Giáo Trình Trang Trí Cơ Bản (Ngành - May Thời Trang) - CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật TP - HCM

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 35

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: TRANG TRÍ CƠ BẢN
NGÀNH: MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: Trung cấp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT
ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: TRANG TRÍ CƠ BẢN
NGÀNH: MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI


Họ tên: Lê Huỳnh Như Ý
Học vị: Cử nhân
Đơn vị: Khoa May- TKTT
Email: lhnhuy81@gmail.com

TRƯỞNG KHOA CHỦ NHIỆM


ĐỀ TÀI

HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
BM31/QT02/NCKH&HTQT

LỜI GIỚI THIỆU


Trang trí xuất phát từ thực tế cuộc sống, nó phản ánh cuộc sống nhưng không
rập khuôn, luôn tạo ra cái mới, cái đẹp theo nhiều hình, nhiều vẻ khác nhau (từ bố cục,
hình mảng đến hoạ tiết, màu sắc…). Có thể nói, bộ môn trang trí có đặc điểm nổi bật
là yêu cầu người học luôn luôn suy nghĩ, sáng tạo không ngừng để thực hiện những bài
tập đa dạng và phong phú về hình dáng, màu sắc qua đó tạo cho học sinh năng lực làm
việc dám nghĩ dám làm, dám thay đổi và mong muốn có hiệu quả để làm nên cái đẹp
khác nhau.
Giáo trình Trang trí cơ bản cung cấp cho học sinh những hiểu biết chung về
trang trí cơ bản, trang trí ứng dụng, những kiến thức về màu sắc, bố cục, họa tiết trang
trí để từ đó học sinh vận dụng kết hợp tìm tòi, sáng tạo vào các bài tập thực hành để
tạo ra sản phẩm mới, đẹp.
Với 2 phần Sắc độ màu và họa tiết trang trí và Trang trí các dạng hình cơ bản,
giáo trình này được biên soạn nhằm mục đích phục vụ công tác giảng dạy, học tập cho
sinh viên hệ cao đẳng, trung cấp và có giá trị tham khảo cho học viên các ngành mỹ
thuật có liên quan cũng như cho các bạn bước đầu học vẽ.
Quá trình biên soạn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô, quý đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để giáo trình được hoàn thiện hơn.

Tp.HCM, ngày 15 tháng 8 năm 2020


Chủ biên
Lê Huỳnh Như Ý

1
BM31/QT02/NCKH&HTQT
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: SẮC ĐỘ MÀU VÀ HỌA TIẾT TRANG TRÍ ......................................... 4
1.1 Sắc độ và màu ..................................................................................................... 4
1.1.1. Sắc độ ......................................................................................................... 4
1.1.2 Màu cơ bản và hòa sắc................................................................................ 5
1.2 Họa tiết trang trí ................................................................................................ 10
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 10
1.2.2 Chủ đề của họa tiết trang trí....................................................................... 10
1.2.3 Cách thức cách điệu họa tiết trang trí ........................................................ 11
CHƯƠNG 2: TRANG TRÍ CÁC DẠNG HÌNH CƠ BẢN........................................... 13
2.1 Một số nguyên tắc trong trang trí ...................................................................... 13
2.1.1 Bố cục trong trang trí màu ......................................................................... 13
2.1.2 Nguyên tắc bố cục hình trong trang trí ...................................................... 14
2.1.3 Tính cân bằng trong bố cục ....................................................................... 16
2.2 Trang trí đường diềm ........................................................................................ 16
2.2.1 Đặc điểm của trang trí đường diềm ........................................................... 16
2.2.2 Phương pháp thực hiện trang trí đường diềm. ........................................... 16
2.3 Trang trí hình vuông ......................................................................................... 18
2.3.1 Đặc điểm của trang trí hình vuông. ........................................................... 18
2.3.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình vuông. ............................................ 18
2.4 Trang trí hình tròn ............................................................................................. 20
2.4.1 Đặc điểm của trang trí hình tròn. ............................................................... 20
2.4.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình tròn................................................. 20
2.5 Trang trí hình tam giác ...................................................................................... 22
2.5.1 Đặc điểm của trang trí hình tam giác......................................................... 22
2.5.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình tam giác. ........................................ 22
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG SẮC ĐỘ MÀU VÀ HỌA TIẾT TRONG TRANG TRÍ
SẢN PHẨM THỜI TRANG ......................................................................................... 25
3.1 Trang trí quạt giấy ............................................................................................. 25
3.1.1 Đặc điểm quạt giấy .................................................................................. 25
3.1.2 Phương pháp thực hiện trang trí quạt giấy ............................................... 26
3.2 Trang trí cà vạt .................................................................................................. 27
3.2.1 Đặc điểm cà vạt ......................................................................................... 27
3.2.2 Phương pháp thực hiện trang trí cà vạt ...................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 30

2
BM31/QT02/NCKH&HTQT

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

Tên mô đun: TRANG TRÍ CƠ BẢN


Mã mô đun: MĐ2106249
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun
- Vị trí: Mô đun nghề bổ sung, bố trí ở HK2(THCS)
- Tính chất: Mô đun bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun giúp học sinh phát huy được tính độc
lập suy nghĩ, khả năng sáng tạo, tìm tòi về bố cục, họa tiết, màu sắc – sản phẩm của
trang trí gắn liền với cuộc sống của con người, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con
người.
Mục tiêu của mô đun
- Về kiến thức:
+ Nhận định và phân loại được màu sắc.
+ Sáng tạo và vẽ được họa tiết.
+ Phân tích được đặc điểm, hình dáng các vật thể cần trang trí và ứng dụng đặt
họa tiết phù hợp.
+ Biết phối hợp các màu sắc để tạo không gian và đạt tính thẩm mỹ.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện vẽ màu, pha màu, phối màu.
+ Kết hợp họa tiết và hình mẫu phù hợp và đạt tính thẩm mỹ.
+ Rèn luyện kỹ năng vẽ chì, vẽ màu.
+ Lựa chọn họa tiết phù hợp với từng loại hình trang trí.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cần cù, tỉ mỉ, ý thức được mục đích của môn học để lập kế
hoạch học tập cho phù hợp

3
Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
CHƯƠNG 1: SẮC ĐỘ MÀU VÀ HỌA TIẾT TRANG TRÍ
Giới thiệu:
Màu sắc của Trang trí cơ bản không phụ thuộc vào thiên nhiên, người vẽ có thể
vận dụng hoàn toàn chủ quan để sáng tạo thông qua những nguyên tắc về màu sắc.
Chương 1 cung cấp cho học sinh lý thuyết cơ bản về màu sắc, các phương pháp
để sáng tác được các họa tiết từ đơn giản đến phức tạp và cách thức thực hiện các thao
tác vẽ màu cơ bản.
Mục tiêu:
- Nhận biết và phối hợp được màu sắc.
- Pha và tô được màu nước cho bài vẽ.
- Vẽ và cách điệu sáng tạo họa tiết trang trí.

