Professional Documents
Culture Documents
Quy Trinh San Xuat Xuc Xich
Quy Trinh San Xuat Xuc Xich
MỤC LỤC
Lời mở đầu...........................................................................................................3
Chương 1: Giới thiệu về xúc xích...................................................................4
1.1 Định nghĩa xúc xích......................................................................................4
1.2 Nguồn gốc hình thành và phát triển............................................................4
1.3 Phân loại xúc xích.........................................................................................5
-2-
Công nghệ sản xuất xúc xích
LỜIMỞ
LỜI MỞĐẦU
ĐẦU
Cuộcsống
Cuộc sốnghiện
hiệnđại
đạingàyngàycàng
càngđápđápứngứngtốt
tốthơn
hơnnhững
nhữngnhu nhucầu
cầucủa
của
conngười.
con người.Bên Bêncạnh
cạnhnhu nhucầucầuđược
đượcăn ănmặcmặcđẹp,
đẹp,được
đượcsống
sốngcuộc
cuộcsống
sống
thoảimái,
thoải mái,tiện
tiệnnghi
nghithì
thìcon conngười
ngườicòncòncó cónhu
nhucầu
cầuđược
đượcăn ănngon,
ngon,ăn ănđầy
đầy
đủchất
đủ chấtdinh
dinhdưỡng
dưỡngđể đểcó cósức
sứckhỏe
khỏetốt.
tốt.
VìVìlílído
dođóđómàmàngành
ngànhcông côngnghiệp
nghiệpchế chếbiến
biếnthực
thựcphẩm
phẩmngày
ngàycàng
càng
pháttriển
phát triểnmạnh
mạnhmẽ, mẽ,gópgópphầnphầnđápđápứngứngnhu nhucầu
cầuvềvềănănuống
uốngcho
chomọimọi
người.Các
người. Cácsảnsảnphẩm
phẩmthực thựcphẩm
phẩmđượcđượcchế chếbiến
biếntừtừthịt
thịtcung
cungcấp
cấpđầy
đầyđủđủ
thànhphần
thành phầndinh
dinhdưỡng
dưỡngcần cầnthiết
thiếtcủa
củacơcơthể.
thể.Trong
Trongđóđóxúc
xúcxích
xíchlàlàmột
một
trongnhững
trong nhữngsản sảnphẩm
phẩmăn ănliền
liềnchế
chếbiến
biếntừtừthịt
thịtngày
ngàycàng
càngphổ
phổbiến
biếndodo
tínhtiện
tính tiệnlợi
lợivà
vàcó
cógiá
giátrịtrịdinh
dinhdưỡng
dưỡngcao.cao.
Xúcxích
Xúc xíchcócóthể
thểđược
đượcsản
sảnxuất
xuấtmột
mộtcách
cáchthủ
thủcông
côngtheo
theoquiquimô
môgia
gia
đìnhhoặc
đình hoặctheo
theoqui
quimô
môcông
côngnghiệp.
nghiệp.Hiện
Hiệnnay
naytrên
trênthị
thịtrường
trườngcócórất
rất
nhiềuloại
nhiều loạixúc
xúcxích
xíchkhác
khácnhau.
nhau.Tùy
Tùytheo
theonguyên
nguyênliệu
liệutatacó
cóthể
thểphân
phânloại
loại
xúcxích
xúc xíchnhư
nhưsau:
sau:xúc
xúcxích
xíchgà,
gà,xúc
xúcxích
xíchbò,
bò,xúc
xúcxích
xíchtôm,
tôm,xúc
xúcxích
xích
heo…Tùy
heo… Tùytheo
theophương
phươngthức
thứcsản
sảnxuất
xuấttatacócóxúc
xúcxích
xíchtiệt
tiệttrùng,
trùng,xúc
xúcxích
xích
xôngkhói…
xông khói…
Bàibáo
Bài báocáo
cáo“Công
“Côngnghệ
nghệsản
sảnxuất
xuấtxúc
xúcxích”
xích”dưới
dướiđâyđâyxinxinnêu
nêulên
lênmột
một
cáchtổng
cách tổngquát
quátnguyên
nguyênliệu
liệuvàvàquy
quytrình
trìnhsản
sảnxuất
xuấtcáccácloại
loạixúc
xúcxích
xíchvàvà
giớithiệu
giới thiệumột
mộtvài
vàicông
côngtytysản
sảnxuất
xuấtxúc
xúcxích
xíchnổi
nổibật
bậtởởViệt
ViệtNam
Nam
Báocáo
Báo cáonày
nàyđược
đượctham
thamkhảo,
khảo,tổng
tổnghợp
hợpvà
vàchọn
chọnlọc
lọctừtừnhiều
nhiềutài
tàiliệu
liệu
khácnhau.
khác nhau.Với
Vớitrình
trìnhđộđộvàvàkiến
kiếnthức
thứccòn
cònhạn
hạnhẹp,
hẹp,chắc
chắchẳn
hẳnbài
bàibáo
báocáocáo
nàyvẫn
này vẫncòn
cònnhiều
nhiềuthiếu
thiếusót,
sót,chúng
chúngem emmong
mongđược
đượcsựsựgóp
gópýýcủa
củacôcôđểđể
bàibáo
bài báocáo
cáonày
nàythêm
thêmhoàn
hoànthiện
thiệnhơn.
hơn.
Xinchân
Xin chânthành
thànhcảm
cảmơn ơncô.
cô.
