
training for the learners. Non-major students at
and provides a little more fun in
UNETI have many difficulties in pronouncing
pronunciation practice. It includes four games
two fricatives /θ/, /ð/, and two English
students can choose from for intermediate
affricatives /tʃ/, /dʒ/ due to lack of knowledge
English pronunciation. Available for iPhone,
of the way the sounds are produced as well as
iPad, iPod Touch
the influence of mother tongue. Hopefully,
 BBC Learning English recommended solutions in this study will be a
Within its Learning English site, the BBC contribution for teachers and students in
offers excellent pronunciation tips and improving effectiveness of teaching and
opportunities for British English learning pronunciation at UNETI.

REFERENCES

[1] Duong. T.N (2009), “Mistake or Vietnamese English”, VNU Journal of Science Foreign Languages, 25, 41-50.

[2] Avery, P & Susan, E (1992), “Teaching American English Pronunciation”, Oxford UP.

[3] Baker, A. (1997), “Ship or sheep”, Cambridge University Press.

[4] Kelly, G. (2000), “How to teach pronunciation”, Longman.

[5] Kenworthy. J. (1987), “Teaching English pronunciation”, Longman.

[6] Nation, I.S.P, & Newton, J. (2009), “Teaching ESL/EFL listening and speaking”, New York.
nd
[7] P. Roach (1991), “English Phonetics and Phonology”, 2 edition, Cambridge UP.

Thông tin liên hệ: Trần Thị Khương Liên


Điện thoại: 0912559279 - Email: tklien@uneti.edu.vn
Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

94 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 95


KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

96 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 -


2021
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU TÍNH DUY NHẤT NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH TOÁN
TỬ NGẪU NHIÊN CÓ NHIỄU TRÊN KHÔNG GIAN HILBERT TÁCH ĐƯỢC
STUDYING THE UNIQUENESS OF SOLUTIONS OF THE RANDOM EQUATIONS
WITH PERTURBATIONS ON SEPARABLE HILBERT SPACES
Trần Thị Kim Thanh
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn ngày 24/06/2020, chấp nhận đăng ngày 19/08/2020

Abstract: Phương trình toán tử ngẫu nhiên là trung tâm nghiên cứu của Giải tích phi tuyến và Lý thuyết
xác suất. Phương trình toán tử ngẫu nhiên có nhiễu là một trong các dạng của phương trình
toán tử ngẫu nhiên. Bài báo nghiên cứu tính duy nhất nghiệm của phương trình toán tử ngẫu
nhiên có nhiễu trên không gian Hirlbert tách được, từ đó xây dựng tính duy nhất nghiệm của
phương trình toán tử ngẫu nhiên nhiễu đối. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tìm lời giải
phương trình ngẫu nhiên có nhiễu.

Keywords: Toán tử ngẫu nhiên có nhiễu, toán tử ngẫu nhiên.

Tóm tắt: The random equations are the research center of nonlinear analysis and probability theory.
The random equations with perturbations are one of the forms of the random equations.
Separable Hirlbert space, which is applied to study the unique solution of the random
equations with perturbations, applying studies the unique solution of the random equations
with opposites perturbations. The result of the research is the basic for the answer to the
random equations with perturbations.

Từ khóa: The interference random, the random.

1. GIỚI THIỆU mãn – đây là hạn chế hiện nay của mảng lý
thuyết này.
Phương trình toán tử ngẫu nhiên được bắt
nguồn từ nghiên cứu lý thuyết điểm bất động Ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu do GS. TSKH
với các công trình nổi tiếng của O. Hans và A. Đặng Hùng Thắng (Trường Đại học Khoa học
Spacek trong những năm 1950. Sau đó, các bài tự nhiên Hà Nội) hướng dẫn với Seminar định
viết đặc sắc của A.T. Bharucha – Ried năm kỳ hàng tháng đã thu được nhiều kết quả giá
1976 thực sự là bước tiến nhảy vọt cho mảng trị. Nhóm nghiên cứu đã mở rộng các kết quả
lý thuyết này. Ngày nay, phương trình toán tử của Xu, Tans, Yuan, Shahzad,... Một trong các
ngẫu nhiên trở thành trung tâm nghiên cứu của hướng nghiên cứu của các thành viên trong
Giải tích phi tuyến và Lý thuyết xác suất. Trên nhóm này là xây dựng các định lí về sự tồn tại
thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu nghiệm ngẫu nhiên (tìm điều kiện đủ) của
phong phú về phương trình ngẫu nhiên với phương trình toán tử ngẫu nhiên (với các loại
nhiều kiểu toán tử và trên nhiều không gian toán tử khác nhau: ngẫu nhiên, ngẫu nhiên có
khác nhau. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là nhiễu, hoàn toàn ngẫu nhiên,...) trên các không
trong các kết quả đó, điều kiện các tác giả đặt gian khác nhau (Banach, mêtric đầy đủ,
lên các toán tử ngẫu nhiên và trong các không Polish,...).
gian thường khá phức tạp, nhiều khi ta khó có Trong bài báo, tác giả trình bày các nghiên cứu
thể tìm được ví dụ về toán tử ngẫu nhiên thỏa về tính duy nhất nghiệm của phương trình

