Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

ÔN TẬP TƯ TƯỞNG

(60 phút - 2 câu)

Câu 1: Quá trình hình thành và phát triển TTHCM (Chương II- Phần II)
1.1. Giai đoạn 1: Thời kỳ từ 5/6/1911 trở về trước: Hình thành Tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu
nước
Giai đoạn trước khi Bác bôn ba nhiều nước trên thế giới. Trong thời kỳ này, HCM tiếp thu với truyền thống tốt đẹp
của quê hương, gia đình và của dân tộc, hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước;
a) Yếu tố gia đình:
 Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc - thân sinh của HCM, tình cảm của
người mẹ - Cụ Hoàng Thị Loan với tấm lòng nhân hậu đã có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, nhân cách HCM thuở niên
thiếu;
 Gia đình có truyền thống Nho giáo (ông Ngoại là thầy đồ), có tư tưởng yêu nước. Ngay từ sớm, Bác đã được
nghe và biết về cuộc sống người dân hiện tại;
 Bác từ nhỏ đã được cụ Nguyễn Sinh Sắc đưa đi nhiều nơi, thấy rõ nỗi cực khổ của nhân dân dưới triều nhà
Nguyễn.
b) Yếu tố quê hương:
 Quê Bác - mảnh đất Nghệ An - lắm nhân tài, giàu truyền thống yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc;
 Năm 1901, Bác 11 tuổi, mẹ và người em mất, Bác lo ma chay nhờ sự giúp đỡ của tình làng nghĩa xóm → Nợ
nước phải trả
c) Yếu tố thực tế xã hội:
 Dưới sự thống trị của thực dân Pháp và tay sai. Tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở trường tại Vinh →
Bác hiểu rõ tình cảnh đất nước bị đô hộ;
 Bác cũng thể hiện tư tưởng yêu nước qua hành động tham gia Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (năm 1908)
→ Được tiếp xúc nhiều với cuộc sống của người dân VN, Huế, các tỉnh miền Trung.
 Người khâm phục tinh thần yêu nước Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,… nhưng không tán thành, không đi
theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của họ → vì không phù hợp;
 Người muốn tìm hiểu những điều ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm Cách mạng thế
giới.
⇒ Giai đoạn này, HCM sinh ra và lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước, là giai đoạn Người nhận được sự
giáo dục của gia đình, quê hương về lòng yêu nước thương dân. Là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của
những phong trào yêu nước của dân tộc Việt Nam cuối 19, đầu 20.
⇒ Ngày 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
1.2. Giai đoạn 2: Từ 6/6/1911- 30/12/1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường
CM vô sản
Đây là giai đoạn HCM đã bôn ba nhiều nước trên thế giới, đó là quá trình sống, làm việc, nghiên cứu lý luận và tham
gia đấu tranh trong thực tiễn cách mạng ở nhiều nước trên thế giới. Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác
của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
 Năm 1911 - 1917, Người đi qua nhiều nước, làm rất nhiều công việc khác nhau và hình thành nhận thức mới:
 8/1911: HCM lần đầu đặt chân tới Pháp, Bác mong muốn có được tri thức;
 1912: HCM đặt chân đến Mỹ. HCM thấy được Mỹ là quốc gia phát triển, thành công, giàu có nhưng bên
cạnh đó là thực trạng một bộ mặt khác là những người nghèo bị áp bức bóc lột;
 1914: Chiến tranh TG Thứ I bùng nổ, Bác gom tiền dành dụm ủng hộ cho nhân dân Anh. Bác đấu tranh
chung cho sự bóc lột chứ không riêng gì cho chính bản thân mình;
 1917: Lập hội người Việt Nam yêu nước, tham gia phong trào công nhân của Pháp. CM Tháng 10 Nga nổ
ra và giành thắng lợi. Cuối năm HCM sang Pháp, làm việc với Phan Chu Trinh.
 1919: Vào Đảng Xã hội Pháp – Đảng của giai cấp công nhân Pháp, thay mặt những người VN yêu nước ở
Pháp gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam (6/1919) tới hội nghị Vécxây đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân
VN; Bản yêu sách không được hội nghị xem xét nhưng đã gây đc tiếng vang lớn trong pt giái phóng dân tộc
 Thấy rõ trò bịp bợm của chủ nghĩa tư bản và đi tới kết luận: Muốn được giải phóng, chỉ có thể dựa vào sức
của bản thân mình.
