Tailieunhanh Bai 7 Vanlongco Com Tap Chi Duoc Lieu So 2 2017 4063

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

www.vanlongco.

com

H. (2000), Suppressive effects of Vietnamese ginseng saponin and its major component majonoside-R2 on psychological
stress-induced enhancement of lipid peroxidation in the mouse brain, Pharmacology, Biochemistry and Behavior, 66(3), 661-
665. 6. Duong Hong To Quyen, Nguyen Thai Minh Truc, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Minh Duc (2015), Effect of
cultivated Vietnamese ginseng extract on endurance capacity in mice, Journal of Medicinal Materials, 20(3), 181- 185. 7.
Nguyễn Thị Thu Hương, Chung Thị Mỹ Duyên, Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Minh Đức (2016), Khảo sát tác dụng của
cao sâm Việt Nam trồng trên một số chức năng miễn dịch ở động vật bị gây stress cô lập, Tạp chí Dược liệu, 21(1+2), 60-65.
8. Zeng X. S., Zhou X. S., Luo F. C., Jia J. J., Qi L., Yang Z. X., Zhang W., Bai J. (2014), Comparative analysis of the
neuroprotective effects of ginsenosides Rg1 and Rb1 extracted from Panax notoginseng against cerebral ischemia, Canadian
Journal of Physiology and Pharmacology, 92(2), 102–108.

Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 98 - 104)

TRIỂN KHAI MÔ HÌNH GÂY HỘI CHỨNG CAI MORPHIN


TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG
CỦA BÀI THUỐC ĐÔNG DƯỢC
Nguyễn Thùy Dương*, Nguyễn Thu Hằng, Đào Thị Vui
Đại học Dược Hà Nội
*Email: duongnt@hup.edu.vn
(Nhận bài ngày 13 tháng 3 năm 2017)
Tóm tắt
Nghiên cứu triển khai mô hình gây hội chứng cai thuốc trên chuột nhắt trắng thông qua việc đánh giá các biểu hiện lệ
thuộc thuốc về mặt thể chất. Sử dụng ba chế độ liều morphin tăng dần, mỗi ngày dùng 2 lần trong khoảng 3- 4 ngày để gây lệ
thuộc. Sau đó, gây hội chứng cai bằng cách tiêm chất đối kháng naloxon 4 mg/kg tiêm màng bụng. Phương pháp gây lệ thuộc
bằng chế độ liều morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg ´ 2 lần/ngày (s.c) trong 4 ngày liên tiếp đã gây được hội chứng cai
morphin ở chuột rõ rệt nhất. Các thông số được d ng để đánh giá biểu hiện hội chứng cai bao gồm số lần nhảy, số lần run cơ,
số lần khám phá, phần trăm giảm cân nặng, tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy và tổng điểm dựa theo thang điểm Gellert-Holtzman.
Trên mô hình đã triển khai, bài thuốc đông dược (gồm các vị thuốc đại hoàng, cam thảo, huyền sâm, khang bá bắc, bồ công
anh, viễn chí, đào nhân, táo nhân, râu mèo) với liều 1600 mg/lần ´ 2 lần/ngày cải thiện được các thông số tỷ lệ tiêu chảy,
phần trăm giảm cân nặng và tổng điểm theo thang Gellert & Holtzman.
Từ khóa: Lệ thuộc morphin, Hội ch ng cai morphin, Bài thuốc đông dược.
Summary
Implementing Naloxone-Precipitated Morphine Withdrawal Signs in Mice and Suppressive Effects of Herbal Remedy
A study on the principal withdrawal signs has been performed in mice, evaluating their specificity and particular profile
of appearance in physical type of dependence. Mice were divided into three groups that received three different increasing
doses of morphine twice a day for 3-4 days, and a normal group that received saline. Naloxone-induced opiate withdrawal
with dose of 4 mg/kg (i.p) was evaluated following short-term exposition to morphine. Morphine administration twice a day
with increasing dose of 30 mg/kg- 45 mg/kg- 90 mg/kg is more effective in inducing opiate dependence than others. Jumping,
paw tremor, diarrhea, ptosis, weight loss, exploratory rearing, and the modified Gellert-Holtzman scale for mice are specific
patterns of naloxone-induced withdrawal. In this model, herbal remedy (Rhizoma Rhei, Radix Glycyrrhizae, Radix
Scrophulariae, Cortex Phellodendri, Herba Lactucae indicae, Radix Polygalae, Semen Pruni, Semen Ziziphi mauritianae,
Herba Orthosiphonis spiralis) at 1600 mg/kg administered orally twice a day significantly reduced signs of morphine
withdrawal compared to the control group in terms of diarrhea, weight loss and the score of modified Gellert-Holtzman scale
(p < 0.05).
Keywords: Morphine dependence, Morphine withdrawal signs, Herbal remedy.

