Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

Nguyen Van Sung 2011 110209 TRI115

Kinh tế chính trị (Trường Đại học Ngoại thương)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

……..***……..

TIỂU LUẬN

Môn: Kinh tế chính trị Marx – Lenin

Đề tài: Lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx và sự
vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Họ và tên : Nguyễn Văn Sung


Mã sinh viên 2011110209
Lớp : TRI115(GD2-HK2-2223).1
Khoá 59
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Dương Đức Đại

Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2023

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

……..***……..

TIỂU LUẬN

Môn: Kinh tế chính trị Marx – Lenin

Đề tài: Lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx và sự
vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Họ và tên: Nguyễn Văn Sung

Mã số sinh viên: 2011110209

Lớp: TRI115.1

Khóa: 59

Giảng viên hướng dẫn: Thầy Dương Đức Đại

Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2023

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)
Mục lục
Phần mở đầu.............................................................................................................1
Phần nội dung...........................................................................................................2
Chương I. Lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx.....................................2
1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa..............................2
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động..............................................................2
a. Giá trị hàng hóa sức lao động.......................................................................................3
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động...................................................................3
Chương II. Sự vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx vào thị
trường lao động ở Việt Nam hiện nay...............................................................................4
1. Định nghĩa thị trường lao động...............................................................................4
2. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay................................................5
a. Thực trạng cung lao động..............................................................................................5
b. Thực trạng cầu lao động................................................................................................7
c. Sự chuyển dịch lao động................................................................................................8
3. Giải pháp cho thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay......................................9
Phần kết luận..........................................................................................................12
Tài liệu tham khảo..................................................................................................13

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Phần mở đầu

Nguồn lao động là tài nguyên quý báu và vô giá của quốc gia; là một trong các yếu
tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế. Ngày nay, sự phát triển của mỗi quốc gia
không phải hoàn toàn dựa trên sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên mà phải dựa
chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, giáo dục
cùng các chính sách đãi ngộ người lao động trên thực tế cũng còn nhiều hạn chế. Do đó,
việc đưa ra các chính sách và biện pháp để ổn định thị trường đặc thù này luôn có ý nghĩa
quan trọng cả trên lý luận lẫn thực tiễn.

Trong những năm gần đây, Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế tri
thức trở thành xu hướng phát triển chung của thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Yếu tố con người được đặt ở vị trí trung tâm nên vì vậy việc phát
triển thị trường sức lao động một cách hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay.

Về loại hàng hóa đặc biệt – sức lao động, Karl Marx và Lenin đã đưa ra những
phân tích, những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. Từ cơ sở đó tạo tiền đề
vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội nhằm ổn định và phát triển thị
trường của loại hàng hóa đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó.

Từ đó, em xin chọn đề tài “ Lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx và sự vận
dụng vào thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” để làm sáng tỏ hơn về vấn đề này.

Trang 1

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Phần nội dung

Chương I. Lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx
1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Sức lao động theo quan điểm của triết học Marx là toàn bộ năng lượng thể chất, trí
tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Qua đó mà sự
chuyển hóa được tiến hành, giúp con người đảm bảo được nhu cầu vật chất. Sức lao động
là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị. Nó được nghiên cứu để chỉ ra nguồn
gốc cũng như bản chất của giá trị thặng dư. Hiện nay, giá trị thặng dư đó được gọi dưới
tên của lợi nhuận.
Sức lao động để có thể trở thành hàng hóa cần phải có những điều kiện nhất định.
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. Thứ hai, người có
sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt. Họ trở thành
người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. Sức lao động
biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành tư bản. Tuy nhiên, để tiền
biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ phải phát triển tới một mức
độ nhất định.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động
mới là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định nào
đó các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì
mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa, chính sự xuất hiện
của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến và
đã báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội - thời đại của chủ nghĩa tư
bản.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Trang 2

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Cũng giống như mọi loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng.
a. Giá trị hàng hóa sức lao động

Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái
sản xuất sức lao động quyết định. Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con
người. Muốn tái sản xuất ra nănglực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề. v.v.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả
mãn những nhu cầu của bản thân. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và
tái sản xuất ra một cách liên tục.

Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi
sống bản thân người công nhân và gia đình; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao
động được đo gián tiếp rằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động.

Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Yếu tố tinh thần là
ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần,
văn hóa ... và còn yếu tố lịch sử là nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí
hậu của nước đó.

Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một nước nhất
định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho
người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng
hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Thứ nhất là, giá trị những tư liệu
sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống
của bản thân người công nhân; thứ hai là, phí tổn đào tạo người công nhân và cuối cùng
là giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho cuộc sống gia đình
người công nhân

Trang 3

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động

Hàng hóa sức lao động không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng như bất kỳ
một loại hàng hóa thông thường nào.Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện
ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
Tuy nhiên quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình tiêu
dùng hàng hoá thông thường ở chỗ đó là đối với các hàng hóa thông thường, sau quá
trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo
thời gian, đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất
ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá của
bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản
sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện
để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

Chương II. Sự vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của Karl Marx
vào thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
1. Định nghĩa thị trường lao động

Theo sách giáo trình kinh tế chính trị Marx Lenin, thị trường là tổng hòa những
quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua trao đổi, mua
bán với sức định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của nền sản xuất xã hội. Thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan
sát được như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều
hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác.

Thị trường cũng có thể được nhận diện thông qua các mối quan hệ liên quan đến
trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã hội, được hình thành do những điều kiện
lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ

Trang 4

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng – tiền, quan hệ trong nước, ngoài nước...
Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
Người ta phân loại thị trường theo nhiều loại căn cứ, căn cứ theo đối tượng trao
đổi, mua bán cụ thể; căn cứ vào phạm vi các quan hệ; căn cứ vào vai trò của các yếu
tố được trao đổi, mua bán và căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường.
Ngày nay, các nên kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ
thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy, để tổ chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu rõ về bản
chất hệ thống thị trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn đề liên
quan khác.
2. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay

Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã chính thức công nhận sức lao động là một
loại hàng hóa, cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Đảng cũng nhấn
mạnh vấn đề cốt lõi và trọng tâm của Đảng là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hàng hóa sức lao động là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế
công nghiệp, kinh tế thị trường.

Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được những
thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động, phát triển kinh tế –
xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, yêu cầu phát
triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp phần phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có
hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế tạo điều kiện cho hàng hoá sức lao động và thị
trường lao động. Về mặt phát triển kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá
giản đơn lên sản xuất hàng hoá Xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu
của sản xuất hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá
Tư bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là khả năng
phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá sức lao động. Đây
là vấn đề then chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động của Karl Marx để

Trang 5
Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)
thể xây dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa.

a. Thực trạng cung lao động

Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem vào
quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là số lượng và
chất lượng lao động.

Thứ nhất, về số lượng lao động, nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc
biệt là lao động trẻ. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2010
dân số Việt Nam là 86.927.700 người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là
50.392.900 người, mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So với tốc độ tăng dân số
(1,7%/năm) thì tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn nhiều. Lực lượng lao
động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông
thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong
các ngành kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ
còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân
cư. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ
có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc
bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập ngày càng lớn giữa quy
mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động.

Thứ hai, về chất lượng lao động, lao động nước ta cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo, có tinh
thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ
những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo cho thấy từ năm
1996 đến năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước
ta chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật. Tuy
nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức khỏe, thể lực của

Trang 6

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của chúng
ta hiện nay còn rất thấp. Theo Tổng cục thống kê năm 2005 tỉ lệ lao động chưa qua đào
tạo chiếm 75%, con số này ở mức rất cao. Mặc dù cả nước có khoảng 1.300 trường cao
đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhưng chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc
tế, chương trình giảng dạy không phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất và cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn
giữa tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn. Trong khi ở thành thị là
30.6% thì ở nông thôn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).

Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền
nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm
việc theo nhóm, không có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến
và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

b. Thực trạng cầu lao động

Hiện nay, cả nước có trên 4,145 triệu cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, thu hút
gần 17 triệu lao động vào làm việc, trong đó có gần 3,935 triệu cơ sở thuộc khu vực sản
xuất kinh doanh (chiếm 94,9%). Tổng số doanh nghiệp hiện đăng ký kinh doanh có 300
nghìn (trong đó có trên 200 nghìn doanh nghiệp hiện đang hoạt động), góp phần thu hút
thêm từ 1,2 đến 1,5 triệu lao động vào làm việc/năm. Nhìn chung, so với năm 2002, số
lượng cơ sở tăng nhanh ở tất cả các loại hình, ngành kinh tế. Cả nước có 219 khu công
nghiệp được thành lập, phân bố trên 54 tỉnh/thành phố, trong đó có 118 khu công nghiệp
đã đi vào hoạt động (thu hút trên 1 triệu lao động làm việc).

Từ năm 2001 đến nay, bình quân hàng năm nước ta đã đưa được khoảng trên
70.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần nâng tổng số lao động
Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài lên gần 500 nghìn lao động ở trên 40
quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau, đem lại một nguồn
thu
ngoại tệ từ 1,7-2 tỉ đôla Mỹ/năm. Tiền lương và thu của người lao đông có xu hướng
nhâp̣ tăng (10% - 20%/năm). (Tạp chí Lao động xã hội,
2011)

