Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng?
Trước sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung
Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng.
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự hội nghị có 2 tổ chức cộng
sản: Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.
Nội dung Hội Nghị:
+ Hai tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các đại biểu về nước
thực hiện.
Ngày 24 - 2 - 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập vào Đảng Cộng sản VN.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ
chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm
cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
- Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc; tịch thu
toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo.
- Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hóa.
- Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể các
giai cấp, tầng lớp yêu nước.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai
cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi
nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Câu 4. Trình bày hoàn cảnh của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Thuận lợi:
- Sau CTTG thứ 2, CNXH thành 1 hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển
thành dòng thác cách mạng, phong trào dân chủ hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
- Với thắng lợi của CMT8, nước VNDCCH ra đời, Đảng ta trở thành lãnh đạo chính quyền
trong cả nước.
- ND lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước, bước đầu được hưởng những thành quả do
cách mạng đem lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
Khó khăn:
- Chính quyền NN vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang
cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa đc xây dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Văn hóa: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ mà chế độ cũ để lại nặng nề.
- Các thế lực thù địch: với danh nghĩa quân đồng minh vào tước vũ khí của PX Nhật, quân đội
nước để quốc (20 vạn quân Tưởng, hơn 2 vạn quân Anh) ồ ạt kéo vào chiếm, khuyến khích bọn
Việt gian chống phá nhằm thủ tiêu cách mạng, xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta, nghiêm
trọng nhất là ngày 23/9/1945, dưới sự yểm trợ của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, quân Pháp đã nổ súng
tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần 2.
Câu 5. Trình bày những đặc trưng và phương hướng xây dựng xã hội XHCN của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)?
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cương lĩnh nêu rõ XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
“Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
- Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là: Xây dựng Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm. Thiết lập từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng,
văn hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 6. Trình bày phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi
mới?
Về phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
+ Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.
+ Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng
hành động gương mẫu của đảng viên.
+ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu
tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ
thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
+ Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
+ Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
Câu 7. Trình bày những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà chúng ta đang xây dựng?
- Đó là nhà nước của dân, do dân vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp
và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm
pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự
giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên
của Mặt trận.
Câu 9: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng những năm
1939-1941?
a. Bối cảnh lịch sử
Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính
phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào
cách mạng thuộc địa.
Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6-1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế
quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn áp
phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông
Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ
chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược
Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai
tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế.
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Các Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939); Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940); Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
- Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch
thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng,
giảm tô, giảm tức.
- Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên
nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
- Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát
triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra đường
lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, đanh độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
Câu 11. Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện tại Đại hội III (9/1960)?
Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội. Trong
diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”. Vì vậy, Đại hội đã vạch ra đường
lối chiến lược cho cách mạng Việt Nam là:
- Về nhiệm vụ cách mạng: trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác
định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến
lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân
chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược: Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục
tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò và mối quan hệ của chiến lược cách mạng ở hai miền:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Hai chiến lược cách mạng trên có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn
nhau.
- Về con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng, Đảng chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà song phải
luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình huống do đế quốc Mỹ và tay
sai gây ra.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đảng chủ trương đưa miên Bắc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố
miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Về triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống lại đế quốc
Mỹ và tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 12. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả nước của
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965)?
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến
lược "Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền
Nam, tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân
tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng đã triệu tập Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3 - 1965) và lần thứ 12 (tháng 12 - 1965) để tập trung đánh giá
tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước:
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc
“Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược
thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy
mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ
thiêng liêng của cả dân tộc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược”, "Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào", để bảo vệ Miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chỉ đạo: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến
công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế
tiến công, kiến quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh
quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng
chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội
chủ nghĩa, động viên người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của cả hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Khẩu hiệu
chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược".
Câu 13: Phân tích đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)
- Đại hội VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành
tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ ro những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975 –
1986. Từ đó, rút ra bốn bài học quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sứ mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc
biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan
hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết
cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một
cách thiết thực, có hiệu quả. các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an
ninh.