1. Đặt vấn đề Khi đột ngột dừng opioid hoặc dùng các chất đối
Việc điều trị opioid kéo dài có thể dẫn đến kháng opioid, hội chứng cai thuốc (drug
lạm dụng, dung nạp, lệ thuộc và nghiện thuốc. withdrawal) sẽ xuất hiện, gây ra các triệu chứng
Ước tính năm 2010 trên thế giới có 15,4 triệu khiến người bệnh khó chịu như: vã mồ hôi, chảy
người lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện [1]. nước mắt, ngáp, cảm giác nóng và lạnh, chán ăn,

98 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017


www.vanlongco.com

đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, run, mất ngủ, ngày trước khi thực hiện nghiên cứu, được nuôi
bồn chồn, đau, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp [2]. dưỡng bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh
Các thuốc điều trị hội chứng cai opioid hiện nay dịch tễ trung ương cung cấp, uống nước tự do.
bao gồm: buprenorphin, methadon, naltrexon và Phương pháp nghiên cứu
các thuốc điều trị triệu chứng như diazepam, Triển khai mô hình gây lệ thuộc thuốc sau một
clonidin. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các khoảng thời gian bằng chế độ tiêm dưới da (s.c)
thuốc này là tác dụng phụ, khả năng gây lệ thuộc morphin (ống 10 mg/1 ml, số lô: 070915, hạn
thuốc và hội chứng cai thuốc khi ngừng điều trị dùng: 07/09/2018 của công ty VIDIPHA Việt
đột ngột [2]. Vì vậy, nhiều thuốc mới đã được Nam) liều tăng dần và gây hội chứng cai morphin
nghiên cứu để khắc phục các hạn chế trên, trong bằng tiêm màng bụng (i.p) chất đối kháng naloxon
đó thảo dược là hướng tiềm năng được các nhà (ống 0,4 mg/1 ml, số lô: 01BZ0513, hạn dùng:
khoa học trên thế giới quan tâm [3], [4]. Tuy 08/05/2017 của công ty Warsaw Pharmaceutical
nhiên, tại Việt Nam, các công bố liên quan đến works Polfa, Ba Lan) [5], [6]. Bằng cách thay đổi
mô hình gây hội chứng cai thuốc trên động vật thời điểm dùng, chế độ liều naloxon, chế độ liều
thực nghiệm còn tương đối hạn chế. Vì vậy, morphin giữa các lô, đánh giá ảnh hưởng lên biểu
nghiên cứu này nhằm mục tiêu triển khai được hiện hội chứng cai morphin của chuột nhắt trắng
mô hình gây hội chứng cai morphin trên chuột để chọn ra mô hình tối ưu nhất, áp dụng đánh giá
nhắt trắng để ứng dụng vào nghiên cứu và phát tác dụng của bài thuốc.
triển các thuốc hỗ trợ điều trị hội chứng cai thuốc. Khảo sát ảnh hưởng chế độ liều naloxon lên
2. Nguyên vật liệu, đối tượng và phương các biểu hiện của hội ch ng cai morphin trên
pháp nghiên cứu chuột nhắt trắng
Bài thuốc nghiên cứu Cố định chế độ liều morphin (30, 45, 60
Bài thuốc đông dược được cung cấp bởi mg/kg, s.c ´ 2 lần/ngày, 7 liều lặp lại), thay đổi
Trung tâm cai nghiện ma túy Nhân Chính, Thái mức liều naloxon và đánh giá ảnh hưởng của các
Nguyên dưới dạng viên nén 500 mg với các cao mức liều này lên biểu hiện hội chứng cai morphin
thành phần gồm: Đại đại hoàng (Rhizoma Rhei) 70 của chuột. Chuột thí nghiệm được chia ngẫu
mg, cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 25 mg, huyền nhiên thành 2 lô và tiến hành gây lệ thuộc
sâm (Radix Scrophulariae) 30 mg, hoàng bá bắc morphin. Sau đó, gây hội chứng cai morphin
(Cortex Phellodendri) 70 mg, bồ công anh (Herba bằng naloxon: sau lần tiêm dung môi hoặc
Lactucae indicae) 80 mg, viễn chí (Radix morphin (s.c) cuối cùng 2 giờ, tiêm naloxon (i.p)
Polygalae) 35 mg, đào nhân (Semen Pruni) 55 mg, liều 2 mg/kg cho một nửa số chuột ở lô trắng và
táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae) 55 mg, râu lô gây lệ thuộc, tiêm naloxon 4 mg/kg (i.p) cho
mèo (Herba Orthosiphonis spiralis) 65 mg. Chế số chuột còn lại ở 2 lô.
phẩm thử được xay mịn và tạo hỗn dịch đồng nhất Khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều morphin
với nước để cho chuột uống qua kim đầu tù. lên các biểu hiện của hội ch ng cai morphin trên
Động vật thực nghiệm chuột nhắt trắng
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, cân Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô gồm lô
nặng từ 18-22 g, khỏe mạnh do Viện Vệ sinh dịch trắng và 3 lô gây lệ thuộc morphin bằng cách
tễ Trung ương cung cấp. Động vật được nuôi ổn tiêm morphin (s.c) với liều tăng dần theo ngày, 2
định với điều kiện phòng thí nghiệm Bộ môn lần/ngày vào thời điểm 9 giờ và 16 giờ với các
Dược lực, Trường Đại học Dược Hà Nội ít nhất 5 chế độ liều như sau:
Bảng 1. Chế độ liều được khảo sát để gây lệ thuộc morphin
ngày 1 (mg/kg) ngày 2 (mg/kg) ngày 3 (mg/kg) ngày 4 (mg/kg) ngày 5 (mg/kg)
Chế độ liều 1 30 ´ 2 45 ´ 2 60 ´ 2 60 ´ 1
Chế độ liều 2 30 ´ 2 45 ´ 2 90 ´ 2 90 ´ 1
Chế độ liều 3 30 ´ 2 45 ´ 2 60 ´ 2 90 ´ 2 90 ´ 1

Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 99


www.vanlongco.com

Tất cả các lô đều được tiêm naloxon 4 mg/kg camera và ghi lại biểu hiện trong 30 phút. Kết
(i.p) sau 2 giờ liều morphin cuối cùng. quả được ghi nhận bởi các quan sát viên và từ
Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị hội ch ng video sau thí nghiệm trên các thông số sau của
cai morphin của bài thuốc đông dược trên chuột chuột [4], [5], [7]: 1. Số lần nhảy (số lần
nhắt trắng chuột nhảy cả 4 chân lên khỏi bề mặt quan
Chuột được chia ngẫu nhiên vào 4 lô: chứng sát); 2. Số lần run cơ (số lần chuột run 2 chân
bệnh uống dung môi pha thuốc; chứng dương trước); 3. Số lần khám phá (tổng số lần chuột
uống diazepam 10 mg/kg; lô thử 1 uống bài thuốc đứng bằng 2 chân sau, 2 chân trước chạm
liều 800 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày (1600 mg/kg/ngày) thành lồng hoặc không chạm thành lồng); 4.
và lô thử 2 uống bài thuốc liều 1600 mg/kg/lần ´ Tiêu chảy (tỷ lệ chuột có xuất hiện triệu
2 lần/ngày (3200 mg/kg/ngày). Tất cả các lô đều chứng tiêu chảy, biểu hiện bằng phân lỏng,
được gây lệ thuộc morphin bằng chế độ liều 2 không có hình dạng; 5. Sa mí mắt: tỷ lệ chuột
(Bảng 1) và gây hội chứng cai morphin bằng có xuất hiện triệu chứng sa mí mắt; 6. Phần
naloxon liều 4 mg/kg (i.p) sau 2 giờ tiêm liều trăm giảm cân nặng sau tiêm naloxon 1 giờ so
morphin (s.c) cuối cùng. với trước khi tiêm 2,5 giờ; 7. Tổng điểm dựa
Thông số đánh giá theo thang điểm Gellert & Holtzman [6], [8]
Ngay sau khi tiêm naloxon, chuột được đặt (có thay đổi để phù hợp với điều kiện thí
vào lồng kính để quan sát, đồng thời bố trí nghiệm) với quy đổi điểm như sau:
Bảng 2. Thang điểm quy đổi dựa theo thang điểm Gellert & Holtzman