Nội dung chính:


1.1. Sắc độ và màu
1.1.1. Sắc độ
Bất kỳ ai nghiên cứu về nghệ thuật cũng phải am hiểu về mối quan hệ của sắc
độ đối với những yếu tố khác của sự tạo hình trong nghệ thuật – tất cả những yếu tố đó
đều có sắc độ. Sắc độ chính được chọn lựa thường tạo ra trạng thái cho tác phẩm.
Với họa sĩ đồ họa thì sắc độ cá biệt của một đường nét có thể là kết quả của
phương tiện được sử dụng hoặc sức nhấn của họa sĩ trên phương tiện đó. Chẳng hạn,
sắc độ một đường nét bút chì có thể được quyết định bởi độ cứng của than chì hoặc bởi
lực qua việc nó sử dụng. Sắc độ có thể được tạo ra bằng cách đặt những đường nét có
cùng hoặc khác tính chất (ướt hoặc khô, bằng bút chì hoặc phấn, màu nguyên hoặc pha
trộn) cạnh nhau hay ngang qua nhau nhằm tạo ra những vùng sắc độ chung. Dù sắc độ
có được áp dụng như thế nào, chúng sẽ tạo ra những hình dạng để phân biệt.

Hình 1.1 Sắc độ


Độ đậm và nhạt là yếu tố cơ bản tạo nên sắc độ. Độ đậm nhạt còn đóng vai trò
quan trọng trong bố cục bởi nó quyết định cấu trúc của tác phẩm thông qua tỉ lệ giữa

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 4


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
phần sáng và tối. Trong bài vẽ trang trí, sắc độ giúp tạo được không gian cho bài vẽ,
làm nổi bật chủ thể của tác phẩm; thường có 3 sắc độ: độ đậm, trung gian, nhạt (sáng).

Hình 1.2 Các sắc độ của một màu


Tiêu điểm (điểm cần lưu ý) trong tác phẩm được tạo ra nhờ sự tương phản của
độ đậm nhạt, ví dụ một vùng sáng sẽ tạo nên tiêu điểm trên một nền tối rộng. Bên cạnh
đó, sự chuyển đổi từ từ các độ đậm nhạt tạo ảo giác về độ sâu, độ xa gần. Các mảng
sáng tối trên vật thể sẽ tạo ảo giác về khối cho vật thể đó.
Khi vẽ tranh phải luôn chú ý đến tương quan giữa các phần để bảo đảm đúng độ
đậm nhạt. Trong bố cục bài vẽ nên tránh chia đều diện tích giữa phần sáng và tối vì dễ
gây nhàm chán, thay vào đó nên sắp xếp độ đậm nhạt theo nguyên tắc nhiều-vừa-ít,
cũng tương tự như ba mức đậm nhạt là tối-trung gian-sáng và sử dụng quy tắc chia ba
của bố cục để sắp xếp các diện tích đậm nhạt này.
1.1.2 Màu cơ bản và hòa sắc
1.1.2.1 Màu sắc
Màu sắc là con đẻ của ánh sáng, màu sắc mà chúng ta nhìn thấy được là nhờ
ánh sáng. Theo quang học: khi luồng ánh sáng trắng đi qua lăng kính mặt trời thì tách
ra 7 sắc gồm vàng, cam, đỏ, lục, lam, chàm, tím. Màu của vật thể mà ta cảm nhận được
là sự cộng hưởng của màu ánh sáng với màu của bản thân vật thể đó, màu của các sự
vật lân cận tác động vào, màu của bầu khí quyển đang bao bọc chung quanh đó nữa.

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 5


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT

Hình 1.3 Dải màu của Newton


Trong hội hoạ, màu là những chất liệu cụ thể do những sắc tố được chiết ra từ
khoáng chất, hoá chất, thảo mộc --> màu sắc tố. Mặc dù có nhiều màu như vậy, song
thực chất chúng đều từ 3 màu cơ bản mà ra.

Hình 1.4 Bánh xe màu


Màu cơ bản (màu bậc 1): còn gọi là màu gốc hay màu chính, là những màu tự
có được do tinh cất từ tự nhiên không do màu nào pha trộn, nó ở dạng màu nguyên. Đó
là ba màu: Đỏ, Vàng, Xanh cobalt.
Màu nhị hợp (màu bậc 2): pha trộn từng cặp giữa 3 màu chính ta được màu nhị
hợp. Có vô số màu nhị hợp do tỉ lệ màu pha trộn nhiều ít khác nhau.
KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 6
Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
+ Lưu ý: Về lý thuyết, Trắng và Đen cũng không thể dùng màu nào khác mà pha ra
được, nhưng đừng vì vậy mà gọi chúng là màu cơ bản. Lí do là Trắng và Đen không
gọi là màu, mà ta gọi là sắc độ của màu. Thêm Trắng thì màu sẽ sáng ra, thêm Đen thì
tối lại. Nếu biết sử dụng 2 màu này một cách khéo léo để pha với các màu khác thì sẽ
thu được hiệu ứng chuyển màu rất tốt.
Màu bổ túc: là các cặp màu các màu đối diện nhau trong bánh xe màu. Màu bổ
túc đứng cạnh nhau sẽ tôn nhau lên và làm cho rực rỡ hơn.

Hình 1.5 Màu bổ túc


Màu tương phản: gây cảm giác mạnh mẽ, đem lại ấn tượng sâu sắc. Các màu
nóng sẽ tương phản với với màu lạnh (tương phản về tính chất màu), màu đậm tương
phản với màu nhạt (tương phản về đậm nhạt).
Màu nóng: gây cảm giác ấm nóng như màu đỏ, vàng, hồng, cam, nâu.. Màu
nóng cho ta cảm giác gần mắt nhìn.
Màu lạnh: gây cảm giác mát dịu như màu xanh, tím, xanh ngọc, xanh lá.. Màu
lạnh cho cảm giác lùi xa về phía sau.

