Bài Thu Ho CH H Sơ 12

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ LS. HC12


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC
1. Tóm tắt tư cách đương sự
- Người khởi kiện: Nguyễn Thị Tuyết sinh năm 1982
Địa chỉ thường trú: 241 Lê Lai, tổ 9, phường Đông Lân, TP. P, tỉnh G.L
Đại diện theo ủy quyền: Mai Anh Tuấn
Theo giấy ủy quyền ngày 19/05/2024
Địa chỉ thường trú: 06 Trần Hưng Đạo, TP. P, tỉnh G.L
- Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Địa chỉ: 06 Trần Hưng Đạo, TP. P, tỉnh G.L
- Người đại diện theo ủy quyền: ông Dương Văn Thành, chức vụ Phó chánh thanh tra
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Lúc 21h10 ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh G.L đã kiểm tra cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan do bà Nguyễn Thị
Tuyết là chủ hộ kinh doanh tại số 241 đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L và lập Biên
bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC về hành vi vi phạm hành chính như sau: “Tại
thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng 11 có ông Nguyễn Văn Thường và bà
Nguyễn Thị Lành không có giấy kết hôn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục);
phòng số 9 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang ở chung
phòng xem ti vi;
Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan không
vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.”
Đến ngày 10/3/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP xử phạt hành chính đối với bà
Nguyễn Thị Tuyết với lý do: “Đã có hành vi vi phạm hành chính: thiếu tinh thần trách
nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm (Áp dụng khoản 1 điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-
CP ngày 12/22/2013 của Chính phủ).”
Ngày 24/3/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã nộp đơn khiếu nại về việc xử phạt hành
chính tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L. Ngày 07/4/2014, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L có công văn số 167/CV-VHTTDL phản hồi Đơn khiếu nại của

1
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

bà Nguyễn Thị Tuyết và yêu cầu bà Tuyết chấp hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày
10/3/2014.
Đến ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban
hành Quyết định về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính (lần đầu)
số 01/QĐ-TTr với kết luận: Nội dung khiếu nại không có cơ sở, giữ nguyên Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014.
Không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L, ngày 02/5/2014, bà Tuyết đã nộp Đơn khởi kiện Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh G.L và được thụ lý ngày 13/5/2014.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Kết quả nghiên cứu nội dung
1.1. Yêu cầu của người khởi kiện
Yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh giải quyết hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày
10/03/2014 của Chánh thanh tra Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
1.2. Quan hệ pháp luật khởi kiện
Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh (Sở văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L).
1.3. Các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện có căn cứ hợp pháp
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và
quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 (bản phôtô);
- Biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 (bản phôtô);
- Quyết định số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (lần đầu) (bản phôtô);
- Công văn số 167/CV-VHTTDL ngày 7/4/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.4. Các vấn đề cần chứng minh với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện
- Biên bản vi phạm hành chính hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số 11/BB-
VPHC ngày 23/12/2014 là trái pháp luật.
- Việc ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch số: 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 là không tuân thủ theo quy định
về thời hạn ban hành.

2
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

- Thể thức Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 chưa tuân thủ theo
quy định của pháp luật.
- Nội dung xử phạt của Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 và Biên
bản vi phạm số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2014 là không có cơ sở
2. Kết quả nghiên cứu về tố tụng
2.1. Quyền khởi kiện
Bà Nguyễn Thị Tuyết có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 56 Luật tố tụng
hành chính năm 2015.
2.2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Theo khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính năm 2015, Tòa án có thẩm quyền
giải quyết cấp sơ thẩm là Tòa hành chính – Tòa án nhân dân tỉnh G.L
2.3. Thời hiệu khởi kiện
- Theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015, thời
hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính là Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/03/2014 của Chánh thanh tra Sở văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
- Ngày nhận quyết định của Người khởi kiện là 17/03/2014, ngày 02/05/2014 Người
khởi kiện gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân. Như vậy, vụ án vẫn đang trong
thời hạn khởi kiện
- Tòa án nhân dân tỉnh G.L thụ lý vụ án hành chính sơ thẩm số 01/2014/TL-HCST là
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Văn bản pháp luật áp dụng
- Luật tố tụng hành chính năm 2015
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Luật khiếu nại 2013
III. KẾ HOẠCH HỎI VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ BẢO VỆ CHO NGƯỜI
KHỞI KIỆN
1. Mục đích
Làm rõ, xác định Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch số: 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L là trái pháp luật nhằm yêu cầu hủy toàn bộ Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số: 23/QĐ-XPHC
ngày 10/3/2014.