TPHCM,ngày
TPHCM, ngày20
20 tháng
tháng04
04 năm
năm2009
2009
Cácthành
Các thànhviên
viêntrong
trongnhóm
nhóm
-3-
Công nghệ sản xuất xúc xích
-4-
Công nghệ sản xuất xúc xích
Hiện nay xúc xích là một phần tiện lợi của cuộc sống hiện đại. Ngoài mục đích cung
cấp chất dinh dưỡng, chúng còn như là một món ăn tao nhã thú vị trong bữa ăn. Ngoài
ra chúng còn cung cấp một lượng lớn các vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
Hơn nữa, xúc xích tương đối an toàn cho người sử dụng bởi vì có sự tác động hiệu quả
của muối, pH, sự xông khói, môi trường khô, và được làm chín để chống lại tác động có
hại của vi sinh vật, vi khuẩn …
Ở Việt Nam, ngành sản xuất xúc xích được du nhập và phát triển mạnh từ năm 1998
cho đến nay. Đặc tính khí hậu và phong tục tập quán về ăn uống của nước ta nên đa
phần các nhà sản xuất chỉ chú trọng đến sản xuất loại mặt hàng xúc xích tiệt trùng vì
chúng có ưu điểm là bảo quản ở nhiệt độ thường, giá thành rẻ, giàu chất dinh dưỡng,
mẫu mã đẹp… Bên cạnh đó ta cũng đang từng bước phát triển các dạng xúc xích khác
như xúc xích xông khói, xúc xích tươi… nhưng chưa được phổ biến.
Xúc xích qua chế biến: xúc xích loại này được nấu chín trong quá trình sản xuất,
gồm có các loại:
– Xúc xích tịêt trùng:
Là loại xúc xích trong quá trình chế biến có khâu
tiệt trùng. Trong thành phần có chứa nhiều loại
gia vị, phụ gia và cả phụ liệu (như protein đậu
nành)…
Bao bì được dùng là loại bao bì tự nhân tạo như Hình 1.2: Xúc xích
nhựa PE, PVC… tiệt trùng
Bảo quản ở nhiệt độ thường trong thời gian sử dụng 3 - 6 tháng, chỉ cần bóc vỏ
trước khi dùng.
-5-
Công nghệ sản xuất xúc xích
– Xúc xích lên men: loại xúc xích này có đặc trưng là tạo ra mùi vị thơm do
có sự tích lũy của acid lactic tạo từ sự lên men đường được bổ sung vào của vi
khuẩn. Các loại xúc xích này được sấy khô để thay đổi trạng thái của nguyên liệu
trong quá trình chế biến. Gồm 2 loại chính:
Xúc xích lên men bán khô: bao gồm xúc xích summer, snack stick…
Xúc xích lên men khô: bao gồm xúc xích pepperoni, hard salami, genoa salami…
Ngoài ra nhiều loại xúc xích được biết đến qua tên của các thành phần nguyên liệu
sử dụng tạo nên sự đặc trưng riêng cho từng loại xúc xích, tên của các tỉnh, thành phố,
người sản xuất đã tìm ra loại xúc xích này…
-7-
Công nghệ sản xuất xúc xích
Ngoài ra mô cơ còn chứa hầu hết các vitamin quan trọng như: B1, B2, B6, PP…
Cấu tạo mô mỡ
Mô mỡ được tạo thành từ các tế bào mỡ liên kết với nhau dưới dạng lưới xốp.
Lượng mô mỡ trong cấu trúc thịt nhiều hay ít phụ thuộc vào giống loài, giới tính và điều
kiện nuôi dưỡng.
Cấu tạo mô xương và mô sụn
-8-
Công nghệ sản xuất xúc xích
Mô xương là một trong các loại mô liên kết. Chất cơ bản của mô xương bao gồm các
chất hữu cơ thấm muối khoáng, chứa trung bình 20-25% nước, 75-85% chất khô, trong
đó có 30% là protein, 45% là hợp chất vô cơ.
Mô sụn có cấu tạo từ các chất cơ bản, trong đó có các thành phần tế bào, các sợi
collagen và elastin.
Bảng 2.2: Thành phần hóa học chủ yếu của một số loại thịt
Thành phần hóa học (%) Năng lượng
Loại thịt
Nước Protein Lipid Tro cho 100g ăn được(cal)
Bò loại I 70.5 18.0 10.5 1.0 171
Bò loại II 74.1 21.0 3.8 1.1 121
Heo mỡ 47.5 14.5 37.3 0.7 406
Heo nạc 60.9 16.5 21.5 1.1 268
Heo thăn 73.0 19.0 7.0 1.0 143
Bì 82.0 13.3 2.7 0.7 80
Bảng 2.3: Hàm lượng khoáng chất và vitamine trong một số loại thịt
Muối khoáng (mg%) Vitamine (mg%)
Loại thịt
Ca P Fe A B1 B2 PP C
Bò loại I 10.0 191.0 2.7 0.01 0.17 0.17 4.22 1.00
Bò loại II 12.0 226.0 3.1 - - - - 1.00
Heo mỡ 8.0 156.0 2.2 - - - - -
Heo nạc 9.0 178.0 2.5 0.01 0.93 0.16 2.70 2.00
Bảng 2.4: Thành phần các acid amin không thay thế trong một số loại thịt
-9-
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 10 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
quan, hình thành những chất có hại. Những hiện tượng hư hỏng của thịt thường gặp là:
nhớt, thối rữa, lên men chua, sự thay đổi màu sắc và mốc…
Sinh nhớt: Thường xuất hiện trên bề mặt thịt ướp lạnh ở các buồng có độ ẩm không
khí tương đối cao hơn 90%. Đây là giai đoạn đầu của sự hư hỏng. Lớp nhầy này
gồm có nhiều vi khuẩn khác nhau: Micrococus albus, M.cadidus, M.aureus, E.coli,
Steptococus liquefaciens, Bacillus subtilis, B.mycoides…Tốc độ sinh nhớt còn phụ
thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho bảo quản thịt 10oC.