Hình 1.6 Màu lạnh, màu nóng

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 7


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
1.1.2.2 Hòa sắc
Hòa sắc: chữ hòa có nghĩa hài hòa, là hòa quyện, chữ sắc có nghĩa là sắc màu,
gộp lại ta có thể nói hòa sắc chính là sự hài hòa về màu sắc trong một bức tranh hay
một tổng thể màu sắc. Cách phối màu này xuất hiện khắp mọi nơi, không chỉ trong
trong tranh trang trí, mà còn trong tranh phong cảnh, nhiếp ảnh.
Hòa sắc là sự sắp xếp các tương quan của màu trong một không gian nhất định
nhằm đạt được quan hệ hài hòa màu sắc. Mỗi con người có một sự thẩm định đối với
tương quan màu sắc rất đa dạng. Mỗi nền văn hóa, mỗi dân tộc có quan điểm thẩm mỹ
khác nhau sẽ có những hòa sắc khác nhau trong cuộc sống.
Các dạng hòa sắc thường gặp:
- Hòa sắc tương phản: là hệ thống màu tạo sự kích thích mạnh về thị giác.

Hình 1.7 Hòa sắc tương phản


- Hòa sắc tương đồng: cho cảm giác thuần khiết, giản dị, dễ nhìn, là tổ hợp gồm
các màu cạnh nhau trong bánh xe màu. Trong các bài vẽ trang trí hoặc tranh vẽ
thường gặp là hòa sắc nóng, hòa sắc lạnh.

Hình 1.8 Hòa sắc tương đồng

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 8


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
Hiệu quả của hòa sắc
• Hiệu quả rực: nhờ sử dụng các màu có độ rực cao, đối chọi về màu sắc;
thường gặp ở hòa sắc tương phản.
• Hiệu quả trầm: sử dụng nhiều màu trầm và có hòa sắc tương đồng.
• Hiệu quả nhã: thường đòi hỏi công phu trong việc phối màu, thường sử dụng
các màu có độ trung tính về độ rực, độ sáng.
❖ Lưu ý trong sử dụng màu:
✓ Sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc: khi đặt hai màu cạnh nhau hoặc bao quanh
nhau, đặc điểm của màu này sẽ làm tác động đến màu kia.
• Một màu được bao quanh bởi màu tối hơn sẽ có cảm giác sáng hơn và ngược
lại.
• Một màu bị bao quanh với một nền của màu hữu sắc sẽ có xu hướng chuyển
biến về sắc điệu, tùy theo ảnh hưởng của nền.
• Một màu được đặt trên nền cùng sắc loại sẽ bị ảnh hưởng về độ rực tùy theo
màu nền có độ rực mạnh hơn hay thấp hơn.
✓ Cần phải giới hạn số lượng màu
Một điều chắc chắn là “không phải sử dụng càng nhiều màu càng đẹp”. Người
mới vẽ thường bị loạn màu do không kiềm chế được cám dỗ sử dụng quá nhiều
màu. Muốn sử dụng bao nhiêu màu là tùy bạn, mọi thứ có sẵn trong tay, nhưng với
tác phẩm ít màu mà đạt được hiệu quả thẩm mỹ sẽ càng được đánh giá cao. Điều
đó thể hiện kỹ năng phối màu và dùng màu của người họa sĩ, để tạo nên một phong
cách riêng biệt.
Một bài vẽ có màu đẹp có nghĩa là màu sắc được người vẽ phối hợp một cách
hài hòa (harmonic color schemes) chúng thường có các đặc điểm:
• Không quá nhiều màu, thậm chí càng ít màu mà vẫn rất đẹp.
• Không trùng lắp, các tác phẩm trước và sau của cùng một tác giả không quá
tương tự gây cảm giác nhàm chán.
• Có gam màu xác định;
• Có màu nhấn, màu nền và màu trung gian.

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 9


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
1.2. Họa tiết trang trí
1.2.1 Khái niệm
Một thành phần quan trọng của bộ môn trang trí chính là họa tiết trang trí,
thường là hình cỏ cây, hoa lá, muông thú, côn trùng hay con người. Tất cả đối tượng
này khi đưa vào bài vẽ trang trí thường được cách điệu, khái quát hóa, điển hình hóa
trên cơ sở mang những nét đẹp của yếu tố tạo hình về hình dáng, đường nét, mảng
khối, đậm nhạt…
Sự đa dạng, phong phú và vẻ đẹp trong cấu trúc tự nhiên của các loài hoa lá,
chim muông luôn gợi cảm hứng sáng tạo cho con người.
Để tạo họa tiết trang trí đầu tiên người vẽ phải nghiên cứu ghi chép lại mẫu thật,
sau đó tìm cách đơn giản và cách điệu để chủ thể trở thành họa tiết trang trí đẹp mang
dấu ấn của riêng mình.

Hình 1.9 Họa tiết trang trí


1.2.2 Chủ đề của họa tiết trang trí
- Họa tiết trang trí trong mỹ thuật có thể là hình động vật, hoa lá, phong cảnh… những
hình ảnh thiên nhiên gần gũi với đời sống con người.
- Họa tiết trong thời trang khác với họa tiết thông thường ở chỗ có thể là họa tiết chữ,
vốn cổ, phong cảnh hoặc các đặc điểm trang trí phù hợp xu hướng.
- Giáo trình này đề cập đến hai loại họa tiết phổ biến trong vẽ trang trí là họa tiết hoa
lá và họa tiết động vật

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 10


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT

Hình 1.10 Họa tiết trang trí hình động vật

Hình 1.11 Họa tiết trang trí hình hoa lá

1.2.3 Cách thức cách điệu họa tiết trang trí


Có thể nói cách điệu là bước đầu biết sáng tác họa tiết trang trí dựa trên những
ghi chép thật, là bước đầu bày tỏ quan niệm và ý thức trang trí của bản thân trên những
hình vẽ hoa lá, chim thú; người học biết khai thác cái đẹp và đẩy sâu cái đẹp lên mức
điển hình. Đây là bước chuyển từ nhận thức thiên nhiên sang tư duy sáng tạo nhằm
phục vụ và nâng cao cái đẹp. Sự tìm tòi sáng tạo phải luôn luôn gắn bó với nhau và
khai thác thực tế từ những hình ảnh có thật trong tự nhiên.
Một họa tiết trang trí được đánh giá là đẹp khi nó vừa phản ánh được thực tế sự
vật một cách chân thực sâu sắc, vừa có sự sáng tạo điển hình.
- Tiến hành cách điệu tiết trang trí cần thực hiện như sau
+ Chọn những đối tượng có hình dáng đẹp, đơn giản.

