Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán

Phân tích báo cáo tài chính K15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

------

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG


NGHIỆP BÌNH THUẬN

Giáo Viên Hướng Dẫn : Nguyễn Thị Thanh Loan


Khoa : Kế Toán – Kiểm Toán

Khóa: 15

Lớp: 20231AA6032009

Nhóm thực hiện: 2

Hà Nội, 2023

1
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15

STT Họ và tên Mã sinh Nhiệm vụ


viên
1 Bùi Thị Hà 2020604888 KNTT ngắn hạn (so sánh cty
cùng ngành)
2 Trần thị Thanh Hằng 2020604775 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
của công ty nghiên cứu
3 Phạm Thị Hải Hà 2020604703 Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty nghiên cứu
4 Nguyễn Thu Hằng 2020600103 tổng quan doanh nghiệp, đánh
giá tổng quát
5 Hoàng Thu Hằng 2020607264 Thu âm video thuyết trình
6 Phạm Thị Huệ 2020607428 phân tích quy mô của BCĐKT
7 Đỗ Thị Hương 2020606392 KNTT dài hạn (so sánh cty
cùng ngành)
8 Nguyễn Thị Thúy Hà 2020601331 Đề xuất giải pháp, kết luận
9 Phạm Thị Hằng 2020605952 Phân tích BCĐKT cơ cấu
10 Nguyễn Thị Thu 2020600971 Lập kế hoạch, thu âm, thu thập
Hiền (Nhóm trưởng)
dữ liệu
Làm powerpoint
11 Nguyễn Thị Hà 2020602646
Thu âm video thuyết trình

Nhiệm vụ chung:

- Góp ý, chỉnh sửa bài làm


- Chuẩn bị và trả lời câu hỏi phẩn biện
- Đánh giá thành viên trong nhóm

2
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP


BÌNH THUẬN

1.1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận

- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận

- Tên tiếng Anh : Binh Thuan Agriculture Services JSC

- Tên viết tắt : Bitagco

- Mã số thuế: 3400382278

- Trụ sở chính : Số 03 Nguyễn Du, Phường Đức Thắng, Thành phố Phan Thiết, Tỉnh
Bình Thuận

- Điện thoại : (+84) 2523 816 823 - Fax: +84 2523 814 599

- Website : http://bitagco.com/

- Vốn điều lệ thực góp : 288.000.000.000 đồng

- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ

- Ngành nghề kinh doanh:

+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp.

+ Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm khác liên quan.

+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn,

kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.

+ Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.

+ Bán buôn nông sản nguyên liệu

+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống

3
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

hoặc đi thuê.

+ Bán buôn có uống nước giải khát, bia, rượu.

+ Bán buôn lung thực, thực phần.

+ Dịch vụ để uống. Dịch vụ lưu trú ngắn hạn

- Các chi nhánh: Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận và hạch toán kế
toán phụ thuộc bao gồm 8 chi nhánh: Chi nhánh kinh doanh Vật tư Nông nghiệp I,
Chi nhánh kinh doanh Vật tư Nông nghiệp II, Chi nhánh kinh doanh Vật tư Nông
nghiệp III, Chi nhánh kinh doanh Vật tư Nông nghiệp IV, Chi nhánh kinh doanh xăng
dầu, Chi nhánh tại Ninh Thuận, Chi nhánh tại Phú Yên, Chi nhánh tại Tỉnh Bình Định.

1.2: Tầm nhìn và sứ mệnh

- Tầm nhìn

“ Công ty phấn đấu trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu trong lĩnh vực phân phối
phân bón và xăng dầu, đồng thời phát triển lớn mạnh trên nền tảng kinh doanh đa
ngành”.

- Sứ mệnh

Phân phối các sản phẩm phân bón và xăng dầu có nguồn gốc đáng tin cậy, ổn định,
kịp thời với giá cả hợp lý và điều kiện tốt nhất cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông, góp phần tích
cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước”

1.3: Vị thế kinh doanh

Công ty cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận là một trong những doanh nghiệp
phân phối phân bón, xăng dầu lớn nhất khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, với
bề dày truyền thống hơn 40 năm lịch sử.

4
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
Công ty cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận tiền thân là Công ty Vật tư Nông
nghiệp Thuận Hải được thành lập ngày 25/12/1975 với nhiệm vụ cung ứng vật tư
nông nghiệp như phân bón, lúa giống, thuốc trừ sâu cho hai tỉnh Bình Thuận và Ninh
Thuận hiện nay. Là doanh nghiệp nhà nước trọng điểm và được sự quan tâm của tỉnh
ủy, ngay trong những năm đầu thành lập Công ty đã có quy mô lớn với 150 cán bộ
công nhân viên và mạng lưới là 11 trạm vật tư nông nghiệp huyện, thị xã, 1 văn phòng
làm việc.Trong những năm hoạt động phát triển của mình, Công ty luôn hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao và được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
xếp hạng doanh nghiệp hạng IV.

Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh truyền thống là phân phối phân bón, Công ty còn đầu tư
kinh doanh xăng dầu, kinh doanh kho bãi, hợp tác đầu tư bất động sản. Hiện tại, Công
ty có hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng lớn bao gồm 9 chi nhánh với hơn 400 đại
lý, tiêu thụ 100.000 tấn phân bón và 18.000.000 lít xăng dầu mỗi năm.

