Professional Documents
Culture Documents
Chuong - 7 - Spread Spectrum
Chuong - 7 - Spread Spectrum
Kỹ thuật trải phổ trải thông tin với độ rộng băng rộng hơn độ rộng băng cần
thiết để chuyển thông tin bằng cách sử dụng mã không liên quan đến thông
tin. Ở đầu thu, thông tin được thu phổ trở lại (despread) với cùng mã đã sử
2
dụng để trải phổ. Tín hiệu trải phổ có độ rộng băng tần rộng hơn nhiều so
Page
3
với độ rộng băng của thông tin của bản thân nó. Hệ thống trải phổ có các
tính chất sau:
- Tránh tắc nghẽn
- Tránh nhiễu tốt
- khả năng xảy ra bị chặn thấp
- khả năng chống nhiễu đa đường qua đường dây
Frequency spacing Δf is usually chosen to be 1/Th. The reason is that the signals
cos(2π f0t + θ0), cos(2π (f0 +Δf)t+θ1 ), K, cos(2π (f0 –(J-1)Δf)t+θJ-1) are direct
intersect on a jump length, ie:
Th
better quality (in terms of bit error probability) than non-orthogonal sets. Indeed,
Trong hệ thống FH nhanh, có ít nhất 1 lần nhảy trên 1 bít dữ liệu tức là T/ Th
≥ 1. Trong mỗi lần nhảy Th giây, một trong J tần số { f0, f0 + Δf, K, f0 + (J
−1)Δf ) được phát đi. Biểu đồ tần số của FFH với điều chế FSK cho trên
hình 1. Trục đứng biểu diễn tần số và trục ngang biểu diễn thời gian. Tần số
phát trong mỗi lần nhảy được chỉ bởi hộp tô bóng khi bít dữ liệu là 1 hoặc
bởi hộp chấm chấm khi bít dữ liệu là 0. Khi di chuyển theo chiều ngang trên
biểu đồ, ta thấy rằng tần số phát thay đổi cứ mỗi Th giây. Lưu ý rằng Δf là
giãn cách tần số giữa 2 tần số lân cận. Trong hình vẽ tốc độ nhảy bằng 3 lần
tốc độ bít tức là T =3Th. Mặc dù tín hiệu phát trong mỗi lần nhảy là hình sin
có tần số f0 + iΔf , do độ dài hữu hạn của nó (Th giây) nên phổ của nó chiếm
1 dải thông xấp xỉ 2/Th Hz.
Giãn cách tần số Δf thường chọn bằng 1/ Th. Lí do là các tín hiệu cos(2π f0t +
θ0), cos(2π (f0 +Δf)t+θ1 ), K, cos(2π (f0 –(J-1)Δf)t+θJ-1) là trực giao nhau trên
một độ dài nhảy, tức là:
Th
Khi Δf =1/Th. Trong các hệ thống không liên kết, sử dụng tập tín hiệu trực
Page
giao cho chất lượng tốt hơn (về mặt xác suất lỗi bít) so với tập không trực
5
giao. Thực vậy phương trình (1) đúng với Δf = m/Th , với m là số nguyên bất
kì khác không. Để sử dụng hiệu quả phổ tần ta chọn m = 1.
1. Máy phát
Figure 2 is a block diagram of the transmitter and receiver for the FH/SS
later. Let's assume it's not there for the time being. In transmitter 2a, the
binary FSK signal x(t) is first generated from the data. In each bit, x(t) has 1
of 2 frequencies: f ' and f ' + Δf , corresponding to data bit 0 and data bit 1.
Specifically
x (t )=
{ cos ( 2 π f ' t ) n ế u b í t d ữ li ệ ul à 0
cos ( 2 π ( f ' + ∆ f ) t ) n ế u b í t d ữ li ệ ul à 1
This signal is mixed with the y(t) signal from the frequency combiner. The
5
frequency of y(t) changes every Th seconds according to the values of j bits from
Page
6
generates the sum and difference frequencies, one of which is filtered out by the
The signal at the frequency combiner output in the lth hop can be written as:
y ( t ) =2 A cos ( 2 π ( f g+ il Δ f ) t+θ l ) ,l T h< t<(1+l)T h (3)
Here i ∈{0, 2, K , 2(2j −1)} is an even integer, fg is the constant frequency, and
θl is the phase. The value of il is determined by the j bits from the PN sequencer.