Dấu hiệu Điểm


Dấu hiệu phân loại (graded signs)
Số lần trốn thoát (số lần nhảy và số lần đứng bằng 2 chân và chạm 2 chân trước vào thành lồng)
2-4 1
5-9 2
≥10 3
Số cơn đau quặn (điểm/cơn) 2
Dấu hiệu kiểm tra (checked signs): có/không
Tiêu chảy 2
Sa mí mắt 2
Liếm bộ phận sinh dục 3

Những chuột có biểu hiện của hội chứng cai Mann-Whitney U test để so sánh giữa lô thử
thuốc ở mức độ nặng (ví dụ có triệu chứng đau với lô chứng. Đối với các thông số tỉ lệ, kết quả
quặn) sẽ được loại trừ khi theo dõi biểu hiện của được biểu diễn dưới dạng phần trăm xuất hiện
hội chứng cai thuốc ở mức độ thấp hơn (nhảy, của các lô, so sánh sự khác biệt giữa các lô
run cơ, khám phá) để đảm bảo tính chính xác bằng test Chi-Square, sau đó d ng Fisher’s
trong phân tích kết quả. Exact Test. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa
Phương pháp x l số liệu thống kê khi p < 0,05.
Với các số liệu thuộc phân phối chuẩn, kết 3. Kết quả nghiên cứu
quả được biểu diễn dưới dạng M ± SE (M: giá Kết quả triển khai mô hình gây hội chứng
trị trung bình của từng lô, SE: sai số chuẩn). So cai morphin trên chuột nhắt trắng
sánh giá trị trung bình giữa các lô bằng one- Ảnh hưởng của chế độ liều naloxon lên biểu
way ANOVA, dùng hậu kiểm để so sánh lô thử hiện của hội ch ng cai morphin trên chuột nhắt
với lô chứng. Với các số liệu không thuộc phân trắng
phối chuẩn/biến phân hạng, kết quả được trình Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều
bày dưới dạng trung vị (khoảng min- max), naloxon lên biểu hiện hội chứng cai morphin trên
d ng Kruskal Wallis để so sánh giữa các lô và chuột nhắt trắng được trình bày ở Bảng 3.

100 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017


www.vanlongco.com

Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều naloxon lên biểu hiện hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng
Naloxon liều 2 mg/kg Naloxon liều 4 mg/kg
Thông số
Lô trắng Lô gây nghiện Lô trắng Lô gây nghiện
Nhảy n 13 8 14 8
Số lần 0 (0-1) 2 (0-11)* 0 (0-0) 12 (1-59)*#
Run cơ n 8 9 10 8
Số lần 0 (0-17) 0 (0-20) 0 (0-2) 16 (0-48)*#
Tiêu chảy n 14 12 14 8
(%) 0,0 50,0* 7,1 8,3#
Sa mí mắt n 14 12 14 8
(%) 21,4 12,5 37,5 75,0#
Khám phá n 8 8 10 8
Số lần 34 (20-84) 29 (1-111) 5 (0-27) 36 (10-84)*
Giảm cân n 8 8 8 8
nặng 4,21 4,95 3,87 2,68
%
(0,85-5,95) (0,00-8,72) (2,80-5,68) (1,16-7,77)
Tổng điểm n 14 8 14 9
Điểm 6 (0-8) 7 (0-10) 3 (2-9) 6 (5-10)*
*p < 0,05 khi so sánh với lô trắng tương ng; #p < 0,05 khi so sánh với lô gây bệnh dùng naloxon liều 2 mg/kg.