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 11


Chương 1: Sắc độ màu và họa tiết trang trí BM31/QT02/NCKH&HTQT
+ Ghi chép để nắm được cấu trúc và đặc điểm của nó.
+ Đơn giản, sắp xếp lại cho cân đối, bỏ những chi tiết không cần thiết
+ Phát triển đường nét, hình dáng thêm phong phú, đa dạng phù hợp.

Chép mẫu Đơn giản mẫu Cách điệu mẫu Phối màu
Hình 1.12 Các bước vẽ họa tiết trang trí
❖ Cách dùng màu trong bài vẽ
Khi vẽ cần chú ý:
- Tìm màu bằng cách pha trộn màu để có màu theo ý muốn.
- Tô màu theo ý thích, không quá lệ thuộc vào màu sắc tự nhiên (VD: hoa không
nhất thiết phải màu đỏ hay vàng, lá không cần phải màu xanh).
- Bài vẽ có màu đẹp là bài vẽ có các màu sắc được sử dụng ăn ý, bổ sung cho
nhau, không qua nổi bật hay mờ nhạt; màu phải có sắc độ (có sự phong phú về
đậm nhạt).

KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 12


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
CHƯƠNG 2: TRANG TRÍ CÁC DẠNG HÌNH CƠ BẢN
Giới thiệu:
Nghệ thuật trang trí gắn liền với nhu cầu thưởng thức cái đẹp của con người.
Trong mọi hoạt động của con người, từ lao động, học tập đến vui chơi giải trí đều có
sự đóng góp của nghệ thuật trang trí. Trang trí hiện diện trong đời sống thông qua
những hoa văn trang trí trên đĩa tròn, tấm thảm, họa tiết trên viên gạch lát…, những đồ
vật quen thuộc đó đều chứa đựng những giá trị nghệ thuật mà cơ sở của nó là nghệ
thuật trang trí hình cơ bản.
Học trang trí hình cơ bản giúp người học hình thành phương pháp tổng hợp các
yếu tố tạo hình đơn lẻ thành một tổng thể thống nhất trong khuôn khổ bố cục nhất định
theo những nguyên tắc trang trí.
Chương 2 cung cấp cho học sinh cách thức bố cục trong trang trí màu, các
nguyên tắc bố cục hình trong trang trí, tính cân bằng trong bố cục từ đó học sinh vận
dụng vào sáng tạo và vẽ được các sản phẩm có yếu tố thẩm mỹ cao.
Mục tiêu:
- Sáng tạo được họa tiết trang trí và ứng dụng vào trang trí các dạng hình học
- Vẽ trang trí và phối màu, tô màu hoàn chỉnh bài vẽ

Nội dung chính:


2.1. Một số nguyên tắc trong trang trí
2.1.1 Bố cục trong trang trí màu
Đó chính là sự sắp xếp các yếu tố trang trí như hình mảng, đường nét, đậm nhạt,
màu sắc theo những qui tắc của trang trí, phù hợp với từng thể loại trang trí khác nhau
góp phần tạo ra những sản phẩm có giá trị thẩm mỹ phục vụ cho nhu cầu của con
người.
Yêu cầu của sắp xếp bố cục trong trang trí:
• Phân bố hình mảng phải cân đối làm nổi bật lên điểm cần nói thể hiện đúng
chủ đề, ý đồ của bức tranh. Ngoài ra cần có sự đa dạng về kích thước và hình
thể của mảng. Đặc biệt chú ý đến các mảng trống.
• Đường nét, họa tiết chính là yếu tố cốt lõi của các họa tiết vì vậy cần chú ý đến
cách vẽ đường nét sao cho uyển chuyển. Kết hợp hài hòa giữa các mảng, chú ý
kết hợp các nét thanh và nét đậm.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 13


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
• Phân bố đậm nhạt: sử dụng tương phản của các độ đậm nhạt (chì, màu sắc…)
để làm nổi phần chính, chi tiết chính và dìm đi chi tiết phụ không cần thiết, họa
tiết có chổ ẩn, chỗ hiện cho đẹp mắt. Khi phân bố đậm nhạt nên sử dụng 3 sắc
độ: Sáng, trung gian và đậm.
• Màu sắc trong trang trí: Màu sắc làm cho sản phẩm trang trí có những sắc
thái riêng, đáp ứng nhu cầu tình cảm và sở thích của người sử dụng, hấp dẫn
mọi người, mọi lứa tuổi. Yêu cầu đầu tiên của màu sắc trong trang trí là sự hài
hòa dù là rực rỡ hay êm dịu. Tiếp sau là có được nhiều hòa sắc để đáp ứng
nhiều đối tượng.

2.1.2 Nguyên tắc bố cục hình trong trang trí


Nói đến bố cục hình trong trang trí phải nói đến cách sắp xếp hình mảng, họa
tiết. Có 4 cách sắp xếp trong trang trí: sắp xếp đối xứng, sắp xếp cân đối, sắp xếp nhắc
lại, sắp xếp xen kẽ.
• Sắp xếp đối xứng: là việc sử dụng các họa tiết, màu giống nhau vẽ đối xứng
nhau qua một trục cố định hoặc nhiều trục.

Hình 2.1 Sắp xếp đối xứng


• Sắp xếp cân đối: đặt các họa tiết không theo các quy luật trên nhưng vẫn
đảm bảo được tính cân đối hài hòa trong bài vẽ.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 14


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT

Hình 2.2 Sắp xếp cân đối


• Sắp xếp nhắc lại: là hình thức sử dụng một họa tiết lặp đi lặp lại theo một
nhịp điệu tạo ra sự thăng bằng cho bài vẽ.

Hình 2.3 Sắp xếp nhắc lại


• Sắp xếp xen kẽ: giống như tên gọi là việc sử dụng các họa tiết khác nhau đan
xen, xen lẫn vào nhau. Tạo sự phong phú, sáng tạo cho bài vẽ.