Thịt bị chua: Do vi khuẩn lactic, nấm men hoặc các enzym có sẵn trong thịt . Trong
thịt có càng nhiều glycogen thì cũng dễ bị chua. Quá trình lên men chua làm cho
pH của thịt giảm. Vì vậy, nó là quá trình trước của quá trình thối rữa. Sản phẩm của
quá trình là các acid focmic, axteic, butyric, lactic, propioic, succinic… thịt bị chua
có màu xám và mùi khó chịu.
Sự thối rữa thịt : Do các vi sinh vật hiếu khí cũng như kị khí phát triển sinh ra các
enzym proteaza phân giải protein. Sản phẩm của quá trình thối rữa gồm: hydro
sunfua, indol, statol, butyric…tạo mùi khó chịu cho thịt. Các vi khuẩn hiếu khí gây
thối thường gặp: Bacerium megatherium, Bacillus subtilis, B.mensenterium, Proteus
vulgaris…Các vi khuẩn kỵ khí như Clotridium perfringens, Cl.putrificum,
Cl.sporogenes…
Thịt mốc: Do các mốc Mucor và Aspergillus…phát tiển trên thịt, làm cho thịt tăng
tính kiềm do phân huỷ protein và lipit, tạo thành các acid bay hơi, nấm mốc phát
triển làm cho thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu…
Sự biến màu của thịt: Màu của thịt trong quá trình bảo quản có thể chuyển từ
đỏ biến thành màu xám, nâu, hoặc xanh lục do các vi khuẩn hiếu khí phát triển trên
bề mặt.
2.1.1.6 Vai trò của thịt trong sản xuất xúc xích
– Cung cấp protein và các giá trị dinh dưỡng khác
– Là chất tạo hình, nghĩa là tạo ra bộ khung, hình dáng, trạng thái cùng với độ đặc, độ
dai và độ đàn hồi cho sản phẩm
– Có khả năng tạo nhũ tương
– Có khả năng cố định được các chất mùi khác nhau qua tương tác Van der Walls hoặc
qua liên kết tĩnh điện và liên kết đồng hoá trị, góp phần không nhỏ trong việc tạo
màu sắc và mùi thơm.
- 11 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
2.1.1.7 Chỉ tiêu chất lượng thịt heo thường - không bảo quản lạnh đông
Chỉ tiêu cảm quan
Trạng thái: Thịt tươi, có độ đàn hồi cao, vết cắt mọng nước nhưng không rỉ
nước, bề mặt không nhợt. Không còn sót gân, xương, sụn, lông, tổ chức cơ
không bầm dập, tụ huyết, xuất huyết, abcés. Thịt nhiễm gạo không được dùng
chế biến dạng miếng mà phải đưa vào chế biến dạng xay.
Màu sắc: Không được phép có màu đỏ bầm, nâu đậm, xám hay tái nhạt, xanh.
Thịt và mỡ không bị nhiễm sắc tố vàng.
Mùi vị: Không có mùi ôi của thịt bị biến chất, của mỡ bị oxy hóa gắt dầu. Không
có mùi heo nọc, kháng sinh hay hóa chất xử lí. Không có vị lạ như mặn, chua,
chát…
Vệ sinh: Bao bì kín, sạch sẽ. Thịt, mỡ không dính vật lạ như: đất, cát, phân, dầu
nhớt, dây buộc, giấy…
Độ đông lạnh: Thịt lạnh đông phải có nhiệt độ tâm thịt ≤ 8oC
Chỉ tiêu hóa lý
Độ pH: 5.6 ÷ 6.0
Hàm lượng NH3: ≤ 20mg /100gr
Hàm lượng H2S: âm tính
Hàn the: không được có
Chỉ tiêu vi sinh
Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 1.000.000/gr
E.coli: ≤100/gr Hình 2.1: Thịt tươi
Staphilococus aureus: ≤ 100/gr
Salmonella: ≤ 0/25gr
2.1.1.8 Chỉ tiêu chất lượng thịt heo bảo quản lạnh đông (TCVN 4377-1993)
2.1.2 Mỡ heo
Mỡ là nguồn cung cấp chất béo chủ yếu. Thành phần chủ yếu của mỡ là triglyceride.
Các acid béo trong glyceride gồm những acid béo no và không no như palmitic, stearic,
oleic, linoleic, arachidonic...
Vai trò của mỡ
Là pha phân tán, tham gia vào việc hình thành cấu
trúc của hệ nhũ tương.
Làm tăng độ béo, độ bóng bẩy cho thành phẩm,
tăng độ kết dính cho hệ nhũ tương thịt sau khi xay
nhuyễn, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Làm chất độn giúp giảm giá thành sản phẩm dẫn
đến hiệu quả kinh tế tăng. Hình 2.2: Mỡ heo
2.1.3 Da heo
Vai trò của da
Làm tăng khả năng kết dính, tăng độ dai cho xúc xích.
Làm chất độn giúp giảm giá thành sản phẩm dẫn đến
hiệu quả kinh tế tăng.