1.4: Chiến lược phát triển và đầu tư

Chiến lược sản xuất kinh doanh chính của Công ty trong những năm tới là hoàn thiện
dần cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh xăng dầu, đầu tư thiết bị và công nghệ để triển
khai kinh doanh nhiên liệu sạch, đẩy mạnh việc bán hàng thanh toán qua thẻ tại các
đại lý xăng dầu. Đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng trên tất cả các
lĩnh vực: phân bón, xăng dầu, hợp tác kinh doanh bất động sản… Tổ chức các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc khách hàng
cho nhân viên kinh doanh nhằm đem lại chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Phát triển mô hình hệ thống đại lý là người đại diện của Công ty tại địa phương, tư
vấn cho nông dân sử dụng phân bón để sản xuất hiệu quả. Phát triển hệ thống bán lẻ
thông qua việc thuê, mua, hợp tác với các đơn vị kinh doanh xăng dầu, phân bón trong
khu vực. Nghiên cứu nhằm đẩy mạnh việc phân phối phân bón đến các thị trường Tây
Nguyên và Nam Bộ, đồng thời xuất khẩu sang Campuchia, Myanma,…

Đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi, nâng sức chứa và khả năng bảo quản để chủ động
nguồn hàng phân phối

5
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
1.5: Cơ cấu tổ chức

1.6: Đối thủ cạnh tranh

Một số công ty sản xuất, kinh doanh; phân phối và bán lẻ ngành nông nghiệp: Ví dụ
như công ty cổ phần phân bón dầu khí Cà Mau, Công ty cồ phần Nông nghiệp BAF
Việt Nam,….

Ngoài ra còn có các công ty mới nổi, các nhà khởi nghiệp hay các công ty đa quốc gia
hoặc quốc gia khác.

1.7: Giải pháp giúp công ty tăng năng suất và doanh thu

- Xây dựng nguồn lực tài chính vững mạnh, tăng cường sự liên kết hợp tác cũng như
đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Kiện toàn và củng cố bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng nhân sự và tăng cường
quy trình kiểm soát chất lượng dịch vụ kinh doanh.

6
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
- Nâng cao quản lý chuỗi cung ứng để đảm bảo việc vận chuyển, lưu trữ và phân phối
sản phẩm được thực hiện một cách hiệu quả và nhanh chóng.

- Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả để tăng khả năng tiếp cận và thu hút khách
hàng mới.

- Định kỳ tiến hành kiểm tra, đôn đốc Ban Giám đốc Công ty trong quá trình triển
khai thực hiện SXKD. Kịp thời có biện pháp giải quyết những vướng mắc tồn tại, chỉ
đạo khắc phục những khó khăn để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ SXKD năm
2023.

- Định hướng phát triển hoạt động SXKD năm 2023:

+ Trực tiếp nhập khẩu phân bón các loại từ nước ngoài, mở rộng mạng lưới và đa
dạng hóa các sản phẩm nhắm tới những nhu cầu đặc thù khác nhau của khách hàng tại
các tỉnh miền trung và đông nam bộ.

+ Với chứng nhận thương nhân phân phối xăng dầu Công ty phát triển thêm hệ thống
đại lý, nghiên cứu và khảo sát mở thêm hệ thống cửa hàng xăng dầu để tận dụng quỹ
đất của Công ty tại các vị trí đắc địa trong và ngoài tỉnh Bình Thuận.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP BÌNH THUẬN

Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua BCĐKT và phân tich khả năng thanh
toán của Tổng công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận

Bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021 Chênh lệch


Tỷ Tỷ Số Tỷ
Số tiền Số tiền
trọng trọng tiền Tỷ lệ trọng
1,356,95 1,282,11 74,84
81.29% 80.49%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9 0 9 5.84% 0.80%
Tiền và các khoản tương đương tiền 3,561 0.21% 3,143 0.20% 418 13.30% 0.02%
Tiền 3,561 0.21% 3,143 0.20% 418 13.30% 0.02%
các khoản tương đương tiền - -
-
340,201 20.38% 340,200 21.36%
Đầu tư tài chính ngắn hạn 1 0.00% 0.98%