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 95


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

toán tử ngẫu nhiên có nhiễu thông thường(có nhiên Y - giá trị.


dạng T(w, x) + k(w).x = (w)) trên không gian Phương trình toán tử ngẫu nhiên là phương
Hilbert tách được. Câu hỏi đặt ra là với trình có dạng: T(w, x) =  (w).
phương trình toán tử ngẫu nhiên có dạng T(w,
x)  k(w).x = (w) (phương trình này tác giả Ánh xạ  ( w)  L0X được gọi là nghiệm của
đặt tên là phương trình toán tử ngẫu nhiên phương trình toán tử ngẫu nhiên nếu T(  (w),
nhiễu đối) thì tính duy nhất nghiệm sẽ ra sao? x) =  (w).
Có sự khác biệt nào không? Bài báo dựa trên
Định nghĩa 2.2.3. Ánh xạ đo được  :
các kiến thức về Giải tích hàm và Lý thuyết
xác suất xây dựng hướng nghiên cứu này.   F là điểm bất động ngẫu nhiên của toán
tử ngẫu nhiên T:  x F  F khi và chỉ khi
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU T(w,  (w)) =  (w)  w   .
2.1. Toán tử ngẫu nhiên Nếu ánh xạ T:  x F  F có điểm bất động
Cho F là tập con khác  trên không gian ngẫu nhiên thì với mỗi w   , T(w, .) có điểm
bất động ngẫu nhiên trong F.
Hilbert tách được và (  , A ) là không gian đo
Định lí 2.2.1. Cho X là không gian Hilbert
với  là không gian mẫu, khác  . tách được và T là ánh xạ ngẫu nhiên liên tục
Định nghĩa 2.1.1. trên X, đơn điệu mạnh và tồn tại biến ngẫu
nhiên nhận giá trị thực dương m(w) sao cho
Ánh xạ T:  x F  F được gọi là toán tử
 x1, x2  X ta có:
ngẫu nhiên nếu với mỗi x  F, T( , x) là đo
được. T (w, x1 )  T (w, x2 ), x1  x2  m(w) x1  x2
2

Toán tử T:  x F  F được gọi là toán tử


ngẫu nhiên liên tục nếu với mỗi w   , Khi đó, với bất kì  (w)  LY0 () , phương
T(w, .) là liên tục. trình T(w, x) =  (w) có nghiệm duy nhất.
Toán tử T:  x F  F được gọi là toán tử
ngẫu nhiên tuyến tính nếu với mỗi w   , 2.3. Phương trình toán tử ngẫu nhiên có
T(w, .) là tuyến tính. nhiễu và phương trình toán tử ngẫu nhiên
nhiễu đối
Toán tử T:  x F  F được gọi là toán tử
ngẫu nhiên Lipschitz nếu với mỗi w   , Định nghĩa 2.3.1. Cho ánh xạ T: X  Y là
 x, y  X ta có: toán tử ngẫu nhiên và  (w) là biến ngẫu
T (w, x)  T (w, y)  L(w) x  y nhiên Y - giá trị.
Phương trình toán tử ngẫu nhiên có nhiễu
2.2. Phương trình toán tử ngẫu nhiên (bình thường) là phương trình có dạng: T(w, x)
+ k(w).x =  (w) với k(w) là biến ngẫu nhiên
Cho (  , A, ǀP) là không gian xác suất và X, Y nhận giá trị dương. Ánh xạ  ( w)  L0X được
là không gian Hilbert tách được.
gọi là nghiệm của phương trình toán tử ngẫu
Định nghĩa 2.2.1. Ánh xạ  :   F là biến nhiên có nhiễu nếu T(  (w), x) + k(w).  (w) =
ngẫu nhiên X – giá trị nếu  là (A, ℬ) – đo  (w).
được với ℬ là  - đại số Borel. Kí hiệu: Định nghĩa 2.3.2. Cho ánh xạ T: X  Y là
 (w)  L0X . toán tử ngẫu nhiên và  (w) là biến ngẫu
nhiên Y - giá trị.
Định nghĩa 2.2.2. Cho ánh xạ T: X  Y là
toán tử ngẫu nhiên và  (w) là biến ngẫu Phương trình toán tử ngẫu nhiên nhiễu đối là