Yêu cầu của da: Da được sử dụng phải cạo sạch lông, lạng
sạch mỡ không có vết bầm, da không quá cứng và khô,
không dùng da heo nái hoặc heo nọc . Hình 2.3:Da heo
- 13 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 14 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Bảng 2.6: Yêu cầu kỹ thuật của protein đậu nành trong chế biến
Các tiêu chuẩn Mức chất lượng
Cảm quan
- Màu sắc Trắng đục
- Mùi vị Thơm không có mùi lạ hay mốc
Vi sinh
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí < 4 khuẩn lạc/g
- Salmonella Âm tính
- E.coli Âm tính
- Tổng số tế bào nấm men, nấm mốc < 100 khuẩn lạc /g
- 15 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
2.3 Gia vị
2.3.1 Muối ăn
– Tạo vị mặn cho thịt, tăng chất lượng, cấu trúc của sản
phẩm.
– Tăng khả năng bảo quản cho sản phẩm do muối có tính
sát khuẩn nhẹ.
– Làm tăng khả năng kết dính của actin và myosin trong
thịt qua quá trình tạo áp suất thẩm thấu.
Hình 2.6: Muối
– Trích ly protein myophibrillar, làm tăng độ hoà tan của
protein, tạo thuận lợi cho việc hình thành nhũ tương bền với chất béo
– Tăng khả năng giữ nước do đó làm giảm tổn thất nước trong quá trình nấu.
– Khi hoà tan trong nước thu nhiệt nên góp phần giữ nhiệt độ của nhũ tương thấp hơn.
Bảng 2.8: Tiêu chuẩn của muối trong chế biến
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Trắng, trong
Mùi Không có mùi
Vị Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần
khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài Khô ráo, tơi đều, trắng sạch
Cỡ hạt 1 – 15 mm
Hàm lượng NaCl theo % khối lượng khô > 97%
Hàm lượng chất khô không tan trong
< 25%
nước tính theo % khối lượng chất khô
- 16 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Bảng 2.9: Tiêu chuẩn của bột ngọt trong chế biến
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Bột mịn không vón cục, dễ tan trong nước,
Trạng thái
số lượng điểm đen trong 10 cm2 < 2
Màu sắc Trắng
Thơm không lẫn chua, không tanh, không
Mùi
có mùi lạ
Vị Vị ngọt đặc trưng của bột ngọt
Hàm lượng ẩm < 0.14%
Độ pH của dung dịch 6.5 – 7.0
Hàm lượng natri glutamate > 80%
Hàm lượng NaCl < 18%
Sắt < 0.05%
Gốc sulfat ( SO42- ) < 0.002%
2.3.3 Đường
- 17 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Ngoài ra trong chế biến xúc xích còn dùng các gia vị khác như: hành tỏi, bột ớt,
gừng,… nhằm làm cho sản phẩm có hương vị thơm ngon hơn.
- 18 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Nồng độ nitrat sử dụng ở Việt Nam nhỏ hơn 0,022%, từ năm 2002 Việt Nam
cấm sử dụng muối nitrit và trong tương lai có thể cấm sử dụng cả muối nitrat.
Đối với người thì hàm lượng không quá 0 – 0,4% mg/kg thể trọng/ngày, còn đối
với thực phẩm phải đảm bảo không quá 125 ppm.
- 19 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
– Giúp chống oxy hoá thịt trong quá trình chế biến, bảo quản do vitamin C phản ứng
với O2, ngăn O2 tiếp xúc với các thành phần của thịt.
– Làm giảm lượng nitrit dư (nếu có), ngăn cản sự tạo thành nitrosamin, làm tăng giá trị
dinh dưỡng cho sản phẩm. Nó là loại vitamin rất cần thiết đối với cơ thể con người
mặc dù hàm lượng nhỏ khoảng 500 mg/kg.
– Chiếm lấy O2 trong không khí, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí.
– Ngăn cản sự oxy hoá của myoglobin và nitrosomyoglobin, do đó có tác dụng ổn định
màu.
– Vitamin C dùng trong thực phẩm phải ở dạng kết tinh, màu trắng. Một gam tan trong
3.5 ml nước hay trong 30 ml etanol, không tan trong dầu mỡ.
– Liều lượng sử dụng: < 500 mg/ kg.
Từ cellulose
Loại bao bì tổng hợp từ: loại giấy đặc biệt từ cellulose,
nhựa tổng hợp và hydro – cellulose. Bao bì từ cellulose
được làm bằng cách hòa tan chất xơ từ hạt cotton và bột
giấy. Những loại bao bì này đa dạng về kích thước, dễ xử lý Hình 2.13: Xúc xích với
nhưng không ăn được nên phải loại ra trước khi dùng. bao nhồi từ cellulose
- 21 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Rã đông (t = -4 ÷ -2oC)
Chặt thịt
t < 12oC
d = 0,2 ÷ 5 mm
Gia vị, phụ Xay
gia
Bao bì Nhồi
Chế biến
Hoàn thiện
Sản
phẩm
- 22 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất xúc xích tươi
Chặt thịt
t < 12oC
Xay thô d = 3 ÷ 5 mm
t < 12oC
d = 0,2 ÷ 0,5 mm
Gia vị, phụ Xay nhuyễn
gia
Bao bì Nhồi
Hoàn thiện
Sản phẩm
- 23 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
3.3 Quy trình công nghệ sản xuất xúc xích tiệt trùng
Chặt thịt
t < 12oC
Xay thô d = 3 ÷ 5 mm
t < 12oC
d = 0,2 ÷ 0,5 mm
Gia vị, phụ Xay nhuyễn
gia
t = 12 ÷ 14oC
Bao bì Nhồi
P = 0,2 kg/cm2
t = 118oC
Tiệt trùng P = 2,3 kg/cm2
Làm ráo
Hoàn thiện
Xúc xích không đạt
Sản phẩm
- 24 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
3.4 Quy trình công nghệ sản xuất xúc xích xông khói (Frankfurter)
Chặt thịt
t < 12oC
d = 3 ÷ 5 mm
Gia vị, phụ Xay thô
gia
Bao bì Nhồi
Làm ráo
Hoàn thiện
Xúc xích không đạt
Sản phẩm
- 25 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
3.5 Quy trình công nghệ sản xuất xúc xích nấu – hấp
Chặt thịt
t < 12oC
Xay thô d = 3 ÷ 5 mm
t < 12oC
d = 0,2 ÷ 0,5 mm
Gia vị, phụ Xay nhuyễn
gia
t = 12 ÷ 14oC
Bao bì Nhồi
P = 0,2 kg/cm2
Làm ráo
Hoàn thiện
Xúc xích không đạt
Sản phẩm
- 26 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
3.6 Quy trình công nghệ sản xuất xúc xích lên men
Chặt thịt
t < 12oC
d = 3 ÷ 5 mm
Gia vị, phụ Xay thô
gia
Bao bì Nhồi
t = 10 ÷ 15oC
Lên men
T = 24 giờ
Sấy khô
Hoàn thiện
Xúc xích không đạt
Sản phẩm
- 27 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 28 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 29 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Trong khi cắt, đặt block thịt tiếp theo lên nắp bàn đẩy.