Assume that the total frequency at the mixer output is filtered by the BPF. Then
the signal at the output of the BPF in the lth hop will be:
s ( t )=A cos ( 2 π ( f 0+ il Δ f +bl Δ f ) t+ θl ) , lT h <t<(1+l)T h (4)
frequencies. Note that the carrier phase θl can vary from hop to hop because it is
difficult for a frequency combiner to maintain the same phase for all 2j
The distance between two neighboring frequencies will be βΔf and the final
Hình 2 là sơ đồ khối của máy phát và máy thu cho hệ thống FH/SS. Mục
đích của khối “nhân tần” sẽ giải thích sau. Tạm thời giả thiết rằng nó không
có ở đó. Trong máy phát hình 2a, trước tiên tín hiệu FSK nhị phân x(t) được
tạo nên từ dữ liệu. Trong mỗi bít, x(t) có 1 trong 2 tần số: f ' và f '+ Δf , tương
ứng với bít dữ liệu 0 và bít dữ liệu 1. Cụ thể
x (t )=
{ cos ( 2 π f ' t ) n ế u b í t d ữ li ệ ul à 0
cos ( 2 π ( f ' + ∆ f ) t ) n ế u b í t d ữ li ệ ul à 1
(2)
Tín hiệu này trộn với tín hiệu y(t) từ bộ tổ hợp tần số. Tần số của y(t) thay
đổi cứ mỗi Th giây theo các giá trị của j bít từ bộ tạo dãy PN. Vì có 2j tổ hợp
của j bít, ta có thể có đến 2j tần số khác nhau tạo bởi bộ tổ hợp tần số. Bộ
trộn tạo nên các tần số tổng và hiệu, 1 trong chúng bị lọc bỏ bởi bộ lọc băng
thông dải rộng BPF.
7
Page
8
Tín hiệu tại lối ra bộ tổ hợp tần số trong lần nhảy thứ l có thể viết như sau
y ( t ) =2 A cos ( 2 π ( f g+ il Δ f ) t+θ l ) ,l T h< t<(1+l)T h (3)
Ở đây i ∈{0, 2, K , 2(2j −1)} là số nguyên chẵn, fg là tần số không đổi, còn θl
là pha. Giá trị của il được xác định bởi j bít từ bộ tạo dãy PN. Giả sử rằng tần
số tổng ở lối ra bộ trộn được lọc bởi BPF. Khi đó tín hiệu ở lối ra của BPF
trong lần nhảy thứ l sẽ là:
8
ở đây bl ∈{0,1} l là giá trị của dữ liệu trong l T h <t <(1+l)T h , f0 = f’ + fg. Ta
thấy rằng tần số phát là f0 + il Δfl khi bl = 0 và bằng f0 + il Δf + Δf khi bl =1.