Hình 2.4 Sắp xếp xen kẽ


Ngoài các yếu tố bố cục hình như trên còn phải kể đến một số nguyên tắc thị
giác sau:
Nguyên tắc tương phản: là một trong những nguyên tắc được áp dụng khá
nhiều vào tranh vẽ hoặc các sản phẩm trang trí nhằm làm nổi bật lên điểm cần
chú ý trong một bố cục trang trí bằng cách sử dụng sự tương phản giữa các
thành phần như màu sắc, đậm nhạt, đường nét…
VD: - Về hình mảng: muốn rõ mảng to phải có mảng nhỏ để thấy được tương
quan.
KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 15
Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
- Về đậm nhạt: muốn làm nổi mảng sáng phải có mảng tối.
- Về đường nét: để thay đổi sự đơn điệu của nhiều nét cong thì cần có nhiều nét
xiên, nét gấp khúc.
- Về hình thể: bên cạnh mảng vuông cần có mảng tròn, mảng tam giác hay các
mảng đa giác khác.
- Về màu sắc: để làm nổi bật phần nào thì dùng tương phản về nóng lạnh của
màu hoặc tương phản về sắc độ để làm nổi bật phần cần chú ý.
Nguyên tắc cân đối: nguyên tắc này chính là sự sắp xếp hài hòa hợp lý giữa
các mảng có hình với các mảng trống nhằm tránh việc quá nhiều mảng trống
khiến bài vẽ bị lỏng lẻo hoặc quá nhiều mảng nhỏ khiến bài vẽ bị rời rạc. Sự
cân đối có nghĩa là các mảng, các họa tiết, độ đậm nhạt và màu sắc phải được
bố trí cân bằng làm cho người xem cảm thấy hài hòa và hợp lý.
2.1.3 Tính cân bằng trong bố cục
Cân bằng đối xứng: Là tất cả các yếu tố như mảng hình, hoạ tiết, màu sắc
được sắp xếp một cách đối xứng trong bản thiết kế. Bố cục cân bằng đối xứng tạo ra
cảm giác ổn định, an toàn cho người xem. Đồng thời bố cục thiết kế cân bằng tạo ra
các điểm nhấn nằm ở chính tâm của sản phẩm thiết kế.
Cân bằng không đối xứng: Trong quá trình thiết kế có những loại bố cục
tưởng chừng như rất phi lý, nhưng lại được chấp nhận. Một trong số đó là cân bằng
không đối xứng. Đó là cách sắp đặt các phần tử của các bên không bằng nhau, tất cả
các yếu tố sắp đặt không có sự đối xứng với nhau. Cân bằng bất đối xứng được tạo ra
từ việc sử dụng các yếu tố màu sắc, kích thước, số lượng, sắc độ.

2.2. Trang trí đường diềm


2.2.1 Đặc điểm của trang trí đường diềm
Đường diềm là hình trang trí kéo dài nằm trong 2 đường thẳng song song, các
hình và họa tiết trang trí được nối tiếp nhau và nhắc lại theo một khoảng cách nhất
định và theo trật tự nhất định.
Công dụng của đường diềm: Đường diềm có thể dùng để trang trí bảng (ở
dưới, trên hay xung quanh), giấy khen, trang trí bát đĩa, ấm chén, lọ… (ở vành miệng),
trang trí quần áo (ở tà, cổ, gấu áo)…

2.2.2 Phương pháp thực hiện trang trí đường diềm.


2.2.2.1. Chia khoảng
- Chia khoảng cách đều nhau (nhắc lại) hoặc không đều nhau (xen kẽ).

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 16


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
2.2.2.2. Vẽ mảng, vẽ nét
- Dựa vào các khoảng đã chia vẽ hình mảng, đường nét sao cho phù hợp. Cần
lưu ý tạo nhịp điệu cho các mảng không bị rời rạc.
2.2.2.3. Tìm họa tiết
- Dựa vào các mảng, đường nét cơ bản để tìm họa tiết phù hợp.
2.2.2.4. Vẽ màu
- Vẽ màu là khâu cuối cùng. Cần cân nhắc thật kỹ bài vẽvề hình và màu trước
khi vẽ màu.
- Các họa tiết giống nhau phải vẽ bằng nhau và có thể tô màu giống nhau (nhắc
lại) hoặc khác nhau (xen kẽ).
- Luyện tập kỹ thuật ke nét để bài vẽ được tốt, chú ý phân phối đậm nhạt, màu
nóng-lạnh để nổi bật họa tiết chính.

Hình 2.5 Các bước thực hiện trang trí đường diềm

Bài vẽ trang trí màu cần đạt được các yếu tố sau:
• Bố cục hoàn chỉnh.
• Màu sắc hài hòa.
• Họa tiết phù hợp, đẹp và sáng tạo, có yếu tố chính phụ.
• Kỹ thuật thể hiện tốt.
KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 17
Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
2.3 Trang trí hình vuông
2.3.1 Đặc điểm của trang trí hình vuông.
2.3.1.1 Trang trí hình vuông theo cách sắp xếp đối xứng, qua nhiều trục
- Các cặp họa tiết đối xứng trong trang trí hình vuông phải bằng nhau, màu sắc
phải giống nhau.
2.3.1.2 Trang trí hình vuông theo cách sắp xếp đối xứng qua một trục hoặc
theo cách sắp xếp cân đối.
- Cách trang trí này thường thấy ở chiếc khăn vuông, viên gạch bông, 1 mảnh vuông
trang trí.
2.3.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình vuông.
2.3.2.1 Chia mảng
- Chia hình vuông thành những hình mảng có hình dáng to, nhỏ khác nhau.
- Mảng chính của hình vuông thường được đặt ở giữa, gọi là hình trọng tâm;
cũng có trường hợp đặt 4 mảng chính ở 4 góc, nhưng cách này trọng tâm bị dàn trải ko
nổi bật.
2.3.2.2 Tìm hình vẽ chi tiết
Dựa vào hình mảng đã phác để tìm họa tiết phù hợp, lưu ý họa tiết chính có
kích thước lớn hơn và phức tạp hơn họa tiết phụ, hoạ tiết chính và phụ có liên quan
với nhau (về chủ đề và cách thức thể hiện).
2.3.2.3 Vẽ màu
- Tìm màu và tô màu, nên làm 2-3 phác thảo khác nhau để chọn ra bài có độ
đậm nhạt tốt nhất
- Chú ý các nguyên tắc màu và tập trung tô bài theo hòa sắc.
- Chú ý cho màu “chạy” tạo nhịp cho bài vẽ.
2.3.2.4 Hoàn chỉnh bài vẽ
- Lùi xa khỏi bài vẽ để có thể nhìn bao quát tương quan của bài vẽ, có thể điều
chỉnh đậm nhạt để bài vẽ có chiều sâu.
Bài vẽ trang trí màu cần đạt được các yếu tố sau:
• Bố cục hoàn chỉnh.
• Màu sắc hài hòa.
• Họa tiết phù hợp, đẹp và sáng tạo, có yếu tố chính phụ.
• Kỹ thuật thể hiện tốt.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 18