3
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

2. Dự kiến câu hỏi chi tiết


Đối tượng hỏi Câu hỏi
- Ông Thành cho biết việc lập Biên bản vi phạm số
11/BB-VPHC ngày 23/12/2014 được căn cứ vào Nghị
định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 đúng không?
- Ông Thành cho biết Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 có hiệu lực khi nào?
- Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC được ban hành dựa
trên Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC đúng không?
- Tính từ ngày lập Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC, sau
bao lâu Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Tỉnh G.L ban hành Quyết định xử phạt số 23/QĐ-
XPHC?
- Thời hạn này có tuân thủ theo quy định của Luật Xử lý
Đại diện Người bị
vi phạm hành chính năm 2012 không?
kiện – Ông Dương
- Hành vi lập Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC là hành
Văn Thành
vi nào?
- Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm
hành chính với bà Nguyễn Thị Tuyết về hành vi nào?
- Ông Thành cho biết: Thanh tra Sở đã thực hiện xác minh
việc có hay không sự trao đổi tiền hoặc lợi ích, vật chất
giữa ông Thường và bà Lành chưa?
- Hành vi mua dâm, bán dâm đã được Thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L xác mình hay chứng
minh chưa?
- Ông Thành cho biết việc ông Thường và bà Lành giao
cấu nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn có đồng nghĩa với hành vi mua bán dâm
không?
Người làm chứng - - Quan hệ giữa ông và bà Nguyễn Thị Lành là gì?
Nguyễn Văn Thường - Tại thời điểm Đoàn kiểm tra tới kiểm tra, ông có đưa cho
bà Lành tiền mặt hoặc tài sản nào khác không?

4
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

- Đoàn kiểm tra là thực hiện xác minh quan hệ giữa ông
và bà Lành không?
- Hộ của bà có giấy phép kinh doanh nhà trọ được cơ quan
có thẩm quyền cấp không?
- Bà Tuyết cho biết ngày 23/12/2013 đã có sự việc gì xảy
ra tại nhà trọ Hoàng Lan do bà làm chủ?
Người khởi kiện – - Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC được lập vào thời
Nguyễn Thị Tuyết gian nào?
- Bà nhận được Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
vào ngày nào?
- Khi có người đến thuê phòng, bà sẽ yêu cầu xuất trình
các giấy tờ gì?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN


ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SĐ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 12 - LC/SĐ TP.HCM, ngày 03 tháng 3 năm 2023
BẢN LUẬN CỨ
Bảo vệ cho Người khởi kiện trong vụ án “Kiện yêu cầu hủy bỏ Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L”

Kính thưa Hội Đồng Xét Xử! (HĐXX)


Thưa Vị đại diện Viện kiểm sát;
Thưa luật sư đồng nghiệp và toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay.
Tôi là luật sư Ngô Thị Phương Uyên, thuộc Văn phòng Luật sư SĐ và cộng sự -
Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh.
Tham gia phiên tòa với vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách
hàng của tôi là Người khởi kiện - bà Nguyễn Thị Tuyết trong vụ án hành chính “Kiện yêu
cầu hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L”.
Trước tiên, tôi xin tóm tắt nội dung vụ án như sau:

5
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

Lúc 21h10 ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh G.L đã kiểm tra cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan do bà Nguyễn Thị
Tuyết là chủ hộ kinh doanh tại số 241 đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L và lập Biên
bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC về hành vi vi phạm hành chính như sau: “Tại
thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng 11 có ông Nguyễn Văn Thường và bà
Nguyễn Thị Lành không có giấy kết hôn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục);
phòng số 9 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang ở chung
phòng xem ti vi;
Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan
không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.”
Đến ngày 10/3/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP xử phạt hành chính đối với bà
Nguyễn Thị Tuyết với lý do: “Đã có hành vi vi phạm hành chính: thiếu tinh thần trách
nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm (Áp dụng khoản 1 điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-
CP ngày 12/22/2013 của Chính phủ).”
Ngày 24/3/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã nộp đơn khiếu nại về việc xử phạt hành
chính tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L. Ngày 07/4/2014, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L có công văn số 167/CV-VHTTDL phản hồi Đơn khiếu nại của
bà Nguyễn Thị Tuyết và yêu cầu bà Tuyết chấp hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày
10/3/2014.
Đến ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành
Quyết định về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính (lần đầu) số
01/QĐ-TTr với kết luận: Nội dung khiếu nại không có cơ sở, giữ nguyên Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014.
Không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L, ngày 02/5/2014, bà Tuyết đã nộp Đơn khởi kiện Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh G.L và được thụ lý ngày 13/5/2014.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia phần hỏi tại phiên tòa hôm nay, tôi xin
trình bày quan điểm bảo vệ cho Người khởi kiện như sau: Yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
G.L tuyên hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014
của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L là hoàn toàn có cơ sở bởi

