Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2 - BTN PPNC
Nhóm 2 - BTN PPNC
Nhóm 2 - BTN PPNC
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa
bàn Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 3
1. Tóm tắt nghiên cứu ....................................................................................................... 3
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 3
NỘI DUNG .................................................................................................................................. 4
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 4
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................... 4
1.2. Các bài nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 5
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................................. 6
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 6
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 6
1.6. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.7. Bố cục đề tài ................................................................................................................. 7
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................................... 7
2.1. Lý thuyết về sản phẩm xanh.................................................................................. 7
2.2. Lý thuyết Ý định hành vi tiêu dùng xanh .............................................................. 8
2.3. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ........................................................................... 8
2.4. Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)........................................................................ 9
III. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 11
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 11
3.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ..................................................................... 13
3.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................... 16
2
Bảng 4. 1. Tóm tắt thông tin thống kê các mẫu quan sát ............................................................ 22
Bảng 4. 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với nhân tố
Ý định tiêu dùng xanh ................................................................................................................. 24
Bảng 4. 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với nhân tố
Nhận thức về môi trường ............................................................................................................ 25
Bảng 4. 4. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với nhân tố
Chiêu thị xanh ............................................................................................................................. 25
Bảng 4. 5. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với nhân tố
Sức khỏe ...................................................................................................................................... 26
Bảng 4. 6. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích...................................... 27
Bảng 4. 7. Kết quả ma trận xoay của ba biến độc lập ................................................................. 28
Bảng 4. 8. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích biến phụ thuộc ............. 29
Bảng 4. 9. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.................... 30
Bảng 4. 10. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính các nhân tố tác động đến .............................. 31
Bảng 4. 11. Kết quả hệ số hồi quy của các nhân tố tác động đến ............................................... 31
Bảng 4. 12. So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định tiêu dùng xanh của sinh viên
trên địa bàn Hà Nội theo yếu tố số năm học. .............................................................................. 33
3
Bảng 4. 13. So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định tiêu dùng xanh của sinh viên
trên địa bàn Hà Nội theo yếu tố giới tính. ................................................................................... 33
MỞ ĐẦU
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, người tiêu dùng ngày càng có
xu hướng quan tâm đến việc mua sắm các sản phẩm thân thiện, không gây hại cho môi trường.
Từ đó dẫn tới sự thay đổi trong ý định tiêu dùng xanh. Tiêu dùng xanh giúp mọi người tận dụng
hiệu quả năng lượng, giúp tiết kiệm tiền, cắt giảm hóa đơn tiện ích, giảm phát thải khí nhà kính
và cho phép nền kinh tế đáp ứng nhu cầu năng lượng với số lượng ngày càng tăng. Thông qua
tiêu dùng xanh, lợi ích kinh tế và môi trường của các hệ thống tiện ích cũng sẽ hiệu quả hơn.
Nhìn chung, tiêu dùng xanh đang khá phổ biến ở các nước phát triển và cũng đã có những
bước tiến ban đầu ở các nước đang phát triển khi thu nhập cá nhân và ý thức tiêu dùng ngày càng
tăng. Số lượng người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần đây
cho thấy thị trường của các sản phẩm thân thiện môi trường đang mở rộng.
Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng, tăng trưởng kinh tế đang gắn liền với
sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu
dùng, mua sắm xanh và nâng cao nhận thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này.
Sinh viên là một bộ phận quan trọng trong xã hội nên việc nhận thức về thay đổi hành vi sử dụng
sản phẩm gây ô nhiễm môi trường là rất quan trọng. Vì vậy nhóm đã chọn đề tài nghiên cứu là
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn
Hà Nội”.
Không như những nghiên cứu trước của nhóm tác giả mới chỉ quan tâm đến đối tượng là
người tiêu dùng nói chung, bài nghiên cứu này tập trung vào ý định tiêu dùng xanh của sinh viên
trên địa bàn Hà Nội. Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài, nhóm đã nghiên cứu về đề tài
trên nhằm điều tra, nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định tiêu dùng xanh của sinh viên Hà
Nội, làm cơ sở tham khảo cho các giải pháp thúc đẩy cộng đồng tiêu dùng bền vững để từ đó có
thể nhân rộng nghiên cứu với người dân trên toàn quốc.
NỘI DUNG
Các nhà tâm lý học Hoa Kỳ đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh
từ khá lâu ở các thành phố lớn của Hoa Kỳ. Một trong các dự án nghiên cứu trong lĩnh vực này
được đánh giá hết sức thành công đó là dự án “Các công cụ mới chống lại sự ô nhiễm môi trường”
(2002) được tài trợ bởi Viện hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ. Kết quả thực hiện dự án đã nâng
5
cao được nhận thức của người dân về vai trò và ý nghĩa của hành vi tiêu dùng xanh đối với môi
trường và sức khỏe của cá nhân, cộng đồng, đưa ra được mô hình hành vi tiêu dùng xanh.
Nhà tâm lý học Thụy Điển Svenskeneri đã nghiên cứu đề tài “Hành vi tiêu dùng năng lượng
xanh, nghiên cứu trên người tiêu dùng Thụy Điển” (2008) đã làm rõ các yếu tố thúc đẩy hành vi
tiêu dùng năng lượng xanh của người tiêu dùng Thụy Điển là: Nhận thức về môi trường, trách
nhiệm của người tiêu dùng đối với việc bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội
của từng địa phương. Nghiên cứu cho thấy vai trò của các công ty sản xuất điện và chính quyền
địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng tới quyết định tiêu dùng năng lượng xanh của người
dân.
Các nhà tâm lý học xã hội Hồng Kông Trung Quốc Ricky Y.K. Chan; Y.H. Wong và T.K.P.