Vì thế các tần số phát có thể sẽ là { f0 , f0 + Δf , f0 + 2Δf ,K , f0 + (J −1)Δf }
với J = 2j+1 , suy ra có tổng cộng J tần số nhảy. Lưu ý rằng pha sóng mang θl
có thể thay đổi từ lần nhảy này đến lần nhảy khác bởi vì bộ tổ hợp tần số rất
khó duy trì pha như nhau đối với tất cả 2j tần số. Ta cũng có thể viết tín hiệu
FH/SS như sau:
∞
s ( t )=A ∑ cos ( 2 π ( f 0 +i l Δ f + bl Δ f ) t+θl ) pT (t−lT h ) (5)
h
l=−∞
Giãn cách giữa 2 tần số lân cận sẽ là βΔf và các tần số nhảy cuối cùng là
{β f0 ,β ( f0 + Δf ),K ,β ( f0 + (J −1)Δf )}
2.Dải thông
The frequency of the FFH signal is the same during each jump. Over time
the broadcast signal jumps on all J frequencies, so itmeansthat the common
band is
FFH B ≈ JΔf Hz (7)
To calculate the processing benefit, we note that the data range is 1/T Hz so
PG = (signal range)/2(original tape news band)
J ∆f JT
= = 2T (8)
2/T h
Tần số của tín hiệu FFH là không đổi trong mỗi lần nhảy. Theo thời gian tín
hiệu phát nhảy trên tất cả J tần số, do đó nó chiếm dải thông là
FFH B ≈ JΔf Hz (7)
Để tính độ lợi xử lí, ta để ý rằng dải thông dữ liệu là 1/T Hz cho nên
PG = (dải thông tín hiệu)/2(dải thông tin tức băng gốc)
J ∆f JT
= = 2T (8)
2/T h
ở đây đẳng thức cuối cùng giả thiết rằng giãn cách tần số bằng h Th . Nếu sử
dụng bộ nhân tần hệ số β , thì phổ của FFH tăng lên β lần. Vì thế dải thông
JT
cuối cùng của tín hiệu FFH là βJΔf Hz và PG là β 2T .
h
Cách khác để tìm dải thông là nghiên cứu phổ của phương trình (5). Kí hiệu
fl = f0 + il Δf + bl Δf biến đổi Fourier của s(t) là:
10
Page
11
(9)
Số hạng thứ l có biến đổi Fourier với tâm ở ± fl và có dạng hàm sinc (bỏ qua
pha) với dải thông 0-0 là 2/ Th . Do đó, mỗi lần nhảy chiếm dải thông xấp xỉ
2/ Th , tâm ở + fl . Vì tín hiệu nhảy trên J tần số:
{ f , f + Δf , f + 2Δf ,K , f + (J −1)Δf }
nên các tần số này trải trên độ rộng (J −1)Δf Hz. Vì thế tổng trong phương
trình (2.52) chiếm băng tần (J −1)Δf + 2/ Th . Khi Δf = 1/Th dải thông sẽ là
(J +1)Δf ≈ JΔf với J lớn.
3 Máy thu
Figure 2b is the block diagram of the FH/SS transcifier. The first to-end
signal filtered by the broadband BPF covers the range of the FH/SS signal,
i.e. approximately from f0 − 0.5Δf Hz to f0 + (J − 0.5)Δf Hz. On the
figure also shows the child systems performing a timed recovery symbol and
synchronization of the PN sequence. Note that there is no need to restore the
carryingphase because the machineusedto solve the tumour isnotsuitable.
The reason for using the unsymitycamera is that at high frequency jumping
the machine is difficult to stick to the wave phase that changes during each
jump. The on-premises PN sequence creator creates the PN range in sync
with the next one. In the second jump,the signal out of the frequency
11
combination is:
Page
l T h<t <(l+1)T h
(10)
W(t) =
{ 0.5 Acos ( 2 π f ' t+ θl−θ' l ) , b l=0
0.5 Acos ( 2 π ( f '+ Δ f ) t+θ l−θ l ) , b l=1
' (11)
Hình 2b là sơ đồ khối của máy thu FH/SS. Tín hiệu tới đầu tiên được lọc bởi
BPF băng rộng có dải thông bao trùm dải của tín hiệu FH/SS, tức là xấp xỉ
từ f0 − 0.5Δf Hz đến f0 + (J − 0.5)Δf Hz. Trên hình cũng biểu diễn các hệ
thống con thực hiện khôi phục định thời symbol và đồng bộ dãy PN. Lưu ý
rằng không cần khôi phục pha sóng mang vì máy thu dùng giải điều chế
không kết hợp. Lí do dùng máy thu không kết hợp là tại tần số nhảy cao máy
thu khó bám pha sóng mang thay đổi trong mỗi lần nhảy. Bộ tạo dãy PN tại
chỗ tạo nên dãy PN đồng bộ với dãy tới. Trong lần nhảy thứ l, tín hiệu ra của
12
(10)
Số hạng tần số cao được lọc bỏ bởi BPF dải hẹp và chỉ còn lại số hạng thứ 2.