Thịt được cắt nhờ 2 lưỡi dao gắn trên trống dao quay liên tục, sau đó rơi
xuống chứa trong xe đẩy phía dưới.
Tấm chắn dao và tấm chắn bàn đẩy sẽ khóa hoạt động của máy nếu như
nó chưa được đóng. Hoạt động này nhờ có các tiếp điểm cảm biến điện.
Khi cho xe đẩy sản phẩm vào đúng vị trí thì nó được khóa cứng nhờ một
xylanh kẹp, điều này được thực hiện nhờ có cảm biến điện phát hiện xe đẩy. Nếu
cảm biến điện không phát hiện được xe đẩy thì xylanh không hoạt động và máy sẽ
không khởi động được.
Máy chỉ có thể hoạt động được khi đồng thời cả ba bộ phận bảo vệ đóng:
tấm chắn dao, tấm chắn bàn đẩy và tấm chắn xe đẩy sản phẩm. Trong thời gian trục
dao quay nó có thể thắng lại bằng một thắng điện DC với thời gian thắng là từ 1 – 4
giây.
Khi xe đẩy đã đầy, ta tháo xe đẩy ra, lúc này máy sẽ không hoạt động
được nữa.
- 30 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Kích thước khối thịt ép trước khi chặt: 250 x 520 x 600 mm.
Bề dày miếng cắt: 14/17/20 mm.
Thời gian cắt: 28s.
Tay trộn: có tác dụng trộn đều thịt trong phễu chứa.
Hệ thống thủy lực: để nâng hạ xe đẩy thịt
Hệ thống điều khiển.
Cơ chế hoạt động
– Hỗn hợp thịt trong thùng chứa được thang nâng lên đổ vào phễu. Trục vis phụ sẽ dẫn
thịt đến trục vis chính và được nhờ hệ thống dao cắt. Tay trộn sẽ đảo trộn hỗn hợp
cho đồng đều.
– Trục phụ và tay trộn sẽ được kích hoạt trước, ban đầu chúng cùng quay theo chiều
nghịch, ko đùn hỗn hợp thịt đến trục chính mà chỉ thực hiện chức năng trộn. Sau đó
trục chính được kích hoạt, trục phụ và tay trộn sẽ chuyển động theo chiều thuận, đùn
hỗn hợp thịt đến trục chính, từ từ đùn đến hệ thống dao cắt. Sản phẩm ra khỏi máy là
hỗn hợp thịt đã được xay thô
- 32 -
- 33 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
– Dao dùng để cắt và trộn thịt, vật liệu chế tạo lưỡi dao là inox, có thể có từ 4, 6, hoặc
8 lưỡi dao, nhưng trong dây chuyền thường sử dụng loại dao có 8 lưỡi. Dao có 4
kiểu lưỡi dao:
Loại “B”: Phổ biến nhất, dùng cho những loại xúc xích khô, xúc xích tiệt trùng
và hấp chín với nguyên liệu dai hoặc đông lạnh.
Loại “E”: Quay nhanh, mạnh hơn và vô cùng bền.
Loại “Y”: Dùng cho các loại xúc xích khô kích thước trung bình đến thô, đảo
trộn tốt.
Loại “K”: Quay với tốc độ cao, sử dụng cho mọi mục đích, đặc biệt chỉ dùng cho
máy sử dụng dòng điện 1 chiều.
Hình 4.6: Cách lắp dao (theo thứ tự 4/6/8/8 lưỡi dao – loại 8 lưỡi dao có 2 cách lắp)
Toàn bộ trục dao được gá trên cốt dao có vai trò như bệ đỡ. Ở đầu trục dao có 1
vòng đệm lắp với trục dao sao cho vị trí của rãnh trên vòng đệm (3) thẳng hàng với rãnh
trên trục dao (2). Phía sau vòng đệm là bạc đạn đũa để định tâm quay, giảm ma sát cũng
như giảm lực dọc trục cho trục dao, bạc đạn này rất mạnh nhưng nhạy cảm với nước
nên mỗi khi lắp trục dao phải thoa mỡ ăn được dùng trong thực phẩm để tránh không
cho nước và hỗn hợp xay lọt vào bạc đạn. Cuối trục dao có gắn vòng đối trọng để cân
bằng khối lượng các lưỡi dao, giảm thiểu lực hướng tâm khi các lưỡi dao quay để tránh
gãy trục dao. Ê cu (1) được xiết chặt và cố định để giữ cho các lưỡi dao không văng ra
khỏi trục khi quay.
