BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG

VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦN CỦA XÃ HỘI

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:


a. Cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
▪ Quan hệ sản xuất thống trị
▪ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
▪ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
- Mỗi QHSX có một vị trí, vai trò khác nhau, mà trong đó QHSX thống trị đẵc trưng cho
cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
- Ví dụ: Trong CSHT của xã hội phong kiến gồm có:
▪ QHSX tàn dư: QHXSX Chiếm hữu nô lệ
▪ QHSX thống trị: QHSX Phong kiến => Đây là QHSX giữ vai trò chủ đạo, chi
phối các QHSX khác
▪ QHSX mầm mống: QHSX Tư bản chủ nghĩa
- Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, QHSX là hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất. Ngược lại, nếu xét trong tổng thể các quan hệ xã hội, các QHSX hợp
thành cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực để con người dựng nên kiến
trúc thượng tầng tương ứng.
b. Kiến trúc thượng tầng:
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết kế
xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm về:
Hệ thống hình thái Thiết chế chính trị
ý thức xã hội xã hội tương ứng
Chính trị Nhà nước, đảng phái
chính trị
Pháp quyền (Pháp luật) Tòa án, Viện Kiểm Sát
Triết học Viện nghiên cứu Triết học
Đạo đức Tập tục, quy định
Tôn giáo Chùa, nhà thờ, giáo
hội,...

- Các yếu tố của KTTT tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy
sinh trên CSHT, phản ánh các CSHT nhất định.
- Nhưng không phải tất cả các yếu tố của KTTT đều liên hệ như nhau đối với CSHT của
nó.
- Ví dụ:
o KTTT chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với CSHT
o KTTT của các yếu tố khác (triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức,...) lại có
liên hệ gián tiếp với CSHT sinh ra nó.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính chất đối kháng. Tính đối
kháng của KTTT phản ánh tính đối kháng của CSHT và được biểu hiện ở sự xung đột,
sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng
giai cấp là nhà nước, đó là công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị.
- Nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh
thống trị toàn bộ đời sống xã hội.

2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội:
• Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.
• CSHT và KTTT là hai mặt cơ bản của xã hội và có quan hệ biện chứng. Trong đó,
CSHT quyết định KTTT, còn KTTT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT.
• Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng với những thể
chế chính trị - xã hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất các quan hệ kinh tế.
a. Vai trò quyết định CSHT đối với KTTT:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định CSHT quyết định KTTT, bởi vì quan hệ vật chất
quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu
chính trị - xã hội.
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện trước hết ở chỗ: CSHT với tư cách
là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu KTTT của xã hội ấy.
o Quyết định cơ cấu KTTT: CSHT không chỉ sản sinh ra một kiểu KTTT tương ứng
(hay còn nói là CSHT quyết định nguồn gốc của KTTT), mà còn quyết định cơ
cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
o Quyết định tính chất KTTT: Nếu CSHT có đối kháng hay không đối kháng thì
KTTT của nó cũng có tính chất như vậy.
o Quyết định sự vận động, phát triển của KTTT: Những biến đổi căn bản của
CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi
đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, cũng như khi chuyển từ một
hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác.
b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động
khác nhau.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ
kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
- Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng
không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội
c. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị, chính trị
tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
- Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.

You might also like