6
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

Quyết định này có những sai phạm về thủ tục ban hành, cũng như sai phạm về nội dung
Quyết định.
- Trước tiên, về thủ tục ban hành Quyết định chưa tuân thủ quy định pháp luật:
Thứ nhất, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014
được ban hành dựa trên căn cứ trái pháp luật là Biên bản vi phạm hành chính số
11/BB-VPHC ngày 23/12/2014.
Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC không có đầy đủ thông tin theo quy định tại Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Theo đó, Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC không
ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của người chứng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 58
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC cũng không nêu dẫn chiếu cụ thể điều khoản của
Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm của nhà trọ Hoàng Lan. Ngoài
ra, việc áp dụng Nghị định 158/2013/NĐ-CP để áp dụng cho hành vi xảy ra ngày
23/12/2013 là không có cơ sở do Nghị định 158/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
01/01/2014.
Do đó, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 là trái
pháp luật do được ban hành căn cứ vào Biên bản vi phạm không tuân thủ quy định của
pháp luật.
Thứ hai, thời hạn ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP không
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Biên bản xử lý vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC được lập ngày 23/12/2013,
nhưng tới ngày 10/3/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
mới ra quyết định xử phạt vi phạm, tức quyết định được ban hành sau 77 ngày, tính từ
ngày lập biên bản vi phạm.
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (bao gồm cả thời hạn gia hạn) tối đa là 60 ngày,
kể từ ngày lập biên bản.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định
về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, không
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp hết thời hạn ra quyết định xử
phạt quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Do đó, việc ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP trong trường
hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là không phù hợp.

7
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

Thứ ba, thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP
không đảm bảo theo quy định pháp luật.
Hành vi vi phạm bị xử phạt được nêu tại Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014
là hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, áp dụng khoản 1
Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 thuộc Mục 2 Chương II.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 69 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đối
với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này. Theo đó, Thanh tra
Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có thẩm quyền xử phạt với hành vi tại Điều 25 Nghị
định số 167/2013/NĐ-CP.
Như vậy, Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP được ban hành không đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP căn cứ vào văn bản quy
phạm pháp luật chưa có hiệu lực pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi là không phù
hợp.
Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP dẫn chiếu hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013. Tuy nhiên, Nghị
định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 có hiệu lực từ ngày 28/12/2013, chưa có hiệu
lực tại thời điểm hành vi xảy ra.
Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì:
“Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó
đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy
định đó”.
Căn cứ Điều 73 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì Nghị định này chỉ được áp dụng
hồi tố nếu có các quy định có lợi cho người vi phạm. Theo đó, giả sử là bà Tuyết có hành
vi vi phạm thì căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 14 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP (có hiệu lực
tại ngày 23/12/2013), bà Tuyết chỉ bị phạt tiền từ 5.000.0000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Nhưng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì bà Tuyết bị phạt tiền
là từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Do đó, Nghị định số 73/2010/NĐ-CP được
áp dụng để xem xét hành vi của bà Tuyết tại thời điểm ngày 23/12/2013 và Nghị định số
167/2013/NĐ-CP không được áp dụng.