Leung đã nghiên cứu đề tài “Ứng dụng ý tưởng sắc tộc trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh,
phân tích trên người tiêu dùng Hong Kong Trung Quốc” (2008). Kết quả nghiên cứu cho thấy các
yếu tố sắc tộc ảnh hưởng rất lớn tới hành vi tiêu dùng xanh của người Hồng Kông. Hành vi tiêu
dùng xanh của người Hồng Kông chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các đặc điểm tâm lý sắc tộc mang
tính truyền thống của người Trung Quốc và minh chứng rõ nét nhất cho đặc điểm này là khi vào
siêu thị người tiêu dùng Hồng Kông thường mang sẵn túi đựng-túi của riêng họ.
Có thể nói các công trình nghiên cứu ngoài nước đã có những đóng góp rất lớn trong việc
nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh và hầu hết các nhà nghiên cứu đều khẳng định hành vi tiêu
dùng xanh là hành vi tương lai hành vi quyết định sự tồn tại của con người trên trái đất.
Năm 2014 đề tài: “Dự đoán ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng trẻ: ảnh
hưởng của các nhân tố văn hoá và tâm ý” của Phạm Thị Lan Hương. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng bao gồm các nhân tố: (1) Tính tập thể, (2) Sự quan tâm đến môi trường,
(3) Thái độ đối với hành vi tiêu dùng xanh, (4) Nhận thức về tính hữu hiệu của hành động vì môi
trường, (5) Ảnh hưởng xã hội, (6) Hình ảnh cái tôi. Kết quả cho thấy tính tập thể có tính ảnh
hưởng mạnh nhưng gián tiếp đến ý định mua xanh thông qua các trung gian là sự quan tâm đến
môi trường và thái độ đối với hành vi tiêu dùng xanh. Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng các
chương trình, sự kiện, có thể lồng ghép các ý tưởng nhằm khai thác tối đa giá trị văn hóa là tính
tập thể.
Năm 2015 đề tài nghiên cứu về “ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại Thành
Phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thế Khải và Nguyễn Thị Lan Anh gồm 2 nhóm nhân tố: Nhóm
liên quan đến tội tại bản thân người tiêu dùng (bao gồm: (1) Sự quan tâm đến các vấn đề về môi
trường, (2) Nhận thức về các vấn đề về môi trường, (3) lòng vị tha, (4) Sự nhận biết về sản phẩm
xanh) và một nhân tố ngoại lai ((5) ảnh hưởng của xã hội). Trong đó có nhân tố tác động mạnh
nhất là “lòng vị tha”, Kết quả cho thấy muốn nâng cao ý định tiêu dùng xanh, cần nâng cao sự
quan tâm cà nhận thức của người tiêu dùng đến các vấn đề môi trường, khuyến khích lòng vị tha,
đồng thời tận dụng ảnh hưởng của xã hội, khẳng định tính hiệu quả trong cảm nhận của người
tiêu dùng.
6
Nghiên cứu “Ý định tiêu dùng xanh của người dân tại thành phố Cam Ranh – Khánh
Hòa” của Phan Thị Ân Tình (2021) chỉ ra rằng có nhân tố (1) niềm tin sản phẩm xanh, (2) giá trị
cảm nhận tiêu dùng sản phẩm xanh, (3) thái độ đối với môi trường, (4) định vị sản phẩm, (5) nhận
thức kiểm soát hành vi,(6) tiêu chuẩn chủ quan của người tiêu dùng ảnh hưởng đến ý định hành
vi tiêu dùng sản phẩm xanh của người dân. Trong đó, tác động đến Ý định tiêu dùng sản phẩm
xanh mạnh nhất là niềm tin sản phẩm xanh và ít nhất là nhận thức kiểm soát hành vi.
Hà Minh Trí (2022) nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
xanh của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm (1) hỗ trợ bảo vệ môi trường, (2) thúc đẩy
trách nhiệm với môi trường, trải nghiệm sản phẩm xanh,(3) tính thân thiện với môi trường của
công ty, (4) hấp dẫn xã hội). Kết quả chỉ ra rằng chỉ có hấp dẫn xã hội trong các yếu tố trên là
không ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của sinh viên.
• Xem xét có sự khác biệt về ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội giữa
các giới tính, năm học hay không?
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
liệu có thể tái chế, giảm thiểu tối đa phế thải, giảm sử dụng nước và năng lượng, tối thiểu bao bì
và thải ít chất độc hại ra môi trường. Tương tự, sản phẩm xanh còn được định nghĩa là sản phẩm
sử dụng ít tài nguyên hơn, có tác động và rủi ro thấp hơn đối với môi trường và ngăn ngừa phát
sinh chất thải.
Một số nghiên cứu cho rằng, ý định có thể không dẫn đến hành vi mong đợi. Tuy nhiên, một
số nhà nghiên cứu khác cho rằng, có mối tương quan mạnh mẽ giữa ý định và hành vi. Theo Ajzen
(1991), ý định là một yếu tố tạo động lực, nó thúc đẩy một cá nhân sẵn sàng thực hiện hành vi, bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi “thái độ”, “tiêu chuẩn chủ quan” và “nhận thức kiểm soát hành vi”, ý
định là yếu tố cơ bản nhất để tiên đoán hành vi của một cá nhân, vì vậy các hành vi tiêu dùng
xanh của người dân sẽ được dễ dàng dự đoán thông qua ý định của họ về việc này.
Ý định tiêu dùng sản phẩm xanh hay là các ý định dẫn đến hành vi của người tiêu dùng sản
phẩm xanh mà xuất phát từ ý thức quan tâm bảo vệ môi trường của họ nhằm hướng đến sự phát
triển bền vững cho nền kinh tế, giúp duy trì, bảo tồn và cải thiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên
cho thế hệ mai sau (Hoàng Trọng Hùng và cộng sự, 2018).