 Nhận thức mới:
 Đâu đâu cũng thấy người lao động bị đế quốc đày ải trong tủi nhục, đói nghèo, bị bóc lột, đàn áp. Và
họ có khát vọng đấu tranh đòi độc lập, tự do  Ý thức quốc tế
 Những nước tư bản tự xưng là văn minh cũng có 2 loại người: tầng lớp trên xa hoa, còn đa số nhân
dân lao động cũng phải sống cuộc sống bần hàn, khó khăn.
Yêu thương những người cùng khổ và căm ghét bọn giai cấp  tình cảm và ý thức giai cấp ngày càng nảy nờ.
 7/1920: Đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin → Tìm thấy và xác
định phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường Cách mạng Vô sản  câu trả lời những thắc mắc
đang nung nấu của bác;
 12/1920: Dự Đại hội Tua, Bác tham gia bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
Cuối 1920 đánh dấu bước ngoặt lớn (sự kiện bản lề phát triển tư tưởng) của HCM khi tìm ra con đường cứu nước
theo Chủ nghĩa Mác Lênin.
→ Bác trở thành người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Bước ngoặt đánh dấu chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ
với lập trường Cách mạng Vô sản;
⇒ Những gì Bác biết chỉ mới là nghe, mới là lý thuyết -> Nên cần kiểm tra thực tiễn tại Liên Xô.
1.3. Giai đoạn 3: Từ 31/12/1920- 3/2/1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được cụ thể hoá, thể hiện
rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
 1921: Tham gia sáng lập Hội liên hiệp các nước thuộc địa ở Pháp, thành lập báo Người cùng khổ (Le Paria).
→ Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
 1923: Viết cho báo Sự thật, Tạp chí Thư tín Quốc tế.
Nhờ vào phong trào Cộng sản trên thế giới, Bác được đến Liên Xô, tìm hiểu về CMT10 Nga, về con đường Cách
mạng Vô sản , tìm hiểu từ lý thuyết đến thực tiễn (Trăm nghe không bằng một thấy). -> Tiếc là chưa gặp được Lênin.
 Cuối 1924: tới Quảng Châu (Trung Quốc) để bắt đầu truyền bá chủ nghĩa Mác vào nước ta;
 1925: Bản án chế độ Thực dân Pháp;
 21/06/1925: HCM sáng lập Hội VN Cách mạng Thanh Niên, ra báo Thanh niên, từng bước truyền bá Chủ
nghĩa Mác Lênin và lý luận CM trong những người yêu nước và công nhân.
⇒ Hồ Chí Minh vạch rõ cách mạng Việt Nam phải có đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác - Lênin làm cốt để lãnh đạo;
lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong đó nòng cốt là liên minh công nông.
 1927: tác phẩm Đường Kách mệnh (có tiền đề từ Hội Liên hiệp Thanh niên) thể hiện những nội dung cốt lõi,
những vấn đề trong đường lối, phương pháp CM VN. Tác phẩm là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưởng,
tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN;
 1929, HCM đến Thái Lan, nhưng chưa thể về nước mặc dù thân sinh của Bác mất. Sau đó, Bác tới Hương
Cảng: Hợp nhất 3 đảng thành 1 - lấy tên Đảng Cộng sản VN - đảng duy nhất (để tránh những xung đột giữa 3
tổ chức) -> Đưa ra Chính cương vắn tắt, Luận chương vắn tắt -> Luận cương Tháng 2.
 Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tiên của ĐCSVN, khẳng định rõ những quan điểm về đường lối, phương pháp CMVN,
việc tổ chức, xây dựng ĐCSVN. Cương lĩnh chính trị này đã thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển của chủ
nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế trong CMVN.
 Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.4. Giai đoạn 4: Từ 4/2/1930 - 28/01/1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CM VN đúng
đắn, sáng tạo
 Khuynh hướng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản cuối những năm 20 đầu những năm 30 → Đề cao giải phóng
giai cấp hơn là giải phóng dân tộc → Biểu hiện rõ nhất tại Hội nghị lần I BCH Trung ương Đảng (10/1930): Đổi tên
Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương; chỉ trích phê phán đường lối do Nguyễn Ái Quốc đưa ra trong Chính
cương, sách lược vắn tắt; thủ tiêu chính cương, sách lược vắn tắt
 1931 - 1933: NAQ bị thực dân Anh (Pháp cấu kết) bắt giam vào nhà tù Hongkong để loại Bác ra khỏi Cách
mạng Vô sản. Nhờ luật sư, NAQ rời khỏi tù.