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT

Hình 2.6 Các bước thực hiện trang trí hình vuông

Hình 2.7 Bài vẽ trang trí hình vuông tham khảo

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 19


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
2.4 Trang trí hình tròn
2.4.1 Đặc điểm của trang trí hình tròn.
- Các hình mảng, đậm nhạt, màu sắc và họa tiết ở trang trí hình tròn đối xứng
qua các trục.
- Những nét cong, đường lượn hợp với hình tròn hơn và làm tôn vẻ đẹp của nó.
- Một số quy luật cơ bản khi trang trí hình tròn:
• Luật đối xưng: các hình vẽ đối xứng qua một hay nhiều trục
• Luật xen kẽ nhắc lại
• Luật cân đối: các mảng, hình vẽ và màu sắc được sắp xếp không theo luật đối
xứng, nhắc lại hay xen kẽ mà vẫn đảm bảo tính cân đối, hài hòa cho bài vẽ.
• Luật phá thể: họa tiết xếp trong hình tròn cứ nhắc lại mãi thì bố cục sẽ không
được phong phú. Phải tìm cách tránh những hình tròn bên trong (phá thể xoay
tròn của hình tròn).
- Ứng dụng: trang trí đĩa tròn (để đựng hoặc trang trí), trang trí khăn trải bàn..
2.4.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình tròn
Khi trang trí hình tròn cần tiến hành:
2.4.2.1 Kẻ các trục đối xứng:
- Nếu chọn cách trang trí đối xứng, nhắc lại xen kẽ thì nên phác các trục để đặt
họa tiết cho cân xứng. Có thể kẻ 2 hoặc 4 trục đối xứng, có nghĩa là chia hình tròn làm
4 hoặc 8 phần bằng nhau.
- Bên cạnh đó, việc chia hình tròn theo số lẻ (3, 5) sẽ khiến hình tròn dễ nhìn
hơn, nhưng lúc này việc chia khoảng sẽ không theo trục đường kính mà chia theo trục
từ tâm.
2.4.2.2 Tìm mảng
- Dựa vào các đường trục tìm các mảng thích hợp: hình dáng, kích thước (to,
nhỏ), khoảng cách của các mảng.
- Có thể dùng compa tạo ra các đường tròn, cung tròn để chia mảng.
Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản một cách linh hoạt, khéo
léo; phân chia mảng to-nhỏ khác nhau tạo được trọng tâm của hình trang trí (có mảng
chính, mảng phụ).
2.4.2.3 Tìm họa tiết
- Dựa vào các hình dáng, kích thước các mảng để tìm hình vẽ cho phù hợp.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 20


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
- Có thể đặt đường diềm quanh thành, trong lòng vòng tròn (đối với yêu cầu
trang trí đĩa tròn hoặc cây dù) hoặc đặt hình vẽ trang trí tự do (bố cục bất đối xứng)
nhưng phải chú ý điều chỉnh sao cho cân đối.
2.4.2.4 Vẽ màu và hoàn tất bài vẽ
- Lựa chọn màu sắc phù hợp với chủ đề và ý đồ của trang trí và “tông” màu chủ
đạo cho trang trí.
- Lưu ý màu chủ đạo phải là màu chiếm đa số trong bài vẽ, các màu phối hợp là
những màu có quan hệ tương hỗ (tương phản hoặc bổ túc, tương đồng) với màu chủ
đạo. Bố trí các màu nóng – lạnh hợp lý.
- Màu của các họa tiết thường không giống màu của nền, sắc độ tương phản với
nền để nổi bật.

Hình 2.8 Các bước thực hiện trang trí hình tròn

Hình 2.9 Bài vẽ trang trí hình tròn tham khảo

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 21


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
Bài vẽ trang trí màu cần đạt được các yếu tố sau:
• Bố cục hoàn chỉnh.
• Màu sắc hài hòa.
• Họa tiết phù hợp, đẹp và sáng tạo, có yếu tố chính phụ.
• Kỹ thuật thể hiện tốt.
2.5. Trang trí hình tam giác
2.5.1 Đặc điểm của trang trí hình tam giác.
- Các hình mảng, đậm nhạt, màu sắc và hình vẽ ở hình tam giác đối xứng qua 1
hoặc 3 trục.
- Có thể phối hợp với trang trí hình tròn để hình tam giác được đẹp và sinh động
hơn ( phá thể).
- Ứng dụng: các mảng trang trí hình tam giác, nhạc cụ dân tộc các nước như đàn
Balalaika của Nga (loại đàn 3 dây với hộp đàn hình tam giác).
2.5.2 Phương pháp thực hiện trang trí hình tam giác.
2.5.2.1 Kẻ các trục đối xứng
- Nếu chọn cách sắp xếp đối xứng thì nên chia hình tam giác làm 2 phần, nếu
chọn cách nhắc lại xen kẽ việc chia khoảng sẽ không theo trục đường kính mà chia
thành 3 phần từ tâm.
2.5.2.2 Tìm mảng
- Dựa vào các đường trục tìm các mảng thích hợp: hình dáng, kích thước (to,
nhỏ), khoảng cách của các mảng.
- Có thể dùng compa tạo ra các đường tròn, cung tròn để chia mảng.
- Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản một cách linh hoạt, khéo
léo; phân chia mảng to-nhỏ khác nhau tạo được trọng tâm của hình trang trí (có mảng
chính, mảng phụ).
- Có thể lồng ghép mảng tròn làm trọng tâm hình tam giác.
2.5.2.3 Tìm họa tiết
- Dựa vào các hình dáng, kích thước các mảng để tìm hình vẽ cho phù hợp.
- Họa tiết có nhiều đường cong sẽ làm cho hình tam giác mềm mại hơn.
2.5.2.4 Vẽ màu và hoàn tất bài vẽ
- Lựa chọn màu sắc phù hợp với chủ đề và ý đồ của trang trí và “tông” màu chủ
đạo cho bài vẽ. Lưu ý màu chủ đạo phải là màu chiếm đa số trong bài vẽ, các màu phối
KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 22
Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
hợp sẽ là những màu có quan hệ tương hỗ (tương phản hoặc bổ túc, tương đồng) với
màu chủ đạo.
- Bố trí các màu nóng – lạnh hợp lý.
- Màu của các họa tiết thường không giống màu của nền, sắc độ tương phản với
nền để nổi bật.