Lý thuyết về hành động hợp lý Fishbein và Ajzen (1975) là một trong những lý thuyết
phổ biến nhất được sử dụng và nói về một yếu tố xác định ý định hành vi của thái độ của một
người đối với hành vi.
Fishbein và Ajzen (1975) đã định nghĩa “thái độ” là sự đánh giá của cá nhân về một đối
tượng, “niềm tin” được định nghĩa như một liên kết giữa một đối tượng và một số thuộc tính, và
“hành vi” được xác định là kết quả hoặc ý định.
- Thái độ (Attitudes) là thái độ đối với một hành động hoặc một hành vi (Attitude toward
behavior), thể hiện những nhận thức tích cực hay tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện một hành
vi, có thể được đo lường bằng tổng hợp của sức mạnh niềm tin và đánh giá niềm tin này (Hale,
2003).
9
- Chuẩn chủ quan (Subjective norms) là cảm xúc của người tiêu dùng đối với những người
tác động đến xu hướng hành vi của họ như: gia đình, anh em, con cái, bạn bè, đồng nghiệp, những
người có liên quan này có ủng hộ hay phản đối với quyết định của họ.
- Ý định hành vi (Behavioral intention) đo lường khả năng chủ quan của đối tượng sẽ
thực hiện một hành vi và có thể được xem như một trường hợp đặc biệt của niềm tin (Fishbein &
Ajzen, 1975, tr.12). Được quyết định bởi thái độ của một cá nhân đối với các hành vi và chuẩn
chủ quan.
- Hành vi (Behavior) là những hành động quan sát được của đối tượng (Fishbein và Ajzen,
1975, tr.13) được quyết định bởi ý định hành vi.
Trong đó, Thái độ và Chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi. Cách đo
lường thái độ trong mô hình thuyết hành động hợp lý cũng giống như trong mô hình thái độ đa
thuộc tính.
đoán hoặc giải thích bởi ý định thực hiện hành vi đó, và ý định đó có thể được giải thích bằng ba
gợi ý rằng nó là một chức năng của ảnh hưởng. Các yếu tố: Thứ nhất, thái độ đối với hành vi; Thứ
hai, chuẩn mực chủ quan; Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi. Trong đó:
Thái độ (Attitude) con người đối với một hành vi cụ thể được hiểu là sự đánh giá tích
cực hoặc tiêu cực của họ về hành vi đó. Thái độ có thể được tác động bởi các yếu tố như giá trị
cá nhân, tri thức, kinh nghiệm và môi trường xã hội.
Quan điểm xã hội (Subjective norm) là sự áp lực từ những người xung quanh con người
đó để thực hiện hay không thực hiện hành vi. Điều này bao gồm các yếu tố như sự ủng hộ hoặc
phản đối từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các nhóm xã hội khác.
Khả năng kiểm soát hành vi (Perceived behavioral control) được định nghĩa là sự tin
tưởng của con người vào khả năng của họ để thực hiện thành công hành vi đó. Điều này bao gồm
các yếu tố như kỹ năng, tài nguyên và điều kiện xung quanh.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch có thể bao gồm các hành vi không tự nguyện của một
người, điều mà lý thuyết hành vi hợp lý không thể giải thích được. Mô hình TPB được cho là tốt
hơn mô hình TRA trong nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và
bối cảnh nghiên cứu. Mô hình TPB khắc phục những thiếu sót của mô hình TRA bằng cách thêm
một thành phần nhận thức khuyến khích hành động. Ý định hành vi cá nhân không phải là yếu tố
11
quyết định duy nhất của hành vi. Bằng cách bổ sung "nhận thức kiểm soát hành vi", lý thuyết về
hành vi có kế hoạch có thể giải thích mối quan hệ giữa ý định hành vi và hành vi thực tế.
Như đã nói ở trên, Lý thuyết hành vi có kế hoạch là được phát triển dựa trên nền tảng của
Lý thuyết về hành động hợp lý TRA. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của con
người như đã nêu trên, TPB còn bổ sung thêm những tác nhân sau: Ý kiến của gia đình, bạn bè
hoặc là các ý kiến phản đối khác (nhóm các ý kiến từ nhóm tham khảo).
tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và những vấn đề cần thiết ban đầu cho
việc thực hiện nghiên cứu. Mục đích là đề xuất được mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố tác
động đến ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội và xây dựng được các thang
đo. Ở giai đoạn này, nhóm tác giả đã thực hiện thông qua phỏng vấn 13 sinh viên đang theo học
tại trường đại học Kinh tế Quốc dân dựa theo mẫu câu hỏi soạn sẵn; khám phá và bổ sung thêm
những tiêu chí đánh giá ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp các nguồn dữ liệu thông qua các nghiên cứu có sẵn đã được
xuất bản để chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và những vấn đề
cần thiết ban đầu cho việc thực hiện nghiên cứu. Kết hợp việc xem tài liệu thứ cấp và thảo luận
nhóm để xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đó của các bạn sinh
viên. Từ đó, có thể hoàn chỉnh bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức.
