Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA, DƯA LEO, ĐẬU BẮP, CÀ TÍM
Trần Kim Cương1, Lê Trường Sinh1, Nguyễn Ngọc Vũ1,
Huỳnh Thị Phương Liên1, Dương Kim Thoa2,
Phạm Mỹ Linh2, Đào Xuân Thảng3 và Nguyễn Minh Châu1
1
Viện Cây ăn quả miền Nam
2
Viện Nghiên cứu Rau Quả
3
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

SUMMARY

Results on breeding of tomato, cucumber, okra and eggplant

The breeding research on tomato, cucumber, okra and eggplant was carried out from 1/2009 to
6/2012 to provide new varieties for vegetable production. The available source materials were
supplemented by collecting and isolating new pure lines. This source materials were selected by using top
cross method to test the general combining ability, combine with phenotype observation and evaluation.
The best lines were selected and the hybridization were made by using dialelle methods. The select
prospect combinnation has been done in basic trials and production trials. At the end of the research, a
number of new F1 hybrid varieties have been created, including: 1 large fruit tomato variety, high yield (40
- 58 t/ha in northern conditions), quality fruit suitable for processing and fresh; 1 cherry tomato variety
with high yield (55 t/ha in Lam Dong province), fruit meet export standards; 2 fresh cucumber varieties,
one for production in the South and one for the North; 1 okra variety with beautiful fruit and high yield (22
t/ha); 1 eggplant variety with strong growth, large fruit (250g), high yield (55 t/ha); and some of other
promising hybrid combinations. Among them, 1 cucumber variety (LĐ7) and 1 okra variety (LĐ8) have
been approved for commercial production in Southern provinces by MARD since 7/2012.
Keywords: Breeding, hybrid varieties, tomato, cucumber, okra, eggplant.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Cà tím: Năng suất 30 - 40 tấn/ha, phẩm chất


- Với mục tiêu: Tạo giống lai F1 trên 4 loại quả phù hợp yêu cầu thị trường, chống chịu bệnh
rau cà chua, dưa leo, đậu bắp, cà tím với các chỉ do virus và bệnh héo xanh do vi khuẩn (Ralstonia
solanacearum).
số sau:
Nhóm tác giả Viện Cây ăn quả miền Nam,
Cà chua: Năng suất 40 - 50 tấn/ha, khối Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Cây lương thực,
lượng trung bình quả 70 - 100g đối với cà chua Cây thực phẩm đã phối hợp thực hiện đề tài nói
quả lớn và 9 - 10g đối với cà chua cherry, màu đỏ trên nhằm mục tiêu đề ra.
đẹp, thịt quả dày, độ Brix cao, có khả năng trồng
rải vụ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dưa leo: Năng suất 35 - 40 tấn/ha, khối 2.1. Vật liệu
lượng quả thuộc nhóm trung bình, phẩm chất quả
Gồm các dòng thuần được thu thập, phân lập
quả phù hợp thị trường ăn tươi, chống được bệnh và lưu trữ tại các Viện cùng các giống thương
phấn trắng (Eryshiphe cichoracearum)), chịu phẩm trên thị trường sử dụng làm giống đối
được bệnh sương mai (Pseudoperonospora chứng.
cubensis).
Đậu bắp: Năng suất 8 - 10 tấn/ha với 9 - 10 2.2. Phương pháp nghiên cứu
quả/cây, quả thuôn đẹp, màu quả xanh, ít bị gai, - Các dòng thuần được chọn lọc qua đánh giá
chống được bệnh gỉ sắt (Ugomyces sp.) và bệnh kiểu hình hoặc lai thử (Topcross) để chọn những
thán thư (Colletotrichum sp.). dòng có khả năng kết hợp chung cao. Các vật thử
(tester) sử dụng gồm: 2 giống cà chua PT18 và
119; 2 giống dưa leo Phụng Tường và Yên Mỹ;
giống đậu bắp Chợ Gạo và giống cà tím Mê Linh
Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi. quả dài.