 1934-1938, mâu thuẫn giữa Quốc tế Cộng sản và NAQ vẫn còn, Quốc tế Cộng sản triệu tập NAQ về trung
tâm Matxcova trong 5 năm và không giao cho NAQ bất cứ nhiệm vụ gì ngoài nghiên cứu lý luận, nghiên cứu cách
mạng vô sản;
 Nguyễn Ái Quốc đã gửi rất nhiều thư lên Quốc tế cộng sản nhưng bị từ chối -> Một giai đoạn vô cùng khó
khăn của Nguyễn Ái Quốc
 28/01/1941: Nguyễn Ái Quốc đặt chân về nước, sống tại hang Pác Bó, Cao Bằng, thực hiện hội nghị TW
Đảng lần thứ VIII (5/1941) vô cùng quan trọng → Do đây là sự kiện chuyển biến chiến lược CM theo Bác đã đặt ra
từ ban đầu: Đánh đuổi bọn Đế Quốc và Việt gian
⇒ Thành lập mặt trận Việt Minh 19/05/1941
⇒ Giai đoạn này là tiền đề cho CMT8 năm 1945 thắng lợi.
1.5. Giai đoạn 5: Từ 29/01/1941 - 02/09/1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta
(Ngày 19-5-1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.)
 Ngày 22-12-1944, sáng lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt
Nam.
 Ngày 18-8-1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công lật đổ chế độ phong kiến hơn ngàn năm, lật đổ ách thống trị của
thực dân Pháp hơn 80 năm và giành lại độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật.
→ Trong thời kỳ này, tư tưởng HCM và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. CMT8 đã chứng minh bước ngoặt
giành lại độc lập cho nhân dân, cho thấy con đường, mục tiêu và tư tưởng của Bác là điều đúng đắn.
 Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, mở ra một
kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam: thời đại độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
 Từ ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946, Hồ Chí Minh đề ra chiến lược sách lược cách mạng sáng suốt, lãnh
đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc. Giữ vững mục tiêu đấu tranh
cho chủ quyền độc lập dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân bằng các sách lược CM linh hoạt, mềm dẻo.
 Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đảng, do
Người làm lãnh tụ đã đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh, ra Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chống Pháp xâm lượng lần thứ 2 (19/12/1946). Thời kỳ này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
 Giai đoạn 1954-1969, có 2 cuộc CM lớn ở VN: từ vĩ tuyến 17 trở ra Bắc → CM XHCN; từ vĩ tuyến 17 trở
vào Nam → CM thống nhất, giải phóng dân tộc:
 Từ năm 1954 đến năm 1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách
mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại, v,v... nhằm hướng tới
mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.
 7/5/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ thành công.
 1954: Buộc Pháp ký Hiệp định Genève thừa nhận độc lập ở miền Bắc, chia đất nước thành 2 vùng lãnh thổ tại
vĩ tuyến số 17 (Quảng Trị);
 2/9/1969: Kết thúc 79 mùa xuân của Bác.
→ Tư tưởng của Bác vẫn còn sống mãi, có ảnh hưởng sâu sắc đến CM Việt Nam và trên toàn thế giới. Tư tưởng Hồ
Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, tiếp
tục lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam thực hiện cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân đi đến thắng lợi
hoàn toàn.
Câu 2:
2.1. Chủ đề: Vai trò của hội nhập quốc tế với sự phát triển xã hội Việt Nam hiện nay. (Lý thuyết: Chương V-
Phần II)
2.1.1. Khái quát về hội nhập quốc tế
a) Định nghĩa:
 Hội nhập quốc tế: là quá trình các quốc gia và vùng lãnh thổ cùng hợp tác trên cơ sở chia sẻ lợi ích, mục tiêu,
giá trị và nguồn lực, tuân theo các quy định chung trong khuôn khổ các định chế quốc tế;
 Về bản chất, hội nhập quốc tế là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm đạt được mục tiêu và
lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Vai trò:
 Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật;
 Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia;
 Tạo ra một hệ thống kinh tế mới, mang tính quốc tế, phát triển hơn;
 Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2.1.2. Ứng dụng của hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực chính
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế:
 Mở rộng thị trường, tạo điều kiện sản xuất trong nước;
 Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc
tế;
 Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt tình hình và xu thế phát triển của thế giới;
 Cải thiện tiêu dùng trong nước;
 Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả.