Trong đó Ý định tiêu dùng xanh là biến phụ thuộc và Nhận thức về môi trường, Chiêu thị
xanh, Mối quan tâm về sức khoẻ là biến độc lập ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của sinh
viên. Mức độ của sự tác động này tùy thuộc vào sự khác nhau của tình hình kinh tế, xã hội giữa
các quốc gia, khu vực, tỉnh thành. Từ lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra các giả thuyết sau
nhằm áp dụng cho việc nghiên cứu khoa học:
14
Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu đã phân tích, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên
cứu nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu ban đầu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định
15
tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội”. Mô hình nghiên cứu sẽ thể hiện mối quan hệ
giữa 3 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
NT3 Sử dụng sản phẩm xanh là một cách để bảo vệ môi trường
NT4 Bạn cảm thấy hào hứng khi bảo vệ môi trường
NT5 Ủng hộ môi trường giúp bạn cảm thấy sống có trách nhiệm hơn
với bản thân
NT6 Trực tiếp chứng kiến và trải qua những hậu quả của biến đổi khí
hậu ( bão lũ, nhiệt độ nóng lên…) khiến bạn muốn chuyển thói
quen tiêu dùng sang các sản phẩm xanh
NT7 Trực tiếp trải qua hậu quả của sản xuất và tiêu dùng không bền
vững ( cắt điện kéo dài, nguồn nước bị ô nhiễm…) thúc đẩy bạn
muốn tiêu dùng các sản phẩm xanh bền vững hơn.
Chiêu thị CT1 Bạn cảm thấy nổi bật hơn so với bạn bè khi sử dụng sản phẩm Kaman
xanh xanh (2008)
16
(CT) CT2 Quảng cáo về sản phẩm xanh tác động đến ý định mua sản phẩm
xanh của bạn
CT3 Các trào lưu bảo vệ môi trường kích thích bạn tiêu dùng các sản
phẩm xanh
CT4 Chi phí trong tháng tăng lên không khiến bạn giảm bớt chi tiêu
cho các sản phẩm tiêu dùng xanh
CT5 Các chiến dịch mang thông điệp về môi trường tác động mạnh mẽ
tới bạn
CT6 Những người tiêu dùng xanh xung quanh ảnh hưởng đến quyết
định tiêu dùng xanh của bạn
CT7 Các chương trình ưu đãi về sản phẩm xanh sẽ khuyến khích bạn
tiêu dùng nhiều hơn
CT8 Tầm nhìn và đóng góp của doanh nghiệp với môi trường khiến
bạn chú ý hơn tới các sản phẩm xanh của doanh
Mối quan SK1 Thành phần của sản phẩm xanh an toàn cho người sử dụng Magnus-
tâm về sức son
khỏe SK2 Tiêu dùng xanh nâng cao ý thức về việc giữ gìn sức khoẻ của bản (2003)
(SK) thân và gia đình nhiều hơn
SK3 Các sản phẩm xanh mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe của bạn
SK4 Chất lượng của sản phẩm xanh đối với sức khoẻ tương ứng với
giá cả của chúng
SK5 Sản phẩm xanh mang lại nhiều lợi ích hơn cho sức khoẻ so với
các sản phẩm có nguồn gốc hoá học
SK6 Sản phẩm xanh lành tính, phù hợp với sức khỏe của mọi lứa tuổi
3.3.2. Sơ cấp
3.3.2.1. Nghiên cứu định tính
a. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính khám phá ra những vấn đề nhiều người chưa biết đến, thăm dò, tìm
hiểu ý kiến, quan điểm và lý giải những hành vi, thái độ của con người trong một hoàn cảnh nhất
định. Nghiên cứu định tính hướng tới việc có hiểu biết sâu sắc về những hành vi, thái độ đặc trưng
đó.
• Chọn mẫu
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu chỉ tiêu: Nhóm nghiên cứu chọn đối
tượng tham gia phỏng vấn đáp ứng đủ các tiêu chí đã đề ra. Đó là sinh viên trên địa bàn Hà Nội,
đa dạng năm học và các trường Đại học.
• Quan sát
Quan sát là việc thu thập dữ liệu sơ cấp để có cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu định tính thông
qua quan sát, chắp nối các hành vi, biểu hiện bên ngoài.
Nhóm nghiên cứu quan sát và nhận thấy: Đa phần những sinh viên trên địa bàn chưa thực sự
bộc lộ rõ ý định tiêu dùng xanh.
• Phỏng vấn
Phỏng vấn là việc thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên trao đổi giữa người phỏng vấn và người
được phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn theo mục tiêu nghiên cứu. Phỏng vấn sâu cá
nhân: Nhóm sử dụng phỏng vấn theo hình thức bán cấu trúc, tuy sử dụng theo bộ câu sẵn có
nhưng linh hoạt sắp xếp thứ tự và cách hỏi để phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng được phỏng
vấn. Phỏng vấn sinh viên trên địa bàn Hà Nội qua phương thức trực tiếp về những suy nghĩ của
họ đối với ý định tiêu dùng xanh và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh.
Nhóm đã tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức theo tuần tự các bước như sau: kiểm
định lại độ tin cậy của thang đo, kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân
tố (EFA), phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên
cứu, phân tích hồi quy bội để kiểm định giả thuyết và nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập
tới biến phụ thuộc.
Dựa theo tổng quan nghiên cứu, nhóm xác định 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng xanh và xây dựng nên các biến quan sát tương ứng phù hợp với từng nhân tố.
Nội dung bảng hỏi bao gồm 2 phần chính: Phần 1 là thu thập các thông tin về đặc điểm nhân
khẩu học, phần 2 là thu thập các thông tin về mức độ đồng ý của từng thang đo của các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội thông qua thang đo 5 mức
độ Likert.
Giai đoạn đầu: thực hiện khảo sát thử nghiệm đối với 40 người. Mục đích của việc thử nghiệm
này để nhận biết xem người được hỏi có gặp vấn đề khó khăn trong việc hiểu và hoàn thành bảng
hỏi hay không…. Tiếp đến, dựa theo những phản hồi ban đầu, nhóm nghiên cứu tiến hành tinh
chỉnh lại các câu hỏi sao cho hợp lý nhất. Kết quả là, 40/40 người được khảo sát thí điểm đều cho
biết câu hỏi thiết kế dễ hiểu, không có vấn đề gì cần điều chỉnh.