96 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

phương trình có dạng: T(w, x)  k(w).x = S (w, x)  S (w, y), x  y  k (w)  L(w). x  y
2

 (w) với k(w) là biến ngẫu nhiên nhận giá trị Theo giả thiết ta có k(w)  L(w) > 0 và sử dụng
dương. Ánh xạ  ( w)  L0X được gọi là định lý 2.2.1 cho toán tử ngẫu nhiên S
nghiệm của phương trình toán tử ngẫu nhiên =>đpcm.
có nhiễu nếu ii) Cố định w   , vì T (w) < k(w) nên toán
T(  (w), x)  k(w).  (w) =  (w). tử liên tục x  S(w, x) = T(w,x) + k(w)x có
nghịch đảo liên tục xác định bởi x  S-1(w, x)
3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặt  (w) = S-1(w, x) thì  đo được và ta có
3.1. Tính duy nhất nghiệm của phương
trình toán tử ngẫu nhiên có nhiễu trên T(w,  (w)) + k(w)  (w) =  (w) hay phương
không gian Hilbert tách được [1, 2] trình có nhiễu có nghiệm duy nhất  (w) với
Định lí 3.1.1. mỗi w   cố định =>đpcm.
Ví dụ 3.1.1. (Ví dụ về phương trình toán tử
Cho T là toán tử ngẫu nhiên liên tục trên
ngẫu nhiên có nhiễu) Xét phương trình tích
không gian Hilbert tách được. Khi đó, với bất
phân ngẫu nhiên:
kì  (w)  LY0 () , phương trình toán tử ngẫu
1
nhiên có nhiễu T(w, x) + k(w).x =  (w) có
nghiệm duy nhất khi thỏa mãn một trong hai
 K (w, t, s) x(w, s)ds  h(w) x(w, t )   (w, t ) (4)
0

điều kiện: với K(w, t, s),  (w,t) là các hàm ngẫu nhiên
i)T thỏa mãn tính chất Lipschitz tức là tồn tại liên tục xác định trên [0, 1] x [0, 1] và [0, 1]
biến ngẫu nhiên giá trị thực không âm L(w) còn h(w) là biến ngẫu nhiên nhận giá trị
với L(w) < k(w) sao cho  x, y  X ta có: dương. Đặt M (w)  max [0,1][0,1] K (w, t , s) .
T (w, x)  T (w, y)  L(w) x  y (1) Chứng minh rằng nếu M(w) < h(w) (5) thì
phương trình (4) có nghiệm duy nhất x(w, t) là
ii) T là ánh xạ ngẫu nhiên trên X sao cho với hàm ngẫu nhiên liên tục trên [0, 1].
mỗi w   , T(w, x) là toán tử ngẫu nhiên tuyến
Chứng minh
tính liên tục được định nghĩa bởi
Ta định nghĩa ánh xạ T trên X = C[0, 1]
T (w) và T (w) <k(w) (2) như sau: với x = x(t)  X, T(w, x)(t) =
1

 K (w, t, s) x(s)ds
Chứng minh
i) Xét phương trình ngẫu nhiên S(w, x) = (w), 0

trong đó S là ánh xạ ngẫu nhiên được cho bởi Ta thấy với mỗi w   , x  T(w, x) là toán
S(w, x) = T(w, x) + k(w)x tử tuyến tính liên tục. Thật vậy:
Ta có *  x, y  X:
S ( w, x)  S ( w, y ), x  y  T(w,x)(t) + T(w, y)(t)
(3) 1 1
T ( w, x)  T ( w, y ), x  y  k ( w) x  y =  K ( w, t , s) x( w, s)ds   K ( w, t , s) y ( w, s)ds
2

0 0
Từ (1) và (3) suy ra:
Hay T(w,x)(t) + T(w, y)(t)=
2
S ( w, x )  S ( w, y ), x  y  k ( w). x  y  T ( w, x )  T ( w, y ) . x  y 1