Lô gây hội chứng cai bằng naloxon 2 mg/kg biểu hiện rõ hơn so với mức liều 2 mg/kg khi
(i.p), có số lần nhảy, tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy tăng chuột được gây lệ thuộc với cùng một chế độ liều
so với lô trắng (p<0,05), các thông số run cơ, tỉ lệ morphin. Vì thế, liều naloxon 4 mg/kg (i.p) sau 2
xuất hiện sa mí mắt, số lần khám phá, phần trăm giờ tiêm liều morphin (s.c) cuối c ng được lựa
giảm cân nặng và tổng điểm không có sự khác chọn để gây hội chứng cai morphin cho các thí
biệt. Ở lô được gây hội chứng cai bằng naloxon 4 nghiệm tiếp theo.
mg/kg, số lần nhảy, số lần run cơ, số lần khám Khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều morphin
phá và tổng điểm tăng rõ rệt so với lô trắng lên các biểu hiện của hội ch ng cai morphin trên
(p<0,05), tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy và sa mí mắt có chuột nhắt trắng
xu hướng tăng so với lô trắng, tuy nhiên sự khác Khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều morphin
biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Các kết quả cho bằng cách gây lệ thuộc morphin trên chuột nhắt
thấy, cả 2 mức liều naloxon đều gây được hội trắng bởi các chế độ liều morphin (s.c) khác nhau,
chứng cai morphin trên chuột, tuy nhiên naloxon sau 2 giờ tiêm liều cuối morphin tất cả các chuột
liều 4 mg/kg gây hội chứng cai morphin rõ rệt được tiêm naloxon 4 mg/kg (i.p). Kết quả được
hơn, nhiều thông số khác biệt so với chứng và trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chế độ liều morphin lên biểu hiện hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng
Thông số Lô trắng Chế độ 1a Chế độ 2a Chế độ 3a
n 14 8 8
Nhảy
Số lần 0 (0-0) 11,5 (1-59)* 4 (0-37)*
n 10 8 8
Run cơ
Số lần 0 (0-2) 15,5 (0-48)*
n 14 8 12 12
Tiêu chảy 7,1 8,3
(%)
n 14 8 12 12
Sa mí mắt
(%) 37,5 75,0
n 10 8 10 -
Khám phá
Số lần 5 (0-27) 36 (10-84)* 30 (7-99)* -
n 8 9
Giảm cân nặng 3,87 2,68 3,58 2,61
(%)
(2,80-5,68) (1,16-7,77) (1,40-5,96)
n 14 9 8
Tổng điểm
Điểm 3 (2-9) 6 (5-10)* 16,5 (2-24)*
* p<0,05 khi so sánh với lô trắng; ^p<0,05 khi so sánh với lô dùng chế độ 1; #p<0,05 khi so sánh với lô dùng chế độ 2; a
Chế độ 1, 2, 3 được mô tả ở Bảng 2; ( ) không theo dõi.

Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 101


www.vanlongco.com

Khi gây lệ thuộc morphin bằng chế độ 1, biểu nhiên, khi so sánh các chế độ liều, chế độ liều 2
hiện hội chứng cai thuốc trên số lần nhảy, số lần thể hiện hầu hết các triệu chứng quan trọng của
run cơ, số lần khám phá và tổng điểm tăng rõ rệt hội chứng cai morphin khá rõ rệt. Do đó, chế độ
so với lô trắng (p<0,05). Tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy liều morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg/lần (s.c)
và sa mí mắt có xu hướng tăng, tuy nhiên sự khác ´ 2 lần/ngày, dùng 7 liều lặp lại được lựa chọn để
biệt không có ý nghĩa thống kê. Khi gây lệ thuộc gây lệ thuộc morphin trên chuột nhắt trắng cho
morphin bằng chế độ 2, số lần nhảy, số lần run cơ, nghiên cứu tiếp theo.
tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy, sa mí mắt, số lần khám Áp dụng mô hình để đánh giá tác dụng hỗ
phá và tổng điểm đều tăng so với lô trắng trợ điều trị triệu chứng cai morphin của bài
(p<0,05). Khi gây lệ thuộc morphin bằng chế độ thuốc đông dược trên chuột nhắt trắng
3, số lần nhảy, số lần run cơ, tỉ lệ xuất hiện tiêu Từ những kết quả đã khảo sát được, áp dụng chế
chảy, phần trăm giảm cân nặng và tổng điểm tăng độ liều morphin (s.c) tăng dần trong 3 ngày: 30, 45,
có ý nghĩa thống kê so với lô trắng (p<0,05), tỉ lệ 90 mg/kg/lần ´ 2 lần/ngày, 7 liều lặp lại được dùng
sa mí mắt không có sự khác biệt. Ở lô này, số lần để gây lệ thuộc thuốc, tiêm naloxon 4 mg/kg (i.p) 2
khám phá không được phân tích do không thu giờ sau liều morphin thứ 7 để gây hội chứng cai
thập đủ dữ liệu. Kết quả cho thấy, cả 3 chế độ morphin trên chuột và đánh giá tác dụng hỗ trợ điều
liều morphin (s.c) để gây lệ thuộc thuốc và sau đó trị hội chứng cai morphin của bài thuốc đông dược,
d ng naloxon 4 mg/kg (i.p) đều gây được hội sử dụng chứng dương là diazepam liều 10 mg/kg.
chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng. Tuy Kết quả được thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của bài thuốc đông dược đến biểu hiện hội chứng cai morphin trên chuột nhắt trắng