499
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

- Lai luân giao (diallel) các dòng thuần được III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
chọn để tạo ra các tổ hợp lai phục vụ cho thí 3.1. Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
nghiệm đánh giá khả năng kết hợp riêng.
3.1.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà
- Đánh giá khả năng kết hợp riêng xác định tổ chua tại Viện Cây ăn quả miền Nam
hợp lai có triển vọng phù hợp với mục tiêu đề ra.
Bộ sưu tập 67 mẫu giống cà chua được trồng
- Khảo nghiệm cơ bản các tổ hợp lai ưu tú tại khảo sát bao gồm 62 mẫu quả lớn, 5 mẫu cherry
các địa điểm nghiên cứu, bố trí thí nghiệm 3 lần được lưu giữ tại Viện. Nhóm cà chua quả lớn
lặp lại, diện tích ô thí nghiệm trung bình 10 m2, được phân nhóm theo từng chỉ tiêu khảo sát và
với khoảng 20 cây/ô. chọn được 15 mẫu làm bố mẹ lai tạo, thu được 38
- Khảo nghiệm sản xuất tổ hợp lai triển vọng tổ hợp lai, khảo sát qua 2 vụ đã chọn được tổ hợp
tại các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô trung 41N nổi trội với các đặc điểm: cây cao, sinh
bình 0,1 ha/điểm. trưởng khỏe, tỉ lệ nhiễm bệnh do virus mức trung
bình, thịt quả dày, nhiều quả và năng suất cao. Tổ
Phương pháp bố trí và cách đánh giá: Thực hợp này đang tiếp tục được khảo nghiệm ở các
hiện theo quy trình theo dõi thí nghiệm của Trung điều kiện khác nhau để có thể phát triển thành
tâm Nghiên cứu Rau Thế giới (AVRDC), Quy giống phục vụ sản xuất.
phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử Kết quả lai giữa 5 dòng cà chua cherry đã tạo
dụng (VCU) đối với giống cà chua [2] và giống dưa ra 20 tổ hợp. Các tổ hợp này được trồng khảo sát
leo [3], đánh giá mức độ nhiễm bệnh trên lá theo đánh giá trong điều kiện nhà lưới che mưa tại Viện
phân cấp bệnh [1]. Cây ăn quả miền Nam và chọn được 8 tổ hợp tiếp
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại. tục khảo nghiệm cơ bản tại Viện và tại vùng trồng
cà chua thương phẩm Lâm Đồng. Kết quả qua 3
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại. đợt khảo sát, tổ hợp lai B1xB5 đều cho sự ổn định
Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại. về sức sinh trưởng khỏe mạnh, dạng hình sinh
Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại. trưởng vô hạn, cây cao trung bình (130cm), tiềm
năng năng suất cao, khối lượng quả từ 9 - 11 g, độ
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại. brix khá (5,9 - 6,5%), vị chua ngọt, quả dạng hình
Xử lý số liệu: Các số liệu định lượng khảo trụ là dạng đang được thị trường ưa chuộng
sát được tính trung bình bằng phầm mềm Excel, (bảng 1). Đây là tổ hợp có triển vọng nhất được
đánh giá khả năng kết hợp theo phương pháp chọn để tiếp tục thực hiện việc khảo nghiệm sản
của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền [4], xuất với tên gọi cà chua cherry lai Long Định.
Trần Đình Long và cộng sự [5], thống kê theo
chương trình MSTATC, sử dụng các phép thử F,
LSD và Duncan.
Bảng 1. Một số đặc điểm nông học các tổ hợp lai cà chua cherry vụ Thu Đông 2011
Năng suất Năng suất
Khối lượng Dày thịt Độ cứng Dạng Số
TT Tên tổ hợp Brix (%) lý thuyết thực tế
quả (g) quả (mm) quả quả quả/cây
(tấn/ha) (tấn/ha)
a a bcd
1 B1  B2 11,1 3,6 5,9 TB Lê 176,3 63,56 53,63
c abc abc
2 B1  B5 9,1 3,0 6,5 Cứng Trụ 211,0 65,05 56,45
cd ab bcd
3 B2  B3 8,6 3,4 5,9 Mềm Lê 191,3 58,54 49,32
cd ab ab
4 B3  B2 8,7 3,4 6,8 Cứng Lê 165,7 48,61 41,84
bc c d
5 B4  B5 9,2 2,6 5,3 Mềm Trụ 160,7 49,43 42,60
c bc a
6 B5  B3 8,9 2,7 7,2 TB Trụ 215,7 64,18 52,54
b a cd
7 B5  B4 9,7 3,6 5,6 Mềm Tròn 184,0 59,80 50,36
c a a
8 Red Baby 8,8 3,6 7,0 Cứng Trụ 212,7 60,94 49,52
d ab a d
9 TN84 8,1 3,4 6,3 - Cứng Trụ 192,3 50,26 45,20
CV (%) 5,6 12,22 12,1 5,73 5,36 13,46
Mức ý nghĩa * * * ns ns
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