Nhắc lại rằng f0 = fg + f’ , do đó tín hiệu vào bộ giải điều chế FSK là
W(t) =
{ 0.5 Acos ( 2 π f ' t+ θl−θ' l ) , b l=0
0.5 Acos ( 2 π ( f '+ Δ f ) t+θ l−θ l ) , b l=1
' (11)
Chứa tần số f ' hoặc f '+ Δf . Vì bl như nhau đối với mỗi độ dài bít T giây,
nên tín hiệu w(t) chứa cùng tần số trong mỗi độ dài bít. Khi đó bộ giải điều
chế FSK phát hiện tần số chứa trong mỗi T giây và tạo nên lối ra nhị phân
“0” hoặc “1”. Nói cách khác ta có thể phát hiện tần số chứa trong w(t) đối
với mỗi lần nhảy và nhận được các giá trị T/ Th đối với mỗi độ dài bít dữ
liệu. Từ các giá trị T/ Th này, ta dùng qui tắc đa số để quyết định bít dữ liệu
là “0” hay “1”.
4. FFH với MFSK
The generalization ofBFSKis MFSK, where M frequency is used to express
log2(M) data. With the FH spectrum spread, the play frequency jumpson a
larger number of frequencies, for example 2j M of frequency, j is the number
of seals from the PN formerthat gives the frequency combination. The
camera and camera 2 can still be used, the only difference is thatthe walk
and solve the FSK is now MFSK. The frequency chart draws on figure 3,
with M = 4 i.e. 2 data seals considered once and there are 3 jumps on a data
symbol (1symbol in log2(M) seals). We use Ts to specify 1 symbol length,
13
Page
Ts = log2 (M)T and Th to perform 1 jump length. Note that the frequency
14
Tổng quát hóa của điều chế BFSK là MFSK, trong đó M tần số được dùng
để biểu diễn log2(M) bít dữ liệu. Với trải phổ FH, tần số phát nhảy trên số
lượng tần số lớn hơn, ví dụ 2j M tần số, j là số bít từ bộ tạo PN đưa đến bộ tổ
hợp tần số. Máy phát và máy thu hình 2 vẫn có thể sử dụng, chỉ khác là bộ
điều chế và giải điều chế FSK bây giờ là MFSK. Biểu đồ tần số vẽ trên hình
3, với M = 4 tức 2 bít dữ liệu được xét 1 lần và có 3 lần nhảy trên một
symbol dữ liệu (1symbol bằng log2(M) bít). Ta sử dụng Ts để chỉ 1 độ dài
symbol, Ts = log2 (M)T và Th biểu diễn 1 độ dài nhảy. Lưu ý rằng thang tần
số (trục dọc) được chia thành 2j nhóm 4 tần số. Số nhóm sử dụng được xác
định bởi j bít của dãy PN trong khi dữ liệu 2 bít xác định tần số nào trong
nhóm 4 tần số được sử dụng. Vì thế 2 bít từ dữ liệu và j bít từ dãy PN sẽ
quyết định chính xác tần số nào được phát trong mỗi lần nhảy. Vì tần số phát
có thể thay đổi cứ mỗi Th giây, nên giãn cách tần số cực tiểu vẫn đảm bảo
trực giao là 1/ Th . Dải thông nhận được của hệ thống như thế sẽ xấp xỉ
2jM/Th Hz.
5. Tốc độ đồng hồ PN của hệ thống FFH
The advantage of the FH system over DS is that the clock speed in the PN
sequence creator does not need to be high to receive the same casing range.