- 34 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Hình 4.7: Các chi tiết lắp trên trục dao và vị trí của dao so với chảo
– Chảo:
Chảo quay giúp đảo trộn và khiến cho nguyên liệu được xay đều. Truyền động
chảo theo kiểu trục vis – bánh vis (tỉ số truyền rất lớn): Motor chảo quay kéo trục
vis quay. Ở phía dưới trục vis có gắn hộp số dùng để thay đổi tỉ số truyền từ
motor quay chảo sang trục vis. Trên trục vis có các xoắn vis ăn khớp với các răng
trên bánh vis gắn ở phía dưới chảo làm chảo quay.
Chảo có 2 cấp vận tốc quay (theo chiều kim đồng hồ), thay đổi vận tốc của chảo
cũng bằng hệ thống biến tầng.
– Cần vét:
Cần vét gồm 1 cần trục để di chuyển và 1 đĩa vét bằng tephlon có gắn thanh inox
lượn sóng trên vuông góc với bề mặt để ngăn hướng, dùng để vét thịt ra sau khi
xay xong.
Khi cần vét được hạ xuống chảo với khoảng cách vừa đủ thì đĩa vét sẽ tự động
quay. Khi được nâng lên nó sẽ tự động ngừng quay.
Đĩa vét sẽ ngăn phần thịt đã xay xong trong chảo khiến nó phải chảy qua máng
vét xuống thùng chứa ở dưới.
Cơ chế hoạt động
Nguyên liệu, phụ liệu, phụ gia được cho vào trong quá trình phối trộn theo một
trình tự nhất định. Cho thêm đá vảy vào trong quá trình phối trộn nhằm giữ nhiệt độ
của hỗn hợp xay từ 10-120C.
Công nhân vận hành sẽ cho chảo và dao quay với từng cấp vận tốc phù hợp bằng
cách điều chỉnh nút:
Ở thời gian đầu (1 – 3 vòng quay đầu), ta cho máy hoạt động chậm, đồng thời
cho hỗn hợp các muối nitrite, phosphat vào.Cũng trong thời gian này, ta cho máy
quay khô ( không cho thêm nước đá vảy vào).
Sau khi máy đã quay được 3 – 4 vòng, ta cho thêm nước đá vảy vào. Nước đá
vảy có vai trò rất quan trọng trong quá trình xay nhuyễn vì nó là thành phần của
- 35 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
nước để tạo nhũ tương, để hoà tan các muối và đặc biệt là giữ nhiệt độ hỗn hợp
dưới 12oC.
Sau khi cho nước đá vảy vào, ta cho máy quay tốc độ nhanh khoảng 20 vòng (lúc
này, nhiệt độ hỗn hợp khoảng 6oC) ta sẽ cho máy chạy chậm lại và cho hương
liệu, gia vị và 1/3 lượng nước đá vảy còn lại vào và cho máy vận hành ở tốc độ
cao trở lại khoảng 30 vòng nữa. Trong thời gian này, tất cả thịt, mỡ, da được xay
nhuyễn đạt kích thước 0.2 – 0.5 mm. Hỗn hợp này và nước (tan ra từ nước đá
vảy) tạo nên một hệ nhũ tương.
Quan sát khi thấy hỗn hợp đã đồng nhất, ta dừng máy xay nhuyễn và nhanh
chóng vét sản phẩm ra khỏi chảo trước khi nhiệt độ nhũ tương vượt quá 12o C.
Từ đây, xe thùng sẽ đưa sản phẩm đến máy nhồi định hình.
- 36 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 37 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
– Để bao nhồi tự nhiên hay collagen vào vị trí ống nhồi, bật máy để hỗn hợp thịt đi
vào bao nhồi. Chú ý không nên dồn quá chặt hay quá lỏng, nếu dồn quá chặt thì
trong quá trình chế biến tiếp theo có thể làm rách bao nhồi, còn nếu dồn quá lỏng thì
xúc xích thành phẩm sẽ không căng tròn và ảnh hưởng
đến giá trị cảm quan.
– Sau khi nhồi xúc xích xong, dùng dây đai hoặc sợi bông
(không dùng dây nilon buộc vì khi sấy nhiệt độ cao, dây
sẽ chảy ra) định hình xúc xích bằng cách mỗi 20cm
buộc 1 nút dây, nút chiếm độ dài 1 – 2 cm để lấy chỗ
cắt, làm như vậy độ chặt của xúc xích sẽ đồng đều.
Ngoài ra còn có thể sử dụng máy ghép các mắt xúc xích Hình 4.10: Ghép mí
lại để tạo thành các đoạn có độ dài bằng nhau. xúc xích
– Máy nhồi bán tự động có 2 dạng phổ biến: máy nhồi piston (piston filling machine)
và máy nhồi liên tục (continuously-working stuffing machine):
Máy nhồi piston có cấu tạo là một xilanh, máy tiến hành nhồi thịt nhờ sự chuyển
động lên xuống của piston.