7
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
-
340,200 20.38% 340,200 21.36%
Chứng khoán kinh doanh 0 0.00% 0.98%
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
- -
doanh
1,007,43 89,76
60.35% 917,672 57.61%
Các khoản phải thu ngắn hạn 2 0 9.78% 2.74%
88,04
970,283 58.13% 882,243 55.38%
Phải thu ngắn hạn của khách hàng 0 9.98% 2.74%
-
18,956 1.14% 24,857 1.56%
Trả trước cho người bán ngắn hạn -5,901 -23.74% 0.42%
Phải thu nội bộ ngắn hạn - -
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
- -
xây dựng
13,90
32,623 1.95% 18,716 1.17%
Phải thu ngắn hạn khác 7 74.31% 0.78%
-
-14,430 -0.86% -8,143 -0.51%
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -6,287 77.21% 0.35%
-
5,138 0.31% 20,203 1.27% 15,06 -
Hàng tồn kho 5 -74.57% 0.96%
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -27 0.00% -36 0.00% 9 -25.00% 0.00%
-
628 0.04% 891 0.06%
Tài sản ngắn hạn khác -263 -29.52% 0.02%
-
146 0.01% 359 0.02%
Chi phí trả trước ngắn hạn -213 -59.33% 0.01%
Thuế GTGT được khấu trừ 482 0.03% 532 0.03% -50 -9.40% 0.00%
Thuế và các khoản khác phải thu của nhà
- -
nước
-
312,312 18.71% 310,842 19.51%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 1,470 0.47% 0.80%
-
221,400 13.26% 221,400 13.90%
Các khoản phải thu dài hạn 0 0.00% 0.64%
Phải thu dài hạn của khách hàng - -
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - -
Phải thu về cho vay dài hạn - -
-
221,400 13.26% 221,400 13.90%
Phải thu dài hạn khác 0 0.00% 0.64%
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - -
Tài sản cố định 14,808 0.89% 13,010 0.82% 1,798 13.82% 0.07%
Tài sản cố định hữu hình 6,350 0.38% 4,258 0.27% 2,092 49.13% 0.11%
Giá trị hao mòn lũy kế - -7,677 -0.48% 0.00% 0.48%
Tài sản cố định thuê tài chính - -
Giá trị hao mòn lũy kế - -
-
8,458 0.51% 8,752 0.55%
Tài sản cố định vô hình -294 -3.36% 0.04%
Giá trị hao mòn lũy kế - -3,060 -0.19% 0.00% 0.19%
-
7,637 0.46% 7,637 0.48%
Bất động sản đầu tư 0 0.00% 0.02%
Giá trị hao mòn lũy kế - -
Tài sản dở dang dài hạn - -
-
68,000 4.07% 68,000 4.27%
Đầu tư tài chính dài hạn 0 0.00% 0.20%
Đầu tư vào công ty con - -
Đầu tư vào công ty liên kếtliên doanh - -
-
68,000 4.07% 68,000 4.27%
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 0 0.00% 0.20%
Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn - -
Lợi thế thương mại - -

8
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
-
467 0.03% 795 0.05%
Tài sản dài hạn khác -328 -41.26% 0.02%
-
467 0.03% 795 0.05%
Chi phí trả trước dài hạn -328 -41.26% 0.02%
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - -
Tài sản dài hạn khác - -
1,669,27 100.00 1,592,95 100.00 76,31
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1 % 2 % 9 4.79% 0.00%
97,04
763,595 45.74% 666,547 41.84%
C.NỢ PHẢI TRẢ 8 14.56% 3.90%
97,44
763,595 45.74% 666,155 41.82%
NỢ NHẮN HẠN 0 14.63% 3.93%
-
144,745 8.67% 158,125 9.93% 13,38 -
Phải trả người bán ngắn hạn 0 -8.46% 1.26%
-
1,397 0.08% 13,187 0.83% 11,79 -
Người mua trả tiền trc hạn 0 -89.41% 0.74%
10,61
27,383 1.64% 16,771 1.05%
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2 63.28% 0.59%
Phải trả NLĐ 312 0.02% 365 0.02% -53 -14.52% 0.00%
-
471 0.03% 1,036 0.07%
Chi phí phải trả ngắn hạn -565 -54.54% 0.04%
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 20 0.00% - 0.00%
46,27
47,788 2.86% 1,511 0.09%
Phải trả ngắn hạn khác 7 ####### 2.77%
62,20
533,517 31.96% 471,312 29.59%
Vay và thuê nợ tài chính ngắn hạn 5 13.20% 2.37%
Quỹ khen thưởng phúc lợi 6,785 0.41% 3,848 0.24% 2,937 76.33% 0.16%
200.26
1,177 0.07% 392 0.02%
NỢ DÀI HẠN 785 % 0.05%
-
297 0.02% 392 0.02%
Phải trả dài hạn khác -95 -24.23% 0.01%
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 880 0.05% - 0.05%
-
905,676 54.26% 926,404 58.16% 20,72 -
D.VỐN CHỦ SỞ HỮU 8 -2.24% 3.90%
-
905,676 54.26% 926,404 58.16% 20,72 -
VỐN CHỦ SỞ HỮU 8 -2.24% 3.90%
-
800,000 47.93% 800,000 50.22%
Vốn góp của chủ sở hữu 0 0.00% 2.30%
-
42,560 2.55% 42,560 2.67%
Thặng dư vốn cổ phần 0 0.00% 0.12%
Quỹ đầu tư phát triển 60 0.00% 60 0.00% 0 0.00% 0.00%
-
63,057 3.78% 83,784 5.26% 20,72 -
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 7 -24.74% 1.48%
Quỹ dự phòng tài chính - -
Nguồn kinh phí và quỹ khác - -
1,669,27 100.00 1,592,95 100.00 76,31
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1 % 2 % 9 4.79% 0.00%

Thông qua bảng số liệu phân tích về cơ cấu tài sản của công ty ở trên, ta có thể thấy
cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần dịch vụ Bình Thuận giai đoạn 2021-2022 có sự

9
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
dịch chuyển tăng tỷ trọng Tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng Tài sản dài hạn. Cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là tốt. Cụ thể như sau:

* TSNH

- Năm 2022 Tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 1.669.271 triệu
đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 1.356.959 triệu đồng chiếm 81,29%, TS dài hạn
312,312 đồng chiếm 18,71%. So với tổng tài sản năm 2021 tăng lên 76.319 triệu
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 4,79% (trong đó tài sản ngắn hạn tăng 74,849 triệu đồng,
tài sản dài hạn tăng 1.470 triệu đồng). Đi vào xem xét từng loại tài sản ta thấy: khoản
mục ta thấy:

+ Các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng năm 2022 tăng 89.760 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 9,78% so với năm 2021. Các khoản phải thu ngắn hạn khác
cũng tăng 74,31% (13,907 triệu đồng), Sự tăng lên này có thể là do Công ty đang thực
hiện những thay đổi về chính sách tín dụng, phương thức bán hàng, cho khách hàng
mua hàng thanh toán trả chậm cùng với những chiết khấu đặc biệt, thu hút khách hàng
nhằm tiêu thụ sản phẩm, DN bán được nhiều hàng từ đó làm tăng doanh thu cho công
ty.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2022 so với năm 2021 tăng 418 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 13,30%, chiếm tỷ trọng 0,02%, khoản mục này tăng có thể là trong
kế hoạch của doanh nghiệp, vì khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp tăng, nên có
thể doanh nghiệp đang dữ trữ tiền để mua hàng vào thời gian tới.

+ Giảm lượng hàng tồn kho (năm 2022 giảm so với năm 2021 là: 15.065 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 74,57%. Chứng tỏ trong năm 2022 DN đã tích cực đưa ra các giải pháp
đẩy mạnh việc bán hàng thu hồi vốn và giải phóng hàng tồn kho bị ứ đọng từ năm
2021 do ảnh hưởng của dịch covid 19 hoành hành.

+ Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2022 tăng nhẹ, tăng 1 triệu đồng so với năm 2021.

+ Tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm 263 triệu đồng, tương ứng giảm 29,52% so
với năm 2021. TSNH khác của công ty giảm đi chứng tỏ cơ cầu TS của công ty là hợp
lý.

10
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
* TSDH

+ TSDH của doanh nghiệp trong năm 2022 tăng nhẹ, chỉ tăng 1.470 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 0,47%, và chiếm tỷ trọng 0,11% trong đó chủ yếu là sự tăng lên của
tài sản cố định hữu hình

+ TSCĐ hữu hình tăng 2.092 triệu đồng, tương ứng tăng 49,13%, chiếm tỷ trọng
0,11% trong tổng tài sản, trong khi đó khoản mục đầu tư tài chính dài hạn không có sự
thay đổi cho thấy trong năm 2022, doanh nghiệp đã đầu tư trang bị thêm máy móc,
thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đang rút vốn tập trung
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đổi mới tài sản cố định. Đây là một
sự thay đổi hợp lý vì công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động đang có lãi
thì việc thay đổi tỷ trọng tài sản cố định như vậy sẽ tạo ra cho công ty một cơ sở vật
chất, năng lực kinh tế chủ động hơn.

+ Khoản phải thu dài hạn từ năm 2021 đến năm 2022 không có sự thay đổi (221.400
triệu đồng), điều này cho thấy doanh nghiệp chưa làm tốt công tác thu hồi các khoản
nợ bị chiếm dụng. Doanh nghiệp cần xem xét tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng để
thu hồi nợ hiệu quả hơn.

Nhận xét nguồn vốn:

Qua phân tích số liệu ở bảng CĐKT của công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình
Thuận thì ta thấy quy mô và cơ cấu tổng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm
2022 được mở rộng hơn so với năm 2021. Tổng tài sản và nguồn vốn tăng 76.319
(trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng 4,79%. Nguồn vốn của doanh nghiệp cũng có sự thay
đổi rõ rệt giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cụ thể:

*Nợ phải trả

- Nợ phải trả của công ty năm 2022 là 763.595 (trđ) chiếm 45,74% so với năm 2021
là 666.547(trđ) chiếm 41,84% thì tăng 97.048 ( trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng 14,56%
và chiểm tỷ trọng là 3,9%. Nợ phải trả tăng do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên

11
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
97.440 ( trđ) của năm 2022 so với năm 2021 tương ứng với tỷ lệ tăng 14.63% và
chiếm tỷ trọng là 3,93%.

+ Khoản phải trả ngắn hạn khác năm 2022 so với năm 2021 tăng là 46.277 ( trđ)
tương ứng với tỷ lệ tăng 3062,67% và chiếm 2,77%. Các khoản phải trả này có thể là
các khoản phải trả nhà cung cấp trả người bán. Công ty thanh toán các khoản nợ sớm
và đúng hạn để đảm bảo uy tín với khách hàng và có những cơ hội hợp tác tốt hơn.

+ Phải trả người bán ngắn hạn năm 2022 là 144.745 ( trđ) chiếm 8,67$% và năm
2021 là 158.125 (trđ) và chiếm 9,93% thì giảm 13.380 (trđ) tương ứng với tỷ lệ giảm
8,46%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang dần tự chủ về mặt tài chính. Doanh
nghiệp đang có những chính sách để đảm bảo tình hình tài chính của công ty.

+ Vay và nợ thuê ngắn hạn năm 2022 so với năm 2021 là tăng 62.205 ( trđ) với tỷ là
tương ứng cũng tăng 13.2% và chiếm tỷ trọng là 2,37%, chứng tỏ doanh nghiệp đang
đi vay nợ tín dụng để đầu tư để đầu tư vào tài sản cố định hữu hình có thể là mua thêm
máy móc, trang thiết bị để phục vụ sản xuất cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy
mô kinh doanh tuy nhiên nếu doanh nghiệp không kiểm soát được đến ảnh hưởng đến
lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.