Giai đoạn kế tiếp: Thực hiện phát phiếu hỏi đến những đối tượng là sinh viên đang học trên
địa bàn Hà Nội. Khảo sát được thực hiện dưới dạng trực tuyến qua Google form.
19
Sau hai tuần thực hiện khảo sát, nhóm nghiên cứu thu về 213 phiếu. Qua quá trình lọc dữ liệu,
bao gồm những phiếu trả lời chưa có ý định tiêu dùng xanh, phiếu trả lời thiếu, người được hỏi
có dấu hiệu cố tình trả lời bừa hoặc che giấu thông tin, nhóm nhận được 198 phiếu hợp lệ có thể
sử dụng để phân tích. Tỷ lệ phiếu hợp lệ chiếm 93%.
Bảng 3. 2. Quy mô mẫu khảo sát theo đặc điểm nhân khẩu học
Tỷ lệ
Số lượng (%)
(người)
Nam 72 36,4
Khác 6 3,5
Khác 10 5
Chưa 21 10,6
20
Theo mô tả ở bảng, trong số 198 mẫu khảo sát, giới tính nữ chiếm 60,1% gần gấp đôi giới
tính nam là 36,4%.
Về năm học của sinh viên, số sinh viên năm ba chiếm đa số với 61,1%.
Sau khi thu được số liệu khảo sát, nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS kết hợp với
xử lý số liệu trên Microsoft Excel để phân tích. Quá trình phân tích dữ liệu bao gồm: thống kê mô
tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá - EFA, phân
tích tương quan, phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết, phân tích khác biệt trung bình One-
way ANOVA.
Phương pháp này liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô
tả các đặc trưng khác nhau của đối tượng để phản ánh một cách tổng thể. Các đại lượng thống kê
mô tả chính: giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn.
(iii) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống kê
để xem xét các giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý
nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Về mặt tính toán, phân tích nhân tố hơi giống với phân tích hồi quy ở chỗ mỗi biến được
biểu diễn như là một kết hợp tuyến tính của các nhân tố cơ bản. Lượng biến thiên của một biến
được giải thích bởi những nhân tố chung trong phân tích gọi là Communality. Biến thiên chung
của các biến được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung (common factor) cho mỗi biến.
Trong đó:
Y : Biến thứ i
i
A : Hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
ij
k : Số biến
Trước khi trình bày và diễn dịch mô hình hồi quy tuyến tính cần phải dò tìm vi phạm các
giả định. Nếu các giả định bị vi phạm thì các kết quả ước lượng không đáng tin cậy được. Các giả
định cần thiết trong hồi quy tuyến tính:
(i) X là biến số cố định, không có sai sót ngẫu nhiên trong đo lường.
i
(ii) Phần dư (trị số quan sát trừ cho trị số ước đoán) phân phối theo luật phân phối chuẩn
(iii) Phần dư có trị trung bình bằng 0 và phương sai không thay đổi
(iv) Không có tương quan giữa các phần dư
Mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng cần đảm bảo một số tiêu chí sau: Hệ số R bình
phương hiệu chỉnh lớn hơn hoặc bằng 50%, hệ số Sig. của kiểm định F trong bảng Anova nhỏ
hơn 0,05 thể hiện mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể, các hệ số Sig. trong
kiểm định T nhỏ hơn 0,05 biểu hiện biến độc lập có ý nghĩa trong mô hình. Ngoài ra, hệ số phóng
đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 sử dụng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
22
Phân tích sâu ANOVA sẽ giúp chúng ta tìm ra chính xác cặp giá trị đang có sự khác biệt
sau khi đã xác định được có sự khác biệt trung bình biến định lượng đối với các nhóm giá trị của
biến định tính, có thể chỉ tồn tại sự khác biệt giữa một cặp hoặc một vài cặp giá trị.
Để kiểm định trung bình biến định lượng với các nhóm giá trị của biến định tính, chúng ta
đặt giả thuyết H0: Không có sự khác biệt trung bình giữa các nhóm giá trị. Phép kiểm định F hoặc
Welch được sử dụng để kiểm định giả thuyết này tùy thuộc vào phương sai giữa các nhóm giá trị
là khác biệt hay không khác biệt. Trong SPSS, các số liệu của kiểm định F được lấy từ bảng
ANOVA, kiểm định Welch lấy từ bảng Robust Tests of Equality of Means. Kết quả kiểm định:
Sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết H , nghĩa là có sự khác biệt trung bình một cách có ý nghĩa
0
Sig > 0.05: Chấp nhận giả thuyết H , nghĩa là không có sự khác biệt trung bình một cách có
0
Trước khi đánh giá sự khác biệt trung bình, chúng ta cần kiểm định sự đồng nhất phương
sai của hai nhóm giá trị biến định tính. Để thực hiện điều này, chúng ta đặt giả thuyết: Không có
sự khác biệt phương sai giữa các nhóm giá trị. Phép kiểm định Levene được sử dụng để kiểm
định giả thuyết này. Trong SPSS, các số liệu của kiểm định Levene được lấy từ hàng Based on
Mean của bảng Test of Homogeneity of Variances. Kết quả kiểm định:
Sig < 0.05: Bác bỏ giả thuyết trên, nghĩa là có sự khác biệt phương sai một cách có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm giá trị. Chúng ta sử dụng kết quả kiểm định Welch ở bảng Robust Tests
of Equality of Means.
Sig > 0.05: Chấp nhận giả thuyết trên, nghĩa là không có sự khác biệt phương sai một cách
có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm giá trị. Chúng ta sử dụng kết quả kiểm định F ở bảng ANOVA.
Về kích thước mẫu: Kích thước mẫu bằng 198, đã đảm bảo yêu cầu về số lượng quan sát
tối thiểu.