Hình 4.11: Máy nhồi bán tự động hoạt động bằng piston
Máy nhồi liên tục có thể nhồi thịt liên tục, nguyên liệu có thể được đưa vào
thường xuyên mà không cần tắt máy
- 38 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Hình 4.12: Máy nhồi bán tự động hoạt động liên tục
Thiết bị nhồi tự động
Cấu tạo
1: Phễu nạp nguyên liệu
2: Bơm cấp liệu thịt từ thùng 1 lên trên máy
3: Ống dẫn thịt từ thùng 1 lên trên máy
4: Ống dẫn thịt dư về lại thùng 1
5: Đồng hồ đo áp suất
6: Van điều áp
7: Bơm định lượng thịt đặt trên máy để điều chỉnh lưu lượng thịt nhồi vào ống phim
8: Các rulo dẫn bao nhựa, bộ phận cuộn tròn bao nhựa và hàn mí, ống nhồi
9: Bộ phận kéo bao nhựa, phía đằng sau có bộ phận in năm sản xuất và hạn sử dụng lên
bao nhựa theo nguyên tắc offset
10: Bộ phận rulo ép thịt ngắt cây
11: Bộ phận dập dây nhôm buộc đầu xúc xích và cắt rời xúc xích
12: Bộ phận pittông để di chuyển bệ 12 đi lên xuống
13: Núm điều chỉnh độ dài cây xúc xích
14: Ngăn chứa các bánh răng dẫn động cho các bộ phận 10, 11, 12 truyền động xích
15: Khay hứng thành phẩm xúc xích sau khi bị cắt rời ở 11 và rớt xúc xích ra ngoài
16: Panel điện điều khiển
- 39 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 40 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
chuyển lên xuống nhờ pittông theo dòng xúc xích để không làm gián đoạn dòng xúc
xích).
Thông số công nghệ
– Nhiệt độ phòng: 12oC → 14oC.
– Áp suất nhồi: 0.2 → 0.3 at.
– Năng suất: 80 cây 70g/phút hay 110 cây 40 g/ phút.
Bảng 4.1: Thông số kĩ thuật nhồi của 2 loại xúc xích 40g và 70g
Loại 40 gram Loại 70 gram
Lưu lượng cấp liệu 1.5 m3/h 2.5 m3/h
Lưu lượng của bơm định
0.2 m3/h 2.2 m3/h
lượng
Tốc độ kéo phim 26 m/phút 26 m/phút
Tốc độ kẹp dây nhôm 7 m/phút 4 m/phút
Cường độ dòng hàn 40 – 50 mA 40 – 50 mA
Tần số hàn 27.12 MHz 27.12 MHz
Áp lực nhồi 0.1 MPa 0.1 Mpa
4.6 Quá trình xử lý hay làm chín
Đối với từng loại xúc xích khác nhau, ta có các quá trình xử lý hay làm chín khác
nhau
4.6.1 Xúc xích tiệt trùng: quá trình tiệt trùng
4.6.1.1 Mục đích công nghệ: chế biến, bảo quản, hoàn thiện.
– Làm chín sản phẩm.
– Làm mất hoạt tính các loại enzym, tiêu diệt vi sinh vật và tăng thời gian bảo quản
xúc xích ở nhiệt độ thường tới 3 tháng.
– Cải thiện cấu trúc, tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tính cảm quan cho sản phẩm.
4.6.1.2 Các biến đổi:
- 41 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Cải thiện cấu trúc làm cây xúc xích căng ra do ở nhiệt độ cao lipid sẽ phân huỷ
thành glycerine và acid béo, tạo cho cây xúc xích có mùi thơm và độ bóng đẹp.
– Biến đổi hóa lý:
Protein bị biến tính. cấu trúc bậc cao bị phá huỷ, liên kết các phân tử bị cắt đứt,
các mạch polypeptide duỗi ra và hình thành một khung để giữ nước và các chất
phụ gia khác. Cấu trúc của gel protein này còn phụ thuộc vào pH, nồng độ ion,
thời gian và nhiệt độ xử lý.
Polysaccaride có trong nguyên liệu cũng tham gia vào quá trình tạo gel bằng cách
tương tác với protein hút nước, trương nở, làm thành cầu nối giữa các hạt, do đó
gel tạo ra có độ cứng và độ đàn hồi cao.
– Biến đổi vi sinh:
Thay đổi hoạt độ của enzyme và của vi sinh vật.
Ức chế hoạt động của enzym và tiêu diệt vi sinh vật.
– Biến đổi cảm quan:
Thay đổi màu sắc, mùi vị sản phẩm.
4.6.1.3 Thiết bị:
Cấu tạo nồi autoclave
- Nồi thanh trùng - Hệ thống làm mát tuần hoàn
- Bồn trữ nước - Bơm tuần hoàn hệ thống
- Hệ thống gió nén - Hệ thống van tự động
- Bộ trao đổi nhiệt - Hệ thống điều khiển tự động
- 42 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- 43 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
– Thịt đã được xông khói thường ít bị ôi hỏng do thịt hấp thụ trên bề mặt nhiều hợp
chất của khói có tác dụng chống oxi hóa như phenol, pyrogalol… và dẫn xuất của
chúng.
– Quá trình xông khói bao gồm 3 giai đoạn: sấy lần 1 – xông khói – sấy lần 2:
o Quá trình sấy lần 1:
Làm cho bề mặt thịt được khô ráo, giúp cho quá trình xông khói xảy ra tốt hơn,
khói sẽ thâm nhập từ ngoài vào bên trong miếng thịt, tránh tình trạng miếng thịt
quá ẩm ướt khói chỉ bám được ở xung quanh bên ngoài miếng thịt.
Biến tính một phần protein của thịt.
o Quá trình xông khói:
Giúp cho miếng thịt có hương vị khói và có màu sắc của khói.