Tại điểm khảo nghiệm sản xuất ở xã N’ thool chứng, giống Long Định phát triển tốt hơn, thân
Hạ, Đức Trọng, Lâm Đồng cho thấy so với đối to, cây cao hơn, ít bị bệnh trên lá hơn, cho quả to

500
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

được thương lái đánh giá là đạt tiêu chuẩn xuất nông dân vùng trồng khảo nghiệm đánh giá cao
khẩu (> 9 g/quả), và năng suất đạt được cao hơn và đề nghị mở rộng diện tích sản xuất thử.
nhiều so với đối chứng (bảng 2). Giống được
Bảng 2. Năng suất giống cà chua cherry Long Định khảo nghiệm sản xuất tại Lâm Đồng
vụ Xuân Hè 2012
Năng suất tổng số
Giống Số quả/cây Khối lượng quả (g) Năng suất cá thể (g)
(tấn/ha)

Long Định 224 11,4 1.840 56,4


TN84 187 6,5 1.130 36,6

3.1.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà Kết quả đánh giá thực nghiệm trong 3 vụ trồng,
Xuân Hè 2009, Thu Đông 2009 và Thu Đông 2010
chua tại Viện Nghiên cứu Rau Quả
(bảng 3) cho thấy tổ hợp lai D33/D34 đều sinh
Nguồn vật liệu khởi đầu sau khi đánh giá đã trưởng phát triển tốt, có dạng hình sinh trưởng bán
chọn lọc được 35 dòng/giống mang các đặc điểm hữu hạn, ra quả và chín tập trung, thời gian sinh
phù hợp với yêu cầu của một giống cà chua chế trưởng trung bình, khả năng chống chịu với một số
biến. Các dòng/giống này được sử dụng trong bệnh hại khá, cho năng suất cao 59,8 - 65,1 tấn/ha ở
nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp để phục vụ vụ Thu Đông và 55,5 tấn/ha vụ Xuân Hè sớm, hình
công tác chọn tạo giống cà chua ưu thế lai. dạng, màu sắc quả đỏ đẹp, độ pH thấp (4,0), hàm
Từ kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai từ hệ lượng chất khô hòa tan cao (5,2 - 5,4), độ nhớt và
thống lai diallel ở các thời vụ trồng khác nhau một số chỉ tiêu như hàm lượng đường, vitamin C,
chúng tôi tiến hành lựa chọn các tổ hợp lai triển chất khô cao. Tổ hợp này được chọn thử nghiệm
vọng theo các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng quả. sản xuất thử ở các địa phương với tên HPT10.

Bảng 3. Một số đặc điểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Thu Đông 2010
Năng suất Brix (%)
Tỉ lệ đậu Khối lượng quả Năng suất cá thể
TT Tên tổ hợp Số quả/cây thực thu
quả (%) (g) (g)
(tấn/ha)
1 D33/D19 59,3 21,9 80,3 1.998 54,1 5,2
2 D33/D34 55,2 26,3 78,8 2.194 59,8 5,4
3 D33/D13 56,3 23,4 71,8 2.078 54,7 5,3
4 D34/D6 58,4 23,6 70,3 1.964 52,1 5,2
5 D20/D19 53,7 17,7 81,1 1.664 45,0 4,9
6 D13/D34 54,7 21,2 74,0 1.757 46,9 4,9
7 TN005 60,1 28,5 64,6 1.927 52,1 5,1
8 HS902 52,7 22,3 74,3 1.766 48,6 5,1

Kết quả khảo nghiệm sản xuất thử giống còn có giá trị trong tiêu dùng quả tươi (bảng 4).
có triển vọng HPT10 cho thấy HPT10 có thể Giống này đã được chấp nhận tại các vùng sản
trồng rải vụ và cho năng suất cao, sản phẩm xuất cà chua có truyền thống như Hải Phòng,
không những thích hợp cho chế biến cô đặc mà Bắc Ninh.