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Trang 7

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Bên cạnh đó cũng có những tồn tại bất cập, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phân bố
không đều giữa các vùng, chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng;
Đồng bằng sông Cửu Long. Các doanh nghiệp chủ yếu có qui mô nhỏ, phân tán và trình
độ kỹ thuật công nghệ thấp: bình quân số lao động của một doanh nghiệp năm 2006 là 51
người, số doanh nghiệp dưới 10 lao động chiếm 51,3%; doanh nghiệp có từ 10 đến 200
lao động chiếm 44%, chỉ có 1,43% doanh nghiệp có từ 200 đến 300 lao động. Về năng
lực vốn, 42% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, và chỉ có 8,18% doanh nghiệp có vốn
từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng. Nhiều ngành có khả năng tạo ra giá trị sản xuất cao nhưng tỉ lệ
lao động làm việc lại thấp: ngành công nghiệp chế biến (chiếm khoảng 12%); ngành
thương nghiệp, bao gồm cả sửa chữa xe có động cơ (chiếm gần 11%); ngành xây dựng
(chiếm khoảng 6%). Ngành nông, lâm nghiệp có năng suất lao động thấp, giá trị sản xuất
hàng năm chỉ chiếm khoảng 22,1% GDP nhưng tỉ lệ lao động làm việc chiếm tới 47,7%.
Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có tiến bộ,
nhưng chưa vững chắc và chưa cao. (Tạp chí Lao động xã hội, 2011)

c. Sự chuyển dịch lao động

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu làm
thay đổi tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế. Giai đoạn 2011-2020, tỷ trọng lao
động trong khu vực Nông lâm thủy sản giảm bình quân 1,70%/năm, trong khi tỷ trọng lao
động khu vực Công nghiệp-Xây dựng và Thương mại – Dịch vụ tiếp tục tăng tương ứng
4,26%/năm và 3,54%/năm. Tỷ trọng lao động Nông lâm thủy sản đã giảm 15,34 điểm
phần trăm (từ 48,40% năm 2011 giảm xuống còn 33,06% năm 2020). Đặc biệt trong
những năm gần đây, cơ cấu lao động theo khu vực đã dịch chuyển nhanh theo hướng hiện
đại – Tỷ trọng lao động trong khu vực Nông lâm thủy sản giảm bình quân 2,14 điểm phần
trăm/năm trong giai đoạn 2016-2020, trong khi chỉ giảm 1,2 điểm phần trăm trong giai
đoạn 2011-2015.

Theo khảo sát về tốc độ tăng trưởng việc làm của 21 ngành kinh tế trong thời gian
vừa qua cho thấy có hai ngành “Công nghiệp chế, chế tạo” và “Bán buôn, bán lẻ, sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy” chiếm tỷ trọng lớn trong tổng việc làm (21,08% và 13,6%),
giai

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Trang 8

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


đoạn 2011-2015 và 2016-2020 cả 2 ngành đều có mức tăng trưởng tương ứng là 20,71%
và 24,90% với ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và tăng 15,69%, 7,73% với ngành
Bán buôn, bán lẻ. Đáng lưu ý, việc làm trong khu vực “Tổ chức chính trị xã hội, quản lý
nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc” chiếm 2,7% tổng việc làm của
nền kinh tế năm 2020, tiếp tục xu hướng giảm với tốc độ 15,85% so với năm 2016. Ngoài
ra, một số ngành cũng có xu hướng giảm việc làm khá nhanh như: Khai khoáng giảm
19,18% và 19,67% trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020, Nông lâm nghiệp và thủy
sản giảm 5,52% trong giai đoạn 2011-2015 và 20,1% giai đoạn 2016-2020.

Chuyển dịch cơ cấu lao động từng bước phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Sự chuyển dịch lao động từ khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản sang khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ đã
làm tăng năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế. Số việc làm giảm ở ngành Nông,
lâm nghiệp và thủy sản một phần là do sức hút từ ngành công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ tăng (nơi có NSLĐ cao hơn nên thu nhập của người lao động cũng cao hơn) cũng như
lực đẩy từ chính Nông, lâm nghiệp và thủy sản do ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân khác, ít nhiều thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động ở Việt Nam.

Sử dụng phương pháp tính tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành theo phương pháp
vector cho thấy: Giai đoạn 2011-2014, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
Việt Nam biến động ít, điều ngày chứng tỏ sự thay đổi tỷ trọng lao động trong các ngành
kinh tế không nhiều; giai đoạn 2012-2013, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các
ngành kinh tế ở mức thấp nhất, là 0,80%.

Giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có sự biến
động rõ rệt, đạt 5,21% trong giai đoạn 2018-2019, kết quả này khẳng định tính kịp thời
và hiệu quả của các giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các
ngành đồng thời khẳng định xu thế chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả. Xét
trong cả giai đoạn 2011-2020, lao động giữa các ngành luôn có sự chuyển dịch theo
hướng từ các ngành nông, lâm nghiệp thủy sản sang các ngành công nghiệp- xây dựng và

Trang 9

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


thương mại - dịch vụ. (Th.S Trần Quang Chỉnh – Th.S Nguyễn Thị Hải, 2022, Chuyển
dịch nhanh cơ cấu lao động)

3. Giải pháp cho thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay

Theo phân tích ở trên có thể thấy rằng nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển thị trường lao động tuy nhiên giá trị của hàng hóa sức lao động còn thâos.
Nguyên nhân chủ yếu là do người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế về mặt chất
lượng, quy mô và mức độ tham gia thị trường lao động còn thấp, đặc biệt là quan hệ
cung-cầu trên thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến sự không ổn định. Trước các vấn đề
trên, em xin đưa ra một số giải pháp cơ bản vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động để
đảm bảo nguồn nhân lực cho thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế như
sau:

Thứ nhất, vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động phải phù hợp với quá trình hội
nhập quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức. Nâng cao chất lượng và trình độ
người lao động là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển nguồn cung cho thị trường
hàng hóa sức lao động. Trước hết, cần tập trung phát triển mạnh hệ thống trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề theo hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học...
Đồng thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ chế ưu đãi để khuyến
khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào công tác đào tạo, chuyển đổi
nghề cho người lao động.

Thứ hai, vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động phải phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể nền kinh tế thị trường sự định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan hệ giữa người
lao động và người sử dụng lao động không phải quan hệ đối kháng, lợi ích tư nhân của
người sử dụng lao động và lợi ích cá nhân của người lao động không mâu thuẫn gay gắt
với nhau mà được chuyển hóa để kết hợp thành một thể thống nhất, tạo hợp lực chung vì
sự phát triển xã hội, sự gắn kết hài hòa giữa các lợi ích là yếu tố cơ bản để tạo lập mối
quan hệ lao động thân thiện giữa người sử dụng lao động

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Trang 10

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Thứ ba, vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động phải gắn liền với việc hình thành
đội ngũ lao động có trình độ và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều đó có nghĩa là phải xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực mới đáo ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đó là những người biết nắm bắt và sử dụng
có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện đại, những người có năng lực sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học, trong qản lý vĩ mô và vi mô... Đi đôi với đào tạo nghề, đào tạo
chuyên môn cho người lao động cần quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách
nhiệm, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với lý tưởng của Đảng, cho dù
người lao động đó làm việc trong bất cứ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào.

Thứ tư, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thị trường sức lao động.
Theo đó, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến thị trường lao động
sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động cũng được đẩy mạnh. Tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về tiền lương, tiền công trên thị trường lao động nhằm
thúc đẩy các giao dịch trên cơ sở đó hình thành giá cả thị trường sức lao động, đồng thời
điều tiết giám sát tiền lương, tiền công để hạn chế tính tự phát. Công đoàn và các tổ chức
đoàn thể cần có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường lao động và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho người lao động...

Cuối cùng, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát
triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú trọng phát triển
mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức để tạo nguồn xuất khẩu lao
động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu lao động sang các khu vực, thị
trường truyền thống và một số thị trường mới; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp thu hút, sử dụng nhiều lao động.

Trang 11

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Phần kết luận

Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao động.
Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực tiễn thị
trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh tế lại vừa là mục
tiêu quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí
thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực hiện chiến lược công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển “nền kinh tế
tri thức” của Việt Nam.

Trong thời gian tới chúng ta cần phải có những giải pháp hoàn thiện cơ chế chính
sách đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn lao động tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
lao động được tự do bán sức lao động, tự do di chuyển sức lao động giữa các vùng miền
khác nhau... nhằm phát huy hết tiềm năng nguồn lực lao động ở nước ta với mục đích xây
dựng một thị trường lao động sôi động, ổn định và có hiệu quả tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế.

Trang 12

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)


Tài liệu tham khảo

1, An Như Hải,(2005). “Hỏi – đáp môn kinh tế chính trị Mác – Lênin”. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội

2, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,(12/2011). Thực trạng Cung – Cầu lao động
và những giải pháp. Được lấy về từ:
http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=5695

3, Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác – Lê nin”, NXB Chính Trị Quốc gia, 2004

4, Nguyễn Văn Dương,(2023). Lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác với thị
trường sức lao động Việt Nam. Được lấy về từ:
https://luatduonggia.vn/li-luan-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-cua-c-mac-voi-thi-
truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/

5, Nhã Trang, (2021). Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Được lấy về từ:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-su-pham-ky-thuat-thanh-
pho-ho-chi-minh/kinh-te-chinh-tri/hai-thuoc-tinh-cua-hang-hoa-suc-lao-
dong/35654666

6, Th.S Trần Quang Chỉnh – Th.S Nguyễn Thị Hải, (10/2022), Chuyển dịch cơ cấu lao
động – nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạp chí Lao
động và xã hội.

Trang 13

Downloaded by Vy Lê Ph??ng (zhumon25102005@gmail.com)

You might also like