Professional Documents
Culture Documents
Chương 2. Thành Phần Và Cấu Tạo Của Implant Nha Khoa
Chương 2. Thành Phần Và Cấu Tạo Của Implant Nha Khoa
Chương 2. Thành Phần Và Cấu Tạo Của Implant Nha Khoa
I. KHÁI NIỆM.
Trong lĩnh vực y tế, cấy ghép học (Implantology) được nghiên cứu và áp dụng
trong điều trị của nhiều chuyên khoa như:
1. Tim mạch: đặt ống nong động mạch (stent).
2. Thẩm mỹ: đặt túi ngực.
3. Chấn thương chỉnh hình: khớp gối nhân tạo.
Ứng dụng trong chuyên ngành nha được gọi là cấy ghép nha khoa (Dental
Implantology): “Là phẫu thuật cấy một hay nhiều trụ bằng kim loại hoặc vật liệu sinh
học vào trong xương hàm và từ đó làm phục hình cố định hoặc phục hình tháo lắp để
thay thế răng mất (Hình 2.1 - 2.2)”.
Hình 2.1. Hình ảnh Xquang hai trụ implant bằng kim loại được đặt trong xương hàm.
Hình 2.2. Case lâm sàng phục hình trên implant răng 11, 21 (Nguồn Nobel Biocare).
Hình 2.3. Phục hình toàn hàm trên hai hoặc bốn implant.
Thân implant gồm ba phần: phần cổ (crest module, cervical geometry), phần thân
và phần chóp (Hình 2.13).
Hình 2.13. Thân implant (Nguồn: Nobel Biocare).
3.2.1. Phần cổ implant.
Là phần nằm trong mào xương, kết nối với trụ phục hình thông qua một vít hay hệ
thống kết nối implant - trụ phục hình.
- Có dạng trơn, nhám hoặc có ren (chiếm đa số).
- Ren ở phần cổ có thể liên tục với phần thân implant với thiết kế bước ren lớn
hoặc nhỏ hơn và độ sâu ren ít hơn (Hình 2.13).
Hệ thống kết nối implant - abutment của phần cổ implant gồm có mâm và mối nối.
3.2.1.1. Mâm (platform).
Là một mặt phẳng cho phép tiếp xúc tốt nhất với mặt phẳng tương ứng của trụ
phục hình theo cơ chế “chuyển tiếp phẳng/bằng nhau” (“platform - matching”),
“chuyển tiếp chuyển bệ/nhỏ hơn (“platform - switching”) (Hình 2.14 - 2.15).
“Chuyển tiếp phẳng” là khái niệm mô tả việc đặt trụ phục hình có đường kính
bằng đường kính mâm của phần cổ implant.
“Chuyển tiếp chuyển bệ” là khái niệm mô tả việc đặt trụ phục hình có đường kính
hẹp hơn đường kính mâm của cổ implant. Kết nối giữ trụ phục hình với mâm tạo một
góc từ 15 - 900. Thiết kế chuyển bệ làm tăng sự ổn định của mào xương thông qua
việc giảm áp lực, giảm sự xâm nhập của vi khuẩn, tạo điều kiện tốt cho mô xương và
mô mềm đặc biệt trong vùng răng thẩm mỹ.
Hình 2.14. Chuyển tiếp giữa mặt phẳng phần cổ implant và trụ phục hình: chuyển tiếp
phẳng (a), chuyển tiếp chuyển bệ (b) (Nguồn: Nobel Biocare).
Hình 2.15. Chuyển tiếp giữa mặt phẳng phần cổ implant và trụ phục hình trên phim
Xquang.
Hình 2.18. Dạng ren: A. Ren hình chữ V. B. Ren chặn ngược. C. Ren vuông.
Thiết kế đại thể của implant quyết định bề mặt chịu lực chức năng, có nhiều giải
pháp nhằm tăng diện tích bề mặt implant tiếp xúc với xương giúp implant đạt độ ổn
định ban đầu và trong quá trình chịu lực chức năng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Gia tăng diện tích bề mặt implant.