8
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

Như vậy, Người bị kiện đã áp dụng sai văn bản quy phạm pháp luật khi ra quyết
định xử phạt hành chính.
- Ngoài ra, về nội dung của Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày
10/3/2014 còn có những vi phạm như sau:
Thứ nhất, hành vi vi phạm tại biên bản vi phạm và quyết định xử phạt là khác
nhau.
Tại Biên bản vi phạm số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 xác định hành vi vi phạm
hành chính là: “Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ
Hoàng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành”, nhưng Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP
ngày 10/3/2014 lại xử phạt đối với hành vi “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho
người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt
động mại dâm” là không phù hợp.
Thứ hai, Quyết định xử phạt số23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 nhằm xử phạt với hành
vi chưa được xác minh.
Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-
VPHC ngày 23/12/2013 để xử phạt bà Tuyết hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều
kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức
hoạt động mại dâm.
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L không thực hiện xác
minh tình tiết “có hay không có hành vi vi phạm hành chính” theo quy định điểm a, khoản
1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 3 Pháp lệnh số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày ngày 17
tháng 3 năm 2003 về phòng, chống mại dâm năm 2003 thì: “Bán dâm là hành vi giao cấu
của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác”; “Mua dâm là
hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được
giao cấu”; “Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm”.
Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC không ghi nhận có hành vi mua dâm,
bán dâm tại thời điểm kiểm tra. Như vậy, Quyết định số 23/QĐ-XP được ban hành để xử
phạt hành vi không được ghi nhận tại Biên bản vi phạm hành chính và cũng không được
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L xác minh hành vi nêu trên.
Nói cách khác, Quyết định hàn hành nhằm xử phạt một hành vi không xảy ra trên thực tế.
Ngoài ra, đại diện Người bị kiện là ông Dương Văn Thành có ý kiến tại Biên bản lời
khai ngày 18/6/2014 đã viện dẫn Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 quy định

9
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông
tư 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 và cho rằng “nghề cho thuê lưu trú phải bố trí
phòng nghỉ nam riêng, nữ riêng trừ trường hợp là vợ chồng”.
Tuy nhiên, quy định tại 02 văn bản nêu trên đều không có quy định này. Điểm e
khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định: “Người đến lưu trú có trách nhiệm
xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu; các loại giấy
tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp; giấy xác nhận cử đi công
tác của cơ quan, tổ chức; xác nhận của cơ quan đến liên hệ công tác; xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú”. Cơ sở của bà Tuyết luôn chấp hành quy
định này và chỉ cho thuê khi khách lưu trú có chứng minh nhân dân và viết giấy bảo lãnh
là có thể ở trọ.
Theo đó, tại thời điểm ngày 23/12/2013, pháp luật không yêu cầu các cơ sở kinh
doanh lưu trú như nhà trọ của bà Tuyết phải bố trí phòng nghỉ nam riêng, nữ riêng và
cũng không quy định người lưu trú phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Từ những phân tích nêu trên, tôi khẳng định Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC
ngày 10/3/2014 là trái pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Người
khởi kiện. Do đó, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193 Luật
tố tụng hành chính năm 2015 chấp thuận yêu cầu của Người khởi kiện, tuyên huỷ toàn bộ
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số
23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L.
Trên đây là quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện, kính
mong Hội đồng xét xử xem xét để có phán quyết công minh. Cám ơn Hội đồng xét xử đã
chú ý lắng nghe và đồng ý với yêu cầu của chúng tôi. Cám ơn đồng bào và các vị nhà báo
đã quan tâm và theo dõi vụ án!

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SĐ


LUẬT SƯ

(đã ký)

Ngô Thị Phương Uyên

10
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN


1. Thẩm phán - Nguyễn Tất Duy
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Hội thẩm nhân dân 01 - Nguyễn Hoàng Sơn
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Hội thẩm nhân dân 02 - Nguyễn Thị Hường
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
4. Thư ký Tòa - Nguyễn Như Ngọc
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
5. Đại diện Viện kiểm sát - Nguyễn Võ Anh Khoa
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Người khởi kiện - Nguyễn Thị Thúy Diễm
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
7. Đại diện ủy quyền của Người khởi kiện - Nguyễn Thị Hà Phương
...............................................................................................................................................

11
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
8. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người khởi kiện 01 - Dương Vũ Thắng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
9. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người khởi kiện 02 - Hồ Viết Hải
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
10. Người bị kiện – Nguyễn Thị Hồng Lan
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
11. Đại diện ủy quyền của Người bị kiện - Đặng Thị Tuyết Như
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
12. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người bị kiện 01 - Chu Văn Tiếp
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

12
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

...............................................................................................................................................
13. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người bị kiện 02 - Nguyễn Triệu Kiều My
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
14. Ông Nguyễn Văn Thường - Nguyễn Hùng Long đóng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
15. Ông Phan Văn - Nguyễn Trí Nhân đóng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
16. Bà Nguyễn Thị Thùy – Trần Thị Hà Thu đóng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
17. Bà Nguyễn Thị Lành – Huỳnh Hồ Như Uyên đóng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

13

You might also like