Hay
 K (w, t, s)( x(w, s)  y(w, s))ds
0

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 97


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

Suy ra: T(w,x)(t) + T(w, y)(t)= T(w, x+y)(t) (6) không gian Hilbert tách được. Khi đó, với bất
*    R hoặc C: kì  (w)  LY0 () , phương trình toán tử ngẫu
1 nhiên nhiễu đối T(w, x) - k(w).x =  (w) có
T(w,x)(t)   K ( w, t , s)(x)(s)ds nghiệm duy nhất khi thỏa mãn một trong hai
0
điều kiện:
1
Hay T(w,x)(t)    K ( w, t , s) x( w, s)ds i) T thỏa mãn thỏa mãn tính chất Lipschitz tức
0
là tồn tại biến ngẫu nhiên giá trị thực không
Suy ra: T (w,x)(t )  T (w, x) (7) âm L(w) với 0  k (w)  [1  2 ]L(w) sao cho
*Ta có:  x, y  X ta có:
1 T (w, x)  T (w, y)  L(w) x  y (9)
T ( w, x)(s)   K ( w, t , s) x( w, s) ds
0 ii) ([3]) T là ánh xạ ngẫu nhiên trên X với X
Suy ra khả ly sao cho với mỗi w  , T(w, x) là toán
1 tử ngẫu nhiên tuyến tính liên tục được định
T ( w, x)(s)   max K ( w, t , s) max x( w, s) ds nghĩa bởi T(w, x) và T (w) < k(w) (10)
0s1 0s1
0
Chứng minh
Do đó
i) Xét phương trình ngẫu nhiên S(w, x) =  (w),
T (w, x)(s)  M (w) x
trong đó S là ánh xạ ngẫu nhiên được cho bởi
Suy ra: T bị chặn bởi M(w) (8) S(w, x) = T(w, x)  k(w)x
Từ (6), (7), (8) suy ra T là toán tử tuyến tính Ta có
liên tục.
S ( w, x)  S ( w, y ), x  y 
Ta lại có (11)
T ( w, x)  T ( w, y ), x  y  k ( w) x  y
2

1
T ( w, x)(t )  max 0,1  K ( w, t , s ) x( w, s)ds Suy ra
0
1
S ( w, x)  S ( w, y ), x  y 
2
  M ( w) max [ 0,1] x( w, s )  M ( w) x
T ( w, x)  T ( w, y ), x  y  k 2 ( w) x  y
2 4
0 (12)
Với x = x(.,t)  C[0,1] =>  2k ( w) x  y
2
T ( w, x)  T ( w, y ), x  y
T (w)  M (w)  h(w)
Hay S (w, x)  S (w, y), x  y 
2

Mặt khác, phương trình (4) có thể viết dưới


dạng: T(w, x) + h(w).x =  (w). 2 2 2 4
  T ( w, x )  T ( w, y ) . x y  k ( w) x  y
Sử dụng Định lí 3.3.1 =>đpcm. 3
(13)
 2 k ( w) x  y T ( w, x )  T ( w, y )
3.2. Tính duy nhất nghiệm của phương
trình toán tử ngẫu nhiên nhiễu đối trên Từ (9) và (13) ta có
không gian Hilbert tách được [2,3,4]
S (w, x)  S (w, y), x  y 
2
Định lí 3.2.1.
4
 [ L (w)  k 2 (w)  2k (w) L(w)] x  y
2
Cho T là toán tử ngẫu nhiên liên tục trên (14)