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu
đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật;
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 14. Phân tích nội dung của Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) về xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Hoàn cảnh: Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) đã ban hành nghị quyết số 03-NQ/TW
ngày 17/6/1998 về xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc với 5 quan điểm:
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu vì văn hóa, vì xã hội
công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
+ Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. 54 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng nhưng
bổ sung cho nhau phải làm phong phú nền văn hóa Việt Nam.
+ Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
+ Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi
hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ thói hư tật
xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi sự lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.
Mười Nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là:
 Xây dựng con người Việt Nam;
 Xây dựng môi trường văn hóa;
 Phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật;
 Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;
 Phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và khoa học – công nghệ;
 Phát triển đi đối với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng;
 Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số;
 Thực hiện chính sách văn hóa đối với tôn giáo;
 Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa;
 Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, 4 giải pháp lớn được Đảng đề ra là:
 Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn liền với thi đua yêu nước và
phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
 Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa;
 Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa;
 Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Câu 16: Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành
quả của cuộc cách mạng đó?
a, Ý nghĩa
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã bảo vệ và phát triển các
thành quả của Cách mạng tháng Tám, củng cố chế độ dân chủ nhân dân, đưa đến việc giải phóng
hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống
thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.
b. Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của cuộc Cách mạng
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường cảnh giác, nâng cao nhận
thức, chủ động nhận diện, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch;
phòng tránh lên án, tố giác những âm mưu, hành động của thế lực thù địch, phản động trong và
ngoài nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia,
xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn
xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn
hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời thực hiện tốt
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành chính
sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham
gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các
hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
- Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng hào
kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.
Câu 17: Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Mỹ là thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành
quả của cuộc cách mạng đó?
a, Ý nghĩa:
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc 21
năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
cho đất nước.
Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở
ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ
chiến lược đi lên chủ nghĩa xã hội; làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thể và lực cho cách
mạng và dân tộc Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tê; nâng cao khí
phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước
Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ
nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới Thứ hai.
b. Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của cuộc Cách mạng
(như câu 16)

Câu 18: Thế nào là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa? Bản thân nên làm gì để góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
a, Nội dung
Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật. Pháp
luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó người dân được hưởng
mọi quyền dân chủ, có quyền sống và làm việc trong phạm vi và khuôn khổ pháp luật cho phép.
b, Liên hệ
- Là sinh viên, em nhận thấy vai trò quan trọng của bản thân trong việc góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tìm hiểu mọi mặt về Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Hiến pháp, pháp luật VN.
+ Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự.
Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật nhằm phát
triển đất nước.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, đi đầu trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Giữ gìn và bảo tồn những nét văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+ Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc cần.
+ Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo thế hệ trẻ trở thành lực lượng lao động chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời đại.
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Câu 19: Hiện nay, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ở nước ta gặp những khó khăn gì?
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, cần phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, chúng ta vẫn đang gặp nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều phía như sau:
- Nguồn nhân lực:
+ Năng suất lao động ở mức độ thấp, chậm được cải thiện.
+ Chất lượng lao động thấp, tỷ trọng lao động qua đào tạo không cao, có kỹ năng, tay nghề còn
yếu, gây khó khăn trong việc tiếp nhận và áp dụng KHCN, kĩ thuật vào sản xuất.
+ Ở nông thôn, lao động có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp.
+ Lao động ở nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt. Do vậy, việc sủ dụng lao động ở vùng nông
thôn là kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm ngày cảng phổ biến.
+ Lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp ít có khả năng tiếp và tham gia thị trường
kém do đó khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hóa cũng còn nhiều hạn chế.
- Khoa học công nghệ:
+ Công nghệ trong nông nghiệp vừa thiếu lại vừa lạc hậu. Việc xây dựng nền nông nghiệp công
nghệ cao chậm chuyển biến, chưa tạo đột phá để nâng cao giá trị gia tăng, tạo cơ sở vững chắc cho
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả bền vững, gắn theo chuỗi giá trị.
Thiết bị và công nghệ chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản chế
biến còn chưa phát triển, quy mô nhỏ, tỷ lệ hao hụt, thất thoát cao.
Đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao: Đội ngũ khoa học
nông nghiệp trình độ chưa cao, điều kiện vật chất kỹ thuật của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo còn
lạc hậu, không đồng bộ; thị trường khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên
cứu, ứng dụng và đào tạo, với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật:
Quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn chưa bảo đảm cho nhu cầu phát triển, cơ giới hóa, hiện
đại hóa, nhất là cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng
nông thôn còn nhiều yếu kém, chưa tạo điều kiện ứng dụng máy móc trong sản xuất. Hệ thống
đường trục chính, đường vận tải còn thiếu.
- Nguồn vốn: Mức đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế và dàn trải, chưa tương
xứng với tiềm năng và đóng góp của ngành đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy gần đây, đã có một
số doanh nghiệp lớn bắt đầu chuyển sang đầu tư cho nông nghiệp nhưng nhìn chung vẫn ít, chưa
đáp ứng yêu cầu. Đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp không đáng kể. Cơ chế chính sách thu hút
đầu tư vào nông nghiệp chưa hiệu quả. Nói chung đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp là rất thấp
so với công sức đóng góp của ngành này cho xã hội.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Diện tích đất ngày càng kém màu mỡ, bị thu hẹp dần do chuyển đổi thành đất sinh hoạt và
công nghiệp, chất lượng đất ngày một suy giảm do hoạt động khai thác trái phép
+ Chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường: biến động thời tiết
ngày càng cực đoan, bất thường, khó kiểm soát, số đợt không khí lạnh, rét đạm, rét hại xuất hiện
ngày càng nhiều; nền nhiệt Việt Nam đã tăng lên, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn kéo dài và
có chiều hướng gia tăng; các đợt bão, lũ lụt phá hoại mùa màng, gây thiệt hại lớn; mực nước biển
dâng cao dẫn đến thu hẹp diện tích sản xuất.
+ Nguồn tài nguyên, đất đai còn bị lãng phí, hiệu quả sử dụng chưa cao, thất thoát nghiêm
trọng. Nhiều nguồn lực tự nhiên còn chưa được phát huy.
- Cơ chế chính sách, thị trường:
+ Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp chưa rõ ràng, thiếu tính đột phá, hạn chế về các
chính sách cho vay tín dụng, chính sách thuế ưu đãi. Nhiều chính sách và giải pháp hỗ trợ nông
nghiệp còn chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực vào sự phát triển
+ Hệ thống pháp luật trong nông nghiệp chưa được hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp để
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
+ Thiếu tính liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà nông nên thị trường
tiêu thụ nông sản tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người nông dân. Đối với thị trường xuất khẩu, hàng
nông sản VN thường có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh kém.
Câu 20: Thế nào là nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc? Bản thân bạn cần
làm gì để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hóa đó trong bối cảnh hiện nay?
Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa kế thừa và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đồng thời tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại.
Để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hoá Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, mỗi sinh
viên phải:
- Không ngừng phấn đấu, học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức, rèn
luyện sức khoẻ, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh.
- Triển khai các hoạt động thiết thực, tăng cường nguồn lực, để bảo lưu, tôn vinh và phát huy
những giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Hội nhập với thế giới nhưng phải tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hoá
nhân loại, hòa nhập nhưng không hòa tan, làm cho nền văn hoá dân tộc hiện đại hơn, giàu có hơn,
có sức sống mãnh liệt hơn, hoà nhập chứ không hoà tan.
- Trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào dân tộc; có ý thức tìm tòi, học hỏi, tiếp thu những
bản sắc văn hoá vốn có của dân tộc. Từ đó, có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị đó ngày
càng đẹp đẽ hơn, vương xa hơn, không ngừng quảng bá đến trường quốc tế.
- Xây dựng bản lĩnh văn hoá, tích cực đấu tranh bài trừ các sản phẩm văn hoá độc hại, phản
động, đồi truỵ, hủ tục lạc hậu. Thẳng thắn phê phán những hành vi làm suy đồi đạo đức, chạy theo
văn hoá phương Tây mà mai một truyền thống.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ý thức tự giác của mỗi
người trong việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

You might also like