Các giá trị lớn nhất của biến (Maximum) và các giá trị nhỏ nhất của biến (Minimum) đều
nằm trong đoạn [1;5]. Trong đó, 100% các giá trị lớn nhất của biến quan sát được đánh giá bằng
5 và 100% các giá trị nhỏ nhất của biến quan sát nhận giá trị bằng 1.
24
Về giá trị trung bình (Mean): Các biến quan sát có giá trị trung bình từ 2,96 - 4,12 đối với
các biến thuận chiều. Xu hướng chung ý kiến người tham gia trả lời khảo sát khá tương đồng với
quan điểm của nhóm nghiên cứu.
Về độ lệch chuẩn (Std. Deviation): Các giá trị độ lệch chuẩn của các biến quan sát đều
nằm trong nửa khoảng (0;1,215] cho thấy ý kiến của người trả lời khảo sát không có sự chênh
lệch quá lớn.
Nhân tố Ý định tiêu dùng Biến quan Hệ số tương quan biến Hệ số Cronbach’s alpha
xanh sát tổng nếu loại biến
Đối với biến phụ thuộc Ý định tiêu dùng xanh, kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số tương
quan biến tổng ở các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach's Alpha bằng 0,864 (lớn hơn
0,6) nên nhân tố Ý định tiêu dùng xanh đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát đều được giữ
lại cho phân tích tiếp theo.
Bảng 4. 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với
nhân tố Nhận thức về môi trường
Nhân tố Nhận thức về môi Biến quan Hệ số tương quan biến Hệ số Cronbach’s alpha
trường sát tổng nếu loại biến
Đối với nhân tố Nhận thức về môi trường, kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số tương quan
biến tổng ở các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,941 (lớn hơn 0,6)
nên nhân tố Nhận thức về môi trường đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát đều được giữ
lại cho phân tích tiếp theo.
Nhân tố Chiêu thị xanh Biến quan Hệ số tương quan biến Hệ số Cronbach’s
sát tổng alpha nếu loại biến
26
Đối với nhân tố Chiêu thị xanh, kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số tương quan biến tổng
ở các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach's Alpha bằng 0,899 (lớn hơn 0,6) nên nhân
tố Chiêu thị xanh đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích tiếp
theo.
Nhân tố Mối quan tâm về sức Biến quan Hệ số tương quan biến Hệ số Cronbach’s
khoẻ sát tổng alpha nếu loại biến
Đối với nhân tố Mối quan tâm về sức khoẻ, kết quả kiểm định cho thấy: Hệ số tương quan
biến tổng ở các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach's Alpha bằng 0,885 (lớn hơn 0,6)
nên nhân tố Sức khỏe đạt yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích
tiếp theo.
Từ kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, nhóm nghiên cứu tiến hành
sử dụng tất cả 21 biến quan sát thuộc 3 biến độc lập: Nhận thức về môi trường, Chiêu thị xanh và
Mối quan tâm về sức khỏe.
Bảng 4. 6. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích
các biến độc lập
Hệ số KMO 0,933
Nhân tố số 2 1,776
28
Nhân tố số 3 1,213
Kết quả kiểm định cho thấy, các tiêu chí trong phân tích EFA đều được đảm bảo. Trong
đó, hệ số KMO bằng 0,933 (lớn hơn 0,5) biểu hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Sig nhỏ hơn 0,05
tức kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê biểu thị các biến quan sát trong nhân tố có tương quan
với nhau. Ba nhân tố đều có trị số Eigenvalue lớn hơn 1 nên đều được giữ lại trong mô hình. Tổng
phương sai trích bằng 68,300% (lớn hơn 50%) cho thấy mô hình EFA là phù hợp.
Thành phần 1 2 3
NT5 ,827
NT3 ,818
NT2 ,816
NT1 ,790
NT4 ,735
NT6 ,662
NT7 ,657
CT3 ,775
CT1 ,735
CT4 ,714
29
CT2 ,687
CT6 ,614
CT7 ,604
CT8 ,593
CT5 ,577
SK1 ,780
SK3 ,764
SK2 ,654
SK5 ,641
SK4 ,634
SK6 ,535
Kết quả ma trận xoay cho thấy, 21 biến quan sát được phân thành 3 nhân tố, tất cả các
biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5 và không có biến xấu. Các hệ
số tải biểu thị mối tương quan tốt giữa biến quan sát và nhân tố. Qua kết quả phân tích, tất cả 21
biến quan sát này đều được giữ lại.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc
Bảng 4. 8. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Hệ số KMO 0,787
Đối với biến phụ thuộc Ý định tiêu dùng xanh, kết quả kiểm định cho thấy, các tiêu chí
trong phân tích EFA đều được đảm bảo. Trong đó, hệ số KMO bằng 0,787 (lớn hơn 0,5) biểu hiện
phân tích nhân tố là phù hợp. Sig nhỏ hơn 0,05 tức kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê biểu
thị các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau. Có một nhân tố được trích và có trị
số Eigenvalue bằng 2,849 (lớn hơn 1) nên được giữ lại trong mô hình. Tổng phương sai trích bằng
30
71,223% (lớn hơn 50%) cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Nhân tố này giải thích được 71,223%
biến thiên dữ liệu của bốn biến quan sát tham gia vào EFA. Thang đo đảm bảo được tính đơn
hướng, các biến quan sát của biến phụ thuộc hội tụ khá tốt.
YD NT CT SK
Từ kết quả phân tích tương quan, Sig. kiểm định tương quan Pearson giữa ba biến độc
lập NT, CT, SK với biến phụ thuộc YD đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính
giữa ba biến độc lập trên với biến phụ thuộc. Nhóm nghiên cứu giữ lại cả ba biến để tiếp tục phân
tích.