- Nợ phải trả dài hạn tăng từ 392 (trđ) năm 2021 tăng lên 1.177 ( trđ) năm 2022
chênh lệch là 785 ( trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng 200,26% và chiếm tỷ trọng là 0,05%.
Nợ dài hạn tăng lên là do các khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng. Năm 2021
thì doanh nghiệp không có khoản vay và nợ thuê tài chính nhưng năm 2022 thì doanh
nghiệp đã vay và nợ thuê tài chính là 880 (trđ) chiếm 0,05%. Chứng tỏ doanh nghiệp
cũng đang đầu tư mạnh vào nợ dài hạn. Điều này cho thấy mức độ độc lập tài chính
của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu như điều kiện kinh tế không thuận lợi.

*Vốn chủ sở hữu

+ Vốn chủ sở hữu năm 2022 so với năm 2021 giảm xuống còn 20.728 ( trđ) tương
ứng với tỷ lệ giảm 2,4%. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm là do lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận chưa phân phối năm 2021 là 83.748 ( trđ) nhưng năm 2022 là 60.057 ( trđ)
thì giảm đi 20.272 ( trđ) tương ứng với tỷ lệ giảm 24.74% và chiếm 1.48% tỷ trọng.
Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp

12
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
cần chú trọng hơn vào việc kinh doanh và đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm kiểm
soát được tình hình kinh doanh.

⮚ Như vậy, qua bảng phân tích ở trên thì ta nhìn thấy tình hình tài chính của

công ty không khả quan. Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động tăng mức độ an toàn tài chính. Việc doanh nghiệp đang dần mở rộng
quy mô sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và phát triển thêm thị
trường mới khi doanh nghiệp đang thúc đẩy quy trình bán hàng. Nhưng doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về vốn để SXKD.

bảng phân tích theo cơ cấu

Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Chỉ tiêu:
chênh lệch
chỉ tiêu
2021 2022 tương đối tuyệt đối
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1.925 1.780 -0.14 -7.53%
hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.894 1.773 -0.12 -6.40%
hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.004663 0.004718 0.000055 0%

Nhận xét :

Nhìn vào hệ số về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ABS trong năm 2021
và năm 2022 ta có thể thấy tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là không quá
khả quan, các chỉ tiêu TSNN có thể bù đắp các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên chỉ tiêu
tiền và các khoản tương đương tiền lại không có đủ khả năng để thanh toán nợ ngắn
hạn.

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 1,92 lần điều này tức là cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,92 đồng TSNH mà doanh nghiệp đang có, với
chỉ tiêu này trong năm 2022 là 1.78, như vậy trong năm 2022 chỉ tiêu này giảm

13
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
0.14 lần tương ứng với tốc độ giảm là 7.53%, nguyên nhân là do trong năm
2022 tài sản ngắn hạn tăng 5.84% tuy nhiên lại nhỏ hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu
nợ ngắn hạn tăng 14.45%. Trong khi đó, TSNH tăng lên chủ yếu là là do sự
tăng lên của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải
thu ngắn hạn ( tăng tương ứng là 13.03% và 9.78%), chỉ tiêu hàng tồn kho và
tài sản ngắn hạn khác trong năm 2022 giảm xuống rất nhiều so với năm 2021
tương ứng là giảm 74.57% và 29.52% điều này cho thấy doanh nghiệp đang
tiến hành tăng cường dữ trữ tiền mặt, giảm đầu tư tích trữ hàng tồn kho và nới
lỏng chính sách bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mặc dù là chỉ tiêu này
giảm tuy nhiên thì chỉ tiêu này trong hai năm đều lớn hơn 1 có nghĩa doanh
nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn
hạn.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2021 là 1.89 lần, điều này có nghĩa là
cứ một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1.89 đồng TSNH khi
loại trừ đi HTK. Năm 2022 là 1.77 lần ta có thể thấy chỉ tiêu này đã giảm 0.12
lần và tương ứng với tốc độ giảm là 6.4%,tuy nhiên thì hệ số này trong hai năm
điều hơn hơn 0.5 điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn
được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tài sản dễ chuyển đổi thành tiền để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, điều này là do mặc dù chỉ tiêu tàn sản ngắn hạn
tăng lên hàng tồn kho cũng giảm đi với tốc độ nhanh, nhưng chỉ tiêu này lại
không chiêm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn, trong khi đó nợ ngắn hạn tăng
lên 14.15% tương ứng là tăng 96.26 nhiều hơn mức tăng của TSNH mà mức
giảm của hàng tồn kho.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2021 là 0,004663 điều này có ý
nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm được đảm bảo
thanh toán bởi 0.004663 đồng tiền và các khoản tương đương tiền, hệ số này
trong năm 2022 không thay đổi nhiều là 0,004718, nguyên nhân ta có thể thấy
mặc dù trong năm 2022 chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên
418 tương ứng với tốc độ tăng là 13.3% nhưng khoản nợ ngắn hạn tăng lên với
tốc độ tương tự là 14.45% nên chỉ tiêu này gần như được giữ nguyên, chi tiêu