Thân implant Thiết kế ren
1. Tăng chiều dài 1. Giảm bước ren.
Tăng diện tích bề mặt 2. Tăng đường kính 2. Tăng độ sâu ren.
implant ( 1mm đường kính ( 1mm độ sâu
15 - 25% diện tích) 150% diện tích)
3. Thay đổi dạng ren.
3.3. Bề mặt implant.
Đặc tính bề mặt implant có ảnh hưởng đến đáp ứng mô cơ thể như sự thấm ướt
dịch, hấp thụ huyết thanh và khoáng chất…trong sự dịch chuyển và bám dính tế bào
vào bề mặt implant và quá trình lành thương. Có hai đặc tính bề mặt quan trọng, đó là
đặc điểm hình thái bề mặt (morphological characteristic) và đặc điểm hoá học
(chemical propeties).
3.3.1. Đặc điểm hình thái bề mặt.
Bề mặt implant được phân loại theo giá trị độ nhám (Sa), giá trị Sa đại diện cho
chiều cao trung bình từ đỉnh đến đáy của các lỗ trên bề mặt implant. Có hai loại bề
mặt implant:
Bề mặt Nhẵn Nhám
Sa < 0.2m > 0.2m
Albrektsson và Wennerberg (2004), phân loại bề mặt implant thành 4 nhóm:
Bề mặt Nhẵn Thô tối thiểu Thô vừa Thô
Sa < 0.5m 0.5 - 1m 1 - 2m > 2m
Bề mặt nhám hiện chiếm ưu thế vì có nhiều thuận lợi như gia tăng đáp ứng của tế
bào, thuận lợi cho tương tác với mô và thâm nhập mô khoáng hoá, phân phối ngẫu lực
và sự lưu giữ tốt hơn. Tuy nhiên, bề mặt nhám lại dễ tích tụ mảng bám gây tình trạng
viêm niêm mạc quanh implant, viêm quanh implant.
Phương pháp làm nhám: bề mặt implant được làm nhám theo hai cách:
1. Lấy bớt (ablation): mài nhám, thổi cát, etching, hoặc phối hợp.
2. Thêm vào (addition): phun sương plasma (plasma spraysing), tạo lớp phủ.
Các phương pháp xử lý bề mặt gồm:
1. Bề mặt gia công, titan làm nhẵn (Achined titan).
2. Bề mặt phun cát (Sandblasted surface).
3. Phun sương plasma titan (TPS - titan plasma spray).
4. Hydroxy apatite (HA - hydroxyapatite).
5. Xói mòn bằng acide (acide etched).
6. Thổi cát và xoi mòn (SLA - Sandblasting/acid etched).
7. Phối hợp: kết hợp các phương pháp như:
- SLA: làm nhám bằng “thổi cát” và xoi mòn bằng acide nitric và fluorhydric
acide.
- HA và TPS: phủ hydroxyapatite và phun sương plasma titan.
- Phủ lớp TiUnite.
- Xử lý bằng tia laser (Laser modified micro - and nano - structured surface):
laser biến đổi vi mô và bề mặt cấu trúc nano.
Với cách xử lý bề mặt implant SLActive tạo ra một bề mặt thấm nước và hoạt động
hoá học liên tục. Bề mặt implant không tiếp xúc với cacbon do khí nitơ ngăn chặn các
yếu tố thụ động tiếp xúc với bề mặt. Bề mặt implant thấm nước nên dịch cơ thể có thể
di chuyển vào các hốc sâu của bề mặt implant và việc lưu trữ implant trong dung dịch
NaCl dẫn đến cấu trúc hoá học luôn hoạt động trên bề mặt implant và tiếp tục hoạt
động khi được cấy ghép do đó thúc đẩy quá trình tích hợp xương nhanh hơn (Hình
2.22).
Loại implant bằng zirconia (ZrO 2), là nguyên tố hoá học gần titan trong bảng tuần
hoàn, có tính tương hợp sinh học tương tự như titan nhưng tính thẩm mỹ cao hơn
(Hình 2.23).
Việc kích hoạt quá trình lành thương và tích hợp xương nhanh, giảm vùng trũng
giao nhau của độ ổn định sơ khởi và ổn định thứ phát hay gia tăng độ ổn định của
implant mang lại lợi ích cho bác sĩ và bệnh nhân trong việc giảm thời gian điều trị
(Hình 2.24).
Hình 2.24. Độ ổn định của implant trong tương quan với quá trình lành thương và tích
hợp xương.