Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG…..
KHOA…..

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty
TNHH Kim Phúc Hà

1
MỤC LỤC Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt..........................................................................................2
Danh mục bảng biểu - sơ đồ............................................................................................3
Lời nói đầu.......................................................................................................................4
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Kim Phúc Hà.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................................5
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..........................................6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.........................................................................6
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..........................................7
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty............................7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...................8
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty........................................10
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty .
2.1. T ổ chức bộ máy kế toán tại công ty....................................................................12
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty..................................................................13
2.2.1. Các chính sách kế toán chung..............................................................................13
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................................................13
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................................................16
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.........................................................19
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán........................................................................23
Phần III: Một số đánh giá và tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................26
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty................................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................29

2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ
Chứng từ ghi sổ CTGS
Doanh Thu DT
Đơn vị tính ĐVT
Giá vốn GV
Hoá đơn HĐ
Doanh nghiệp DN
Ngân hàng NH
Ngày tháng NT
Ngày tháng ghi sổ NTGS
Phiếu chi PC
Phiếu thu PT
Sản xuất kinh doanh SXKD
Số hiệu SH
Số hiệu chứng từ SHCT
Số hiệu tài khoản đối ứng SHTKĐƯ
Số thứ tự STT
Tài khoản TK
Tài khoản đối ứng TKĐƯ
Tài khoản cố định TKCĐ
Tiền mặt TM

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
=====o0o=====

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty...............................7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty....................................................8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy của Công ty...........................................................................12
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán........................................................................20

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ: trình tự kế toán máy tại công ty ......................................................22

4
Phần I:

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC

BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TNHH KIM PHÚC HÀ

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kim Phúc Hà

Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, nằm ở vị trí đường quốc lộ
1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây
như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như tỉnh Quảng Ninh, phía Nam
như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, với 2
cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới. Mặt khác, có đường sắt
liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, khoa học – công
nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với Trung Quốc và qua đó sang các nước
vùng Trung Á, châu Âu và các nước. Cùng với sự phát triển kinh tế của Đất nước, đờ
sống nhân dân không ngừng được cải thiện tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại
Lạng sơn hình thành và không ngừng phát triển..

Trước những điều kiện thuận lợi đó, các sáng lập viên bàn bạc và thống nhất
thành lập Công ty TNHH Kim Phúc Hà. Công ty đã chính thức được ra đời và đi vào
hoạt động ngày 06 tháng 10 năm 2008. Đây là công ty có hai thành viên trở lên, tổ
chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà mới thành lập nên đã nhận được sự sự quan tâm
giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban nghành liên quan. Công ty cũng đã tiến hành triển
khai những chiến lược kinh tế của mình, sắp xếp bộ máy làm việc thật gọn nhẹ, tuyển

5
dụng lao động, công nhân lành nghề, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng
tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, áp dụng thực tế vào công việc.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà hoạt động theo phương pháp tự bỏ vốn, tự quản lý
và chịu trách nhiệm với phần vốn của mình. Trong những năm đầu mới thành lập,
Công ty phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở
rộng.

Với những khó khăn sớm nhận được, ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi
nguồn lực và năng lực của mình. Phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên,
mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng đã chiếm lĩnh được nhiều thị trường. Mặc dù
mới thành lập không lâu nhưng Công ty TNHH Kim Phúc Hà luôn đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu mà Nhà Nước đề ra đối với loại hình Công ty TNHH.

Trải qua những giai đoạn khó khăn Công ty TNHH Kim Phúc Hà luôn có sự
vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng mở rộng thị
trường. Hiện nay đã có trên 60 nhân viên với tổng số vốn trên 10 tỷ đồng.

Giới thiệu khái quát về Công ty:

- Tên Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Phúc Hà.

- Tên viết tắt: KPH CO.,LTD

- Đại chỉ: Số 1B đường Trần Quang Khải, phường Chi Lăng, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Điện thoại: 025 6252 668.

6
- Tài khoản giao dịch: 3511 0000 120 164 tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu Tư & Phát Triển tỉnh Lạng Sơn.

- Mã số thuế: 4900 286 334.

- Giám đốc: Trần Mạnh Thắng.