14
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
này trong 2 năm 2021 và 2022 không có nhiều sự thay đổi điều này thể hiện
doanh nghiệp không đáp ứng khả năng thanh toán tức thời bằng tiền và các
khoản tương đương tiền cho các khoản nợ ngắn hạn, chứng tỏ doang nghiệp
đang sử dụng vốn một cách tối đa giảm thiểu sự lãng phí từ vốn nhàn dỗi tuy
nhiên doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ.
- Tóm tại: Tình hình tài chính ở doanh nghiệp vẫn trong mức có thể kiểm soát
được, tuy nhiên doanh nghiệp nên xem xét lại hệ số KNTT tức thời và đưa ra
phương án điều chỉnh cho hợp lý , bời vì với hệ số này quá nhỏ cũng sẽ kiến
cho những nhà đầu tư ngắn hạn cảm thấy không hấp dẫn khi cân nhắc đến việc
cho doanh nghiệp vay ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nợ dài hạn


Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022
Số tiền Tỉ lệ %
Hệ số khả năng thanh 2,38 2,18 -0,20 -8,52
toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh 790,94 265,12 -525,82 -66,48


toán nợ dài hạn

Hệ số khả năng thanh 3,45 1,76 -1,69 -48,94


toán lãi vay

Biểu đồ khả năng thanh toán nợ dài hạn

15
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15

Nhận xét

Thông qua sự biến động của các hệ số đánh giá khả năng thanh toán cho thấy khả
năng thanh toán nợ dài hạn của công ty cổ phần dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận qua
2 năm, cụ thể:

− Về hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

năm 2021 là 2,38 lần, năm 2022 giảm xuống là 2,18 lần, có nghĩa là năm 2022
giảm 0,2 lần so với năm 2021, tương ứng với tỉ lệ giảm là 8,52%. Nguyên nhân
của việc hệ số này giảm là do tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng
của tổng tài sản. Điều này cho thấy mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh
nghiệp từ nợ phải trả tăng hay khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp
giảm. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong 2
năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ và thừa tài sản để thanh toán nợ phải
trả, đây là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn.

− Hệ số thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp năm 2022 là 265,12 lần. Điều

này có nghĩa là trong năm 2022, cứ 1 đồng nợ dài hạn của công ty được tài trợ
bởi 265,12 đồng tài sản dài hạn. Chỉ số này càng cao, thể hiện các khoản nợ dài
hạn đang được đảm bảo an toàn. So với năm 2021 thì năm 2022 hệ số nầy giảm
mạnh tương ứng từ 790,94 xuống 265,12 tương ứng tỉ lệ giảm 66,48%. Việc hệ
16
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
số này có sự giảm mạnh như vậy là do khoản mục tài sản dài hạn của công ty
giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của nợ dài hạn. Nhìn chung thì có thể thấy
hệ số thanh toán nợ dài hạn của công ty cao, nhưng lại giảm mạnh so với năm
trước chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của công ty đang không tốt, công ty
vẫn có khả năng thanh toán nợ dài hạn nhưng là vấn đề đáng lo ngại cho năm
sau nếu tiếp tục giảm mạnh.

− Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2021 là 3,45 lần đến năm

2022 hệ số này giảm xuống 1,76 lần tương ứng với tốc độ giảm 48,94%.
Nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong giai đoạn này có sự
biến động, năm 2021 đến năm 2022 lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm mạnh
mà chi phí lãi vay lại tăng quá lớn. Điều này cho thấy công ty đã tăng cường
cho hoạt động kinh doanh bằng đi vay tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán lãi
vay vẫn cao mặc dù chi phí lãi vay lớn chứng tỏ lợi nhuận đạt được vẫn đủ
thanh toán tốt các khoản lãi vay này. Nhưng việc giảm mạnh hệ số chứng tỏ lợi
nhuận trước thuế và lãi vay cuẩ công ty đang không cao, có sự giảm mạnh về
lợi nhuận điều này sẽ khiến cho nhà cho vay có thể dừng cung cấp vốn cho
công ty trước thời hạn trả nợ.

SO SÁNH VỚI CÔNG TY CÙNG NGÀNH

HỆ SỐ THANH TOÁN NỢ NGẮN HẠN

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2021 2022


Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận
1.925 1.780
(ABS)
Công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất Petro Miền Trung
0.68 0.67
(PMG)

17
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15

so sánh hệ số thanh toán ngắn hạn giữa abs


và các công ty cùng ngành
2.500

2.000 1.925
1.780

1.500

1.000
0.68 0.67
0.500

0.000
2021 2022

Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận (ABS)


Công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất Petro Miền Trung (PMG)

Nhận xét:

- Nhìn vào biểu đồ ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty Cổ phần
dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận trong giai đoạn từ 2021-2022 cao hơn nhiều so
với Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Petro Miền Trung.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ phần nông nghiệp Bình Thuận
tương đối ổn định, đều lớn hơn 1, cho thấy DN vẫn đảm bảo được khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.

- Trong khi đó, khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư và sản
xuất Petro Miền Trung trong 2 năm 2021-2022 đều ở mức dưới 1 (0,68 lần năm
2021 và 0,67 lần năm 2022).

- Do Công ty đối thủ này sử dụng nhiều vốn vay nên tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng khá lớn trong nguồn vốn. Nên công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
nhỏ hơn Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận.

Qua so sánh ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần dịch vụ
nông nghiệp Bình Thuận đều cao, cho thấy tình hình kinh doanh khá khả quan, khả
năng thanh toán ở mức tốt.