To seethisclearly, compare their clock speeds. In the DS/SS-BPSK system,
the clock speed of the PN sequenceer is equalto the speed of the pn which is
1/Tc, and the casing range is 2 /Tc Hz. In the FFH system we need a new seal
14
from the PN sequence creator for each jump. Therefore, the PN sequence
Page
creator must be able to create a seal in Th seconds or j/Th h per second. This
15
means that its clock speed should be j/Th Hz. The common rangeof the FH
system is 2j+1 Δf =2j+1 /Th for orthal BFSK. Balancing the common strips of
the DS and FH systems we have
2/Tc ='2j'1 /Th
therefore
1/T c 2 j
(Clock speed DS)/(Clock speed FH) = = (2.57)
j/T h j
older than 1 verysmallwith j large.
The ratio of use to a seal is called the spread rate. The higher this ratio will
Page
help to prevent interference when transmiting signals, while this low rate
16
will help increase the bandwidth for mobile devices. Special algorithm used
to recover information without requesting packet res service
It is easier to understand that each seal is encoded into a string of bits
Example: 1 is turned into 10011100011
and 0 will be encrypted as: 01100011100
then the transmission of string 101 will send the string:
100111000110110001110010011100011
The usual coupon codes are inversely inverse, which makes DSSS cope well
with interference.
Because DSSS is spread across the spectrum, the number of overlapping
channels in the 2.4 Ghz frequency range is very it (usually three channels),
so the number of networks operating independently in a range without
interference is very limited.
Đây là công nghệ trải phổ tần số rộng sử dụng phương pháp tạo ra một mẫu
bít thừa cho mỗi bít sẽ truyền đi, bít này được gọi là chíp hoặc mã chíp. Mã
chíp càng dài khả năng khôi phục tín hiệu gốc càng cao. Khó khăn trong
phương pháp này là tốn nhiều băng thông.
Tỷ lệ chíp sử dụng trên một bít gọi là tỷ lệ trải phổ. Tỷ lệ này càng cao sẽ
giúp cho khả năng chống nhiễu khi truyền tin hiệu, trong khi tỷ lệ này thấp
sẽ giúp tăng băng thông cho các thiết bị di dộng. Thuật toán đặc biệt được sử
dụng để khôi phục lại thông tin mà không yêu cầu gửi lại gói tin
Có thể hiểu đơn giản hơn là mỗi bít được mã hoá thành một chuỗi các bit
Ví dụ: 1 được mà hoá thành 10011100011
và 0 sẽ được mã hoá là: 01100011100
thì khi đó việc truyền chuỗi 101 đi sẽ thành gửi đi chuỗi:
100111000110110001110010011100011
Các mã chíp thông thường nghịch đảo lẫn nhau, điều này làm cho DSSS đối
16
Bởi vì DSSS trải rộng trên toàn phổ, nên số lượng các kênh bị chồng lên
nhau trong dải tần 2.4 Ghz là rất it (thông thường là ba kênh), vì vậy số
lượng các mạng cùng hoạt động độc lập trong một phạm vi mà không bị
nhiễu là rất hạn chế.
chế trải phổ, các thuê bao sử dụng chung tần số và thời gian và
18
được phân biệt nhau bằng một mã duy nhất gọi là mã trải phổ (hay
dãy tạp âm giả ngẫu nhiên PN) để trải phổ. Mã trải phổ này có tốc
độ cao hơn nhiều so với tốc độ của tín hiệu thông tin cần truyền đi.
Do vậy sau khi nhân với tín hiệu thông tin với mã trải phổ thì phổ
tần được trải rộng ra lớn hơn nhiều so với phổ tần của tín hiệu
thông tin. Phương pháp này làm cho năng lượng tín hiệu cần
truyền được dàn trải trên toàn bộ băng tần trải phổ lớn hơn nhiều
băng thông cần thiết để truyền thông tin. Do vậy tại đầu ra của bộ
điều chế phía phát tín hiệu có phổ rộng hơn nhiều lần tín hiệu
thông tin đồng thời có mật độ phổ công suất thấp. Tại phía thu chỉ
có những máythu có hàm tương quan trực giao giữa tín hiệu thu
được với bản sao chính xác của tín hiệu trải phổ phía phát mới có
khả năng giải điều chế và thu được tín hiệu thông tin cần thiết.