- Vốn điều lệ của Công ty:

Góp vốn Số tiền % vốn góp

1. Trần Mạnh Thắng 7.335.000.000 73,35


2. Nguyễn Thu Hằng 2.665.000.000 26,65

Từ khi có quyết định của Sở kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Lạng Sơn, Công ty
TNHH Kim Phúc Hà là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Công ty tổ chức kinh doanh với các nghành nghề kinh doanh như sau:

- Bán buôn Fero dùng trong công nghiệp luyện kim; Kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hoá, các bảng hiệu quảng cáo; Mua và bán quặng kim loại; Bán mô tô, xe máy;
Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.

- Chuyên thi công panô, bình ắc quy, săm, lốp, phụ tùng xe máy và ôtô. Máy
móc công nghiệp....

1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty TNHH Kim Phúc Hà

1.2.1. Chức năng – nhiệm vụ của Công ty.

1.2.1.1. Chức năng của Công ty.

7
Công ty TNHH Kim Phúc Hà là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập. Chấp
hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà Nước, các quy
định của Bộ , Nghành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an ninh của Uỷ Ban Nhân
Dân các cấp nơi đặt trụ sở Công ty.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty: chuyên thi công panô, xuất khẩu
quặng kim loại, kinh doanh vận tải, các bảng hiệu quảng cáo....

1.2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà có nhiệm vụ tổ chức SXKD đúng nghành nghề
đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng hạn, hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế đầy đủ theo quy định của Pháp luật.

Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh các
mặt hàng và các công việc khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty.

Tổ chức thực hiện tốt các nhiện vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của
các cơ quan ban nghành.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty TNHH Kim Phúc Hà.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà chuyên thi công panô và lắp đặt hoàn chỉnh, khai
thác, bán buôn các mặt hàng Fero dùng trong công nghiệp luyện kim, bán ô tô, xe
máy. Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, vải, tre, bính ắc quy và săm lốp, các bảng hiệu
quảng cáo … phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội.

8
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi của các ban nghành ở địa phương. Tuy nhiên, Công ty phải đương
đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường.

Hiện nay giá của một số nguyên, nhiên vật liệu có xu hướng tăng cao như: sắt,
thép, xăng dầu, phí vận chuyển,…làm giá thành của các mặt hàng lớn gây ít nhiều khó
khăn cho việc kinh doanh, thi công các công trình Panô, bảng hiệu của công ty.

1.2.3. Đặc điểm tổ chức SXKD tại Công ty TNHH Kim Phúc Hà.

Tổ chức sản xuất, kinh doanh là các phương pháp và thủ thuật kết hợp các yếu
tố của quá trình sản xuất một cách có hiệu quả. Việc tổ chức sản xuất của công ty phụ
thuộc vào chất lượng , quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tiến độ cung ứng vật tư,
hàng hoá và thời gian hoàn thành của mỗi loại sản phẩm.

Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH
Kim Phúc Hà

Chi nhánh Công ty


TNHH Kim Phúc Hà
tại Hà Nội

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty

9
MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH KIM PHÚC HÀ

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc


Kỹ thuật Điều hành

Phòng tổ chức Phòng


Văn phòng Phòng kinh tế cán bộ Tài chính
công ty kế hoạch lao động kế toán

Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ
lái xe phụ xe thanh tra sửa xe rửa xe bảo vệ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty: Ban giám đốc gồm Giám
đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt
động SXKD của Công ty:

10
- Giám đốc: là người quản lý cao nhất của Công ty, đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết
định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc điều hành: là người được giám
đốc uỷ quyền giải quyết các công việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về
công việc được giao.
- Phòng tài chính – kế toán chuyên cập nhập mọi kinh tế phát sinh hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc, phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty theo tứng quý, từng năm. Kiểm tra, kiểm soát
mọi khoản thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD của Công
ty. Cuối quỹ kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban lãnh đạo về tình
hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch chuyên trách về việc kinh doanh. Chủ trì và phối
hợp với các phòng ban để soạn thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế, đôn đốc, kiểm tra
trong quá trình thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế.
- Phòng Tổ chức cán bộ lao động: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán
bộ lao động, hợp đồng lao động, tuyển dụng lao động, các chế độ phân phối tiền lương,
tiền thưởng cho người lao động, các chế độ đào tạo nâng bậc lương giúp giám đốc trong
công tác đề bạt, miễn nhiệm cán bộ, bảo hiểm cho người lao động.
- Văn phòng Công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công tác
quản trị, điện nước, xe, nhà xưởng, công tác xây dựng cơ bản nội bộ.