Bảng 4. Năng suất (tấn/ha) của giống cà chua HPT10 tại các điểm trồng và tháng trồng khác nhau
HTX Đoàn Xá - Kiến Thụy - HTX Cấp Tiến - HTX Tân Chi - Tiên Du - Phường Vạn An -
Giống
Hải Phòng Tiên Lãng - Hải Phòng Bắc Ninh Bắc Ninh
10/2009 9/2010 11/2010 8/2009 9/2010 12/2009
HPT10 58,78 53,57 43,55 44,23 58,32 40,53
HS902 52,83 51,25 - - - -
Savior 65,54 63,83 61,95 - - 54,68
TN005 - - - 43,25 50,64 37,87

501
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

3.2. Nghiên cứu chọn tạo giống dưa leo ổn định qua 2 vụ được chọn khảo nghiệm các vụ
tiếp theo.
3.2.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống dưa
Qua khảo sát 2 vụ mưa và nắng, các tổ hợp
leo tại Viện Cây ăn quả miền Nam
lai đều phát triển tốt, không có hiện tượng héo rũ,
Tập đoàn gồm 90 mẫu giống dưa leo lưu trữ không xuất hiện triệu chứng bệnh phấn trắng,
tại Viện được trồng khảo sát vào vụ xuân 2009. bệnh do virus. Riêng bệnh đốm phấn xuất hiện ở
Kết quả đánh giá dựa trên kiểu hình kết hợp với cả 2 vụ trên tất cả các tổ hợp lai và đối chứng với
kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung bằng mức độ nhẹ đến trung bình. Riêng tổ hợp TH31
phương pháp lai thử với giống địa phương Phụng tạo ra từ cặp lai (dòng 12  dòng 77) có biểu hiện
Tường đã chọn được 11 dòng bố mẹ, lai luân nổi trội hơn về năng suất và chất lượng quả, phân
giao thu được 110 tổ hợp lai. Tất cả các tổ hợp lai nhánh trung bình, hoa cái tập trung trên thân
này được trồng đánh giá vụ 1, chọn được 25 tổ chính, cho thu hoạch quả sớm sau trồng, quả có
hợp trồng đánh giá tiếp vụ 2 và 5 tổ hợp gồm vỏ màu xanh đậm, gai quả trắng, quả lớn trung
TH4, TH23, TH31, TH41 và TH45 có dạng quả bình, thon dài, thịt quả giòn thơm thích hợp cho
đẹp với năng suất, trọng lượng quả và số quả/cây ăn tươi và chế biến (bảng 5 và 6).
Bảng 5. Một số đặc điểm quả và mức độ nhiễm bệnh đốm phấn của các tổ hợp lai dưa leo khảo sát
vụ Hè và vụ Thu Đông 2010
Chiều dài Đường kính Độ dày cùi Số nhánh/ Dài thân Cấp bệnh đốm phấn
TT Tên tổ hợp
quả (cm) quả (cm) (cm) thân chính (cm) Hè Thu đông
ef b c a
1 TH4 15,1 3,7 0,92 2,0 241,0 3 3
b a b b
2 TH23 16,8 3,8 1,06 3,1 196,3 1 3
bc b bc ab
3 TH31 16,0 3,8 0,91 2,3 216,7 1 1
a ab bc b
4 TH41 17,2 3,7 0,94 2,5 198,8 3 3
de ab bc b
5 TH45 15,7 3,6 0,96 2,6 209,8 1 1
cd ab
6 124 16,3 3,8 0,96 - - 3 -
f b
7 226 14,2 3,8 0,92 - - 3 -
ef ab a b
8 001 14,7 3,8 0,96 4,0 199,5 1 3
c ab
9 Caesar 17 - - - 2,0 217,3 - 5
CV (%) 2,61 4,13 8,80 14,33 6,41
Mức ý nghĩa * ns * ** **

Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

Bảng 6. Năng suất và thành phần năng suất của các tổ hợp lai dưa leo khảo sát
vụ Hè và vụ Thu Đông 2010
Khối lượng quả (g) Số quả/cây Năng suất/cây (g) Năng suất/ha (tấn)
TT Tên tổ hợp
Hè TĐ Hè TĐ Hè TĐ Hè TĐ
bc b ab ab
1 TH4 126,2 134,3 3,6 2,8 406,0 352,1 16,21 9,59
c b ab b
2 TH23 119,3 129,8 3,2 2,9 394,6 373,8 13,56 10,92
c a a ab
3 TH31 119,1 122,8 4,3 3,5 506,5 454,5 19,85 12,57
a b ab a
4 TH41 141,4 113,0 3,2 3,3 439,5 451,0 21,50 13,23
bc ab ab ab
5 TH45 124,2 108,0 3,7 3,2 448,0 389,5 15,22 11,58
ab b ab ab
6 124 134,8 - 3,3 - 422,3 - 16,54 -
d b b ab
7 226 104,1 - 3,2 - 327,1 - 17,53 -
d b b b
8 001 106,0 112,0 3,2 3,0 341,7 378,0 14,22 11,91
9 Caesar 17 - 125,8 - 2,8 - 325,0 - 9,92
CV (%) 5,50 4,39 9,8 17,09 16,5 17,46 19,1 21.2
Mức ý nghĩa * ns * ns * ns * ns

Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

502
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

Tổ hợp TH31 được chọn khảo nghiệm sản dưa leo YM15 thu được 15 tổ hợp lai. Thí
xuất với tên gọi dưa leo F1 tại các tỉnh miền Nam nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung được
gồm Tiền Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Trà Vinh, thực hiện thông qua 15 tổ hợp lai này. Kết quả
tổng diện tích khảo nghiệm là 2,0 ha. Kết quả chọn được 4 dòng dưa leo có khả năng kết hợp
khảo nghiệm cho thấy giống dưa leo F1 LĐ7 có cao và lai luân giao theo sơ đồ Griffing 3 thu
thể đạt năng suất 38 tấn/ha, cao hơn đối chứng ở được 12 tổ hợp lai.
tất cả các điểm, ít nhiễm các loại bệnh hại (đốm Sau khi đánh giá ưu thế lai thực và ưu thế lai
phấn, phấn trắng, héo rũ, bệnh do virus), được chuẩn của các tổ hợp lai kết quả thu được 5 tổ
nông dân tại các vùng này chấp nhận.
hợp lai có ưu thế lai cao về yếu tố cấu thành năng
3.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống dưa suất và năng suất, được xem là tổ hợp lai có triển
leo tại Viện Rau quả vọng và tiếp tục so sánh cùng với đối chứng để
Từ nguồn vật liệu ban đầu gồm 15 dòng dưa xác định tổ hợp ưu tú nhất.
leo ăn tươi được lai với vật thử (tester) là dòng
Bảng 7. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số tổ hợp lai dưa leo triển vọng trong vụ xuân 2011
Thu quả đầu TGST Mức độ phân Chiều cao cây Sương mai Phấn trắng
TT Tên tổ hợp
NSG) (ngày) cành (cm) (cấp) (cấp)
1 AT2/ AT4 44,5 85 Mạnh 243,1 7 5
2 AT2/ AT7 32,8 85 Trung bình 189,2 5 3
3 AT4/ AT2 36,0 85 Trung bình 249,1 5 5
4 AT4/ AT7 35,3 85 Mạnh 258,8 3 3
5 AT7/ AT4 36,7 85 Mạnh 238,3 3 3
6 CV5 37,3 85 Trung bình 234,4 5 3
7 CUC71 39,1 85 Trung bình 324,5 5 7
Ghi chú: NSG: Ngày sau gieo; TGST: Thời gian sinh trưởng.

Các kết quả thu được cho thấy tổ hợp lai nhiễm bệnh hại trên đồng ruộng (bảng 7 và 8)
AT7/AT4 có ưu thế lai về sinh trưởng, phát triển nên được chọn và đặt tên là giống dưa leo lai
và khả năng cho năng suất cũng như mức độ CV15 để phát triển tiếp.

Bảng 8. Đặc điểm quả, năng suất và thành phần năng suất của các tổ hợp lai dưa leo triển vọng
trong vụ Xuân 2011
Dài quả Đường kính Dày thịt quả Số Khối lượng Năng suất
TT Tên tổ hợp Màu sắc quả
(cm) quả (cm) (cm) quả/ cây quả (g) (tấn/ha)
f
1 AT2/ AT4 15,3 4,1 1,1 Xanh 14,2 150,2 57,2
d
2 AT2/ AT7 16,5 4,2 1,8 Xanh 14,6 159,5 62,5
c
3 AT4/ AT2 17,2 4,0 1,7 Xanh 12,8 189,5 65,1
b
4 AT4/ AT7 22,8 3,8 1,9 Trắng xanh 13,5 203,6 73,8
a
5 AT7/ AT4 21,9 3,9 1,8 Xanh sáng 15,4 197,2 81,5
e
6 CV5 22,0 4,2 2,3 Xanh trắng 12,6 175,7 59,4
g
7 CUC71 20,9 4,3 2,0 Xanh 11,9 162,7 52,0
CV (%) 7,58
Mức ý nghĩa **
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