Hình 2.10 Bài vẽ trang trí hình tam giác tham khảo

Bài vẽ trang trí màu cần đạt được các yếu tố sau:
• Bố cục hoàn chỉnh.
• Màu sắc hài hòa.
• Họa tiết phù hợp, đẹp và sáng tạo, có yếu tố chính phụ.
• Kỹ thuật thể hiện tốt.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 23


Chương 2: Trang trí các dạng hình cơ bản BM31/QT02/NCKH&HTQT
❖ Lưu ý
- Màu vẽ sử dụng trong trang trí thường là màu bột pha sẵn (màu poster hay màu
gouache)
- Sau khi thực hiện bài vẽ cần rửa sạch dụng cụ vẽ, nhất là cọ vì khi cọ đã ngấm
màu thì màu sẽ sau đó sẽ bị lẫn không đúng màu.
- Nên sử dụng khăn bông lau cọ thay khăn giấy để giảm sử dụng nguồn giấy.
- Sử dụng nước rửa một cách hợp lý tránh lãng phí.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 24


Chương 3: Ứng dụng sắc độ màu và họa tiết BM31/QT02/NCKH&HTQT
trong trang trí sản phẩm thời trang

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG SẮC ĐỘ MÀU VÀ HỌA TIẾT TRONG TRANG TRÍ
SẢN PHẨM THỜI TRANG
Giới thiệu:
Trong cuộc sống, mọi vật quanh ta đều mang dấu ấn trang trí hình cơ bản,
chúng có thể là những dạng trang trí biến thể từ trang trí hình vuông, trang trí hình chữ
nhật, hình tròn và được áp dụng vào đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ trang trí nội
thất, trong kiến trúc hay ngành thời trang.
Chương 3 khẳng định vai trò của quan trọng của các yếu tố trang trí, không chỉ
gói gọn trong phạm vi bài học mà có thể vận dụng trong tất cả các dạng bố cục tạo
hình, trong các thể loại trang trí. Việc vận dụng nguyên tắc trang trí đòi hỏi sự linh
hoạt, mở ra nhiều khả năng, nhiều hướng phát triển cho hoạt động tư duy sáng tạo.
Mục tiêu:
- Sáng tạo được họa tiết trang trí và ứng dụng trang trí các sản phẩm thời trang.
- Vẽ trang trí và phối màu, tô màu hoàn chỉnh bài vẽ

Nội dung chính

3.1 Trang trí quạt giấy

3.1.1 Đặc điểm quạt giấy


Chiếc quạt giấy là một vật đẹp và nhẹ để người cầm trên tay phe phẩy tạo làn
gió mát. Phần tà quạt được làm bằng tấm giấy mỏng nhưng bền và chắc, trên đó có in
họa tiết bông hoa, phong cảnh hay những địa danh nổi tiếng. Những bài thơ, câu đối
hay chữ nho cũng là chi tiết tạo điểm nhấn cho chiếc quạt.
Quạt giấy có những ưu điểm hơn quạt điện là gọn nhẹ, có thể gấp lại gọn gàng
thuận lợi mang đi và sử dụng ở bất cứ đâu. Ngoài ra quạt giấy không tốn điện, không
ảnh hưởng đến môi trường như các thiết bị điện và còn được xem vật trang sức, là
phương tiện trong một số loại hình nghệ thuật.
Cấu trúc: quạt có phần cán quạt được làm bằng nan tre, phần chính là tà quạt
được làm bằng giấy có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến nhất là hình cung tròn,
gấp xếp, in hoa văn.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 25


Chương 3: Ứng dụng sắc độ màu và họa tiết BM31/QT02/NCKH&HTQT
trong trang trí sản phẩm thời trang

Hình 3.1 Một số loại quạt giấy

3.1.2 Phương pháp thực hiện trang trí quạt giấy


3.1.2.1 Kẻ các trục đối xứng
- Với đặc điểm là phụ thuộc nhiều vào vật được trang trí và tính ứng dụng của
nó, các hình thức trang trí trong trang trí ứng dụng có xu hướng tự do hơn, thường sử
dụng lối bố cục phá thể và nhắc lại.
- Mẫu trang trí quạt giấy là biến thể của trang trí hình tròn, do đó nggười vẽ có
thể kẻ trục đối xứng, hoặc chia theo số lẻ để mẫu vẽ có sự mềm mại.
3.1.2.2 Tìm mảng
- Dựa vào các đường trục tìm các mảng thích hợp: hình dáng, kích thước (to,
nhỏ), khoảng cách của các mảng.
- Có thể dùng compa tạo ra các đường tròn, cung tròn để chia mảng.
- Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản một cách linh hoạt, khéo
léo; phân chia mảng to-nhỏ khác nhau tạo được trọng tâm của hình trang trí (có mảng
chính, mảng phụ).
- Có thể lồng ghép mảng tròn làm trọng tâm, hoặc ứng dụng thêm đường diềm
ở cạnh trong và ngoài quạt giấy
3.1.2.3 Tìm họa tiết
- Dựa vào các hình dáng, kích thước các mảng để tìm hình vẽ cho phù hợp.
- Họa tiết có nhiều đường cong sẽ làm cho quạt giấy mềm mại hơn.
- Nên sử dụng họa tiết chính và phụ, họa tiết chính-phụ cần liên quan với nhau
như cùng chủ đề, cùng cách thể hiện (thể hiện chủ yếu bằng nét thẳng hay nét cong).
3.1.2.4 Vẽ màu và hoàn tất bài vẽ
- Lựa chọn màu sắc phù hợp với chủ đề và ý đồ của trang trí.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 26


Chương 3: Ứng dụng sắc độ màu và họa tiết BM31/QT02/NCKH&HTQT
trong trang trí sản phẩm thời trang

- Xác định tông màu chủ đạo của bài vẽ. Lưu ý màu chủ đạo phải là màu chiếm
đa số trong bài vẽ, các màu phối hợp sẽ là những màu có quan hệ tương hỗ (tương
phản hoặc bổ túc, tương đồng) với màu chủ đạo.
- Bố trí các màu nóng – lạnh hợp lý.
- Màu của các họa tiết thường không giống màu của nền, sắc độ tương phản với
nền để nổi bật.