1.1. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.

Một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD của Công ty TNHH Kim Phúc Hà từ năm
2009 đến năm 2011

11
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TỪ NĂM 2009-2011

Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011

1. Doanh thu Tr. đ 148.834 248.179 237.986

2. Giá vốn hàng bán Tr. đ 149.157 237.354 231.311

3. Lợi nhuận sau thuế Tr. đ -235,12 169,18 769,49

4. Tổng số lao động Người 30 60 60

5. Thu nhập bq đầu người/tháng Tr. đ 2,8 3,2 3,8

(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kim Phúc Hà )

Qua bảng phân tích hiệu quả kinh doanh trên ta thấy:

Nhìn vào Bảng kết quả hoạt động SXKD ta thấy Công ty có sự tăng trưởng về
Doanh thu của năm 2011 so với năm 2009, 2010 đã phát triển hơn rất nhiều, mặc dù
chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là lỗ do công ty mới bắt đầu kinh doanh, đầu tư cơ sở vật
chất lớn; mặt khác do tình hình năng lượng cũng như tình hình tài chính của thế giới đã
tác động trực tiếp đến kinh doanh của doanh nghiệp nên bước đầu còn gặp nhiều khó
khăn.

Về cơ cấu giá vốn hàng bán tính theo doanh thu thuần năm 2011 là 237.986
triệu đồng và năm 2010 là 248.179 triệu đồng, doanh thu năm 2011 giảm so với năm
2010 nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2011 lại tăng so với năm 2010, điều đó chứng tỏ
lợi nhuận của công ty đã tăng theo thời gian và kinh doanh có hiệu quả.

12
Để đạt được kết quả như vậy là do doanh nghiệp đã mạnh dạn kinh doanh xuất
khẩu quặng kim loại và mở rộng thị trường kinh doanh. Ngoài ra cũng không thể phủ
nhận được sự đôn đốc quản lý hợp lý của đội ngũ cán bộ trong toàn Công ty.

13
Phần 2:

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN

TẠI CÔNG TY TNHH KIM PHÚC HÀ

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Kim Phúc Hà.

Xuất phát từ đặc thù tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty. Bộ máy
kế toán của Công ty được tổ chúc theo mô hình tập trung. Hàng ngày phòng kế toán tập
hợp các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh do phòng kinh doanh chuyển đến, sau đó
kế toán thực hiện việc ghi chép thu thập tính toán một cách có hệ thống chính xác và
kịp thời.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng

Kế toán
Kế toán Kế toán Tiền Tiền gửi Kế toán
tổng hợp mặt Ngân Hàng Công nợ

Sơ đồ 2.1.: Sơ đồ bộ máy của Công ty

14
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng kế toán:

- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối
lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và
kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành và kiểm soát hoạt
động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về nghiệp vụ
chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty, thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện
chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.

- Kế toán tổng hợp: Theo dõi các tài khoản nguồn vốn, các quỹ. Tập hợp chi
phí SXKD và tính giá thành sản phẩm từ đó lên Báo cáo tài chính, xác định kết quả
kinh doanh của Công ty.

- Kế toán tiền mặt : Kiểm tra các thủ tục chứng từ trước khi thanh toán, các
khoản chi bằng tiền mặt. Lập, đóng chứng từ, lên bảng kê, vào sổ chi tiết TK 111, TK
002. Hàng tháng cùng thủ quỹ, kế toán tổng hợp và Phó phòng tổ chức kiểm kê quỹ,
xác định số dư cuối tháng, lập biên bản kiểm kê quỹ đóng cùng với bảng kê cuối tháng.

- Kế toán ngân hàng: Làm công tác kế toán giao dịch với Ngân hàng đầu tư và
phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Kho bạc Nhà Nước. Hàng ngày, kế toán ngân
hàng tập hợp các chứng từ về thanh toán: báo nợ, báo có, vào sổ chi tiết TK 112, 311,
131. Cuối tháng tiến hành tính ra số dư cuối kỳ và lập bảng kê gửi cho ngân hàng để
đối chiếu, cuối quý chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.

- Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu phải trả, thu
bán hàng, và lên bảng kê khai tính thuế VAT đầu ra.

2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Kim Phúc Hà.

15
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.

Hiện nay công ty đang áp dụng chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.

- Hình thức kế toán ghi sổ: Nhật ký chung.

- Khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

- Các loại sổ sách chủ yếu hiện nay Công ty đang sử dụng:

+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái

+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi, Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh, Sổ Tài sản cố định, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà sử dụng chứng từ do nhà Nước quy định theo
mẫu bắt buộc và một số loại mang tính chất hướng dẫn. Cụ thể: Bảng chấm công,
Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền;
Biên bản giao nhận tài sản cố định; Biên bản thanh lý tài sản cố định; Bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định; Hoá đơn giá trị gia tăng.

16
Đặc điểm tổ chức một số kế toán chủ yếu của Công ty TNHH Kim Phúc Hà:
Kế toán tài sản cố định; Kế toán NVL-CCDC; Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương;Kế toán vốn bằng tiền;Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm; kế toán các
khoản công nợ phải thu,phải trả; kế toán mua hàng.

Đặc điểm tổ chức kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả tại
Công ty TNHH Kim Phúc Hà:

* Hạch toán theo dõi các khoản phải thu: Các khoản phải thu của Công ty là
một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị cá nhân, đơn vị khác chiếm dụng và sử dụng do
những nguyên nhân chủ quan,khách quan trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
với các đơn vị,cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp,khoản vốn này dễ bị rủi ro và thất
thoát nên kế toán phải theo dõi chặt chẽ các khoản thu. Các khoản phải thu của công ty
bao gồm:

+ Phải thu của khách hàng là các khoản công ty phải thu của người mua về giá
trị sản phẩm,hàng hóa bán ra,lao vụ,dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa thu được tiền.

+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ dùng
cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.

+ Các khoản thanh toán nội bộ được kế toán theo dõi chi tiết theo từng đơn vị có
quan hệ thanh toán,theo từng khoản phải thu,phải trả,kể cả cấp trên cấp dưới và khoản
cấp dưới nộp lên và theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết tài khoản.

+ Các khoản phải thu khác trong công ty là các khoản phải thu ngoài khoản phải
thu khách hàng,phải thu nội bộ.

Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi khoản phải thu của khách hàng.

17
- Sổ sách: Sổ chi tiết thanh toán với người mua,người bán (sổ chi tiết công nợ).
Sổ cái TK 131.

- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn GTGT; Chứng từ tiền
mặt;.......

- Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến bán
hàng,thành phẩm kế toán sẽ tiến hành viết hóa đơn GTGT gồm 3 liên: Lưu tại quyển;
giao khách hàng; nội bộ.

Kế toán sẽ giao liên 2 cho người mua hàng hóa, thành phẩm còn liên 3 sẽ được
giữ lại làm căn cứ để vào sổ chi tiết công nợ.

* Hạch toán theo dõi các khoản phải trả: Là các khoản tiền nợ mà công ty có
trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường
hoặc trong vòng một năm tài chính bao gồm: Nợ vay ngắn hạn; Nợ phải trả người
bán,người mua; Nợ dài hạn đến hạn trả; Lương và các khoản phải trả công nhân viên....

Kế toán sử dụng tài khoản 331 để theo dõi các khoản phải trả người bán.

- Sổ sách: sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán(sổ chi tiết công
nợ). Sổ cái TK 331.

- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng; hóa đơn GTGT; chứng từ tiền mặt;
chứng từ TGNH,......

- Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến quá
trình mua vật tư,hàng hóa,TSCĐ... người mua hàng sẽ nhận một hóa đơn GTGT(Liên
2) do người bán cung cấp,sau đó giao cho kế toán.Khi nhận được hóa đơn kế toán sẽ

18
làm nhiệm vụ phân loại hóa đơn làm căn cứ để vào sổ chi tiết công nợ,tùy thuộc vào
thời gian để tiến hành thanh toán cho người bán một cách hợp lý.

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Căn cứ
vào quy mô và nội dung phát sinh tại đơn vị mình. Kế toán Công ty đã xây dựng danh
mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đối tượng
hạch toán để đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính.