Như vậy trong hệ thống này mỗi thuê bao có mã riêng và việc thu
nhận tín hiệu chỉ được thực hiện khi có mã tương quan phù hợp.
The CDMA system provides 2-way power control (From BTS to mobile
Page
machines and vice versa). The purpose of controlling the power of the
19
phát nhưng 1 phương pháp phụ được cần tới để tính toán giao thoa Rayleigh
Page
2.4 Điều khiển công suất mạch vòng kín trên kênh hướng về của
CDMA:
The broadcast power signals are controlled by the control information that
goes from the base station. When there is a significant deterioration in the
direction channel in a given region, and if the power is not increased, the
voice quality of calls through this channel decreases below the quality
standard. In order to control the power on the base station direction channel
decreases with the cyclical power released to the mobile, such a decrease in
power is maintained until the mobile machines require additional power
thanks to the detection of an increase in frame error rate and the base station
increases the power in addition to the inertaled 0.5 db. The decrease in
power out is done once per frame per voice i.e. every 12 to 20 ms on average
slower than the rate of increase or decrease in power out on the dynamic
zone direction channel increases or decreases the controllable out capacity to
+6.-6 db around the average power out.
Các tín hiệu công suất phát được điều khiển bởi thông tin điều khiển phát đi
từ trạm gốc. Khi xảy ra sự suy giảm đáng kể trên kênh hướng đi trong một
vùng nhất định và nếu công suất phát không tăng lên thì chất lượng thoại
của các cuộc gọi qua kênh này giảm xuống dưới tiêu chuẩn chất lượng. Để
điều khiển công suất trên kênh hướng đi trạm gốc giảm theo chu kỳ công
suất phát ra tới máy di động, giảm công suất ra như vậy duy trì cho đến khi
các máy di động yêu cầu công suất ra bổ xung nhờ dò thấy tăng tỷ lệ lỗi
khung và trạm gốc tăng công suất phát ra với số gia 0,5 db. Sự tăng giảm
công suất ra được thực hiện một lần cho mỗi khung mỗi tiếng nói tức là cứ
trung bình 12 đến 20 ms chậm hơn tốc độ tăng hay giảm công suất ra trên
kênh hướng vùng động tăng hay giảm công suất ra có thể điều khiển tới +6,-
6 db xung quanh công suất ra trung bình.
20
Call security:
21
Chuỗi được tạo bởi một thuật toán sử dụng hạt giống ban đầu
Page
22
Trình tự không ngẫu nhiên về mặt thống kê nhưng sẽ vượt qua nhiều thử
nghiệm về tính ngẫu nhiên
Các trình tự được gọi là số giả ngẫu nhiên hoặc trình tự giả độc lập
Trừ khi thuật toán và hạt giống được biết, trình tự là không thực tế để dự
đoán
Property 1:
+ There are 2n-1 and 2n-1-1 no.
Property 2:
+ For windows with a length n sliding along the output for N (= 2n-1) the
shift, each n-tuple appears once, except for all sequences of numbers.
Property 3:
+ The sequence contains a sequence of numbers, length n.
+ A variety of numbers, length n-1.
+ A sequence of numbers and a sequence of numbers, length n-2.
+ Two cells number one and two cells number no, length n-3.
+ 2n-3 runs number one and 2n-3 runs 0, length 1.
Property 4:
+ Similar to the 1-m ± sequence.
Thuộc tính 1:
+ Có 2n-1 cái và 2n-1-1 số không.
Thuộc tính 2:
23
+ Đối với cửa sổ có độ dài n trượt dọc theo đầu ra cho N (= 2n-1) lần dịch
Page
chuyển, mỗi n-tuple xuất hiện một lần, ngoại trừ tất cả dãy số không.
24
Thuộc tính 3:
+ Dãy chứa một dãy số, độ dài n.