Tăng khả năng bảo quản. Quá trình xông khói trước đây đặc biệt quan trọng do
khả năng kìm hãm vi sinh vật trong xúc xích, tuy nhiên ngày nay xúc xích
thường được làm lạnh để bảo quản.
o Quá trình sấy lần 2:
Do quá trình xông khói chỉ có tác dụng chính là tạo hương vị khói nên miếng thịt
chưa chín cần phải qua quá trình sấy để nhiệt độ tâm là 53-54 oC để làm chín thịt.
4.6.2.2 Các biến đổi:
o Quá trình sấy lần 1:
– Biến đổi hóa học:
Độ ẩm giảm, bề mặt miếng thịt se lại làm tăng khả năng hấp thu khói.
Biến tính một phần protein
o Quá trình xông khói:
– Biến đổi hóa lý:
Trong thành phần chính của khói có các hợp chất phenol và acid hữu cơ, các hợp
chất này được sản phẩm hấp thụ có chọn lọc và thấm sâu vào miếng thịt.
Mô mỡ thấm phenol nhiều hơn mô cơ, thịt có hàm lượng ẩm cao hấp thu nhiều
phenol hơn thịt có hàm lượng ẩm thấp.
o Quá trình sấy lần 2:
- 44 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Độ ẩm giảm, ngăn chặn hoạt động của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản
– Biến đổi vật lý: thể tích giảm.
4.6.2.3 Thiết bị:
– Cả 3 quá trình cùng được thực hiện lần lượt trong lò xông khói theo một chế độ cài
sẵn. Lò xông khói có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hình thành hình dạng và
chất lượng của xúc xích.
– Có 2 loại: lò xông khói khí tuần hoàn tự nhiên (natural-air-circulating smokehouse)
và lò xông khói khí cưỡng bức (air-conditioned smokehouse).
Cấu tạo 2 lò
Lò xông khói khí tuần hoàn tự nhiên
- Có thể được làm bằng gạch, ngói, kim loại hay các loại vật liệu khác. Tường của lò
làm bằng vật liệu cách nhiệt và thường được phủ một lớp gạch men phẳng.
- Khoang đốt: có thể được đặt bên ngoài hoặc bên trong lò xông khói. Khói được tạo
thành từ khoang đốt và được đưa trực tiếp vào lò.
- 45 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
- Vòng tuần hoàn của khói được tạo nên nhờ hệ thống quạt gió và độ ẩm được kiểm
soát bởi vòi phun hơi hay lượng không khí ở môi trường bên ngoài được đưa vào lò
xông khói.
- Nhiệt độ của khói được duy trì bởi hàng loạt ống gia nhiệt bằng gas hay những ống
trao đổi nhiệt.
- 46 -
Công nghệ sản xuất xúc xích
Phối trộn trực tiếp vào công thức xúc xích, và được xem là một thành phần
nguyên liệu trong xúc xích.
- Nhà sản xuất sẽ điều khiển độ ẩm của sản phẩm cả trước và trong quá trình xông để
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Bề mặt sản phẩm được làm ẩm nhẹ để hơi
khói dễ bám vào sản phẩm.
Nếu bề mặt quá ẩm sẽ gây ra những đường sọc trên xúc xích.
Nếu vỏ bao bì quá khô, khói sẽ không bám vào và ngấm vào bên trong. Do đó,
nhà sản xuất cần đảm bảo cho quá trình sấy phù hợp với sản phẩm xông khói.
- Thời gian tiến hành xông khói là khác nhau với các loại xúc xích khác và hiệu quả
của quá trình. Khả năng hấp thụ các hợp chất vào sản phẩm được kiểm soát bởi nồng
độ của khói, thời gian và vận tốc gió trong phòng xông khói. Hiệu quả đạt được tốt
nhất ít nhất là trong 30 phút. Khói lỏng chỉ cần 5 phút là đạt yêu cầu.
4.6.2.4 Thông số công nghệ:
– Sấy lần 1: nhiệt độ 65oC, thời gian 30 phút.
– Xông khói: nhiệt độ 70oC, thời gian 55 phút.
– Sấy lần 2: nhiệt độ tủ sấy 78oC, thời gian 20 phút, nhiệt độ tâm sản phẩm 55oC.
Polysaccaride có trong nguyên liệu cũng tham gia vào quá trình tạo gel bằng cách
tương tác với protein hút nước, trương nở, làm thành cầu nối giữa các hạt, do đó
gel tạo ra có độ cứng và độ đàn hồi cao.
– Biến đổi vi sinh:
Thay đổi hoạt độ của enzyme và của vi sinh vật.
Ức chế hoạt động của enzym và vi sinh vật.
– Biến đổi cảm quan:
Thay đổi màu sắc, mùi vị sản phẩm.
4.6.3.3 Thiết bị:
– Xúc xích sau khi nhồi được treo lên các thanh ngang của xe đẩy, sau đó đưa xe đẩy
vào tủ hấp, đóng cửa lại và cài chế độ hoạt động cho máy với các thông số: nhiệt độ
trung tâm của sản phẩm, độ ẩm, thời gian nấu và nhiệt độ phòng.
– Quá trình làm chín bằng hơi trực tiếp, hơi được cung cấp từ lò hơi qua hệ thống ống
dẫn ở trên trần và đi thẳng vào buồng nấu. Hơi sau khi thực hiện nấu xong phần lớn
được ngưng tụ ở đáy tủ ra ngoài, còn một phần được thoát ra ngoài bằng hai ống
thoát hơi ở phía trên của buồng nấu.
4.6.3.4 Thiết bị công nghệ:
– Nhiệt độ: 70 oC.
– Thời gian 1 mẻ: 15 – 20 phút.
- 48 -