Hình 3.2 Bài vẽ trang trí quạt giấy tham khảo

3.2 Trang trí cà vạt


3.2.1 Đặc điểm cà vạt
Cà vạt còn được gọi là cra-vát, gốc tiếng Pháp là cravat, là trang phục phụ trợ
hay được xem là vật trang trí cho trang phục gồm một miếng vải dài, thường được làm
bằng lụa, được thắt dưới cổ áo với hai đầu để buông dài xuống ngực áo, đầu có bản to
ở phía trước che đi hàng nút áo. Cà vạt có thể xem như một món trang sức của phái
nam, đồng thời dùng để chỉ địa vị, nghề nghiệp, cá tính, thành viên của một nhóm nào
đó.
Theo nhiều tài liệu thì cà vạt đã xuất hiện cách đây khoảng ba trăm năm ở Châu
Âu, trong nhiều giai đoạn cà vạt có nhiều biến thể nhưng phổ biến nhất là kiểu dải
băng dài đầu nhọn hiện thấy đến ngày nay.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 27


Chương 3: Ứng dụng sắc độ màu và họa tiết BM31/QT02/NCKH&HTQT
trong trang trí sản phẩm thời trang

3.2.2 Phương pháp thực hiện trang trí cà vạt


Cách trang trí cho cà vạt cũng rất đa dạng, tùy môi trường, văn hóa hay mục
đích sử dụng mà cà vạt có nhiều kiểu trang trí khác nhau.
- Ở môi trường công sở, cà vạt thường có dạng vải trơn, hoặc họa tiết dàn đều
họa tiết vải, màu sắc cũng không quá nổi bật.
- Ở những công ty, môi trường đội nhóm, cà vạt được thiết kế riêng, trên cà vạt
có thông tin như logo công ty hoặc màu sắc đặc trưng thương hiệu.
- Đối với những buổi tiệc trang trọng hoặc những dịp đặc biệt, cà vạt thể hiện
tính cách của người đeo nên đa dạng về kiểu dáng & hình thức trang trí và được thiết
kế riêng như tùy chủ đề như tranh vẽ, họa tiết sáng tạo.
3.2.2.1 Kẻ các trục đối xứng:
- Với đặc điểm là phụ thuộc nhiều vào vật được trang trí và tính ứng dụng của
nó, các hình thức trang trí trong trang trí ứng dụng có xu hướng tự do hơn, thường sử
dụng lối bố cục phá thể và nhắc lại.
- Mẫu trang trí cà vạt là mẫu biến thể của trang trí đường diềm, do đó người vẽ
có thể kẻ trục đối xứng, hoặc vẽ tự do không cần trục.
3.2.2.2 Tìm mảng
- Tìm các mảng thích hợp: hình dáng, kích thước (to, nhỏ), khoảng cách của các
mảng.
- Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản một cách linh hoạt, khéo
léo; phân chia mảng to-nhỏ khác nhau tạo được trọng tâm của hình trang trí (trọng tâm
hình của cà vạt thường nằm bên dưới, phần có độ rộng nhất của cà vạt, một số trường
hợp đặc biệt có thể đặt ở phần nút thắt).
- Có thể lồng ghép mảng tròn làm trọng tâm, hoặc ứng dụng thêm đường diềm.
3.2.2.3 Tìm họa tiết
- Dựa vào các hình dáng, kích thước các mảng để tìm hình vẽ cho phù hợp.
- Nên sử dụng họa tiết chính và phụ, họa tiết chính-phụ cần liên quan với nhau
như cùng chủ đề, cùng cách thể hiện (thể hiện chủ yếu bằng nét thẳng hay nét cong).
3.2.2.4 Vẽ màu và hoàn tất bài vẽ
- Lựa chọn màu sắc phù hợp với chủ đề và ý đồ của trang trí.
- Xác định tông màu chủ đạo của bài vẽ. Màu chủ đạo phải là màu chiếm đa số
trong bài vẽ, các màu phối hợp sẽ là những màu có quan hệ tương hỗ (tương phản hoặc
bổ túc, tương đồng) với màu chủ đạo.

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 28


Chương 3: Ứng dụng sắc độ màu và họa tiết BM31/QT02/NCKH&HTQT
trong trang trí sản phẩm thời trang

- Bố trí các màu nóng – lạnh hợp lý.


- Màu của các họa tiết thường không giống màu của nền, sắc độ tương phản với
nền để nổi bật.

Hình 3.3 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí đều (họa tiết vải)

Hình 3.4 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí kiểu đường diềm

Hình 3.5 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí tự do

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 29


BM31/QT02/NCKH&HTQT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tuấn Nguyên Bình Võ Quốc Thạch Nguyễn Thị Ngọc Bích, Mỹ thuật và phương
pháp dạy học tập 1, NXB GD, 1998
[2] Gia Bảo, Mỹ thuật căn bản và nâng cao; NXB Mỹ thuật, 2007
[3] Vương Hoàng Lực, Nguyên lý hội họa đen trắng, NXB Tổng hợp TpHCM, 2006
[4] Uyên Huy, Phương pháp tư duy & thực hành bố cục mỹ thuật, NXB Mỹ thuật
2013

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 30


BM31/QT02/NCKH&HTQT

PHỤ LỤC HÌNH

STT Nội dung Trang

1. Hình 1.1 Sắc độ 4

2. Hình 1.2 Các sắc độ của một màu 5

3. Hình 1.3 Dải màu của Newton 6

4. Hình 1.4 Bánh xe màu 6

5. Hình 1.5 Màu bổ túc 7

6. Hình 1.6 Màu lạnh, màu nóng 7

7. Hình 1.7 Hòa sắc tương phản 8

8. Hình 1.8 Hòa sắc tương đồng 8

9. Hình 1.9 Họa tiết trang trí 10

10. Hình 1.10 Họa tiết trang trí hình động vật 11

11. Hình 1.11 Họa tiết trang trí hình hoa lá 11

12. Hình 1.12 Các bước vẽ họa tiết trang trí 12

13. Hình 2.1 Sắp xếp đối xứng 14

14. Hình 2.2 Sắp xếp cân đối 15

15. Hình 2.3 Sắp xếp nhắc lại 15

16. Hình 2.4 Sắp xếp xen kẽ 15

17. Hình 2.5 Các bước thực hiện trang trí đường diềm 17

18. Hình 2.6 Các bước thực hiện trang trí hình vuông 19

19. Hình 2.7 Bài vẽ trang trí hình vuông tham khảo 19

20. Hình 2.8 Các bước thực hiện trang trí hình tròn 21

21. Hình 2.9 Bài vẽ trang trí hình tròn tham khảo 21

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 31


BM31/QT02/NCKH&HTQT
22. Hình 2.10 Bài vẽ trang trí hình tam giác tham khảo 23

23. Hình 3.1 Một số loại quạt giấy 26

24. Hình 3.2 Bài vẽ trang trí quạt giấy tham khảo 27

25. Hình 3.3 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí đều (họa tiết vải) 29

26. Hình 3.4 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí kiểu đường diềm 29

27. Hình 3.5 Mẫu cà vạt có họa tiết bố trí tự do 29

KHOA MAY-THIẾT KẾ THỜI TRANG 32

You might also like