Khả năng thanh toán tổng quát so với công ty cùng ngành
18
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
Hệ số thanh toán tổng quát 2021 2022
Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận 790,94 265,12
(ABS)
Công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất Petro Miền 7,76 7,72
Trung (PMG)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty cổ phần Đầu
tư và Sản xuất Petro Miền Trung năm 2021 và năm 2022 lần lượt là 7,76 và 7,72. Hệ
số khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình
Thuận giai đoạn 2021-2022 luôn cao hơn so với công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất
Petro Miền Trung. Có thể doamh nghiệp đang theo đuổi chính sách vững vàng tài
chính, kết hợp hài hòa giữa các chính sách, chiến lược phát triển với khả năng thanh
toán để giảm thiểu rủi ro và áp lực thanh toán trong tương lai

Khả năng thanh toán nợ dài hạn


Hệ số thanh toán nợ dài hạn 2021 2022
Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận 2,38 2,18
(ABS)
Công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất Petro Miền 1,61 1,67
Trung (PMG)
Nhận xét:

Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, hệ số thanh toán tổng quát của công ty cổ phần Đầu
tư và Sản xuất Petro Miền Trung năm 2021 và năm 2022 lần lượt là 1,61 và 1,67. Hệ
số thanh toán tổng quát cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp hiện có, doanh nghiệp
có thể đảm bảo trang trải được các khỏan nợ trả hay không. Trị số hệ số khả năng
thanh toán tổng quát của công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận >2 như
vậy về mặt lý thuyết thì công ty có thừa tài sản để trang trải các khoản nợ và đảm bảo
khả năng thanh toán tổng quát tốt. Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận
có hệ số khả năng thanh toán tổng quát cao hơn công ty cổ phần Đầu tư và Sản xuất
Petro Miền Trung . Điều này cho thấy công ty đang ngày càng phát triển và biết kiểm
soát các hệ số khả năng thanh toán hơn

Kết luận và giải pháp:

19
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
● Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần dịch vụ Bình

Thuận.

❖ Ưu điểm:

- Qua phân tích ta thấy tình hình công ty có nhiều sự biến động giai đoạn
2021-2022 công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp,
tỷ trọng nguồn tài trợ từ nợ vay chiếm tỷ trọng ở mức vừa phải vẫn đảm bảo
khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty
- Tình hình tài chính của công ty tăng nhẹ nhưng không rõ rệt, kết quả kinh
doanh của công ty luôn có lãi qua các năm 2021-022. Doanh thu và lợi
nhuận của công ty cao hơn với các công ty trong cùng lĩnh vữc. Công ty
luôn có những chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản, tiết kiệm chi
phí cho doanh nghiệp. Tài sản và nguồn vốn của công ty luôn được sử dụng
có hiệu quả. Nhóm chỉ tiêu sinh lời đều tăng so với cùng kỳ. Các chỉ số tài
chính phản ánh khả năng thanh toán, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
đảm bảo ở mức an toàn nhưng cũng cần phải lưu ý.
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 -
2022 luôn dương, chứng tỏ công ty luôn tự chủ được tài chính của mình, đủ
để đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư hoặc có khả năng thanh toán các khoản
nợ. Kết quả công ty đạt được đã phản ánh những nỗ lực tìm kiếm và thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo vệ và gia tăng thị phần của công
ty, doanh nghiệp đã đầu tư trang bị thêm máy móc, thiết bị để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đang rút vốn tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đổi mới tài sản cố định. Đây là một
sự thay đổi hợp lý vì công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động
đang có lãi thì việc thay đổi tỷ trọng tài sản cố định như vậy sẽ tạo ra cho
công ty một cơ sở vật chất, năng lực kinh tế chủ động hơn.

⮚ Như vậy, Công ty Cổ phần dịch vụ Bình Thuận đã luôn cố gắng nhằm thúc

đẩy sự tăng trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao thị
phần của công ty trên thị trường, nâng cấp thiết bị máy móc. Luôn có những

20
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
biện pháp cụ thể kịp thời để giúp cho các chỉ tiêu tài chính của công ty đảm
bảo ở mức an toàn và có lợi nhất cho doanh nghiệp.

❖ Nhược điểm

− Tại thị trường trong nước, dù dịch bệnh diễn biến tích cực từ cuối năm

2021, hoạt động kinh tế - xã hội dần trở lại bình thường tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, trong đó có công ty sản xuất - kinh doanh thuận lợi hơn,
nhưng thu nhập của người tiêu dùng giảm sau dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn
đến sức mua.

⮚ Nhìn chung thì có thể thấy hệ số thanh toán nợ dài hạn của công ty cao,

nhưng lại giảm mạnh so với năm trước chứng tỏ mức độ độc lập tài chính
của công ty đang không tốt, công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ dài hạn
nhưng là vấn đề đáng lo ngại cho năm sau nếu tiếp tục giảm mạnh. Trước
tình hình Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
tăng mức độ an toàn tài chính. Việc doanh nghiệp đang dần mở rộng quy
mô sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và phất triển thêm thị
trường mới khi doanh nghiệp đang thúc đẩy quy trình bán hàng. Nhưng
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn về vốn để SXKD.

● Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện hơn đối với Công ty Cổ phần dịch vụ Bình

Thuận.