Trong vụ đông năm 2011, chúng tôi tiến năng suất cao hơn so với giống CV5 và giống
hành khảo nghiệm giống CV15 tại Kim Động CUC71, dạng quả và chất lượng quả phù hợp cho
tỉnh Hưng Yên. Kết quả cho thấy giống này cho ăn tươi.

Bảng 9. Kết quả khảo nghiệm sản xuất của giống dưa leo CV15 vụ Đông năm 2011 tại Hưng Yên
Giống
Chỉ tiêu
CV15 CV5 CUC71
Năng suất thực thu (tấn/ha) 42,0 - 45,0 30,0 - 35,0 30,0 - 40,0

503
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu bắp MS4 và MS7 có triển vọng nhất về năng suất, các
thành phần năng suất và nhất là đặc điểm quả phù
Tại Viện Cây ăn quả miền Nam, bộ giống
hợp thị hiếu người tiêu dùng tiếp tục khảo
đậu bắp thu thập và phân lập gồm 72 mẫu được
nghiệm cơ bản.
trồng khảo sát và phân nhóm theo từng chỉ tiêu
nông học. Việc đánh giá khả năng kết hợp chung Từ kết quả khảo nghiệm cơ bản cho thấy tổ
cùng với kết quả khảo sát kiểu hình từ năm 2007 hợp lai MS7 (ĐB2  ĐB5) mang các đặc tính
cho thấy, có 5 dòng thuần mang nhiều ưu điểm mong muốn của bố mẹ, sinh trưởng, phát triển
hơn được chọn làm bố mẹ cho việc lai tạo giống khỏe thích hợp trồng trong cả hai vụ Đông Xuân
F1. Kết quả lai giữa 5 dòng bố mẹ này thu được và Hè Thu. Tổ hợp này cho thu quả sớm, dạng
20 tổ hợp lai. Các tổ hợp lai này được đánh giá sơ quả đẹp, quả to, thuôn dài, màu xanh hơi đậm, số
khởi vào vụ Hè Thu 2008 đã chọn được 2 tổ hợp quả/cây nhiều, năng suất thương phẩm cao.

Bảng 10. Năng suất và thành phần năng suất của các tổ hợp lai đậu bắp
vụ đông xuân 2008-2009 và vụ hè thu 2010
Tên Khối lượng quả (g) Số quả/cây Năng suất/cây (g) Năng suất/ha (tấn)
TT
tổ hợp ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT
a a a
1 MS7 21,4 25,9 13,9 12,8 317 322,2 a 12,25 12,50 a
a a a
2 MS4 22,3 26,4 12,0 12,5 279 305,9 a 10,75 11,75 a
a a a
3 ĐP 1 21,4 26,4 12,3 12,7 280 306,0 a 11,00 11,75 a
ab b b
4 ĐP 2 21,0 22,7 14,4 10,3 315 226,5 b 11,86 7,75 b
ab
5 SG 91 20,7 - 13,1 - 280 - 11,13 -
b
6 TN 18,9 - 14,7 - 299 - 11,25 -
b b
7 VN 1 - 22,2 - 10,2 - 195,8 b - 7,25 b
c b
8 Cao sản 33 - 18,9 - 9,8 - 173, 9 b - 6,76 b
CV (%) 6,7 3,75 18,0 6,66 20,9 10,64 19,8 12,2
Mức ý nghĩa * ** ns ** ns ** ns **

Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

Trên cây đậu bắp hiện tượng quả có gai Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích khoảng 2 ha,
thường xảy ra trong mùa nắng làm giảm phẩm nhằm so sánh với các giống đang trồng phổ biến
chất quả rõ rệt. Tất cả các giống đậu bắp hiện nay về khả năng sản xuất hàng hoá của giống mới
đều có hiện tượng này và xảy ra nhiều nhất trên
này. Kết quả cho thấy giống LĐ8 phát triển rất
các giống địa phương. Tổ hợp lai MS7 có tỉ lệ
quả gai thấp (bảng 11), đây là một đặc điểm nổi tốt, trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23
trội của tổ hợp này. tấn/ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
Giống đậu bắp F1 LĐ8 được khảo nghiệm một số giống thương phẩm khác.
sản xuất tại các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bà
Bảng 11. Tỉ lệ quả gai và sâu bệnh trên các tổ hợp/giống đậu bắp khảo sát
vụ Đông Xuân 2008-2009 và vụ Hhè Thu 2010
Tỉ lệ quả gai vụ Tỷ lệ bệnh đốm lá vụ HT (%) Tỷ lệ sâu đục quả vụ HT (%)
TT Tên tổ hợp
Đông Xuân (%) 40 NSG 60 NSG 40 NSG 60 NSG
d b
1 MS7 4,5 19,8 26,3 0,2 4,6
b ab
2 MS4 24,5 24,5 30,9 0,5 6,0
a ab
3 ĐP 1 38,8 23,6 29,2 0,4 4,5
d a
4 ĐP 2 7,0 24,2 35,1 0,5 5,7
ab
5 VN 1 - 25,3 31,8 0,4 6,2
a
6 Cao sản 33 - 25,7 35,1 0,4 4,7
c
7 SG 91 12,5 - - - -
c
8 TN 14,9 - - - -
CV (%) 13,9 13,9 11,91 44,17 26,8
Mức ý nghĩa * * * ns ns
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự không khác biệt nhau qua phép thử Duncan.

504
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

3.4. Nghiên cứu chọn tạo giống cà tím 43,6% so với các giống thương phẩm được sử
dụng trong thí nghiệm. Tổ hợp này đang được
3.4.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà tím
tiếp tục khảo nghiệm các vụ tiếp theo ở các vùng
tại Viện Cây ăn quả miền Nam sản xuất.
Việc thu thập và phân lập dòng trên cây cà
tím được thực hiện từ năm 2007, đến nay đã thu 3.4.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà tím
được 46 dòng thuần (F8). Từ kết quả khảo sát tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
chúng tôi chọn được 14 dòng mang nhiều đặc Từ 5 dòng cà tím được lưu trữ tại Viện Cây
tính tốt về kiểu hình có thể sử dụng trong lai tạo lương thực và Cây thực phẩm, bằng phương pháp
giống mới cho lai luân giao thu được hạt của 78 lai luân giao và chọn lọc, 4 tổ hợp lai ưu tú có năng
tổ hợp lai. suất thực thu cao đã được khảo nghiệm cơ bản.
Qua kết quả đánh giá chi tiết 12 tổ hợp nổi Kết quả cho thấy tổ hợp lai THL5 sinh
trội nhất trong số 78 tổ hợp mới lai tạo cho thấy trưởng phát triển khỏe, thân lá màu tím, cao cây
tổ hợp TH6 có nhiều ưu điểm hơn so với các tổ từ 105 - 120cm, có khả năng chống chịu bệnh
hợp lai khác và so với các giống đối chứng. Tổ sương mai, héo xanh rất tốt, thời gian sinh trưởng
hợp TH6 cho quả có dạng oval ngắn, kích thước 145 - 150 ngày, thời gian thu quả đầu sau trồng
quả vừa, dài quả trung bình 15,3cm, rộng quả 60 - 65 ngày, năng suất cao 50 - 60 tấn/ha, dạng
trung bình 4,7cm; vỏ quả màu tím nâu bóng, thịt quả đẹp, quả thon dài 25 - 30cm, đường kính quả
quả chắc có màu xanh, độ Brix trung bình (5%); 5 - 6cm, vỏ màu tím hồng, cùi quả màu trắng ít
nhiễm bệnh khảm ở mức trung bình và không bị hạt phù hợp yêu cầu thị trường, khả năng chịu
bệnh héo xanh; cho năng suất thực thu cao hơn vận chuyển tốt.
Bảng 12. Khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của các tổ hợp lai cà tím ưu tú
Khối Tỉ lệ nhiễm (%)
Số quả/ Năng suất
TT Tên tổ hợp lượng quả Bệnh héo xanh Sâu
cây (tấn/ha) Bệnh lở cổ rễ Rệp
(g) vi khuẩn đục quả
1 THL2 13,7 227,9 49,7 5,4 8,3 20,4 12,2
2 THL5 14,6 251,8 58,2 2,2 0,0 19,8 0,0
3 THL7 12,7 258,7 52,2 4,6 3,3 15,7 5,5
4 THL9 12,3 263,7 51,7 2,0 3,4 20,7 14,4
5 Cà tím Mê Linh 13,8 173,7 38,4 5,3 2,1 18,7 6,4
CV (%) 8,2
Mức ý nghĩa Ns