2.1.2.2. Lĩnh vực chính trị:
 Tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
 Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và
vị thế quố tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
2.1.2.3. Lĩnh vực khoa học - công nghệ:
 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia
 Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước;
 Thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ góp phần năng cao khả năng hấp thu công nghệ mới
trong nước.
2.1.2.4. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
 Là tiền đề cho hội nhập văn hoá;
 Tạo điều kiện tiếp thu giá trị tinh hoa thế giới;
 Bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hoá, văn minh của thế giới;
→ Làm giàu văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
2.1.2.5. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
 Góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế tập trung phát triển kinh
tế xã hội;
 Mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề chung mang tính
toàn cầu.
2.1.3. Các lợi ích và cơ hội của Việt Nam
2.1.3.1. Về kinh tế:
 Trong bối cảnh mở cửa giao thương quốc tế như hiện nay, Việt Nam đã và đang rất nỗ lực trong việc tiếp cận,
đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do với các nước trên thế giới và điều này đã đem lại cho
Việt Nam rất nhiều cơ hội:
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI);
 Viện trợ phát triển (ODA);
 Giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt Nam;
 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, và giúp tạo ra nhiều việc làm hơn;
 Đào tạo cán bộ quản lý.
2.1.3.2. Về Văn hoá - Xã hội:
 Có cơ hội tăng cường giao lưu, trao đổi, tiếp thu học hỏi các giá trị văn hóa với các nước cũng như giữ gìn,
phát huy và quảng bá văn hóa của đất nước ra khu vực;
 Tăng cường hợp tác với các nước khu vực trong giải quyết các vấn đề về môi trường, an sinh xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân.
2.1.3.3. Về Chính trị - An ninh:
 Hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế;
 Thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, hiệu quả
hơn;
 Tạo dựng mối quan hệ mới về chất giữa các nước theo chiều hướng hữu nghị, ổn định và lâu dài, hợp tác toàn
diện và chặt chẽ cả về đa phương và song phương;
 Góp phần duy trì môi trường hòa bình và ổn định khu vực.
2.1.3.4. Về Khoa học công nghệ:
 Nhiều tri thức khoa học công nghệ của các nước đi trước đã được các nhà khoa học Việt Nam tiếp thu, ứng
dụng;
 Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu và quản lý của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
trong nước.
2.1.4. Sự đóng góp của các tổ chức quốc tế trong việc phát triển xã hội Việt Nam
Theo tư tưởng HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại ⇒ sức mạnh tổng hợp.
2.1.4.1. Liên Hợp Quốc
 Việt Nam chính thức gia nhập Liên Hợp Quốc (LHQ) ngày 20/9/1977.
 Đại hội đồng LHQ khóa 32 (1977) thông qua Nghị quyết 32/2 kêu gọi các nước giúp đỡ Việt Nam tái thiết
sau chiến tranh.
 Giúp đỡ về nguồn vốn, chất xám, kỹ thuật của LHQ phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế–xã hội của đất
nước.
 LHQ trở thành một diễn đàn để Việt Nam triển khai các yêu cầu của chính sách đối ngoại, giải quyết các tranh
chấp.
2.1.4.2. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
 Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
 Việt Nam thu hút được nguồn FDI lớn, trở thành điểm đến hấp dẫn của nhà đầu tư nước ngoài.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp, sau khi gia nhập WTO đã có bước phát triển bền vững hơn.
2.1.5. Thách thức và biện pháp khắc phục. Liên hệ bản thân.
2.1.5.1. Thách thức:
 Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp:
Doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ
nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh.
 Biện pháp:
 Đề ra những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, khả năng tầm nhìn chiến
lược quan trọng, nâng cao tính chủ động, khả năng thích ứng nhanh.
 Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật để khắc phục sự lạc hậu và trì trệ
 Phát huy tốt nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài.
 Chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế:
Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu.
Các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO.