Số hiệu Tài khoản Tên tài khoản

111 Tiền mặt

112 Tiền gửi ngân hàng

113 Tiền đang chuyển

131 Phải thu khách hàng

133.1 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

138 Phải thu khác

141 Tạm ứng

142 Chi phí trả trước ngắn hạn

152 Nguyên vật liệu


153 Công cụ dụng cụ
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm

19
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định
214 Khấu hao tài sản cố định
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả người bán

333 Thuế phải nộp ngân sách nhà nước

333.1 Thuế GTGT đầu ra phải nộp

333.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp

333.8 Các loại thuế khác

338 Phải trả, phải nộp khác

338.3 Bảo hiểm xã hội

341 Vay dài hạn

411 Nguồn vốn kinh doanh

421 Lợi nhuận chưa phân phối

421.1 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

421.2 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

20
511 Doanh thu

515 Doanh thu hoạt động tài chính

632 Giá vốn hàng bán

635 Chi phí tài chính

642 Chi phí quản lý kinh doanh

64221 Chi phí nhân viên

6423 Chi phí đồ dùng văn phòng

6424 Khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý

6425 Thuế, phí, lệ phí

6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6428 Chi phí bằng tiền khác

711 Thu nhập khác

811 Chi phí khác

911 Xác định kết quả kinh doanh

21
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.

Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài


Chính Công ty TNHH Kim Phúc Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toán "Nhật ký chung''
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả các nghiệp vụ kih tế phát sinh đều
được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo trình tự
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Hình thức này gồm có các loại sổ chủ yếu:\

- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.

- Sổ Cái.

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

* Trình tự ghi sổ kế toán: THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế toán


Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG
chi tiết
đặc biệt

SỔ CÁI Bảng tổng hợp


chi tiết

Bảng cân đối


số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

22
Ghi chú:

Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Căn cứ vào các chứng từ để làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ
Nhật ký chung, căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các
tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký
chung.

Hiện nay công ty TNHH Kim Phúc Hà đã đưa phần mền kế toán máy Acsoft
vào sử dụng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên kiểm tra chứng từ, phân
loại chứng từ theo nghệp vụ, đối tượng rồi nhập chứng từ vào máy. Bên cạnh đó kế
toán viên luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ
gốc. Máy tính thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồng thời lên các báo cáo sổ
sách: Bảng cân đối kế toán;Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ;Thuyết minh báo cáo tài chính.

23
Kế toán máy là quá trình ứng dụng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán,
nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành thông tin kế toán.

Sơ đồ: trình tự kế toán máy tại công ty TNHH Kim Phúc Hà

Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu
chi ...)

Xử lý chứng từ
( phân loại và kiểm tra chứng từ
theo từng loại nghiệp vụ )

Nhập chứng từ vào máy

Máy xử lý thông tin

Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ


cái, tờ khai thuế, bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ: trình tự kế toán máy tại công ty

24
Công ty TNHH Kim Phúc Hà hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, hàng ngày kế toán theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Cuối quý căn cứ vào số
lượng kiểm kê thực tế vật tư tồn kho rồi đối chiếu với hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán
của Công ty.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Căn cứ vào các quy định về hệ thống Báo cáo tài chính do Bộ tài chính ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Căn cứ vào sự phân
cấp quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và toàn diện tình hình hoạt động và
kết quả kinh doanh của toàn công ty. Hiện nay Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ
chế độ Báo cáo tài chính theo quy định. Vào cuối mỗi năm kế toán lập các báo cáo kế
toán tổng hợp gồm các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính.

Hàng ngày kế toán lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin một cách kịp
thời cho ban Giám đốc về tình hình kinh doanh sản xuất của Công ty để đưa ra phương
án tối ưu nhất. Kế toán quản trị là kết quả từ các hoạt động tài chính hàng ngày để cung
cấp cho các nhà lãnh đạo thông tin đưa ra mọi quyết định điều hành hoạt động kinh
doanh. Hàng ngày kế toán tiến hành xây dụng kế hoạch dự toán, định mức của toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng hợp các thông tin kế toán từ đó đưa ra các
quyết định điều hành.

25
Các báo cáo này đều được lập đúng mẫu biểu quy định, đúng phương pháp và
đầy đủ nội dung, phản ánh một cách tổng quát và chân thực về tài sản và sự vận động
tài sản cũng như quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Các báo cáo
này do máy vi tính lập ra, do đó kế toán phải tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên
máy vi tính, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do máy tính lập ra, sửa các
thông tin sai, cung cấp các thông tin đúng, các thông tin còn thiếu hoặc các thông tin
mà máy không thể mã hoá để đưa ra được, sau đó trình kế toán trưởng kiểm tra và trình
giám đốc kiểm tra, duyệt gửi về phòng kế toán của Công ty.

