Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo tuần 1
Báo cáo tuần 1
KHOA DƯỢC
1
+Cân bì 1 becher khác, lấy 25ml dịch lọc cho vào becher này, cô lại bằng phương pháp
cách thủy đến khi thu được cắn khô
+ Cắn thu được sấy ở 105°C trong 3h, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút
+ Cân để xác định khối lượng cắn thu được(M3)
+ Tính phần trăm lượng chất chiết được bằng nước theo dược liệu khô.
Công thức: m%=100.M3/M1
chú thích:
m: phần trăm lượng chất chiết được bằng
nước theo dược liệu khô.
M3:lượng chất thu được bằng phương pháp chiết (g).
M1:lượng dược liệu đem đi chiết nóng(g).
- Nhận xét:
+ Việc để yên 1 giờ trước khi đun hồi lưu để hoạt chất trong huyền sâm được tan vào nước.
Bên cạnh đó, việc đun hồi lưu để chiết kiệt các thành phần trong dược liệu vào nước mà
không làm bay hơi mất khối lượng chất lỏng, tối ưu hóa hiệu suất.
+ Cắn khô là lượng chất thu được trong mẫu dược liệu.
II. Carbohydrat:
1. Soi hạt tinh bột
2
Sắn dây. Hạt hình chuông, không có rốn
hạt.
3
● Kết luận: ống nghiệm chứa hồ tinh bột trong nước nóng thì màu sẽ nhạt dần và đun càng lâu thì
càng dẫn đến mất màu.
Giải thích:
- Ở nhiệt độ thường hồ tinh bột và sản phẩm thuỷ phân của nó là dextrin tồn tại dưới các chuỗi
xoắn. Màu này sẽ phụ thuộc vào cấu trúc và chiều dài của tinh bột.
- Amylose cho màu xanh dương đậm với Iode, trong khi đó, Amylopectin cho màu tím với Iode. Vì
vậy, khi đun nóng hồ tinh bột, các vòng xoắn này duỗi ra, dẫn đến mất màu.
- Khi làm lạnh, các phân tử có xu hướng trở lại chuỗi xoắn, làm hồ tinh bột có màu trở lại ban đầu.
● Nhận xét:
+ Ống nghiệm 0 (0 phút) : có màu xanh đậm.
+ Ống nghiệm 1 (3 phút): có màu xanh đen vì tinh bột bị thuỷ phân thành Amylodextrin.
+ Ống nghiệm 2 (5 phút): có màu xanh nâu đen vì bị thuỷ phân một phần thành Amylodextrin,
một phần thành Erythrodextrin.
+ Ống nghiệm 3 (7 phút): có màu nâu vì tinh bột thuỷ phân thành Erythrodextrin.
+ Ống nghiệm 4 (9 phút): có màu vàng nâu do tinh bột chuẩn bị thuỷ phân hoàn toàn thành
Achrodextrin.
+ Ống nghiệm 5 (11 phút): có màu vàng vì tinh bột bị thuỷ phân hoàn toàn thành Maltodextrin.
+ Ống nghiệm 6 (13 phút): có màu vàng do tinh bột bị thuỷ phân hoàn toàn thành Maltose.
● Kết luận:
- Màu của ống nghiệm nhạt dần vì thời gian để trên bếp càng lâu thì tinh bột thuỷ phân
càng nhiều.
4
- Độ nhớt của dung dịch hồ tinh bột giảm dần theo thời gian đun. Thời gian đun càng cao,
mạch phân tử Glucose bị phân cắt càng nhiều, các mạch có khối lượng phân tử thấp, dẫn
đến độ nhớt giảm dần. Vậy nên, ống 1 (0 phút) có độ nhớt cao nhất, ống 7 (13 phút) có độ
nhớt thấp nhất.
Vỏ Lục bì gồm nhiều lớp tế bào có dạng chữ Lớp suberoid có vách tẩm
nhật bị ép dẹp theo chiều tiếp tuyến, vách suberin
cellulose hơi dày Bên dưới là lớp bần
Mô mềm Lớp mô mềm vỏ gồm nhiều tế bào to nhỏ Mô mềm vỏ gồm các tế bào vách
không đều mỏng
Có đai Caspary phân chia vi
phẫu thành vùng vỏ và vùng tủy
Libe Lớp libe gỗ xếp thành vòng, đôi chỗ bị Lớp libe-gỗ hình tròn, gồm gỗ
gián đoạn. bên trong và libe bên ngoài.
Libe cấp hai bị tia tủy cắt thành từng cụm Nhiều bó libe gỗ tập trung sát
hình chóp nhọn. nội bì, có kích thước nhỏ hơn
những bó nằm sâu trong vùng
tủy.
5
Vi phẫu
6
3. Tìm trong DĐVN và so sánh với các thí nghiệm đã học?
● Bột hạt Sen: bột lấy từ hạt cây Sen (Nelumbium speciosum Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).
- Bột màu trắng ngà.
- Soi dưới kính hiển vi thấy các hạt tinh bột đơn, kép đôi, kép ba, hình dạng khác nhau,
nhiều hạt hình thận. Kích thước hạt 10 - 25µm.
● Định tính: Đặt một ít bột dược liệu lên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch ninhydrin 2 % (TT),
hơ nóng, đậy một lá kinh lên, soi kính hiển vi thấy bột có màu tím; nhỏ thêm một giọt alcol
isoamỵlic (TT), bột chuyển sang màu hơi hồng.