 Biện pháp:
 Đề ra những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, khả năng tầm nhìn chiến
lược quan trọng, nâng cao tính chủ động, khả năng thích ứng nhanh.
 Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật để khắc phục sự lạc hậu và trì trệ
 Phát huy tốt nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài.
 Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá:
Khủng bố, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…
Sự ảnh hưởng của văn hóa nước ngoài.
 Biện pháp:
 Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin nhằm nâng cao nhận thức.
 Linh hoạt, mềm dẻo trong đàm phán, giải quyết các vấn đề bất đồng.
 Hội nhập vừa theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, song phải có tính chọn lọc cao
 Hoàn thiện thể chế, bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2.1.5.2. Liên hệ bản thân:


 Học tập & Đào tạo:
 Tham gia các chương trình học tập và đào tạo liên quan đến hội nhập quốc tế: quản trị kinh doanh quốc tế,
kinh tế đối ngoại, ngoại ngữ.
 Hoạt động quốc tế:
 Trao đổi sinh viên, chương trình du học, các hội thảo và hội nghị quốc tế.
 Tiếp xúc và giao lưu với sinh viên, giảng viên và chuyên gia quốc tế, mở rộng kiến thức và hiểu biết về
các vấn đề quốc tế, văn hóa, xã hội các quốc gia khác
- Xây dựng networking:
 Tham gia vào các tổ chức sinh viên quốc tế, các câu lạc bộ, nhóm nghiên cứu hoặc các diễn đàn trực tuyến
(AIESEC).
=> Cơ hội học hỏi, trao đổi ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm => phát triển bản thân
 Hoạt động xã hội:
 Tham gia vào các hoạt động tình nguyện và hoạt động xã hội có liên quan đến hội nhập quốc tế (Mùa Hè
Xanh)
=> Phát triển nhận thức về vấn đề toàn cầu tạo ra tác động tích cực cho cộng đồng và đất nước
 Nghiên cứu khoa học:
 Nghiên cứu và phân tích các chính sách, xu hướng và tác động của hội nhập quốc tế
=> Tầm quan trọng và những thách thức mà quốc gia đang đối mặt,
=> Đóng góp ý kiến và đề xuất các giải pháp.

2.2. Chủ đề: Đạo đức, lối sống của giới trẻ trẻ hiện nay. (Lý thuyết: Chương VI- Phần II)
a. Khái niệm:
 ĐẠO ĐỨC là tất cả những quy tắc, chuẩn mực trong xã hội mà thông qua đó con người TỰ điều chỉnh hành
vi của mình. (tạo nên văn hoá, nhân cách của một con người).
→ Những quy tắc, chuẩn mực, hành vi đó mà con người TỰ điều chỉnh hành vi (cơ chế) - không có văn bản pháp luật
nào yêu cầu…
 Đạo đức gắn liền với hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức
với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế
 “So với những thành quả trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh
vực văn hóa chưa tương xứng; chưa đủ tầm mức để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường
văn hóa lành mạnh. Đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại”
→ Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng, xã hội có chiều hướng gia tang. Đời sống
văn hóa tinh thần còn hạn chế, môi trường văn hóa thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục….
b. Liên hệ bản thân:
 Bản thân cần phải trau dồi, học hỏi những bài học trong cuộc sống, sống đúng chuẩn mực đạo đức của con
người. Phát huy vai trò tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình.
 Nâng cao nhận thức của bản thân và những người xung quanh về việc sống có đạo đức và lối sống tốt đẹp.
 Học hỏi tấm gương của những người sống có đạo đức và lối sống đúng đắn trong xã hội hiện tại.
 Tránh xa những phim ảnh, sách báo,.. có nội dung tác động tiêu cực đến nhân cách, đạo đức và lối sống của
mình. Hạn chế tác động của những lối sống không lành mạnh trước ảnh hưởng của toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế
 Học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và lối sống tốt đẹp của người.
 Tích cực tham gia các chương trình, hoạt động ngoại khóa về giáo dục đạo đức và kỹ năng sống.
 Tích cực nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi, tìm ra những biện pháp giúp nâng cao đạo đức và rèn luyện lối sống
đúng đắn
 Lên án những trò chơi trực tuyến có yếu tố bạo lực, trái với truyền thống văn hóa hay những video có yếu tố
tiêu cực ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của giới trẻ hiện nay.

You might also like