+ Một loạt các số không, độ dài n-1.
+ Một dãy số một và một dãy số không, độ dài n-2.
+ Hai ô số một và hai ô số không, độ dài n-3.
+ 2n-3 lần chạy số một và 2n-3 lần chạy số 0, độ dài 1.
Thuộc tính 4:
+ Tự tương quan tuần hoàn của một dãy ± 1 m.
{
1
R ( τ ) = − 1 τ=0 , N ,2 N , …
N
6. Chuỗi vàng
The golden order built by XOR of two m-order has the same pulse
24
In the following example, two shifting posts generate two m strings, and
then they are XOR in a bit direction
Trình tự vàng được xây dựng bởi XOR của hai trình tự m có cùng xung nhịp
Các mã có các thuộc tính tương quan chéo được xác định rõ ràng
Chỉ cần mạch điện đơn giản để tạo ra số lượng lớn các mã duy nhất
Trong ví dụ sau, hai thanh ghi dịch chuyển tạo ra hai chuỗi m và sau đó
chúng được XOR theo chiều bit
7. Mã trực giao
Orth your delivery code
- All cross-pair correlations are equal to none
- Fixed length and change codes used in CDMA system
- For CDMA application, each mobile user uses a string in the set as
extension code
+ Provide a cross-air correlation between all users
25
- Types
Page
26
+ Welsh code
+ The orthothothlynth code has a change in length
Mã trực giao
- Tất cả các tương quan chéo theo cặp đều bằng không
- Mã có độ dài cố định và thay đổi được sử dụng trong hệ thống CDMA
- Đối với ứng dụng CDMA, mỗi người dùng di động sử dụng một chuỗi
trong tập hợp làm mã mở rộng
+Cung cấp mối tương quan chéo bằng không giữa tất cả người dùng
- Các loại
+ Mã tiếng xứ Wales
+ Mã trực giao có độ dài thay đổi
8. Mã Walsh
The Walsh code has a length of n rows of a Walsh matrix:
W 2 n= (WW nn W 2n
Wn )
+ W1 = (0)
+ n = matrix's 19th-day-old
+ All goods are delivered to all other goods and for all other goods
+ Strict synchronizing requirements
+ Cross-correlation between different shifts of Walsh's order is not 0
Bộ mã Walsh có độ dài n gồm n hàng của một ma trận n ´ n Walsh:
W 2 n= (WW nn W 2n
Wn )
+ W1 = (0)
+ n = thứ nguyên của ma trận
+ Mọi hàng đều trực giao với mọi hàng khác và đối với mọi hàng khác
+ Yêu cầu đồng bộ chặt chẽ
+ Tương quan chéo giữa các dịch chuyển khác nhau của trình tự Walsh
không phải là 0
26
Page
27
Chip tự
7.7 tương quan.
Key Terms, Trảiand
Review Questions, phổProblems
nhảy tần
1. key term (FHSS) nhanh
Đa truy cập phân chia
theo mã (CDMA) Thanh ghi dịch
chuyển phản hồi
Tương quan chéo
tuyến tính(LFSR)
Trải phổ trực tiếp (DSSS)
Dãy giả (PN)
27
Số
Page
pseudorandam
bắt nguồn từ
việc trải phổ
chậm FHSS
28
3. Review Questions
7.1 Mối quan hệ giữa băng thông của tín hiệu trước và sau khi nó có
được mã hóa bằng cách sử dụng trải phổ?
7.2 Liệt kê ba lợi ích của trải phổ.
7.3 Trải phổ nhảy tần là gì?
7.4 Giải thích sự khác biệt giữa FHSS chậm và FHSS nhanh.
7.5 Trải phổ chuỗi trực tiếp là gì?
7.6 Mối quan hệ giữa tốc độ bit của tín hiệu trước và sau khi nó được
được mã hóa bằng DSSS?
7.7 CDMA là gì?
7.8 Giải thích sự khác biệt giữa tự tương quan và tương quan chéo
28
Page