Từ kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích tương quan phía trên, nhóm nghiên cứu tiến hành hồi quy tuyến tính Ý định
31
tiêu dùng xanh thông qua ba biến độc lập: Nhận thức về môi trường, Chiêu thị xanh và Mối quan
tâm về sức khoẻ.
Bảng 4. 10. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính các nhân tố tác động đến
Ý định tiêu dùng xanh
Tóm tắt mô hình ANOVA
R bình phương R bình phương hiệu Sai số chuẩn của ước lượng F Sig.
chỉnh
Bảng 4.10 mô tả thông số phản ánh sự phù hợp của mô hình hồi quy. Theo đó, giá trị R
bình phương bằng 0,488 nói lên độ thích hợp của mô hình là 48,8% hay nói cách khác là biến độc
lập trong mô hình giải thích được 48,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Giá trị R bình phương
hiệu chỉnh phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, ta có giá trị R bình
phương hiệu chỉnh bằng 0,480 (hay 48%) có nghĩa là tồn tại mô hình hồi quy tuyến tính giữa Ý
định tiêu dùng xanh với các nhân tố ảnh hưởng. Còn lại 52% Ý định tiêu dùng xanh được giải
thích bởi các nhân tố khác ngoài mô hình. Giá trị Sig. trong ANOVA nhỏ hơn 0,05 cho thấy mô
hình hồi quy tuyến tính là phù hợp với tập dữ liệu.
Bảng 4. 11. Kết quả hệ số hồi quy của các nhân tố tác động đến
Ý định tiêu dùng xanh
Bảng 4.11 cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý nghĩa hệ số hồi quy.
Các biến độc lập gồm NT. CT, SK đều có Sig. kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến này đều
có ý nghĩa thống kê và đều tác động lên biến phụ thuộc YD. Hệ số hồi quy của ba biến độc lập
NT, CT, SK đều mang dấu dương, như vậy ba biến này có tác động thuận chiều lên biến phụ
thuộc.
Qua kết quả hồi quy chuẩn hóa, cho ta biết tầm quan trọng của từng biến độc lập đối với
biến phụ thuộc. Trong đó, giá trị hồi quy chuẩn hóa của Chiêu thị xanh ảnh hưởng mạnh nhất và
ảnh hưởng 57,3% đến Ý định tiêu dùng xanh; Nhận thức về môi trường ảnh hưởng 21,3% đến Ý
định tiêu dùng xanh; Cuối cùng là nhân tố Mối quan tâm về sức khỏe ảnh hưởng ít nhất đến Ý
định tiêu dùng xanh là 10,6%.
Yếu tố chiêu thị xanh có ảnh hưởng mạnh mẽ lên ý định tiêu dùng xanh của sinh viên
trên địa bàn Hà Nội. Sinh viên là những bạn trẻ, được tiếp cận với nhiều phương tiện truyền thông
khác nhau, nên có thể dễ dàng nhìn thấy và cảm thấy hứng thú với những chương trình quảng cáo
về các sản phẩm xanh. Các chương trình tiếp thị, quảng cáo sản phẩm xanh thường được thiết kế
bắt mắt với những slogan đặc biệt nên càng dễ gây ấn tượng, thu hút sự quan tâm của các bạn
sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Yếu tố nhận thức về môi trường có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định tiêu dùng xanh của
sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Có thể nói, khi nhận thức của người trẻ về những vấn đề về môi
trường càng tốt thì càng có xu hướng tiêu dùng xanh nhiều hơn. Con người càng có nhiều nhận
thức rõ về các vấn đề về môi trường sẽ càng nhìn nhận rõ những hệ quả tác động tới môi trường
tạo ra bởi hành vi tiêu dùng của bản thân, từ đó có những ý định tiêu dùng hợp lý. Điều này hoàn
toàn đúng so với thực tiễn, người tiêu dùng có nhận thức cao về môi trường có thể đánh giá sự
tác động của bản thân đối với môi trường, dẫn tới việc có xu hướng tiêu dùng xanh nhiều hơn.
Kết quả thu được phù hợp với lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) và lý thuyết hành động hợp lý
(TRA) được đề ra và chứng minh bởi Ajzen (1991).
Yếu tố Mối quan tâm về sức khỏe có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định tiêu dùng xanh
nhưng tác động yếu nhất trong 3 yếu tố được xem xét. Những người trẻ vẫn có xu hướng lựa chọn
những thực phẩm hữu cơ, thực phẩm sạch, thân thiện với môi trường, đảm bảo đó là lựa chọn tốt
nhất cho mối quan tâm về sức khỏe. Tuy nhiên, do tính chất thời gian chủ yếu dành cho việc học
và làm, sinh viên thường chỉ quan tâm bề ngoài các sản phẩm xanh qua chiêu thị hay marketing
mà không chú trọng nhiều về chất lượng thực sự của sản phẩm xanh mang lại cho sức khỏe. Ngoài
ra, lý do về tài chính, kém hiểu biết về chăm sóc sức khỏe,... cũng có thể là nguyên nhân khiến
nhiều sinh viên ít lựa chọn tiêu dùng xanh hơn.
33
Số năm học Ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định Kiểm định tính đồng WELCH
tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn nhất phương sai
Hà Nội (Mean)
Năm ba 3,4545
Khác 3,6500
Tổng 3,4457
Có thể thấy rằng, Sig. trong kiểm định tính đồng nhất phương sai (Levene statistic) có giá
trị 0,001 nhỏ hơn 0,05; cho thấy phương sai của các nhóm giá trị là không đồng nhất, vì thế ta sử
dụng bảng kết quả Robust Tests để kết luận về sự khác biệt trung bình. Theo bảng Robust Tests,
giá trị Sig. có giá trị 0,855 lớn hơn 0,05. Từ đó kết luận được rằng không có sự khác biệt trung
bình trong ý định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội ở số năm học khác nhau.