⮚ Thứ nhất: Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tài chính của công ty do

vốn sản xuất của công ty thường bị ứ đọng lâu dẫn đến việc dễ gặp các rủi ro về
vốn theo thời gian. Do đó, công ty phải đưa ra các quyết định tài trợ vốn một
cách hợp lý nhất sao cho chỉ phí sử dụng vốn là thấp nhất, đồng thời hạn chế
được các rủi ro sẽ nảy sinh trong giai đoạn này.

⮚ Thứ hai: Tập trung xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, gia tăng kết nối

người tiêu dùng; đầu tư mở rộng, đa dạng hóa kênh phân phối; nghiên cứu, phát
triển dòng sản phẩm mới. Để tiếp tục duy trì thành quả và phát triển mạnh mẽ

21
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
hơn trong năm tới, mỗi nhân viên cần nỗ lực phát huy tinh thần tập thể, tạo ra
một phong trào thi đua vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục vững bước phát triển,
trở thành thương hiệu yêu thích của người tiêu dùng.

⮚ Thứ ba: Kiếm soát chặt chẽ hơn các khoản phải thu

− Các khoản nợ được thu hồi đúng hạn đảm bảo công ty có nguồn tiền để thực

hiện tái sản xuất. Kết quả phân tích cho thấy các khoản phải thu của Công ty
chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy cần tăng cường khả năng thu hồi nợ của
Công ty làm tăng khả năng quay vòng vốn, giảm thiểu tình trạng bị khách
hàng chiếm dụng vốn.

− Một số biện pháp thu hồi và quản lý nợ Công ty nên áp dụng như:

● Theo dõi, bám sát thời hạn của các khoản phải thu, tình hình thu nợ từ đó có

biện pháp thu hồi kịp thời để tránh bị chiếm dụng vốn.

● Lưu ý các điều khoản liên quan đến thời gian và phương thức thanh toán ghi

trong hợp đồng.

● Áp dụng chính sách bán hàng phù hợp để thúc đấy khả năng thanh toán của

khách hàng như: Giảm giá, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại.

● Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không

làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây đưa khó đòi. Đây là cả
một quá trình cần có kế hoạch rô ràng và tính toán kỹ càng, nhất là phải xem
xét phản ứng từ phía khách hàng đế điều chỉnh cho phù hợp.

⮚ Thứ tư: Tính toán và dự đoán kỹ lưỡng các dòng tiền trong tương lai

− Lập các dự báo về dòng tiền cho năm, quý và thậm chí cho tuần. Dự báo chính

xác về dòng tiền sẽ giúp công ty nhận thức được những khó khăn về tiền trước
khi nó xảy ra. Dự báo về dòng tiền là những dự đoán có căn cứ, dựa trên cân
đối giữa nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: việc thanh toán của khách hàng
trong quá khứ, dựa trên tính toán kỹ lưỡng về những khoản sắp phải chi, và khả
22
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
năng yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp. Các dự đoán được dựa trên giả định
rằng khách hàng sẽ thanh toán trong cũng một khoảng thời gian giống như
những lần thanh toán trước đó, nhà cung cấp sẽ cho phép gia hạn thanh toán
tương tự như những lần nhập hàng trước đó. Và các khoản chi thường bao gồm
chi đầu tư nâng cấp tài sản, chi lãi vay, các khoản chi cần thiết khác, và các
khoản doanh thu thường được dự kiến dựa theo tính chất mùa vụ.

⮚ Thứ năm: Nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp

− Một trong những nhân tố quyết định sự thành công là công tác quản lý của

công ty. Nếu công ty quản lý tốt, có hiệu quả thì sẽ đạt được những mục tiêu đề
ra cao nhất. Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn,
nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hoá trách
nhiệm và nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có tinh thần
trách nhiệm đối với công việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động
trong kinh doanh, biết kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực
tiễn trong hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực
đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong phương thức kinh doanh của công ty.

● KẾT LUẬN

− Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh

nghiệp cần xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng là
xây dựng để trường tồn. Do vậy, cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao năng
lực, hiệu quả kinh doanh là một trong những mục tiêu chủ yếu mà doanh
nghiệp cần hướng tới. Để thực hiện được mục tiêu này và cung cấp cho các đối
tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với
việc ra quyết định của các nhà đầu tư, nhà cho vay, cổ đông, người lao động và
nhà quản trị doanh nghiệp.

23
Nhóm 2 khoa kế toán - kiểm toán
Phân tích báo cáo tài chính K15
− Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính cùng với đó là

phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần dịch vụ Bình Thuận. Từ đó
đưa ra những nhận xét về thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện
tình trạng tài chính và nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.

− Qua quá trình nghiên cứ về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần dịch vụ

Bình Thuận, nhóm em đã thấy vai trò quan trọng của phân tích tài chính trong
việc điều hành hoạt động kinh doanh và định hướng kế hoạch của công ty trong
tương lai. Chúng em cũng mong muốn bài phân tích của nhóm có thể giúp
công ty cải thiện tình hình tài chính làm cho công ty ngày càng phát triển hơn.

− Vì thời gian còn hạn chế và nhóm em chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc

phân tích tài chính nên quá trình phân tích còn nhiều thiếu sót và chưa đưa ra
được nhiều giải pháp để giải quyết các vấn đề công ty đang gặp một các tối ưu.
Vì vậy, chúng em mong thầy có thể bổ sung, góp ý để bài phân tích của chúng
em có thể hoàn thiện hơn
~HẾT~

24

You might also like