Diazepam Bài thuốc 1600 Bài thuốc 3200


Thông số Chứng bệnh
10 mg/kg mg/kg/ngày mg/kg/ngày
n 8 10 9
Nhảy
Số lần 4 (0-37) 4 (0-55) 13 (0-66)
n 8 8 10
Run cơ
Số lần 65 (9-120) 0 (0-23)**
n 12 12 9 12
Tiêu chảy
(%) 83,3 25,0**
n 12 12 9 12
Sa mí mắt
(%) 75,0 16,7*
n 10 12 9 12
Khám phá
Số lần 30 (7-99) 12 (0-31)* 23 (5-63) 30 (11-114)
n 12 9
Giảm cân nặng 3,58 0,44 3,64 2,25
(%)
(1,4-5,96) (0-4,26)** (2,12-5,24) (0-3,22)*
n 8 12 9
Tổng điểm
Điểm 10 (7-126) * 8 (5-44) 5 (3-15)*
*p<0,05 và **p<0,01 khi so sánh với lô ch ng.

Trên mô hình gây hội chứng cai morphin, bài morphin (số lần nhảy, số lần run cơ, tỷ lệ tiêu
thuốc đông dược với mức liều 800 mg/kg/lần, chảy, tỷ lệ sa mí mắt, số lần khám phá, tỷ lệ giảm
uống 2 lần/ngày (1600 mg/kg/ngày) không làm cân nặng và tổng điểm).
thay đổi các thông số nghiên cứu. Mức liều 1600 4. Bàn luận
mg/lần, uống 2 lần/ngày (3200 mg/kg/ngày) cải Để nghiên cứu và phát triển các thuốc mới
thiện được 3/7 thông số bao gồm tỷ lệ tiêu chảy, cũng như các dược liệu điều trị các triệu chứng
phần trăm giảm cân nặng và tổng điểm theo cai thuốc, nhiều mô hình gây hội chứng cai thuốc
thang Gellert & Holtzman khi so với lô chứng trên động vật thực nghiệm đã được áp dụng,
bệnh. Diazepam liều 10 mg/kg có tác dụng rõ rệt trong đó morphin thường được sử dụng để gây ra
trên tất cả các biểu hiện của hội chứng cai tình trạng lệ thuộc thuốc trên động vật thực