Trên cơ sở kết quả trên chúng tôi đã tiến sánh với cây ngô là cây trồng truyền thống trong
hành xây dựng mô hình trình diễn đối với tổ hợp vụ Thu Đông của xã. Kết quả trên cho thấy mô
lai THL5 (cà tím lai số 1) tại Liên Sơn - Kim hình cà tím lai Số 1 lãi thuần cao gấp 11,75 lần
Bảng - Hà Nam với tổng diện tích là 2,0 ha, so so với mô hình ngô của địa phương (bảng 13).

Bảng 13. Hiệu quả kinh tế mô hình cà tím lai số 1 tại xã Liên Sơn - Kim Bảng - Hà Nam năm 2011
Chỉ tiêu Mô hình cà tím lai Số 1 Mô hình cây ngô đông
Năng suất thực thu (tấn/ha/vụ) 54,35 5,7
Tổng thu nhập (triệu đồng/ha/vụ) 271,75 39,9
Tổng lãi (triệu đồng/ha/vụ) 216,35 18,4

IV. KẾT LUẬN trên các cây cà chua, dưa leo, đậu bắp, đồng thời
4.1. Kết luận tạo mới một số giống như sau:
- Tạo mới 3 giống cà chua: 1 giống cà chua
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu lai F1 chế biến (HPT10) là giống khảo nghiệm
trước đây, qua hơn 3 năm thực hiện đề tài đã phát cho vùng đồng bằng sông Hồng, 1 giống cà chua
triển làm phong phú thêm nguồn vật liệu lai tạo cherry lai F1 (cà chua cherry lai F1 Long Định)

505
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

cho hiệu quả cao trong khảo nghiệm sản xuất và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông
1 tổ hợp lai cà chua quả lớn cho năng suất và Nam Bộ;
phẩm chất cao trong khảo nghiệm cơ bản. - Giống cà chua HPT10 đưa vào sản xuất tại
- Tạo mới 2 giống dưa leo lai F1 ăn tươi: các tỉnh miền Bắc, cụ thể là vùng đồng bằng sông
Giống dưa leo LĐ7 đã được công nhận là giống Hồng.
sản xuất thử tại các tỉnh phía Nam và giống dưa
leo khảo nghiệm CV15 cho năng suất cao, dạng TÀI LỆU THAM KHẢO
quả và chất lượng quả phù hợp cho ăn tươi. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quy chuẩn
- Tạo mới 1 giống đậu bắp lai F1 LĐ8 đã kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện
được công nhận là giống sản xuất thử tại các tỉnh dịch hại cây trồng. QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT.
phía Nam. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống cà
chua - Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá
- Tạo mới 1 giống cà tím lai F1 (giống cà tím trị sử dụng. Số văn bản 10TCN 219: 2006, ban hành
lai số 1) là giống khảo nghiệm cho các tỉnh phía ngày 12/6/2006.
Bắc và 1 tổ hợp lai cà tím (TH6) cho triển vọng 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống dưa
năng suất cao và phẩm chất phù hợp yêu cầu thị leo - Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá
trường miền Nam. trị sử dụng. Số văn bản 10TCN 692: 2006, ban hành
ngày 12/6/2006.
4.2. Đề nghị 4. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996). Các
phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp
Đề nghị khuyến cáo áp dụng các giống lai F1 trong các thí nghiệm về ưu thế lai, NXB Nông
mới được chọn tạo, cụ thể như sau: nghiệp, Hà Nội.
- Giống dưa leo LĐ7 và giống đậu bắp LĐ8 5. Trần Đình Long và cộng sự (1997). Chọn giống cây
trồng, Giáo trình cao học Nông nghiệp, NXB. Nông
đưa vào sản xuất tại các tỉnh miền Nam, cụ thể là
nghiệp, Hà Nội.

506

You might also like