98 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

Đặt A(w)   L2 (w)  k 2 (w)  2k (w) L(w) và chú ngẫu nhiên nhiễu đối: T(w, x) - h(w).x =  (w).
ý rằng với 0  k (w)  [1  2 ]L(w) thì A > 0. Theo chứng minh ở Ví dụ 3.1.1 thì với mỗi w
Khi đó (14) trở thành  , T(w, x) là toán tử ngẫu nhiên tuyến tính
liên tục được định nghĩa bởi T(w, x) và
S (w, x)  S (w, y), x  y  A x y
2 4
T (w) < h(w) với M(w) < h(w). Từ đó, theo
Định lý 3.2.1 suy ra đpcm.
S (w, x)  S (w, y), x  y  A. x  y
2
Suy ra
Nhận xét 3.2.3. Trên không gian Hilbert tách
Sử dụng định lý 2.2.1 cho toán tử ngẫu nhiên S được, điều kiện chứng minh tính duy nhất
=>đpcm. nghiệm của phương trình ngẫu nhiên có nhiễu
ii) Ta viết lại phương trình nhiễu đối có dạng và nhiễu đối giống nhau nếu T(w, x) là toán tử
f(w, x) = g(w, x) với f, g là các toán tử ngẫu ngẫu nhiên tuyến tính liên tục (công thức (2)
nhiên xác định bởi f(w, x) = T(w, x)  k(w).x và và (10)) và khác nhau trong trường hợp T(w, x)
g(w, x) =  (w). Khi đó, f và g là các toán tử là toán tử ngẫu nhiên Lipschitz (công thức (1)
ngẫu nhiên liên tục. Theo giả thiết, tồn tại tập và (9)).
D có xác suất 1 sao cho T (w) < k(w) với mỗi
4. KẾT LUẬN
w  D. Do đó, với mỗi w  D,  u(w)
 X sao cho T(w, u(w))  k(w). u(w) =  (w). Bài báo nghiên cứu phương trình toán tử ngẫu
Suy ra, phương trình f(w, x) = g(w, x) có nhiên có nhiễu, dựa trên các kiến thức về Lý
nghiệm duy nhất =>đpcm. thuyết xác suất, tác giả tổng hợp các công thức
chứng minh tính duy nhất nghiệm của phương
Ví dụ 3.2.2. (Ví dụ về phương trình toán tử
trình toán tử ngẫu nhiên có nhiễu thông
ngẫu nhiên nhiễu đối) Xét phương trình tích
phân ngẫu nhiên: thường trên không gian Hilbert tách được
1
(mục 3.1).
 K (w, t, s) x(w, s)ds  h(w) x(w, t )   (w, t ) (15)
0
Dựa trên công thức tổng quát của phương trình
toán tử ngẫu nhiên có nhiễu thông thường, bài
với K(w, t, s),  (w,t) là các hàm ngẫu nhiên báo xây dựng một dạng phương trình toán tử
liên tục xác định trên [0, 1] x [0, 1] và [0, 1] ngẫu nhiên có nhiễu mới, gọi là phương trình
còn h(w) là biến ngẫu nhiên nhận giá trị dương. toán tử ngẫu nhiên nhiễu đối. Trên cơ sở các
Đặt M (w)  max [ 0,1][ 0,1] K (w, t , s) . Chứng kiến thức về phương trình toán tử ngẫu nhiên
minh rằng nếu M(w) < h(w) (16) thì phương có nhiễu, tác giả tổng hợp công thức (9) và xây
trình (15) có nghiệm duy nhất x(w, t) là hàm dựng công thức (10) trong Định lý 3.2.1 chỉ ra
ngẫu nhiên liên tục trên [0, 1]. phương pháp chứng minh tính tính duy nhất
nghiệm của phương trình toán tử ngẫu nhiên
Chứng minh
nhiễu đối. Bài báo cũng so sánh sự giống và
Ta định nghĩa ánh xạ T trên X = C[0, 1] như khác nhau khi xác định điều kiện đủ để tìm
sau: nghiệm duy nhất của phương trình ngẫu nhiên
1
có nhiễu và nhiễu đối (nhận xét 3.2.3).
với x = x(t)  X, T(w, x)(t) =  K (w, t, s) x(s)ds
0
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc giải
Khi đó, phương trình (15) là phương trình phương trình toán tử ngẫu nhiên.

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021 99


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trần Thị Kim Thanh, Luận văn thạc sỹ: “Phương trình toán tử ngẫu nhiên’’, Trường Đại học Khoa học tự nhiên
(2012), trang 11-28.
[2] Trần Thị Kim Thanh, “Áp dụng lý thuyết điểm bất động để chứng minh tính duy nhất nghiệm của phương trình
toán tử ngẫu nhiên có nhiễu”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
số 12 (3/2017).
[3] Tạ Ngọc Ánh, Luận án tiến sĩ: “Một số vấn đề về phương trình ngẫu nhiên”, Trường Đại học Khoa học tự nhiên
(2012), trang 22-23.
[4] Thang D.H, Anh T.N, “Some Results on random equations ”, Vietnam J. Math, 38(1), pp. 35-44, (2009).

Thông tin liên hệ: Trần Thị Kim Thanh


Điện thoại: 0984 439 508 - Email: ttkthanh@uneti.edu.vn
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.

100 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 - 2021


101
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC

102 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ . SỐ 26 -


2021

You might also like