102 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017


www.vanlongco.com

nghiệm [4], [7]. Từ các nghiên cứu đã công bố, sẽ không bị bỏ sót. Từ cách tiếp cận như vậy,
chúng tôi rà soát 3 chế độ liều hay được d ng để nhóm nghiên cứu đã triển khai và lựa chọn được
gây lệ thuộc morphin cấp tính, bao gồm: chế độ mô hình gây hội chứng cai morphin xuất hiện
1- 30, 45, 60 mg/kg/lần (s.c) ´ 2 lần/ngày trong nhiều biểu hiện về thể chất của hội chứng cai
3,5 ngày, chế độ 2: 30, 45, 90 mg/kg/lần (s.c) ´ 2 thuốc trên chuột nhắt trắng thực nghiệm bằng
lần/ngày trong 3,5 ngày, chế độ 3: 30, 45, 60, 90 cách gây lệ thuộc morphin với chế độ liều
mg/kg/lần (s.c) ´ 2 lần/ngày trong 4,5 ngày. Các morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg/lần (s.c) ´ 2
chế độ liều này có thời gian thực hiện tương đối lần/ngày trong 3,5 ngày liên tiếp sau đó gây hội
ngắn, dễ thực hiện và phù hợp với các điều kiện chứng cai bằng naloxon 4 mg/kg (i.p) sau 2 giờ
thực nghiệm. Hội chứng cai opioid dựa trên dược tiêm liều morphin (s.c) cuối c ng để áp dụng
lý học được gây ra bằng cách tiêm chất đối kháng, nghiên cứu. Diazepam hiện được d ng để điều trị
trong đó naloxon là chất thường được dùng với triệu chứng của hội chứng cai thuốc cũng như
mức liều ở các nghiên cứu khá đa dạng từ 0,1 trong một số thực nghiệm đánh giá tác dụng
mg/kg đến 5 mg/kg và thậm chí có một số nghiên thuốc trên mô hình gây hội chứng cai opioid [4],
cứu khác sử dụng các mức liều cao hơn 10, 15 [10]. Trong nghiên cứu này, diazepam được dùng
mg/kg [4], [5], [9]. Naloxon liều thấp có xu làm đối chứng dương, d ng theo đường uống với
hướng gây ra các triệu chứng tâm lý của hội liều 10 mg/kg và thể hiện tác dụng trên tất cả các
chứng cai thuốc trong khi các mức liều cao hơn thông số quan sát. Trên mô hình đã triển khai, bài
thường được d ng để làm xuất hiện các triệu thuốc đông dược ở mức liều cao (3200
chứng thể chất. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mg/kg/ngày) bước đầu thể hiện tác dụng tuy
khảo sát 2 mức liều naloxon thường gặp trong nhiên chưa đủ để làm chấm dứt hoàn toàn các
các thực nghiệm là 2 mg/kg- 4 mg/kg. Để đánh triệu chứng của hội chứng cai morphin của chuột.
giá biểu hiện của hội chứng cai, nghiên cứu này 5. Kết luận
sử dụng 2 nhóm tiêu chí. Các thông số có thể tính Đã triển khai được mô hình gây hội chứng cai
toán thống kê như số lần nhảy, số lần run cơ, số morphin với ba chế độ liều morphin tăng dần để
lần khám phá, tỉ lệ tiêu chảy, tỉ lệ sa mí mắt (các gây tình trạng lệ thuộc đã được áp dụng. Trong
thông số chính), số lần khám phá, phần trăm đó, phương pháp gây lệ thuộc bằng chế độ liều
giảm cân nặng (các thông số phụ) sẽ được phân morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg ´ 2 lần/ngày
tích một cách độc lập. Bên cạnh đó, các thông số (s.c) và tiêm chất đối kháng là naloxon (i.p) liều
trên còn được đánh giá gián tiếp thông qua việc 4 mg/kg sau liều morphin cuối cùng 2 giờ (liều
sử dụng thang điểm Gellert & Holtzman [6], [8]. morphin thứ 7) đã gây được hội chứng cai
Thang điểm Gellert & Holtzman mô tả các dấu morphin ở chuột rõ rệt nhất. Các thông số đánh
hiệu về thể chất của hội chứng cai thuốc, dễ sử giá bao gồm số lần nhảy, số lần run cơ, số lần
dụng và đáng tin cậy để đánh giá sự thiếu opiat, khám phá, phần trăm giảm cân nặng, tỉ lệ xuất
giá trị các tiêu chí lựa chọn của các dấu hiệu và hiện tiêu chảy và tổng điểm dựa theo thang điểm
điểm số luôn tương đồng với các phân tích hành Gellert-Holtzman ở lô gây nghiện tăng so với lô
vi (ethological). Thang điểm Gellert & Holtzman trắng (p<0,05).
được coi là thông số rất quan trọng trong việc Trên mô hình đã triển khai, bài thuốc đông dược
đánh giá hành vi của hội chứng cai do nó thể hiện với liều 1600 mg/lần ´ 2 lần/ngày cải thiện được
một cách toàn diện hầu hết các thông số của hội các thông số tỷ lệ tiêu chảy, phần trăm giảm cân
chứng cai thuốc, đặc biệt cả các thông số không nặng và tổng điểm theo thang Gellert & Holtzman;
thể thống kê (không xuất hiện đồng đều trên các chứng dương diazepam có tác dụng trên tất cả các
động vật quan sát). Do vậy, các tiêu chí quan sát biểu hiện của hội chứng cai thuốc đã quan sát.
Tài liệu tham khảo
1. Degenhardt L., Whiteford H., Hall W. D. (2014), The Global Burden of Disease projects: what have we learned about
illicit drug use and dependence and their contribution to the global burden of disease?, Drug and Alcohol Review, 33(1), 4-12.
2. World Health Organization (2009), Guidelines for the psychosocially assisted pharmacological treatment of opioid

Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 103


www.vanlongco.com

dependence, WHO Press, pp. 5-7, 38-47. 3. Doosti F., Dashti S., Tabatabai S. M., Hosseinzadeh H. (2013), Traditional
Chinese and Indian medicine in the treatment of opioid-dependence: a review, Avicenna Journal of Phytomedicine, 3(3), 205-
215. 4. Maleki N. A., Maleki S. A., Bekhradi R. (2013), Suppressive effects of Rosa damascena essential oil on naloxone-
precipitated morphine ưithdrawal signs in male mice, Iranian Journal of Pharmaceutical Research, 12(3), 357-361. 5.
Broseta I., Rodríguez-Arias M., Stinus O. L., Miñarro J. (2002), Ethological analysis of morphine withdrawal with different
dependence programs in male mice, Progress in Neuro-Psychopharmacology and Biological Psychiatry, 26(2), 335-347. 6.
Rafael M., Luis S., George F. K. (1996), Neurobiological Mechanisms of Opiate Withdrawal, Springer-Verlag, Heidelberg,
Germany, 11-91. 7. Xiang X. H., Wang H. L., Wu W. R., Guo Y., Cao D. Y., Wang H. S., Zhao Y. (2006), Ethological
analysis of scopolamine treatment or pretreatment in morphine dependent rats, Elsevier, 88(2006), 183-190. 8. Gellert VF,
Holtzman SG (1978), Development and maintenance of morphine tolerance and dependence in the rat by scheduled access to
morphine drinking solutions, Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 205(3), 536-546. 9. Maldonado R.,
Micó J. A., Valverde O., Saavedra M. C., Leonsequi I., Gibert-Rahola J. (1991), Influence of different benzodiazepines on
the experimental morphine abstinence syndrome, Psychopharmacology, 105(2), 197-203. 10. Suzuki T., Tsuda M., Narita M.,
Funada M., Mizoquchi H., Misawa M. (1996), Diazepam pretreatment suppresses morphine withdrawal signs in the mouse,
Elsevier, 58(4), 349-357.

Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 104 - 109)

TÁC DỤNG BẢO VỆ TẾ BÀO THẦN KINH CỦA HỖN HỢP CAO CHIẾT TỪ
CÁC DƯỢC LIỆU BẠCH QUẢ, HOÀNG KỲ, ĐAN SÂM, ĐƯƠNG QUY
SO SÁNH VỚI CAO BẠCH QUẢ TRÊN DÒNG TẾ BÀO NG 108-15
Trần Việt Hùng1, Phạm Thị Nguyệt Hằng2,*
1
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương; 2Viện Dược liệu
*Email: pnhang2004@yahoo.com
(Nhận bài ngày 19 tháng 3 năm 2017)
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15 của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu
bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả riêng lẻ. Đối chứng dương được dùng trong nghiên cứu
này là cao chiết bạch quả. Trong nghiên cứu này, đầu tiên chúng tôi tiến hành thăm dò để lựa chọn được nồng độ H2O2 và
nồng độ mẫu nghiên cứu phù hợp. Tiếp theo, chúng tôi đánh giá khả năng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2 của
mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả bằng thử nghiệm MTT. Kết quả đã cho thấy cả mẫu nghiên cứu và cao chiết bạch quả
với liều từ 10-200 µg/ml đều có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương gây bởi H2O2, phụ thuộc nồng độ.
Từ khóa: Bảo vệ tế bào thần kinh, NG108-15, Cao chiết bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy, H2O2, MTT.
Summary
Neuroprotective Effect of Combined Crude Extracts (Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae,
Radix Angelicae sinensis) in Comparison with Ginkgo biloba Extract Against H2O2-Induced NG108-15 Cells Damage
The aim of this study is to evaluate the neuroprotective effect of combined crude extracts, including Ginkgo biloba Lin.,
Radix Astragali, Radix Salviae miltiorhizae and Radix Angelicae sinensis by measuring the protection of neuroblastoma cells
from H2O2-induced oxidative injury. Ginkgo biloba extract was used as positive control. We first conducted to investigate the
concentrations of H2O2, combined crude extract and Ginkgo biloba extract for this study. Next, the neuroprotective effect of
combined crude extract and Ginkgo biloba extract were assessed by measuring the cell viability and protection against H2O2-
induced damage cells by MTT assay. The results showed that both combined crude extract and the Ginkgo biloba extract at
the concentration of 10-200 µg/ml were concentration-dependently effective in protecting the cells from H 2O2-induced injury.
Keywords: Neuroprotective activity, NG108-15 cells, Crude extracts of Ginkgo biloba Lin., Radix Astragali, Radix
Salviae miltiorhizae, Radix Angelicae sinensis, MTT assay.

1. Đặt vấn đề người già, trong đó Alzheimer, Parkinson và


Rối loạn thoái hóa thần kinh não là một trong Huntington là những bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất
những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm trí [1]. Các bệnh này thường xuất hiện ở giai đoạn
nhớ/nhận thức cũng như vận động ở quần thể trung niên hoặc giai đoạn sau 60 tuổi. Bệnh thoái

104 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017

You might also like