Kế toán trưởng và các cán bộ kế toán sẽ căn cứ vào báo cáo kế toán lập ra, từ đó
tiến hành phân tích trên cơ sở tình hình kinh doanh cụ thể tại đơn vị để đưa ra những đề
xuất, kiến nghị với Giám đốc công ty và lãnh đạo công ty nhằm đưa ra quyết định phù
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại Công ty.

* Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể:

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay: có nhiệm vụ thu thập các chứng từ, các
tài liệu khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thường xuyên xảy ra và có tính rủi ro cao nên các biến động phải được kế toán theo
dõi, ghi chép hạch toán thường xuyên với chế độ bảo quản riêng và đảm bảo sự kiểm
soát nội bộ.

- Kế toán thanh toán: Thu thập các chứng từ kế toán: Hóa đơn giá trị gia tăng,
hóa đơn dịch vụ, chứng từ phải thu khác, chứng từ phải trả khác,....Sau đó kế toán nhập
các chứng từ vào máy.

- Kế toán hàng tồn kho: các chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sẽ được
chuyển đến cho kế toán vào máy tính

26
- Kế toán TSCĐ: Các chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh
giá lại TSCĐ, danh mục TSCĐ,...

- Kế toán chi phí và tính giá thành:

+ Các danh mục khai báo gồm: danh mục yếu tố chi phí, danh mục nhóm vật tư
giá thành.

+ Các báo cáo: bảng kê chứng từ nguyên vật liệu, bảng tổng hợp chi phí, bảng
tổng hợp giá thành, báo cáo tổng hợp.

- Kế toán thuế:

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Thuế giá trị gia tăng

+ Các loại thuế khác.

- Kế toán tổng hợp : là công việc rất quan trọng trong công tác kế toán đồi hỏi
phải có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm.

27
Phần 3:

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIM PHÚC HÀ

3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà có sự trao đổi và quản lý trực tiếp giữu kế toán
trưởng và các kế toán phần hành, thông tin được tổng hợp và cung cấp một cách nhanh
chóng, chính xác, kịp thời. Mọi thắc mắc về nghiệp vụ kế toán cũng như về chế độ kế
toán, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước đều được giải quyết một cách nhanh
chóng, kịp thời. Kế toán trưởng cho thể tham mưu trực tiếp cho kế toán thành phần .
Bộ phận kế toán được tổ chức là hợp lý, vận dụng hình thức này mà lãnh đạo Công ty
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác.

Bộ máy kế toán của Công ty đã được tổ chức tương đối phù hợp với đặc điểm
và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi cán bộ kế toán được bố trí, phân
công, theo dõi từng khâu công việc nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, không
chồng chéo trách nhiệm mặc dù công việc nhiều.

Tổ chức bộ máy kế toán tập chung đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất đối
với công tác kế toán tạo điều kiện cho công việc kiểm tra và hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thông tin do bộ phận kế toán cung cấp, giảm bớt chi phí nhân công
quản lý Công ty, thong báo số liệu nhanh.

3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty.

Trong những năm gần đây kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó
khăn nhưng Công ty TNHH Kim Phúc Hà luôn làm ăn có lãi. Điều nay chứng tỏ sự

28
phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như sự
đóng góp của bộ phận kế toán.

Qua thời gian thực tập tại Công ty , em đã tìm hiểu về bộ máy tổ chức quản lý
của doanh nghiệp, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận,…Công ty đã khắc phục
những khó khăn ban đầu như: nguồn vốn, nguồn công nhân , thị trường tiêu thụ,…
Công ty đã không ngừng đầu tư , phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu, không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Sản phẩm của Công ty dần chiếm lĩnh
thị trường và uy tín chất lượng ngày càng cao.

Công ty TNHH Kim Phúc Hà là một đơn vị kinh doanh nên số lượng hàng hoá
nhiều kế toán đã mở sổ sách theo dõi kịp thời đầy đủ từng loại hàng hoá, phản ánh ghi
chép kịp thời tình hình nhập, xuất , tồn về số lượng lẫn giá trị ở cuối quý, cuối kỳ hạch
toán đối chiếu, kiểm kê với thủ kho và lập báo cáo tài chính kịp thời.

Đồng thời việc áp dụng máy tính phục vụ vào công tác kế toán đã giảm bớt khối
lượng, rút ngắn thời gian để tổng hợp phản ánh các số liệu kế toán cũng như cung cấp
thông tin cho lãnh đạo Công ty.

29

You might also like