Bảng 4. 13. So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định tiêu dùng xanh của sinh
viên trên địa bàn Hà Nội theo yếu tố giới tính.
34
Giới Ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định tiêu Kiểm định tính đồng WELCH
tính dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội nhất phương sai
(Mean)
Nữ 3,5278
Khác 3,0833
Tổng 3,4457
Có thể thấy rằng, Sig. trong kiểm định tính đồng nhất phương sai (Levene statistic) có giá
trị 0,121 lớn hơn 0,05; cho thấy phương sai của các nhóm giá trị là đồng nhất, vì thế ta sử dụng
bảng kết quả ANOVA để kết luận về sự khác biệt trung bình. Theo bảng ANOVA, giá trị Sig. có
giá trị 0,421 lớn hơn 0,05. Từ đó kết luận được rằng không có sự khác biệt trung bình trong ý
định tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội ở giới tính khác nhau.
V. KẾT LUẬN
5.1. Kết luận nghiên cứu về ý định tiêu dùng xanh của sinh viên Hà Nội
Nghiên cứu về ý định tiêu dùng xanh đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh quan trọng về hành
vi và nhận thức của sinh viên Hà Nội đối với các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến
môi trường. Từ trước đến nay, có nhiều tác giả đã đưa ra các quan điểm và kết quả khác nhau, tuy
nhiên nhóm đã cố gắng xây dựng một mô hình để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
tiêu dùng xanh.
Nghiên cứu ban đầu của nhóm đã đề xuất một mô hình với 3 biến độc lập để nghiên cứu
sự ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh. Qua quá trình phân tích và kiểm định, nghiên cứu của
nhóm đã xác định được 3 yếu tố quan trọng đối với ý định tiêu dùng xanh, đó là: Chiêu thị xanh,
Mối quan tâm về sức khoẻ, Nhận thức về môi trường. Những yếu tố này phản ánh mức độ ảnh
hưởng và quan trọng của chúng trong quá trình đưa ra quyết định tiêu dùng xanh.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng đánh giá của sinh viên đối với các yếu tố trên dao động
ở mức độ đồng ý, với sự nhất quán tương đối lớn trong cộng đồng người tham gia nghiên cứu.
Kết quả này cho thấy sự nhận thức và quan tâm của người tiêu dùng đối với các vấn đề môi trường
và ý định tiêu dùng xanh.
35
Mặc dù nghiên cứu đã mang lại những thông tin quan trọng, nhưng nó vẫn tồn tại một số
hạn chế cần được lưu ý.
Một là, thời gian nghiên cứu giới hạn trong một khoảng nhất định, và do đó, kết quả có
thể bị ảnh hưởng bởi sự biến động trong nhận thức và hành vi của người tiêu dùng theo thời gian.
Hai là, mẫu nghiên cứu của nhóm nghiên cứu bao gồm các nhóm sinh viên các năm. Tuy
nhiên, trong quá trình thu thập số liệu, có sự chênh lệch lớn giữa số lượng phiếu khảo sát nhóm
thu được ở các nhóm sinh vi;ên, cụ thể là nhóm sinh viên năm ba chiếm đến 61,1%, nhóm sinh
viên năm hai chiếm 18,2% và 3 nhóm còn lại mỗi nhóm chiếm dưới 10% nên không kiểm định
thấy sự khác biệt giữa các nhóm này đối với ý định tiêu dùng xanh. Đây có thể được coi là một
hạn chế của bài nghiên cứu.
Ba là, hạn chế về mặt không gian. Mặc dù nghiên cứu này được thực hiện tại địa bàn
thành phố Hà Nội với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, do mẫu chỉ thực hiện tại đây nên tính
tổng quát hóa chưa cao. Vì vậy nếu nghiên cứu được thực hiện rộng rãi ở nhiều tỉnh và thành phố
hơn ở Việt Nam thì tính tổng quát của kết quả nghiên cứu sẽ chính xác hơn.
Bốn là, Mô hình hồi quy có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập trong mô hình
hồi quy là Nhận thức về môi trường, Chiêu thị xanh, mối quan tâm về sức khoẻ có tương quan
mạnh với nhau nên ý nghĩa thống kê của các biến độc lập có độ tin cậy không cao.
Năm là, năng lực của nhóm nghiên cứu còn hạn chế, chưa đủ kinh nghiệm và trình độ
nên trong quá trình thu thập và xử lý số liệu có thể vẫn còn gặp nhiều sai sót.
Dù có những hạn chế, nghiên cứu về ý định tiêu dùng xanh mở ra những cơ hội mới cho
các nghiên cứu tương lai. Đề xuất rằng các nghiên cứu sau này nên mở rộng phạm vi đối tượng
nghiên cứu và thời gian để có cái nhìn toàn diện hơn về hành vi tiêu dùng xanh.
Để hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố cụ thể đến quyết định tiêu dùng xanh, có thể
thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu chất lượng cao và mẫu ngẫu nhiên đại diện.
Để chắc chắn hơn về sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên các năm học về về ý định tiêu
dùng xanh, cần thu thập số liệu khảo sát tương đương giữa các nhóm năm, thực hiện chạy lại mô
hình cũng như kiểm định lại sự khác biệt.
Để tăng tính đại diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, nên mở rộng cỡ mẫu điều tra.
Thay vì chỉ điều tra sinh viên trên địa bàn Hà Nội, có thể nghiên cứu trên một số lượng lớn hơn
và đại diện hơn từ các tỉnh và thành phố khác ở Việt Nam. Điều này sẽ giúp tạo ra kết quả có tính
tổng quát cao hơn và cung cấp thông tin rõ ràng hơn.
Kết quả của nghiên cứu này cung cấp một cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tương lai về
tiêu dùng xanh, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp và tổ chức quan tâm
đến việc thúc đẩy hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường.